intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giáo dục chủ quyền biển đảo, sử dụng hợp lí nguồn tài nguyên và bảo vệ môi trường biển cho học sinh qua dạy học môn Địa lí lớp 12 THPT

Chia sẻ: Bananalachuoi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:62

38
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhằm góp phần đưa ra các giải pháp nhằm giải quyết vấn đề suy giảm nghiêm trọng tài nguyên biển và ô nhiễm môi trường biển nước ta hiện nay. Góp phần đào tạo thế hệ học sinh có đủ phẩm chất, năng lực nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong thời kỳ mới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giáo dục chủ quyền biển đảo, sử dụng hợp lí nguồn tài nguyên và bảo vệ môi trường biển cho học sinh qua dạy học môn Địa lí lớp 12 THPT

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN ––––––––––––––––––––––––– SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: GIÁO DỤC CHỦ QUYỀN BIỂN ĐẢO, SỬ DỤNG HỢP LÍ NGUỒN TÀI NGUYÊN VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG BIỂN CHO HỌC SINH QUA DẠY HỌC ĐỊA LÍ LỚP 12 - THPT LĨNH VỰC: ĐỊA LÍ NĂM THỰC HIỆN: 2020- 2021
  2. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT HOÀNG MAI ––––––––––––––––––––– SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: GIÁO DỤC CHỦ QUYỀN BIỂN ĐẢO, SỬ DỤNG HỢP LÍ NGUỒN TÀI NGUYÊN VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG BIỂN CHO HỌC SINH QUA DẠY HỌC ĐỊA LÍ LỚP 12 - THPT LĨNH VỰC: ĐỊA LÍ Người thực hiện: 1. Lê Trọng Thêm Số điện thoại: 0915229314 2. Bùi Thị Việt Số điện thoại: 0983348278 NĂM THỰC HIỆN: 2020- 2021
  3. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Nội dung Viết tắt Trung học phổ thông THPT Trung học cơ sở THCS Học sinh HS Giáo viên GV Giáo dục công dân GDCD Giáo dục quốc phòng an ninh GDQPAN Sáng kiến kinh nghiệm SKKN Hoạt động HĐ Giao thông vận tải GTVT Kinh tế KT Cộng hòa xã hội chủ nghĩa CHXHCN
  4. MỤC LỤC Nội dung Trang PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ I. Lí do chọn đề tài 1 II. Lịch sử nghiên cứu 1 III. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài 2 IV. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 2 V. Phương pháp nghiên cứu 2 VI. Đóng góp của đề tài 3 PHẦN II. NỘI DUNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 4 1. Căn cứ vào Chương trình giáo dục phổ thông hiện hành 4 2. Căn cứ vào Chương trình giáo dục phổ thông 2018 5 3. Thực trạng dạy học giáo dục về chủ quyền biển đảo, sử dụng hợp lí 6 nguồn tài nguyên và bảo vệ môi trường biển cho học sinh. 4. Định hướng sử dụng phương pháp giáo dục 8 5.Tổng quan với các đề tài nghiên cứu đã được tiến hành 10 II. GIÁO DỤC CHỦ QUYỀN BIỂN ĐẢO, SỬ DỤNG HỢP LÝ 11 NGUỒN TÀI NGUYÊN VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG BIỂN CHO HỌC SINH QUA DẠY HỌC MÔN ĐỊA LÝ LỚP 12 - THPT 1. Thực trạng về vấn đề chủ quyền biển đảo, sử dụng tài nguyên biển 11 và môi trường biển nước ta và địa phương Hoàng Mai, Quỳnh Lưu hiện nay 2. Giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục chủ quyền biển đảo, sử 15 dụng hợp lí nguồn tài nguyên và bảo vệ môi trường biển cho học sinh 2.1. Thiết kế các hoạt động giáo dục chủ quyền biển đảo, sử dụng hợp 15 lí nguồn tài nguyên và bảo vệ môi trường biển cho học sinh trong các bài học Địa lí lớp 12THPT. 2.2. Tổ chức hoạt động ngoại khóa Địa lí 27 2.3. Xây dựng nội dung Website về chủ quyền biển đảo. 46 III. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 48 PHẦN III. KẾT LUẬN 1. Đánh giá kết quả đã đạt được, những đóng góp mới của sáng kiến 50 2. Những kiến nghị đề xuất 50
  5. PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ I. Lí do chọn đề tài Căn cứ vào Nghị quyết số 29 - NQ/TW về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” Căn cứ văn bản chỉ đạo của các cấp; nội dung trọng tâm giáo dục phổ thông năm học 2020 - 2021 của Sở giáo dục và đào tạo Nghệ An. Xuất phát từ mục tiêu dạy học theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực của chương trình giáo dục phổ thông 2018; thực trạng dạy học Địa lí và nghĩa thực tiễn dạy học biển đảo trong bộ môn Địa lí ở trường phổ thông. Vấn đề chủ quyền biển đảo, sử dụng hợp lí nguồn tài nguyên và bảo vệ môi trường biển không chỉ là vấn đề cần chú ý ở nước ta nói chung mà ngay tại từng địa phương nói riêng, đặc biệt các địa phương có biển. Thực trạng dạy học vấn đề này rất cấp thiết nhưng lại chưa được chú ý, quan tâm đúng mức. Vì vậy việc giáo dục về chủ quyền biển đảo, sử dụng hợp lí nguồn tài nguyên và bảo vệ môi trường biển cho học sinh qua dạy học Địa lí lớp 12 THPT là hết sức quan trọng, cần thiết. Qua khảo sát cho thấy việc giáo dục vấn đề này cho học sinh ở các trường phổ thông hiện nay còn rất hạn chế, học sinh cũng chưa thực sự chú trọng tìm hiểu. Địa lí là môn học có nhiều điều kiện thuận lợi để tích hợp. Vì vậy việc lồng ghép nội dung kiến thức bài học với giáo dục ý thức, trách nhiệm cho học sinh đối với chủ quyền biển đảo, bảo vệ môi trường và tài nguyên biển nước ta nói chung và quê hương các em nói riêng không chỉ có ý nghĩa thiết thực trong cuộc sống mà còn tiếp cận với nội dung, phương pháp dạy học của chương trình giáo dục phổ thông 2018, đó là dạy học tích hợp, gắn liền với thực tiễn; theo định hướng phát triển các phẩm chất, năng lực cần có của người học sinh. Vì vậy, tác giả chọn và nghiên cứu đề tài “Giáo dục chủ quyền biển đảo, sử dụng hợp lí nguồn tài nguyên và bảo vệ môi trường biển cho học sinh qua dạy học môn Địa lí lớp 12 THPT” làm SKKN. II. Lịch sử nghiên cứu Giáo dục chủ quyền biển đảo, sử dụng hợp lí nguồn tài nguyên và bảo vệ môi trường biển cho học sinh đã được triển khai từ năm 2015. Các môn học Địa lí, Lịch sử, GDCD, Văn học, GDQPAN... đã tích hợp trong từng nội dung của bài học, tuy nhiên việc tích hợp cụ thể như thế nào chưa được tiến hành chi tiết mà chỉ mang tính chung chung, phụ thuộc vào cách tiếp cận của từng giáo viên, cách chỉ đạo thực hiện từng nhà trường. 1
  6. III. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 1. Mục tiêu - Vận dụng cơ sở lí luận và thực tiễn về giáo dục chủ quyền biển đảo, sử dụng hợp lí nguồn tài nguyên và bảo vệ môi trường biển cho học sinh dưới góc độ Địa lí học để xác định nội dung và hình thức giáo dục cho học sinh. - Góp phần đưa ra các giải pháp nhằm giải quyết vấn đề suy giảm nghiêm trọng tài nguyên biển và ô nhiễm môi trường biển nước ta hiện nay. - Góp phần đào tạo thế hệ học sinh có đủ phẩm chất, năng lực nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong thời kỳ mới. 2. Nhiệm vụ - Cập nhật và bổ sung cơ sở lí luận, cơ sở thực tiễn. - Tìm hiểu thực trạng về giáo dục chủ quyền biển đảo, sử dụng hợp lí nguồn tài nguyên và bảo vệ môi trường biển cho học sinh. - Nghiên cứu cách thức tổ chức các hoạt động tích hợp trong các bài dạy. IV. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1. Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu các hình thức, phương pháp, kĩ thuật dạy học chủ quyền biển đảo, sử dụng hợp lí nguồn tài nguyên và bảo vệ môi trường biển cho học sinh lớp 12 cấp THPT. 2. Phạm vi nghiên cứu + Về nội dung: Giáo dục về chủ quyền biển đảo, sử dụng hợp lí nguồn tài nguyên và bảo vệ môi trường biển cho học sinh qua số bài học trong chương trình Địa lí lớp 12 THPT (Ban cơ bản), các hoạt động ngoại khóa. + Về thời gian nghiên cứu: Năm học 2019 - 2020, 2020 - 2021. + Địa bàn nghiên cứu và thực nghiệm đề tài: Tiến hành ở các trường THPT trên địa bàn Thị xã Hoàng Mai, huyện Quỳnh Lưu - Nghệ An. Gồm: Trường THPT Hoàng Mai; Trường THPT Hoàng Mai 2; Trường THPT Quỳnh Lưu 2; Trường THPT Quỳnh Lưu 3. V. Phương pháp nghiên cứu - Nghiên cứu tài liệu Nghiên cứu sách giáo khoa, sách giáo viên, sách chuẩn kiến thức kỹ năng địa lí cấp THPT và các tài liệu liên quan; Tài liệu liên quan đến giáo dục chủ quyền biển đảo, sử dụng hợp lí nguồn tài nguyên và bảo vệ môi trường biển hiện nay; Các công văn chỉ đạo dạy học liên quan do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. 2
  7. - Nghiên cứu thực tiễn + Khảo sát tình hình giáo dục chủ quyền biển đảo, sử dụng hợp lí nguồn tài nguyên và bảo vệ môi trường biển cho học sinh ở môn địa lý cấp THPT trên địa bàn Thị xã Hoàng Mai, huyện Quỳnh Lưu. + Thực nghiệm sư phạm: Tiến hành dạy học thực nghiệm, các hoạt động ngoại khóa với những đối tượng học sinh lớp 12 THPT cụ thể ở các trường: Trường THPT Hoàng Mai; Trường THPT Hoàng Mai II; Trường THPT Quỳnh Lưu II, Trường THPT Quỳnh Lưu III nhằm đánh giá hiệu quả của đề tài. - Phương pháp tổng hợp đánh giá Trên cơ sở phân tích các thông tin, số liệu thu thập được, tác giả tiến hành tổng hợp, so sánh, đánh giá kết quả. VI. Đóng góp của đề tài - Đề tài góp phần tuyên truyền, nâng cao nhận thức của học sinh về chủ quyền biển đảo, sử dụng hợp lí nguồn tài nguyên và bảo vệ môi trường biển hiện nay, đồng thời hình thành cho các em những kiến thức, kĩ năng cần thiết, từ đó vận dụng kiến thức và kĩ năng đã học vào cuộc sống góp phần phát triển phẩm chất yêu nước, ý thức bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, giảm thiểu những tác hại của vấn đề ô nhiễm môi trường biển, biết đánh giá và sử dụng hợp lý tài nguyên biển của chúng ta. - Đề tài cung cấp thêm kinh nghiệm trong việc thiết kế và giảng dạy các bài học theo hướng giáo dục ý thức, kĩ năng cho học sinh góp phần phát triển năng lực người học ở trường THPT. Đồng thời, góp phần cải thiện chất lượng dạy học, nâng cao hiệu quả giáo dục toàn diện. 3
  8. PHẦN II. NỘI DUNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1. Căn cứ vào Chương trình giáo dục phổ thông hiện hành Nội dung giáo dục chủ quyền biển đảo, sử dụng hợp lí nguồn tài nguyên và bảo vệ môi trường biển được thể hiện trong các bài địa lí lớp 12 sau: Bài học Nội dung dạy học biển - đảo Bài 2: Vị trí địa lí, phạm vi lãnh - Tọa độ địa lí trên biển. thổ. - Các bộ phận của vùng biển nước ta. Bài 8: Thiên nhiên chịu ảnh hưởng - Khái quát Biển Đông. sâu sắc của biển. - Ảnh hưởng của Biển Đông đối với thiên nhiên. Bài 30: Vấn đề phát triển GTVT và - Ngành giao thông vận tải đường biển TTLL. Bài 31: Vấn đề phát triển thương - Ngành du lịch mại, du lịch Bài 32: Vấn đề khai thác thế mạnh ở - Các tỉnh giáp biển. Trung du và miền núi Bắc Bộ. - Vấn đề phát triển kinh tế biển. Bài 33: Vấn đề chuyển dịch cơ cấu - Các tỉnh, thành giáp biển. kinh tế ở Đồng bằng sông Hồng. - Ý nghĩa của vị trí giáp biển. Bài 35: Vấn đề phát triển kinh tế xã - Các tỉnh giáp biển. hội ở Bắc Trung Bộ. - Cơ cấu nông - lâm – ngư nghiệp. Bài 36: Vấn đề phát triển kinh tế xã - Các tỉnh giáp biển. hội ở Duyên hải Nam Trung Bộ. - Phát triển tổng hợp kinh tế biển. Bài 39: Vấn đề khai thác lãnh thổ - Các tỉnh, thành giáp biển. theo chiều sâu ở Đông Nam Bộ. - Phát triển tổng hợp kinh tế biển Bài 41: Vấn đề sử dụng hợp lí và cải - Các tỉnh giáp biển. tạo tự nhiên ở Đồng bằng sông Cửu - Ý nghĩa của vị trí giáp biển. Long. 4
  9. Bài 42: Vấn đề phát triển kinh tế, an - Vùng biển và thềm lục địa của nước ta ninh quốc phòng ở Biển Đông và giàu tài nguyên. các đảo, quần đảo. - Các đảo và quần đảo có ý nghĩa chiến lược trong phát triển kinh tế và bảo vệ an ninh vùng biển. - Khai thác tổng hợp các tài nguyên biển và hải đảo. - Hợp tác với các nước láng giềng trong giải quyết các vấn đề biển và thềm lục địa. Bài 44: Địa lí tỉnh Nghệ An - Vị trí địa lí. - Vai trò kinh tế biển đối với các huyện, thị xã giáp biển. 2. Căn cứ vào Chương trình giáo dục phổ thông 2018 a) Trong chương trình lớp 9, nội dung dạy học Biển đảo được thể hiện rõ trong 2 chủ đề: - Chủ đề riêng môn Địa lí: Gồm các nội dung chính sau: + Phát triển tổng hợp kinh tế và bảo vệ tài nguyên, môi trường biển đảo: Ở nội dung này yêu cầu cần trình bày được trên sơ đồ các vùng biển quốc gia; xác định trên bản đồ các huyện đảo và các tỉnh có các huyện đảo đó. + Phát triển tổng hợp kinh tế biển: Trình bày được nội dung phát triển tổng hợp các ngành kinh tế biển; ý nghĩa của việc phát triển tổng hợp kinh tế biển đảo đối với việc bảo vệ tài nguyên, môi trường và giữ vững chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam ở Biển Đông. + Khai thác tài nguyên và bảo vệ môi trường biển đảo: Phân tích được vấn đề khai thác tài nguyên, bảo vệ môi trường và giữ vững chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam ở Biển Đông. - Chủ đề chung Lịch sử - Địa lí: Bảo vệ chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam ở Biển Đông. + Chứng cứ lịch sử, pháp lí về chủ quyền biển đảo của Việt Nam: Trình bày được những chứng cứ lịch sử, pháp lí về chủ quyền biển đảo Việt Nam. + Vai trò chiến lược của biển đảo Việt Nam: Nêu được vai trò chiến lược của biển đảo Việt Nam trong việc khẳng định và bảo vệ chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam ở Biển Đông. Có hành động cụ thể thể hiện trách nhiệm đối với việc bảo vệ chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam ở Biển Đông. 5
  10. b) Trong chương trình lớp 12, nội dung dạy học biển đảo được thể hiện rõ ở chủ đề: Phát triển kinh tế và đảm bảo quốc phòng an ninh ở Biển Đông và các đảo, quần đảo. Yêu cầu cần đạt của chủ đề: - Khái quát về Biển Đông và các đảo, quần đảo: Trình bày được khái quát về Biển Đông. Trình bày được vùng biển Việt Nam, các đảo và quần đảo là một bộ phận quan trọng của nước ta. - Tài nguyên thiên nhiên: Chứng minh được vùng biển nước ta, các đảo và quần đảo có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, đa dạng. - Khai thác tổng hợp tài nguyên biển - đảo: Trình bày được tình hình khai thác tổng hợp tài nguyên biển - đảo (khai thác sinh vật, khai thác khoáng sản, giao thông vận tải và du lịch biển); giải thích được sự cần thiết phải bảo vệ môi trường biển ở nước ta. - Ý nghĩa chiến lược của Biển Đông trong việc phát triển kinh tế và đảm bảo an ninh cho đất nước; hướng chung trong giải quyết các tranh chấp vùng biển - đảo: Phân tích được ý nghĩa chiến lược của Biển Đông trong việc phát triển kinh tế và đảm bảo an ninh cho đất nước; trình bày được hướng chung trong việc giải quyết các tranh chấp vùng biển - đảo ở Biển Đông. - Sử dụng được Atlat địa lí Việt Nam, bản đồ, số liệu thống kê để trình bày về các tài nguyên thiên nhiên và việc khai thác tổng hợp tài nguyên biển - đảo. Thu thập được tài liệu, tranh ảnh, video,... để viết và trình bày báo cáo tuyên truyền về bảo vệ chủ quyền biển đảo của Việt Nam. 3. Thực trạng dạy học giáo dục về chủ quyền biển đảo, sử dụng hợp lí nguồn tài nguyên và bảo vệ môi trường biển cho học sinh. Để hiểu rõ “giáo dục về chủ quyền biển đảo, sử dụng hợp lí nguồn tài nguyên và bảo vệ môi trường biển cho học sinh” trong dạy địa lí ở nhà trường phổ thông, chúng tôi tiến hành điều tra, khảo sát một số trường THPT trên địa bàn Thị xã Hoàng Mai, huyện Quỳnh Lưu. 3.1. Về nội dung điều tra: Đối với Giáo viên: Chúng tôi tập trung làm rõ một số vấn đề chủ yếu như: Sự cần thiết phải giáo dục cho HS về chủ quyền biển, đảo trong dạy học Địa lí; những nội dung về vấn đề biển, đảo trong SGK Địa lí lớp 12 hiện hành; phương pháp dạy học; những ý kiến đề xuất nhằm góp phần nâng cao hiệu quả dạy học về vấn đề biển, đảo trong các bài học Địa lí lớp 12 ở trường THPT. Đối với Học sinh: Tập trung làm rõ một số vấn đề cơ bản như sau: Tìm hiểu sự hứng thú của HS đối với vấn đề chủ quyền biển, đảo Việt Nam, nhận thức của HS về vấn đề chủ quyền biển, đảo thông qua các môn học, các hình thức giáo dục chủ quyền biển, đảo được tổ chức trong nhà trường, sự hiểu biết của các em về vấn đề chủ quyền biển, đảo. 6
  11. 3.2. Về phương pháp điều tra Sử dụng phiếu điều tra, trao đổi trực tiếp với GV, HS, quan sát, dự giờ... Sau khi xử lý các nguồn thông tin điều tra, kết quả điều tra thực tế đã cho phép tôi rút ra một số kết luận về các vấn đề đã đặt ra như sau: - Về phía giáo viên: Khi hỏi về sự cần thiết phải giáo dục cho HS về chủ quyền biển, đảo trong dạy học Địa lí lớp 12 THPT: 100% GV được hỏi đều cho rằng đây là việc làm rất cần thiết, từ đó cho thấy GV đã nhận thức vai trò môn Địa lí trong dạy học biển - đảo Về sử dụng phương pháp dạy học: Có 50% ý kiến cho rằng cần sử dụng linh hoạt, hiệu quả các phương pháp dạy học kết hợp giữa dạy học hiện đại và truyền thống nhằm phát huy được tính tích cực, độc lập của HS. Tuy nhiên vẫn còn một số GV có ý kiến không muốn đổi mới phương pháp dạy, vẫn muốn sử dụng phương pháp truyền thống vì tốn thời gian. Khi hỏi về hình thức để giáo dục cho HS về chủ quyền biển, đảo trong dạy học 80% ý kiến GV cho rằng muốn thực hiện việc giáo dục chủ quyền biển, đảo cho HS trong bài học chính khóa, 20% ý kiến GV chọn hình thức ngoại khóa để tuyên truyền giáo dục về vấn đề này. Qua phân tích kết quả điều tra, cho thấy giáo viên vẫn ngại thay đổi phương pháp và hình thức dạy học. - Về phía học sinh: Kết quả thu được từ phiếu điều tra HS về sự cần thiết của việc được học chủ quyền biển, đảo trong chương trình môn Địa lí, trong các hoạt động ngoại khóa. Khi hỏi hiểu biết của các em về những vấn đề cơ bản nhất liên quan đến biển, đảo Việt Nam cũng như những tài liệu chứng minh cho chủ quyền của nước ta đối với hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa: Chỉ có khoảng 30% HS trả lời đúng, còn lại đa số các em trả lời sai hoặc không trả lời. Khi đề cập tới các hình thức giáo dục chủ quyền biển, đảo đã được tổ chức trong nhà trường: Có 90% ý kiến HS cho rằng đã đưa vào chương trình nội khóa dạy lồng ghép trong một số môn học như Lịch sử, Giáo dục công dân, Địa lý, Giáo dục quốc phòng; 10% HS cho rằng nhà trường đã tiến hành tổ chức hoạt động ngoại khóa. Về hình thức giáo dục chủ quyền biển, đảo gây hứng thú cho HS: Đa số các em cho rằng hình thức tổ chức ngoại khóa gây nhiều hứng thú cho các em trong học tập (80%), một số ít (20%) cho rằng bài học nội khóa. Vấn đề giáo dục chủ quyền biển, đảo trong trường phổ thông hiện nay chưa đồng bộ, cơ bản chưa được tiến hành. Điều này dẫn tới việc tiếp thu của HS thực sự chưa thấu đáo. Bên cạnh đó, trong hoạt động ngoại khóa, nhiều 7
  12. trường chỉ giao cho một số ít GV trong trường thực hiện, cách làm này có chiều rộng về phong trào hơn là chiều sâu về kiến thức, do đó hiệu quả giáo dục mang lại chưa cao. 4. Định hướng sử dụng phương pháp giáo dục a. Phương pháp giáo dục chủ quyền biển đảo, sử dụng hợp lí nguồn tài nguyên và bảo vệ môi trường biển cho học sinh trong dạy học môn Địa lí được thực hiện theo các định hướng chung sau đây: - Tích cực hoá hoạt động của học sinh; trong đó giáo viên là người tổ chức, hướng dẫn, khuyến khích, tạo môi trường học tập thân thiện cho học sinh; học sinh học tập chủ động, tích cực, sáng tạo, tập trung rèn luyện năng lực tự học. - Tăng cường các hoạt động trải nghiệm cho học sinh, gắn bài học địa lí với thực tiễn địa phương, đất nước, thế giới; vận dụng kiến thức vào việc giải quyết các vấn đề về môi trường, kinh tế - xã hội tại địa phương, từ đó phát triển nhận thức, kĩ năng, hình thành phẩm chất, năng lực đặc thù và năng lực chung. - Đa dạng hóa các phương pháp dạy học, kết hợp linh hoạt các phương pháp dạy học tiên tiến, các phương pháp dạy học đặc thù của môn học như: sử dụng bản đồ, sơ đồ, số liệu thống kê, biểu đồ, tranh ảnh, mô hình, quan sát, thực địa,...; cải tiến và sử dụng theo hướng phát huy tính tích cực các phương pháp dạy học truyền thống như: thuyết trình, hỏi đáp,... - Thực hiện các hình thức tổ chức dạy học một cách đa dạng và linh hoạt, kết hợp các hình thức dạy học cá nhân, dạy học theo nhóm, dạy học theo lớp; dạy học trên lớp, dạy học ngoài trời, dạy học trong thực tế, thực địa; tham quan, khảo sát địa phương, sưu tầm, hệ thống hoá thông tin, trưng bày, giới thiệu, triển lãm, trò chơi học tập,... - Tổ chức, hướng dẫn, tạo điều kiện để học sinh tìm tòi, khám phá, khai thác và chiếm lĩnh kiến thức từ các phương tiện dạy học địa lí như: bản đồ, atlat, tranh ảnh, mô hình, các dụng cụ quan trắc, dụng cụ đo vẽ, tài liệu, tư liệu,... Khuyến khích, tạo điều kiện, xây dựng môi trường học tập thuận lợi cho học sinh khai thác thông tin từ Internet để phục vụ học tập; rèn luyện cho học sinh kĩ năng xử lí, trình bày thông tin địa lí bằng công nghệ thông tin và truyền thông,...; tăng cường tự làm các thiết bị dạy học với việc ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông (lập các trang website học tập, xây dựng hệ 41 thống bài học, bài tập, thực hành, bài kiểm tra bằng các phần mềm thông dụng và thích hợp, xây dựng các video clip giới thiệu sự vật, hiện tượng địa lí,...). b. Phương pháp hình thành, phát triển các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung. - Phương pháp hình thành, phát triển các phẩm chất chủ yếu Thông qua việc tổ chức các hoạt động học tập, môn Địa lí giáo dục cho học sinh thế giới 8
  13. quan khoa học, lòng yêu nước, tình yêu thiên nhiên, tình cảm yêu thương người lao động, thái độ tôn trọng những giá trị nhân văn khác nhau; ý thức, niềm tin, trách nhiệm và hành động cụ thể trong việc sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường; rèn luyện cho học sinh các đức tính chăm chỉ, trung thực trong học tập và nghiên cứu khoa học. - Phương pháp hình thành, phát triển các năng lực chung Môn Địa lí có nhiều ưu thế hình thành và phát triển các năng lực chung đã quy định trong Chương trình tổng thể. + Năng lực tự chủ và tự học: được hình thành và phát triển thông qua các hoạt động học tập như thu thập thông tin và trình bày báo cáo địa lí; khảo sát, điều tra thực tế địa phương, vận dụng kiến thức để giải quyết các vấn đề thực tế,... + Năng lực giao tiếp và hợp tác: được hình thành và phát triển thông qua các hoạt động nhóm và phương pháp dạy học thảo luận, dạy học dự án, xêmina,... + Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: được hình thành và phát triển thông qua các hoạt động phát hiện vấn đề, nêu giả thuyết hoặc giả định, tìm lôgic trong giải quyết vấn đề, đề xuất được giải pháp giải quyết vấn đề, đánh giá giải pháp giải quyết vấn đề, tưởng tượng khoa học, giải quyết vấn đề mới, tự học về lí thuyết và công cụ địa lí. c. Phương pháp hình thành, phát triển năng lực địa lí Để phát triển thành phần năng lực nhận thức khoa học địa lí, giáo viên tạo cho học sinh cơ hội huy động những hiểu biết, kinh nghiệm sẵn có để tham gia hình thành kiến thức mới. Chú ý tổ chức các hoạt động tiếp cận sự vật và hiện tượng địa lí diễn ra trong cuộc sống theo mối quan hệ không gian - thời gian, trả lời các câu hỏi cơ bản: cái gì, ở đâu, như thế nào...; rèn luyện cho học sinh kĩ năng phân tích các mối liên hệ (tương hỗ, nhân quả) giữa các hiện tượng, quá trình địa lí tự 42 nhiên, giữa các hiện tượng, quá trình địa lí kinh tế - xã hội cũng như giữa hệ thống tự nhiên và hệ thống kinh tế - xã hội. Để phát triển thành phần năng lực tìm hiểu địa lí, giáo viên tạo điều kiện cho học sinh sử dụng các công cụ của địa lí học như: atlat địa lí, bản đồ, lược đồ, biểu đồ, sơ đồ, lát cắt, mô hình, khối đồ, bảng số liệu, tranh ảnh,... tìm tòi, khám phá các tri thức địa lí; tăng cường khai thác Internet trong học tập, tổ chức cho học sinh học tập ngoài thực địa, trong môi trường tự nhiên, kinh tế - xã hội địa phương. Để phát triển thành phần năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học về địa lí, học sinh cần được tạo cơ hội để cập nhật thông tin và liên hệ thực tế, tiếp cận với các tình huống thực tiễn, thực hiện các chủ đề học tập khám phá từ thực tiễn; vận dụng được các kiến thức, kĩ năng địa lí để giải quyết một số vấn đề thực tiễn phù hợp. Giáo viên cần quan tâm rèn luyện cho học sinh các kĩ năng 9
  14. phát hiện vấn đề, lập kế hoạch nghiên cứu, giải quyết vấn đề, đánh giá kết quả giải quyết vấn đề, nêu giải pháp khắc phục hoặc cải tiến, tăng cường sử dụng các bài tập đòi hỏi vận dụng kiến thức thực tế và tư duy phản biện, sáng tạo. 5.Tổng quan với các đề tài nghiên cứu đã được tiến hành Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả đã tiến hành nghiên cứu một số đề tài đã tiến hành trong cùng lĩnh vực. Chúng tôi nhận thấy, đề tài về vấn đề giáo dục chủ quyền biển đảo, sử dụng hợp lí nguồn tài nguyên và bảo vệ môi trường biển cho học sinh đang dần được quan tâm; có một số đề tài cùng chủ dề như“giáo dục về chủ quyền biển đảo cho học sinh trong dạy học lịch sử Việt nam ở trường THPT” có đề cập khá chi tiết về vấn đề chủ quyền biển đảo và giải pháp dạy học trong trường nhưng đây là bộ môn Lịch Sử; Tác giả Trần Thị Thơm cũng có sáng kiến nghinh nghiệm“Lồng ghép ý thức bảo vệ chủ quyền biển đảo vào dạy học địa lý cấp THCS” cũng là một sáng kiến hay đưa ra được một số giải pháp khả quan ở dạy học địa lý cấp THCS. Một số lĩnh vực khác đã đề cập đến vấn đề chủ quyền biển đảo, sử dụng hợp lí nguồn tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, như tài liệu: “Những điều cần biết về quản lý tài nguyên môi trường biển đảo” của tác giả Lê Thái Dũng ; tuy nhiên tài liệu này chỉ mới dừng lại ở việc đề cập vấn đề quản lý tài nguyên biển đảo hiện nay ở nước ta chứ chưa đề cập đến việc giáo dục vấn đề này trong trường học. Cuốn sách của tác giả PGS.TS Nguyễn Chu Hồi về Đề tài “An ninh, môi trường và hòa bình ở Biển Đông” cũng thể hiện sự quan tâm đến vấn đề chủ quyền biển đảo ở nước ta nhưng chưa đưa ra giải pháp nâng cao ý thức này tới thế hệ trẻ, cộng đồng. Ngoài ra, một số bài viết như: “Hỏi đáp về môi trường, sinh thái biển đảo Việt Nam” của tác giả Phan Thị Ánh Tuyết đã cho thấy hiện trạng biển đảo nước ta rất rõ nét; Bài báo khác cũng đã đề cập đến thực trạng của vấn đề này hiện nay ở cấp THPT như “ Giáo dục biển đảo trong các nhà trường” do Báo điện tử Bà Rịa - Vũng Tàu đăng, bài báo cho rằng việc giáo dục học sinh ý thức về chủ quyền biển đảo quốc gia, lãnh thổ rất cần thiết nhưng vấn đề này trong chương trình học còn mờ nhạt, chưa hiệu quả, bài báo cũng đưa ra một số nguyên nhân việc giáo viên ngại phải lồng ghép những nội dung này vào bài học vì thời lượng, thiếu thiết bị, tư liệu. Cho nên ở giới hạn, bài báo chưa đề cập đến giải pháp tiến hành hoạt động này ở các trường THPT. Hay bài viết “Giáo dục tình yêu và ý thức bảo vệ chủ quyền biển đảo cho học sinh” đăng trên Báo Ninh Thuận cho thấy vấn đề này ngày càng được quan tâm, đã đưa vào trường học và đa dạng các hoạt động giáo dục, đặc biệt thông qua các hoạt động ngoại khóa, phản ánh tầm quan trọng của vấn đề trong hiện tại và tương lai. Tuy nhiên, thực tế ở đại trà trong dạy học môn địa lý trường THPThiện nay, vấn đề này gần như chưa được quan tâm, có một vài hoạt động chủ yếu tập trung về tuyên truyền, truyền tải kiến thức không tạo nhiều về hứng thú và chưa có sự đa dạng về phương pháp, hình thức thực hiện, ngoài ra tính hữu ích với vấn đề này trong thực tế còn chưa cao. Cho nên, khi chúng tôi thực 10
  15. hiện đề tài này vừa mang tính học hỏi sự tiến bộ và hành động tích cực từ cộng đồng, nhưng cũng xuất phát từ mong muốn hình thành ý thức, kỹ năng cụ thể hơn cho học sinh, đưa ra một số giải pháp về lồng ghép nội dung và hình thức tổ chức dạy học đa dạng ở các bài học địa lý lớp 12 trong chương trình THPT. Mặt khác, trong thực tế vấn đề này ở chính trường tôi và nhiều trường THPT trên địa bàn Thị xã Hoàng Mai, huyện Quỳnh Lưu chưa được đưa vào giảng dạy, cho nên qua sáng kiến này, chúng tôi mong muốn vấn đề sẽ được chú trọng áp dụng rộng rãi hơn trong mỗi nhà trường. II. GIÁO DỤC CHỦ QUYỀN BIỂN ĐẢO, SỬ DỤNG HỢP LÝ NGUỒN TÀI NGUYÊN VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG BIỂN CHO HỌC SINH QUA DẠY HỌC MÔN ĐỊA LÝ LỚP 12 – THPT 1. Thực trạng về vấn đề chủ quyền biển đảo, sử dụng tài nguyên biển và môi trường biển nước ta và địa phương Hoàng Mai, Quỳnh Lưu hiện nay 1.1. Thực trạng về vấn đề chủ quyền biển đảo : Vấn đề chủ quyền biển đảo đang là vấn đề phức tạp cần được quan tâm hiện nay, đặc biệt là vấn đề chủ quyền Biển Đông và hai quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa. Trong lịch sử hàng ngàn năm dựng nước và giữ nước của dân tộc, Trường Sa và Hoàng Sa luôn gắn với quá trình xây dựng và phát triển của đất nước và con người Việt Nam . “Hoàng Sa, Trường Sa là của Việt Nam, đó là sự thật, là lịch sử không thể chối cãi được”. Từ những văn kiện pháp lý quốc tế: Tuyên bố Cairo ngày 27-11-1943, Tuyên ngôn hội nghị Potsdam ngày 26-7-1945, Hội nghị Giơ - ne - vơ (1954), Hiệp định Paris (1973) đã không xác nhận chủ quyền của bất kỳ quốc gia nào khác đối với hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa thuộc chủ quyền của Nhà nước Việt Nam. Thế nhưng với mưu đồ xâm chiếm, Trung Quốc đang có những động thái ngang nhiên xâm phạm chủ quyền của Việt Nam ở Biển Đông. Vấn đề Biển Đông đang trở thành vấn đề nóng trong khu vực và thế giới. Biển đảo Việt Nam là một phần lãnh thổ thiêng liêng không thể tách rời của Tổ quốc được cha ông truyền lại, vì vậy, để có thể giữ gìn, bảo vệ biển đảo cho đất nước, tất cả mọi người đều phải có ý thức và nâng cao tinh thần trách nhiệm về chủ quyền và giữ gìn bảo vệ chủ quyền biển đảo. 1. 2. Thực trạng về vấn đề sử dụng tài nguyên biển và môi trường biển: Việt Nam có đường bờ biển dài khoảng 3260km, có diện tích chủ quyền biển hơn 1 triệu km2, gấp hơn 3 lần đất liền; Với 28 tỉnh, thành phố giáp biển, dân số sống ven biển chiếm trên 30% dân số cả nước. 11
  16. Biển, đảo Việt Nam có vai trò đặc biệt quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội và an ninh, quốc phòng. Vùng biển, đảo Việt Nam có khoảng 11 nghìn loài sinh vật cư trú trong hơn 20 kiểu hệ sinh thái điển hình thuộc 6 vùng đa dạng sinh học biển khác nhau. Trữ lượng hải sản khoảng 3,1 - 4,2 triệu tấn/năm, với khả năng khai thác 1,4 - 1,6 triệu tấn/năm. Dọc ven biển Việt Nam có 370 nghìn ha có khả năng nuôi trồng thủy sản...Biển Việt Nam chứa đựng một khối lượng lớn về khoáng sản quý hiếm như: titan, nhôm, sắt, muối, mangan, cát thủy tinh và đất hiếm. Ven bờ biển có nhiều vịnh và đảo đẹp, nổi tiếng thế giới như vịnh Hạ Long, Bái Tử Long, đảo Cát Hải, Cát Bà, Bạch Long Vĩ… thuận lợi cho phát triển ngành du lịch biển và du lịch sinh thái. Đặc biệt, đáy biển Việt Nam có khoảng 500 nghìn km2 có triển vọng dầu khí (trong đó 3 khu vực lớn là: Vịnh Bắc Bộ, thềm lục địa khu vực Quảng Trị - Thừa Thiên Huế và vùng thềm lục địa phía Nam). Theo ước tính ban đầu, trữ lượng dầu mỏ có thể đạt tới 3 -4 tỷ thùng và khí là khoảng 50 -70 tỷ m3. Với đường bờ biển dài, nhiều vũng vịnh, đường biển từ lâu đã trở thành con đường vận tải quan trọng của Việt Nam giao thương hàng hóa trong nước và trên thế giới, trong tổng số 10 tuyến đường biển lớn nhất trên thế giới hiện nay, có 5 tuyến đi qua Biển Đông hoặc có liên quan đến Biển Đông. Dọc bờ biển nước ta có khoảng 100 địa điểm có thể xây dựng được các cảng biển. Nhưng môi trường biển đảo nước ta đang dần bị hủy hoại vào ô nhiễm nghiêm trọng trong nhiều năm trở lại đây. Ô nhiễm môi trường biển được coi là vấn đê cấp bách mang tính toàn cầu ở hầu hết các quốc gia và vùng lãnh thổ không riêng gì biển đảo Việt Nam. Đó là hiện tượng nguồn nước biển bị biến đổi tính chất (cả tính chất vật lý và tính chất hóa học ) và thành phần không đúng với tiêu chuẩn gây hại cho sinh vật sống và con người. Theo thống kê của một báo cáo trên tờ “The Wall Street Journal” thì Trung Quốc, Indonesia, Philippin và Việt Nam là những quốc gia có chỉ số ô nhiễm môi trường biển cao nhất thế giới (năm 2010).Việt Nam chúng ta đứng thứ tư trong danh sách đó. Bởi lẽ trong thời gian gần, dưới sức ép về gia tăng dân số, nhu cầu phát triển ngày càng cao trong bối cảnh các nguồn tài nguyên đất ngày càng cạn kiệt, con người càng đẩy mạnh phát triển kinh tế ra biển nhiều hơn. 12
  17. Kéo theo đó các hoạt động khai thác chủ yếu tập trung vào các lợi ích kinh tế trước mắt; không quan tâm đến khai thác lâu dài khiến cho nguồn tài nguyên thiên nhiên biển cạn kiệt nhanh chóng đã dẫn đến nhiều hậu quả to lớn và nghiêm trọng khó lường như suy giảm đa dạng sinh học biển, ô nhiễm môi trường biển, kìm hãm tốc độ phát triển kinh tế biển, … Từ đó không chỉ ảnh hưởng đến cuộc sống của người dân ven biển mà còn tác động tiêu cực tới toàn bộ người dân trên mọi miền Việt Nam. Hiện tại chất lượng môi trường biển nước ta đang bị suy giảm nghiêm trọng. Theo ước tính thì đã có 70 loài thủy hải sản được đưa vào sách đỏ để bảo vệ, có 85 loài thuộc tình trạng nguy cấp ở nhiều mức độ khác nhau vì môi trường sống của chúng không được bảo đảm và sự khai thác quá mức của con người. Hiện tượng thủy triều đỏ năm 2002-2003 ở Khánh Hòa, Ninh Thuận làm cho giá trị nuôi trông thủy sản thiệt hại nặng nề. Ô nhiễm môi trường biển do rác thải sinh hoạt, nước thải các khu công nghiệm chưa qua xử lí, tràn dầu … gây ra hiện tượng cá chết hàng loạt trôi dạt vào bờ biển các tỉnh dọc ven biển miền trung như Vũng Áng - Hà Tĩnh, Quảng Trị, Quảng Bình, Thừa Thiên Huế …Vụ gây ô nhiễm môi trường biển nổi cộm này do công ty Formosa “lộ ra” từ ngày 6-4-2016 kéo dài suốt mấy tháng liền do đưa nước thải có chứa độc tố Phenol, Xyanua chưa được xử lý đạt chuẩn xả ra môi trường biển. Cụ thể Hà Tĩnh có 10 tấn cá chết, Quảng Trị 30 tấn cá chết (tính đến ngày 25-4-2016) và Quảng Bình hơn 100 tấn cá chết (tính đến ngày 29-4-2016) dạt vào bờ, không chỉ gây tổn hại về kinh tế biển mà đã gần như hoàn toàn phá hủy ngành du lịch khi doanh thu du lịch giảm lên tới 90%. 13
  18. Theo thống kê của Bộ Tài nguyên và Môi trường, nguồn dự trữ cá biển suy giảm từ 4 triệu tấn (năm 1990) xuống còn 3 triệu tấn (năm 2014). Bên cạnh đó, hiện tượng tràn dầu trên biển cũng gây thiệt hại và ô nhiễm rất ghê gớm. Từ ngày 7/7 tới 31/7/2013, trên vùng biển Quy Nhơn cũng đã xảy ra một sự cố tràn dầu gây thiệt hại lên tới hơn 2 tỷ đồng. Hơn 700 lồng cá của 80 hộ ngư dân tại đầm Thị Nại với diện tích gần 14.000 m2 bị ảnh hưởng bởi dầu thấm và bám dính vào dụng cụ đánh bắt, nuôi trồng…dẫn tới hơn thiệt hại hơn 10.000 con cá, hàu. Ngoài ra, chính quyền phải mất hơn 200 triệu để xử lý dầu loang, vón cục trên biển. Gần đây nhất, vào tháng 8/ 2017, trong quá trình chuyển tải dầu giữa hai tàu chịu trách nhiệm bởi công ty TNHH Vận tải Diệp Dũng bằng ống nhựa cao su, đường ống truyền tải bị bục và lượng dầu thất thoát xuống môi trường biển vào khoảng 200 lít…Không chỉ vậy , tình trạng ô nhiễm rác thải nhựa do chất thải rắn từ hoạt động sinh hoạt, sản xuất, du lịch của con người ước tính là 14,03 triệu tấn trong một năm, khoảng 38500 tấn rác được thải ra trong một ngày. 1.3. Vùng biển quê hương: Huyện Quỳnh Lưu, Thị xã Hoàng Mai có 9 phường xã giáp biển (Tiến Thủy, Quỳnh Thuận, Quỳnh Nghĩa, Quỳnh Lương, Quỳnh Minh, Quỳnh Bảng, Quỳnh Liên, Quỳnh Phương, Quỳnh Lập). Bờ biển dài hơn 25 km, vùng biển giàu tiềm năng nhưng vấn đề ô nhiễm đang diễn ra khá nghiêm trọng, tại Thị Xã Hoàng Mai, mùi hôi bốc lên nồng nặc ở cảng cá Quỳnh Lập gây nhức nhối, khó chịu cho nhiều người dân địa phương, rác thải sinh hoạt tràn lan dọc bờ biển Quỳnh Phương, Quỳnh Bảng, … Về nguyên nhân ô nhiễm biển: - Ô nhiễm môi trường biển do sự bào mòn hay sạt lở núi đồi, hoặc do sự phun trào của núi lửa làm bụi khói bốc lên theo nước mưa rơi xuống biển; do hòa tan nhiều chất muối khoáng có nồng độ quá cao, có các chất gây ung thư như: Arsen, Fluor…và các chất khoáng nặng. - Do các hoạt động của con người: Sử dụng chất nổ điện và các chất độc hại để đánh bắt thủy hải sản khiến các sinh vật biển chết, một số loài bị tuyệt chủng và làm biến đổi môi trường nước; các chất thải của việc trồng trọt, đô thị hóa, xây dựng cơ sở hạ tầng theo các con sông ra biển, các chất thải đó chứa đầy Cacbon, Nito, Photpho…khiến các thực vật dưới nước bị tổn hại với số lượng 14
  19. nhiều; do các sự cố tràn dầu hoặc việc thải cặn hàng hóa từ tàu chở hàng xuống biển làm nguồn nước bị ô nhiễm nặng nề; do hoạt động du lịch, vui chơi của con người không có ý thức đã vứt nhiều loại rác thải bẩn xuống biển; Chính quyền địa phương, các cơ sở kinh doanh không thực hiện đúng luật bảo vệ môi trường biển, cơ quan quản lí nhà nước chưa có các hình phạt nghiêm khắc đối với các hành vi làm ô nhiễm môi trường biển. Một số giải pháp: Về phía chính quyền địa phương, các cơ quan có trách nhiệm quản lý cần có sự quan tâm vào cuộc nhanh chóng để kiểm soát chặt chẽ, có hình phạt nghiêm khắc đối với hành vi vứt rác, xả rác bừa bãi và các hoạt động khai thác không hợp lý trái với quy định nhà nước. Các tổ chức xã hội cần phát động các chương trình thực tế và ý nghĩa ở địa phương nhằm trang bị kiến thức, nâng cao vốn hiểu biết cho người dân khắp mọi miền tổ quốc: Như làm vệ sinh môi trường hoặc khắc phục ô nhiễm bằng vôi bột, than hoạt tính. Về phía gia đình, nhà trường cần giáo dục tổ chức các hoạt động ngoại khóa , tuyên truyền nâng cao ý thức bảo vệ môi trường cho học sinh. Các câu lạc bộ, cuộc thi sáng tạo khoa học kĩ thuật, thi vẽ tranh cổ động, đội thanh niên xung kích, …của trường THPT Hoàng Mai cũng như ở địa bàn các xã, phường cần góp tài năng, sức trẻ của mình làm xanh sạch đẹp môi trường biển đảo quê hương đất nước. Về phía cộng đồng: tuyên truyền, giáo dục mỗi người dân phải chung tay góp sức, bảo vệ môi trường biển. 2. Giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục chủ quyền biển đảo, sử dụng hợp lí nguồn tài nguyên và bảo vệ môi trường biển cho học sinh 2.1. Thiết kế các hoạt động giáo dục chủ quyền biển đảo, sử dụng hợp lí nguồn tài nguyên và bảo vệ môi trường biển cho học sinh trong các bài học Địa lí lớp 12THPT. Đa dạng hóa hình thức, phương pháp, kĩ thuật dạy học trong các bài học chính khóa. 15
  20. 2.1.1. Hát các bài hát về biển đảo * Các bước thực hiện: Bước 1: GV yêu cầu HS sưu tầm, thể hiện các bài hát về biển đảo dưới dạng hát đơn ca hoặc tốp ca, hát kết hợp đàn, hát kết hợp múa phụ họa… Bước 2: GV thẩm định các bài hát. Bước 3: HS các nhóm tập luyện. Bước 4: HS các nhóm thể hiện nội dung bài hát trong hoạt động khởi động của bài học hoặc nội dung dạy học về biển đảo Bước 5: GV nhận xét, đánh giá. Trong hoạt động khởi động. GV cho sinh thể hiện một trong các bài hát sau. (Nơi đảo xa; Biển hát chiều nay; Chút thư tinh người lính biển; Gần lắm Trường Sa; Tổ quốc gọi tên mình; Sao biển; Nơi em gặp anh; Đừng ví em là biển; Biển hát lời anh ca; Tình ta biển bạc đồng xanh…) 2.1.2. Trắc nghiệm trả lời nhanh câu hỏi về biển đảo Ví dụ 1: Bài 2 - Vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ Sau khi học xong GV sử dụng các câu hỏi trắc nghiệm sau mà GV chuẩn bị sẵn để củng cố đánh giá kiến thức. GV chia lớp thành 2 đội, chơi trò chơi “ai nhanh hơn” đội nào trả lời nhanh và đúng nhiều câu hỏi, đội đó sẽ chiến thắng.. Câu 1. Đường bờ biển nước ta dài bao nhiêu km? A. 2360 km B. 3620 km C. 3260 km D. 2600 km Câu 2. Nước ta có bao nhiêu tỉnh, thành phố thuộc trung ương giáp biển? A. 28 B. 25 C. 29 D. 30 Câu 3. Những thành phố trực thuộc Trung ương nào sau đây của nước ta giáp biển? A. Hải Phòng, Thành phố Hồ Chí Minh và Đà Nẵng B. Hải Phòng, Cần Thơ, Thành phố Hồ Chí Minh. C. Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh, Cần Thơ D. Đà Nẵng, Hà Nội, Cần Thơ. Câu 4. Hai Quần đảo xa bờ thuộc chủ quyền của nước ta là: A. Quần đảo Nam Du và Quần đảo Trường Sa. B. Quần đảo Trường Sa và Quần đảo Hoàng Sa. C. Quần đảo Thổ Chu và Quần đảo Côn Sơn. D. Quần đảo Thổ Chu và Quần đảo Hoàng Sa. Câu 5. Đường biên giới quốc gia trên biển nước ta là: A. Vùng tiếp giáp lãnh hải B. Vùng Lãnh hải 16
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
8=>2