intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giải pháp nâng cao hiệu quả dạy học trực tiếp và trực tuyến chủ đề Sinh trưởng và sinh sản của vi sinh vật bằng phương pháp dạy học tích cực ứng dụng các phần mềm dạy học Quizizz, Google Forms - môn Sinh học 10 THPT, Ban cơ bản

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:41

11
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài "Giải pháp nâng cao hiệu quả dạy học trực tiếp và trực tuyến chủ đề Sinh trưởng và sinh sản của vi sinh vật bằng phương pháp dạy học tích cực ứng dụng các phần mềm dạy học Quizizz, Google Forms – môn Sinh học 10 THPT, Ban cơ bản" tập trung nghiên cứu và đề xuất các phương pháp giảng dạy hiệu quả nhằm tối ưu hóa quá trình dạy và học trong bối cảnh kết hợp cả hình thức trực tiếp và trực tuyến.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giải pháp nâng cao hiệu quả dạy học trực tiếp và trực tuyến chủ đề Sinh trưởng và sinh sản của vi sinh vật bằng phương pháp dạy học tích cực ứng dụng các phần mềm dạy học Quizizz, Google Forms - môn Sinh học 10 THPT, Ban cơ bản

  1. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN Kính gửi: Hội đồng thẩm định sáng kiến Sở GDĐT Ninh Bình Chúng tôi ghi tên dưới đây: Tỷ lệ (%) Trình đóng góp Ngày tháng Nơi Chức độ TT Họ và tên vào việc năm sinh công tác vụ chuyên tạo ra sáng môn kiến Trường Cử 40% 1 Lương Thị Hiền 03/02/1981 TTCM THPT nhân Ninh Cử 30% 2 Chu Thị Ưng 31/01/1980 GV Bình - nhân Bạc Cử 30% 3 Nguyễn Thị Thủy 22/04/1981 GV Liêu nhân I. TÊN SÁNG KIẾN, LĨNH VỰC ÁP DỤNG Nhóm tác giả đề nghị xét công nhận sáng kiến: Giải pháp nâng cao hiệu quả dạy học trực tiếp và trực tuyến chủ đề “Sinh trưởng và sinh sản của vi sinh vật” bằng phương pháp dạy học tích cực ứng dụng các phần mềm dạy học Quizizz, Google Forms - môn Sinh học 10 THPT, Ban cơ bản. Lĩnh vực áp dụng: Giảng dạy môn Sinh học cho HS khối lớp 10, Ban cơ bản của trường THPT Ninh Bình - Bạc Liêu. II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN 1. Giải pháp cũ thường làm - Dạy HS học theo phương pháp đàm thoại, hoạt động nhóm, tích hợp kiến thức liên môn và một số kỹ thuật dạy học tích cực như kỹ thuật động não, kỹ thuật mảnh ghép, sân khấu hóa, có ứng dụng công nghệ thông tin nhưng chưa thường xuyên…Tuy nhiên thường vẫn là giảng dạy các bài học theo một khung phân phối chương trình đã định sẵn, đa số GV vẫn là người chủ động, hướng dẫn HS nắm bắt kiến thức khoa học mang tính hàn lâm. HS được lĩnh hội kiến thức lý thuyết, nguyên lý, rèn kỹ năng và phát triển năng lực thông qua các hoạt động của GV và HS ngay trên lớp. Phương pháp dạy học như trên có những ưu và nhược điểm như sau: 1.1. Ưu điểm của giải pháp cũ - Cung cấp cho HS kiến thức khoa học theo từng bài, đảm bảo chuẩn kiến thức kỹ năng đáp ứng được mục tiêu kiểm tra, thi cử hiện nay. - Tạo điều kiện để HS bộc lộ khả năng diễn đạt, suy luận sáng tạo của mình một cách không hạn chế, do đó có điều kiện để đánh giá đầy đủ HS.
  2. 2 - Giúp HS tái hiện được kiến thức vừa học, lí giải được các khía cạnh của kiến thức, từ đó hiểu bài sâu sắc hơn. - Có thể thấy quá trình tư duy của HS đi đến đáp án. - Đơn giản, dễ dạy cho GV, dễ nhớ cho HS. 1.2. Nhược điểm của giải pháp cũ và những tồn tại cần khắc phục Tuy đã chú trọng đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS nhưng chưa chú trọng rèn luyện tư duy, kỹ năng sống; kỹ năng và thái độ lao động chuyên nghiệp. Qua tìm hiểu một số đồng nghiệp ở trường, tìm hiểu học sinh, tài liệu tham khảo. Chúng tôi nhận thấy đa số giáo viên chưa vận dụng được phương pháp dạy học tích cực có ứng dụng các phần mềm dạy học Quizizz, Google Forms vào các hoạt động giảng dạy trực tiếp và trực tuyến trong trường phổ thông. Sở dĩ có tình trạng trên là do giáo viên chưa hiểu được tác dụng của các phần mềm trong giờ dạy. Vì vậy mà giờ Sinh học còn khô khan, học sinh còn thụ động trong học tập, một số học sinh yếu kém còn ngại học. Đến giờ học Sinh học các em không hứng thú dẫn đến kết quả học tập không cao. Song để sử dụng các phần mềm trong các giờ dạy học sao cho mang lại hiệu quả như giáo viên mong muốn là một điều không đơn giản. Cần nhiều thời gian để suy nghĩ, tìm tòi, chuẩn bị phương tiện, thiết bị, dụng cụ, vật liệu. Mặt khác trong dạy học trực tuyến bất cập về sự tương tác giữa giáo viên với học sinh không trực tiếp mà phải tiếp nhận qua mạng, qua các phương tiện, sự trao đổi nhóm giữa học sinh với học sinh hạn chế. Đặc biệt khi học ở nhà học sinh tập trung vào màn hình máy tính/điện thoại trong thời gian dài ảnh hưởng đến mắt, dễ bị phân tâm bởi các yếu tố như mạng xã hội,... chính điều này ảnh hưởng đến hiệu quả bài học. Vì vậy khó có thể áp dụng hoàn toàn các phương pháp giảng dạy trực tiếp vào dạy học trực tuyến. Một bất cập khi tôi dạy học trực tuyến lần đầu gặp không ít khó khăn như học sinh còn bỡ ngỡ với việc vào mạng, các tiết học trực tuyến còn nhàm chán, thiếu sinh động, thiếu hứng thú, chưa được tiếp cận các phần mềm hỗ trợ nên hiệu quả học chưa cao. Kiểm tra, đánh giá trực tiếp trong tiết học mất nhiều thời gian, chưa đạt hiệu quả mong muốn. Trong tiết học số lượng học sinh được kiểm tra còn hạn chế, việc phân loại học sinh, bám sát đối tượng chưa hiệu quả. 2. Giải pháp mới cải tiến 2.1. Nội dung cơ bản của giải pháp mới - Để khắc phục những nhược điểm của giải pháp cũ trong dạy học và thực hiện đổi mới phương pháp dạy học, hình thành cho HS kỹ năng sống, kỹ năng và thái độ lao động chuyên nghiệp và để góp phần nâng cao chất lượng dạy và học, ứng phó nhanh với một số khó khăn trong thực tế và bắt nhịp được trong thời đại công nghệ 4.0 phát triển, nên chúng tôi chọn sáng kiến: : Giải pháp nâng cao hiệu quả dạy học trực tiếp và trực tuyến chủ đề “Sinh trưởng và sinh sản của vi sinh vật” bằng phương pháp dạy học tích cực có ứng dụng các phần mềm dạy học Quizizz, Google Forms, - môn Sinh học 10 THPT chương trình 2006, Ban cơ bản. 2.1.1. Phần mềm Quizizz:
  3. 3 - Quizizz tạo ra các câu hỏi trắc nghiệm nhằm kiểm tra kiến thức ở môn học cũng như kiến thức hiểu biết xã hội của học sinh. Quizizz cho phép tiếp cận ngân hàng câu hỏi đa dạng hoặc tự tạo lập bộ câu hỏi phù hợp với mục tiêu kiểm tra đánh giá. Cho phép học sinh trong cùng một lớp có thể tham gia trả lời câu hỏi trên Quizizz vào cùng một thời điểm do thầy cô quy định; hoặc hoàn tất bài kiểm tra vào một thời gian thuận lợi, trước thời hạn thầy cô quy định. - Một điểm cộng cho nền tảng này chính là - Giao diện bắt mắt và âm thanh sinh động, có thể cài tiếng Việt - Công thức toán học phong phú - Có thể cài đặt các hình thức làm bài khác nhau: chơi trực tuyến (Live game) có xếp thứ hạng; bài tập về nhà (homework) làm theo thời gian tùy chọn. Có thống kê tự động kết quả làm bài của học sinh cả lớp, việc người chơi có thể hoàn thành bài kiểm tra theo tốc độ cá nhân, bài quizizz sẽ kết thúc khi tất cả người chơi hoàn thành xong. Leader board sẽ cập nhật điểm số liên tục cho những ai trả lời đúng nhiều câu hỏi nhất. - Để thực hiện hoạt động này giáo viên và học sinh đều phải chuẩn bị: + Giáo viên: Hệ thống câu hỏi trên phần mềm Quizizz. + Học sinh chuẩn bị điện thoại hoặc máy tính có kết nối internet có thể theo nhóm hoặc cá nhân. - Tiến trình dạy-học thực hiện như sau: + Bước 1: Truy cập vào Quizizz.com -> nhập tài khoản email và password rồi click vào "Login" để đăng nhập -> Tạo bài tập trên qiuzizz -> chia sẻ link cho các học sinh của mình -> Học sinh nhập mã code hoặc truy cập link -> Start để bắt đầu làm. + Bước 2. Học sinh làm bài được giao. + Bước 3. Giáo viên phân tích, đánh giá kết quả Giáo viên thống kê, tổng hợp, phân tích kết quả học tập của học sinh: Số học sinh đã tham gia làm bài, tỉ lệ đúng của cả lớp, câu trả lời nào mà học sinh trả lời đúng hoặc thực hiện sai nhiều nhất. Dựa vào các kết quả thống kê mà giáo viên có thể nhận định và biết được các kiến thức mà học sinh đã tiếp thu tốt và kiến thức học sinh còn yếu để giáo viên kịp thời củng cố, bổ sung. Từ đó kết quả trên giáo viên điều chỉnh việc giảng dạy hoặc thiết kế trò chơi cho phù hợp hơn với năng lực nhận thức của học sinh. 2.1.2. Phần mềm Google Forms Bộ công cụ này thực hiện thao tác dễ dàng và có thể cài đặt tiếng Việt- Liên kết với Google Trang tính (tương tự Excel): dễ chấm, nhập điểm và quản lý bài tập của học sinh - Chế độ chấm điểm có thể thiết lập số điểm khác nhau cho mỗi câu hỏi. Hướng dẫn cụ thể khi ứng dụng phần mềm đưa câu hỏi tương tác vào bài dạy trực tuyến cụ thể như các bước tiến hành tạo bài kiểm tra gồm các bước sau: Bước 1: Bạn truy cập Google Forms tại địa chỉ forms.google.com và đăng nhập tài khoản Google của mình. Bước 2: Nhấp vào + để tạo biểu mẫu mới. Bước 3: Tại mục Câu hỏi giáo viên nhập tiêu đề chung cho bài kiểm tra. Bước 4: Thu thập thông tin học sinh.
  4. 4 Bước 5: Tạo câu trắc nghiệm. Nhấn vào biểu tượng thêm phần để thêm phần câu hỏi, tách biệt với phần thông tin bên trên. Bước 6: Chọn kiểu câu hỏi là Trắc nghiệm, sau đó nhập nội dung câu hỏi, các phương án chọn lựa. Các thầy cô có thể chèn thêm hình ảnh vào câu hỏi nếu cần. Bước 7: Tiếp tục nhấn dấu cộng để thêm các câu hỏi khác cho bài kiểm tra. Bước 8: Nếu chỉ cho phép học sinh làm bài một lần, thì khi đã nhập xong tất cả nội dung câu hỏi, nhấn nút gửi Bước 9: nhấn vào nút Gửi rồi nhấn vào biểu tượng link và sao chép URL bài kiểm tra để gửi cho học sinh. Minh chứng: Xem phụ lục I – tiết dạy minh họa 2.2. Tính mới và tính sáng tạo của giải pháp Thứ nhất: Sáng kiến đã vận dụng linh hoạt các phần phềm dạy học, phần mềm hỗ trợ trong dạy học trực tiếp/trực tuyến nhằm phát huy tối đa năng lực của học sinh, nâng cao hiệu quả dạy học. Thứ hai: Sáng kiến đã xây dựng được bộ câu hỏi chủ đề “ Sinh trưởng và phát triển ở vi sinh vật - Sinh học 10” một cách có chọn lọc, sắp xếp khoa học theo bố cục logic phân loại với các cấp độ tư duy khác nhau để người học dễ tiếp nhận kiến thức hơn khi tham gia học trực tiếp/trực tuyến, đây là phần kiến thức quan trọng trong chương trình sinh học lớp 10. Sáng kiến cũng giúp tăng cường khả năng tương tác giữa GV với HS và giữa HS với học sinh, đặc biệt là HS nhút nhát trong các tiết học. Thứ ba: Sáng kiến góp phần giúp tiết học không bị nhàm chán, tạo sự linh hoạt của bài giảng, tạo không gian học tập trong giờ học được thoải mái, góp phần tăng sự linh hoạt của học sinh qua từng tiết dạy vì thế tạo được hứng thú trong các giờ dạy góp phần nâng cao chất lượng dạy và học. Sáng kiến cũng giúp giáo viên và học sinh lưu trữ được tài liệu tốt hơn, thuận tiện hơn. Thứ tư: Trong dạy học trực tiếp/trực tuyến thì việc đánh giá kiểm tra người học bằng ứng dụng các phần mềm như Google Forms, Quizizz, … vào để kiểm tra, khảo sát qua đó đánh giá được năng lực nhận thức của người học. Từ đó góp phần phân hóa được đối tượng học sinh giỏi, khá, trung bình và yếu. Thứ năm: Sáng kiến có sự đóng góp nhất định về phương pháp giảng dạy từ đó đưa ra cách thức để tổ chức một số tiết học trong dạy học trực tiếp/trực tuyến, mang lại khả năng áp dụng có hiệu quả đối với quá trình dạy và học. Bên cạnh đó sáng kiến là định hướng thiết kế bài dạy trực tiếp/trực tuyến tương tác cho giáo viên Sinh học nói riêng và các giáo viên môn học khác nói chung. Từ đó, giáo viên chủ động thiết kế các bài dạy kết hợp với ứng dụng các phần mềm hỗ trợ, liên tục hàng tháng mà vẫn đáp ứng việc tổ chức dạy học theo định hướng phát triển năng lực người học. Thứ sáu: Sáng kiến góp phần nâng cao kỹ năng sử dụng các phần mềm dạy học cho giáo viên, đồng thời còn giúp học sinh tăng cường tính tự học, tự nghiên cứu, tăng khả năng ứng dụng công nghệ thông tin tiếp cận nhanh với nhu cầu dạy học trực tuyến cũng như dạy học trực tiếp trong thời đại 4.0. - Bảng mô tả và minh họa tính mới, tính sáng tạo, tính ưu việt của giải pháp mới so với giải pháp cũ:
  5. 5 + Về các yếu tố của quá trình dạy học Tiêu chí Giải pháp cũ Giải pháp mới Thiết bị dạy - Giáo viên: chuẩn bị - Giáo viên: sử dụng tài liệu phong phú, đa học và học tài liệu, tranh ảnh liên dạng, kết hợp với các phần mềm hỗ trợ trong liệu quan đến bài học, giáo việc giao bài tập cho học sinh. án, sgk. - Học sinh: sử dụng điện thoại, máy tính kết - Học sinh: làm bài tập nối internet để hoàn thành các bài tập thông qua đọc sgk và Giáo viên yêu cầu. trả lời câu hỏi hướng dẫn của GV ra vở. Tiến trình Giáo viên chủ yếu sử Hình thức truyển giao nhiệm vụ hấp dẫn tạo dạy học dụng phương pháp hứng thú cho học sinh. vấn đáp, trắc nghiệm *Với phần mềm Quizizz, Google Forms đúng/ sai, nối/điền + Ở phần luyện tập giáo viên kiểm tra đánh thông tin. giá kết quả học tập của học sinh thông qua phần mềm. + Từ việc kiểm tra này, giáo viên đánh giá được mức độ tự học của tất cả học sinh. Từ đó giáo viên có cái nhìn bao quát tổng thể về tình hình học tập của từng học sinh cũng như của cả lớp sau tiết dạy để và có hướng điều chỉnh phù hợp như bổ sung kiến thức bị hồng cho học sinh yếu, mở rộng kiến thức cho học sinh khá, giỏi. - Học sinh được đánh giá kết quả học tập trực tiếp ngay trên lớp giúp học sinh tự nhận thức, tự đánh giá được việc học của mình từ đó có hướng phấn đấu, điều chỉnh việc học cho phù hợp. + Với việc sử dụng 2 phần mềm này, giáo viên có thể dạy học và kiểm tra việc học tập của học sinh rất thuận lợi trong trường hợp không thể dạy trực tiếp mà phải dạy trực tuyến như thời gian dịch bệnh Covid 19 vừa qua. Đặc biệt, trong thời gian dạy học trực tuyến khi nước ta mắc đại dịch Covid 19, chúng tôi nhận thấy việc sử dụng phần mềm Quizizz, Google Forms để dạy học trực tuyến vẫn có thể phát huy được tính tự học, tính chủ động của học sinh. Đồng thời giáo - Hoạt động dạy học viên vẫn kiểm tra được việc học của học đơn điệu. sinh chấm điểm được tới từng học sinh. - Giáo viên đóng vai - Hoạt động dạy - học đa dạng, sử dụng
  6. 6 trò “ trung tâm” trong nhiều kỹ thuật, phương pháp. quá trình dạy - học. - Giáo viên là người tổ chức, quan sát, phát Ít sử dụng công nghệ hiện kịp thời những khó khăn của học sinh thông tin trong dạy - để giúp đỡ học sinh còn học sinh chủ động học tham gia các hoạt động học tập. Học sinh - Giờ dạy đơn điệu, đóng vai trò “ trung tâm" trong quá trình buồn tẻ, không gây dạy - học. hứng thú cho học - Tăng cường ứng dụng công nghệ sinh. thông tin vào dạy học. - Giúp học sinh biết sử dụng điện thoại, máy tính cho mục đích học tập, tăng cường năng lực tự học tự nghiên cứu của học sinh. - Không khi lớp học nhẹ nhàng, vui vẻ, gây hứng thú cho học sinh. Tăng cường tính đoàn kết, gắn bó giữa các thành viên trong lớp. Sản phẩm - Về kiến thức. - Về kiến thức. giáo dục + Học sinh tiếp thu + Học sinh tiếp thu được kiến thức được kiến thức một một cách đầy đủ, hệ thống thông qua tự học cách đầy đủ, hệ thống nên khả năng ghi nhớ tốt hơn giúp nhớ lâu, nhưng chủ yếu theo nhớ sâu hơn. cách "thụ động” nên - Về năng lực và phẩm chất: HS dễ quên kiến thức. + Học sinh tích cực, chủ động, sáng tạo, hợp - Về năng lực và phẩm tác trong thực hiện các nhiệm vụ học tập. chất: + Hình thành cho học sinh các năng lực cần + Người học có phần thiết cho cuộc sống như năng lực tự học, hợp thụ động, ít phản biện, tác, quản lí, khả năng giao tiếp, giải quyết thiếu sự năng động, vấn đề. ... sáng tao. + Học sinh phát huy được sự tự tin, mạnh + Ít/khó hình thành dạn. những phẩm chất và - Như vậy, dạy tiết sinh học theo cách này sẽ định hướng năng lực giúp học sinh phát triển toàn diện về: đức, cho học sinh. trí, thể, mĩ. - Vì vậy sản phẩm giáo dục là những con người tự tin năng động, có khả năng sáng tạo cao. Như vậy, sau khi sử dụng phần mềm , Google Forms và Quizizz trong dạy học tôi thấy: về hình thức chuyển giao bài tập đã tạo sự hứng thú cho học sinh, ngoài ra còn tăng số lượng học sinh được kiểm tra đánh giá thường xuyên trong tiết học. Tạo điều kiện cho học sinh biết ứng dụng công nghệ thông tin vào mục đích học tập. Sản phẩm
  7. 7 giáo dục tạo ra không những giúp học sinh khắc sâu kiến thức mà còn là con người tự tin năng động, có khả năng sáng tạo cao. III. HIỆU QUẢ XÃ HỘI DỰ KIẾN ĐẠT ĐƯỢC 1. Đối với giáo viên - Giáo viên sẽ nâng cao trình độ ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học, đổi mới kế hoạch bài học, đổi mới phương pháp và kĩ thuật dạy học đáp ứng được những yêu cầu đổi mới toàn diện giáo dục, phát huy được tính tích cực chủ động sáng tạo của học sinh, lấy người học làm trung tâm. Giải pháp góp phần thúc đẩy nhiều phong trào thi đua trong trường của giáo viên và học sinh như phong trào hội giảng chào mừng các ngày lễ lớn 20/11, 26/3... Đối với bản thân giáo viên thực hiện: biện pháp đã giúp chúng tôi hoàn thành tốt nhiệm vụ nhà trường đặt ra. Trong những kì hội giảng, thanh tra mà nhà trường tổ chức các tiết dạy hội giảng, thanh tra chúng tôi đã được nhà trường công nhận GVG và đánh giá đạt loại tốt. Ngoài ra chúng tôi cũng thường xuyên chia sẻ kinh nghiệm sử dụng phần mềm Google Forms và Quizizz trong dạy học của nhóm Sinh cho các đồng nghiệp và học hỏi được rất nhiều điều từ các đồng nghiệp khác để hoàn thiện bài dạy của mình. Vì thế mối quan hệ giữa các thày cô ngày càng gắn bó hơn. 2. Đối với lớp - Khi bắt đầu dạy thử chúng tôi thấy so với các tiết học trước thì học sinh hăng hái, sôi nổi hơn. Lớp học của chúng tôi thoải mái hơn. Thời gian của tiết học trôi qua rất nhanh. - Sử dụng các phần mềm Google Forms và Quizizz trong môn sinh học không chỉ giúp học sinh thoải mái, vui vẻ trong tiết học mà còn tạo nên sự gắn bó thân thiết giữa các thành viên trong lớp thông qua hoạt động hợp tác, làm việc nhóm, tạo hứng thú cho học sinh khi học tập. Qua tiết học chúng tôi thấy học sinh cởi mở với nhau hơn, sự đoàn kết giữa các em học sinh trong lớp học tăng lên. 3. Đối với học sinh Trong tiết Sinh học được dạy theo phương pháp mới này ở phần luyện tập chúng tôi nhận thấy học sinh đã phát huy được nhiều năng lực như tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực tự giải quyết vấn đề, năng lực quan sát, phân tích, ứng dụng công nghệ thông tin. Vì vậy học sinh phát triển toàn diện hơn. IV. ĐIỀU KIỆN VÀ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG - Các điều kiện cần thiết để áp dụng biện pháp: + Giáo viên vững vàng về chuyên môn và phải biết ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học. + Học sinh cần có sự chuẩn bị chu đáo, cần hăng hái, tích cực trong quá trình học tập. + Học sinh phải có máy tính hoặc điện thoại thông minh có kết nối internet thì tiết học mới đem lại hiệu quả hữu hiệu. - Khả năng áp dụng của biện pháp: Biện pháp này còn có thể áp dụng đối với tất cả các đối tượng học sinh của các khối 10, 11, 12 của bộ môn Sinh học và có thể áp dụng cho các môn học khác trong
  8. 8 chương trình giáo dục THPT, đồng thời phát triển tư duy sáng tạo trong công việc và cuộc sống tương lai của học sinh. Danh sách GV đã tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng sáng kiến lần đầu Nơi Trình độ T Ngày tháng Chức Nội dung công Họ và tên công chuyên T năm sinh vụ việc hỗ trợ tác môn Trường Áp dụng phương 1 Lương Thị Hiền 03/02/1981 TTCM Cử nhân THPT pháp thử nghiệm Ninh Áp dụng phương 2 Chu Thị Ưng 31/01/1980 GV Cử nhân Bình - pháp thử nghiệm Bạc Áp dụng phương 3 Nguyễn Thị Thủy 22/04/1981 GV Cử nhân Liêu pháp lần đầu Chúng tôi xin cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn là trung thực, đúng sự thật và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật. Ninh Bình, ngày 18 tháng 5 năm 2023 XÁC NHẬN CỦA LÃNH ĐẠO Người nộp đơn ĐƠN VỊ Lương Thị Hiền …………………………. Chu Thị Ưng………………………………… Nguyễn Thị Thủy ……………………………
  9. 9 PHỤ LỤC I TIẾT DẠY MINH HỌA CHỦ ĐỀ: QUÁ TRÌNH SINH TRƯỞNG VÀ SINH SẢN Ở VI SINH VẬT I. MỤC TIÊU Sau khi học xong chủ đề này, học sinh có khả năng: 1. Kiến thức - Nêu được khái niệm sinh trưởng của vi sinh vật, thời gian thế hệ - Nêu được một số chất hoá học và các yếu tố vật lý ảnh hưởng đến sinh trưởng của VSV. - Nêu được một số hình thức sinh sản của vi sinh vật. - Phân biệt được sinh trưởng của quần thể vi sinh vật trong môi trường nuôi cấy không liên tục và liên tục và chỉ ra nguyên nhân của sự khác biệt giữa 2 quá trình nuôi cấy - Làm được bài tập về sinh trưởng của quần thể VSV - Nêu được ý nghĩa của việc sử dụng kháng sinh để ức chế hoặc tiêu diệt vi sinh vật gây bệnh và tác hại của việc lạm dụng thuốc kháng sinh trong chữa bệnh cho con người và động vật. - Vận dụng quá trình sinh trưởng, sinh sản của VSV để tạo một số sản phẩm thực tế như làm mẻ … 2. Kỹ năng - Rèn luyện cho HS kĩ năng quan sát, so sánh, phân tích và tổng hợp. - Kĩ năng làm việc nhóm, kĩ năng thuyết trình, kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin. 3. Thái độ - Tích cực nghiên cứu tài liệu, thường xuyên theo dõi việc thực hiện các nhiệm vụ được phân công. Hình thành lòng yêu thiên nhiên, yêu con người. - Có trách nhiệm với bản thân, gia đình thông qua việc giữ gìn vệ sinh cá nhân, cộng đồng, chế biến thức ăn. 4. Năng lực hướng tới - Tích cực chủ động tìm kiếm tài liệu về sinh trưởng, sinh sản, các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng vi sinh vật. Biết khai thác mạng internet, biết sử dụng phần mềm word, ppt, Quizizz, Google Forms... - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, đề xuất được một số biện pháp hữu hiệu trong việc bảo quản nông phẩm nhằm ngăn chặn sự xâm nhập của vi khuẩn có hại. II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 1. Chuẩn bị của giáo viên - SGK, tài liệu tham khảo, bài giảng điện tử, bảng học tập, phiếu đánh giá hoạt động của học sinh - Hệ thống câu hỏi tương tác trên phần mềm Quizizz, Google Forms với các đường link: https://quizizz.com/join?gc=22637933. https://quizizz.com/join?gc=27618669.
  10. 10 https://forms.gle/mu5fmMyL8Yr44oZFA - Video về sinh trưởng của quần thể vi sinh vật: https://youtu.be/vwh1IXr88Cc? t=3 - Video về biến đổi của quả cà chua từ lúc thu hoạch đến lúc bị hỏng: https://youtu.be/1Ak0xyHLkG0?t=17 - Hình ảnh, video về ứng dụng chất hóa học và vật lý đến sinh trưởng của VSV. https://www.youtube.com/watch?v=Aqjm1c_Uh_4 - Mẫu vật đã phơi khô: Lạc, đỗ, …các phiếu học tập - Máy tính máy chiếu, máy tính. 2. Chuẩn bị của học sinh - SGK, tài liệu tham khảo, thiết bị (điện thoại hoặc máy tính) kết nối internet, sổ ghi chép. Các thiết bị cần cho quá trình thu thập thông tin, trình bày sản phẩm. - Học sinh tìm hiểu nghiên cứu nội dung bài học như GV phân công III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. Hoạt động khởi động : 5 phút * Mục tiêu: Tạo hứng thú cho học sinh trước khi vào bài mới * Nội dung: kể tên một số sản phẩm của lên men * Phương pháp, kĩ thuật - Tổ chức trò chơi: Chiếc hộp bí ẩn * Cách thức tiến hành: - Giáo viên chuẩn bị hộp kín với các sản phẩm trong hộp là sản phẩm của lên men như: sữa chua, bia, nước mắm, tương … - Chú ý: hộp nên khoét 1 mặt để học sinh dưới lớp nhìn thấy sản phẩm trong hộp, nhưng học sinh trên bảng tham gia trò chơi không nhìn thấy được - Yêu cầu học sinh lên bảng sử dụng tay sờ các sản phẩm trong hộp và đoán - Học sinh đoán đúng sẽ được thưởng luôn sản phẩm mình đoán - Kết nối vào bài mới
  11. 11 2. Hình thành kiến thức Hoạt động 1: Tìm hiểu khái niệm sinh trưởng của quần thể VSV (10 phút) * Mục tiêu kiến thức, kỹ năng: - Nêu được khái niệm sinh trưởng của vi sinh vật, thời gian thế hệ - Làm được bài tập tính số lượng tế bào và các thông số liên quan - Quan sát, phân tích, so sánh * Nội dung - Quan sát hình ảnh, video, thảo luận và hoàn thành phiếu học tập để thu nhận kiến thức, phát triển kỹ năng * Sản phẩm I. Khái niệm sinh trưởng của quần thể VSV 1. Khái niệm - Sự sinh trưởng của quần thể vi sinh vật được hiểu là sự tăng số lượng tế bào trong quần thể 2. Thời gian thế hệ (kí hiệu là g): - KN: Là thời gian từ lúc tế bào sinh ra đến khi phân chia - CT: Nt=NO 2n * Cách thức thực hiện Hoạt động của GV Hoạt động của học sinh - Giáo viên giao nhiệm vụ cho các nhóm: - HS phân công nhiệm + Quan sát hình ảnh và video trên bảng. Em hiểu thế nào vụ, thảo luận để đi đến là sự sinh trưởng của quần thể vi sinh vật? Khác với sinh câu trả lời cuối cùng trưởng ở động vật bậc cao như thế nào. - HS trả lời các câu hỏi + Sinh trưởng của quần thể VSV là gì? + Thế nào là thời gian thế hệ? + Xây dựng công thức tính số lượng tế bào sau khi nuôi cấy? - Thời gian thế hệ là gì?
  12. 12 Phiếu học tập 1: Hoạt động 2: Tìm hiểu quá trình sinh trưởng của quần thể VSV (15 phút) * Mục tiêu kiến thức, kỹ năng: - Trình bày được sinh trưởng của quần thể vi sinh vật trong môi trường nuôi cấy không liên tục và liên tục - Giải thích sự khác nhau giữa 2 quá trình nuôi cấy - Quan sát, phân tích, tổng hợp * Nội dung: - Học sinh quan sát tranh hình, thảo luận và ghép tấm bìa để tìm hiểu quá trình nuôi cấy không liên tục * Cách thức thực hiện Hoạt động của GV Hoạt động của HS - Trò chơi nhanh tay nhanh mắt - HS phân công nhiệm vụ, - GV dán hình ảnh và thông tin lên bảng. Yêu cầu các thảo luận và tham gia trò nhóm lên chọn đúng hình ảnh, thông tin tương ứng với chơi các pha - GV cho đại diện các nhóm thảo luận giải thích và bảo vệ lựa chọn của mình (số lượng hình ảnh nhiều hơn số - HS ghép hình ảnh và giải thông tin  tăng đa dạng lựa chọn) thích - GV cho HS quan sát video kết quả  Các nhóm tự - Học sinh rút ra đặc điểm nhận xét của nuôi cấy phông liên - GV cho HS quan sát thêm video về quá trình biến đổi tục và nuôi cấy liên tục của quả cà chua từ lúc còn tươi cho đến lúc bị thối hỏnghoàntoàn: https://youtu.be/1Ak0xyHLkG0?t=17, và quan sát mẫu vật hộp sữa chua được bảo quản tủ lạnh và hộp để môi trường ngoài tủ lạnh sau 7 ngày ( trên phông chiếu).
  13. 13 * Sản phẩm: II. Sinh trưởng của quần thể VK: 1. Nuôi cấy không liên tục: - Là môi trường không bổ sung chất dinh dưỡng mới và không lấy đi sản phẩm chuyển hoá vật chất. Các pha Số lượng tế bào Giải thích Pha tiềm - Số lượng tế bào chưa tăng - Vi khuẩn thích nghi với môi trường. phát Enzim cảm ứng hình thành Pha lũy - Số lượng tế bào tăng theo Chất dinh dưỡng dồi dào, không gian thừa cấp số nhân rộng, trao đổi chất mạnh Pha cân - Số lượng tế bào đạt cực đại - Số lượng tế bào sinh ra = số lượng tế bằng và không đổi bào chết đi Pha suy - Số lượng tế bào trong quần Chất dinh dưỡng cạn kiệt, chất độc hại vong thể giảm dần tích lũy 2. Nuôi cấy liên tục: - Bổ sung các chất dinh dưỡng vào và đồng thời lấy ra các sản phẩm chuyển hóa. - Điều kiện môi trường duy trì ổn định - Đặc điểm: Quần thể vi khuẩn sinh trưởng liên tục, số lượng Vi khuẩn ổn định * Ứng dụng: - Sản xuất sinh khối để thu nhận protein đơn bào, các hợp chất có hoạt tính sinh học như axitamin, kháng sinh, các hooc môn. Hoạt động 3: Tìm hiểu một số hình thức sinh sản của VSV (10 phút) * Mục tiêu kiến thức, kỹ năng - Nêu được một số hình thức sinh sản của vi sinh vật. * Nội dung - HS tự tìm hiểu thông qua các tài liệu liên quan: trên lớp hoặc về nhà * Cách thức tiến hành Hoạt động của GV Hoạt động của HS
  14. 14 GV yêu cầu HS tìm hiểu về các hình Phiếu học tập 2 thức sinh sản ở VSV. Hoàn thành Các hình Đặc điểm phiếu học tập 2 thức (Hình ảnh Sinh sản của VSV nhân sơ Sinh sản của VSV nhân thực * Sản phẩm: III. Sinh sản của vi sinh vật: Hoạt động 4: Tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của vi sinh vật * Mục tiêu kiến thức, kỹ năng - Nêu được một số chất hoá học và các yếu tố vật lý ảnh hưởng đến sinh trưởng của VSV. - Giải thích một số hiện tượng thực tế * Nội dung - HS tự tìm hiểu thông qua các tài liệu liên quan: trên lớp hoặc về nhà * Cách thức tiến hành Hoạt động của GV Hoạt động của HS - GV hướng dẫn HS tìm hiểu ảnh Phiếu học tập 3 hưởng của yếu tố hóa học đến Chất hóa học Ứng dụng thực tế sinh trưởng của VSV. Hoàn thành phiếu học tập 3 ... - Nhân tố sinh trưởng là gì? - Nêu được ý nghĩa của việc sử dụng kháng sinh để ức chế hoặc tiêu diệt vi sinh vật gây bệnh và tác hại của việc lạm dụng thuốc kháng sinh trong chữa bệnh cho con người và động
  15. 15 vật. - GV hướng dẫn HS tìm hiểu ảnh Phiếu học tập 4 hưởng của yếu tố vật lý đến sinh Các yếu tố vật Ảnh hưởng Ứng trưởng của VSV. Hoàn thành lý dụng phiếu học tập 4 Nhiệt độ Độ ẩm - Yêu cầu các nhóm trình bày kết Độ pH quả trước lớp Ánh sáng Áp suất thẩm thấu * Sản phẩm: IV. Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của vi sinh vật: 1. Ảnh hưởng của chất hóa học 1.1. Chất dinh dưỡng: những chất giúp VSV đồng hoá, tăng sinh khối hoặc thu sinh khối, cân bằng ASTT, hoạt hoá axit amin,…gồm: + Chất hữu cơ : cacbohiđrat, prôtêin, lipit,… + Chất vô cơ : Zn, Mn, Mo,… Nhân tố sinh trưởng : là chất hữu cơ như : axit amin, vitamin…hàm lượng ít và rất cần cho sự sinh trưởng nhưng VSV không thể tự tổng hợp từ chất vô cơ. * VSV tự tổng hợp được các nhân tố sinh trưởng gọi là VSV nguyên dưỡng. * VSV không tự tổng hợp được các nhân tố sinh trưởng gọi là VSV khuyết dưỡng. 1.2. Chất hóa học là chất ức chế Tên chất hóa học Ứng dụng Các hợp chất phenol Khử trùng phòng thí nghiệm, bệnh viện Các loại cồn Thanh trùng trong y tế, phòng thí nghiệm I ốt, rượu I ốt Diệt khuẩn trên da, tẩy trùng trong bệnh viện Clo Thanh trùng nước máy, nước bể bơi, công nghiệp thực phẩm Các hợp chất kim loại Diệt bào tử đang nảy mầm, các thể dinh dưỡng nặng Các anđêhit Sử dụng rộng rãi trong thanh trùng Các loại khí eetylen ô xít Khử trùng các dụng cụ nhựa, kim loại Các chất kháng sinh Dùng trong y tế, thú y.. 2. Ảnh hưởng của tác nhân vật lý đến sinh trưởng của vi sinh vật Yếu tố Ảnh hưởng Ứng dụng Nhiệt Tốc độ các phản ứng sinh hoá + Nhiệt độ cao: thanh trùng. độ trong TB. + Nhiệt độ thấp kìm hãm sinh trưởng Độ ẩm Dung môi, tham gia các phản ứng Nước dùng để khống chế sinh thuỷ phân. trường của VSV. pH Tính thấm qua màng, chuyển hoá Tạo môi trường nuôi cấy thích
  16. 16 và hoạt động của enzim,... hợp,… Ánh sáng Sự hình thành bào tử, tổng hợp Tiêu diệt hoặc ức chế sinh sắc tố, chuyển động hướng sáng. trưởng của VSV. Áp suất thẩm Gây co nguyên sinh làm VSV Bảo quản thực phẩm. thấu không phân chia được. 3. Luyện tập * Mục tiêu - Rèn luyện các kỹ năng tìm kiếm xử lý thông tin, hợp tác giải quyết vấn đề * Cách thức tiến hành Giáo viên giao bài tập trên phần mềm QUIZZI yêu cầu hs hoàn thành Nội dung chi tiết bài tập trên Quizzi trên đường link: https://quizizz.com/join?gc=22637933. https://quizizz.com/join?gc=27618669. 4. Vận dụng - Thiết kế và thực hiện dự án nuôi cấy liên tục * Mục tiêu - Rèn luyện các kỹ năng tìm kiếm xử lý thông tin, hợp tác giải quyết vấn đề - Nêu được quá trình nuôi cấy - Nêu được ứng dụng của nuôi cấy liên tục trong thực tế * Nội dung: Thiết kế và thực hiện dự án nuôi cấy liên tục * Cách thức tiến hành Giáo viên yêu cầu HS làm bài tập củng cố luyện tập trên Google Forms Nội dung chi tiết bài tập trên Goodgle Forms trên đường link: https://forms.gle/mu5fmMyL8Yr44oZFA ( Sử dụng 1 số câu hỏi trắc nghiệm và tự luận trong bộ câu hỏi tương tác) HOẠT ĐỘNG 5: HƯỚNG DẪN HS TỰ HỌC Hoạt động của GV Hoạt động của HS - GV chia nhóm Các nhóm thảo luận, tìm kiếm thông tin hoàn - GV gợi ý học sinh thiết kế dự thành phiếu học tập 5 án nuôi cấy liên tục chủng VSV Tên chủng VSV định nuôi cấy phổ biến, đã được ứng dụng Ứng dụng của quá trình nuôi cấy thực tế thông qua hoàn thành chủng VSV đó phiếu học tập 5 Nguồn cung cấp chủng VSV Nguồn cung cấp thức ăn Sản phẩm tạo thành - GV tư vấn các nhóm và hỗ trợ Cách kiểm tra chất lượng sản phẩm kịp thời Dụng cụ, thiết bị… - Yêu cầu các nhóm xây dựng bản kế hoạch cụ thể các nội - Các nhóm xây dựng kế hoạch cụ thể dung công việc và phân công nhiệm vụ Nội dung công Người Ngày hoàn - GV đánh giá phiếu học tập, việc thực hiện thành Công việc 1:… bản kế hoạch và sản phẩm (nếu Công việc 2:… có)
  17. 17 HỆ THỐNG CÂU HỎI SỬ DỤNG TRONG CÁC PHẦN MỀM QUIZIZZ, GOOGLE FORMS Câu 1. Nghiên cứu sgk sinh 10, chọn những từ, cụm từ thích hợp điền vào chỗ trống ( ….) trong các câu sau để được những khẳng định đúng: 1. Sinh trưởng của vi sinh vật là sinh trưởng của cả ................. (quần thể) 2. Sinh trưởng của quần thể vi sinh vật là sự tăng .............. của quần thể. (số lượng tế bào) 3. Gọi No: số tế bào ban đầu, Nt: số tế bào tạo ra, n: số lần phân chia Công thức tính số lượng tế bào vi sinh vật: Nt = ...................... (No x 2n.) 4. Thời gian thế hệ (g) là ………………. từ khi sinh ra một tế bào cho đến khi tế bào đó phân chia hoặc số tế bào trong quần thể tăng gấp đôi . (thời gian) 5. Gọi t là thời gian phân chia, n: số lần phân chia), g là thời gian thế hệ Ta có: g = t/n Ví dụ : thời gian thế hệ của + Trực khuẩn lao ở 370C, …………. = 12h (g) + Trùng đế giày: …………. = 24h (g) + Vi khuẩn E.coli: trong đường ruột: ……….… = 12h (g) o o Trong PTN: t =40 C, ……...… = 20’ (g) 6. Mỗi loài vi sinh vật có thời gian thế hệ …………….. , cùng 1 loài nhưng ở điều kiện sống khác nhau thì (g) …………….. (khác nhau) o Câu 2. Vi khuẩn E. coli trong môi trường thuận lợi ở 40 C, g = 20’. a. Tính số lần phân chia của vi khuẩn E. coli sau 1h. b. Tính số tế bào tạo thành sau 2h, biết quần thể ban đầu có 10 5 tế bào. Phương án đúng là : A. 3 và 105x26. B. 4 và 105x25. C. 6 và 105x23. D. 3 và 106x25. Câu 3: Khi nuôi cấy vi khuẩn trong môi trường dinh dưỡng lỏng không bổ sung dinh dưỡng trong suốt quá trình nuôi (nuôi cấy theo mẻ, hệ kín), sinh trưởng của quần thể vi khuẩn diễn ra theo mấy pha? A. 2 pha. B. 3 pha. C. 4 pha. D. 5 pha. Câu 4. Vì sao trong môi trường nuôi cấy liên tục pha luỹ thừa luôn kéo dài? A. Có sự bổ sung chất dinh dưỡng liên tục và đồng thời lấy ra một lượng dịch nuôi cấy tương đương. B. Chất độc hại tích lũy ngày càng nhiều và không có sự bổ sung chất dinh dưỡng. C. Sinh khối tích lũy nhiều và có sự bổ sung liên tục các chất dinh dưỡng. D. Có sự bổ sung các chất dinh dưỡng liên tục nhưng không có lấy dịch nuôi cấy ra khỏi môi trường nuôi cấy. Câu 5. Ở pha tiềm phát, chất dinh dưỡng đầy đủ mà mật độ quần thể vi khuẩn gần như không thay đổi vì A. vi khuẩn chưa phân chia mà mới bắt đầu thích ứng dần với môi trường, tổng hợp các enzyme trao đổi chất và DNA, chuẩn bị cho quá trình phân bào. B. vi khuẩn đang phân chia và bắt đầu thích ứng dần với môi trường, tổng hợp các enzyme trao đổi chất và DNA, chuẩn bị cho quá trình phân bào.
  18. 18 C. Vi khuẩn đã dừng phân chia do dinh dưỡng giảm D. Do chất dinh dưỡng giảm và chất độc hại tích lũy nhiều, vi khuẩn không hấp thu được. Câu 6. Sinh khối vi khuẩn đạt cao nhất vào thời điểm nào? A. Cuối pha lũy thừa, đầu pha cân bằng. B. Pha cân bằng. C. Pha tiềm phát. D. Cuối pha cân bằng, đầu pha suy vong. Câu 7: Người ta có thể bảo quản thịt bằng cách xát muối vào miếng thịt. Muối sẽ ảnh hưởng đến sự sống của vi sinh vật. Điều nào sau đây là đúng? A. Nhiệt độ tăng lên khi xát muối vào miếng thịt đã làm chết vi sinh vật. B. Độ pH của môi trường tăng lên đã tiêu diệt các vi sinh vật. C. Nước trong tế bào vi sinh vật bị rút ra ngoài gây hiện tượng co nguyên sinh, do đó, vi sinh vật không phân chia được. D. Nước trong tế bào vi sinh vật bị rút ra ngoài gây hiện tượng phản co nguyên sinh, do đó, vi sinh vật không phân chia được. Câu 8: Ở trong tủ lạnh, thực phẩm giữ được khá lâu là vì A. vi khuẩn bị tiêu diệt ở nhiệt độ thấp. B. nhiệt độ thấp làm biến đổi thức ăn, vi khuẩn không thể phân hủy được. C. khi ở trong tủ lạnh vi khuẩn bị mất nước nên không hoạt động được. D. ở nhiệt độ thấp trong tủ lạnh các vi khuẩn bị ức chế. Câu 9. Hãy nối các câu ở cột A và cột B sao cho thích hợp Cột A Cột B Trả lời 1. Ứng dụng nuôi A. Sản xuất bia, rượu, kháng sinh 1 ………………. cấy liên tục B. Sản xuất enzim, hooc môn ………………… 2. Ứng dụng nuôi C. Sản xuất vitamin, axit amin ………………… cấy không liên tục D. Sản xuất tương, nước mắm ………………… E. Làm rau, củ muối chua ………………… G. Làm sữa chua 2. ……………… H. Làm nem chua ………………… I. Sản xuất protein đơn bào ………………… Đáp án: 1 – A,B,C,D,I ; 2 – E,G,H Câu 10. Đặc điểm sinh trưởng của vi sinh vật trong môi trường nuôi cấy liên tục chủ yếu là 2 pha:…………………… (pha lũy thừa và pha cân bằng) Câu 11. Phương pháp nuôi cấy liên tục có mục tiêu A. Tránh cho quần thể vi sinh vật bị suy vong. B. Kìm hãm sự sinh trưởng của vi sinh vật. C. Rút ngắn thời gian thế hệ của quần thể vi sinh vật. D. Làm cho chất độc hại trong môi trường nằm trong một giới hạn thích hợp. Câu 12. Nghiên cứu sgk sinh 10, chọn những từ, cụm từ thích hợp điền vào chỗ trống ( ….) trong các câu sau để được những khẳng định đúng: 1. Chất dinh dưỡng là những chất giúp cho vi sinh vật …………………………… (đồng hóa và tăng sinh khối hoặc thu năng lượng)
  19. 19 2. Chất dinh dưỡng gồm: - Các …………….… như cacbohidrat, lipit, prôtêin là các chất dinh dưỡng cần thiết cho sự sinh trưởng, phát triển của sinh vật (hợp chất hữu cơ) - Các ………………. chứa các nguyên tố vi lượng như Mn, Zn, Mo... có vai trò trong quá trình thẩm thấu, hoạt hoá enzim (chất vô cơ ) - ………………với hàm lượng rất ít nhưng cần cho sự sinh trưởng của vi sinh vật (Nhân tố sinh trưởng) 3. Chất ức chế sinh trưởng là những chất làm vi sinh vật .................. sinh trưởng được hoặc làm ................ tốc độ sinh trưởng của vi sinh vật. (không/chậm) Câu 13. Hãy cho biết A và B là sinh sản của nhóm vi sinh vật nào? Đáp án: A – Sinh sản của vi sinh vật nhân sơ B – Sinh sản của vi sinh vật nhân thực Câu 14: Điều nào sau đây là đúng về nhân tố sinh trưởng của vi sinh vật? A. Nhân tố sinh trưởng cần cho sự sinh trưởng của vi sinh vật. B. Vi sinh vật không tự tổng hợp được nhân tố sinh trưởng. C. Vi sinh vật chỉ cần một lượng nhỏ nhưng không thể thiếu nếu thiếu thì vi sinh vật không thể sinh trưởng được. D. Khi thiếu nhân tố sinh trưởng, vi sinh vật sẽ tổng hợp để cung cấp cho sự sinh trưởng của chúng. Câu 15: Vi sinh vật khuyết dưỡng A. Không tự tổng hợp được các chất dinh dưỡng. B. Không tự tổng hợp được các nhân tố sinh trưởng. C. Không sinh trưởng được khi thiếu các chất dinh dưỡng. D. Không tự tổng hợp được các chất cần thiết cho cơ thể. Câu 16: Nhân tố sinh trưởng của vi sinh vật có thể là chất hóa học nào sau đây? A. Protein, vitamin. B. Axit amin, polisaccarit. C. Lipit, chất khoáng. D. Vitamin, axit amin. Câu 17. Điền Có/Không cho câu hỏi sau:
  20. 20 Có thể dùng VSV khuyết dưỡng (E.coli tritophan âm) để kiểm tra thực phẩm có triptophan hay không? Tại sao? Có/Không . - Nếu VSV sinh trưởng bình thường →thực phẩm có/không tritophan. - Nếu VSV không sinh trưởng được→thực phẩm không có/ có tritophan Câu 18. Nghiên cứu sgk sinh 10/Trang 107-108. Hoàn thiện bảng sau: Yếu tố vật lí Cơ chế tác động Ứng dụng Nhiệt độ Độ ẩm Độ pH Ánh sáng ASTT Câu 19. Vì sao, quá trình sinh trưởng của vi sinh vật trong nuôi cấy không liên tục có pha tiềm phát, còn trong nuôi cấy liên tục thì không có pha này? Cột A Cột B Trả lời 1. Nuôi cấy A. Vi sinh vật cần thời gian để làm quen 1. ……………. không liên tục với môi trường ………………. 2. Nuôi cấy B. Môi trường ổn định 2. ……………. liên tục C. Enzim cảm ứng đã được hình thành ………………. Đáp án: 1–A ; 2 – B, C Câu 20: Dựa vào khả năng chịu nhiệt, người ta chia các vi sinh vật thành A. 2 nhóm: vi sinh vật ưa lạnh, vi sinh vật ưa nóng. B. 3 nhóm: vi sinh vật ưa lạnh, vi sinh vật ưa ấm, vi sinh vật ưa nóng. C. 4 nhóm: vi sinh vật ưa lạnh, vi sinh vật ưa ấm, vi sinh vật ưa nhiệt, vi sinh vật ưa siêu nhiệt. D. 5 nhóm: vi sinh vật ưa siêu lạnh, vi sinh vật ưa lạnh, vi sinh vật ưa ấm, vi sinh vật ưa nhiệt, vi sinh vật ưa siêu nhiệt. Câu 21. Vì sao có thể để thức ăn khá lâu trong tủ lạnh mà không bị hỏng? A. Vi sinh vật có thể bị chết khi nhiệt độ môi trường quá thấp B. Vi sinh vật bị kìm hãm sinh trưởng khi ở trong môi trường có nhiệt độ thấp C. Tốc độ của các phản ứng hóa sinh trong tế bào bị chậm lại khi vi sinh vật sống trong môi trường có nhiệt độ thấp. D. Cả A, B và C. Câu 22: Điều nào sau đây đúng/sai khi nói về độ pH của vi sinh vật? Nội dung Đúng Sai A. Dựa vào sự thích nghi với độ pH khác nhau của môi trường sống, người ta chia vi sinh vật thành 3 nhóm Đúng - chính: vi sinh vật ưa axit, vi sinh vật ưa kiềm, vi sinh vật ưa pH trung tính B. Con người có thể làm thay đổi độ pH ở môi trường Đúng -
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
101=>2