Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giáo dục, cảm hóa học sinh gặp khó khăn về đạo đức bằng tình yêu thương tại trường THPT Quỳnh Lưu 4
lượt xem 6
download
Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Giáo dục, cảm hóa học sinh gặp khó khăn về đạo đức bằng tình yêu thương tại trường THPT Quỳnh Lưu 4" nhằm hỗ trợ, giúp đỡ học sinh lớp chủ nhiệm vượt qua khó khăn, tiến bộ về mọi mặt. Đề xuất một số biện pháp giáo dục góp phần xây dựng và phát huy môi trường giáo dục thân thiện, tốt đẹp tại trường THPT Quỳnh Lưu 4 và các trường học trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giáo dục, cảm hóa học sinh gặp khó khăn về đạo đức bằng tình yêu thương tại trường THPT Quỳnh Lưu 4
- ĐỀ TÀI: GIÁO DỤC, CẢM HÓA HỌC SINH GẶP KHÓ KHĂN VỀ ĐẠO ĐỨC BẰNG TÌNH YÊU THƯƠNG TẠI TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG QUỲNH LƯU 4 Lĩnh vực: Chủ nhiệm
- SỞ GD & ĐT NGHỆ AN TRƯỜNG THPT QUỲNH LƯU 4 ĐỀ TÀI: GIÁO DỤC, CẢM HÓA HỌC SINH GẶP KHÓ KHĂN VỀ ĐẠO ĐỨC BẰNG TÌNH YÊU THƯƠNG TẠI TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG QUỲNH LƯU 4 Lĩnh vực: Chủ nhiệm Tác giả: Phạm Thị Như Oanh Tổ bộ môn: Văn – Ngoại ngữ Năm thực hiện: 2021 – 2022 SĐT: 0374343893
- MỤC LỤC TT NỘI DUNG Trang PHẦN I ĐẶT VẤN ĐỀ 1 1.1 Lý do chọn đề tài 1 1.2 Tính mới của đề tài 2 1.3 Mục đích nghiên cứu 2 1.4 Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 2 1.5 Nhiệm vụ nghiên cứu 2 1.6 Phương pháp nghiên cứu 2 PHẦN II NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 3 2.1 Cơ sở lí luận 3 2.2 Cơ sở thực tiễn 5 Một số giải pháp trong công tác chủ nhiệm để “Giáo 2.3 dục, cảm hóa học sinh gặp khó khăn về đạo đức tại 10 trường THPT Quỳnh Lưu 4” có hiệu quả. 2.4 Tính mới, tính khoa học và tính thực tiễn của đề tài 24 2.5 Kết quả nghiên cứu 25 PHẦN III KẾT LUẬN 34 3.1 Quá trình nghiên cứu 34 3.2 Ý nghĩa của đề tài đối với bản thân, với tập thể 35 3.2 Phạm vi ứng dụng 35 3.4 Kiến nghị 35 TÀI LIỆU THAM KHẢO 37
- PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1. Lí do chọn đề tài Đối tượng và sản phẩm của giáo dục là “Con người”. Ở đó bao gồm cả sự phát triển về trí tuệ và hoàn thiện đạo đức, nhân cách. Trong chiến lược phát triển Con người của xã hội hiện nay, bên cạnh việc truyền dạy kiến thức, kĩ năng, giáo dục thể chất thì giáo dục đạo đức là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu. Bởi giáo dục đạo đức góp phần hoàn thiện nhân cách, tạo nền tảng phát huy những năng lực khác ở người học, giúp học sinh điều chỉnh nhận thức, lối sống và cảm xúc theo chiều hướng tích cực. Từ đó, các em vượt qua được những khó khăn về tâm lí lứa tuổi, có được những kĩ năng mềm…tạo động lực để phát triển tốt về trí tuệ, tâm hồn và nhân cách trong cuộc sống. Trong các trường học hiện nay, ta dễ dàng bắt gặp câu khẩu hiệu “Tiên học lễ, hậu học văn” và Bác Hồ cũng từng nói “Có tài mà không có đức là người vô dụng” đồng thời Người cũng định hướng cho giáo dục: “Dạy cũng như học, phải chú trọng cả tài lẫn đức. Đức là đạo đức cách mạng. Đó là cái gốc quan trọng. Nếu thiếu đạo đức, con người sẽ không phải là con người bình thường và cuộc sống xã hội sẽ không phải là cuộc sống xã hội bình thường, ổn định...”. Ngày nay, phương châm “Dạy người, dạy chữ, dạy nghề” cũng thể hiện rõ tầm quan trọng của hoạt động giáo dục đạo đức học sinh. Đó là nhiệm vụ hàng đầu trong chuỗi hoạt động giáo dục xưa và nay. Song song với sự phát triển của xã hội thời 4.0, nền giáo dục cũng từng bước đổi mới và có những định hướng mới về đối tượng giáo dục. Học sinh bậc Trung học Phổ thông là một trong những đối tượng có nhiều chuyển biến về tâm lí, nhận thức cần được hỗ trợ, định hướng và quan tâm kịp thời. Bên cạnh những em là con ngoan, trò giỏi vẫn còn một số ít học sinh có biểu hiện lệch lạc trong đạo đức, lối sống. Vì vậy, giáo dục rất coi trọng vai trò của thầy cô giáo, đặc biệt là giáo viên chủ nhiệm lớp trong việc dìu dắt, cảm hóa những học sinh gặp khó khăn về đạo đức. Để góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục của ngành, của trường THPT Quỳnh Lưu 4 và công tác dạy học, giáo dục tại các lớp tôi chủ nhiệm thì tôi đã tìm tòi và vận dụng các biện pháp giáo dục học sinh, đặc biệt là đối với học sinh gặp khó khăn về đạo đức. Đây là một lĩnh vực quan trọng trong công tác chủ nhiệm lớp. Qua thực tế, với tư cách là một giáo viên chủ nhiệm, tôi thấy cảm hóa, giáo dục học sinh gặp khó khăn về đạo đức là công việc không chỉ đơn thuần là nghiệp vụ mà ở đó rất cần đến sự tận tâm, tận tình của thầy cô giáo. Thành công ở mỗi học sinh là dấu ấn của sự lan tỏa tình yêu thương và tôn trọng, dấu ấn của Nhân văn. Với những lí do trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu trong lĩnh vực chủ nhiệm lớp là: “Giáo dục, cảm hóa học sinh gặp khó khăn về đạo đức bằng tình yêu thương tại trường THPT Quỳnh Lưu 4”. 5
- 1.2 Tính mới của đề tài Trước hết đề tài góp phần xây dựng biện pháp để người giáo viên làm công tác chủ nhiệm nói chung, giáo viên chủ nhiệm lớp có học sinh gặp khó khăn về đạo đức nói riêng nâng cao hiệu quả trong công tác giáo dục. Đồng thời, đề tài cũng có thể vận dụng được linh hoạt với từng trường hợp khác nhau của học sinh, khắc phục được hiện tượng vận dụng biện pháp giáo dục cứng nhắc, máy móc ở một số giáo viên mà học sinh vì thế phải chịu thiệt thòi hoặc mất đi cơ hội được thay đổi để phát triển bản thân. Mặt khác, đề tài bám sát yêu cầu và mục tiêu cũng như đáp ứng nhu cầu thực tiễn đổi mới giáo dục toàn diện hiện nay theo Nghị quyết 29 – NQ/TW; vận dụng thiết thực, hiệu quả tư tưởng tấm gương đạo đức của Hồ Chí Minh Đề tài là những đúc rút từ kinh nghiệm thực tế trong những năm làm công tác chủ nhiệm lớp của cá nhân tôi, đặc biệt là từ 2 khóa học sinh (2016 – 2019) và (2019 2022); tôi tự tìm tòi, vận dụng linh hoạt, phù hợp, sáng tạo trong từng trường hợp giáo dục cụ thể… 1.3 Mục đích nghiên cứu Việc nghiên cứu đề tài này, tôi mong muốn chia sẻ, trao đổi với đồng nghiệp về kinh nghiệm giáo dục đạo đức học sinh. Từ đó, bản thân cũng thường xuyên trau dồi, bồi dưỡng nghiệp vụ trong công tác chủ nhiệm lớp, đồng thời nhân rộng biện pháp, tăng hiệu quả giáo dục chung cho nhà trường và ngành Giáo dục. 1.4 Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 1.4.1. Đối tượng Biện pháp giáo dục đạo đức đối với học sinh gặp khó khăn về đạo đức. 1.4.2. Phạm vi Các hoạt động giáo dục học sinh nói chung và nội dung giáo dục học sinh gặp khó khăn về đạo đức tại trường THPT Quỳnh Lưu 4 nói riêng. Các hoạt động xã hội, các cuộc thi, hoạt động phong trào liên trường, trong huyện, tỉnh… 1.5 Nhiệm vụ nghiên cứu: Đề tài được nghiên cứu nhằm thực hiện các nhiệm vụ sau: Hỗ trợ, giúp đỡ học sinh lớp chủ nhiệm vượt qua khó khăn, tiến bộ về mọi mặt. 6
- Đề xuất một số biện pháp giáo dục góp phần xây dựng và phát huy môi trường giáo dục thân thiện, tốt đẹp tại trường THPT Quỳnh Lưu 4 và các trường học trên địa bàn tỉnh Nghệ An. 1.6 Phương pháp nghiên cứu: Tôi đã vận dụng các phương pháp để nghiên cứu đề tài, gồm: Quan sát hiện tượng. Nghiên cứu nội dung các tài liệu liên quan đến công tác giáo dục đạo đức học sinh cho học sinh. Lên kế hoạch thực hiện giáo dục, cảm hóa học sinh gặp khó khăn về đạo đức tại lớp chủ nhiệm. Rút kinh nghiệm qua các trường hợp học sinh, các hoạt động giáo dục. Lấy ý kiến của đồng nghiệp về mức độ khả thi của đề tài. Tiến hành khảo sát học sinh tại trường THPT Quỳnh Lưu 4 trước và sau khi áp dụng đề tài. PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 2.1. Cơ sở lí luận: 2.1.1. Khái niệm Đạo đức và Giáo dục đạo đức 2.1.1.1. Đạo đức Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội được biểu hiện dưới dạng các quy tắc, chuẩn mực hành vi của con người trong các mối quan hệ với bản thân, với người khác, với công việc, với cộng đồng và với môi sinh. Theo từ điển triết học: “Đạo đức là những quy tắc chung trong xã hội và hành vi của con người, quy định những nghĩa vụ của người này đối với người khác và đối với xã hội”. Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “ Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, tập hợp những nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực xã hội, nhằn điều chỉnh các đánh giá, hành vi ứng xử của con người trong quan hệ với nhau và quan hệ với xã hội, được thực hiện bởi niềm tin cá nhân, sức mạnh truyền thống và sức mạnh dân tộc”. Theo tác giả Trần Hậu Kiêm: “Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội đặc biệt, bao gồm một hệ thống, quan niệm, những nguyên tắc, qui tắc, chuẩn mực đạo đức ra đời, tồn tại và biến đổi từ nhu cầu của xã hội. Nhờ đó, con người tự giác điều chỉnh hành vi của mình cho phù hợp với lợi ích, hạnh phúc của con người và sự tiến bộ của xã hội trong mối quan hệ giữa con người với con người, giữa cá nhân và xã hội” 7
- Như vậy, bản chất đạo đức là những qui tắc, những chuẩn mực trong quan hệ xã hội, nó được hình thành, tồn tại và phát triển trong cuộc sống, được xã hội thừa nhận và tự giác thực hiện. Ngày nay, phạm trù đạo đức còn bao hàm cả ý thức trách nhiệm giữ gìn, bảo vệ hòa bình và hợp tác cùng phát triển với các dân tộc khác. Đạo đức còn được hiểu là trách nhiệm của con người trong thực hiện nghĩa vụ công dân, được thể hiện ở thái độ, hành vi và hiệu quả học tập và rèn luyện trong lao động và hoạt động tập thể của mỗi cá nhân. 2.1.1.2. Giáo dục đạo đức Theo tác giả Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt: “giáo dục đạo đức là quá trình biến các chuẩn mực đạo đức, từ những đòi hỏi bên ngoài của xã hội đối với cá nhân thành những đòi hỏi bên trong của bản thân, thành niềm tin, nhu cầu, thói quen của người được giáo dục” Nhà nghiên cứu Phạm Minh Hạc tiếp cận khái niệm giáo dục đạo đức trong mối quan hệ thống nhất giữa nhận thức tình cảm thái độ hành vi cho rằng: “giáo dục đạo đức là một quá trình kết hợp nâng cao nhận thức với hình thành thái độ, xúc cảm, tỉnh cảm, niềm tin hành vi và thói quen đạo đức” Dưới góc độ giáo dục học, giáo dục đạo đức là bộ phận hợp thành của nội dung giáo dục toàn diện nhằm giúp thế hệ trẻ hình thành lý tưởng, ý thức và tình cảm đạo đức, tạo nên những hành vi và thói quen hành vi đạo đức của con người mới, xã hội chủ nghĩa thể hiện ở những phẩm chất đạo đức. Giáo dục hành vi đạo đức là tổ chức cho học sinh lặp đi, lặp lại nhiều lần những thao tác, hành động đạo đức trong học tập, sinh hoạt, trong cuộc sống nhằm có được hành vi đạo đức đúng đắn và từ đó có thói quen đạo đức bền vững. Ngày nay, giáo dục đạo đức cho học sinh là giáo dục đạo đức xã hội chủ nghĩa. giáo dục đạo đức chính là nâng cao chất lượng giáo dục chính trị, đạo đức, pháp luật, làm cho học sinh có tinh thần yêu nước, thấm nhuần lý tưởng xã hội chủ nghĩa, thật sự say mê học tập, có ý thức tổ chức kỷ luật, kính thầy, yêu bạn, có nếp sống lành mạnh, biết tôn trọng pháp luật. 2.1.2. Tầm quan trọng và sự cần thiết của việc giáo dục đạo đức học sinh Một trong những tư tưởng đổi mới GD& ĐT hiện nay là tăng cường giáo dục đạo đức cho học sinh, được thể hiện trong nghị quyết của Đảng, Luật giáo dục và các văn bản của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Luật giáo dục 2005 đã xác định: “Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp cho học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản nhằm hình thành nhân cách con người Việt Nam Xã hội Chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân….” 8
- (Điều 23Luật giáo dục). Giáo dục đạo đức cho học sinh có ý nghĩa quan trọng hàng đầu trong toàn bộ công tác giáo dục trong nhà trường. Đó là quá trình giáo dục bộ phận trong tổng thể cả quá trình giáo dục và có quan hệ biện chứng với các bộ phận giáo dục khác như: giáo dục trí tuệ, thẩm mỹ, thể chất, giáo dục lao động và hướng nghiệp, giúp học sinh hình thành và phát triển nhân cách toàn diện. Hồ Chủ Tịch đã nêu: “Dạy cũng như học, phải chú trọng cả tài lẫn đức. Đức là đạo đức cách mạng, đó là cái gốc rất quan trọng”. Thấm nhuần tư tưởng Hồ Chí Minh, Đảng ta xác định: “Tăng cường giáo dục công dân, giáo dục tư tưởng, lòng yêu nước,chủ nghĩa Mác – Lê nin, đưa việc giáo dục tư tưởng Hồ Chí Minh vào nhà trường phù hợp với từng lứa tuổi và bậc học”. Chiến lược phát triển con người, yêu cầu đổi mới của giáo dục hiện nay do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành với nhiều phương châm, như: “Trường học thân thiện, học sinh tích cực; Lớp học hạnh phúc; Kỉ luật mềm, kỉ luật không nước mắt…Thực hiện chủ trương chung của ngành giáo dục, trường THPT Quỳnh Lưu 4 cũng xây dựng kế hoạch giáo dục mở theo định hướng và mục tiêu của Nghị quyết 29NQ/TW, trong đó đặt nhiệm vụ giáo dục đạo đức học sinh là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu. Để giáo dục học sinh nói chung và học sinh gặp khó khăn về đạo đức nói riêng đòi hỏi giáo viên chủ nhiệm lớp cần biết lựa chọn, vận dụng các biện pháp, cách thức giáo dục phù hợp, hiệu quả. Dù chọn biện pháp nào thì giáo viên cũng phải đảm bảo nguyên tắc trong tư vấn, hỗ trợ học sinh. Chuyên đề bồi dưỡng modull 5 bậc THPT, chương trình giáo dục phổ thông 2018 cũng định hướng tư vấn và hỗ trợ học sinh trong hoạt động dạy học và giáo dục đó là chủ thể giáo dục cần đảm bảo yêu cầu về đạo đức với ba yếu tố: bảo mật, tôn trọng học sinh, trung thực và trách nhiệm; nội dung tư vấn, hỗ trợ gồm: tư vấn, hỗ trợ học tập, hướng nghiệp;tư vấn, hỗ trợ thiếtt lập mối quan hệ giao tiếp, ứng xử với gia đình, bạn bè, giáo viên; tư vấn , hỗ trợ các vấn đề liên quan đến sự phát triển bản thân. Đây là những định hướng cần thiết để giáo viên chủ nhiệm lớp vận dụng vào thực tiễn giáo dục học sinh hiện nay vừa đảm bảo tính khoa học, tính sư phạm và nhân văn. 2.2 Cơ sở thực tiễn Giáo dục đạo đức học sinh là nhiệm vụ song hành với nhiệm vụ giảng dạy của mỗi giáo viên. Đối với giáo viên chủ nhiệm lớp thì đây là nhiệm vụ trọng tâm trong công tác chủ nhiệm. Hiện nay, một bộ phận tuy ít học sinh nhưng cần sự quan tâm giáo dục kịp thời đó là những học sinh gặp khó khăn về đạo đức. Chúng ta dễ dàng bắt gặp hiện tượng học sinh xô xát, ẩu đả, đánh nhau trong và ngoài nhà trường, thậm chí học sinh vi phạm pháp luật đến mức gây án, giết người ...; học sinh vi phạm an toàn giao thông; nghiện game đến 9
- mức bỏ bê học tập, suy kiệt sức khỏe, tinh thần và dẫn đến những hành vi mất kiểm soát; học sinh bị tiêm nhiễm luồng văn hóa độc hại dẫn đến những cách giao tiếp, ứng xử “lệch chuẩn”; hiện tượng học sinh ăn chơi đua đòi, lười lao động, ngại học tập rèn luyện, sống thiếu lí tưởng, vô cảm… Đó là hiện trạng chung đáng báo động về đạo đức của học sinh trong các trường học trong đó có học sinh trường THPT Quỳnh Lưu 4. Theo số liệu thống kê trong những năm gần đây của trường THPT Quỳnh Lưu 4, kết quả về xếp loại hạnh kiểm học sinh như sau: Năm học 20172018: Sĩ số 1331, Tốt:84.30%, Khá: 13.97%, Trung bình: 1.50%, Yếu: 0,23%; Năm học 20182019: Sĩ số: 1382, tốt: 85.89%, Khá 13.02%, Trunh bình 0,94%, Yếu:0,14%; Năm học 20192020: Sĩ số: 1402, Tốt 86,88%, Khá: 12,13%; Trung bình 0,93%, Yếu 0,07%: Năm học 2020202: Sĩ số: 1494, Tốt: 87,48%; Khá: 10,71%; TB: 1,47%; Yếu: 0,33% và học kì I năm học 20212022: Tổng số HS (tính đến hết HK1): 1515, Tốt (85.61%); Khá (12.94%); TB (1.25%); Yếu (0.13%). Như vậy, hàng năm số học sinh gặp khó khăn về đạo đức (Loại khá trở xuống) của toàn trường chiếm khoảng từ 13% đến 17%. Trong thời gian công tác, tôi nhận thấy sự bất cập, thiếu hiệu quả trong phương pháp giáo dục ở một số đồng nghiệp làm công tác chủ nhiệm lớp. Chẳng hạn, khi giáo dục những học sinh gặp khó khăn về đạo đức, lối sống một số thầy cô còn lúng túng, thể hiện sự bất lực, chán nản; một số giáo viên thiếu kiềm chế, ứng xử với học sinh chưa tế nhị, chưa hợp tình hợp lí thậm chí cực đoan, thô bạo...Điều đó cho thấy giáo viên chủ nhiệm đã vô tình tăng thêm cho các em những áp lực, dễ đem đến cho học sinh cần được giáo dục hai trạng thái tâm lí tiêu cực: hoặc là các em tự ti, mặc cảm hoặc là các em có phản ứng chống đối, ương bướng, lì lợm, bất chấp…Trong những hiện tượng học sinh có phản ứng cực đoan đó có những em đã phải bỏ học hoặc có hành vi phạm pháp rất đáng tiếc. Thực tế tình hình các lớp tôi chủ nhiệm trong 21 năm công tác, đặc biệt hai khóa học sinh tôi đã và đang làm công tác giáo dục trong 6 năm trở lại đây là K42 (2016 – 2019 và K45 (2019 – 2022) tại trường THPT Quỳnh Lưu 4 thực sự đem lại những kết quả tốt đẹp. Mặc dù, đặc thù lớp chủ nhiệm của tôi đa số là học sinh nữ, học khối khoa học xã hội nhưng không vì thế mà em nào cũng ngoan hiền, có ý thức ngay từ đầu lớp 10. Ở các khóa này, trong quá trình giáo dục chung, tôi gặp hiện tượng học sinh gặp khó khăn về đạo đức, lối sống xảy ra ở cả nam và nữ. Cụ thể các học sinh sau: Lớp A6 K42 gồm 2 em: Hồ Thị Thủy và Trần Quốc Tuấn; Lớp A6 K45 gồm 4 em: Phạm Thu Mai, Lê Thị Thanh, Nguyễn Văn Quyền, Bùi Thị Kiều My. Hiện tượng của các em gặp khó khăn về đạo đức với các biểu hiện sau: Em Hồ Thị Thủy (Lớp A6 K42) là một học sinh chuyển từ lớp khác sang lớp A6 vào đầu năm lớp 11 vì lí do bị hạ loại hạnh kiểm bởi thường xuyên không thực hiện đúng nội quy trường lớp, ương bướng, thậm chí vô lễ với giáo viên… 10
- Em Trần Quốc Tuấn (Lớp A6 K42), h ọc kì II lớp 10 có biểu hiện chán nản, bỏ bê học tập, lên lớp ngủ, đi học giờ giấc tùy tiện, vắng học vô lí do thường xuyên tỏ thái độ chống đối và bất cần, muốn bỏ học khi được giáo viên nhắc nhở, trách phạt. Em Lê Thị Thanh (Lớp A6 K45) Học kì I lớp 10 đánh nhau với bạn nữ cùng lớp. Xuất phát từ một câu nói đùa mà hiểu nhầm rồi dẫn đến xích mích, hôm sau đi học Thanh đã đưa theo một đoạn tip sắt để đe dọa và hành hung, đuổi theo xe bạn về tận nhà. Hành vi của Thanh đã được các bạn trong lớp phát hiện và ngăn chặn kịp thời. Em Nguyễn Văn Quyền (Lớp A6 K45) năm học lớp 10 nghiện game, thường xuyên nghỉ học, nói dối thầy cô, bố mẹ trốn học 3 đến 4 ngày liên tục để chơi ngoài quán internet; thường xuyên bỏ bài tập, không làm bài ở hầu hết các môn. Em Bùi Thị Kiều My (Lớp A6 K45) học kì II lớp 11, sa vào chuyện tình cảm, yêu đương quá giới hạn dẫn đến hiện tượng bỏ bê học tập, muốn bỏ học để kết hôn ( Phụ huynh em My chia sẻ). Em Phạm Thu Mai (Lớp A6 K45) lớp 10 nhiều lần nói dối bố mẹ, thầy cô trốn học, bỏ nhà đi theo nhóm bạn ngoài xã hội đi chơi, đi phượt suốt mấy ngày liền. 11
- Hình ảnh Thu Mai đi hát karaoke theo nhóm bạn phượt (Ảnh do Thu Mai gửi cho bạn trong lớp) Vì cuồng đi, Mai đã lựa lúc gia đình ngủ say, khoảng 23 giờ sáng, lén xuống bếp, mở cửa sau, bắc thang vượt tường rào đi chơi cùng hội phượt. Có lần, gia đình đã phải nhờ công an mới tìm được Mai về. Những học sinh có biểu hiện trên về đạo đức đều để lại hậu quả nhất định như: ảnh hưởng xấu đến trường, lớp, bản thân các em đều bị hạ loại hạnh kiểm trong năm học, mất đi phẩm chất, đạo đức, danh dự của học sinh. Đây cũng chính là nguy cơ dẫn đến hiện tượng học sinh bỏ học, vi phạm pháp luật…. Trước những thực trạng đó, tôi đã rất băn khoăn, trăn trở tìm hiểu nguyên nhân để đưa ra biện pháp giáo dục sao cho phù hợp, hiệu quả để hỗ trợ các trường hợp học sinh như trên vượt qua được khó khăn, chăm lo học tập. Theo chia sẻ của các em cùng với sự tìm hiểu của bản thân, lắng nghe để tiếp nhận thông tin từ nhiều kênh và xác minh, tôi biết được những khó khăn trên của các em là do một số nguyên nhân cơ bản. Đó là do tâm lí và nhận thức của lứa tuổi: thích thể hiện đẳng cấp, sự “sành điệu” của dân chơi, thể hiện cái tôi, cá tính 12
- bằng lối sống phá cách, mạo hiểm…; do áp lực từ gia đình; do sự tác động của môi trường xã hội với nhiều tệ nạn, cám dỗ; phương pháp giáo dục của gia đình và nhà trường cũng chưa trang bị kịp thời cho các em kĩ năng ứng phó, từ chối hay tự bảo vệ bản thân trong nhiều tình huống thực tế…Mỗi học sinh đã gặp phải một số khó khăn khác nhau. Vì vậy đòi hỏi thầy cô giáo cần có biện pháp giáo dục linh hoạt, đa dạng, hợp lí. Bảng so sánh kết quả học tập, rèn luyện của học sinh và tập thể lớp trước và sau được giáo dục, cảm hóa: Đối Trư Sau khi được giáo dục, tác động tượn ớc TT g khi được giáo dục, tác động Năm Xếp Năm Xếp loai học loai học HL HK DH HL HK DH 1 Cá nhân: HSG Toàn diện Hồ Thị cả năm Thủy 2016 Khá Khá HSTT 2018 Giỏi Tốt Giải Nhì cuộc thi “ Người 2017 2019 đẹp Biển Quỳnh 2018” Giải Khuyến khích “ Người đẹp làng Sen 2019” Trần 2016 Trung Khá 2018 Khá Tốt HSTT Quốc 201 bình 13
- Tuấn 7 2019 Nguyễn 2019 Khá khá HSTT 2020 Khá Tốt HS TT Thị Thanh 2020 2021 Nguyễn 2019 Trung Khá 2021 Khá Tốt HS TT Văn bình 202 Quyền 2020 2 (kì I) Bùi Thị 2019 Trung Khá 2021 Khá Tốt HS TT Kiều My bình 2020 2022 (kì I) Phạm 2019 Khá Khá HSTT 2021 Khá Tốt HS TT Thu Mai 2022 2020 (Kì I) 2 Tập thể Lớp TT lớp : 3 Giỏi 36 Lớp 2018 9 41 A6 K42 Tốt TT Giỏi Tốt 2017 +37 +4 2019 +31 (Sỹ số +1 Khá/ Khá Khá/ 42) 2018 Khá/ /40 42 40 42 A6K45 2019 3 Giỏi 38 Lớp 2021 8 45 Lớp TT + 38 Tốt TT Giỏi Tốt/ (Sỹ số 2020 Khá +5 2022 + 37 45) +2 45 Khá (KìI) Khá Trung /42 /45 bình /42 Trong công tác chủ nhiệm lớp, để giáo dục những học sinh có biểu hiện gặp khó khăn về đạo đức, lối sống tôi đã vận dụng linh hoạt nhiều biện pháp trên tinh thần cốt lõi là giáo dục, cảm hóa bằng tình yêu thương và sự tôn trọng. Thực tế, bảng so sánh trên cho thấy, trong quá trình giáo dục tại lớp A6 (K.2016 14
- 2019) và lớp A6 (K.2019 2022) trường THPT Quỳnh Lưu 4, tôi đã cảm hóa và dìu dắt được các em có biểu hiện như trên tiến bộ vượt bậc; có em đã tham gia các cuộc thi do Huyện, Tỉnh tổ chức và đạt danh hiệu, tiếp tục học tập và rèn luyện ở cấp học cao hơn… Điều đó cho thấy phương pháp giáo dục mà tôi đã vận dụng thực sự đem lại kết quả tốt đẹp. 2.3. Một số giải pháp trong công tác chủ nhiệm để “Giáo dục, cảm hóa học sinh gặp khó khăn về đạo đức tại trường THPT Quỳnh Lưu 4 ” có hiệu quả 2.3.1 Lập kế hoạch giáo dục Mục đích: Nhiệm vụ đầu tiên của giáo viên chủ nhiệm lớp trong năm học là lập kế hoạch chủ nhiệm. Kế hoạch giáo dục học sinh gặp khó khăn về đạo đức đạo đức là một phần không thể thiếu của kế hoạch giáo dục. Lập kế hoạch giáo dục giúp giáo viên chủ nhiệm thực hiện công việc chủ động kịp thời, khoa học, bài bản. Vì vậy, hiệu quả giáo dục sẽ cao hơn. Cách thức thực hiện: Lập bảng kế hoạch giáo dục học sinh gặp khó khăn về đạo đức của giáo viên chủ nhiệm. T Danh sách HS Đặc Phương Thời Nhận Dự kiến T điểm pháp, gian xét, đánh kết quả hiện biện thực giá mức tượng pháp GD hiện độ chuyển biến của HS (GV ghi tên HS Vô lễ, Quan Trong Sa sút Về Học gặp khó khăn trốn học, sát; tất cả Đã có lực về đạo đức) đánh Lắng các tháng biểu Về Hạnh nhau, nghe; của năm hiện tiến kiểm nghiện học (Tuy bộ game…( Kết nối, nhiên Thành Tùy vào chia sẻ; phụ Tiến bộ tích, danh từng Phản thuộc hoạc tiến hiệu.. trường hồi; vào thời bộ Phẩm hợp HS nhanh… Hướng gian xuất chất, cụ thể) dẫn, trải hiện năng lực nghiệm… hiện ( Tùy vào tượng ở HS) 15
- từng biểu hiện khó khăn của HS để GV vận dụng PP GD phù hợp) 2.3.2 Các biện pháp giáo dục Trong quá trình giáo dục, cảm hóa học sinh tôi đã vận dụng kết hợp, linh hoạt các biện pháp với tiến trình như sau: 2.3.2.1: Quan sát và thu thập thông tin Mục đích Quan sát, theo dõi là để thấy rõ biểu hiện, diễn biến tâm lí, thái độ, hành vi của học sinh một cách tường tận, cụ thể. Đồng thời, giáo viên chủ nhiệm thu thập thông tin từ nhiều kênh để nắm bắt tình hình học sinh cần giáo dục một cách toàn toàn diện, sâu sắc về các mặt: hoàn cảnh gia đình, tâm lí và các mối quan hệ của học sinh đó. Từ đó để giáo viên lên kế hoach và định hướng phương pháp giáo dục phù hợp với từng trường hợp cụ thể. Cách thức thực hiện Khi thấy học sinh có biểu hiện bất thường về tinh thần, thái độ hay hành vi… giáo viên chủ nhiệm cần quan tâm, chú ý nắm bắt kịp thời tình hình các em đó. Đối với hiện tượng học sinh vắng học: Để quản lí sỹ số, rèn luện ý thức chuyên cần, tính kỉ luật cho học sinh, giáo viên chủ nhiệm định hướng tập thể lớp đưa vào quy chế nội bộ quy định học sinh vắng học phải có ý kiến xin phép của học sinh và báo báo của phụ huynh với giáo viên chủ nhiệm.Vì thế, học sinh vắng học buổi nào với lí do gì hay không có lí do giáo viên đều phải tìm hiểu kĩ và xác minh thông tin bằng việc hỏi thăm những học sinh khác là người ở gần nhà, hoặc hay chơi cùng với em đó. Sau đó giáo viên gọi điện thoại cho học sinh vắng học đồng thời gọi luôn cho người thân (phụ huynh) ngay trong buổi học đó để đối chiếu, xác minh sự trung thực của học sinh và tính chính xác của thông tin mà giáo viên cần biết. Đối với biểu hiện về ý thức và kết quả học tập sa sút: Giáo viên nắm tình hình qua kết quả theo dõi, nhận xét về học sinh đó hàng tuần của tổ trưởng, ban cán sự, ban chấp hành kết hợp gặp riêng học sinh để nói chuyện, chia sẻ, tìm hiểu nguyên nhân của hiện tượng, qua ý kiến phản hồi của các giáo viên bộ môn. Ngoài ra, giáo viên chủ nhiệm cần trao đổi kịp thời những biểu hiện sa sút của học sinh với phụ huynh, lắng nghe ý kiến chia sẻ từ họ vì cha mẹ luôn là người sao sát và gần gũi , có trách nhiệm với các em hơn cả. Có khi, 16
- giáo viên chủ nhiệm phải chịu khó đến trực tiếp những địa điểm ngoài nhà trường để bí mật theo dõi hoạt động của các em kể cả trong và ngoài thời gian học tập theo quy định. Ví dụ, giáo viên vào quán internet nơi học sinh đó hay đến chơi để theo dõi, nắm thông tin về thời gian, trò chơi, số tiền, cách thức chơi của học sinh đó… Đối với học sinh có hành vi bạo lực, gây gổ với bạn bè ….ngoài việc nói chuyện riêng, gặp phụ huynh, giáo viên cũng yêu cầu học sinh viết bản tường trình sự việc một cách trung thực (có đối chiếu với thông tin từ nhân chứng và người trong cuộc). Như vậy cùng với quan sát là lắng nghe, giáo viên có thể thu thập thông tin từ nhiều kênh: bản thân học sinh tự chia sẻ, từ bạn bè học sinh đó, từ gia đình, từ hội phụ huynh, từ thầy cô giáo bộ môn, từ các tổ chức của nhà trường và từ nhân dân….Tùy theo mức độ biểu hiện của học sinh, giáo viên sẽ chắt lọc và kiểm chứng thông tin cần thiết, quan trọng. 2.3.2.2. Vận dụng kết hợp, linh hoạt nhiều phương pháp giáo dục Mục đích Vận dụng kết hợp nhiều biện pháp giáo dục nhằm mục đích tạo tính linh hoạt, mềm dẻo trong quá trình giáo dục. Đó cũng là cách để người giáo viên lựa chọn biện pháp giáo dục nào là phù hợp hơn cả với từng đối tượng học sinh.Từ đó tạo cho học sinh cảm giác nhẹ nhàng, giáo viên dễ tác động đến tình cảm và nhận thức của các em. Cách thức thực hiện Mỗi trường hợp học sinh gặp khó khăn về đạo đức, lối sống thầy cô giáo cần có cách thức vận dụng phương pháp giáo dục phù hợp, linh hoạt. Một số phương pháp tôi đã vận dụng kết hợp trong quá trình giáo dục và cảm hóa học sinh như: lắng nghe, đặt câu hỏi, chia sẻ, phản hồi, định hướng, phân tích, chứng minh; đối chiếu, liên hệ; trải nghiệm, vận dụng; các hình thức thể hiện thông điệp, bài học bằng lời nói, việc làm hay chuyện kể, sinh hoạt câu lạc bộ… Học sinh có cá tính mạnh, có thái độ bất cần thì cần mềm dẻo, nhẹ nhàng, khơi gợi. Học sinh có hành vi bồng bột nhưng vẫn sợ bị xử phạt hay bị kỉ luật thì giáo viên có thể yêu cầu viết bản tự kiểm điểm, răn đe bằng quy chế của lớp và nhà trường…Có những trường hợp giáo viên chủ nhiệm không trực tiếp nói chuyện với học sinh đang có vấn đề về đạo đức mà gián tiếp gửi thông điệp qua bạn học của em đó hay qua một vài câu chuyện từ thực tế có sự gần gũi, giống với hoàn cảnh và tâm lí của học sinh. Có những học sinh cần lời khuyên, giải pháp trong một tình huống khó khăn; có học sinh lại cần một điểm tựa tinh thần trong lúc chán nản, bi quan và áp lực..; có học sinh “sai đường, lạc lối” cần một sự dìu dắt, định hướng đúng đắn. Như vậy, giáo viên cần hiểu 17
- đặc điểm tâm lí, tính cách và hoàn cảnh từng học sinh thì công tác giáo dục, cảm hóa các em mới thuận lợi. Tóm lại, giáo viên chủ nhiệm lớp tìm cách xử lí linh hoạt trong từng hoàn cảnh, từng đối tượng trên tinh thần cốt lõi vẫn là “uốn nắn trong sự chia sẻ, động viên và trao gửi yêu thương” với phương châm “lạt mềm buộc chặt”. Ảnh tin nhắn của Mai với GVCN nói về sự việc của My lớp A6 K.2019 2022 (Giáo viên chủ nhiệm gián tiếp hỗ trợ, dìu dắt học sinh gặp khó khăn về đạo đức, lối sống) 2.3.2.3. Giáo dục bằng tình yêu thương và sự tôn trọng Mục đích: Giáo dục bằng tình yêu thương và sự tôn trọng mục đích là tạo sợi dây gắn kết giữa thầy cô với học sinh băng tình cảm. Đó là sự thân thiện, thấu hiểu và tin yêu. Vì ở đây, nhà giáo dục không chỉ giáo dục mà còn cảm hóa. Chính tình cảm yêu thương, sự chân thành, nhiệt tâm của thầy cô giáo là nguồn năng lượng tích cực để sưởi ấm trái tim, tâm hồn, nhen nhóm và thắp sáng ngọn lửa nhiệt huyết ở học sinh. Đồng thời thầy cô cũng khơi dậy được bản tính thiện lương, nhận thức về lẽ phải, về lòng tốt, lòng nhân ái ở các em. Từ đó giúp các em tự giác ngộ để bước ra khỏi những sai lầm, tự biết cách bảo vệ bản thân và từng bước hoàn thiện nhân cách. Cách thức thực hiện Chủ nhiệm lớp là một công việc đặc thù bởi ngoài truyền dạy kiến thức người giáo viên chủ nhiệm phải là người cha, người mẹ, người bạn để có thể kết nối và chia sẻ với học trò. Hơn thế, người giáo viên chủ nhiệm cũng là người phải thực sự tâm huyết yêu nghề, yêu người và có tình người để thực 18
- hiện được trọng trách cao cả là “dạy học sinh làm người, thành một công dân có ích cho xã hội”. Vì vậy, giáo dục, cảm hóa học sinh bằng tình yêu thương và sự tôn trọng là biện pháp quan trọng nhất trong quá trình giáo dục và cảm hóa học sinh. Những học sinh gặp khó khăn về đạo đức thường có những chấn động tâm lí hoặc là tổn thương tâm hồn, hoặc rung động giới tính, hoặc bị kích động mạnh về tinh thần và thể xác dễ dẫn đến những hành vi lệch chuẩn. Bởi vậy, con đường để giúp đỡ các em nhanh nhất chính là con đường tình cảm, là tiếng nói của con tim. Để vận dụng biện pháp này hiệu quả, qua thực tế công tác chủ nhiệm tôi đã thực hiện như sau: Thứ nhất: giáo viên cần gieo được niềm tin yêu trong lòng học sinh đề các em “mở lòng”. Đây là nút thắt khó khăn và quan trọng nhất trong quá trình giáo dục bằng tình yêu thương. Làm thế nào để gieo được niềm tin tưởng và yêu thương trong lòng học trò? Điều giản dị như vậy nhưng chưa hẳn giáo viên nào cũng làm được. Vì thực tế, dù không nhiều nhưng chúng ta vẫn thấy hiện tượng thầy cô cư xử chưa hợp lí dẫn đến học sinh có phản ứng cực đoan như bất mãn, chống đối, văng tục...để phản ứng lại, thậm chí có giáo viên còn dùng bạo lực để giải quyết vấn đề khi các em phạm lỗi. Khi giải quyết vấn đề không khéo, vận dụng biện pháp không phù hợp thì hoạt động giáo dục của chúng ta lại trở thành phản giáo dục. Thầy cô giáo cần có thái độ thân thiện, hòa nhã, luôn biết quan tâm và gần gũi học sinh, xử lí mọi vấn đề trước tập thể công tâm, hợp tình hợp lí. Để học sinh hợp tác và nhận ra thiện chí của thầy cô, giáo viên cần sắp xếp thời gian, địa điểm hợp lí để có cuộc nói chuyện, chia sẻ riêng với với học sinh đang cần được tư vấn, hỗ trợ về tâm lí, đạo đức. Để học sinh “mở lòng”, trước khi đi vào vấn đề chính, giáo viên nên đặt một số câu hỏi đơn giản về bạn bè, lớp học, về bố mẹ của các em; hay những câu hỏi khơi gọi về sở thích, mong muốn hay tâm tư của các em…để tạo sự gần gũi, thân mật. Đến khi đi vào vấn đề trọng tâm, giáo viên nên dựa vào trạng thái tâm lí, ý trong lời của các em để lựa lời, khơi gợi vấn đề bằng những câu hỏi vừa đủ mức độ thành thực, vừa tế nhị, tinh tế và vừa tình cảm. Từ câu chuyện, học sinh có cảm nhận mình được yêu thương, bảo bọc, cảm thông. Giáo viên tuyệt đối cấm kỵ dùng lời lẽ mỉa mai, xỉa xói, mắng mỏ trò. Khi học sinh đã nói ra những tâm tư, ý nghĩ, đã bộc lộ tình cảm, thái độ về những điều đang diễn ra xung quanh cuộc sống của mình thì giáo viên cần chú ý lắng nghe với tinh thần và mong muốn chia sẻ khó khăn cùng em ấy. Có như vậy, các em mới tìm thấy ở thầy cô một điểm tựa tinh thần, là người đủ thấu cảm để tin cậy và chia sẻ. Đến lúc, các em sẽ tự bộc lộ và có mong muốn được được trải lòng ngay trong lúc các em đang cảm thấy cô đơn hoặc hoài nghi mà phải “đóng kín cánh cửa lòng” mình như vậy. Một số dẫn chứng từ thực tế công tác chủ nhiệm của bản thân, tôi xin được chia sẻ câu chuyện của em Trần Quốc Tuấn (Lớp A6 K20162019) là một trong những minh chứng tiêu biểu cho sự “mở lòng” của học sinh. Tuấn cho 19
- biết, vì áp lực gia đình, bố không hiểu mình, thường chửi bới, đánh đập, áp đặt mọi việc làm cho Tuấn luôn cảm thấy bị quản thúc nên em rất ức chế và ngày càng trở nên chai lì, bỏ bê học hành và bất cần mọi thứ. Câu chuyện của em Phạm Thu Mai (Lớp A6 K 20192022) cũng đầy ấn tượng, chắc chắn nó sẽ là một kỉ niệm đặc biệt trong cuộc đời làm nghề giáo của tôi. Sau khi bỏ trốn đi theo nhóm phượt, được tôi thuyết phục trở về, đêm đầu tiên khi về nhà em xin mẹ đến nhà cô giáo chủ nhiệm ngủ với cô để tâm sự. Người em tìm đến chia sẻ nỗi niềm và mong sự tha thứ lỗi lầm đầu tiên là tôi (giáo viên chủ nhiệm lớp 10A6 năm học 20192020). Mai thú nhận với tôi, em đã trốn bố mẹ đi chơi đêm bao nhiêu lần, lí do vì sao như vậy, đang có tình cảm với ai, hiện em đang vướng vào những khó xử nào trong các mối quan hệ, bản thân cũng có những thói quen xấu nào mà chưa tự khắc phục được, hoặc muốn khắc phục mà khó quá vì chưa vượt lên được chính mình.Và em cũng mong muốn dừng lại trước những cám dỗ, những thú vui không lành mạnh đó. Mai mong muốn được tôi giúp đỡ, tìm cách giúp em vượt qua giai đoạn khủng hoảng này. Những dẫn chứng ấy cho thấy chính tình yêu thương đã tạo cho các em cơ hội mở lòng và sửa mình, cơ hội để các em tiến bộ. 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giáo dục tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh cho học sinh thông qua dạy học Lịch sử Bài 17: Nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa từ sau ngày 2/9/1945 đến trước ngày 19/12/1946 (SGK Lịch sử lớp 12 Ban Cơ bản)
14 p | 133 | 34
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng kĩ thuật giao nhiệm vụ nhằm nâng cao hiệu quả về năng lực tự quản, khả năng giao tiếp và hợp tác nhóm cho học sinh lớp 11B4 - Trường THPT Lê Lợi
13 p | 118 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao kỹ năng giao tiếp bằng tiếng Anh
28 p | 35 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức phần Sinh học tế bào – Sinh học 10, chương trình Giáo dục Phổ thông 2018 vào thực tiễn cho học sinh lớp 10 trường THPT Vĩnh Linh
23 p | 17 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Kinh nghiệm giáo dục tư tưởng chính trị trong việc giảng dạy địa lí tự nhiên Việt Nam ở lớp 12
21 p | 45 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giáo dục kỹ năng sống và sử dụng ngôn ngữ cho học sinh THPT qua tác phẩm Chí Phèo
19 p | 28 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn Ngữ văn trong nhà trường THPT
100 p | 28 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Biện pháp quản lý công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường THPT Trần Hưng Đạo nhằm nâng cao chất lượng giáo dục trong giai đoạn hiện nay
43 p | 44 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giáo dục STEM thông qua chủ đề Lắp mạch điện đèn trang trí - Vật lí 11
40 p | 14 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả quản lý và giáo dục học sinh lớp 10 trong công tác chủ nhiệm ở trường THPT
37 p | 24 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học theo nhóm góp phần giáo dục và rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh
10 p | 14 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lồng ghép giáo dục ý thức chống rác thải nhựa qua dạy học môn GDCD 11 trường THPT Nông Sơn
33 p | 19 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giải pháp thực hiện một số công cụ đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh trong dạy học môn Địa lí ở trườngTHPT Lạng Giang số 2
57 p | 20 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giáo dục ý thức phòng cháy chữa cháy cho học sinh trung học phổ thông trong các giờ dạy môn Hóa học
21 p | 39 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tạo sự hứng thú cho học viên Trung tâm GDNN - GDTX khi mở đầu tiết học giáo dục hướng nghiệp thông qua việc thực hiện các trò chơi kỹ năng sống
15 p | 37 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Bài tập thực hành Word khối 10
37 p | 13 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng của tỉ số thể tích
15 p | 26 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Công tác phòng ngừa, can thiệp với học sinh bị chứng rối loạn hành vi ở trường THPT
35 p | 6 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn