intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học phần Quang hình Vật lí 11 THPT bằng dạy học dự án nhằm phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:77

22
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Dạy học phần Quang hình Vật lí 11 THPT bằng dạy học dự án nhằm phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh" nhằm xây dựng bộ hồ sơ dạy học dự án cho dạy học phần Quang hình lớp 11 THPT nhằm phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học phần Quang hình Vật lí 11 THPT bằng dạy học dự án nhằm phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh

  1. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: DẠY HỌC PHẦN QUANG HÌNH HỌC VẬT LÍ 11 THPT BẰNG DẠY HỌC DỰ ÁN NHẰM PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC CHO HỌC SINH Lĩnh vực Vật lí Năm học: 2021 - 2022
  2. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT NGHI LỘC 3 ====***==== SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: DẠY HỌC PHẦN QUANG HÌNH HỌC VẬT LÍ 11 THPT BẰNG DẠY HỌC DỰ ÁN NHẰM PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC CHO HỌC SINH Môn Vật lí Đồng tác giả: 1. Nguyễn Thị Nga Tổ Tự Nhiên Trường THPT Nghi Lộc 3 Số điện thoại: 0989264596 2. Lê Văn An Tổ Tự Nhiên Trường THPT Nghi Lộc 4 Số điện thoại: 0916544585 Năm học: 2021 - 2022
  3. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Viết tắt Viết đầy đủ DHDA Dạy học dự án ĐC Đối chứng GV Giáo viên HS Học sinh THPT Trung học phổ thông TN Thực nghiệm TNSP Thực nghiệm sư phạm
  4. MỤC LỤC Phần 1. Đặt vấn đề.............................................................................................. ..1 1. Lý do chọn đề tài .............................................................................................. 1 2. Mục đích nghiên cứu. ....................................................................................... 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 2 4. Giả thuyết khoa học........................................................................................... 2 5. Nhiệm vụ nghiên cứu. ....................................................................................... 2 6. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 3 7. Đóng góp mới của đề tài ................................................................................... 3 8. Cấu trúc của đề tài. ............................................................................................ 3 Phần II. Nội dung nghiên cứu …………………………………………………... 4 Nội dung 1. Cơ sở lí luận về dạy học phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh bằng dạy học dự án ............................................................................................ 4 1.1. Tổng quan về dạy học phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh ................. 4 1.2. Dạy học dự án .................................................................................................... 5 1.2.1. Khái niệm dạy học dự án................................................................................. 5 1.2.2. Mục tiêu của dạy học dự án ............................................................................ 6 1.2.3. Đặc điểm của dạy học dự án ........................................................................... 6 1.2.4. Ưu điểm và hạn chế của dạy học theo dự án .................................................. 7 1.2.5. Quy trình dạy học theo dự án .......................................................................... 7 1.2.6. Hồ sơ dạy học dự án ........................................................................................ 9 1.2.7. Đánh giá trong dạy học dự án ....................................................................... 11 Nội dung 2. Xây dựng kế hoạch dạy học phần quang hình học Vật lí 11 THPT bằng dạy học dự án.................................................................................................. 15 2.1. Giới thiệu phần Quang hình học Vật lí THPT ................................................. 15 2.2. Mục tiêu dạy học phát triển phẩm chất, năng lực vào phần Quang hình học môn Vật lý 11 THPT ....................................................................................... 16 2.3. Thực trạng dạy học phần Quang hình học ....................................................... 19 2.4. Xây dựng bộ hồ sơ dạy học dự án phần Quang hình học Vật lí 11 ................. 21 2.4.1. Hình thành ý tưởng dự án, tên dự án............................................................. 21 2.4.2. Mục tiêu và sản phẩm của dự án ................................................................... 21 2.4.3. Kế hoạch dạy học dự án ................................................................................ 22 2.4.4. Xây dựng phiếu kiểm tra, đánh giá ............................................................... 24 2.4.5. Thiết kế bài học dự án ................................................................................... 25
  5. Nội dung 3. Thực nghiệm sư phạm ......................................................................... 33 3.1. Mục đích và nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm ........................................... 33 3.1.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm .................................................................... 33 3.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm ................................................................... 33 3.2. Đối tượng thực nghiệm sư phạm ...................................................................... 33 3.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm ................................................................. 33 3.4. Nội dung thực nghiệm sư phạm ....................................................................... 34 3.5. Diễn biến thực nghiệm sư phạm ...................................................................... 34 3.5.1. Tiết học chuyển giao nhiệm vụ dự án ........................................................... 34 3.5.2. Nhật ký theo dõi học sinh thực hiện dự án.................................................... 34 3.5.3. Tiết học nghiệm thu dự án ............................................................................ 35 3.6. Tiêu chí đánh giá thực nghiệm sư phạm dạy học dự án .................................. 40 3.6.1. Đánh giá mức độ nắm vững kiến thức của học sinh ..................................... 40 3.6.2. Đánh giá khả năng hệ thống hoá kiến thức của học sinh .............................. 40 3.7. Kết quả thực nghiệm sư phạm.......................................................................... 41 3.7.1. Đánh giá định tính ......................................................................................... 41 3.7.2. Đánh giá định lượng ...................................................................................... 41 Phần III. Kết luận .................................................................................................... 47 Tài liệu tham khảo ................................................................................................... 48 Phụ lục ..................................................................................................................... PL
  6. PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Để theo kịp sự phát triển của khoa học công nghệ, để hòa nhập được với nền kinh tế tri thức trong thế kỉ XXI thì sự nghiệp giáo dục cũng phải đổi mới nhằm tạo ra những con người mới không những có đủ trình độ kiến thức phổ thông cơ bản mà còn phải đáp ứng được các yêu cầu về phẩm chất, năng lực của người lao động trong thời kì mới. Do đó, mục đích giáo dục ngày nay không chỉ dừng lại ở việc truyền thụ cho học sinh những kiến thức, những kinh nghiệm loài người tích lũy trước đây mà còn hình thành và phát triển các phẩm chất và năng lực. Chương trình giáo dục phổ thông mới yêu cầu hình thành và phát triển 5 phẩm chất, 3 năng lực chung và 7 năng lực cốt lõi của học sinh trung học phổ thông (THPT). Hiện nay, trong kỉ nguyên bùng nổ thông tin thì xu hướng dạy học cung cấp thông tin cho người học trở nên lỗi thời. Vì vậy phương pháp dạy học cần phải đổi mới mạnh mẽ theo hướng hiện đại. Đại hội XII đã nâng tầm các quan điểm trong Nghị quyết số 29-NQ/TW, ngày 4/11/2013 của Hội nghị Trung ương 8 khoá XI, về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo thành Văn kiện Đại hội Đảng. Trong đó, khẳng định: “Chuyển mạnh quá trình giáo dục chủ yếu từ trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học”. Đảng ta đã đề ra nhiệm vụ “ Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại, phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học, khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực”. Để làm tốt vai trò của người thầy thì việc lựa chọn phương pháp dạy học cho một nội dung học tập theo định hướng phát triển năng lực của người học là rất quan trọng. Dạy học dựa trên dự án (gọi tắt là dạy học dự án) là một mô hình dạy học hiện đại tích cực. Ưu điểm của dạy học dự án là gắn lý thuyết với thực hành, kích thích động cơ, hứng thú học tập của người học, phát huy tính tự lực, tính trách nhiệm, phát triển khả năng sáng tạo, rèn luyện cho học sinh năng lực giải quyết những vấn đề phức hợp. Vì vậy dạy học dự án hoàn toàn phù hợp với đổi mới dạy học theo hướng phát triển năng lực. Đối với bộ môn Vật lý cũng như hầu hết các bộ môn khác trong chương trình phổ thông hiện nay, học sinh của chúng ta phải tiếp thu một lượng thông tin khổng lồ. Điều khó tránh khỏi là tâm lý nhàm chán, thụ động trong học tập và lĩnh hội kiến thức làm ảnh hưởng đến hiệu quả của tiết học. Vì vậy để một tiết học thành công thì bước đầu tiên, người giáo viên phải khơi gợi được hứng thú học tập, khơi gợi được nhu cầu nhận thức ở học sinh. Trong quá trình giảng dạy chúng tôi nhận thấy: phần Quang hình học trong chương trình Vật lý 11 chương trình chuẩn là một phần chứa đựng nhiều nội dung kiến thức khó, nhiều kiến thức trừu tượng, gây không ít trở ngại cho học sinh khi lĩnh hội kiến thức, làm các em càng 1
  7. nảy sinh tâm lí nhàm chán, thụ động trong học tập. Tuy nhiên “Quang hình học” lại là phần kiến thức gần gũi với cuộc sống hằng ngày, có rất nhiều hiện tượng quang hình xảy ra xung quang chúng ta, có nhiều áp dụng trong kỹ thuật và đời sống, đồng thời vừa là cơ sở tạo ra những tình huống có vấn đề gần gũi với học sinh. Xuất phát từ những lý do trên và căn cứ vào những chủ trương, đường lối của Đảng, Nhà nước và ngành Giáo dục, để có phương pháp phù hợp định hướng cho học sinh lĩnh hội kiến thức, phát triển phẩm chất và năng lực, vận dụng kiến thức vào cuộc sống, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh khi học phần “Quang hình học” tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Dạy học phần Quang hình Vật lí 11 THPT bằng dạy học dự án nhằm phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh” 2. Mục đích nghiên cứu Xây dựng bộ hồ sơ dạy học dự án cho dạy học phần Quang hình lớp 11 THPT nhằm phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu a. Đối tượng nghiên cứu - Dạy học dự án - Phẩm chất, năng lực. - Quá trình dạy học Vật lý ở trường trung học phổ thông. b. Phạm vi nghiên cứu Phần Quang hình học Vật lý 11 THPT. 4. Giả thuyết khoa học Nếu thực hiện dạy học phần Quang hình học Vật lý 11 bằng dạy học dự án thì sẽ phát triển được phẩm chất và năng lực cho học sinh. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý luận về dạy học dự án, dạy học theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh. - Xác định mục tiêu và phân tích nội dung của phần Quang hình học Vật lý 11 THPT. - Xây dựng kế hoạch dạy học phần Quang hình học bằng dạy học dự án. - Chuẩn bị các điều kiện cần thiết để triển khai dạy học chương Quang hình học Vật lý 11 THPT bằng dạy học dự án. - Thực nghiệm sư phạm.
  8. 6. Phương pháp nghiên cứu 6.1 Phương pháp nghiên cứu lý thuyết + Nghiên cứu các tài liệu về cơ sở lý luận về dạy học phát triển phẩm chất, năng lực và dạy học dự án. + Nghiên cứu chương trình, sách giáo khoa, sách giáo viên, các tài liệu có kiến thức liên quan đến chủ đề Quang hình học. 6.2. Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm Thực nghiệm sư phạm ở trường THPT Nghi Lộc 3 và trường THPT Nghi Lộc 4, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An. 7. Đóng góp mới của đề tài - Về mặt lý luận + Hệ thống hóa cơ sở lý luận về dạy học dự án phần Quang hình học Vật lí 11 THPT nhằm phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh trong học tập vật lý. + Bổ sung quy trình dạy học phát triển phẩm chất, năng lực bằng dạy học dự án. - Về mặt thực tiễn Xây dựng được bộ hồ sơ dạy học dự án phần Quang hình học Vật lí 11 THPT 8. Cấu trúc của đề tài Phần 1. Đặt vấn đề Phần II. Nội dung nghiên cứu 1. Cơ sở lí luận về dạy học phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh bằng dạy học dự án. - Tổng quan về dạy học phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh. - Dạy học dự án - Quy trình dạy học phát triển phẩm chất, năng lực bằng dạy học dự án. 2. Xây dựng kế hoạch dạy học phần Quang hình học Vật lí 11 THPT bằng dạy học dự án. - Giới thiệu phần Quang hình học Vật lí 11. - Xây dựng bộ hồ sơ dạy học dự án phần Quang hình học Vật lí 11. 3. Thực nghiệm sư phạm Tổ chức dạy học phần Quang hình học ở lớp thực nghiệm với các tiểu dự án đã được thiết kế khi xây dựng kế hoạch dạy học. Áp dụng các đánh giá lớp thực nghiệm, lớp đối chứng trước và sau khi tiến hành tổ chức dạy học phần Quang hình học bằng dạy học dự án, đánh giá trong quá trình thực hiện dự án. Từ đó rút ra các kết luận về hiệu quả và tính khả thi của việc dạy học phần Quang hình học chương trình Vật lý THPT theo dạy học dự án. Phần III. Kết luận
  9. PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU NỘI DUNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ DẠY HỌC PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC CỦA HỌC SINH BẰNG DẠY HỌC DỰ ÁN. 1.1. Tổng quan về dạy học phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh. Phẩm chất và năng lực là hai thành phần chủ yếu và là yếu tố nền tảng tạo nên nhân cách của một con người. Mục tiêu giáo dục trong mọi thời đại đều hướng tới mục tiêu giáo dục nhân cách. Do vậy, trong mọi thời đại, các chương trình giáo dục được áp dụng, tuy có khác nhau về cấu trúc, phương pháp và nội dung giáo dục… nhưng đều hướng tới mục tiêu nhân cách. Trong đó việc hình thành phẩm chất và năng lực con người (đức, tài) được quan tâm nhấn mạnh. Tuy nhiên qua các thời kỳ với các giai đoạn lịch sử khác nhau, yêu cầu về nhân cách nói chung và phẩm chất, năng lực nói riêng của con người cũng có những thay đổi phù hợp với đòi hỏi của thời kỳ đó. Trong xu thế toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế hiện nay, theo tinh thần Nghị quyết Trung ương số 29-NQ/TW về"đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo”, nền Giáo dục và Đào tạo nước ta cần có sự thay đổi. Bên cạnh việc thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện, giúp người học hình thành hệ thống kiến thức, kỹ năng, thái độ thì giáo dục còn cần phải giúp người học hình thành một hệ thống phẩm chất, năng lực đáp ứng được với yêu cầu mới. Hệ thống phẩm chất, năng lực đó được cụ thể hóa phù hợp với sự phát triển tâm lý, sinh lý của người học, phù hợp với đặc điểm môn học và cấp học, lớp học. Theo đó, những phát triển của phẩm chất, năng lực người học trong quá trình giáo dục cũng sẽ là quá trình hình thành, phát triển, hoàn thiện nhân cách con người . Phẩm chất được xem là thước đo giá trị của con người. Không phải ai sinh ra cũng có phẩm chất như nhau. Những phẩm chất này được xây dựng, rèn luyện và phát triển theo thời gian. Theo từ điển Tiếng Việt: Phẩm chất là cái làm nên giá trị của người hay vật. Hoặc: Phẩm chất là những yếu tố đạo đức, hành vi ứng xử, niềm tin, tình cảm, giá trị cuộc sống; ý thức pháp luật của con người được hình thành sau một quá trình giáo dục. Năng lực là khả năng thực hiện có trách nhiệm và hiệu quả các hành động, giải quyết các nhiệm vụ, vấn đề trong các tình huống khác nhau thuộc các lĩnh vực khác nhau trong nghề nghiệp hay ngoài xã hội trên cơ sở hiểu biết, kĩ năng, kĩ xảo và kinh nghiệm cũng như sẵn sàng hành động. CT GDPT tổng thể giải thích khái niệm năng lực như sau: “Năng lực là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức, kỹ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,... thực hiện thành công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể.”
  10. Từ định nghĩa trên, có thể rút ra những đặc điểm chính của năng lực là: – Năng lực là sự kết hợp giữa tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện của người học. – Năng lực là kết quả huy động tổng hợp các kiến thức, kỹ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,... – Năng lực được hình thành, phát triển thông qua hoạt động và thể hiện ở sự thành công trong hoạt động thực tiễn. Trong quá trình giáo dục, dạy học phát triển phẩm chất, năng lực người học là một phương pháp dạy học ưu thế hướng người học tiếp cận gần hơn với phát triển nhân cách của mình bởi vì nó hướng người học đi vào hoạt động cá nhân (hoạt động trong giờ, ngoài giờ, hoạt động giao tiếp với tự nhiên, xã hội, môi trường, trải nghiệm…), mà các hoạt động sống, hoạt động cá nhân có vai trò quyết định đối với hình thành nhân cách.. Việc dạy học phát triển phẩm chất, năng lực là phương pháp tích tụ dần dần các yếu tố của phẩm chất và năng lực người học để chuyển hóa và góp phần cho việc hình thành, phát triển nhân cách. Tóm lại, dạy học phát triển phẩm chất, năng lực vừa là mục tiêu giáo dục (xét về mục đích, ý nghĩa của dạy học), vừa là một nội dung giáo dục (xét về các tiêu chuẩn, tiêu chí cần đạt của người học) đồng thời cũng là một phương pháp giáo dục (xét về cách thức thực hiện). 1.2. Dạy học dự án 1.2.1. Khái niệm dạy học dự án Thuật ngữ dự án, tiếng Anh là project, có gốc từ tiếng Latinh là projicere, có nghĩa là phác thảo, dự thảo, thiết kế. Khái niệm dự án được sử dụng phổ biến trong thực tiễn sản xuất, kinh tế, xã hội, và được hiểu là một dự định, một kế hoạch, trong đó cần xác định rõ mục tiêu, thời gian, tài chính, phương tiện, nhân lực,... để thực hiện mục tiêu đề ra. Khái niệm dự án đã đi từ lĩnh vực kinh tế, xã hội vào lĩnh vực giáo dục, đào tạo không chỉ với ý nghĩa là dự án phát triển giáo dục mà còn được sử dụng như một phương pháp, hình thức dạy học. DHDA là một mô hình dạy học lấy hoạt động của HS là trung tâm. Mô hình dạy học này phát triển kiến thức và kỹ năng cho HS thông qua quá trình HS giải quyết một bài tập tình huống gắn với thực tiễn bằng những kiến thức theo nội dung môn học – được gọi là dự án. Dự án đặt HS vào vai trò tích cực như: người giải quyết vấn đề, người ra quyết định, điều tra viên hay người viết báo cáo. Thường thì HS là việc theo nhóm và hợp tác với các chuyên gia bên ngoài và cộng đồng để trả lời các câu hỏi và hiểu hơn nội dung, ý nghĩa của bài học. Học theo dự án đòi hỏi HS phải nghiên cứu và thể hiện kết quả học tập của mình thông qua sản phẩm lẫn phương thức thực hiện.
  11. 1.2.2. Mục tiêu của dạy học dự án - Hướng tới phát triển kỹ năng tư duy bậc cao (phân tích- tổng hợp, đánh giá và sáng tạo). Quá trình thực hiện các nhiệm vụ học tập cùng một lúc với việc tìm kiếm thông tin (trong đó có nội dung bài học) là quá trình xử lí thông tin, lập ra một tổng thể kiến thức mới khác với nội dung bài học, phê phán đánh giá, lựa chọn công cụ (kiến thức, công nghệ...) để thực hiện nhiệm vụ học tập đòi hỏi HS phải có tư duy tổng hợp, biết vận dụng một cách sáng tạo giải quyết vấn đề thực tiễn trong dự án học tập. - Hướng tới phát triển kỹ năng sống. Hợp tác, giao tiếp, quản lý, tổ chức, điều hành, ra quyết định, tích hợp công nghệ vào giải quyết công việc và thực hiện các sản phẩm,... là những mục tiêu mà các phương pháp dạy học tích cực hướng tới. DHDA có ưu thế đặc biệt trong việc thực hiện các mục tiêu này: Quá trình thực hiện dự án HS toàn quyền quyết định phương tiện, cách thức thực hiện, phải hợp tác cao độ các thành viên trong nhóm trong sự hiểu biết điểm mạnh, điểm yếu của từng thành viên; phải biết tranh luận và biết lắng nghe, phải biết tự kiểm tra, đánh giá và tự điều chỉnh hoạt động, phải huy động tối đa công nghệ vào sản phẩm học tập của nhóm. 1.2.3. Đặc điểm của dạy học dự án Phương pháp dạy học theo dự án có ba đặc điểm cơ bản sau: + Định hướng học sinh: Trong PPDH theo dự án, HS tham gia tích cực và tự lực vào quá trình dạy học. Điều đó cũng đòi hỏi và khuyến khích tính trách nhiệm và sáng tạo của người học. GV chủ yếu đóng vai trò tư vấn, giúp đỡ. Tuy nhiên mức độ tham gia cần phù hợp với kinh nghiệm và khả năng của HS và mức độ khó khăn của nhiệm vụ. Sử dụng PPDH này cần chú ý đến hứng thú của HS: HS được tham gia chọn đề tài, nội dung học tập phù hợp với khả năng và hứng thú cá nhân. Hứng thú của các em cũng cần được tiếp tục phát triển trong quá trình thực hiện dự án. Trong khi xây dựng và thực hiện dự án còn cần có sự hợp tác làm việc theo nhóm. PPDH dự án đòi hỏi và rèn luyện tinh sẵn sàng và kỹ năng hợp tác của HS. + Định hướng thực tiễn: PPDH theo dự án kết hợp giữa lý thuyết và thực hành, vận dụng lý thuyết vào thực tiễn. Chủ đề của dự án xuất phát từ những tình huống thực tiễn xã hội, thực tiễn nghề nghiệp cũng như thực tiễn đời sống. Nhiệm vụ của dự án cần chứa đựng những vấn đề phù hợp với trình độ và khả năng của HS. Các dự án học tập gắn việc học tập trong nhà trường với thực tiễn đời sống xã hội. Trong những trường hợp lý tưởng, việc thực hiện các dự án có thể mang lại những tác động xã hội tích cực. + Định hướng sản phẩm: Trong quá trình thực hiện dự án các sản phẩm được tạo ra. Trong PPDH theo dự án, các sản phẩm được tạo ra không giới hạn trong những thu hoạch từ lý thuyết mà còn tạo ra những sản phẩm vật chất của hoạt
  12. động thực tiễn thực hành. Những sản phẩm này có thể sử dụng, công bố, giới thiệu. 1.2.4. Ưu điểm và hạn chế của dạy học theo dự án 1.2.4.1. Ưu điểm - Gắn lý thuyết với thực hành, tư duy với hành động, nhà trường và xã hội. DHDA làm cho nội dung học luôn cập nhật với thực tiễn và có ý nghĩa, thiết lập được mối liên hệ giữa nội dung học tập với cuộc sống thực tế bên ngoài nhà trường đang diễn ra sôi động. - Kích thích động cơ, hứng thú học tập của học sinh. - Tạo cơ hội cho HS tự tìm hiểu chính mình, khẳng định mình. DHDA cũng như nhiều chiến lược dạy học tích cực khác là dạy học đa phong cách giúp cho HS có cơ hội phát hiện điểm mạnh của mình để phát huy, thấy được điểm yếu của mình để khắc phục, tạo ra sự tự tin của bản thân vào cuộc sống. - Phát triển kỹ năng phát hiện và giải quyết vấn đề xuất phát từ yêu cầu thực tiễn. DHDA tạo cơ hội cho HS tự lực phát hiện và giải quyết vấn đề, việc khám phá tìm hiểu mang ý nghĩa cụ thể hơn, HS được khuyến khích đặt câu hỏi, lập kế hoạch, tiến hành tìm hiểu, quan sát và suy nghĩ về những gì mình đã tìm tòi, khám phá. - Phát huy tính tự lực, tinh thần trách nhiệm; phát triển khả năng sáng tao, rèn luyện tính bền bỉ, kiên nhẫn; kỹ năng hợp tác, làm việc nhóm; năng lực đánh giá, năng lực thực tiễn. - Tạo điều kiện cho nhiều phong cách, tiềm năng học tập khác nhau, tạo môi trường hòa trộn, thúc đẩy lẫn nhau trong học sinh vì sự phát triển toàn diện. - Làm cho nhiệm vụ học tập tới tất cả mọi HS. - HS có cơ hội rèn luyện nhiều kỹ năng sống quan trọng như: giao tiếp, ra quyết định, giải quyết vấn đề, đặt mục tiêu... 1.2.4.2. Hạn chế - Đòi hỏi nhiều thời gian - Không truyền thụ tri thức lý thuyết mang tính hệ thống, trừu tượng; không rèn luyện hệ thống kỹ năng cơ bản - Đòi hỏi phương tiện vật chất và tài chính phù hợp. Cần có một số kinh phí nhất định.
  13. 1.2.5. Quy trình dạy học theo dự án Dựa trên cấu trúc của tiến trình phương pháp, người ta có thể chia tiến trình của DHDA làm nhiều giai đoạn khác nhau. Sau đây trình bày một cách phân chia các giai đoạn của dạy hoc theo dự án theo 5 giai đoạn: 1.2.5.1. Chọn đề tài và xác định mục đích của dự án GV và HS cùng nhau đề xuất, xác định đề tài và mục đích của dự án. Cần tạo ra một tình huống xuất phát, chứa đựng một vấn đề, hoặc đặt một nhiệm vụ cần giải quyết, trong đó liên hệ với hoàn cảnh thực tiễn xã hội và đời sống. Cần chú ý đến hứng thú của người học cũng như ý nghĩa xã hội của đề tài. GV có thể giới thiệu một số hướng đề tài để HS lựa chọn và cụ thể hoá. Trong một số trường hợp việc đề xuất đề tài có thể xuất phát từ phía HS.. 1.2.5.2. Xây dựng đề cương, kế hoạch thực hiện Trong giai đoạn này, với sự hướng dẫn của GV, HS xây dựng đề cương cũng như kế hoạch cho việc thực hiện dự án. Trong kế hoạch cần xác định những công việc cần làm, thời gian dự kiến, cách tiến hành, vật liệu, kinh phí và phân công công việc cho mỗi thành viên trong nhóm. 1.2.5.3. Thực hiện dự án Các thành viên thực hiện công việc theo kế hoạch đã đề ra cho nhóm và cá nhân. HS tìm cách thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau như: quan sát, phỏng vấn nhân chứng, mạng Internet, thư viện, bảo tàng, sách, phim ảnh,… Trong giai đoạn này HS thực hiện các hoạt động trí tuệ và hoạt động thực tiễn, thực hành. Những hoạt động này xen kẽ và tác động qua lại lẫn nhau, kiến thức lý thuyết, các phương án giải quyết vấn đề được thử nghiệm qua thực tiễn. Trong quá trình đó sản phẩm của dự án và thông tin mới được tạo ra. 1.2.5.4. Thu thập kết quả và công bố sản phẩm dự án Kết quả thực hiện dự án có thể được viết dưới dạng thu hoạch, báo cáo. Sản phẩm dự án cũng có thể là tranh ảnh, pano,... để triển lãm, cũng có thể là các hành động phi vật chất như việc biểu diễn một vở kịch, việc tổ chức một sinh hoạt nhằm tạo ra các tác động xã hội. Trong nhiều dự án các sản phẩm vật chất được tạo ra qua hoạt động thực hành. Sản phẩm của dự án có thể được trình bày giữa các nhóm HS, có thể được giới thiệu trong nhà trường hay ngoài xã hội. 1.2.5.5. Đánh giá dự án GV và HS đánh giá quá trình thực hiện và kết quả cũng như kinh nghiệm đạt được. Từ đó rút ra những kinh nghiệm cho việc thực hiện các dự án tiếp theo. Kết quả của dự án cũng có thể được đánh giá từ bên ngoài. Việc đánh giá cần trả lời các câu hỏi sau: + Mục đích học tập đã đạt được hay chưa?
  14. + Dự án vừa thực hiện có cho phép học tập tích cực hay không? Sự tích cực tham gia ở mức độ nào? + Dự án có thể thực hiện khác được không? + Rút ra được bài học gì? (kiến thức, kỹ năng, thái độ,…) + Hướng phát triển tiếp theo của dự án là gì? + Sản phẩm còn thiếu sót chỗ nào? Có thể khắc phục được không? Khắc phục bằng cách nào? Việc phân chia các giai đoạn trên đây chỉ mang tính chất tương đối. Trong thực tế chúng có thể xen kẽ và thâm nhập lẫn nhau. Việc tự kiểm tra, điều chỉnh cần được thực hiện trong tất cả các giai đoạn của dự án. Với những dạng dự án khác nhau có thể xây dựng cấu trúc chi tiết riêng phù hợp với nhiệm vụ dự án. 1.2.6. Hồ sơ dạy học dự án Hồ sơ dạy học dự án bao gồm: mục tiêu, ý tưởng và tên dự án, sản phẩm dự án, bộ câu hỏi định hướng, giáo án triển khai dự án, giáo án nghiệm thu dự án, bộ phiếu đánh giá. 1.2.6.1. Mục tiêu của dự án Mục tiêu DHDA phải dựa trên chuẩn kiến thức, kỹ năng mà tài liệu chuẩn của Bộ Giáo Dục và Đào Tạo ban hành, kết hợp với mục tiêu giáo dục địa phương và mục tiêu giáo dục kỹ thuật tổng hợp gắn liền với thực tiễn. Từ việc xác định mục tiêu của dự án mà giáo viên lựa chọn những nội dung phù hợp với trình độ của HS để triển khai thực hiện trong điều kiện về cơ sở vật chất, thời gian và tài chính cho phép đảm bảo thực hiện thành công dự án. 1.2.6.2. Ý tưởng dự án, tên dự án, hình thức dự án Ý tưởng dự án xuất phát từ những vấn đề, tình huống thực tiễn. Tình huống càng gần gũi, càng thiết thực và HS chưa biết cách giải quyết sẽ càng tạo được hứng thú học tập cho các em. Từ những bài học trong chương trình SGK (thường là những bài học có nhiều ứng dụng thực tiễn), GV có thể gợi ý, khơi dậy sự tò mò hứng thú cho HS để các em cảm thấy thực sự có nhu cầu khám phá. Trong chương trình Vật lý phổ thông có một số nội dung thích hợp để tổ chức dự án như: + Các dự án liên quan đến việc khai thác và sử dụng năng lượng tái tạo. + Các dự án liên quan đến nội dung Vật lý ứng dụng trong kỹ thuật ( động cơ, máy phát điện, thiết bị máy gia dụng, các máy móc công cụ lao động, các phương tiện thông tin liên lạc,...) + Các dự án có tính liên môn như sử dụng vật liệu, các phương tiện kỹ thuật dùng trong y học, sinh học, khoa học môi trường,... + Các dự án có tầm vóc, mang tính liên môn cao như: an toàn phóng xạ, chế ngự thiên tai, xử lý môi trường,...
  15. Sau khi đã xác định ý tưởng và các điều kiện có thể thực hiện ý tưởng GV và HS đặt tên cho dự án. Tên dự án cũng phải mang tính hấp dẫn học sinh để cuốn hút học sinh vào nhiệm vụ học tập của mình. 1.2.6.3. Sản phẩm của dạy học dự án Dựa vào mục tiêu của dự án, giáo viên đưa ra yêu cầu về sản phẩm dự án của học sinh. Để có được sản phẩm đạt yêu cầu, HS phải thực hiện theo định hướng của GV. Sản phẩm dự án của HS có thể là một bài thuyết trình, một dụng cụ thí nghiệm, một sản phẩm có ứng dụng thực tiễn, một sản phẩm vật chất hoặc phi vật chất như việc biểu diễn một vở kịch, việc tổ chức một sinh hoạt nhằm tạo ra các tác động xã hội.Tất cả các dự án đó phải được xây dựng trong kế hoạch thực hiện. Sản phẩm của dự án có thể được trình bày giữa các nhóm HS, có thể được giới thiệu trong nhà trường hay ngoài xã hội. 1.2.6.4. Bộ câu hỏi định hướng GV xây dựng bộ câu hỏi định hướng để hướng dẫn dự án và giúp HS tập trung vào những ý tưởng quan trọng và những mấu chốt của bài học. Bộ câu hỏi định hướng giúp học sinh kết nối những khái niệm cơ bản trong cùng một môn học hoặc giữa các môn học với nhau. Các câu hỏi này tạo điều kiện để định hướng việc học tập của học sinh thông qua các vấn đề kích thích tư duy. Các câu hỏi định hướng giúp gắn các mục tiêu của dự án với các mục tiêu học tập và chuẩn của chương trình. Bộ câu hỏi định hướng bao gồm các câu hỏi khái quát, câu hỏi bài học và câu hỏi nội dung. - Câu hỏi khái quát: Là những câu hỏi mở, có phạm vi rộng, hướng đến những ý tưởng lớn và những khái niệm mang tính bền vững, kích thích sự khám đòi hỏi các kỹ năng tư duy bậc cao và thường có tính chất liên môn, liên bài. Đó là những câu hỏi không thể trả lời thỏa mãn chỉ bằng một mệnh đề. Các câu hỏi khái quát là yếu tố trọng tâm của DHDA. Những câu hỏi khái quát có thể tìm thấy rất nhiều vấn đề còn đang tranh cãi ở nhiều lĩnh vực nghiên cứu. - Câu hỏi bài học: Là những câu hỏi mở giúp HS thể hiện hiểu biết của mình về những khái niệm, kiến thức cốt lõi của dự án. Câu hỏi bài học liên quan trực tiếp đến dự án, đòi hỏi các kỹ năng tư duy bậc cao, hỗ trợ nghiên cứu câu hỏi khái quát. - Câu hỏi nội dung: Câu hỏi nội dung là những câu hỏi cụ thể mang tính sự kiện với một số lượng giới hạn câu trả lời đúng. Thường câu hỏi nội dung yêu cầu tư duy tái hiện, thường có liên quan đến các định nghĩa , sự nhận biết và gợi nhớ thông tin để giải quyết câu hỏi bài học. Các câu hỏi được sắp xếp theo những tiêu chuẩn về nội dung, mục tiêu dạy học, hỗ trợ cho câu hỏi khái quát và câu hỏi bài học. Câu hỏi loại này dùng để kiểm tra khả năng ghi nhớ của HS dựa trên các thông tin phản hồi, đòi hỏi các yêu cầu về kiến thức và kỹ năng đọc hiểu để trả lời.
  16. Giáo viên xây dựng được bộ câu hỏi định hướng có chất lượng và dẫn dắt HS đến kiến thức thông qua bộ câu hỏi định hướng sẽ giúp HS chuyển từ trạng thái học tập thụ động sang trạng thái học tập tích cực, chủ động, sáng tạo, kích thích hứng thú học tập, tạo cơ hội cho HS khám phá, tìm tòi. 1.2.6.5. Kế hoạch bài dạy chuyển giao nhiệm vụ dự án GV thiết kế kế hoạch bài dạy chuyển giao nhiệm vụ dự án nhằm đạt các mục tiêu sau: - HS xác định được nhiệm vụ mà nhóm và mỗi cá nhân phải thực hiện. - Hướng dẫn nhóm HS lập kế hoạch triển khai dự án của nhóm. - Tạo hứng thú cho HS tích cực trong quá trình tiếp nhận, thực hiện dự án. 1.2.6.6. Kế hoạch bài dạy báo cáo và nghiệm thu dự án GV thiết kế kế hoạch bài dạy nghiệm thu dự án nhằm đạt các mục tiêu sau: - Hướng dẫn HS cách trình bày báo cáo, phản biện bảo vệ sản phẩm dự án. - HS hứng thú, tích cực và tự tin trình bày sản phẩm đã thực hiện. - Tổng kết lại kiến thức sau khi hoàn thành dự án giúp HS khắc sâu được kiến thức. - Đánh giá dự án, rút kinh nghiệm. 1.2.7. Đánh giá trong dạy học dự án Đánh giá kết quả của một hoạt động nhằm phát hiện và uốn nắn kịp thời những sai sót, điều chỉnh có hiệu quả hoạt động đó. Đánh giá kết quả học tập của học sinh là một quá trình thu thập và xử lý thông tin để biết được kiến thức, kỹ năng, thái độ của học sinh một cách đầy đủ đúng đắn, chính xác, từ đó so sánh với một tập hợp các tiêu chí thích hợp của mục tiêu đã xác định nhằm đưa ra quyết định theo một mục đích nào đó, giúp điều chỉnh quá trình dạy học tốt hơn. Một số vấn đề cần lưu ý khi tiến hành kiểm tra, đánh giá - Đánh giá theo các chuẩn mục tiêu dạy học, theo các tiêu chí cụ thể đã được công bố trước cho người học. - Tập trung vào kỹ năng và bằng chứng tiến bộ của người học - Tạo cơ hội để người học nhận ra, đánh giá được sự tiến bộ đạt được - Có tính kế thừa liên tục, ghi nhận những điểm quan trọng, đáng chú ý - Làm căn cứ để đổi mới cách dạy và học - Đánh giá cần được thực hiện liên tục, song song với quá trình dạy học, bằng nhiều hình thức đa dạng phù hợp với việc dạy và học hàng ngày. - Đánh giá được thiết kế dựa trên sự thu hút người học cùng tham gia đánh giá, khuyến khích tạo động lực học tập, nâng cao ý thức và niềm tin cho người học. Chú ý đến cơ hội để người học có khả năng thể hiện sự tiến bộ.
  17. - Đánh giá phải tuân theo nguyên tắc chính xác, khách quan, phân hóa và công bằng - Các thông tin đánh giá cần được phân tích, tích hợp (thậm chí dùng làm công cụ, phương tiện) ngay trong quá trình diễn ra bài học . - Thông tin đánh giá phải được lưu giữ và phân tích cẩn thận phục vụ cho các quá trình thành phần của dạy học. - Đánh giá dựa trên bằng chứng xác thực hơn là cảm tính. - Câu hỏi, bài kiểm tra cần đơn giản, trực tiếp, không quá dài, càng gắn với những vấn đề thực tế càng tốt Trong thực tiễn dạy học có 2 loại đánh giá thường được áp dụng: đánh giá theo tiến trình/thường xuyên và đánh giá tổng kết/định kỳ. Đánh giá liên tục và định kỳ là khâu cốt yếu của DHDA. Nó có ý nghĩa giúp học sinh thể hiện được những gì đã học bằng nhiều cách khác nhau. Đánh giá trở thành công cụ giúp cho hoạt động học của HS được cải thiện hơn. Nhờ đánh giá mà giáo viên biết nhiều hơn về nhu cầu của học sinh cũng như có thể điều chỉnh việc dạy nhằm đạt được kết quả tốt hơn. Đánh giá dự án không chỉ đơn thuần là GV đánh giá học sinh mà cả GV và HS cùng đánh giá, không những chỉ đánh giá sản phẩm của dự án mà còn phải đánh giá mức độ hiểu, khả năng nhận thức và kỹ năng của học sinh đồng thời theo dõi sự tiến bộ ở các em. Trong quá trình đánh giá cần trả lời các câu hỏi: - Dự án vừa thực hiện có cho phép học tập tích cực hay không? - Dự án có thể thực hiện khác được không? - Hướng phát triển tiếp theo của dự án là gì? - Mục đích học tập đã đạt được hay chưa? - Sản phẩm còn thiếu sót, hạn chế nào? Có thể khắc phục được hay không? Bằng cách nào? Một số công cụ đánh giá: - Bài kiểm tra viết và kiếm tra nói. Các bài kiểm tra có thể đưa ra được chứng cứ trực tiếp về khả năng tiếp thu kiến thức và hiểu kiến thức của học sinh. - Sổ ghi chép. Sổ ghi chép là những phản ảnh về việc học và những hồi đáp với những gợi ý ở dạng viết. Ngoài những phản hồi, các gợi ý giúp thể hiện rõ các kỹ năng tư duy cụ thể ở những phần quan trọng của dự án. - Phỏng vấn và quan sát dựa trên kế hoạch đã chuẩn bị. Các cuộc phỏng vấn miệng chính thức, được lên lịch với các thành viên trong nhóm để thăm dò sự hiểu bài của học sinh. Thể thức câu hỏi phỏng vấn là yêu cầu học sinh giải thích và đưa ra lý do về cách hiểu vấn đề. Các quan sát cũng được tiến hành tương tự nhưng
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2