intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học gắn với trải nghiệm, sáng tạo trong nuôi trồng và sản xuất các sản phẩm từ tảo Spirulina thông qua chủ đề Sinh học vi sinh vật – Sinh học 10

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:67

9
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến nhằm nghiên cứu, xây dựng: Dạy học gắn liền với trải nghiệm sáng tạo trong nuôi trồng và sản xuất các sản phẩm từ tảo Spirulina thông qua chủ đề “Sinh học vi sinh vật” môn Sinh học 10. Nhằm nâng cao sự liên hệ giữa lý thuyết với thực tiễn, thực hiện hiệu quả đổi mới phương pháp dạy học. Phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo, tạo hứng thú trong học tập, giúp học sinh được trải nghiệm thực tiễn cuộc sống, hình thành một số phẩm chất, năng lực của học sinh; góp phần thực hiện giáo dục hướng nghiệp, định hướng phân luồng, cung cấp nhân lực trực tiếp cho địa phương.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học gắn với trải nghiệm, sáng tạo trong nuôi trồng và sản xuất các sản phẩm từ tảo Spirulina thông qua chủ đề Sinh học vi sinh vật – Sinh học 10

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN ---------------------------------- SÁNG KIẾN: DẠY HỌC GẮN VỚI TRẢI NGHIỆM, SÁNG TẠO TRONG NUÔI TRỒNG VÀ SẢN XUẤT CÁC SẢN PHẨM TỪ TẢO SPIRULINA THÔNG QUA CHỦ ĐỀ “SINH HỌC VI SINH VẬT” - SINH HỌC 10 MÔN: SINH HỌC Năm thực hiện: 2022- 2023
  2. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HOÀNG MAI ---------------------------------- SÁNG KIẾN DẠY HỌC GẮN VỚI TRẢI NGHIỆM, SÁNG TẠO TRONG NUÔI TRỒNG VÀ SẢN XUẤT CÁC SẢN PHẨM TỪ TẢO SPIRULINA THÔNG QUA CHỦ ĐỀ “SINH HỌC VI SINH VẬT” - SINH HỌC 10 MÔN: SINH HỌC Tác giả: NGUYỄN SỸ NHAN– HỒ TRƯỜNG THI Tổ: KHOA HỌC TỰ NHIÊN Số điện thoại: 0982776822 - 0983239708 Năm thực hiện: 2022- 2023
  3. MỤC LỤC Nội dung Trang PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 3 II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU 4 III. ĐỐI TƯỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU 4 IV. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC 4 V. NHIỆM VỤ VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 4 VI. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 5 VII. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI 5 VIII. CẤU TRÚC ĐỀ TÀI 5 PHẦN II. NỘI DUNG 6 I. CƠ SỞ KHOA HỌC 6 1. Cơ sở lý luận 6 2. Cơ sở thực tiễn và thực trạng nghiên cứu 11 II. XÂY DỰNG CHỦ ĐỀ HỌC TẬP “ SINH HỌC VI SINH VẬT” GẮN VỚI TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO TRONG NUÔI 14 TRỒNG VÀ SẢN XUẤT CÁC SẢN PHẨM TỪ TẢO SPIRULINA 1. Xác định mối liên hệ nội dung bài học với nuôi trồng và 14 sản xuất các sản phẩm từ tảo Spirulina tại địa phương. 2. Phương tiện và học liệu cho phương án tổ chức dạy học. 14 3. Hoạt động dạy học chủ đề “ Sinh học vi sinh vật”. 15 III. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 41 1. Mục đích thực nghiệm 41 2. Nội dung thực nghiệm 41 3. Phương pháp thực nghiệm 41 IV. SỰ CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA ĐỀ TÀI 43 1. Mục đích khảo sát 43 2. Nội dung và phương pháp khảo sát 43 3. Đối tượng khảo sát 46 4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của đề tài 47 PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 48 1. Kết luận 48 2. Kiến nghị 49
  4. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG SÁNG KIẾN Nội dung Viết tắt Công nghiệp hóa – hiện đại hóa CNH- HĐH Giáo dục đào tạo GD - ĐT Trung học phổ thông THPT Giáo viên GV Vi sinh vật VSV Học sinh HS Nhà xuất bản NXB Sách giáo khoa SGK Thực nghiệm TN Đối chứng ĐN Hướng dẫn HD 2
  5. PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Việt Nam đang trên đà phát triển theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa cùng guồng quay của các nước trên thế giới, thì sự phát triển nguồn nhân lực đang là nhiệm vụ cấp thiết được Đảng và nhà nước ta quan tâm. Trong Hội nghị lần thứ II, Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII đã chỉ rõ “Muốn tiến hành CNH – HĐH thắng lợi phải phát triển mạnh giáo dục và phát huy nguồn lực con người - yếu tố cơ bản của sự phát triển nhanh và bền vững”. Trong nghị quyết số 29 của hội nghị TW 8 Khóa XI về đổi mới căn bản toàn diện Giáo dục – Đào tạo đã khẳng định “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kĩ năng người học, khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc”. Chương trình GDPT 2018 bắt đầu từ năm học 2022-2023 dành cho lớp 10 đã tập trung vào dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật kiến thức, kĩ năng, phát triển năng lực và phẩm chất. Chuyển từ học tập trên lớp sang các hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy và học. Như vậy dạy học gắn với hoạt động trải nghiệm sáng tạo là một trong những nội dung của đổi mới phương pháp dạy học. Thế nhưng, việc trải nghiệm lĩnh vực trải nghiệm sản xuất kinh doanh thường gặp khó khăn đối với các trường THPT. Nhà trường thường chưa chủ động trong việc liên hệ với các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất đề cho học sinh trải nghiệm. Doanh nghiệp còn ái ngại khi cho phép người ngoài, đặc biệt là học sinh đến tham quan, trải nghiệm. Chính vì vậy việc đưa học sinh đi đến các cơ sở sản nuôi trồng, chế biến của doanh nghiệp để trải nghiệm và học tập còn rất ít. Nên việc lựa chọn lĩnh vực sẩn xuất, chế biến và lựa chọn các cơ sở sản xuất kinh doanh phù hợp để học sinh trải nghiệm thực tế đối với các trường học là thật sự cần thiết. Qua thực tế khảo sát địa bàn huyện Quỳnh Lưu và thị xã Hoàng Mai thì việc tổ chức dạy học gắn liền với trải nghiệm, sáng tạo trong nuôi trồng ở các cơ sở sản xuất, chế biến chưa được nhìn nhận trên góc độ lí luận dạy học. Thị xã Hoàng Mai đang dần chuyển mình trở thành một đô thị trẻ của tỉnh, những hoạt động sản xuất chế biến liên quan đến nuôi trồng thủy, hải sản khá phổ biến. Nó được xem như một công cụ, một thiết bị dạy học, các thành tố của hoạt động sản xuất, chế biến giúp cho quá trình học tập của học sinh trở nên hấp dẫn hơn, giúp người học trải nghiệm sáng tạo để góp phần hình thành phẩm chất, năng lực của học sinh; góp phần thực hiện giáo dục hướng nghiệp, định hướng phân luồng, cung cấp nhân lực trực tiếp tại địa phương. Đặc biệt đối với chương trình Sinh học 10, có rất nhiều nội dung để có tiến hành dạy học gắn liền với trải nghiệm, sáng tạo trọng sản xuất và chế biến. Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi chọn đề tài: Dạy học gắn với trải nghiệm, sáng tạo trong nuôi trồng và sản xuất các sản phẩm từ tảo Spirulina 3
  6. thông qua chủ đề “Sinh học vi sinh vật” – Sinh học 10. Với mong muốn cao chất lượng bộ môn Sinh học, góp phần nâng đáp ứng mục tiêu Chương trình GDPT 2018. II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Nghiên cứu, xây dựng: Dạy học gắn liền với trải nghiệm sáng tạo trong nuôi trồng và sản xuất các sản phẩm từ tảo Spirulina thông qua chủ đề “Sinh học vi sinh vật” môn Sinh học 10. Nhằm nâng cao sự liên hệ giữa lý thuyết với thực tiễn, thực hiện hiệu quả đổi mới phương pháp dạy học. Phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo, tạo hứng thú trong học tập, giúp học sinh được trải nghiệm thực tiễn cuộc sống, hình thành một số phẩm chất, năng lực của học sinh; góp phần thực hiện giáo dục hướng nghiệp, định hướng phân luồng, cung cấp nhân lực trực tiếp cho địa phương. III. ĐỐI TƯỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU - Nghiên cứu áp dụng cho học sinh khối 10 tại đơn vị công tác trong năm học 2022 – 2023. - Nghiên cứu xây dựng chủ đề dạy học “Sinh học vi sinh vật”- Sinh học 10 (Bộ sách kết nối tri thức với cuộc sống) bằng dạy học gắn liền trải nghiệm sáng tạo trong nuôi trồng và chế biến các sản phẩm từ tảo Spirulina. IV. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC Đối với chủ đề “Sinh học vi sinh vật” dạy học theo hướng gắn liền với gắn với trải nghiệm sáng tạo tại địa phương sẽ tạo cơ hội cho học sinh trải nghiệm thực tiễn cuộc sống, phát triển tư duy sáng tạo và niềm đam mê trong học tập, đồng thời hình dung và định hướng được phần nào nghành nghề trong tương lai mà mình sẽ theo đuổi để từ đó cố gắng nỗ lực học tập để đạt kết quả tốt hơn. Mặt khác sự hợp tác các bạn trong nhóm sẽ tạo cơ hội cho sự phát triển các năng lực giao tiếp, trình bày. Như vậy hình thức tổ chức dạy học gắn liền với trải nghiệm nuôi trồng, sản xuất các sản phẩm từ VSV ở địa phương sẽ có hiệu quả cao hơn về chất lượng dạy học so với việc áp dụng hình thức dạy học truyền thống tại các trường học đóng trên địa bàn trong bối cảnh thực hiện Chương trình GDPT 2018. V. NHIỆM VỤ VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU Nghiên cứu đề tài giải quyết các vấn đề sau: - Tổng quan cơ sở lí luận và thực tiễn của dạy học gắn liền với trải nghiệm, sáng tạo trong nuôi trồng và chế biến các sản phẩm từ tảo Spirulina. - Thiết kế tiến trình dạy học dạy học gắn liền với trải nghiệm, sáng tạo trong nuôi trồng và chế biến các sản phẩm từ tảo Spirulina thông qua chủ đề “Vi sinh vật” tại địa phương. - Tiến hành thực nghiệm sư phạm tại đơn vị công tác. 4
  7. - Khảo sát kết quả thử nghiệm đề tài thông qua lấy ý kiến của đồng nghiệp và học sinh. Phạm vi và khả năng nhân rộng cho tất cả các đối tượng học sinh, áp dụng cho dạy học đại trà ở tất cả các trường THPT đóng trên địa bàn đã có các cơ sở nuôi trồng và chế biến các sản phẩm từ VSV. VI. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Để nghiên cứu đề tài chúng tôi sử dụng các phương pháp sau: - Phương pháp nghiên cứu tài liệu. - Phương pháp nghiên cứu quan sát các sản phẩm hoạt động của học sinh. - Phương pháp phân tích, tổng hợp. - Phương pháp thống kê, xử lý số liệu toán học. VII. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI Việc dạy học theo chủ đề không phải là vấn đề mới, nhiều năm qua các nhà trường đã được Bộ, Sở tổ chức tập huấn, xây dựng các chủ đề dạy học. Bản thân các giáo viên cũng đã áp dụng nhiều chủ đề vào thực tiễn dạy học. Tính mới của đề tài thể hiện ở việc xây dựng chủ đề phù hợp với tình hình thực tế của địa phương nơi có con em đang học tập, đồng thời phù hợp với xu thế mới của việc phát triển các ngành sản xuất chế biến sản phẩm sạch từ vi sinh vật có tiềm năng phát triển mạnh mẽ trong tương lai. Thông qua đó giúp các em được trải nghiệm thực tế, xây dựng niềm đam mê với khoa học, định hướng nghề nghiệp tương lai của bản thân để sau này có thể đóng góp vào sự phát triển của quê hương. Đồng thời nếu thành công đề tài cũng sẽ là cơ sở để đồng nghiệp làm căn cứ để xây dựng các chủ đề học tập gắn với trải nghiệm thực tiễn phù hợp với địa phương khác. VIII. CẤU TRÚC ĐỀ TÀI Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài gồm: - Cơ sở lý luận của đề tài. - Cơ sở thực tiễn và thực trang dạy học gắn với trong nuôi trồng sản xuất, chế biến thực phẩm từ vi sinh vật của các trường THPT trong dạy học Sinh học trên địa bàn thị xã Hoàng Mai và huyện Quỳnh Lưu. - Xây dựng chủ đề học tập “Sinh học vi sinh vật” gắn với trải nghiệm sáng tạo trong nuôi trồng và sản xuất các sản phẩm từ tảo Spirulina. - Tiến hành thực nghiệm sư phạm tại đơn vị công tác. - Khảo sát kết quả tính cấp thiết và tính khả thi của đề tài thông qua lấy ý kiến của đồng nghiệp và học sinh. 5
  8. PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU I. CƠ SỞ KHOA HỌC 1. Cơ sở lý luận 1.1. Một số vấn đề chung về dạy học theo chủ đề 1.1.1. Khái niệm dạy học theo chủ đề Dạy học theo chủ đề là hình thức tìm tòi những khái niệm, đơn vị kiến thức nội dung bài học, hoặc chủ đề.., có sự giao thoa tương đồng lẫn nhau, dựa trên cơ sở các mối liên hệ về lí luận và thực tiễn được đề cập đến trong các môn học hoặc các hợp phần của môn học đó (nghĩa là chuỗi hoạt động dạy học từ một số đơn vị kiến thức hoặc môn học, bài học có liên hệ với nhau) làm thành nội dung học trong một chủ đề có ý nghĩa hơn, thực tế hơn, nhờ đó học sinh có thể tự hoạt động nhiều hơn để tìm ra kiến thức vận dụng vào thực tiễn. Tùy theo nội dung chương trình sách giáo khoa hiện nay mà việc xây dựng chủ đề dạy học hiện nay có thể là chủ đề dạy học trong một môn học hoặc chủ đề tích hợp liên môn. * Các ưu điểm của dạy học chủ đề: - Các nhiệm vụ học tập được chuyển giao, học sinh quyết định kế hoạch học tập với sự chủ động hỗ trợ, hợp tác của giáo viên. Học sinh là trung tâm của quá trình dạy học. - Hướng tới mục tiêu chiếm lĩnh nội dung kiến thức khoa học, hiểu biết tiến trình khoa học và rèn luyện kĩ năng thực hành khoa học như quan sát, thu thập thông tin, dữ liệu; xử lý (so sánh, sắp xếp, phân loại, liên hệ …); suy luận, áp dụng thực tiễn. - Thống nhất giữa tổ chức dạy học từ một phần trong chương trình học với vận dụng thông qua gắn liền lí thuyết với thực hành ứng dụng. - Kiến thức trong dạy học chủ đề thu được là các khái niệm trong một mối liên hệ hữu cơ với nhau. - Trình độ có thể đạt được ở mức độ cao như phân tích tổng hợp, đánh giá, vận dụng giải quyết các vấn đề thực tế có liên quan. - Kết thúc một chủ đề, học sinh có được tổng thể kiến thức mới, tinh giản chặt chẽ và khơi dậy niềm say mê nghiên cứu khoa học. - Kiến thức gần gũi với thực tế hơn do học sinh được vận dụng kiến thức SGK vào thực tiễn khi thực hiện chủ đề. - Rèn luyện các năng lực giao tiếp, hợp tác, làm việc nhóm… tự tin khi trình bày báo cáo. 6
  9. 1.1.2. Các bước dạy học theo chủ đề Để xây dựng một chủ đề dạy học đảm bảo tính khoa học và đáp ứng mục tiêu dạy học, có thể tiến hành tuần tự theo các bước sau: Bước 1: Xác định chủ đề. Bước 2: Xác định mục tiêu cần đạt của chủ đề. Bước 3: Xây dựng bảng mô tả nhận thức. Bước 4: Biên soạn câu hỏi bài tập. Bước 5: Xây dựng kế hoạch thực hiện chủ đề. Bước 6: Tổ chức thực hiện chủ đề. Thiết kế tiến trình dạy học: - Hoạt động khởi động. - Hoạt động hình thành kiến thức. - Hoạt động luyện tập. - Hoạt động vận dụng. - Hoạt động tìm tòi sáng tạo từ thực tiễn. Với mỗi hoạt động cần có: Mục tiêu, nội dung, sản phẩm dự kiến và gợi ý tổ chức thực hiện. 1.1.3. Tổ chức dạy học theo chủ đề - Xây dựng chủ đề dạy học: Căn cứ vào chương trình và sách giáo khoa hiện hành, lựa chọn nội dung để xây dựng các chuyên đề dạy học phù hợp với việc sử dụng các phương pháp dạy học tích cực trong điều kiện thực tế của nhà trường. - Biên soạn câu hỏi/bài tập: Với mỗi chủ đề xây dựng, xác định và mô tả 4 mức độ và yêu cầu (nhận biết, thông hiểu, vận dụng, vận dụng cao) của mỗi loại câu hỏi và bài tập có thể sử dụng để kiểm tra, đánh giá năng lực và phẩm chất của học sinh trong dạy học. Trên cơ sở đó biên soạn các câu hỏi/bài tập cụ thể theo mức độ yêu cầu đã mô tả để sử dụng trong quá trình tổ chức các hoạt động day học và kiểm tra, đánh giá, luyện tập theo chủ đề đã xây dựng. - Thiết kế tiến trình dạy học: Tổ chức các hoạt động học tập của học sinh để có thể thực hiện trên lớp và ở nhà, mỗi tiết học trên lớp có thể chỉ thực hiện một số hoạt động trong tiến trình sư phạm của phương pháp và kĩ thuật dạy học được sử dụng. Mỗi bài học bao gồm các hoạt động học theo tiến trình sư phạm của phương pháp dạy học tích cực được sử dụng. Mỗi hoạt động học có thể sử dụng một kĩ thuật dạy học tích cực nào đó để tổ chức nhưng đều được thực hiện theo các bước như sau: 7
  10. + Chuyển giao nhiệm vụ học tập: + Thực hiện nhiệm vụ học tập: + Báo cáo kết quả và thảo luận: + Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập: Quá trình dạy học mỗi chủ đề được thiết kế thành các hoạt động học của HS dưới dạng các nhiệm vụ học tập kế tiếp nhau, có thể được thực hiện trên lớp hoặc ở nhà. HS tích cực, chủ động và sáng tạo trong việc thực hiện các nhiệm vụ học tập dưới sự hướng dẫn của GV. 1.2. Dạy học gắn với trải nghiệm, sáng tạo trong nuôi trồng và chế biến các sản phẩm từ vi sinh vật. 1.2.1. Đặc điểm của hoạt động nuôi trồng và chế biến các sản phẩm từ vi sinh vật - Có thể nói công nghệ vi sinh tuy là một ngành mới nhưng đang ngày càng phát triển và mang lại nhiều lợi ích cho con người. Không những tạo ra nhiều giá trị về kinh tế, việc ứng dụng vi sinh vật vào các lĩnh vực đời sống còn góp phần bảo vệ sức khỏe cho con người và hạn chế tối đa những nguy cơ gây ô nhiễm môi trường sống. - Hiện nay đã có rất nhiều ứng dụng vi sinh đưa vào sản xuất thức ăn chăn nuôi để giảm thiểu tỷ lệ vật nuôi mắc bệnh, hạ giá thành sản xuất, thuốc chữa bệnh và mang lại nhiều lợi ích khác. Từ đó, vật nuôi sinh trưởng và phát triển nhanh, không cần sử dụng chất tăng trọng gây hại, tránh phụ thuộc và lạm dụng kháng sinh chữa bệnh. Bên cạnh tạo ra các sản phẩm cho động vật thì các ứng dụng chế biến trong thực phẩm cung cấp cho con người cũng đang được phát triển rộng rãi và được nhiều người ưa chuộng bởi sự hiệu quả và tính thân thiện với môi trường. - Tảo xoắn Spirulina là một nguồn giàu protein, vitamin, khoáng chất và sắc tố giúp tăng cường hệ thống miễn dịch không đặc hiệu, tăng trạng thái sẵn sàng phòng thủ tự nhiên, có hàm lượng vitamin và Protein rất cao bổ sung nhiều dinh dưỡng cho cơ thể tôm cá và cả con người. Tảo xoắn có màu xanh lam phát triển được trong môi trường nước ngọt, nước mặn do đó được nuôi trồng khá rộng rãi trên một số tỉnh thành trong đó có Nghệ An. 1.2.2. Ý nghĩa của hoạt động nuôi trồng và sản xuất các sản phẩm từ vi sinh vật với hoạt động dạy học, giáo dục ở trường THPT. - Về vai trò của hoạt động nuôi trồng và sản xuất các sản phẩm từ vsv đối với quá trình dạy học: + Góp phần đẩy mạnh, hướng dẫn hoạt động nhận thức cho học sinh. + Kích thích hứng thú học tập của học sinh. 8
  11. + Giáo dục nhân cách học sinh. - Góp phần phát triển một số kỹ năng ở học sinh. + Kỹ năng giao tiếp; Kỹ năng lắng nghe tích cực. + Kĩ năng trình bày suy nghĩ ý tưởng. + Kỹ năng hợp tác; Kỹ năng đảm nhận trách nhiệm. + Kỹ năng quản lí thời gian; Kỹ năng tìm kiếm và xử lí thông tin. - Vận dụng kiến thức bài học vào quá trình sản xuất đem lại sản phẩm cho xã hội. - Khắc sâu kiến thức lý luận và hoạt động trải nghiệm sáng tạo. 1.2.3. Yêu cầu về dạy học ở nhà trường gắn với trải nghiệm, sáng tạo trong nuôi trồng và sản xuất các sản phẩm từ vi sinh vật Thứ nhất: Đảm bảo mục tiêu của dạy học và mục tiêu nuôi trồng và sản xuất các sản phẩm từ vi sinh vật. Xuất phát từ mục tiêu giáo dục phổ thông, mục tiêu từng cấp học nói chung, các môn học trong nhà trường phổ thông đều có mục tiêu cụ thể cho từng cấp, lớp học. Vì vậy lựa chọn cơ sở nuôi trồng và sản xuất các sản phẩm từ vi sinh vật phục vụ cho việc dạy học một bài học hoặc một nội dung/chủ đề của môn học, giáo viên cần xác định mục tiêu bài học/chủ đề và lựa chọn cơ sở nuôi trồng và sản xuất các sản phẩm từ vsv phải hướng vào thực hiện mục tiêu đã được xác định và hỗ trợ, tạo điều kiện cho việc thực hiện mục tiêu được thuận lợi hơn. Thứ hai: Xác định nội dung và các bước thực hiện. Về nội dung: liên quan đến nuôi trồng và sản xuất, giáo viên cần cân nhắc những yêu cầu đã được xác định. Những yêu cầu này càng được chi tiết, trình bày đơn giản thì giúp học sinh nhận biết rõ nhiệm vụ cần thực hiện. Giáo viên phải tìm hiểu cơ sở nuôi trồng, sản xuất trước khi đưa học sinh tiếp cận để có thể hỗ trợ học sinh khi cần. Công việc chuẩn bị: - Giáo viên nên hướng dẫn để học sinh cùng tham gia hoạt động chuẩn bị. Ở bước này, giáo viên có điều kiện để thực hiện đổi mới phương pháp qua thực hiện một số việc làm cụ thể sau: + Dự kiến được nội dung công việc, hình dung được tiến trình hoạt động. + Dự kiến những phương tiện gì cần cho hoạt động. + Dự kiến sẽ giao những nhiệm vụ gì cho đối tượng nào, thời gian phải hoàn thành là bao lâu. + Bản thân giáo viên sẽ làm những việc gì để thể hiện sự tương tác tích cực giữa thầy và trò. 9
  12. - Về phía học sinh, khi được giao nhiệm vụ các em cần chủ động bàn bạc cách thực hiện trong nhóm, chỉ ra được những việc phải làm, phân công rõ ràng, đúng người, đúng việc. Tuy vậy, giáo viên vẫn phải có sự quan tâm, theo dõi, giúp đỡ, nhắc nhở học sinh hoàn thành công việc chuẩn bị. - Tiến hành hoạt động tại cơ sở nuôi trồng và sản xuất. Có thể hình dung khi thiết kế các bước tiến hành hoạt động như xây dựng một kịch bản cho học sinh thể hiện. Do đó cần sắp xếp một quy trình tiến hành hợp lí, phù hợp với khả năng của học sinh. Trong quá trình tiến hành hoạt động, học sinh hoàn toàn làm chủ, chủ động khám phá kiến thức thực tế. Giáo viên chỉ là người tham dự, quan sát và xuất hiện khi cần thiết. - Kết thúc hoạt động Bước này cũng do học sinh chủ động. Có nhiều cách kết thúc, có thể tập hợp học sinh, yêu cầu đại diện nhóm đánh giá về buổi làm việc tại cơ sở nuôi trồng, sản xuất, tổ chức cho học sinh tham gia làm vệ sinh,… Khi thiết kế bước này, giáo viên có thể gợi ý các dự kiến để học sinh lựa chọn cách kết thúc sao cho hợp lí, tránh nhàm chán và không hiệu quả. - Đánh giá kết quả hoạt động Đánh giá là dịp để học sinh tự nhìn lại quá trình tổ chức hoạt động của mình từ khâu chuẩn bị, tiến hành hoạt động đến đánh giá kết quả hoạt động. Có nhiều hình thức đánh giá như: + Nhận xét chung về ý thức tham gia của mọi thành viên trong tập thể. + Viết thu hoạch sau hoạt động nhằm tìm hiểu mức độ nhận thức vấn đề của học sinh. + Bằng câu hỏi trắc nghiệm để đánh giá thái độ của học sinh về một vấn đề nào đó của hoạt động. + Thông qua sản phẩm hoạt động. Thứ ba: Phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh, tạo điều kiện cho học sinh trải nghiệm. Phải luôn đề cao vai trò hoạt động chủ động, tích cực của học sinh. Giáo viên luôn tạo điều kiện tối đa để học sinh được tham gia vào các hoạt động với cơ sở nuôi trồng, sản xuất, từ các hoạt động trong khâu chuẩn bị như lập kế hoạch, phân công người thực hiện việc cụ thể,… Khi các em được tự tìm hiểu về cơ sở nuôi trồng, sản xuất, được quan sát, nhận xét, tri giác trực tiếp mà không chỉ nghe nói sẽ giúp các em được trải nghiệm qua các tình huống thực tế. Điều đó thường giúp học sinh có được thái độ, tình cảm chân thực, đúng đắn với hoạt động trong thực tiễn. Mặt khác được trải nghiệm qua các tình huống thực tế khi tiếp xúc với cơ sở nuôi trồng sản xuất, chế biến sẽ giúp các em phát triển tốt hơn các kỹ năng như đã nêu trên. 10
  13. 2. Cơ sở thực tiễn và thực trạng vấn đề nghiên cứu 2.1. Khái quát về các cơ sở trong nuôi trồng và sản xuất các sản phẩm từ vi sinh vật tại địa phương liên quan tới chủ đề dạy học. Thị xã Hoàng Mai được thành lập năm 2013 trên cơ sở tách một phần diện tích và dân số của Huyện Quỳnh Lưu bao gồm 10 phường, xã. Vùng Bãi ngang gồm các xã, phường ven biển thuộc địa bàn huyện Quỳnh lưu và thị xã Hoàng Mai. Vùng này có bãi biển bằng phẳng, nước biển trong xanh, sâu dần về phía Đông Nam. Nước biển có nhiệt độ trung bình từ 20 độ C đến 25 độ C. Độ mặn 34 phần nghìn đến 36 phần nghìn. Nhiệt độ và độ mặn của nước biển rất thích hợp với điều kiện sinh sống của động vật và các loài sinh vật sống ở biển. Biển có nhiều động, thực vật, phù du sinh sống, là nguồn thức ăn dồi dào cho các loài hải sản. Từ lâu vùng Hoàng Mai – Quỳnh Lưu đã nổi tiếng với nhiều sản phẩm được chế biến từng nông, lâm thủy sản. Các sản phẩm chế biến từ thủy hải sản của nhiều làng nghề truyền thống như: Làng Nghề Phú Lợi, làng nghề Phương Cần được người tiêu dùng rất ưa chuộng đặc biệt là Nước mắm. Hiện có hơn 20 cơ sở sản xuất, chế biến nước mắm từ cá cơm đóng trên địa bàn thị xã Hoàng Mai. Đây là một thuận lợi để tạo cơ hội cho mọi người được trải nghiệm thực tế. Bên cạnh đó, hiện nay còn có một số sản phẩm là kết quả của ứng dụng khoa học kĩ thuật hiện đại vào sản xuất. Một trong những hướng đi đúng và đem lại nhiều kết quả tích cực đó là nuôi cấy, sản xuất sinh khối và các sản phẩm từ tảo xoắn Spirulina. Công ty cổ phần Khoa học công nghệ tảo Việt Nam VASTCOM (trước 2019 có tên là Công ty cổ phần Khoa học xanh Hidumi Pharma) địa chỉ tại xóm 6, xã Quỳnh Lương, huyện Quỳnh Lưu do Ông Nguyễn Văn Hùng, Chủ tịch Hội đồng quản trị. Đây là một cơ sở nuôi trồng và sản xuất các sản phẩm từ tảo xoắn Sipulina quy mô công nghiệp. Cơ sở sản xuất nằm trên tuyến đường ven biển thuộc vùng Bãi ngang nên rất thuận lợi để có thể tổ chức trải nghiệm thực tế cho học sinh THPT các trường trên địa bàn thị xã Hoàng Mai và huyện Quỳnh Lưu. 2.2. Thực trang dạy học gắn với nuôi trồng và sản xuất các sản phẩm từ vi sinh vật của các trường THPT trong dạy học Sinh học trên địa bàn thị xã Hoàng Mai và huyện Quỳnh Lưu. Để tìm hiểu thực trạng dạy học chủ đề gắn liền với nuôi trồng và sản xuất các sản phẩm từ vi sinh vật của các trường THPT trên địa bàn thị xã Hoàng Mai và huyện Quỳnh Lưu, chúng tôi tiến hành khảo sát 8 GV và 350 HS lớp 10 tại 03 trường THPT(THPT Hoàng Mai, THPT Hoàng Mai 2, THPT Quỳnh Lưu 3) bằng nhiều phương pháp nghiên cứu như: nghiên cứu lí luận, điều tra bằng bảng hỏi (Phụ lục 1), thống kê toán học để xử lí số liệu. 2.2.1. Kết quả điều tra từ GV Bảng 1. Kết quả điều tra thực trạng phát triển dạy học chủ đề gắn liền với nuôi trồng và sản xuất các sản phẩm từ VSV tại địa phương (Phụ lục 1 – mẫu 1.1) 11
  14. Tỉ lệ lựa chọn (%) TT Câu hỏi Rất cần Không cần Cần thiết thiết thiết 1 Việc rèn luyện năng lực, kĩ năng thực hành nuôi trồng và sản xuất các sản phẩm từ VSV cho học 92% 8% 0% sinh có cần thiết hay không ? Thầy (cô) có thường xuyên tổ Thường Không Thỉnh thoảng 2 chức dạy học theo chủ đề gắn xuyên bao giờ liền với nuôi trồng và sản xuất các sản phẩm từ VSV tại địa 3.5% 42.2% 54.3% phương hay không ? 3 Thầy (cô) chọn hình thức nào để Kiểm tra Dạy kiến thức Chuẩn bị tổ chức dạy học chủ đề dạy học đánh giá mới bài ở nhà gắn liền với nuôi trồng và sản xuất các sản phẩm từ VSV ? 16,7% 30,7% 52,6% PP dạy PP dạy học giải PP bàn tay 4 Phương pháp hoặc kĩ thuật dạy học theo quyết vấn đề nặn bột học nào được sử dụng dạy chủ đề dự án dạy học gắn liền nuôi trồng và sản xuất các sản phẩm từ VSV ? 31% 62.1% 6.9% Rất hứng Không Hứng thú 5 Thái độ của HS khi được hướng thú hứng thú dẫn dạy học chủ đề ? 16% 37% 47% 2.2.2.Kết quả điều tra từ HS Bảng 2. Kết quả điều tra năng lực học tập chủ đề của học sinh THPT (Phụ lục 1 – mẫu 1.2) TT Câu hỏi Tỉ lệ lựa chọn (%) Rất quan Quan Không quan trọng trọng trọng 1 Em đánh giá như thế nào về vai trò của việc học tập chủ đề gắn liền với nuôi trồng và sản 86% 14% 0% xuất các sản phẩm từ VSV hiện nay ? 12
  15. Ngoài giờ học trên lớp em đã Thường Thỉnh Không bao giờ 2 giành bao nhiêu thời gian tìm xuyên thoảng hiểu về ứng dụng của các kiến thức được học ? 25% 60.2% 14,8% 3 Em có thực hiện kế hoạch học Không có kế Có Không tập đã đề ra khi học tập 1 chủ hoạch đề không ? 57 % 14.5% 28.5% Cảm nhận của em khi lĩnh hội kiến thức trong quá trình học tập chủ đề Gặp Mức Gặp ít Không gặp khó Gặp rất nhiều khó khăn nhiều độ khó khăn khăn khó khăn Số 189 130 31 0 lượng Tỷ lệ 54% 37,1% 8,9% 0% % 2.2.3.Nhận xét về thực trạng Qua bảng số liệu trên, chúng tôi có một số đánh giá như sau: - Việc phát triển dạy học chủ đề gắn liền với nuôi trồng và sản xuất các sản phẩm từ VSV tại địa phương cho HS hiện nay rất được quan tâm để thực hiện. Tất cả 92% GV được khảo sát đều chọn phướng án “rất cần thiết” và 8% chọn phương án “cần thiết” để dạy học chủ đề gắn liền với nuôi trồng và chế biến các sản phẩm từ VSV. - Về mức độ thường xuyên tổ chức hoạt động dạy học chủ đề gắn liền với nuôi trồng và sản xuất các sản phẩm từ VSV: Có 42.2% GV được khảo sát cho là thỉnh thoảng có tổ chức dạy học gắn với với nuôi trồng, sản xuất các sản phẩm từ VSV tại địa phương. Có đến 54.3% GV chưa bao giờ tổ chức các hoạt động dạy học gắn với nuôi trồng, sản xuất các sản phẩm từ VSV tại địa phương, và chỉ có 3.5% GV là thường xuyên tổ chức hoạt động này cho HS. Nhìn chung số giáo viên có thái độ tích cực phần lớn đơn thuần là việc xây dựng làm sao chỉ truyền đạt hết kiến thức cho học sinh nắm được mà không cần quan tâm đến nội dung khác. - Về thái độ của học sinh khi được hướng dẫn dạy học chủ đề: 16% rất hứng thú, có 37% hứng thú, có tới 47 % không hứng thú, điều này cho thấy cần phải thay đổi phương pháp và hình thức tổ chức dạy học chủ đề, để tạo hứng thú và niềm say mê yêu thích môn học và tạo động lực học tập cho người học. - Cảm nhận lĩnh hội kiến thức trong quá trình học tập chủ đề có tới 54% gặp rất nhiều khó khăn; 37.1% gặp nhiều khó khăn; 8.9% gặp ít khó khăn. Tuy rằng 13
  16. các em nhận thức được kiến thức lĩnh hội có ý nghĩ quan trọng trong cuộc sống song việc học tập các chủ gặp nhiều khó khăn. Điều đó cho thấy học sinh chưa làm quen nhiều với chủ đề dạy học, và còn rất lúng túng với các dạng bài tập vận dụng khi đọc hiểu để trả lời câu hỏi hoặc vận dụng kiến thức để giải quyết các vấn đề thực tiễn. Do vậy qua nghiên cứu, thể hiện thành công dạy học chủ đề ở đơn vị công tác chúng tôi muốn chia sẻ một số kinh nghiệm trong việc dạy học gắn với trải nghiệm với nuôi trồng và sản xuất các sản phẩm từ tảo Spirulina thông qua xây dựng chủ đề dạy học “Sinh học vi sinh vật” trong chương trình sinh học 10. Đồng thời hướng nghiệp tư vấn về các ngành nghề liên quan công nghệ vi sinh nói riêng, công nghệ sinh học nói chung. II. XÂY DỰNG CHỦ ĐỀ HỌC TẬP “SINH HỌC VI SINH VẬT” GẮN VỚI TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO TRONG NUÔI TRỒNG VÀ SẢN XUẤT CÁC SẢN PHẨM TỪ TẢO SPIRULINA 1. Xác định mối liên hệ nội dung bài học với nuôi trồng và sản xuất các sản phẩm từ tảo Spirulina tại địa phương. - Nơi trải nghiệm nuôi trồng và sản xuất các sản phẩm từ tảo Spirulina tại địa phương: Công ty cổ phần Khoa học công nghệ tảo Việt Nam VASTCOM. Địa chỉ : Xóm 6, Xã Quỳnh Lương, Huyện Quỳnh Lưu, Nghệ An. Địa điểm của công ty nằm giữa khu vực Hoàng Mai – Quỳnh lưu về phía biển nên khá thuận lợi cho việc di chuyển của HS trên địa bàn đến trải nghiệm. - Vi sinh vật có vai trò rất quan trọng trong đời sống hàng ngày của con người, được ứng trong sản xuất bia, rượu, trong chế phẩm sinh học, trong chăn nuôi, trồng trọt, xử lý môi trường …. - Hiện nay việc nuôi trồng và sản xuất các sản phẩm từ tảo Spirulina tại thị xã Hoàng Mai và huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An đã đạt được những thành công nhất định. 2. Phương tiện và học liệu cho phương án tổ chức dạy học. 2.1. Đối với giáo viên. Bước 1: Khảo sát cơ sở. - Tên cơ sở: Công ty cổ phần Khoa học công nghệ tảo Việt Nam. - Địa chỉ: Xóm 6, Xã Quỳnh Lương, Huyện Quỳnh Lưu, Nghệ An. - Hoạt động của cơ sở: + Phân loại, nhân giống và nuôi trồng. + Thu sinh khối từ tảo xoắn Spirulia. + Sản xuất sữa chua tảo. + Sản xuất thức ăn cho thủy sản từ tảo. 14
  17. Bước 2: Lựa chọn nội dung. Bài 21: Trao đổi chất, sinh trưởng và sinh sản ở vi sinh vật (SGK sinh học 10- Sách kết nối tri thức với cuộc sống) Bài 22: Vai trò và ứng dụng của vi sinh vật (SGK sinh học 10- Sách kết nối tri thức với cuộc sống). Bước 3: Lập kế hoạch dạy học. - Nội dung của kế hoạch bao gồm: Soạn kế hoạch bài dạy, chuẩn bị cơ sở vật chất, phương tiện dạy học, liên hệ cơ sở nuôi trồng, sản xuất để tổ chức dạy học. - Liên hệ với cơ sở nuôi trồng và sản xuất các sản phẩm từ VSV để tổ chức dạy học bài 21, bài 22. - Xây dựng kế hoạch bài dạy. 2.2. Đối với học sinh. - Tìm hiểu kiến thức trước ở nhà và trên lớp về các nội dung trong chủ đề dạy học thông qua SGK, internet... - Chuẩn bị vở, bút ghi chép, điện thoại thông minh … 3. Hoạt động dạy học chủ đề “ Sinh học vi sinh vật”. Căn cứ trên tình hình thực tế của địa phương cũng như đảm bảo tính mới của đề tài và phù hợp với xu thế ngành nghề trong tương lai. Chúng tôi thiết kế, xây dựng chủ đề học tập gắn với hoạt động trải nghiệm, sáng tạo tại các cơ sở nuôi trồng và sản xuất các sản phẩm từ tảo Spirulina. Cụ thể như sau: Tên chủ đề: Chủ đề “ Sinh học vi sinh vật” gắn với trải nghiệm nuôi cấy, sản xuất các sản phẩm từ tảo Spirulina. Thời lượng: 05 tiết (3 tuần học). Bao gồm 2 bài: Bài 21.Trao đổi chất, sinh trưởng và sinh sản của vi sinh vật và Bài 22. Vai trò và ứng dụng của vi sinh vật. Bộ SGK kết nối tri thức với cuộc sống. (I). MỤC TIÊU 1. Năng lực 1.1. Năng lực đặc thù sinh học: - Nêu được ví dụ về quá trình tổng hợp và phân giải các chất ở vi sinh vật. - Phân tích được vai trò của vi sinh vật trong đời sống con người và trong tự nhiên. - Nêu được khái niệm sinh trưởng ở vi sinh vật. Trình bày được đặc điểm các pha sinh trưởng của quần thể vi khuẩn. - Phân biệt được các hình thức sinh sản ở vi sinh vật nhân sơ và vi sinh vật nhân thực. 15
  18. - Trình bày được các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của vi sinh vật. - Trình bày được ý nghĩa của việc sử dụng kháng sinh để ức chế hoặc tiêu diệt vi sinh vật - Phân tích được vai trò của vi sinh vật trong đời sống của con người và trong tự nhiên. - Kể tên được một số thành tựu hiện đại của công nghệ vi sinh vật - Trình bày được cơ sở khoa học của việc ứng dụng VSV trong thực tiễn. - Trình bày được một số ứng dụng của vi sinh vật trong thực tiễn (sản xuất và bảo quản thực phẩm, sản xuất thuốc, xử lí môi trường...). - Phân tích triển vọng công nghệ vi sinh vật trong tương lai. - Kể tên một số ngành nghề liên quan đến công nghệ vi sinh vật và phát triển của ngành nghề đó. 1.2. Năng lực chung: - Giao tiếp và hợp tác: Phân công và thực hiện các nhiệm vụ cá nhân, nhóm. Liên hệ với cơ sở sản sản xuất và chế biến để trải nghiệm. - Tự chủ và tự học: Tích cực chủ động tìm kiếm tài liệu trên mang internet và trong thực tiễn địa phương. 3. Phẩm chất Chăm chỉ: Tích cực nghiên cứu tài liệu, thường xuyên theo dõi việc thực hiện các nhiệm vụ được phân công. Trách nhiệm: Có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ khi được phân công Trung thực: Có ý thức báo cáo chính xác, khách quan về kết quả trải nghiệm. (II). MÔ TẢ CÁC MỨC ĐỘ NHẬN THỨC VÀ NĂNG LỰC ĐƯỢC HÌNH THÀNH Nội dung Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Vận dụng cao - Nêu được - Phân biệt được - Nắm được bản - Trình bày các khái các quá trình chất của quá được những niệm về tổng hợp và phân trình tổng hợp, công nghệ vi tổng hợp, giải của vi sinh phân giải các sinh vào thực phân giải vật. chất của vi sinh tiễn cuộc sống và sinh - Phân biệt được vật. để sản xuất chế trưởng của các hình thức - Tại sao có sự phẩm. Trao đổi vi sinh vật nuôi cấy vi sinh khác nhau trong - Điểu chỉnh chất, sinh - Liệt kê vật. quá trình sinh được các yếu tố trưởng, 16
  19. sinh sản và các hình - Trình bày các trưởng ở các dinh dưỡng ứng dụng thức sinh nhân tố ảnh môi trường nuôi cũng như lý, của vi sinh sản và các hưởng đến sinh cấy. hóa nhằm thúc vật. yếu tố ảnh trưởng của vi - Cơ sở của việc đẩy hay ức chế hưởng đến sinh vật. ứng dụng các sinh trưởng của sinh trưởng tác nhân trong vi sinh vật. - Vi sinh vật có của vi sinh việc ức chế sinh - Giải thích những hình thức vật. trưởng của vi được quy trình sinh sản đặc - Giới thiệu trưng nào? sinh vật. chế biến các được các - Các hình thức sản phẩm nông - Thấy được vai sản phẩm ở sinh sản của vi thủy sản ở địa trò của vi sinh địa phương sinh vật được phương có ứng vật trong y học, do quá trình ứng dụng như dụng vi sinh nông nghiệp, xử chuyển hóa thế nào để tạo vật. lý ô nhiễm môi của vi sinh ra các sản phẩm - Quy trình nôi trường cũng như vật tạo ra. có sinh khối cấy, chế biến chế biến nông thủy sản... cao, chất lượng. các sản phẩm từ tảo Spirulina. (III). CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP 1. Nhận biết Câu 1. Nêu một số sản phẩm nông thủy sản được chế biến nhờ ứng dụng vi sinh vật ở địa phương ? HD: Nước mắm, tương đậu nành, nấm kim châm, mẻ cơm, tảo xoắn Spirulina .. Câu 2: Kể tên các loại môi trường sống của vi sinh vật ? HD: Môi trường tự nhiên: nước (ao, hồ, biển,…); sinh vật (động vật, thực vật, con người…), trong không khí, đất… Trong phòng thí nghiệm có: - Môi trường tổng hợp: Thạch aga biết khối lượng và thành phần chất hóa học... - Môi trường dùng chất tự nhiên: Hỗn hợp nước thịt bò xay, bùn đất trộn bèo hoa dâu. - Môi trường bán tổng hợp. Câu 3: Khái niệm về sinh trưởng ở vi sinh vật có gì khác sinh trưởng ở động thực vật? HD: - Là sự tăng lên về số lượng tế bào trong quần thể VSV. - Ở động thực vật thì sinh trưởng là sự tăng lên về khích thước và khối lượng của cơ thể. 17
  20. Câu 4. Vi sinh vật có những hình thức sinh sản nào? HD: Phân đôi, nẩy chồi, bào tử.... Câu 5: Nêu các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của quần thể vi sinh vật. HD: - Các yếu tố vật lý như nhiệt độ, độ ẩm, độ pH, ánh sáng... - Các yếu tố hóa học như chất dinh dưỡng, chất ức chế... - Kháng sinh... Câu 6: Nêu vai trò của vi sinh vật đối với đời sống con người, ứng dụng vào sản xuất ? HD: Ứng dụng: sản xuất sinh khối, chế biến thực phẩm, thuốc trừ sâu sinh học, sản xuất kháng sinh, vaccine, xử lý nước thải...... 2. Thông hiểu Câu 1. Quá trình tổng hợp và phân giải các chất ở vi sinh vật có những đặc trưng cơ bản nào? HD: + Đa dạng hơn động thực vật. Một số vi sinh vật quang hợp sinh oxygen, một số khác lại quang hợp không sinh oxygen, một số khác lại có hình thức háo khí tổng hợp. + Khả năng phân giải của vi sinh vật cũng rất đa dạng, nhiều loài vi khuẩn hay vi nấm có khả năng tiết ra enzyme ngoại bào để phân giải các chất hữu cơ thành các chất đơn giản ở bên ngoài cơ thể sau đó mới hấp thụ vào tế bào. Câu 2. Trong môi trường nuôi cấy liên tục và nuôi cấy không liên tục thì quần thể vi khuẩn sinh trưởng có gì khác nhau. Tại sao có sự khác nhau đó? HD: + Môi trường nuôi cấy không lên tục thì không được bổ sung chất dinh dưỡng và lấy đi các chất thải thường xuyên, nên khi hết cơ chất, chất thải độc hại đã làm cho quần thể suy vong. + Môi trường nuôi cấy liên tục thì được bổ sung chất dinh dưỡng và lấy đi các chất thải thường xuyên nên số lượng vi sinh vật sẽ được nhân lên và duy trì ở một mức cân bằng sao cho sản phẩm đạt cao nhất, không có pha suy vong. Câu 3: Cơ sở của việc muối chua rau, củ, quả hay làm sữa chua ? HD: + Lên men lactic C6 H12O6 —VSV—-> 2CH3CHOHCOOH + Q + Tác nhân: Vi khuẩn lactic thuận lợi hoạt động + Kị khí; rau, củ, quả… được nhấn chìm trong dung dich. 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2