Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược trong dạy học chủ đề dõng điện trong chất bán dẫn Vật lí 11
lượt xem 7
download
Mục tiêu nghiên cứu đề tài nhằm nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược để đề xuất quy trình vận dụng dạy học trong chủ đề Dòng điện trong chất bán dẫn Vật lý 11.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược trong dạy học chủ đề dõng điện trong chất bán dẫn Vật lí 11
- MỤC LỤC Phần I: Mở đầu Trang 1 1. Lý do chọn đề tài Trang 1 2. Mục đích nghiên cứu Trang 2 3. Khách thể và đối tƣợng Trang 2 4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu Trang 2 5. Nhiệm vụ nghiên cứu Trang 2 6. Phƣơng pháp nghiên cứu Trang 3 7. Đóng góp của đề tài Trang 4 Phần II. Nội dung Trang 5 1. Lý thuyết về dạy học theo mô hình lớp học đảo ngƣợc Trang 5 2. Phân tích đặc điểm, mục tiêu dạy học chủ đề “Dòng điện trong Trang 9 chất bán dẫn” 2.1. Đặc điểm Trang 9 2.2. Mục tiêu dạy học Trang 9 3. Thực trạng của vấn đề: Thực trạng tự học của học sinh và ứng Trang 10 dụng CNTT, truyền thông trong dạy tự học môn Vật lý ở trƣờng THPT 3.1. Thực trạng hoạt động tự học của HS Trang 10 3.2. Ứng dụng CNTT, truyền thông trong dạy tự học môn Vật lý ở Trang 11 trƣờng THPT 4. Giải pháp thực hiện Trang 12 5. Thiết kế tiến trình dạy học Dạy học theo mô hình lớp học đảo Trang 13 ngƣợc thông qua chủ đề “Dòng điện trong môi trƣờng bán dẫn” 5.1. Xác định vấn đề cần giải quyết Trang 13 5.2. Những công việc chuẩn bị cho phƣơng án tổ chức dạy học Trang 13 5.3. Kế hoạch dạy học Trang 14 6. Sử dụng dạy học theo mô hình lớp học đảo ngƣợc trong lớp học Trang 35 bồi dƣỡng học sinh giỏi 7. Hình ảnh trải nghiệm của học sinh (ở phần phụ lục ) 8. Đánh giá hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm Trang 41 8.1. Đánh giá định tính Trang 41 8.2. Đánh giá định lƣợng Trang 42 Phần III. Kết luận Trang 43 Tài liệu tham khảo Trang 46 PHỤ LỤC Trang 47
- PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Chúng ta đang sống trong thời đại mà cách mạng khoa học - kỹ thuật phát triển nhƣ vũ bão. Công nghệ thông tin và truyền thông thâm nhập và chi phối hầu hết các lĩnh vực trong đó có giáo dục. Nhờ sự hỗ trợ của đó mà chất lƣợng giáo dục tăng lên cả về mặt lý thuyết lẫn thực hành. Giáo dục đã có thể thực hiện đƣợc các tiêu chí mới: học mọi nơi, học mọi lúc, học suốt đời, dạy cho mọi ngƣời ở mọi trình độ tiếp thu khác nhau. Năng lực tự học thuộc nhóm các năng lực cốt lõi cần phải hình thành cho ngƣời học ngay từ bậc học phổ thông. Làm thế nào để bồi dƣỡng năng lực tự học (NLTH) trong thời đại công nghệ thông tin (CNTT) ? Với những phƣơng tiện CNTT và truyền thông ngày càng hiện đại, ngƣời học dễ dàng truy cập thông tin đa lĩnh vực, đa chiều, thu thập xử lý thông tin nhƣ thế nào, vận dụng thông tin thu thập đƣợc ra sao để giải quyết các vấn đề học tập nhằm đạt mục tiêu học tập cá nhân, tiến đến xác lập đƣợc các kĩ năng tự học, làm hành trang tự học suốt đời? Đây là vấn đề mang tính thời sự cấp thiết của ngành giáo dục khi triển khai thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục sau năm 2015. Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng đã xây dựng định hƣớng chung, tổng quát về đổi mới phƣơng pháp dạy học (PPDH) các môn học thuộc chƣơng trình giáo dục: tập trung dạy cách học và rèn luyện NLTH, tạo cơ sở để học tập suốt đời, tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc; vận dụng các phƣơng pháp, kỹ thuật dạy học một cách linh hoạt, sáng tạo, phù hợp với mục tiêu, nội dung giáo dục, đối tƣợng HS và điều kiện cụ thể của mỗi trƣờng. Theo tinh thần đó, Tôi đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong học tập và giảng dạy theo hƣớng ngƣời học có thể học qua nhiều nguồn học liệu; hƣớng dẫn cho ngƣời học biết tự khai thác và ứng dụng CNTT vào quá trình học tập của bản thân, thay vì chỉ tập trung vào việc chỉ đạo giáo viên (GV) ứng dụng CNTT trong giảng dạy, trong tiết giảng. Chủ đề dạy học “Dòng điện trong chất bán dẫn” là một chủ đề mà học sinh rất khó tiếp cận. Nếu ngƣời giáo viên tiến hành một tiết dạy truyền thống sẽ không hiệu quả, học sinh dễ nhàm chán. Chính vì lẽ đó, mô hình lớp học đảo ngƣợc có thể hạn chế tối thiểu những nhƣợc điểm nội tại đó. Trong lớp học đảo ngƣợc, học sinh (HS) ứng dụng CNTT và truyền thông tự học ở nhà, truy tìm kiến thức, các nhóm học sẽ tƣơng tác với nhau qua facebook... Giờ học ở lớp sẽ đƣợc GV tận dụng tối đa tổ chức cho HS vận dụng, thực hành kiến thức, thảo Trang 1
- luận nhóm hoặc triển khai các dự án, giải quyết các vấn đề mở, giúp HS hiểu sâu hơn đồng thời bồi dƣỡng cho HS các NLTH. Dựa trên các phân tích ở trên, tôi hi vọng rằng việc vận dụng DẠY HỌC THEO MÔ HÌNH “LỚP HỌC ĐẢO NGƢỢC” TRONG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ “DÕNG ĐIỆN TRONG CHẤT BÁN DẪN” VẬT LÍ 11 sẽ mang lại hiệu quả. 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về dạy học theo mô hình lớp học đảo ngƣợc để đề xuất quy trình vận dụng dạy học trong chủ đề “DÕNG ĐIỆN TRONG CHẤT BÁN DẪN” VẬT LÍ 11. 3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU Dạy học theo mô hình lớp học đảo ngƣợc và quy trình vận dụng dạy học theo mô hình lớp học đảo ngƣợc trong chủ đề “DÕNG ĐIỆN TRONG CHẤT BÁN DẪN” VẬT LÍ 11. 4.GIỚI HẠN PHẠM VI NGHIÊN CỨU 4.1. Giới hạn nội dung nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của dạy học theo mô hình lớp học đảo ngƣợc để đề xuất quy trình vận dụng dạy học trong chủ đề “DÕNG ĐIỆN TRONG CHẤT BÁN DẪN” VẬT LÍ 11. 4.2. Giới hạn địa bàn nghiên cứu Đề tài đƣợc triển khai nghiên cứu tại các trƣờng THPT trong tỉnh Nghệ An. 5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU Sáng kiến kinh nghiệm này nghiên cứu các nội dung sau đây: - Lý thuyết về dạy học theo mô hình lớp học đảo ngƣợc - Phân tích đặc điểm, mục tiêu dạy học chủ đề “Dòng điện trong chất bán dẫn” - Thực trạng tự học của học sinh và ứng dụng CNTT, truyền thông trong dạy tự học môn Vật lí ở trƣờng THPT - Giải pháp thực hiện Trang 2
- - Thiết kế tiến trình dạy học Dạy học theo mô hình lớp học đảo ngƣợc thông qua chủ đề “Dòng điện trong môi trƣờng bán dẫn” - Sử dụng dạy học theo mô hình lớp học đảo ngƣợc trong lớp học bồi dƣỡng HS giỏi 6. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: + Sử dụng các phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống, khái quát hóa,... các thông tin, các văn kiện, tài liệu, Nghị quyết của Đảng, Nhà nƣớc và các tài liệu có liên quan đến đề tài nhằm thiết lập cơ sở lý luận cho vấn đề nghiên cứu. + Nghiên cứu lý luận về tự học, bồi dƣỡng NLTH + Nghiên cứu video quay lại bài giảng E- learning trên mạng internet, tài liệu, sách giáo khoa Vật lí 11 và các tài liệu tham khảo nội dung kiến thức Dòng điện trong chất bán dẫn + Nghiên cứu chuẩn kiến thức – kĩ năng, chƣơng trình - Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: + Phƣơng pháp điều tra theo bảng hỏi nhằm tìm hiểu thực trạng tự học của HSvà ứng dụng CNTT, truyền thông trong dạy tự học môn Vật lí ở trƣờng THPT. + Phƣơng pháp quan sát các hoạt động của giáo viên, học sinh trong các giờ học, điều kiện dạy và học của giáo viên và học sinh. + Phƣơng pháp phỏng vấn giáo viên và học sinh, các nhà quản lý giáo dục nhằm có đƣợc những thông tin trực tiếp dạy học theo mô hình lớp học đảo ngƣợc, làm sáng tỏ những nhận định khách quan của kết quả nghiên cứu. + Nghiên cứu các sản phẩm của giáo viên và học sinh (giáo án, vở ghi bài, phiếu học tập,...). + Phƣơng pháp chuyên gia: Xin ý kiến các chuyên gia về cơ sở lý luận, phƣơng pháp nghiên cứu cũng nhƣ quy trình dạy học theo mô hình lớp học đảo ngƣợc để đề xuất quy trình vận dụng dạy học trong chủ đề “DÕNG ĐIỆN TRONG CHẤT BÁN DẪN” VẬT LÍ 11. Phƣơng pháp thống kê toán học sử dụng để tính toán các tham số đặc trƣng, so sánh kết quả thực nghiệm. Trang 3
- 7. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI Về lý luận: Phân tích làm sáng tỏ cơ sở lý luận về dạy học theo mô hình lớp học đảo ngƣợc. Trong đó bao gồm hệ thống các khái niệm liên quan đến dạy học theo mô hình lớp học đảo ngƣợc, bản chất, quy trình dạy học chủ đề dòng điện trong chất bán dẫn cho học sinh lớp 11. Về thực tiễn: + Đề tài góp phần làm rõ thực trạng và ý nghĩa của hoạt động tự học của học sinh và ứng dụng CNTT, truyền thông trong dạy tự học môn Vật lí ở trƣờng THPT. + Đề xuất quy trình vận dụng dạy học theo mô hình lớp học đảo ngƣợc, hình thức tổ chức dạy học nhằm đáp ứng tình hình thực tế trong dạy học học sinh. Đặc biệt vào thời điểm (tháng 2/2019) không chỉ ở Việt Nam, mà cả thế giới đang đấu tranh với dịch bệnh, thời điểm (từ ngày 7/2- 16/2) học sinh tỉnh Nghệ an đang nghỉ học, tôi đã áp dụng đề tài này trong quá trình bồi dƣỡng học sinh giỏi lớp 11 rất hiệu quả. + Thiết kế bài dạy Dòng điện trong chất bán dẫn theo quy trình dạy học theo mô hình lớp học đảo ngƣợc phù hợp với đối tƣợng ngƣời học. Trang 4
- PHẦN II – NỘI DUNG 1. Lý thuyết về dạy học theo mô hình lớp học đảo ngƣợc 1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu Lớp học đảo ngƣợc đang là một chủ đề mới, thu hút sự quan tâm của các nhà nghiên cứu giáo dục trên toàn thế giới. Để phù hợp với xu thế đổi mới phƣơng pháp theo hƣớng tích cực hóa hoạt động của học sinh và trào lƣu hội nhập quốc tế, các nhà nghiên cứu giáo dục đã nhận thấy cần phải quan tâm đến các mô hình dạy học lấy ngƣời học làm trung tâm và mô hình lớp học đảo ngƣợc có sự hỗ trợ của CNTT, truyền thông đã thu hút đƣợc nhiều chú ý. Ở Việt Nam, mô hình lớp học đảo ngƣợc chỉ mới đƣợc biết đến trong vài năm gần đây, hầu hết là các bài viết giới thiệu trên các bài báo, tạp chí, trang tin của các trƣờng hoặc các cơ sở đào tạo. Các nghiên cứu, khảo sát, có bao gồm phân tích số liệu, đánh giá tin cậy còn khá ít và đều xuất phát từ các trƣờng Đại học. Ở các trƣờng phổ thông, mô hình này cũng đƣợc nghiên cứu và áp dụng thử nghiệm trong một số tiết học tuy nhiên các thành công và hiệu quả của nó chƣa đƣợc biết đến nhiều ở Việt Nam và việc vận dụng vẫn còn mang tính cá nhân, lẻ tẻ. Hiện nay, sự phát triển mạnh mẽ của CNTT thì mô hình lớp học đảongƣợc đã và đang chứng tỏ sự phù hợp trong việc tạo ra môi trƣờng tự học tốt, đặc biệt là giai đoạn học sinh cả nƣớc phải nghỉ học do dịch bệnh. Đây chính là mô hình đƣợc mà tôi quan tâm và triển khai trong đề tài này. 1.2. Cơ sở lí luận của mô hình lớp học đảo ngƣợc Sự phát triển của công nghệ kỹ thuật số đã tạo điều kiện chuyển hình thức dạy học trực tiếp trong không gian lớp học sang hình thức học tập cá nhân (bằng các video dạy học). Việc bỏ qua hình thức dạy học trực tiếp đã cho phép GV có thể dành nhiều thời gian trên lớp tổ chức cho HS hợp tác với các bạn đồng lứa trong các dự án, hiểu sâu hơn nội dung bài học, rèn luyện các kĩ năng thực hành và nhận đƣợc phản hồi về sự tiến bộ của họ. Những yếu tố chủ yếu của lớp học đảo ngƣợc bao gồm: - Môi trƣờng linh hoạt: bài giảng đƣợc đƣa lên Internet cho phép HS truy cập, tự học ở nhà nên GV có thể tận dụng tối đa thời gian ở lớp tổ chức cho HS hoạt động nhóm hoặc nghiên cứu độc lập. HS có thể tự chọn không gian, địa điểm và học tập theo tốc độ riêng của mình. - Học tập nhân văn: DH theo định hƣớng lấy HS làm trung tâm. HS phải có trách nhiệm học tập và tích cực hoạt động để tự tìm lấy kiến thức. Trong các Trang 5
- hoạt động tƣơng tác với bạn học, HS có thể mở rộng, khám phá sâu hơn về chủ đề bài học đồng thời có cơ hội trao đổi 1:1 với GV khi có vấn đề thắc mắc. - Nội dung có chủ ý : GV cung cấp các học liệu cần thiết, theo định dạng phù hợp cho HS tự học, tự nghiên cứu ở nhà. Khi đến lớp HS có đủ kiến thức nền để tham gia, học tập hợp tác với bạn học, mở rộng, đào sâu kiến thức. - Chuyên gia giáo dục: GV đóng vai trò rất quan trọng trong một lớp học đảo ngƣợc: quan sát, đánh giá, cung cấp hỗ trợ, phản hồi kịp thời trong suốt thời gian lên lớp thay vì chỉ thuyết giảng đơn thuần. GV chỉ thành công khi tạo ra đƣợc kết nối tốt với từng cá nhân HS và bao quát, kiểm soát toàn bộ hoạt động trong lớp theo chủ đích. Nhƣ vậy, lớp học đảo ngƣợc là một hình thức dạy học hỗ trợ cho lớp học. Giờ học ở lớp không dùng để giảng bài (vì HS đã xem các bài giảng video, các học liệu đa phƣơng tiện ở nhà qua mạng), mà để tổ chức cho HS thực hiện dự án, hợp tác, làm việc nhóm,…giúp hiểu sâu hơn nội dung bài giảng, bồi dƣỡng và rèn luyện các năng lực tự học. GV có thêm thời gian tìm hiểu thực trạng học tập của HS mà kịp thời trao đổi, hỗ trợ, giúp HS nắm vững kiến thức theo đúng tốc độ tiếp thu riêng. Tôi xác định lớp học đảo ngƣợc bao gồm hai thành phần: các hoạt động học tập nhóm tƣơng tác bên trong lớp học và các hƣớng dẫn cá nhân thông qua máy tính, điện thoại có nối mạng bên ngoài lớp học (các học liệu, bài giảng, trao đổi qua tin nhắn nhóm lớp… ) 1.3. Ưu điểm của mô hình lớp học đảo ngược Mô hình lớp học đảo ngƣợc có những ƣu điểm : - GV đóng vai trò hƣớng dẫn, chỉ đạo hoạt động học tập của HS nên có nhiều thời gian để theo dõi quan sát hoạt động của HS, có điều kiện tập trung cho nhiều đối tƣợng HS khác nhau nhất là các đối tƣợng cần nhiều sự hỗ trợ hơn so với các bạn. - HS có trách nhiệm hơn đối với việc học của mình, chủ động, tự chủ học tập Trang 6
- - Tăng cƣờng khả năng tƣơng tác, tƣơng tác ngang hàng giữa các HS với nhau. - HS có nhiều cơ hội học hỏi với bạn, với thầy - HS tự quyết định tốc độ học phù hợp, có thể tua nhanh hoặc xem lại nhiều lần khi chƣa hiểu, qua đó làm chủ việc học của mình. - Hỗ trợ các HS vắng mặt nhờ các bài học luôn trực tuyến và đƣợc lƣu trữ lại. - HS tiếp thu tốt hơn có thể đƣợc chuyển tiếp đến các chƣơng trình học cao hơn mà không ảnh hƣởng gì đến các bạn còn lại. - Phụ huynh có nhiều cơ hội hỗ trợ cho HS chuẩn bị bài tốt hơn trong thời gian tự học ở nhà. 1.4. Hạn chế của mô hình lớp học đảo ngược Mô hình lớp học đảo ngƣợc cũng tồn tại những hạn chế sau: - Không phải mọi HS đều có đủ điều kiện về máy vi tính và kết nối Internet để tự học trực tuyến. - Việc tiếp cận với nguồn học liệu có thể khó khăn với một số em chƣa có kĩ năng về CNTT và mạng Internet. Tốc độ mạng không phải lúc nào cũng ổn định để thuận lợi khi học tập. - Để kích thích và tạo động lực cho HS thì GV phải có kiến thức về CNTT ở một mức độ nhất định, phải đầu tƣ thời gian và công nghệ lớn. Những phân tích trên có thể cho thấy chỉ phù hợp với một số bài học chứ không thể áp dụng đại trà, chỉ thành công khi có các phƣơng tiện học tập phù hợp. Ngoài ra, vai trò của GV trong việc thiết kế, điều hƣớng, hỗ trợ HS trong các hoạt động nhóm trên lớp cũng rất quan trọng, quyết định sự thành công của mô hình. 1.5. Phương tiện học tập trong mô hình lớp học đảo ngược Trong lớp học đảo ngƣợc, HS là chủ thể, là trung tâm của quá trình dạy học; HS đƣợc tạo cơ hội để trình bày ý tƣởng, đặt câu hỏi, và làm rõ những thắc mắc, quan niệm sai lầm. Hiện nay, ngày càng có nhiều video dạy học hấp dẫn có sẵn trên Youtube với nội dung bài học đƣợc trình bày thành các đoạn video ngắn thay vì các bài giảng dài dòng giúp HS dễ tiếp thu hơn, và cung cấp sự linh hoạt để hƣớng dẫn Trang 7
- từng bƣớc cho từng đối tƣợng HS. HS yếu hơn có thể thoải mái xem lại video nhiều lần cho đến lúc thực sự hiểu bài mà không phải ngại ngùng với các bạn cùng lớp hay GV của mình. Ngƣợc lại, HS giỏi hơn có thể tiếp tục học với các nội dung cao hơn, tránh sự chán nản. Nói tóm lại, “mọi HS đều có quyền truy cập vào một trải nghiệm cá nhân tƣơng tự nhƣ đƣợc dạy kèm”. Với những thành tựu của CNTT và truyền thông, GV có thể áp dụng những phƣơng pháp dạy học, phƣơng pháp truyền đạt mới nhằm nâng cao tính tích cực trong dạy học. GV có thể sử dụng các video có sẵn trên Youtube để làm các bài giảng video, quan trọng là phải hƣớng dẫn HS cách sử dụng, giữ liên lạc và cung cấp cho HS hƣớng dẫn kịp thời. 1.6. Chu trình học tập trong mô hình lớp học đảo ngược GV lập nhóm lớp, HS đƣợc mời vào tham gia. HS phải hoàn thành phiếu hƣớng dẫn tự học. HS đến lớp với phiếu tự học đã hoàn thành và những câu hỏi thắc mắc về bài học; Bài học trên lớp sẽ tăng cƣờng hoạt động vận dụng kiến thức lý thuyết bằng hợp tác giữa HS - HS (hoạt động nhóm), giữa HS - GV (nêu câu hỏi, giải đáp thắc mắc), nâng mức lĩnh hội kiến thức mới lên bậc hiểu, vận dụng; qua đó vừa bồi dƣỡng các năng lực tự học vừa đào sâu mở rộng kiến thức; Nhƣ vậy, qua các hoạt động học tập trong mô hình lớp học đảo ngƣợc, HS sẽ đƣợc rèn luyện tính tự giác, tích cực, đúng kế hoạch, tự đặt câu hỏi khi tự học ở nhà …Khi học với bạn, HS đƣợc rèn luyện các kỹ năng trao đổi làm việc nhóm; Khi học thầy, HS hỏi thầy, lắng nghe, ghi chép, học hỏi phong thái giao tiếp của thầy. HS còn đƣợc học và rèn luyện các kỹ năng viết, nói, thuyết trình,…Mô hình lớp học đảo ngƣợc đã tạo điều kiện phát triển kỹ năng này. Trên lớp HS đƣợc tham gia hoạt động nhóm, rèn luyện các kỹ năng hợp tác, giao tiếp, trình bày... Muốn vậy, HS phải có những kiến thức nền tảng nhất định. Chính tự học ở nhà là chìa khóa giúp HS thực hiện tốt hoạt động trên lớp của mình, có thể hiểu sâu hơn chủ đề đƣợc học so với khi học tập độc lập, đồng thời các kĩ năng hoạt động nhóm, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng tự học cũng đƣợc nâng cao hơn. 1.7. Cấu trúc bài học trên lớp trong mô hình lớp học đảo ngược Cấu trúc chung nhƣ sau: - Kiểm tra đánh giá kết quả tự học ở nhà của HS (15 phút) - Giải đáp các thắc mắc và Hợp thức hóa kiến thức mới (15 phút) - HS giải bài tập vận dụng theo nhóm (10 phút) - Giao phiếu hƣớng dẫn tự học cho bài hôm sau (5 phút) Trang 8
- 1.8. Mô hình lớp học đảo ngược với việc bồi dưỡng năng lực tự học cho HS Trong các lớp học truyền thống, vai trò của ngƣời thầy đƣợc đặt định quá cao, thầy giảng, trò nghe một phần cũng vì áp lực thời gian và quan niệm dạy học đơn thuần là chuyển giao tri thức. Mô hình lớp học đảo ngƣợc có sự hỗ trợ của CNTT, truyền thông, bài giảng E-learning đã tạo điều kiện giải phóng ngƣời thầy khỏi áp lực về thời gian, có nhiều cơ hội tƣơng tác, động viên và thách thức để HS tiến bộ hơn. - Hình thành thói quen tự lực nghiên cứu tài liệu trƣớc khi tới lớp - Hình thành thói quen đặt câu hỏi - Tạo nhu cầu trao đổi, tƣơng tác với bạn, với thầy - Hình thành và phát triển năng lực ngôn ngữ - Hình thành thói quen vận dụng kiến thức giải quyết vấn đề - Hình thành các kĩ năng khai thác, sử dụng các phƣơng tiện CNTT và truyền thông hiện đại hiệu quả. 2. Phân tích đặc điểm, mục tiêu dạy học chủ đề “Dòng điện trong chất bán dẫn” 2.1. Đặc điểm Phải khẳng định rằng, chất bán dẫn sử dụng khá rộng rãi trong các thiết bị hiện nay, nhƣng không đƣợc bày bán một cách phổ thông trong các cửa hàng giống nhƣ các thiết bị điện, nên nó có thể khó hình dung với nhiều ngƣời, nhƣng trong thực tế, nó đƣợc sử dụng trong rất nhiều thiết bị hiện nay. Để học sinh hình dung đƣợc bài học này thì rất khó, ví dụ chất bán dẫn là chất nhƣ thế nào, thế nào là bán dẫn loại n, bán dẫn loại p, bản chất dòng điện trong chất bán dẫn, quá trình hình thành tạp chất cho, nhận…Đặc biệt ở các đề thi học sinh giỏi, thì phần bài tập này thƣờng rơi vào câu khó của đề. Do vậy, nếu giáo viên sử dụng phƣơng pháp truyền thống thì tiết học trên lớp sẽ bị động, học sinh chỉ biết lắng nghe, khó hoạt động tích cực vì khó hình dung. Còn ở lớp học đảo ngƣợc, học sinh sẽ tự học ở nhà nhiều qua sự gợi ý của giáo viên trong face của nhóm lớp (Giáo viên đƣa vào nhóm phiếu hƣớng dẫn tự học, bài giảng E-learning, các video… và học sinh có thể xem lại nhiều lần nếu chƣa hiểu, sau đó tham khảo thêm internet, trao đổi nhóm để hoàn thành phiếu tự học). Tiết học đảo ngƣợc trên lớp sẽ khắc phục đƣợc khó khăn học sinh về chủ đề này. Cụ thể giáo viên sẽ có nhiều thời gian để giải quyết vƣớng mắc của học sinh hơn, có thời gian cho học sinh quan sát các linh kiện bán dẫn, xem các vi deo, làm thí nghiệm… 2.2. Mục tiêu dạy học: Để tránh sự trùng lặp, phần này tôi sẽ trình bày cụ thể ở từng tiết dạy. Trang 9
- 3. Thực trạng của vấn đề Thực trạng tự học của học sinh và ứng dụng CNTT, truyền thông trong dạy tự học môn Vật lý ở trƣờng THPT. Để tìm hiểu thực trạng hoạt động tự học của HS ở một số trƣờng THPT tỉnh Nghệ an, tôi đã tiến hành khảo sát 1275 HS của trƣờng THPT. Phiếu khảo sát đƣợc trình bày ở mục phụ lục 1. 3.1. Thực trạng hoạt động tự học của HS 3.1.1. Về phương pháp học tập vật lí hiệu quả Kết quả khảo sát thu đƣợc theo bảng: Ý kiến cá nhân về phƣơng pháp học vật lí hiệu quả Số liệu ho thấy, nhiều HS đã có ý thức phải tự học và nhận rõ tầm quan trọng của tự học. Tuy nhiên, các em chƣa biết cách tự học nhƣ thế nào là hiệu quả. GV cần có các biện pháp định hƣớng, hƣớng dẫn cho HS, rèn luyện cho các em các NLTH cần thiết. 3.1.2. Tự đánh giá kĩ năng tự học của bản thân HS Bảng kết quả : Tự đánh giá kĩ năng tự học của bản thân Trang 10
- Từ ý kiến khảo sát đƣợc, có thể thấy rằng hoạt động học tập của HS rất thụ động, nhiều HS chƣa có hoặc yếu kĩ năng TH, đặc biệt 92% HS chƣa có kĩ năng khai thác tài liệu học tập bằng phƣơng tiện CNTT; 90% HS cho rằng mình chƣa có kĩ năng tự kiểm tra đánh giá kết quả học tập; 88% HS chƣa có kĩ năng lập kế hoạch học tập. Chỉ có 40% HS nắm đƣợc kĩ năng nghe giảng, ghi chép nhƣng ở mức độ chƣa cao. 3.2. Ứng dụng CNTT, truyền thông trong dạy tự học môn Vật lý ở trường THPT Khảo sát những hoạt động hàng ngày trên Internet của HS, theo bảng sau: Phân tích số liệu cho thấy có gần 75% HS thƣờng xuyên truy cập Internet để đọc tin tức, xem phim ảnh giải trí. Có 77% HS thƣờng xuyên trao đổi email, facebook, tán gẫu với bạn bè. HS sử dụng Internet phục vụ cho học tập rất hạn chế: cụ thể chỉ có 10% HS tra cứu tài liệu học tập trên Internet; 16% HS tham gia các khóa học trực tuyến; 59% HS chƣa bao giờ sử dụng Internet tìm các tài liệu để mở rộng hiểu biết, tìm hiểu những hiện tƣợng thực tế liên quan đến vấn đề đang học. Hầu nhƣ giải trí, giao lƣu bạn bè là mục tiêu chính khi HS sử dụng Internet. 3.3. Nhận xét Từ kết quả khảo sát thực trạng hoạt động TH của HS và ứng dụng CNTT trong dạy học vật lí ở một số trƣờng THPT trên các địa bàn kể trên, chúng tôi rút đƣợc một số kết luận sau: - Đa số HS đều có máy tính tại nhà nhƣng phần lớn sử dụng để chơi game, nghe nhạc, xem phim, tán gẫu với bạn bè. Cũng có em tìm kiếm các tài liệu tham khảo, tham gia thi thử, học trực tuyến nhƣng chƣa nhiều. Nguyên nhân một phần là vì các em chƣa đƣợc định hƣớng, chỉ dẫn cách khai thác tài nguyên có ích trên mạng. Trang 11
- - Thời lƣợng dành cho các tiết thực hành và bài tập trong phân phối chƣơng trình ít nên GV thƣờng cô đọng nội dung trong các tiết lý thuyết để có dƣ thời gian củng cố và hƣớng dẫn giải bài tập, ít quan tâm đến việc mở rộng kiến thức và liên hệ thực tế, đó cũng là tác nhân làm HS không cảm nhận đƣợc tầm quan trọng của môn học vật lí, không hứng thú với môn học. Nhiều GV đã biết cách khai thác các tài liệu tham khảo để làm phong phú, sinh động và hấp dẫn HS học tập nhƣng nguồn tài liệu trên Internet hầu nhƣ chƣa đƣợc thẩm định nên phải có trình độ cao thực sự thì GV mới chọn lọc và sử dụng tốt đƣợc. Việc khảo sát cho thấy có nhiều em HS thƣờng xuyên nỗ lực trong học tập, chịu khó học hỏi bạn bè và thầy cô. Tuy nhiên, vẫn còn một lƣợng không nhỏ HS học thụ động, đối phó, chƣa biết cách tự học tốt, chủ yếu là nghe giảng và ghi chép trong suốt thời gian học, ghi nhớ thuộc lòng kiến thức chứ chƣa nắm đƣợc bản chất, thuộc tính của nội dung đã học. Xuất phát từ tính cấp thiết và nhu cầu của xã hội, cần tạo một môi trƣờng học tập để HS có thể tự học và bồi dƣỡng các năng lực tự học, trong phạm vi sáng kiến, tôi đã đƣa ra mô hình lớp học đảo ngƣợc trong dạy học một chủ đề tƣơng đối khó với học sinh, với hi vọng mang lại hiệu quả cao trong học tập. Đặc biệt, trong quá trình làm sáng kiến, có thời điểm học sinh nghỉ học để tránh dịch bệnh Covid- 19( từ ngày 7/2- 16/2/2019), tôi đã áp dụng mô hình này trong bồi dƣỡng học sinh giỏi rất thiết thực. 4. Giải pháp thực hiện + Nghiên cứu thực trạng tự học của học sinh và ứng dụng CNTT, truyền thông trong dạy tự học môn Vật lí ở trƣờng THPT + Nghiên cứu kỹ lý luận dạy học theo mô hình lớp học đảo ngƣợc. + Vận dụng dạy học theo mô hình lớp học đảo ngƣợc vào chủ đề dạy học cụ thể. + Phối hợp với các phƣơng pháp nhận thức khoa học khác. + Đánh giá hiệu quả sáng kiến kinh nghiệm. Theo lý thuyết đã trình bày, tôi vận dụng dạy học theo mô hình lớp học đảo ngƣợc vào chủ đề Dòng điện trong chất bán dẫn lớp 11. 5. Thiết kế tiến trình dạy học Dạy học theo mô hình lớp học đảo ngƣợc thông qua chủ đề “Dòng điện trong chất bán dẫn” 5.1. Xác định vấn đề cần giải quyết Nội dung về khái niệm, tính chất điện đặc biệt của chất bán dẫn; hạt tải điện và bản chất dòng điện trong chất bán dẫn; phân biệt bán dẫn loại n, loại p; sự hình thành lớp chuyển tiếp p-n và tính chất chỉnh lƣu của nó; tìm hiểu linh Trang 12
- kiện bán dẫn đi ốt và mạch chỉnh lƣu dùng đi ốt; ứng dụng chất bán dẫn hiện nay. Thông qua hoạt động học tập trong mô hình lớp học đảo ngƣợc, học sinh sẽ đƣợc rèn luyện tính tự giác, tích cực, đúng kế hoạch, tự đặt câu hỏi khi tự học ở nhà …Khi học với bạn, học sinh đƣợc rèn luyện các kỹ năng trao đổi làm việc nhóm; Khi học thầy, học sinh hỏi thầy, lắng nghe, ghi chép, học hỏi phong thái giao tiếp của thầy. Học sinh còn đƣợc học và rèn luyện các kỹ năng viết, nói, thuyết trình,…Mô hình lớp học đảo ngƣợc đã tạo điều kiện phát triển kỹ năng này. Trên lớp học sinh đƣợc tham gia hoạt động nhóm, rèn luyện các kỹ năng hợp tác, giao tiếp, trình bày... Muốn vậy, học sinh phải có những kiến thức nền tảng nhất định. Chính tự học ở nhà là chìa khóa giúp học sinh thực hiện tốt hoạt động trên lớp của mình, có thể hiểu sâu hơn chủ đề đƣợc học so với khi học tập độc lập, đồng thời các kĩ năng hoạt động nhóm, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng tự học cũng đƣợc nâng cao hơn. 5.2. Những công việc chuẩn bị cho phương án tổ chức dạy học 5.2. 1. Giáo viên - Để chuẩn bị cho tiết học đầu tiên , Giáo viên cần dành thời gian (tiết học liền trƣớc khi bài học theo mô hình lớp học đảo ngƣợc diễn ra) dặn dò các em tham gia nhóm lớp ở facebook để nhận nhiệm vụ (Cụ thể nhóm “K53A2…”). - Chia lớp học thành các nhóm nhỏ, mỗi nhóm từ 8-9 em, phổ biến cách hoạt động nhóm. Các nhân trong nhóm trƣớc hết sẽ tự nghiên cứu, sau đó mới trao đổi nhau qua messenger, sau đó nhóm trƣởng tổng hợp ý kiến, để trình bày trƣớc lớp. Các nhóm có thể liên lạc nhau để cùng tập trung trao đổi trực tiếp khi chƣa thống nhất quan điểm. - Chuẩn bị phiếu hƣớng dẫn tự học ở nhà của bài học theo mô hình lớp học đảo ngƣợc đăng vào nhóm lớp. - Cung cấp vi deo quay bài giảng E-learning cho học sinh trong nhóm face của lớp; powerpoint để trình chiếu hiệu ứng chuyển động các hạt tải điện. - Chuẩn bị các linh kiện bán dẫn cho học sinh quan sát. - Chuẩn bị thí nghiệm khảo sát đặc tính chỉnh lƣu của điốt bán dẫn. - Chia nhóm học sinh tìm hiểu về ứng dụng chất bán dẫn. 5.2.2. Học sinh - Đọc và làm theo hƣớng dẫn trong phiếu hƣớng dẫn tự học - Tự học với sgk, video quay bài giảng E-learning mà GV đã đƣa vào nhóm lớp, ở nhà trƣớc khi đến lớp. - Các nhóm học sinh trao đổi nhau qua messenger, sau đó nhóm trƣởng tổng hợp ý kiến, đánh máy để hoàn thành phiếu hƣớng dẫn tự học ở nhà và nộp cho Trang 13
- giáo viên vào đầu tiết học hoặc qua hộp thƣ giáo viên. Sau khi tổng hợp, nhóm trƣởng thông qua messenger đăng phần hoàn thành phiếu tự học của nhóm mình để cả nhóm cùng biết. Mục đích của giáo viên là để cho các thành viên trong nhóm đều nâng cao tinh thần tự học, không ỷ lại cho nhóm trƣởng, phần trình bày sản phẩm của nhóm mình là 1 thành viên bất kỳ do giáo viên chỉ định. - Phân công các thành viên trong nhóm, chuẩn bị dụng cụ học tập của nhóm 5.3. Tiến trình dạy học Tiến trình chung B1. Kiểm tra đánh giá kết quả tự học ở nhà của học sinh (15 phút) B2. Giải đáp thắc mắc và hợp thức hóa, hệ thống hóa kiến thức mới (15 phút) B3. HS giải bài tập vận dụng, giải quyết vấn đề theo nhóm (10 phút) B4. Giao phiếu hƣớng dẫn tự học cho bài hôm sau (5 phút) Với 4 bƣớc xác định ở trên, khi dạy trên lớp, tùy theo nội dung bài học mà giáo viên có thể thay đổi linh động, đặc biệt ở các bƣớc 3 và 4. Cụ thể từng bƣớc nhƣ sau: Bƣớc 1- Kiểm tra đánh giá kết quả tự học ở nhà của học sinh: Đây là hoạt động tự học cá nhân. Vì vậỵ, giáo viên lựa chọn ở mỗi nhóm một em bất kỳ, thuyết trình nội dung GV đã đƣa vào nhóm lớp, đã chuẩn bị ở nhà, học sinh theo thứ tự đƣợc chọn sẽ thuyết trình kết quả tự học của nhóm mình. Phiếu hƣớng dẫn tự học của học sinh đang thuyết trình cũng đồng thời đƣợc trình chiếu lên bảng cho chính học sinh đó và cả lớp quan sát. Học sinh sẽ trình bày trƣớc lớp theo đặc điểm, phong cách cá nhân. Giáo viên không chỉ nhận xét nội dung câu trả lời mà phải nhận xét cả cách trình bày, cách thuyết trình (kỹ năng thuyết trình có tốt không, có lƣu loát, rõ ràng không,…). Học sinh nào chƣa tốt, cần khắc phục điểm nào? Khen ngợi học sinh có khả năng nói và viết tốt. Bƣớc 2 - Giải đáp thắc mắc và hợp thức hóa, hệ thống hóa kiến thức mới: Giáo viên chiếu đáp án của phiếu hƣớng dẫn tự học để học sinh tự đánh giá. Để trả lời các câu hỏi, học sinh phải xem video, thí nghiệm, phân tích, "xào nấu", tƣ duy,…lƣợng kiến thức vừa xem thì mới trả lời đƣợc câu hỏi. Với đáp án đƣợc trình chiếu, học sinh sẽ nhận ra những thiếu sót khi thao tác tƣ duy để hoàn thiện kỹ năng này. Ngoài ra, nhiệm vụ "nêu câu hỏi thắc mắc" cũng một lần nữa giúp HS tƣơng tác với kiến thức vừa học, học sinh chỉ có thể có câu hỏi tốt, phù hợp khi đã tiếp thu nội dung kiến thức. Trong bƣớc 2, giáo viên cũng đồng thời giải thích, hƣớng dẫn cách tổng hợp bằng bản đồ tƣ duy cho học sinh. Cách làm này vừa củng cố, hợp thức hóa kiến thức đồng thời dạy cho học sinh cách tổng hợp, cách học qua bản đồ tƣ duy. Sau thời gian rèn luyện, học sinh sẽ có thể tự vẽ đƣợc bản đồ tƣ duy chính xác, đƣợc rèn luyện cách tổng hợp, hệ thống kiến thức khoa học, hình thành các năng lực tự học. Trang 14
- Bƣớc 3 - Tổ chức cho học sinh hoạt động nhóm: giáo viện cần chú ý hƣớng dẫn và rèn luyện cho học sinh các kỹ năng làm việc nhóm, lắng nghe, chia sẻ, phát biểu ý kiến, các kỹ năng phản biện. Quá trình hoàn thành nhiệm vụ nhóm tạo điều kiện cho học sinh vận dụng, khắc sâu kiến thức. Cuối cùng, GV tổ chức cho các nhóm trình bày kết quả. Khi phát biểu trƣớc lớp, bản thân HS phát biểu và các bạn còn lại đều đƣợc học các kỹ năng viết, trình bày. GV là "trọng tài", đƣa ra nhận xét đúng sai, làm căn cứ để học sinh so sánh, đối chiếu và hoàn thiện những kỹ năng còn thiếu sót. Bƣớc 4 - Giao phiếu hƣớng dẫn tự học cho bài hôm sau: Phiếu hƣớng dẫn tự học bài tiếp theo mà giáo viên phát cho học sinh nhằm cung cấp và hƣớng dẫn cho học sinh bài cần học, nơi khai thác học liệu học tập, qua đó học sinh đƣợc học và rèn luyện các kĩ năng lựa chọn và khai thác tài liệu, kĩ năng về CNTT Bài 17. DÕNG ĐIỆN TRONG CHẤT BÁN DẪN (tiết 1) I. MỤC TIÊU 1.Kiến thức Học sinh hiểu đƣợc + Chất bán dẫn là gì ? Nêu những đặc điểm của chất bán dẫn. + Phân biệt đƣợc các chất bán dẫn + Hai loại hạt tải điện trong chất bán dẫn là gì ? + Bản chất dòng điện trong chất bán dẫn + Thế nào là tạp chất cho, tạp chất nhận. 2. Kỹ năng - Kĩ năng đối thoại, thƣơng lƣợng và giải quyết những bất đồng, xung đột quan điểm, học đƣợc, kĩ năng biểu đạt bằng ngôn ngữ và hành động, biết thông cảm, đồng cảm, biết lắng nghe ngƣời khác - Làm đƣợc thí nghiệm và nêu đƣợc kết quả thí nghiệm - Vận dụng giải đƣợc các bài tập luyện tập. 3. Thái độ - HS hứng thú trong học tập, tích cực làm thí nghiệm, hoạt động nhóm - Có tác phong của nhà khoa học. 4. Năng lực định hướng hình thành và phát triển cho học sinh - Năng lực giải quyết vấn đề thông qua các câu lệnh mà GV đặt ra, tóm tắt các thông tin liên quan từ nhiều nguồn khác nhau . Trang 15
- - Năng lực tự học ở nhà để giải thích các tình huống thực tiễn và giải đƣợc các bài tập liên quan đến kiến thức bài học - Năng lực họp tác nhóm: làm thí nghiệm, trao đổi thảo luận, trình bày kết quả thí nghiệm... ở nhóm lớp trong facebook và trên lớp. - Năng lực tính toán, trình bày và trao đổi thông tin: hoàn thành các bảng số liệu khi làm thí nghiệm. - Năng lực thực hành thí nghiệm: các thao tác và an toàn thí nghiệm. - SGK, vở ghi bài, giấy nháp… II. CHUẨN BỊ 1. Giáo viên: - Phiếu tự học ở nhà - Cung cấp vi deo quay bài giảng E-learning cho học sinh trong nhóm face của lớp; powerpoint để trình chiếu hiệu ứng các chuyển động hạt tải điện. - Chuẩn bị các linh kiện bán dẫn cho học sinh quan sát. - Chuẩn bị thí nghiệm khảo sát đặc tính chỉnh lƣu của điốt bán dẫn. - Chia nhóm học sinh tìm hiểu về ứng dụng chất bán dẫn, lịch sử phát minh chất bán dẫn. - Laptop, máy chiếu, màn chiếu. 2. Học sinh - Đọc và làm theo hƣớng dẫn trong phiếu hƣớng dẫn tự học - Tự học với sgk, video quay bài giảng E-learning mà GV đã đƣa vào nhóm lớp, ở nhà trƣớc khi đến lớp. - Các nhóm học sinh trao đổi nhau qua messenger, sau đó nhóm trƣởng tổng hợp ý kiến để hoàn thành phiếu hƣớng dẫn tự học ở nhà và nộp cho giáo viên vào đầu tiết học. Sau khi tổng hợp, nhóm trƣởng thông qua messenger đăng phần hoàn thành phiếu tự học của nhóm mình để cả nhóm cùng biết. Mục đích của giáo viên là để cho các thành viên trong nhóm đều nâng cao tinh thần tự học, không ỷ lại cho nhóm trƣởng, phần trình bày sản phẩm của nhóm mình là 1 thành viên bất kỳ do giáo viên chỉ định. - Phân công các thành viên trong nhóm, chuẩn bị dụng cụ học tập của nhóm Trang 16
- III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC. Hoạt động 1. Kiểm tra đánh giá kết quả tự học ở nhà của học sinh (15 phút) Hoạt động của giáo viên Hoạt động của HS Nội dung cơ bản - Nhƣ chúng ta đã biết, ngày Lắng nghe Bài 17. DÒNG ĐIỆN nay ta hay nói đến sự bùng nổ TRONG CHẤT BÁN của công nghệ thông tin. Vậy DẪN (tiết 1) sự bùng nổ ấy bắt nguồn từ đâu ? Bài học hôm nay sẽ giúp chúng ta giải quyết vấn đề đó. - Tiết trƣớc, cô đã hƣớng dẫn cho các em tự học ở nhà. Bây giờ cô sẽ kiểm tra, cho điểm kết quả tự học ở nhà của các em. - GV chỉ định 1 HS trong nhóm Một HS trình bày, các bất kỳ trình bày phiếu tự học HS khác theo dõi, số1 của nhóm mình. Khi trình nhận bày ở các phần sự hình thành xét, bổ sung electron, lỗ trống; bản chất dòng điện ở chất bán dẫn; sự hình thành bán dẫn loại n, p có sử dụng powerpoint để trình chiếu hiệu ứng chuyển động ít nhất 2 lần để cả lớp quan sát kỹ hơn. - Sau đó, GV chiếu lần lƣợt HS theo dõi, nhận xét phiếu tự học của nhóm còn lại bổ sung lên bảng. - Ghi chú ở góc bảng các câu hỏi HS trả lời chƣa đầy đủ Nêu câu hỏi thắc mắc (đánh sốthứ tự). - Yêu cầu HS nêu các câu hỏi . thắc mắc, ghi thứ tự tại góc bảng - Nhận xét việc tự học ở nhà, - Đánh giá, cho điểm HS tích cực Trang 17
- Sau đây là những hình ảnh minh chứng việc giáo viên giao nhiệm vụ tự học cho học sinh https://youtu.be/XN5datDCvhU https://youtu.be/XN5datDCvhU Trang 18
- Phiếu hƣớng dẫn tự học ở nhà số 1 Trƣờng THPT: ..........................................................Lớp:..................... Nhóm.................. Trả lời các câu hỏi Trang 19
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp nâng cao thành tích môn nhảy xa kiểu ưỡn thân
13 p | 317 | 48
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số đề xuất nhằm gây hứng thú tập luyện Thể dục thể thao cho học sinh THPT
8 p | 181 | 22
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tăng cường sử dụng phương pháp dạy học trực quan vào giảng dạy môn Toán THPT
37 p | 40 | 13
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng dạy học STEM trong bài Cacbon của chương trình Hóa học lớp 11 THPT
19 p | 138 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn Ngữ văn trong nhà trường THPT
100 p | 28 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng mô hình học tập Blended Learning trong dạy học chủ đề 9 Tin học 11 tại Trường THPT Lê Lợi nhằm nâng cao hiệu quả học tập
16 p | 22 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tích hợp một số phương pháp trong dạy học STEM Hóa học tại Trường THPT Nho Quan A - Ninh Bình
65 p | 21 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hệ thống bài tập Hóa học rèn kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn trong chương trình Hóa học THPT
47 p | 15 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học theo mô hình STEM bài Sự điện li của nước. pH. Chất chỉ thị axit – bazơ và bài Ankan, Hoá học 11 ở trường THPT
56 p | 18 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giải pháp thực hiện một số công cụ đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh trong dạy học môn Địa lí ở trườngTHPT Lạng Giang số 2
57 p | 20 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Kinh nghiệm tổ chức dạy học trực tuyến tại trường THPT Trần Đại Nghĩa giai đoạn 2020-2022
23 p | 22 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học theo nhóm góp phần giáo dục và rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh
10 p | 14 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học theo chủ đề tích hợp liên môn bài 13. lực ma sát – Vật Lí 10 cơ bản
36 p | 78 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lồng ghép giáo dục ý thức chống rác thải nhựa qua dạy học môn GDCD 11 trường THPT Nông Sơn
33 p | 19 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, môi trường gắn với trải nghiệm sáng tạo nhằm phát huy giáo dục địa phương ở trường THPT Bình Minh
77 p | 22 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học STEM chủ đề Sự biến đổi chất - Sắc nến lung linh
34 p | 19 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp quản lí và nâng cao hiệu quả của việc giảng dạy online môn Hóa học ở trường THPT
47 p | 11 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học tích hợp liên môn Lịch sử - Ngoại ngữ - Giáo dục công dân
60 p | 34 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn