intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Công tác huy động các nguồn lực để xây dựng chương trình trải nghiệm sáng tạo - Ứng dụng mô hình trồng rau trong nhà màng để hướng nghiệp cho học sinh THPT tại Huyện Phú Tân, Tỉnh An Giang

Chia sẻ: Ganuongmuoiot | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:46

39
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Vấn đề trồng rau trong nhà màng hiện nay đối với người dân thì không mới nhưng việc ứng dụng nhà màng trong dạy học ở trường phổ thông thì chưa có. Để tạo điều kiện cho học sinh có thể trực tiếp trải nghiệm canh tác, chăm sóc vườn rau và có thể giáo dục các em về an toàn vệ sinh trong sản xuất thực phẩm, bảo vệ môi trường. Mời các bạn cùng tham khảo để nắm chi tiết nội dung bài viết!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Công tác huy động các nguồn lực để xây dựng chương trình trải nghiệm sáng tạo - Ứng dụng mô hình trồng rau trong nhà màng để hướng nghiệp cho học sinh THPT tại Huyện Phú Tân, Tỉnh An Giang

  1. Sáng kiến kinh nghiệm SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO AN GIANG CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TRƢỜNG THPT CHU VĂN AN. Độc lập - Tự do - Hạnh phúc An Giang, ngày 18 tháng 02 năm 2019 BÁO CÁO Kết quả thực hiện sáng kiến I- Sơ lƣợc lý lịch tác giả: - Họ và tên: LÝ THỊ NGỌC ĐIỆP. Nam, nữ: NỮ - Ngày tháng năm sinh: 30/09/1966 - Nơi thường trú: Phú Thọ- Phú Tân- An Giang. - Đơn vị công tác: THPT Chu Văn An. - Chức vụ hiện nay: hiệu trưởng . - Trình độ chuyên môn: đại học sư phạm Ngữ Văn - Lĩnh vực công tác: quản lí II.- Sơ lƣợc đặc điểm tình hình đơn vị: THPT Hòa Lạc  Trường nằm xã Hòa Lạc, Phú Tân, An Giang ( vùng nông thôn) . Trường đã được xây dựng khá lâu, nhiều cơ sở vật chất hiện tại không đáp ứng được nhu cầu dạy và học, nhất là tình hình dạy học theo hướng đổi mới sáng tạo hiện nay.  Trường đặt tại vùng nông thôn, rất ít doanh nghiệp, cơ sở sản xuất. Mức sống của người dân khá thấp. Nông nghiệp là chủ yếu.  Gia đình học sinh khó khăn nên công tác xã hội hóa rất khó khăn  Chất lượng học sinh đầu vào rất thấp. Trang 1
  2. Sáng kiến kinh nghiệm  Do thu nhập thấp, trình độ dân trí một bộ phận người dân chưa cao nên việc đầu tư cho giáo dục của phụ huynh còn hạn chế. Tên sáng kiến/đề tài giải pháp: Công tác huy động các nguồn lực để xây dựng chƣơng trình trải nghiệm sáng tạo - Ứng dụng mô hình trồng rau trong nhà màng để hướng nghiệp cho học sinh THPT tại Huyện Phú Tân, Tỉnh An Giang Lĩnh vực: quản lí giáo dục III. Mục đích yêu cầu của đề tài, sáng kiến: 1. Thực trạng ban đầu trƣớc khi áp dụng sáng kiến:  Giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là từ chỗ quan tâm đến việc học sinh học được cái gì đến chỗ quan tâm học sinh làm được cái gì qua việc học. Để đảm bảo được điều đó, nhất định phải thực hiện thành công việc chuyển từ phương pháp dạy học nặng về truyền thụ kiến thức sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực và phẩm chất.Việc đổi mới phương pháp theo định hướng phát triển năng lực học sinh đã được triển khai từ hơn 30 năm qua. Hầu hết giáo viên hiện nay đã được trang bị lí luận về các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực trong quá trình đào tạo tại các trường sư phạm cũng như quá trình bồi dưỡng, tập huấn hằng năm. Tuy nhiên, việc thực hiện các phương pháp dạy học tích cực trong thực tiễn mà cụ thể là hoạt động trải nghiệm sáng tạo còn chưa thường xuyên và chưa hiệu quả, có những tồn tại sau:  Hoạt động trải nghiệm sáng tạo xuất hiện trong một số văn bản chỉ đạo của Bộ GD-ĐT khoảng vài năm gần đây. Cùng với việc "dạy học tích hợp liên môn", "dạy học gắn với sản xuất kinh doanh", "dạy học với di sản", "trải nghiệm sáng tạo" là việc được nhiều nhà trường thực hiện.  Với học sinh thành phố nơi nhà trường, phụ huynh đều có điều kiện sẽ có nhiều thuận lợi. Nơi vùng thôn quê, khó khăn hẻo lánh lại chẳng hề đơn giản.Chẳng hạn, muốn tổ chức cho các em đi thực địa, thực tế, tham quan một số nơi như danh lam thắng cảnh, Trang 2
  3. Sáng kiến kinh nghiệm di tích lịch sử, làng nghề… nguồn kinh phí là một bài toán nan giải? Nếu phụ huynh đóng góp, nhiều em sẽ chẳng được đi vì gia đình không có điều kiện. Đồng thời, mỗi lần tổ chức phải kéo theo biết bao người từ việc quản lý, lo cho các em đi đứng, ăn uống, vui chơi sao cho an toàn và học hỏi sao cho hiệu quả. Như thế sẽ mất khá nhiều thời gian và công sức của nhiều người. Nhiều gia đình mải lo làm ăn nên phó thác các em cho nhà trường.  Việc thực hành lao động việc nhà, vườn trường. Ở trường, đâu phải nơi nào cũng có vườn trường cho các em chăm sóc cây? Lao động công ích? Thế rồi quanh đi quẩn lại nhà trường nào cũng sẽ chọn hình thức có tính trình diễn (diễn đàn, giao lưu, sân khấu hóa). Bởi khi đó, từng cá nhân học sinh phải được tham gia trực tiếp vào các hoạt động khác nhau của đời sống nhà trường cũng như ngoài xã hội với tư cách là chủ thể của hoạt động. Thầy cô lúc này chỉ có vai trò hướng dẫn, hỗ trợ, giám sát  Nhưng những nơi thực hiện đúng tinh thần, có hiệu quả thì không nhiều, "trải nghiệm sáng tạo" trở thành phong trào, thành các cuộc thi mang tính hình thức ở nơi này, nơi kia do không được các cấp quản lý hiểu đúng, chỉ đạo thực hiện đúng.  Tồn tại thứ 2, do áp lực của việc kiểm tra đánh giá, giáo viên tập trung dạy “chữ” mà quên đi dạy học trò cách “làm” trong thực tiễn. Các em không tìm được mối liên hệ giữa kiến thức hàn lâm và ứng dụng như thế nào trong đời sống. Như vậy việc thi cử đạt hiệu quả cao, nhưng ra trường các em thấy bế tắc ở khâu vận dụng.  Học sinh chưa được hướng nghiệp đúng đắn. Tri thức về nghề các em được tiếp nhận chỉ thông qua sách vở, mang tính lý thuyết, còn tri thức về nghề nghiệp chưa được chú trọng.  Mối quan hệ giữa nhà trường với lao động sản xuất còn hạn chế. Học sinh ít nắm được đặc điểm kinh tế xã hội địa phương, để định hướng tương lai riêng cho cá nhân mình  Tình trạng thất nghiệp, nhu cầu việc làm đang ngày càng bức thiết. Sự mất cân đối trong cơ cấu nghề nghiệp: “thừa thầy thiếu thợ”. Tinh thần khởi nghiệp chưa được khơi dậy đúng mức với tiềm lực đang có. Trang 3
  4. Sáng kiến kinh nghiệm Kết luận về thực trạng vấn đề: Từ những vấn đề nêu trên có thể nhận thấy tại trường THPT Hòa Lạc- huyện Phú Tân có những tồn tại :  Hoạt động trải nghiệm sáng tạo của học sinh chưa được áp dụng đúng mức và chưa hợp lí, mang nặng hình thức và theo phong trào.  Nhà trường còn mang nặng việc dạy lý thuyết, chưa phát hiện bồi dưỡng năng khiếu trong học sinh, từ đó định hướng tương lai cho học sinh còn mờ nhạt  Chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới, sáng tạo trong dạy học theo phương pháp giáo dục STEM. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tồn tại trên, nhưng nguyên nhân rõ nhất vẫn là cơ sở vật chất chưa đồng bộ, chưa đáp ứng được yêu cầu của chương trình trải nghiệm sáng tạo 2. Sự cần thiết phải áp dụng sáng kiến  Trong những nội dung cốt lõi trình Đại Hội XII của Đảng về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục nêu rõ “...Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học: đổi mới chương trình, nội dung giáo dục; đa dạng hoá nội dung, tài liệu học tập; đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học, hình thức và phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo....”  Trong thư gửi các thầy giáo, cô giáo, các bậc cha mẹ và các em học sinh, sinh viên nhân ngày nhà giáo Việt Nam 20-11-2007 của bộ trưởng bộ Giáo dục và đào tạo- PGS.TS Nguyễn Thiện Nhân đã nhắn nhủ “Hãy làm sao mỗi giờ các em tới trường là một giờ khám phá, nhận thức được nhanh và sâu sắc thế giới tự nhiên, cuộc sống văn hóa, lịch sử dân tộc và nhân loại…”. Để có được những giờ dạy như vậy người giáo viên không chỉ cung cấp kiến thức cơ bản trong sách giáo khoa cho học sinh mà cần phải giúp các em hứng thú trong học tập, thông qua các hoạt động trải nghiệm sáng tạo bổ ích.  Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo xác định “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học”; “Tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi Trang 4
  5. Sáng kiến kinh nghiệm dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời”. Theo tinh thần đó, các yếu tố của quá trình giáo dục trong nhà trường trung học cần được tiếp cận theo hướng đổi mới.  Ngày 04/5/2017, Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị số 16/CT-TTg về việc tăng cường năng lực tiếp cận cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Chỉ thị của Thủ tướng đề ra những giải pháp và nhiệm vụ thúc đẩy giáo dục STEM tại Việt Nam. Giáo dục STEM là phương pháp tiếp cận liên ngành tạo ra sự kết hợp hài hòa giữa các lĩnh vực Khoa học, Công nghệ, Kỹ thuật và Toán học nhằm mang đến cho học sinh những trải nghiệm thực tế thật sự có ý nghĩa. Giáo dục STEM sẽ thu hẹp khoảng cách giữa hàn lâm và thực tiễn, tạo ra những con người có năng lực làm việc “tức thì” trong môi trường có tính sáng tạo cao và sử dụng trí óc có tính chất công việc ít lặp lại trong thế kỷ 21.  Như vậy, đổi mới phương pháp giảng dạy là một nhu cầu tất yếu của giáo dục hiện nay. Bản thân người giáo viên phải làm sao biến quá trình giáo dục thành tự giáo dục, để người học hình thành được kĩ năng tự học, tự nghiên cứu. Muốn vậy lãnh đạo nhà trường cần hết sức nhạy bén, năng động trong quản lí giáo dục của nhà trường.  Theo hướng dẫn thực hiện chương trình giáo dục hướng nghiệp của Bộ GD&ĐT theo hướng tăng cường hoạt động trải nghiệm thực tế cho học sinh gắn với sản xuất, kinh doanh tại địa phương. Trường THPT Hòa Lạc đã dành nhiều thời gian để giảng dạy lồng ghép, hướng nghiệp cho các học sinh những nông dân tương lai về nông nghiệp an toàn ngay khi còn học phổ thông để áp dụng vào công việc sản xuất, kinh doanh cho chính gia đình hay của bản thân sau này.  Trước thực trạng canh tác nông nghiệp hiện nay cho thấy đại đa số nông dân vẫn sản xuất theo lối canh tác truyền thống, một số sản phẩm nông nghiệp còn dư lượng thuốc bảo vệ thực vật vượt quá mức an toàn, thậm chí sử dụng cả những loại thuốc ngoài danh mục cho phép của Bộ NN&PTNT gây nguy hại cho sức khỏe con người. Trang 5
  6. Sáng kiến kinh nghiệm  Môi trường tốt nhất cho cây rau phát triển, hạn chế được sâu bệnh thì trồng rau trong nhà màng là một giải pháp tối ưu. Vấn đề trồng rau trong nhà màng hiện nay đối với người dân thì không mới nhưng việc ứng dụng nhà màng trong dạy học ở trường phổ thông thì chưa có. Để tạo điều kiện cho học sinh có thể trực tiếp trải nghiệm canh tác, chăm sóc vườn rau và có thể giáo dục các em về an toàn vệ sinh trong sản xuất thực phẩm, bảo vệ môi trường. Từ những lí do nêu trên, cùng với thực trạng của trường THPT Hòa Lạc, với vai trò là hiệu trưởng, tôi nhận thấy việc thực hiện đề tài : Công tác huy động các nguồn lực để xây dựng chƣơng trình trải nghiệm sáng tạo (Ứng dụng mô hình trồng rau trong nhà màng để hướng nghiệp cho học sinh THPT tại Huyện Phú Tân, Tỉnh An Giang) là cần thiết. 3.Nội dung sáng kiến 3.1.Phạm vi nghiên cứu a. Đối tƣợng nghiên cứu Trong phạm vi của sáng kiến kinh nghiệm chỉ nghiên cứu công tác huy động nguồn lực để xây dựng chương trình trải nghiệm sáng tạo. b. Khách thể nghiên cứu Quá trình quản lí giáo dục 3.2.Điểm mới của đề tài Thực tế giáo dục luôn đặt nhà quản lí giáo dục vào những tình huống có vấn đề. Cùng với đó là yêu cầu đổi mới, sáng tạo mạnh mẽ của việc dạy và học để bắt kịp thời cơ mà cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 mang lại. chính vì vậy nhà quản lí giáo dục không ngừng đổi mới, năng động để thích ứng với yêu cầu mới này. Khi nghiên cứu đề tài này bản thân tôi nhận thấy có những điểm mới sau đây:  Kinh nghiệm huy động các nguồn lực để xây dựng nhà màng trồng rau sạch phục vụ công tác dạy và học hướng nghiệp.  Mô hình trải nghiệm sáng tạo có hiệu quả cho học sinh vùng nông thôn. Trang 6
  7. Sáng kiến kinh nghiệm 3.3.Nghiên cứu cơ sở lí luận về các vấn đề sau: 3.3.1. Hoạt động trải nghiệm a. Khái niệm: Trải nghiệm sáng tạo  Theo Từ điển Tiếng Việt: “Trải nghiệm là trải qua, kinh qua” . Quan niệm này có phần đồng nhất với quan điểm triết học khi xem trải nghiệm chính là kết qủa của sự tương tác giữa con người với thế giới khách quan. Sự tương tác này bao gồm cả hình thức và kết quả của các hoạt động thực tiễn trong xã hội, bao gồm cả kĩ thuật và kĩ năng, các nguyên tắc hoạt động và phát triển thế giới khách quan.  Dưới góc nhìn sư phạm, trải nghiệm được hiểu chính là sự thực hành trong quá trình đào tạo và giáo dục; là một trong những phương pháp đào tạo nhằm giúp người học không những có được năng lực thực hiện mà còn có những trải nghiệm về cảm xúc, ý chí và nhiều trạng thái tâm lí khác. Nói như vậy, học qua trải nghiệm sẽ gắn liền với kinh nghiệm và cảm xúc cá nhân.  Theo Từ điển Tiếng Việt: “Sáng tạo là tạo ra những giá trị mới về vật chất hoặc tinh thần; Tìm ra cái mới, cách giải quyết mới, không bị gò bó, phụ thuộc vào cái đã có” .Như vậy trải nghiệm sáng tạo chính là một hoạt động trong đó con người thể hiện sự tương tác của chính bản thân với thực tiễn khách quan, qua đó phát triển năng lực thực tiễn, phẩm chất nhân cách và phát huy tiềm năng sáng tạo của cá nhân con người. b.Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo là cách thức tổ chức hoạt động giáo dục, trong đó dưới sự hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục, từng cá nhân học sinh được trực tiếp tham gia vào các hoạt động thực tiễn khác nhau của đời sống gia đình, nhà trường cũng như ngoài xã hội với tư cách là chủ thể của hoạt động, qua đó phát triển năng lực thực tiễn, phẩm chất và phát huy tiềm năng sáng tạo của học sinh. Hay nói một cách khác chính là giáo viên tạo cơ hội cho học sinh trải nghiệm trong thực tiễn để tích lũy và chiêm nghiệm các kinh nghiệm, từ đó có thể khái quát thành sự hiểu biết theo cách của riêng mình. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong chương trình giáo dục phổ thông mới của Việt Nam So sánh môn học và hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong chương trình mới được thể hiện trong bảng sau: Trang 7
  8. Sáng kiến kinh nghiệm Hoạt động này chủ yếu ngoài lớp học nên phụ thuộc nhiều vào điều kiện mỗi trường, địa phương. Vì vậy ở chương trình mới, ban soạn thảo đưa hoạt động này vào nhóm bắt buộc có phân hóa. Theo đó, tất cả các nhà trường đều phải thực hiện. "Hoạt động trải nghiệm sáng tạo, theo thiết kế của chương trình, sẽ sử dụng những thành tựu của các môn học cộng với yêu cầu xã hội để tạo thành chương trình hoạt động cho học sinh. Đây là một cách giúp học sinh thích ứng với xã hội" Trang 8
  9. Sáng kiến kinh nghiệm c.Vai trò của ngƣời thầy trong trải nghiệm sáng tạo  Giáo dục không chỉ trong lớp học, điều này đúng. Nhưng trong hoạt động định hướng phát triển sáng tạo, cha mẹ và người thầy, đặc biệt khi trẻ đã đến lớp học, thầy giáo đóng vai trò quan trọng nhất, dù trong bất kỳ hoàn cảnh nào. Chính vì vậy, khi nói đến trẻ sáng tạo, hãy đặt vai trò Người Thầy sáng tạo lên trước hết. Không có thầy không sáng tạo, mà tạo hứng khởi cho trò sáng tạo được… Ít nhất là cho số đông học sinh, và ngoài một số ít học sinh là thiên tài bẩm sinh. d. Hình thức tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong nhà trƣờng phổ thông  Hoạt động trải nghiệm sáng tạo có thể hiểu ngắn gọn là “học và hành”. Như vậy làm, thực hành, trải nghiệm đều là những phương thức học hiệu quả, gắn với vận động, với thao tác vật chất, với đời sống thực. Việc học thông qua làm, học đi đôi với hành và học từ trải nghiệm đều giúp người học đạt được tri thức và kinh nghiệm nhưng theo các hướng tiếp cận không hoàn toàn như nhau, trong đó trải nghiệm có ý nghĩa giáo dục cao nhất và có phần bao hàm cả làm và thực hành".  Học từ trải nghiệm (hoạt động trải nghiệm) giúp người học không những có được năng lực thực hiện mà còn có những trải nghiệm về cảm xúc, ý chí và nhiều trạng thái tâm lý khác.  Chẳng hạn, học về thế giới động vật, học sinh không chỉ học thông qua sách vở, các em sẽ được trải nghiệm thông qua việc trực tiếp quan sát, chăm sóc các con vật ấy. Thông qua sự trải nghiệm, các em không chỉ đạt được mục tiêu là sự hiểu biết về loài vật ấy đồng thời còn hình thành và phát triển tình yêu của bản thân mình với thiên nhiên và với loài vật.  Học về mô hình trồng rau sạch, nhà màng học sinh không chỉ tiếp nhận lý thuyết mà còn trực tiếp vào nhà màng thực hiện tất cả các khâu, giải quyết những vấn đề phát sinh.  Học về hương hoa hồng, giáo viên rất khó phát huy được vai trò cuả ngôn ngữ miêu tả về nó, nhưng hiệu quả hơn khi chính học sinh cảm nhận được mùi đó. Trang 9
  10. Sáng kiến kinh nghiệm Có nhiều hình thức hoạt động trải nghiệm sáng tạo (trải nghiệm sáng tạo), nhƣng vẫn phổ biến là:  Hình thức có tính khám phá (thực địa, thực tế, tham quan, cắm trại); hình thức có tính trình diễn (diễn đàn, giao lưu, sân khấu hóa);  Hình thức có tính cống hiến, tuân thủ (thực hành lao động việc nhà, việc trường, hoạt động xã hội - tình nguyện).  Với tinh thần khởi nghiệp được khơi dậy từ chỉ thị 33/2013- thủ tướng chính phủ, lấy năm 2016 làm năm khởi nghiệp thì việc dạy học sinh mô hình sản xuất, kinh doanh đang là xu thế mới trong dạy học trải nghiệm. e. Nguyên tắc xây dựng thành công bài học trải nghiệm sáng tạo  Gắn với các tình huống từ thực tiễn đời sống:Học tập trải nghiệm sáng tạo mang ý nghĩa rộng là các tình huống hay bối cảnh có ý nghĩa vận dụng kiến thức vào giải quyết và nó mang ý nghĩa một hoạt động xã hội.Học tập trải nghiệm gắn với các tình huống từ thực tiễn cuộc sống đòi hỏi học sinh phải hòa mình vào thực tiễn để giải quyết vấn đề đó. Hơn nữa các nội dung học tập trải nghiệm phải mang tính xã hội có nghĩa là nói tới quy mô rộng lớn của học tập trải nghiệm hướng tới.Với mục tiêu đào tạo ra những con người mới, thế hệ mới làm chủ nhân tương lai đất nước thì việc đưa học sinh gần hơn tới thực tế cuộc sống, xã hội sẽ làm nâng cao vốn hiểu biết từ đó có được kĩ năng sống và vốn kiến thức cần thiết.  Gắn với những vấn đề cần giải quyết ở địa phƣơng: Cần đảm bảo chủ đề học tập trải nghiệm phải gắn với những vấn đề cần giải quyết ở địa phương nơi tập thể sinh sống và học tập, hoặc những điểm nổi bật. Như các lĩnh vực: Ngành nghề sản xuất cơ bản đang tồn tại trong xã hội, lĩnh vực phục vụ cộng đồng, lĩnh vực khoa học – công nghệ, lĩnh vực thủ công nghiệp, gia đình…Căn cứ vào đó, giáo viên có thể xây dựng các chương trình học tập trải nghiệm như là: công nghiệp, nông nghiệp, nghề thủ công, công nghiệp – lâm nghiệp – ngư nghiệp, khoa học công nghệ- giáo dục – y tế, văn hóa nghệ thuật – du lịch , kinh tế, giao thông vận tải..  Chủ đề trải nghiệm không ngoài “tầm với” kiến thức của học sinh:Không nên xây dựng các chủ đề trải nghiệm vượt quá xa nội dung kiến thức của học sinh. Nội dung Trang 10
  11. Sáng kiến kinh nghiệm kiến thức phải trong khuôn khổ kiến thức học sinh đã được học, những kiến thức liên quan có thể tham khảo và kiến thức trong chương trình SGK. Như thế mới tạo cho học sinh được lòng tin với chính bản thân mình trong việc giải quyết vấn đề, từ đó năng lực người học sẽ dần được nâng cao.  Giáo viên chỉ là ngƣời hỗ trợ, hƣớng dẫn: Trong các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, giáo viên chỉ là người hỗ trợ, hướng dẫn, nâng đỡ học sinh còn sự tham gia hoạt động, giải quyết vấn đề và nâng cao kĩ năng sống lại đòi hỏi ở người học. Giáo viên khi này đóng vai trò là một cố vấn, dàn xếp nhắc nhở và giúp học sinh phát triển, đánh giá một cách hiểu biết về việc học của mình.  Cả giáo viên và học sinh không chỉ xem kiến thức là một thứ để nhớ mà con xem việc khám phá kiến thức là một niềm vui trong quá trình học tập. Đặc biệt với học sinh thì việc khám phá kiến thức thông qua việc học trải nghiệm giống như mở một hộp quà mà chính học sinh là người tự tìm ra nó. f. Kinh nghiệm thiết kế một hoạt động trải nghiệm sáng tạo  Giai đoạn chuẩn bị (Giai đoạn này còn gọi là quá trình lôgic - diễn ra ở bên ngoài HS (chủ thể hoạt động), nó căn cứ vào cấu trúc của nội dung của hoạt động TNST mà GV định tổ chức. Tương tự như việc soạn giáo án trong dạy học.  Bƣớc 1: GV (hoặc người tổ chức) lựa chọn, đặt tên và xác định rõ mục tiêu, yêu cầu của hoạt động TNST: Khâu lựa chọn hoạt động rất quan trọng, nó đặt cơ sở cho việc thiết kế các hoạt động thành phần. Khi lựa chọn, GV (hoặc người tổ chức) căn cứ vào mục tiêu giáo dục của hoạt động TNST là gì, cần hình thành ở HS kiến thức, kĩ năng, thái độ, năng lực gì. Khi đã lựa chọn được nội dung hoạt động rồi thì căn cứ vào nội dung ấy mà lựa chọn phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động cho phù hợp (Vì nội dung và phương pháp có liên hệ biện chứng với nhau).  Bƣớc 2: Phân giải nội dung của hoạt động TNST thành cấu trúc lôgic tường minh: GV phân tích hoạt động TNST thành cấu trúc lôgic tường minh (trong nhận thức). Nói cách khác là hình dung được hoạt động TNST được cấu trúc từ những thành tố nào (để sau này, tương ứng với mỗi thành tố ta sẽ thiết kế ra một hoạt động thành phần). Trang 11
  12. Sáng kiến kinh nghiệm  Bƣớc 3: Phân bậc hoạt động TNST thành các hoạt động thành phần (Thành các hành động, hoặc chuỗi thao tác).  Bƣớc 4: Thiết kế thành các hoạt động hoặc chuỗi thao tác tương thích với lôogic của nội dung hoạt động TNST. 3.3.2.Nguồn lực a. Khái niệm: Nguồn lực của nhà trường phổ thông là tất cả những yếu tố và phương tiện mà nhà trường sử dụng để thực hiện mục tiêu của mình. Đó là các yếu tố nằm bên trong, ngoài nhà trường và người trong nhà trường có quyền chi phối, điều khiển nó cho mục đích của nhà trường. b. Các bộ phận chính của nguồn lực nhà trƣờng phổ thông:  Nhân lực (con người):Nguồn nhân lực của trường phổ thông là lực lượng giáo viên, cán bộ, nhân viên với năng lực chuyên môn của từng người tham gia vào các hoạt động của nhà trường.Nguồn nhân lực của nhà trường có thể từ bên ngoài nhà trường: giáo viên mời giảng, các nhà tư vấn, các doanh nhân… Nhân lực là nguồn lực quý nhất của nhà trưường  Tài lực (tài chính):Xét ở khía cạnh cơ chế điều hành khác nhau nguồn tài chính cho trường phổ thông bao gồm:  Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi trong dự toán đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và giao cho để thực hiện.  Nguồn tài chính ngoài ngân sách nhà nước là tất cả những nguồn vồn (tiền tệ) nhà trường được thu hợp pháp.  Vật lực (cơ sở vật chất): Nguồn lực vật chất của trường phổ thông là toàn bộ cơ sở vật chất được sử dụng để thực hiện mục tiêu của nhà trường bao gồm: đất đai, tài sản, trang thiết bị, công cụ, dụng cụ… của nhà trường. Cái lõi của cơ sở vật chất trường phổ thông chính là thiết bị dạy học. Nguồn lực vật chất quyết định năng suất lao động và hiệu quả hoạt động của nhà trường.  Tin lực (thông tin):Thông tin là những dữ liệu đã được phân tích và xử lý. Để trở thành thông tin người thu nhận phải hiểu và giải thích được nội dung, phải đánh giá được tầm quan trọng của tin tức đó đối với việc giải quyết nhiệm vụ đặt ra.Hệ thống thông Trang 12
  13. Sáng kiến kinh nghiệm tin tổ chức khoa học sẽ làm thay đổi cách thức hoạt động, làm cho cơ cấu trở nên tinh giản, linh hoạt và truy tìm thông tin cần thiết trong khoảng thời gian và chi phí hợp lý. Thông tin là yếu tố đầu vào không thể thiếu đối với bất cứ nhà trường nào, đồng thời là nguồn dự trữ tiềm năng cho nhà trường.  Thời lực (thời gian)  Và một số bộ phận khác như: ý thức; tiềm thức; thương hiệu; uy tín v.v... Các nguyên tắc huy động nguồn lực phát triển nhà trƣờng phổ thông. Tuân thủ luật pháp và thông lệ xã hội Tập trung, dân chủ; kết hợp hài hoà các lợi ích; Không ngừng hoàn thiện Hiệu lực – Hiệu quả - Tiết kiệm c. Những nhân tố chủ yếu ảnh hƣởng đến việc huy động nguồn lực Nhân tố bên trong nhà trường Nhân tố bên ngoài nhà trường d. Yêu cầu của công tác huy động nguồn lực phát triển trƣờng phổ thông Có ý nghĩa kinh tế khi thực hiện, Có tính khả thi, Tạo được sự đồng thuận. Nguồn lực của nhà trườnng là hữu hạn nhưng tiềm năng nguồn lực là vô hạn. Người Hiệu trưởng cần có tư duy giáo dục kết hợp với tư duy kinh tế để biến tiềm năng thành nguồn lực phát triển nhà trường. HIỆU TRƯỞNG CHỊU SUY NGHĨ CÓ THỂ LÀM THAY ĐỔI NGUỒN LỰC NHÀ TRƯỜNG. CÓ HIỆU TRƯỞNG GIỎI SẼ CÓ MỘT NHÀ TRƯỜNG TỐT 3.3.3.Vai trò của hiệu trƣởng trong việc phát huy các nguồn lực  Hiệu trưởng đóng các “vai” trong quá trình huy động nguồn lực .Nguồn lực là hạn chế nhưng tiềm năng nguồn lực của nhà trường là vô hạn, việc đánh thức tiềm năng, biến tiềm năng thành nguồn lực cho nhà trường phụ thuộc rất nhiều vào người Hiệu trưởng  Do vậy, người Hiệu trưởng phải là người: Định hướng; Quyết định; Trung tâm; Đàm phán; Đầu tư; Hình mẫu; Huấn luyện viên; Tổng kiểm soát v.v... về việc huy động nguồn lực cho nhà trường. Hiệu trưởng có vai trò rất quan trọng trong việc huy động Trang 13
  14. Sáng kiến kinh nghiệm nguồn lực. Hiệu trưởng chịu suy nghĩ có thể làm thay đổi nguồn lực phát triển nhà trường  Hiệu trƣởng thực hiện bốn chức năng quản lí nguồn lực:Lập kế hoạch huy động nguồn lực,tổ chức thực hiện kế hoạch huy động nguồn lực, chỉ đạo thực hiện kế hoạch huy động nguồn lực, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch huy động nguồn lực. Thông qua việc kiểm tra, đánh giá thu thập được thông tin phản hồi, rút ra bài học kinh nghiệm, điều chỉnh quá trình thực hiện kế hoạch huy động nguồn lực trong từng công đoạn của quá trình đảm bảo có hiệu quả.  Lập kế hoạch huy động nguồn lực:Lập kế hoạch là quá trình xác định các mục tiêu và lựa chọn các phương án tối ưu để đạt được mục tiêu; lập kê hoạch giúp cho nhà trường: xác lập ý tưởng rõ ràng; lựa chọn bộ công cụ hữu hiệu nhất để thực hiện mục tiêu.  Các loại kế hoạch:  Theo góc độ thời gian có kế hoạch dài hạn; trung hạn; ngắn hạn.  Theo góc độ nội dung, tính chất hay cấp độ có kế hoạch chiến lược; chiến thuật (tác nghiệp) Những nội dung cơ bản của kế hoạch phải chỉ rõ những vấn đề sau  What/How: Làm cái gì? Tại sao phải làm cái đó?  Who/How: Ai làm? Tại sao phải người đó làm?  When/How: Khi nào làm? Tại sao phải làm vào khi đó?  Where/How: ở đâu? Tại sao phải ở nơi đó?  Money/How: Bao nhiêu tiền? Tại sao phải bằng ấy tiền?  Công thức tổng quát: (4Wh + 1Mo). How Tổ chức thực hiện theo kế hoạch:Cần trả lời được các câu hỏi sau  Cần thực hiện những hoạt động nào?  Ai thực hiện?; quyền hạn?; trách nhiệm?; lợi ích?. Trang 14
  15. Sáng kiến kinh nghiệm Công tác tổ chức: Phân tích mục tiêu; xác định phân loại các hoạt động cần thiết để thực hiện mục tiêu; xác định từng bộ phận, từng con người thực hiện; trao quyền, trách nhiệm và làm rõ lợi ích đối với người thực hiện; xây dựng cơ chế phối hợp như thế nào?. Chỉ đạo thực hiện kế hoạch -Truyền thông:Thiết lập quan hệ; Tạo động lực;Tư vấn; đàm phán;Giải quyết xung đột; Phối hợp; v.v.... Kiểm tra đánh giá việc thực hiện theo kế hoạch : Kiểm tra, đánh giá là qúa trình xem xét các hoạt động nhằm mục đích làm cho các hoạt động đạt kết quả tốt hơn, đồng thời kiểm tra, đánh giá là giúp phát hiện ra những sai sót, lệch lạc để kịp thời có biện pháp khắc phục đảm bảo cho hoạt động huy động nguồn lực được thực hiện đúng hướng.Nội dung kiểm tra đánh giá :Về đội ngũ (con người), về tài chính;về cơ sở vật chất;về phương thức lãnh đạo và quản lý của Hiệu trưởng;về thông tin Tác dụng của công tác kiểm tra đánh giá :thẩm định, đảm bảo cho KH được thực hiện với hiệu quả cao, đảm bảo cho lãnh đạo nhà trường kiểm soát được nguồn lực đang được sử dụng đến đâu? sử dụng như thế nào?; giúp lãnh đạo nhà trường theo dõi, đối phó kịp thời với sự thay đổi;tạo tiền đề cho qúa trình hoàn thiện sự đổi mới. Các yêu cầu cần thiết của ngƣời hiệu trƣởng:  Tính cách thật thà thẳng thắn, kiên trì và nhạy cảm.  Có kỹ năng giao tiếp tốt (truyền đạt bằng lời và bằng văn bản tốt)  Có khả năng phỏng vấn, thuyết phục động viên, khả năng ra chính sách và đào tạo bồi dưỡng tốt  Có khả năng sử dụng máy tính.  Có hiểu biết sâu sắc về pháp luật và các qui định của Nhà nước, đặc biệt là Luật lao động  Có hiểu biết chung về các mức lương cơ bản và chương trình đảm bảo lợi ích của người lao động.  Có kỹ năng quan hệ cá nhân tốt.  Có khả năng đảm bảo bí mật các thông tin cần thiết Trang 15
  16. Sáng kiến kinh nghiệm  Có kỹ năng giải quyết mâu thuẫn một cách hiệu quả.  Có hiểu biết nhất định về tâm lý để có thể hiểu, chia sẻ, thông cảm với các hành vi của người lao động trong các mối quan hệ xã hội và quan hệ với môi trường xung quanh.  Thật sự tế nhị khi làm việc với các tổ chức đoàn thể về tuyển chọn và đề bạt cán bộ, giáo viên, nhân viên cũng như khi giải quyết các tranh chấp, kiện tụng, tai nạn, chậm trễ hay khi động viên khích lệ và đào tạo nhân viên trong nhà trường.  Hiểu sâu sắc về văn hoá và phong cách quản lý của Việt Nam để có được nhóm, tập thể làm việc hiệu quả…  Có khả năng tổ chức khoa học lao động của bản thân để làm việc có hiệu quả. 3.4. Thời gian nghiên cứu và triển khai giải pháp  Tháng 05/2018: xây dựng ý tưởng, đánh giá nguồn nhân lực và kinh phí  Tháng 06/2018: tham khảo đóng góp của chuyên gia. Trình kế hoạch với các cơ quan có thẩm quyền, các cơ quan phối hợp.  Tháng 06/2018: nhận quyết định của UBND huyện Phú Tân về thực hiện đề tài  Tháng 06/2018-02/2019: triển khai thực hiện và đánh giá kết quả. 3.5. Giải pháp: huy động nguồn lực để xây dựng chƣơng trình trải nghiệm sáng tạo cho học sinh mà cụ thể là xây dụng nhà màng trồng rau sạch: a. Ấp ủ ý tƣởng và khơi gợi đam mê:  Các công nghệ ứng dụng trong nhà kính, nhà màng càng ngày càng hiện đại với hệ thống điều khiển tự động được lập trình và xử lý qua hệ thống máy tính thông qua các cảm biến (sensor) về nhiệt độ, ẩm độ, EC, pH… Các quốc gia đi đầu lĩnh vực này như Hoa Kỳ, Canada, Hà Lan, Israel, Mexico, Tây Ban Nha, Pháp, Ý và gần đây có các quốc gia: Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, Singapore, Thái Lan đã phát triển mạnh việc ứng dụng các công nghệ tiên tiến để sản xuất sản phẩm nông nghiệp chất lượng cao, an toàn phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Trang 16
  17. Sáng kiến kinh nghiệm  Diện tích cây trồng canh tác không sử dụng đất ngày càng tăng lên một cách nhanh chóng theo nhu cầu của người tiêu dùng về các sản phẩm nông nghiệp chất lượng cao. Bảng 1: Năng suất một số loài rau canh tác bằng kỹ thuật thủy canh và canh tác trên đất  Các quốc gia dẫn đầu Châu Âu về diện tích nhà kính, nhà màng là Tây Ban Nha (46.000ha), Italy (25.000ha), Pháp (9.500ha) trong đó diện tích trồng cây không sử dụng đất chiếm tỷ lệ khá lớn. Ở Hà Lan có khoảng 10.000ha trồng cà chua, ớt, dưa trên giá thể rockwool. Tại bang Florida (Hoa Kỳ) 76.4% diện tích nhà kính áp dụng kiểu canh tác không dùng đất. Tại Trung Quốc hiện có khoảng 500 khu nông nghiệp công nghệ cao với trên 4.000 mô hình sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại các vùng sinh thái khác nhau. Trong nƣớc  Việt Nam cũng đang dần dần ứng dụng thành tựu nông nghiệp của thế giới. Năm 1997, trường Ðại học Nông nghiệp I Hà Nội đã nghiên cứu ứng dụng công nghệ thủy canh cho phù hợp với điều kiện ở nước ta. Tại các kỳ hội chợ techmart ở Hải Phòng, thành phố Hồ Chí Minh những thành công bước đầu của cây cà chua, dưa leo, xà lách... trồng theo công nghệ thủy canh của Việt Nam đã được giới thiệu. Rau xà lách có thể trồng quanh năm trong khi canh tác trên đất chỉ có 2 vụ/năm. Dưa chuột trồng theo cách truyền thống được 2 vụ/năm nhưng áp dụng kỹ thuật thủy canh trồng được 4 vụ/năm; đồng thời chất lượng, mẫu mã và năng suất cao gấp 4 - 5 lần so với phương pháp canh tác cũ. Nhiều mô hình trồng rau an toàn trong nhà kính, nhà màng từ hoàn toàn tự động đến bán tự động đã được áp dụng khá phổ biến ở các địa phương. Trong đó phải kể đến các tỉnh đi đầu như: tỉnh Lâm Đồng với khoảng 1.000 ha nhà màng, nhà kính (trong đó có 240 ha trồng rau) và 242 ha nhà màng (114,5 ha trồng rau), tỉnh Vũng Tàu 40 ha nhà màng. Trang 17
  18. Sáng kiến kinh nghiệm Trong Tỉnh An Giang  Theo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh An Giang, diện tích cây rau, màu vụ Hè Thu 2017 nông dân trồng được 22.280 ha, Các huyện Chợ Mới trồng 8.664 ha rau màu, là huyện có diện tích trồng rau màu lớn nhất vụ Hè Thu 2017. Các huyện Tri Tôn, Tịnh Biên, Châu Phú, An Phú, Tân Châu có diện tích trồng rau màu từ 1.400 ha đến trên 3.174 ha. Trong đó nâng chất lượng sản xuất rau an toàn theo hướng VietGAP tại xã Mỹ Hòa Hưng, Thành phố Long Xuyên, với diện tích 12,1 ha của 43 hộ nông dân (http://bnews.vn/an-giang-san-xuat-rau-huu-co-an-toan.html).  Năm 2016, tỉnh An Giang đã triển khai xây dựng 20 nhà lưới theo mô hình nông nghiệp công nghệ cao (NNCNC) như trồng nấm và rau màu nhằm giúp nông dân giảm chi phí tăng lợi nhuận, cho ra thị trường sản phẩm sạch đến người tiêu dùng. http://hoinongdan.org.vn /an-giang-san-xuat-nong-nghiep-cong-nghe-cao  Riêng Địa bàn huyện Phú Tân, năm 2016 diện tích gieo trồng rau màu 1692 ha, năng suất đạt 147,43 tạ/ha. Trong đó rau cải chiếm 86 ha với năng suất đạt 243,14 tạ/ha tập trung nhiều nhất ở các xã Tân Trung, Tân Hòa và Long Hòa.(nguồn: Niên giám thống kê 2016), Hiện huyện Phú Tân có 14 nhà lưới trồng rau với diện tích 13.300 m2 (nguồn: Trạm trồng trọt và BVTV huyện Phú Tân)  Để bảo đảm phát triển bền vững, Việt Nam đã không ngừng đổi mới giáo dục để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, trang bị cho các thế hệ tương lai nền tảng văn hóa vững chắc và năng lực thích ứng cao trước mọi biến động của thiên nhiên và xã hội. Thực hiện mục tiêu đổi mới giáo dục, Nghị quyết 88/2014/QH13 của Quốc Hội quy định: “Đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông nhằm tạo chuyển biến căn bản, toàn diện về chất lượng và hiệu quả giáo dục phổ thông; kết hợp dạy chữ, dạy người và định hướng nghề nghiệp; góp phần chuyển nền giáo dục nặng về truyền thụ kiến thức sang nền giáo dục phát triển toàn diện cả về phẩm chất và năng lực, hài hòa đức, trí, thể, mỹ và phát huy tốt nhất tiềm năng của mỗi học sinh”. Trong đó giáo dục công nghệ giúp học sinh học tập và làm việc hiệu quả trong môi trường công nghệ ở gia đình, nhà trường và xã hội; hình thành và phát triển năng lực, có tri thức về hướng nghiệp, tiếp cận với các thông tin và cơ hội trải nghiệm về một số Trang 18
  19. Sáng kiến kinh nghiệm ngành nghề phổ biến trong xã hội; qua đó lựa chọn được nghề nghiệp phù hợp nhất với bản thân.  Chương trình tổng thể giáo dục phổ thông mới định hướng cho hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp 105 tiết/năm (Bộ Giáo dục và Đào tạo. 2017). Hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong nhà trường phổ thông được thực hiện thường xuyên và liên tục trong đó tập trung vào các năm học cuối của giai đoạn giáo dục cơ bản và toàn bộ thời gian của giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là hoạt động giáo dục, trong đó học sinh dựa trên sự tổng hợp kiến thức của nhiều lĩnh vực giáo dục và nhóm kỹ năng khác nhau để trải nghiệm thực tiễn đời sống nhà trường, gia đình và tham gia hoạt động phục vụ cộng đồng dưới sự hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục.  Theo TS Vũ Ðình Chuẩn, Vụ trưởng Giáo dục Trung học (Bộ Giáo dục và Ðào tạo), những năm qua, hệ thống các văn bản về giáo dục hướng nghiệp và công tác phân luồng học sinh đã được ban hành khá đầy đủ.  Nhiều địa phương đã chủ động, sáng tạo trong việc thực hiện chương trình giáo dục hướng nghiệp theo hướng tăng cường hoạt động trải nghiệm thực tế cho học sinh; tích hợp các chủ đề giáo dục hướng nghiệp trong chương trình giáo dục phổ thông gắn với hoạt động thực tế sản xuất, kinh doanh tại địa phương như: mô hình trường học - nông trường chè tại Tuyên Quang, Hòa Bình; Năm học 2016-2017, Trường THPT Lương Thế Vinh (Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre). Dự án “Trồng rau sạch trong khuôn viên nhà trường” đã thu về 10,5 triệu đồng, sau khi trích hỗ trợ các bạn học sinh nghèo. Bên cạnh việc giúp các em học sinh học tập hiệu quả, mô hình còn tạo nguồn cảm hứng, khơi gợi sáng tạo, tạo môi trường để học sinh tiếp cận, định hướng nghề nghiệp trong tương lai, Trường Phổ Thông Dân Tộc nội trú tỉnh Lâm Đồng đã xây dựng mô hình vườn rau, hoa trong trường bằng nhà kính có diện tích 500 m2 đã được hoàn thành và được nhiều học sinh nhận xét mô hình này rất thú vị và hữu ích (nguồn: http://dantri.com.vn).  Qua nghiên cứu tình hình của thế giới, trong nước, địa bàn tỉnh An Giang, huyện Phú Tân và qua quá trình học tập nghiên cứu các chương trình trải nghiệm của một số Trang 19
  20. Sáng kiến kinh nghiệm trường phổ thông tôi nhận thấy trường THPT Hòa Lạc rất cần có một nhà màng đạt chuẩn để trồng rau sạch. Học sinh sẽ được tiếp cận các kĩ thuật, phương pháp sản xuất nông nghiệp. Hiệu quả giáo dục sẽ nâng cao mà cụ thể là hoạt động hướng nghiệp của nhà trường.  Thúc đẩy giáo dục khoa học, khơi gợi niềm đam mê và ước mơ trở thành nhà khoa học, ước mơ được trực tiếp sản xuất ra sản phẩm của các em học sinh. Tôi tin rằng việc truyền cảm hứng, gợi mở ý tưởng và đam mê khám phá trong các em là rất quan trọng, để trong tương lai các em sẽ có thêm những ý tưởng và giải pháp nhằm mang đến cuộc sống tốt đẹp hơn cho toàn xã hội.  Chia sẻ ý tưởng với đồng nghiệp, với tập thể sư phạm nhà trường, với lãnh đạo các ban ngành, bản thân tôi nhận được sự ủng hộ hào hứng, sự đóng góp chân tình. Tất cả hun đúc nên tinh thần và tạo động lực cho bản thân tối bắt tay vào thực hiện dự án. b. Nhận định tình hình đơn vị Để thực hiện được đề tài cần có 3 yếu tố: Mặt bằng xây dựng nhà màng, nguồn kinh phí, con người.  Trường THPT Hòa Lạc nằm ở vùng nông thôn nên yếu tố mặt bằng có thể giải quyết được. Nhưng cũng phải cân nhắc đến cảnh quan sư phạm nhà trường, nhà màng được xây dựng sẽ không phá vỡ cấu trúc cảnh quan, vẫn tạo môi trường xanh sạch đẹp. Vị trí đặt nhà màng cũng phải đảm bảo thuận lợi cho học sinh nghiên cứu và đáp ứng được các yêu cầu về mặt kĩ thuật ( nắng, gió, nguồn nước,…)  Yếu tố con người được đảm bảo. Tập thể sư phạm nhà trường đồng thuận với đề tài, thầy Đỗ Trần Vĩnh Lộc có đủ trình độ chuyên môn để chủ nhiệm đề tài, sở khoa học công nghệ hỗ trợ kĩ thuật, trạm bảo vệ thực vật huyện Phú Tân cử nhân sự hỗ trợ, quan trọng nhất vẫn là đa số học sinh đam mê, vận hành cho nhà màng hoạt động  Nan giải nhất vẫn là vấn đề nguồn kinh phí. Chuyên gia thẩm định và báo cáo chi phí để xây dựng nhà màng 100 m2 : 120.000.000 đồng Đối chiếu với nguồn ngân sách có thể chi của đơn vị: 60.000.000 đồng  Nguồn ngân sách của nhà trường không đủ tự trang trải để xây dựng nhà màng DỰ TOÁN KINH PHÍ NHIỆM VỤ Trang 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1