intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học chủ đề Giá trị lớn nhất, nhỏ nhất của hàm số theo hướng tích hợp liên môn nhằm phát triển năng lực cho học sinh ở trường trung học phổ thông

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:57

14
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến nhằm giúp học sinh hiểu được sâu sắc các kiến toán học, nhận thức được tầm quan trọng của bộ môn toán đối với các môn học khác và đối với các vấn đề thực tiễn trong cuộc sống, củng cố thêm những hiểu biết của mình ở nhiều môn học khác.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học chủ đề Giá trị lớn nhất, nhỏ nhất của hàm số theo hướng tích hợp liên môn nhằm phát triển năng lực cho học sinh ở trường trung học phổ thông

  1. 1 PHẦN A - ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Mục tiêu của giáo dục phổ thông nước ta hiện nay là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kĩ năng cơ bản nhằm phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Giúp học sinh làm chủ kiến thức phổ thông, biết vận dụng hiệu quả kiến thức, kĩ năng đã học vào đời sống và tự học suốt đời, có định hướng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp, biết xây dựng và phát triển hài hoà các mối quan hệ xã hội, có cá tính, nhân cách và đời sống tâm hồn phong phú, nhờ đó có được cuộc sống có ý nghĩa và đóng góp tích cực vào sự phát triển của đất nước và nhân loại. Để thực hiện được mục tiêu đó, chương trình giáo dục Việt Nam đang không ngừng cải tiến, đổi mới cả về nội dung và phương pháp giảng dạy. Một trong những thay đổi của việc dạy học trong nhà trường là dạy học theo hướng tích hợp, liên môn. Đây chính là một hình thức dạy học mới nhằm định hướng, hình thành một số năng lực cho người học, thực hiện yêu cầu giảm tải và tránh trùng lặp về kiến thức giữa các môn học. Hiện nay đông đảo giáo viên có nhận thức đúng đắn về đổi mới phương pháp dạy học. Nhiều giáo viên đã xác định rõ sự cần thiết và có mong muốn thực hiện đổi mới đồng bộ phương pháp dạy học cũng như trong kiểm tra, đánh giá. Một số giáo viên đã vận dụng được các phương pháp dạy học, kiểm tra, đánh giá tích cực trong dạy học, kỹ năng sử dụng và khai thác thiết bị dạy học, ứng dụng công nghệ thông tin – truyền thông trong tổ chức hoạt động dạy học được nâng cao, vận dụng được quy trình kiểm tra, đánh giá mới. Nhưng nhìn chung, hoạt động đổi mới phương pháp dạy học ở các môn thuộc trường trung học phổ thông nói chung, môn Toán nói riêng chưa thực sự mang lại hiểu quả cao. Số giáo viên thường xuyên chủ động, sáng tạo trong việc phối hợp các phương pháp dạy học cũng như sử dụng các phương pháp dạy học phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo của học sinh còn chưa nhiều. Việc rèn luyện kỹ năng sống, kỹ năng giải quyết các tình huống thực tiễn cho học sinh thông qua khả năng vận dụng tri thức tổng hợp chưa thực sự được quan tâm. Đặc biệt hơn, toán học lại là một bộ môn khoa học và cũng là nền tảng cho các bộ môn khoa học khác. Nó có ứng dụng hầu hết trong các lĩnh vực của cuộc sống, góp phần làm cho đời sống xã hội ngày càng hiện đại và văn minh hơn. Bởi vậy vận dụng phương pháp dạy học tích hợp kiến thức liên môn trong dạy học môn toán, theo hướng phát triễn năng lực của học sinh là điều cần thiết, phù hợp với mục tiêu của giáo dục môn toán và sự phát triển của xã hội. Việc dạy học môn toán ở trường phổ thông phải luôn gắn bó mật thiết với thực tiễn, nhằm rèn luyện cho học sinh kỷ năng và giáo dục ý thức sẵn sàng ứng dụng toán học một cách có hiệu quả vào giải quyết các vấn đề nảy sinh trong thực tiễn cuộc sống. Học sinh cần được giáo dục trở thành những con người lao động tự chủ,
  2. 2 năng động, và sáng tạo, tự lo được việc làm, có khả năng giải quyết vấn đề một cách độc lập trong nhiều tình huống. Như vậy dạy học toán là một quá trình rèn luyên toàn diện cho nên giáo viên phải không ngừng trăn trở đổi mới về phương pháp. Việc vận dụng phương pháp tích hợp kiến thức liên môn, theo định hướng phát triễn năng lực vào dạy học môn toán cũng nhằm đáp ứng yêu cầu trên. Là một giáo viên THPT trực tiếp giảng dạy nhiều năm liền bộ môn toán, tôi nhận thấy việc giảng dạy kiến thức toán học sao cho hấp dẫn, thu hút được học trò là một điều rất khó khăn. Làm thế nào để học sinh hiểu sâu, vận dụng tốt kiến thức toán học vào các môn học khác và vào giải quyết các vấn đề thực tiễn là điều không dễ, mặc dù bản thân tôi đã cố gắng vận dụng phương pháp dạy học mới. Qua thực tế quá trình dạy học tôi thấy rằng việc kết hợp kiến thức liên môn vào dạy học môn toán theo định hướng phát triễn năng lực là việc làm hết sức cần thiết. Điều đó đòi hỏi giáo viên bộ môn toán không chỉ nắm chắc bộ môn mình dạy mà còn phải không ngừng trau dồi kiến thức các môn học khác để tổ chức hướng dẫn các em giải quyết các tình huống, các vấn đề đặt ra trong môn học, trong thực tiễn một cách nhanh nhất, hiệu quả nhất đồng thời làm cho học sinh chủ động hơn, say mê hứng thú hơn với môn học được coi là khô khan này. Chủ đề GTLN,GTNN của hàm số trong sách giải tích lớp 12 là một chủ đề quan trọng, kiến thức của nó được vận dụng để giải quyết rất nhiều bài toán trong môn học khác cũng như giải quyết các bài toán thực tiễn xẩy ra trong cuộc sống hàng ngày chúng ta . Bản thân tôi nhận thấy tầm quan trọng và ý nghĩa khi tích hợp liên môn vào dạy chủ đề này theo hướng phát triễn năng lực cho học sinh nên đã tích cực thử nghiệm và nhận thấy những thành công nhất định trong việc khơi gợi hứng thú học tập đối với học sinh, kết quả đã đạt được những thuận lợi sau: - Đối với giáo viên: Nắm vững hơn kiến thức về các môn học liên quan, vận dụng linh hoạt hơn so với năm học trước, khích lệ được tính tích cực, chủ động của học sinh khi nhận nhiện vụ được giao chuẩn bị cho bài học mới. Mỗi tiết học trỡ nên sôi nổi, hứng thú là động lực tăng thêm tình yêu nghề-một điều không thể thiếu đối với giáo viên dạy môn toán. - Đối với học sinh: Luôn nhiệt tình, hào hứng lựa chọn nhiệm vụ học tập phù hợp với năng lực, năng khiếu và điều kiện bản thân. Kiến thức của nhiều môn học được các em khắc sâu, vận dụng linh hoạt vào giải quyết được nhiều vấn đề trong thực tiễn, các năng lực của học sinh được phát triễn hơn. Từ những thuận lợi trên, làm tăng thêm tình yêu nghề, là động lực giúp tôi lựa chọn đề tài sáng kiến kinh nghiệm: ‘’Dạy học chủ đề Giá Trị Lớn Nhất, Nhỏ Nhất của hàm số theo hướng tích hợp liên môn nhằm phát triển năng lực cho học sinh ở trường trung học phổ thông’’ góp phần tăng thêm hiệu quả, nâng cao hơn chất lượng dạy và học.
  3. 3 Trong khuôn khổ của sáng kiến kinh nghiệm này, tôi xin định hướng tích hợp các kiến thức liên môn như Hình học, vật lý, Giáo dục công dân, Sinh học, y học và các bài toán tài chính, kinh tế. 2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu * Việc vận dụng kiến thức liên môn giữa dạy học toán, hình học, sinh học, giáo dục công dân, vật lý, và các bài toán tài chính kinh tế. xuất phát từ nhiều mục đích: Góp phần đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học để tìm ra biện pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả giảng dạy và giáo dục học sinh: hình thành và phát triển một số phẩm chất và năng lực cho học sinh .Riêng đối với bộ môn toán ở trường trung học phổ thông, trong quá trình dạy học giáo viên cần chú trọng hình thành và phát triển năng lực chung, chú ý phát triển năng lực chuyên biệt bộ môn toán cho học sinh. Có nhiều năng lực hình thành và phát triển cho học sinh trong dạy học nhưng trong số đó phát triển năng lực sáng tạo, năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề của học sinh là mục tiêu quan trọng. Qua đó góp phần thúc đẩy sự hình thành và phát triển của các năng lực khác Việc tích hợp kiến thức có liên quan giữa các môn học nhằm giúp học sinh hiểu được sâu sắc các kiến toán học, nhận thức được tầm quan trọng của bộ môn toán đối với các môn học khác và đối với các vấn đề thực tiễn trong cuộc sống, củng cố thêm những hiểu biết của mình ở nhiều môn học khác. Góp phần tạo nên sự gắn kết giữa toán học với các môn học khác, giữa nội dung học tập với thực tiển cuộc sống, kích thích sự tìm tòi hứng thú học tập của học sinh, làm cho các em say mê và thêm yêu thích môn toán hơn. nâng cao năng lực tự học, tự tìm tòi, đào tạo ra những con người có đầy đủ phẩm chất và năng lực để giải quyết những vấn đề của cuộc sống hiện tại. *Nhiệm vụ nghiên cứu - Dạy học tích hợp liên môn. - Các giải pháp vận dụng kiến thức liên môn vào dạy chủ đề Giá Trị Lớn Nhất Nhỏ Nhất của hàm số - Định hướng tích hợp vào hoạt động dạy học chủ đề Giá Trị Lớn Nhất Nhỏ Nhất của hàm số, kỷ năng vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết các vấn đề thực tiễn 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu * Nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận chung. * Nghiên cứu dựa trên thực tiễn giảng dạy và quá trình giảng dạy tại trường THPT Yên Thành 3 từ năm 2021-2022, 2022-2023, Phan Đăng Lưu,Bắc Yên Thành 2022-2023
  4. 4 * Phạm vi nghiên cứu và triễn khai thực hiện: Để thực hiện đề tài này, tôi dựa vào bài Giá Trị Lớn Nhất Nhỏ Nhất của hàm số trong sách giáo khoa đại số và giải tích 12 (Ban cơ bản và nâng cao). * Đối tượng nghiên cứu: Khách thể nghiên cứu là học sinh lớp 12, bậc trung học phổ thông. Nghiên cứu về hiệu quả trong phương pháp dạy học Toán ở trường Trung học phổ thông qua sự kết hợp kiến thức liên môn với điai lý, vật lý, Giáo dục công dân, Sinh học và các bài toán tài chính, kinh tế khi dạy chủ đề GTLN,GTNN của hàm số. 4. Điểm mới của đề tài: -Đề tài về dạy học chủ đề tích hợp liên môn GTLN,GTNN của hàm số đã có nhiều tác giả viết.Tuy nhiên để có một giải pháp rõ ràng giúp giáo viên và học sinh có định hướng tốt khi vận dụng kiến thức của bài này để giải các bài toán liên môn, các vấn đề thực tiễn là chưa có. Sáng kiến đã đưa ra những giải pháp cụ thể hướng dẫn học sinh vận dụng kiến thức môn toán để giải các bài toán thực tiễn và bài toán của môn học khác, khắc phục những tồn tại trong dạy học về vấn đề vận dụng kiến thức toán ở chủ đề Giá Trị Lớn Nhất, Giá Trị Nhỏ Nhất của Hàm Số vào giải quyết các bài toán có nội dung thực tiễn nhằm phát triễn các năng lực của học sinh. -Các giải pháp không chỉ áp dụng cho chủ đề này mà còn có thể áp dụng cho chủ đề khác, cho môn học khác. 5. Phương pháp nghiên cứu Sáng kiến kinh nghiệm sử dụng một số phương pháp trọng tâm như: * Nhóm phương pháp lý luận :Nghiên cứu những tài liệu liên quan đến lý luận dạy học tích hợp liên môn, dạy học theo hướng PTNL. * Nhóm phương pháp thực tiễn, thực nghiệm sư phạm: Điều tra, thực nghiệm, trao đổi, đàm thoại, tổng kết kinh nghiệm. Trong đó tổng kết kinh nghiệm là phương pháp chính. * Nhóm phương pháp sử dụng hình ảnh trực quan: Sử dụng tranh ảnh, lược đồ tư duy, ... * Nhóm phương pháp toán học: phương pháp thống kê, phương pháp phân tích – Tổng hợp, phương pháp so sánh - Đối chiếu, Phương pháp dạy học đặt và giải quyết vấn đề. Phương pháp chuyên gia.
  5. 5 PHẦN B. NỘI DUNG CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG DẠY HỌC TOÁN Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO HỌC SINH 1.1 Cơ sở lí luận 1.1 1. Khái niệm tích hợp và dạy học tích hợp * Tích hợp: Tích hợp là một khái niệm rộng, được sử dụng trong nhiều lĩnh vực khoa học và kĩ thuật. Nhìn chung, có thể hiểu tích hợp là sự hợp nhất, sự hòa hợp, sự kết hợp. Đó là sự hợp nhất hay nhất thể hóa các bộ phận khác nhau để đưa tới một đối tượng mới như là một thể thống nhất trên những nét bản chất nhất của các thành phần đối tượng, chứ không phải là phép cộng đơn giản những thuộc tính của các thành phần ấy. Tích hợp có hai tính chất cơ bản, liên hệ mật thiết với nhau, quy định lẫn nhau, đó là tính liên kết và tính toàn vẹn. * Dạy học tích hợp (DHTH): DHTH là dạy cho HS cách sử dụng kiến thức và kĩ năng của mình để giải quyết và ứng dụng trong những tình huống cụ thể, với mục đích phát triển năng lực người học. Ngoài ra, DHTH liên hệ giữa kiến thức và kĩ năng của các chuyên ngành hoặc các môn học khác nhau để đảm bảo cho HS phát huy hiệu quả những kiến thức và năng lực của mình trong giải quyết các tình huống tích hợp cụ thể. Các nhà nghiên cứu đưa ra các tiêu chí quan trọng cho DHTH, bao gồm: việc học và nghiên cứu các môn học khác nhau, có thời khóa biểu linh động, giáo viên (GV) giảng dạy theo nhóm, quá trình học lấy HS làm trung tâm, có sự tương tác về trình độ giữa HS với HS, giữa HS với GV, giữa GV với nhau. Tóm lại, DHTH là một quan điểm sư phạm, ở đó người học cần huy động mọi nguồn lực để giải quyết một tình huống phức hợp – có vấn đề nhằm phát triển các năng lực và phẩm chất cá nhân. 1.1.2. Mục tiêu của dạy học tích hợp Dạy học tích hợp làm cho quá trình học tập có ý nghĩa bằng cách gắn học tập với cuộc sống hằng ngày, tiến hành trong quan hệ với các tình huống cụ thể mà học sinh sẽ gặp sau này, những tình huống có ý nghĩa trong cuộc sống, hòa nhập thế giới học đường với cuộc sống. * Dạy học tích hợp giúp phân biệt cái cốt yếu với cái ít quan trọng hơn. Cái cốt yếu là những năng lực cơ bản cần cho học sinh vận dụng vào xử lý những tình huống có ý nghĩa trong cuộc sống, hoặc đặt cơ sở không thể thiếu được cho quá trình học tập tiếp theo.
  6. 6 *Trong thực tế, nhà trường có nhiều điều dạy cho học sinh nhưng không thực sự có ích, ngược lại những năng lực cơ bản không được dành đủ thời gian. Chẳng hạn, ở tiểu học, học sinh được biết nhiều quy tắc ngữ pháp nhưng không thể biết đọc diễn cảm một bài văn, học sinh biết được có bao nhiêu centimet trong một kilomet nhưng không chỉ ra được một mét áng chừng bằng mấy gang tay. * Dạy học tích hợp quan tâm đến việc sử dụng kiến thức trong tình huống cụ thể. Thay vì tham nhồi nhét cho học sinh nhiều kiến thức đủ loại, dạy học tích hợp chú trọng tập dượt cho học sinh nhiều kiến thức kỹ năng học được vào các tình huống thực tế, có ích cho cuộc sống sau này làm công dân, làm người lao động, làm cha mẹ có năng lực sống tự lập. * Ngoài ra, dạy học tích hợp còn giúp người học xác lập mối liên hệ giữa các khái niệm đã học. Trong quá trình học tập, học sinh có thể lần lượt học những môn học khác nhau, những phần khác nhau trong mỗi môn học nhưng học sinh phải biểu đạt các khái niệm đã học trong những mối quan hệ hệ thống trong phạm vi từng môn học cũng như giữa các môn học khác nhau. Thông tin càng đa dạng, phong phú thì tính hệ thống phải càng cao, có như vậy thì các em mới thực sự làm chủ được kiến thức và mới vận dụng được kiến thức đã học khi phải đương đầu với một tình huống thách thức, bất ngờ, chưa từng gặp. 1.1.3. Các quan điểm tích hợp trong dạy học Theo d’ Hainaut (1977) có 4 quan điểm khác nhau đối với các môn học. Quan điểm “đơn môn”: có thể xây dựng chương trình học tập theo hệ thống của mỗi môn học riêng biệt. Các môn học được tiếp cận một cách riêng rẽ. * Quan điểm “đa môn”: Thực chất là những tình huống, những “đề tài” được nghiên cứu theo những quan điểm khác nhau, nghĩa là theo những môn học khác nhau. Ví dụ, người học có thể nghiên cứu vấn đề nhà ở theo quan điểm kiến trúc, theo quan điểm mỹ học, theo quan điểm lich sử, theo quan điểm nhân chủng học v.v …theo quan điểm này, các môn học được tiếp cận một cách riêng rẽ và chỉ gặp nhau ở một số thời điểm trong quá trình nghiên cứu các đề tài. Như vậy, các môn học không thực sự được tích hợp. * Quan điểm “liên môn”: Trong dạy học những tình huống chỉ có thể được tiếp cận hợp lý qua sự soi sáng của nhiều môn học. Ở đây chúng ta nhấn mạnh đến sự liên kết các môn học, làm cho chúng tích hợp với nhau để giải quyết một tình huống cho trước: các quá trình học tập sẽ không được đề cập một cách rời rạc mà phải liên kết với nhau xung quanh vấn đề phải giải quyết. * Quan điểm “xuyên môn”: Có thể phát triển những kỹ năng mà học sinh có thể sử dụng trong tất cả các môn học, trong tất cả các tình huống, chẳng hạn, nêu một giả thuyết, đọc các thông tin, thông báo thông tin, giải một bài toán v.v … Những kỹ năng này chúng ta sẽ gọi là những kỹ năng xuyên môn. Có thể lĩnh
  7. 7 hội được những kỹ năng này trong từng môn học hoặc nhân dịp có những hoạt động chung cho nhiều môn học. Nhu cầu phát triển xã hội hiện đại đòi hỏi nhà trường hướng tới quan điểm liên môn và xuyên môn. Trong đó, quan điểm liên môn phối hợp sự đóng góp của nhiều môn học để nghiên cứu và giải quyết mọi tình huống, còn quan điểm xuyên môn lại tìm cách phát triển ở học sinh những kỹ năng xuyên môn, nghĩa là những kỹ năng có thể áp dụng ở mọi nơi. 1.1.4. Đặc điểm của dạy học tích hợp liên môn: * Lấy người học làm trung tâm. * Định hướng, phân hóa năng lực người học * Dạy và học các năng lực thực tiễn. => Dạy học tích hợp liên môn giúp học sinh trở thành người học tích cực, người công dân có năng lực giải quyết tốt các tình huống có vấn đề mang tính tích hợp trong thực tiễn cuộc sống. Dạy học tích hợp liên môn cho phép rút ngắn được thời gian dạy học đồng thời vẫn tăng được khối lượng và chất lượng thông tin. 1.1.5. Các nguyên tắc trong tích hợp kiến thức liên môn. * Đảm bảo tính hệ thống, chọn lọc nhưng có sự thống nhất đồng bộ giữa các môn liên quan. * Có tính khả thi cao: phù hợp với năng lực, thời gian và điều kiện cơ sở vật chất, các thiết bị dạy học hiện nay… *Đạt mục tiêu giáo dục phổ thông và giáo dục môn học: Đảm bảo nội dung các môn học liên quan, tạo điều kiện cho học sinh gắn kiến thức môn học với thực tiễn cuộc sống đồng thời giúp các em mở rộng các kỷ năng,rèn luyện và phát triễn được các năng lực chung và riêng. 1.1.6. Quy trình lựa chọn, xây dựng nội dung tích hợp Quy trình xây dựng bài học tích họp Buớc 1: Rà soát chương trình, sách giáo khoa để tìm ra các nội dung dạy học liên quan đến nhau hoặc liên quan đến một vấn đề của đời sống cần giáo dục cho học sinh.Bước này có thể thực hiện từ đầu năm học với sự phối hợp của nhiều giáo viên. Bước 2: Dựa trên kết quả bước 1 để xác định bài học chủ đề tích hợp bao gồm môn học và tên bài học. Bước 3: Xác định mục tiêu của bài học / chuyên đề tích hợp, bao gồm: Kiến thức, kĩ năng, thái độ, định hướng năng lực.
  8. 8 Bước 4: Dự kiến thời lượng (số tiết) cho bài học tích hợp và thời điểm thực hiện bài học tích họp. Bưóc 5: Xây dựng nội dung cùa bài học tích hợp. Căn cứ vào mục tiêu, thời gian dự kiến (thậm chí cả đặc điểm tâm sinh lí của học sinh và yếu tố địa bàn) để xây dựng nội dung dạy học tích họp. Bước 6: Xây dựng kế hoạch bài học tích họp (chú ý tới các phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực của người học), bao gồm cả kế hoạch và / hoặc công cụ đánh giá. 1.1.7 Quy trình tổ chức dạy học tích hợp liên môn Dựa trên cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của dạy học tích hợp liên môn đã trình bày trên, chúng tôi xin trình bày quy trình tổ chức dạy học tích hợp liên môn như sau: Xác định chủ đề tích hợp liên môn Thiết kế chủ đề tích hợp liên môn Tổ chức dạy học chủ đề tích hợp liên môn Tổ chức kiểm tra đánh giá 1.1.8 Vị trí, ý nghĩa của việc vận dụng kiến thức liên môn trong dạy học môn toán nhằm phát triển năng lực cho học sinh ở trường Trung học phổ thông. Việc vận dụng kiến thức liên môn vào dạy học môn toán là một vấn đề bổ ích về lí luận cũng như thực tiễn, nó có ý nghĩa rất lớn đối với việc nâng cao chất lượng bộ môn, giúp học sinh phát huy được tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo, rèn luyện thói quen và khả năng tự học, tinh thần hợp tác, kĩ năng vận dụng kiến thức vào những tình huống khác trong học tập và thực tiễn Đây là một trong những nguyên tắc quan trọng trong dạy học nói chung và dạy học môn toán nói riêng ở trường Trung học phổ thông. Có thể nói dạy học liên môn là sự vận dụng những nội dung và phương pháp các lĩnh vực, các môn học có liên quan để nhằm tăng hiệu quả dạy học môn toán Là hình thức tìm tòi những nội dung giao thoa giữa các môn học với bộ môn toán, những khái niệm, tư tưởng có chung giữa các môn học, làm cho những kiến thức được đề cập đến các môn học đó bổ sung cho nhau, làm sáng tỏ hơn những kiến thức mà học sinh được học trong mỗi môn, khắc phục được tính rời rạc, tản mạn trong kiến thức của học sinh.
  9. 9 1.2. Cơ sở thực tiễn Để phục vụ cho sáng kiến này được tốt hơn, tôi đã tiến hành khảo sát cụ thể về sách giáo khoa: thời lượng chương trình dành cho bài học, câu hỏi –bài tập và hai đối tượng trung tâm của quá trình dạy học là giáo viên và học sinh. 1.2.1. Chương trình học theo sách giáo khoa Chương trình môn toán THPT, đã được xây dựng theo quan điểm tích hợp do Bộ GD&ĐT chỉ đạo: Lấy quan điểm tích hợp làm nguyên tắc chỉ đạo để tổ chức nội dung chương trình, biên soạn SGK và lựa chọn phương pháp giảng dạy. Nguyên tắc tích hợp phải được quán triệt trong toàn bộ môn học; quán triệt trong các khâu của quá trình dạy học; trong mọi yếu tố của hoạt động học tập; tích hợp trong chương trình; tích hợp trong SGK; tích hợp trong phương pháp dạy học của giáo viên và tích hợp trong hoạt động học tập của học sinh; tích hợp trong sách đọc thêm, sách tham khảo. Thực tế cho thấy chương trình môn toán lớp 12 có sự tích hợp khá linh hoạt giữa Đại Số và Hình Học mà chúng ta gọi là tích hợp nội môn. Còn về tích hợp kiến thức liên môn hầu như chưa được xây dựng, nếu bài nào có cũng đang rất hạn chế, nhất là vận dụng giải quyết các vấn đề thực tiễn lại càng ít hơn, trong quá trình dạy học giáo viên chưa thật sự chú trọng. Bài Giá Trị Lớn Nhất Nhỏ Nhất của Hàm Số trong SKG lớp 12 mặc dù đã có những bài toán liên môn và bài toán thực tiễn nhưng vẫn còn nặng về cung cấp kiến thức mà ít chú trọng bồi dưỡng năng lực cho học sinh, trong lúc đó vận dụng kiến thức bài học này giải quyết được rất nhiều bài toán thực tiễn. 1.2.2. Khảo sát hệ thống câu hỏi và bài tập sách giáo khoa Trong SGK giải tích 12 cơ bản và nâng cao đều mới định hướng liên hệ kiến thức môn hình học (3 câu) còn các bài toán thực tiễn và các môn khác chưa có. Trong thực tế dạy học giáo viên vẫn chưa chú trọng đến vấn đề này. 1.2.3. Kết quả khảo sát và những tồn đọng trong dạy học 1.2.3.1. Về phía giáo viên Việc sử dụng kiến thức liên môn trong dạy học nói chung và dạy học môn Toán nói riêng đang được các nhà trường phổ thông triển khai mạnh mẽ trong những năm gần đây. Tuy nhiên, để tìm hiểu thực trạng của vấn đề này thì chúng tôi đã tiến hành khảo sát GV và HS trên địa bàn với kết quả như sau: Tôi đã đưa ra một số câu hỏi nhằm tìm hiểu nhận thức của giáo viên về sự cần thiết, vai trò, những thuận lợi, khó khăn và một số đề xuất cho việc sử dụng kiến thức liên môn trong môn toán theo định hướng phát triễn năng lực học sinh và đã kết quả thu được như sau: Đa số ủng hộ chủ trương về sự cần thiết phải dạy học với quan điểm tích
  10. 10 hợp liên môn, phát triễn năng lực học sinh của Bộ Giáo dục và Đào tạo (chiếm 80 %). Đặc biệt đã có tới (75 %) GV được hỏi đã triển khai dạy học tích hợp liên môn , định hướng phát triễn năng lực trong dạy học môn Toán. Tuy nhiên, vẫn có tới gần (25 %) GV không thường xuyên sử dụng kiến thức liên môn trong dạy học môn Toán. Những GV thường xuyên đã sử dụng kiến thức liên môn, chú trọng phát triễn năng lực học sinh trong giảng dạy thì đều đưa ra các ý kiến như: - Sử dụng liên môn trong Toán là góp phần làm rõ và sáng tỏ kiến thức môn học hơn nhờ vận dụng kiến thức của các môn học khác. Sử dụng kiến thức liên môn trong dạy học Toán làm cho học sinh khi học môn Toán bớt nhàm chán tăng hứng thú học tập bộ môn và làm cho môn học có ý nghĩa hơn, tạo mối liên hệ các môn học. Học sinh mạnh dạn hơn, tự tin hơn khi giải quyết các vấn đề thực tiễn trong xã hội. Qua thực tiễn giảng dạy, nhiều GV (75 %) cho rằng dạy học tích hợp liên môn trong môn Toán rất có hiệu quả trong việc phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho HS, GV có thể sử dụng kiến thức liên môn để tạo ra các tình huống có vấn đề cho HS, giúp HS hình thành thành khái niệm một cách dễ dàng. Tuy nhiên, vẫn có tới hơn (10 %) GV cho rằng việc dạy học sử dụng kiến thức liên môn trong môn Toán là không có hiệu quả, làm cho bài học nặng hơn, giáo viên vất vả hơn. Đáng chú ý, nhiều GV lại cho rằng họ chỉ sử dụng kiến thức liên môn ở những tiết thao giảng hoặc các tiết dự thi, còn các tiết học bình thường thì hiếm khi sử dụng. Có lẽ đây cũng là một trong những nguyên nhân làm cho chất lượng dạy học môn Toán ở nhà trường phổ thông còn gặp nhiều hạn chế, không tạo được động lực, hứng thú học tập cho học sinh. Tóm lại, với thực trạng dạy và học sử dụng kiến thức liên môn như trên, chúng tôi có thể đưa ra một số kết luận như : * Thuận lợi: 1.Trong quá trình dạy học môn học của mình, giáo viên vẫn thường xuyên phải dạy những kiến thức có liên quan đến các môn học khác và vì vậy đã có sự am hiểu về những kiến thức liên môn đó hay nói cách khác đội ngũ giáo viên chúng ta đã dạy tích hợp liên môn từ lâu rồi nhưng chúng ta chưa đi sâu mà thôi . 2.Với việc đổi mới phương pháp dạy học hiện nay, vai trò của giáo viên không còn là người truyền thụ kiến thức mà là người tổ chức, kiểm tra, định hướng hoạt động học của học sinh cả ở trong và ngoài lớp học; vì vậy, giáo viên các bộ môn liên quan có điều kiện và chủ động hơn trong sự phối hợp, hỗ trợ nhau trong dạy học. 3.Trong những năm qua giáo viên cũng đã được trang bị thêm nhiều kiến thức mới về phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực: như phương pháp bàn tay nặn bột hoặc kĩ thuật khăn trải bàn, dạy học theo dự án ...
  11. 11 4. Môi trường "Trường học kết nối rất thuận lợi để giáo viên đổi mới trong dạy tích hợp, liên môn. Nhà trường đã đầu tư nhiều phương tiện dạy học có thể đáp ứng một phần đổi mới phương pháp dạy học hiện nay. Sự phát triển của CNTT, sự hiểu biết của đội ngũ giáo viên của nhà trường là cơ hội để chúng ta triển khai tốt dạy học tích hợp, liên môn. * Khó khăn: 1. GV hiện nay vẫn chưa quan tâm đúng mức tới việc sử dụng kiến thức liên môn trong các bài học môn toán, nhất là việc sử dụng kiến thức liên môn để tạo tình huống hình thành thói quen giải quyết các vấn đề, giải thích hoặc làm rõ các khái niệm, định lý, công thức nhằm gây hứng thú cho HS, giúp HS khắc sâu nội dung kiến thức. 2. Còn khá nhiều GV vẫn chưa đánh giá được hiệu quả và vai trò của dạy học sử dụng kiến thức liên môn, trong giảng dạy môn Toán nên chưa phát triển đựơc các năng lực của HS và vai trò của môn học trong giải quyết các tình huống thực tiễn. 3. Ở nhiều giáo viên từ khâu soạn bài đến việc vận dụng phương pháp dạy học, đặc biết là những bài dạy khó chưa được đầu tư nhiều vì giáo án phần lớn đã copy sẵn trên mạng . Một thực tế là ngoài lớp chọn ra, thì ở các lớp phía sau khi dạy đa số giáo viên rất ngai đưa các vấn đề liên môn cũng như các bài toán thực tiễn vào vì khả năng đọc hiểu của các em cũng có phần hạn chế, mất nhiều thời gian. 4. Vấn đề tâm lý chủ yếu vẫn quen dạy theo chủ đề đơn môn nên khi dạy theo chủ đề tích hợp, liên môn, các giáo viên sẽ vất vả hơn nên không tránh khỏi làm cho giáo viên có cảm giác ngại thay đổi. Điều kiện cơ sở vật chất (thiết bị thông tin, truyền thông) phục vụ cho việc dạy học trong nhà trường còn nhiều hạn chế nhất là các trường ở nông thôn. 5. Vận dụng kiến thức chủ đề Giá Trị Lớn Nhất Nhỏ Nhất của Hàm Số giải quyết được rất nhiều bài toán trong thực tiễn và các môn học khác, nhưng trong SGK cả hai ban cơ bản và nâng cao tác giả đã đưa vào bài toán thực tiễn và liên môn còn rất hạn chế. Qua dự giờ -thăm lớp một số đồng nghiệp cùng bộ môn tôi thấy một số giáo viên đã có sự đổi mới về phương pháp dạy học nhưng vẫn còn nặng nề về cung cấp kiến thức mà ít chú ý bồi dưỡng năng lực cho học sinh và không chú trọng đến việc ứng dụng kiến thức liên môn, kiến thức thực tiễn để vừa kích thích được sự tìm tòi, hào hứng cho việc như tiếp nhận bài học được tốt hơn. 6. Thực tế cho thấy, đa phần giáo viên còn cọi nặng truyền thụ kiến thức được hướng dẫn tìm hiểu trong SGK. Ít vận dụng kiến thức liên môn, chủ đề tích hợp, các vấn đề trong thực tiễn vào quá trình dạy học bởi phải trang bị thêm nhiều mặt về kiến thức liên quan đến môn học mà mình đang dạy. Mặt khác còn phải chuẩn bị về phương pháp, phương tiện, đồ dùng dạy học phù hợp với chủ đề tích hợp nên nhiều khi vấn đề tích hợp chỉ là hình thức không thực sự tâm huyết.
  12. 12 1.2.3.2. Về phía học sinh: * Khó khăn: 1. Dạy tích hợp là cả một quá trình từ tiểu học đến THPT nên giai đoạn đầu này, đặc biệt là thế hệ học sinh hiện tại đang quen với lối mòn cũ nên khi đổi mới dạy học theo hướng vận dụng kiến thức liên môn, chú trọng phát triễn năng lực đã triễn khai trong những năm qua đối với học sinh vẫn còn thấy lạ lẫm và khó bắt kịp. 2. Một số giáo viên vận dụng chưa linh hoạt nên học sinh còn ghi nhớ bài học một cách máy móc, không nắm được mối quan hệ giữa các kiến thức liên quan một cách thấu đáo. 3. Do xu thế chọn ngành nghề theo thực tế xã hội nước ta hiện nay và việc quy định các môn thi trong các kì thi tuyển sinh nên đa số các học sinh và phụ huynh kém mặn mà với các môn không thi, ít thi (môn phụ). * Thuận lợi: 1. Học sinh có hứng thú tìm hiểu kiến thức các bộ môn nhất là các bộ môn tự nhiên ngày càng nhiều hơn, sách giáo khoa được trình bày theo hướng “ mở ”nên cũng tạo điều kiên, cơ hội cũng như môi trường thuận lợi cho học sinh phát huy tư duy sáng tạo. 2. Trước sự phát triễn mạnh mẽ của khoa học hiện nay, trước các vấn đề phức tạp của xã hội, hầu như học sinh rất muốn tự khẳng định mình, muốn tìm hiểu các ứng dụng ,các kiến thức liên môn đang học, muốn tự mình giải quyết các vấn đề nảy sinh trong cuộc sống. Để quá trình dạy chủ đề Giá Trị Lớn Nhất Nhỏ Nhất của Hàm Số được hiệu quả hơn, trong phạm vi của sáng kiến này, tôi đã kết hợp vận dụng kiến thức liên môn trong và ngoài chương trình sách giáo khoa của các môn như Vật Lý, Sinh học,y học, hình học, Công dân và các bài toán kinh tế, với bộ môn Toán nhằm xóa bớt đi sự khô khan, nhàm chám, tâm lý không yêu thích toán học hiện nay và làm cho học sinh thấy được tầm quan trọng của môn Toán như thế nào. Qua tìm hiểu thực tế chủ đề Giá Trị Lớn Nhất Nhỏ Nhất của Hàm Số từ góc độ vận dụng kiến thức liên môn, tôi đã tiến hành khảo sát tìm hiểu về phía học sinh. Cụ thể tôi đã phát câu hỏi cho 40 học sinh lớp 12A4 trường THPT Yên Thành 3. Từ việc xử lý phiếu điều tra, chung tôi có kết quả như sau: Nội dung câu hỏi là : 1. Theo em việc tích hợp kiến thức liên môn trong và ngoài sách giáo khoa ở những môn học như vật Lý, sinh học, hình học, công dân và các bài toán kinh tế…về những vấn đề liên quan đến chủ đề Giá Trị Lớn Nhất Nhỏ Nhất của Hàm Số có cần thiết hay không? Kết quả : 34/40 học sinh ( chiếm 85% ) trả lời: có, 6/40 học sinh ( chiếm 15 %) trả lời : không.
  13. 13 2. Em thấy có hứng thú khi giải được các bài toán thực tiễn xẩy ra trong cuộc sống hàng ngày dựa vào kiến thức của Giá Trị Lớn Nhất Nhỏ Nhất của Hàm Số hay không ? Kết quả : 37/40 học sinh ( chiếm 93% ) trả lời: có, 3/40 học sinh ( chiếm7 %) trả lời : không. Như vậy, đa số học sinh hiểu được sự cần thiết của việc tích hợp kiến thức liên môn khi học chủ đề Giá Trị Lớn Nhất Nhỏ Nhất của Hàm Số. Tuy nhiên do thời gian dành cho chủ đề không nhiều nên giáo viên phải dặn dò học sinh tiềm hiểu trước kiến thức những môn học cần tích hợp vào bài học. 1.2.3.3. Về kiểm tra, đánh giá Việc dạy học và kiểm tra đánh giá là hai quá trình có quan hệ mật thiết với nhau, thế nhưng hầu hết các bài kiếm tra , đánh giá trong chương trình Toán lớp 12 chưa chú trọng các bài toán liên môn, bài toán thực tiễn vì vậy các năng lực cần thiết cho học sinh chưa được phát triễn nhiều. Trong các kỳ thi tốt nghiệp, đại học, học sinh giỏi những năm trước đây, bài toán thực tiễn rất hạn chế. Trong những năm vừa qua, kỳ thi THPTQG Bộ Giáo dục và đào tạo cũng đã đưa vào một số bài toán thực tiễn., nhưng vẫn đang còn rất hạn chế . Thực tế của dạy học hiện nay thì vẫn đang mang nặng tư tưởng “ thi gì học nấy” , dẫn đến phần lớn học sinh mang năng tưởng thực dụng-học để thi . Vì vậy đa số học sinh chưa hiểu được tầm quan trong của kiến thức toán học trong thực tiễn cũng như trong học các môn học khác, nhất là chưa vận dụng tốt kiến thức Giá trị lớn nhất nhỏ nhất của hàm số trong việc giải quyết các vấn đề thực tiễn cuộc sống hàng ngày. 1.2.3.4. Nguyên nhân của vấn đề Từ thực trạng trên, cộng với kinh nghiệm giảng dạy của cá nhân, tôi nhận thấy trong dạy và học tích hợp kiến thức liên môn theo định hướng phát triễn năng lực học sinh chủ đề Giá Trị Lớn Nhất Nhỏ Nhất của Hàm Số còn tồn tại những nhược điểm sau: 1. Bản thân GV chưa nhận thức được sâu sắc vai trò của việc sử dụng kiến thức liên môn trong dạy học, nhất là chưa được tham gia nhiều các lớp tập huấn bồi dưỡng về việc sử dụng kiến thức liên môn trong dạy học. Việc xây dựng chuyên đề dạy học theo định hướng phát triển năng lực của học sinh và tích hợp liên môn ở trường THPT đối với nhiều giáo viên còn mới, chưa được diễn ra thường xuyên. 2. Các nhà trường chưa tích cực trong việc đôn đốc GV sử dụng kiến thức liên môn trong dạy học bộ môn mà mới chỉ dừng lại các các tiết thi theo phong trào 3. Do chương trình sách giáo khoa còn nặng nề về cung cấp kiến thức, trong khi đó một số giáo viên còn phụ thuộc sách giáo khoa quá nhiều vì vậy khi tích hợp kiên môn hay vận dụng giải quyết các vấn đề thực tiễn tâm lý sợ cháy giáo án, dạy không xong bài trong thời gian quy định. 4. Kiến thức Giá Trị Lớn Nhất Nhỏ Nhất của Hàm Số liên quan đến nhiều môn
  14. 14 học khác, nhất là vận dụng giải quyết được rất nhiều bài toán xẩy ra trong thực tiễn cuộc sống hàng ngày của chúng ta, nhưng khi dạy giáo viên bám trụ sách giáo là chủ yếu, chưa chủ động tìm các nguồn tài liêu khác nhau vì vậy không ít giáo viên chưa hiểu hết những ứng dụng rất quan trọng của kiến thức chủ đề này. 5. Do phương pháp dạy học chưa phù hợp nên giáo viên chưa tạo được sự hấp dẫn đối với học sinh trong quá trình chiếm lĩnh tri thức. Hiện nay chưa có những bộ sách tham khảo chuẩn cho môn toán 12 tích hợp đầy đủ kiến thức liên quan đến môn học, quá nhiều sách tham khảo trong khi nhiều cuốn sách chất lượng chưa đảm bảo, gây khó khăn cho GV và HS. Những thực tế trên khiến giờ học đạt hiệu quả chưa cao, học sinh chưa thật thấu hiểu những đơn vị kiến thức mà giáo viên cung cấp, chưa phát triễn được các năng lực cần có cho học sinh khi học chủ đề này.
  15. 15 Chương 2 VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ GIÁ TRỊ LỚN NHẤT NHỎ NHẤT CỦA HÀM SỐ NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO HỌC SINH Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 2.1. Các giải pháp vận dụng kiến thức liên môn vào dạy học chủ đề Giá Trị Lớn Nhất Nhỏ Nhất của Hàm Số theo định hướng phát triễn năng lực. 2.1. 1 Xây dựng phân phối chương trình dạy học phải thể hiện rõ những bài học có sự vận dụng tích hợp kiến thức liên môn Nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới theo định hướng phát triễn năng lực học sinh, Bộ giáo dục và Đào tạo đã giao quyền tự chủ xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục, phát huy vai trò sáng tạo của nhà trường và giáo viên. Trong khi lớp 12 chưa có chương trình mới cần phải rà soát lại chương trình môn toán trong tương qua với chương trình giáo dục phổ thông hiện hành, tìm ra những kiến thức chung, những kiến thức liên quan mật thiết với nhau để xây dựng chủ đề dạy học tích hợp liên môn hoặc lồng ghép kiến thức liên môn vào dạy các bài cụ thể. Trong phân phối chương trình riêng, các trường tự xây dựng các chủ đề dạy học nói chung, chủ đề tích hợp kiến thức liên môn nói riêng. Trong thời gian đầu các tổ nhóm chuyên môn thảo luận, phân công giáo viên có điều kiện thuận lợi phối hợp thực hiện. Thông qua việc thực hiện dạy học các chủ đề tích hợp liên môn và qua sinh hoạt chuyên đề thảo luận rút kinh nghiệm các tiết dạy chủ đề, giáo viên giúp đỡ nhau tự bồi dưỡng để những năm sau mỗi giáo viên có thể tự mình đảm nhận một hay nhiều chủ đề vận dụng tích hợp liên môn vào dạy học. 2.1.2. Xây dựng bài học có vận dụng tích hợp kiến thức liên môn, định hướng phát triễn năng lực. Trong thời gian vừa qua Bộ GD&ĐT đã tập huấn giáo viên về đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh, trong đó tập trung xây dựng các chủ đề dạy học trong mỗi môn học và chủ đề tích hợp, liên môn phù hợp với phương pháp dạy học tích cực và phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của địa phương, nhà trường. Tiếp thu tinh thần trên từ bộ giáo dục, sở giáo dục Nghệ An, giao quyền tự chủ cho các trường THPT trong việc xây dựng và triễn khai kế hoạch giáo dục theo định hướng phát triễn năng lực cho học sinh phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường, của địa phương và khả năng học sinh. Tổ chuyên môn toán trường Yên Thành 3 đã căn cứ vào chương trình và sách giáo khoa hiện hành lớp 12, trăn trở với từng bài dạy, tiết học lựa chọn nội dung để xây dựng các chủ đề dạy học trong môn học và các chủ đề tích hợp liên môn phù hợp với phương pháp dạy học tích cực trong điều kiện thực tế của nhà trường.
  16. 16 Quy trình làm việc của tổ: Mỗi giáo viên phải tìm hiểu, nghiên cứu kỹ cơ sở lý luận của dạy học tích hợp liên môn, dạy học định hướng phát triễn năng lực, nghiên cứu kỹ nội dung chương trình môn Toán ở từng khối lớp để xác định được các nội dung cần dạy học liên môn trên cơ sở: - Xây dựng được các chủ đề, các nội dung dạy học tích hợp liên môn, các chủ đề định hướng phát triển năng lực học sinh . - Tăng cường trao đổi chuyên môn ở trong tổ nhóm và các bộ môn “liên quan” để xác định: mục tiêu dạy học, mục đích và mức độ tích hợp, liên môn, phương tiện dạy học, cách thức tổ chức các hoạt động dạy học . - Xây dựng quy trình và tổ chức các hoạt động dạy học cho phù hợp với đối tượng học sinh, nội dung và mức độ dạy học tích hợp liên môn đảm bảo thực hiện được mục tiêu dạy học, được thể hiện cụ thể ở các hoạt động của học sinh, hoạt động của giáo viên và thời gian tổ chức cho từng hoạt động - Tổ chức dạy học tích hợp liên môn và rút kinh nghiệm . 2.1.3. Đổi mới phương thức và phương pháp dạy học Để đáp ứng mục tiêu dạy học phát triển năng lực của học sinh giáo viên phải chuyễn từ chỗ quan tâm đến việc HS học được cái gì đến chỗ quan tâm HS vận dụng được cái gì qua việc học. Để đảm bảo được điều đó, phải thực hiện chuyển từ phương pháp dạy học theo lối "truyền thụ một chiều" sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực và phẩm chất. Tăng cường việc học tập trong nhóm, đổi mới quan hệ giáo viên - học sinh theo hướng cộng tác có ý nghĩa quan trọng nhằm phát triển năng lực xã hội. Bên cạnh việc học tập những tri thức và kỹ năng riêng lẻ của các môn học chuyên môn cần bổ sung các chủ đề học tập tích hợp liên môn nhằm phát triển năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp. Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của người học, hình thành và phát triển năng lực tự học (sử dụng sách giáo khoa, nghe, ghi chép, tìm kiếm thông tin...), trên cơ sở đó trau dồi các phẩm chất, độc lập, sáng tạo của tư duy. Có thể chọn lựa một cách linh hoạt các phương pháp chung và phương pháp đặc thù của môn học để thực hiện. Tuy nhiên dù sử dụng bất kỳ phương pháp nào cũng phải đảm bảo được nguyên tắc “Học sinh tự mình hoàn thành nhiệm vụ nhận thức với sự tổ chức, hướng dẫn của giáo viên”. Việc sử dụng phương pháp dạy học gắn chặt với các hình thức tổ chức dạy học. Tuỳ theo mục tiêu, nội dung, đối tượng và điều kiện cụ thể mà có những hình thức tổ chức thích hợp như học cá nhân, học nhóm; học trong lớp, học ở ngoài lớp. Cần chuẩn bị tốt về phương pháp đối với các giờ thực hành để đảm bảo yêu cầu rèn luyện kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn, nâng cao hứng thú cho người học. Cần sử dụng đủ và hiệu quả các thiết bị dạy học môn học tối thiểu đã qui định. Có thể sử dụng các đồ dùng dạy học tự làm cần thiết với nội dung học và phù hợp với đối tượng học sinh. Tích cực vận dụng công nghệ thông tin trong dạy học. Sử dụng các kỹ thuật dạy học phát huy tính tích cực và sáng tạo của
  17. 17 học sinh. Các kỹ thuật dạy học là những đơn vị nhỏ nhất của phương pháp dạy học. Có những kỹ thuật dạy học chung, có những kỹ thuật đặc thù của từng phương pháp dạy học, chú trọng phát triển và sử dụng các kỹ thuật dạy học phát huy tính tích cực, sáng tạo của người học như “động não”, “tia chớp”, bản đồ tư duy... Bồi dưỡng phương pháp học tập tích cực cho học sinh . Phương pháp học tập một cách tự lực đóng vai trò quan trọng trong việc tích cực hoá, phát huy tính sáng tạo của học sinh. Có những phương pháp nhận thức chung như phương pháp thu thập, xử lý, đánh giá thông tin, phương pháp tổ chức làm việc, phương pháp làm việc nhóm, có những phương pháp học tập chuyên biệt của từng bộ môn.Bằng nhiều hình thức khác nhau, cần luyện tập cho học sinh các phương pháp học tập chung và các phương pháp học tập trong bộ môn. Việc đổi mới chương trình môn toán theo quan điểm tích hợp đòi hỏi phải đổi mới hình thức và phương pháp dạy học nhằm phát huy tính chủ động, tích cực, sáng tạo và rèn luyện phương pháp tự học, tăng cường kỹ năng thực hành, các hoạt động thực tế, trải nghiệm sáng tạo,vận dụng kiến thức, kỹ năng vào giải quyết các vấn đề thực tiễn.Từ đó, học sinh có thể vận dụng tổng hợp kiến thức, kỹ năng vào giải quyết các vấn đề cuộc sống. Phương pháp dạy học đổi mới sao cho phù hợp với tiến trình nhận thực khoa học, để học sinh có thể tham gia vào hoạt động tìm tòi sáng tạo giải quyết các vấn đề, góp phần đắc lực hình thành năng lực hành động, phát huy tính tích cực độc lập, sáng tạo của học sinh để từ đó bồi dưỡng cho học sinh phương pháp tự học, hình thành khả năng học tập suốt đời. Giáo viên cần phân biệt các mức độ khi vận dụng phương pháp dạy học theo hướng tích hợp: Mức độ cao là xây dựng chủ đề dạy học liên môn, ở mức độ này các giáo viên dạy học những môn có liên quan đến kiến thức trong chủ đề phải ngồi lại với nhau thảo luận và xây dựng thành một chủ đề dạy học phù hợp với đối tựơng học sinh. Còn ở mức độ vừa, ngoài những chủ đề liên môn lớn, trong các bài học cụ thể, mỗi giáo viên có thể tự mình linh hoạt lồng ghép bộ phận hay toàn phần những nội dung kiến thức liên môn cho phù hợp với các bài dạy.Khi tích hợp các giáo viên cần hướng đến giáo dục và rèn luyện kỷ năng sống, giá trị sống cho học sinh. Để nâng cao hiệu quả dạy học bài GTLN,GTNN của Hàm Số theo hướng tích hợp kiến thức liên môn, nhằm đáp ứng yêu cầu của mục tiêu dạy học phát triển năng lực học sinh, tôi đã sử dụng một số phương pháp như sau: + Dạy học theo dự án. + Phương pháp dạy học đặt và giải quyết vấn đề. + Phương pháp trò chơi. + Phương pháp sơ đồ tư duy.
  18. 18 + Phương pháp thực nghiệm sư phạm. + Phương pháp chuyên gia. + Phương pháp trực quan. + Phương pháp khăn trải bàn . . . . . . Phương pháp dạy học mới đòi hỏi phải phát huy triệt để nguyên tắc lấy học sinh làm trung tâm, phải phát huy tích tích cực, chủ động của học sinh trong khi học tập ở lớp, ở nhà và khi tìm hiểu nội dung bài học, khi giải các bài tập. Đối với chủ đề GTLN, GTNN của Hàm Số, giáo viên động viên các em tìm hiểu những bài toán thực tiễn, tìm hiểu các nội dung liên môn. Để tạo hứng thú học tập cho học sinh giáo viên cho học sinh tham gia chơi trò , vẽ sơ đồ tư duy qua đó phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu cho học sinh. Giáo viên sử dụng các trang thiết bị dạy học hiện đại để giúp cho giờ dạy học sinh động hơn, đạt hiệu quả cao hơn. 2.1.4. Đổi mới kiểm tra đánh giá Muốn đổi mới căn bản toàn diện chương trình, SGK phổ thông theo yêu cầu của Bộ GD&ĐT, thì “mắt xích” cần phải tập trung, nỗ lực nhiều nhất, đầu tư nhiều thời gian, trí tuệ, tiền bạc nhất chính là khâu đổi mới cách thức kiểm tra đánh giá học sinh. Trước hết chúng ta phải hiểu kiểm tra đánh là bộ phận không thể tách rời của quá trình dạy học bởi đối với người giáo viên, khi tiến hành quá trình dạy học phải xác định rõ mục tiêu của bài học, nội dung và phương pháp cũng như kỹ thuật tổ chức quá trình dạy học sao cho hiệu quả. Muốn biết có hiệu quả hay không, người giáo viên phải thu thập thông tin phản hồi từ học sinh để đánh giá và qua đó điều chỉnh phương pháp dạy, kỹ thuật dạy của mình và giúp học sinh điều chỉnh các phương pháp học. Như vậy, kiểm tra đánh giá là bộ phận không thể tách rời của quá trình dạy học và có thể nói kiểm tra đánh giá là động lực để thúc đẩy sự đổi mới quá trình dạy và học. Đổi mới kiểm tra đánh giá sẽ là động lực thúc đẩy các quá trình khác như đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới cách thức tổ chức hoạt động dạy học, đổi mới quản lý. Nếu thực hiện được việc kiểm tra đánh giá hướng vào đánh giá quá trình, giúp phát triển năng lực người học, thì lúc đó quá trình dạy học trở nên tích cực hơn rất nhiều. Quá trình đó sẽ nhắm đến mục tiêu xa hơn, đó là nuôi dưỡng hứng thú học đường, tạo sự tự giác trong học tập và quan trọng hơn là gieo vào lòng học sinh sự tự tin, niềm tin “người khác làm được mình cũng sẽ làm được”… Điều này vô cùng quan trọng để tạo ra mã số thành công của mỗi học sinh trong tương lai. Khi đánh giá năng lực trong dạy học tích hợp liên môn thì tiến hành đánh giá ở những khía cạnh sau: - Đánh giá các kĩ năng nhận thức và xã hội, kĩ năng hợp tác và các năng lực sáng tạo, các phong cách tư duy khác nhau….Điều này có nghĩa là đánh giá theo chiều rộng.
  19. 19 - Đánh giá không chỉ là yêu cầu nhắc lại (kĩ năng tư duy bậc thấp), mà là kĩ năng học tập, kĩ năng xây dựng kiến thức và kĩ năng ứng dụng (kĩ năng tư duy bậc cao). Điều này có nghĩa là đánh giá theo chiều sâu. - Đánh giá năng lực thông qua các sản phẩm của hoạt động học và quá trình học. - Đánh giá phải bao quát, không chỉ đánh giá kiến thức. - Chú ý đến tiềm năng của học sinh như: Cách học sinh quan sát, nhận biết sự việc, nhận biết về một vấn đề như thế nào?, khả năng trực giác như thế nào?, Phong cách tư duy của học sinh là gì?, học sinh nhật xét thế nào?, học sinh có ưu điểm gì trong hoạt động học và trong việc hợp tác với các học sinh khác? Đánh giá năng lực được thể hiện thông qua: kết quả học tập, thành tích học tập của học sinh, khả năng thuyết trình, sản phẩm, phiếu bài tập, các bài kiểm tra trên lớp và qua sự quan sát của GV trong quá trình học của HS. Bên cạnh việc đánh giá năng lực học sinh thông qua các hoạt động trên lớp, các bài kiểm tra, các sản phẩm học tập; dạy học tích hợp liên môn còn khuyến khích việc đánh giá thực tế kết quả học tập của người học. Với hình thức đánh giá thực kết quả học tập của người học thì các công cụ để đánh giá sẽ thể hiện thông qua: yêu cầu người học phải kiến tạo một sản phẩm, đo lường cả quá trình và cả sản phẩm của quá trình, trình bày một vấn đề thực trong thế giới thực cho phép người học bộc lộ khả năng vận dụng kiến thức vào tình huống thực tế, bộc lộ quá trình học tập và tư duy thông qua thực hiện bài thi. Công khai hóa các nhận định về năng lực, kết quả học tập của mỗi em học sinh và cả tập thể lớp, tạo cơ hội cho các em có kĩ năng tự đánh giá, giúp các em nhận ra sự tiến bộ của mình, khuyến khích động viên và thúc đẩy việc học tập ngày một tốt hơn. Giúp giáo viên có cơ sở thực tế để nhận ra những điểm mạnh, điểm yếu của mình, tự điều chỉnh, hoàn thiện hoạt động dạy, phấn đấu không ngừng nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học. Thúc đẩy giáo viên đổi mới phương pháp giảng dạy theo định hướng hình thành và phát triển năng lực học sinh. 2.2. Một số biện pháp vận dụng kiến thức liên môn trong dạy học chủ giá Trị Lớn Nhất và nhỏ nhất của hàm số Chương trình chú trọng tính ứng dụng thiết thực, gắn kết với đời sống thực tế và các môn học khác. Toán học gắn với xu hướng phát triển hiện đại của kinh tế, khoa học, đời sống xã hội và những vấn đề cấp thiết có tính toàn cầu như biến đổi khí hậu, phát triển bền vững, giáo dục tài chính... Điều này cho phép khắc phục hạn chế của lối dạy và học Toán hiện nay, nặng về truyền thụ ứng thí, khiến môn học nặng nề, tạo nhiều áp lực cho học sinh.Tuy nhiên, nội dung môn Toán thường mang tính trừu tượng, khái quát. Do đó, để hiểu và học
  20. 20 được Toán, chương trình Toán ở trường phổ thông cần bảo đảm sự cân đối giữa " học" và "áp dụng" kiến thức vào giải quyết vấn đề cụ thể. Đối với chủ đề Giá Trị Lớn Nhất Nhỏ Nhất của Hàm Số, giáo viên có thể hướng dẫn học sinh học sinh vận dụng kiến thức vào giải quyết nhiều bài toán liên môn và bài toán thực tiễn.Trong phạm vi sáng kiến kinh nghiệm này, tôi đã thực hiện theo những biện pháp sau: 2. 2.1 Tích hợp các bài toán kinh tế, xã hội. Nguồn gốc của toán học cũng như các nghành khoa học khác đều là các vấn đề thực tiễn mà loài người cần tìm hiểu để cải thiện đời sống. Nhu cầu thực tiễn là nền tảng của sự phát triễn toán học. Ngược lại toán học cũng có tác dụng mạnh mẽ đối với thực tiễn, đời sống sản xuất và các nghành khoa học khác. Trong giờ dạy toán, liên hệ Toán học với thực tiễn vừa là một yêu cầu, vừa là một hoạt động cần thiết. Giáo viên cần tận dụng mọi cơ hội, điều kiện để nêu rõ liên hệ chặt chẽ giữa toán học với thực tiễn đời sống và lao động sản xuất. Việc liên hệ thực tiễn như vậy có ý nghĩa giáo dục, giúp xây dựng thế giới quan khoa học cho học sinh, góp phần tạo ra cho học sinh một năng lực tổng hợp để có thể vận dụng được những kiến thức vào thực tế. Nó còn có tác dụng gây hứng thư học tập cho học sinh, giúp học sinh nắm được thực chất của vấn đề, tránh hiểu các sự kịên toán học một cách hình thức. Đối với chủ đề Giá Trị Lớn Nhất Nhỏ Nhất của Hàm Số , kiến thức của nó vận dụng giải quyết được rất nhiều bài toán xẩy ra trong cuộc sống hàng ngày của chúng ta, nhất là những bài toán về kinh tế. Để giờ dạy đạt hiệu quả, giáo viên cần giao nhiệm vụ trước ,để học sinh tìm hiểu ở nhà nôị dung của bài toán quen thuộc đã xẩy ra trong cuộc sống hàng này của mình. Qua tìm hiểu bài toán, học sinh xuất hiện nhu cầu nhận thức – muốn giải quyết vấn đề nảy sinh, từ đó gây hứng thú học tập. Khi dạy học chủ đề Giá Trị Lớn Nhất Nhỏ Nhất của Hàm Số tôi đã đưa vào một số bài toán vui, bài toán kinh tế, như sau: Bài toán 1: Ở quê thu nhập chính của ông Hùng là trồng bí đao. Nếu thu hoạch ở hiện tại ông Hùng có 25 tấn bí đao. Nếu đợi thêm ông Hùng có thêm 2 tấn bí đao/ngày nhưng tiễn lãi lại giảm 50.000đ/tấn. Biết lãi suất hiện tại là 2,5 triệu đồng/tấn. Nếu bạn là nông dân Hùng bạn sẽ chọn thu hoạch ngay hay đợi thêm. Nếu đợi thêm thì nên thu hoạch sau bao nhiêu ngày? Bài toán 2: Một ngọn hải đăng trên biển đặt tại vị trí A cách bờ biển một khoảng AB = 5km . Trên bờ biển có một cái kho ở vị trí C cách B một khoảng là 7 km. Người canh hải đăng có thể chèo đò từ A đến điểm M trên bờ biển với vận tốc 4km/h rồi đi bộ đến C với vận tốc 6km/h (hình vẽ). Xác định vị trí của điểm M để người đó đến kho nhanh nhất. Qua những bài toán này làm cho học sinh thấy được tầm quan trong của môn toán trong thực tiễn, nhất là trong làm kinh tế.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2