intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THPT Bắc Yên Thành qua công tác chủ nhiệm

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:64

4
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến "Giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THPT Bắc Yên Thành qua công tác chủ nhiệm" được hoàn thành với mục tiêu nhằm góp phần nâng cao chất lượng các hoạt động giáo dục trong nhà trường PT theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS của chương trình giáo dục phổ thông 2018; Phát huy tính ứng dụng, ham hiểu biết, góp phần phát triển các phẩm chất năng lực người học, nhất là các năng lực thực tiễn, năng lực xã hội.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THPT Bắc Yên Thành qua công tác chủ nhiệm

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN Đơn vị: Trường THPT Bắc Yên Thành SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH THPT BẮC YÊN THÀNH QUA CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM Lĩnh vực: Chủ nhiệm Nhóm tác giả: Nguyễn Quế Kỳ - SĐT: 0379391315 Trần Văn Thành - SĐT: 0982518065 Nguyễn Thị Lan - SĐT: 0387834121 Nghệ An, năm học 2023 - 2024
  2. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH THPT BẮC YÊN THÀNH QUA CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM Lĩnh vực: Chủ nhiệm
  3. MỤC LỤC PHẦN A. MỞ ĐẦU……………………………………………………………… 1. Lý do chọn đề tài .................................................................................... …1 2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu…………………………………………….1 3. Mục đích nghiên cứu ............................................................................ …..2 5. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................3 6. Thời gian nghiên cứu...................................................................................3 7. Tính mới và những đóng góp của đề tài........................................................4 8. Cấu trúc của đề tài.........................................................................................4 PHẦN B. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ................................................................ 5 I. Cơ sở khoa học của đề tài............................................................................ 5 1. Cơ sở lí luận ............................................................................................... 5 1.1. Lí luận về công tác hướng nghiệp ...................................................... 5 1.2.Vai trò của GVCN trong công tác giáo dục trải nghiệm, hướng nghiệp6 2. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................... 8 2.1. Thực trạng về công tác giáo dục trải nghiệm, hướng nghiệp tại …… trường THPT Bắc Yên Thành…………………………………………………..…..8 2.2. Thực trạng về vấn đề học tập trải nghiệm, hướng nghiệp của HS THPT Bắc Yên Thành .............................................................................................. 11 3. Sự cần thiết của giáo dục trải nghiệm, hướng nghiệp cho HS THPT qua công tác chủ nhiệm ................................................................................. 14 II. Một số biện pháp giáo dục hướng nghiệp cho HS THPT qua công tác chủ nhiệm .................................................................................................... 14 1. Một số nguyên tắc giáo dục trải nghiệm, hướng nghiệp cho HS THPT qua công tác chủ nhiệm ................................................................................. 14 2. Một số biện pháp cụ thể............................................................................ 15 2.1. Tổ chức cho HS tìm hiểu nhóm ngành, nghề ................................... 15 2.1.1. Mục tiêu........................................................................................ 15
  4. 2.1.2. Cách thức tiến hành ..................................................................... .15 2.1.3. Hiệu quả biện pháp...................................................................... .15 2.2. Tổ chức tham quan trải nghiệm các mô hình sản xuất, kinh doanh trên địa bàn huyện Yên Thành...............................................17 2.2.1. Mục tiêu........................................................................................ 17 2.2.2. Cách thức tiến hành ...................................................................... 18 2.2.3. Hiệu quả biện pháp..........................................................................18 2.3. Tổ chức giao lưu với các doanh nhân, cá nhân thành đạt về tư vấn nghề nghiệp.........................................19 2.3.1. Mục tiêu………………………………………………………………….19 2.3.2. Cách thức tiến hành…………………………………….………..…….20 2.3.3. Hiệu quả biện pháp…………………………………….………….22 2.4. Tổ chức cuộc thi về ý tưởng khởi nghiệp, sáng tạo 2.4.1. Mục tiêu........................................................................................ 26 2.4.2. Cách thức tiến hành ...................................................................... 26 2.4.3. Hiệu quả biện pháp.........................................................................28 2.5. Tổ chức hội chợ trải nghiệm thực hành nghề nghiệp.........................29 2.5.1. Mục tiêu........................................................................................ 29 2.5.2. Cách thức tiến hành ...................................................................... 29 2.5.3. Hiệu quả biện pháp.........................................................................30 2.6. Hướng dẫn học sinh tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau một cách hiệu quả những nội dung trải nghiệm, hướng nghiệp được tích hợp 2.6.1. Mục tiêu........................................................................................ 31 2.6.2. Cách thức tiến hành ...................................................................... 31 2.6.3. Hiệu quả biện pháp.........................................................................32 2.7. Hướng dẫn học sinh lập kế hoạch học tập, rèn luyện theo ngành, nghề mà mình đã chọn 2.7.1. Mục tiêu........................................................................................ 33 2.7.2. Cách thức tiến hành ...................................................................... 33
  5. 2.7.3. Hiệu quả biện pháp...........................................................................34 III. Khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của đề tài ................................... 35 1. Mục đích khảo sát..................................................................................... 35 2. Nội dung và phương pháp khảo sát........................................................... 35 2.1. Nội dung khảo sát ............................................................................ 35 2.2. Phương pháp khảo sát và thang đánh giá ........................................ 35 3. Đối tượng khảo sát ................................................................................... 36 4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp............ 36 4.1. Sự cấp thiết của các biện pháp đề xuất ............................................ 36 4.2. Tính khả thi của các biện pháp đề xuất ............................................ 37 IV. Những kết quả đạt được............................................................................41 PHẦN C. KẾT LUẬN ....................................................................................... 44 I. Kết luận ..................................................................................................... 44 II. Kiến nghị và đề xuất...................................................................................46 TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................. 47 PHẦN PHỤ LỤC............................................................................................... 48
  6. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Từ đầy đủ 1 THPT Trung học phổ thông 2 HS Học sinh 3 GVCN Giáo viên chủ nhiệm 4 GDPT Giáo dục phổ thông 5 GDHN Giáo dục hướng nghiệp 6 GD Giáo dục 7 GVBM Giáo viên bộ môn
  7. A. MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Công tác giáo dục hướng nghiệp có vai trò đặc biệt quan trọng, là một nhiệm vụ, một xu hướng tất yếu trong dạy học ngày nay, góp phần hình thành phát triển phẩm chất, năng lực người học. Hướng nghiệp tốt sẽ giúp các em có hứng thú và động cơ nghề nghiệp đúng đắn, có lý tưởng nghề nghiệp trong sáng, yêu lao động, khao khát cống hiến để khẳng định giá trị bản thân. Đối với xã hội, giáo dục hướng nghiệp đẩy mạnh phân luồng học sinh, phân luồng nhân lực trong xã hội, giúp đất nước sử dụng hợp lý tiềm năng lao động trẻ. Điều này mang ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển kinh tế, nâng cao năng suất lao động trong xã hội. Nếu tổ chức, hướng dẫn các em đi vào thị trường lao động một cách đúng đắn, khoa học, năng suất lao động xã hội được tăng lên, chất lượng nguồn nhân lực được đảm bảo, đời sống dân trí được nâng cao, tạo nên sự ổn định cho xã hội. Vì thế, sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa ngày càng được giữ vững. Thông tư 32/2018/TT - BGDĐT ngày 26/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (BGD&ĐT) đã nêu rõ mục tiêu giáo dục của chương trình GDPT tổng thể 2018 như sau: Giúp học sinh làm chủ kiến thức phổ thông, biết vận dụng hiệu quả kiến thức, kĩ năng đã học vào đời sống và tự học suốt đời, có định hướng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp, biết xây dựng và phát triển hài hoà các mối quan hệ xã hội, có cá tính, nhân cách và đời sống tâm hồn phong phú, nhờ đó có được cuộc sống có ý nghĩa và đóng góp tích cực vào sự phát triển của đất nước và nhân loại. Trong chương trình giáo dục PT mới, ở khối 10, 11 đã thực hiện bộ môn Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp cho thấy tầm quan trọng của công tác giáo dục hướng nghiệp như thế nào. Công tác chủ nhiệm từ trước đến nay đã được đề cao, coi trọng, có quy định cụ thể 04 tiết/01 tuần. Giáo viên chủ nhiệm (GVCN) lớp là người chịu trách nhiệm thực hiện mọi quyết định quản lý của hiệu trưởng đối với lớp và các thành viên trong lớp. GVCN lớp là người vạch kế hoạch, tổ chức cho lớp mình thực hiện các chủ đề theo kế hoạch và theo dõi, đánh giá việc thực hiện của các học sinh. GVCN lớp phải biết phối hợp với các GV bộ môn, chỉ huy quản lý học sinh trong lớp học tập, lao động, công tác. Giáo viên chủ nhiệm cũng là người phối hợp với các tổ chức, đoàn thể trong trường, trong đó quan hệ nhiều ở cấp THPT là Đoàn thanh niên, chi đoàn GV, hội CMHS, để làm tốt công tác dạy- học, giáo dục HS trong lớp phụ trách. Thực tế ở các trường THPT, các tiết sinh hoạt lớp đã có sự thay đổi nhưng còn dàn trải chưa tập trung vào một chủ đề nào. Các tiết sinh hoạt vẫn còn mang tính một chiều. Trong tiết sinh hoạt lớp, các tổ trưởng ghi chép những em đạt điểm tốt, hay phát biểu, những em bị điểm xấu, chưa chuẩn bị bài, vi phạm nội qui làm ảnh hưởng đến kết quả thi đua. Lớp trưởng, bí thư nhận xét. GV bổ sung, nhắc nhở, thông báo kế hoạch tuần tiếp theo. Tiết sinh hoạt trở nên nặng nề, máy móc, HS chưa hào hứng, còn mang tâm lý lo lắng, sợ sệt, nhàm chán…Công tác chủ nhiệm còn nặng về giáo dục đạo đức cho học sinh chưa chú trọng phát hiện, phát triển năng lực, định hướng, giáo dục nghề nghiệp cho các em sau này. Như vậy, giáo dục 5
  8. hướng nghiệp là lương tâm, trách nhiệm không phải của riêng cá nhân, tổ chức nào mà của toàn xã hội. Và giáo viên chủ nhiệm là người đóng vai trò rất quan trọng. Trong thời đại tri thức, công nghệ số, học sinh THPT không “đói” thông tin về các ngành, nghề nhưng vẫn còn mù mờ trong việc xác định nghề, hoặc chọn ngành nghề cảm tính, chạy theo hiệu ứng đám đông, hoặc theo định hướng của bố, mẹ. Nhiều em chọn hình thức xuất khẩu lao động để kiếm tiền trước mắt, đi du học…khi chưa được trang bị kiến thức, kĩ năng. Nếu chọn sai ngành, nghề thì sẽ gây ra sự lãng phí rất lớn về thời gian, tuổi trẻ, tiền bạc cho các em, gia đình và xã hội. Các em sẽ không phát huy được năng lực, trí tuệ nên ít có sự cống hiến cho xã hội. Thực tế rất đau lòng khi có em học đại học năm 2, 3 rồi mới nhận thấy mình không phù hợp với ngành đó nên dẫn đến tâm lí chán nản hoặc phải thi lại, học lại rất tốn kém. Từ năm 2022, trường ĐH Quốc gia Hà Nội cho phép sinh viên thay đổi ngành, nghề sau một năm học cho phù hợp với năng lực bản thân và xu hướng của thời đại. Một số em học giỏi nhưng ra đời không được thành công như mong đợi, do nhiều nguyên nhân, trong đó có sự định hướng nghề nghiệp chưa tốt từ người lớn. Thực trạng nhức nhối đó làm nảy sinh ý tưởng nghiên cứu và thôi thúc chúng tôi thực hiện đề tài này. Hoạt động hướng nghiệp ở trường THPT Bắc Yên Thành nói riêng, các trường THPT hiện nay nói chung dành cho HS cả ba khối. Riêng khối 12, mỗi năm nhà trường thường tổ chức tư vấn, hướng nghiệp cho HS vào dịp đầu học kì 2, trước khi các em làm hộ sơ dự thi, xét tuyển vào các trường đại học, cao đẳng và trung cấp nghề. Dịp tết nguyên đán, các sinh viên về giao lưu, tổ chức giới thiệu đặc điểm các ngành, nghề mà mình đang theo học, hoặc một số ngành mới có triển vọng trong tương lai. Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp đã được tích hợp, lồng ghép trong một số tiết chào cờ, hoạt động ngoài giờ lên lớp…nhưng còn manh mún, hiệu quả chưa cao, chưa tác động sâu, rộng đến nhận thức, chưa kích hoạt tư duy, ý tưởng khởi nghiệp, chưa đánh thức khát vọng làm giàu chính đáng ở các em...Những lí do đó làm chúng tôi băn khoăn, trăn trở nên quyết định chọn đề tài này để trang bị, định hướng cho các em xác định đúng năng lực, sở trường, sự yêu thích ngành, nghề, thị trường lao động, nhu cầu của xã hội để các em có sự lựa chọn đúng. Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi chọn đề tài “Giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THPT Bắc Yên Thành qua công tác chủ nhiệm”. 2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu và địa bàn khảo sát - Đối tượng nghiên cứu: Một số biện pháp giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THPT Bắc Yên Thành qua công tác chủ nhiệm. - Địa bàn khảo sát: trường THPT Bắc Yên Thành, trường THPT Phan Đăng Lưu, trường THPT Yên Thành 3, trường THPT Diễn Châu 4. 3. Mục đích nghiên cứu 6
  9. - Biện pháp giáo dục hướng nghiệp qua công tác chủ nhiệm góp phần nâng cao chất lượng các hoạt động giáo dục trong nhà trường PT theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS của chương trình giáo dục phổ thông 2018. - Phát huy tính ứng dụng, ham hiểu biết, góp phần phát triển các phẩm chất năng lực người học, nhất là các năng lực thực tiễn, năng lực xã hội. - Tạo hứng thú cho cả giáo viên chủ nhiệm lớp và học sinh. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu - Tổng hợp một số nội dung, quan điểm của các nhà nghiên cứu về vấn đề công tác giáo dục hướng nghiệp. - Tìm hiểu cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của việc tích hợp hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp trong công tác chủ nhiệm lớp. - Xác định những nguyên tắc và biện pháp giáo dục hướng nghiệp qua công tác chủ nhiệm. - Tiến hành thực nghiệm sư phạm, tổng hợp kết quả đạt được để đánh giá tính khả thi của đề tài. 5. Phương pháp nghiên cứu Chúng tôi sử dụng kết hợp các phương pháp thuộc hai nhóm nghiên cứu lý thuyết và nghiên cứu thực tiễn: - Dùng phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết, phân loại và hệ thống hoá lý thuyết để đánh giá, thẩm định những công trình nghiên cứu đã bàn bạc có liên quan đến đề tài. - Dùng các phương pháp quan sát và điều tra để thu thập những dữ liệu cần thiết về tổ chức giáo dục hướng nghiệp gắn với công tác chủ nhiệm. - Dùng phương pháp thực nghiệm để nắm bắt và đánh giá tính khoa học, tính khả thi của hệ thống nguyên tắc, biện pháp được đề xuất trong sáng kiến kinh nghiệm; Ứng dụng CNTT (vẽ biểu đồ trên Excel) để xử lí số liệu về vấn đề tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp trong công tác chủ nhiệm cho HS THPT. 6. Thời gian nghiên cứu Từ tháng 12 năm 2021 đến tháng 03 năm 2024 + Từ tháng 12/2021 đến 04/2022 nghiên cứu lí luận về giáo dục hướng nghiệp; vai trò của GVCN trong công tác GDHN. + 09/2022 đến 03/2024 tiến hành thực nghiệm. + 01/04/2023 đến 15/04/2024 tiến hành khảo sát về sự cấp thiết, tính khả thi của đề tài, hoàn thành SKKN và báo cáo kết quả sáng kiến ở hội đồng khoa học cấp trường. 7. Tính mới và những đóng góp của đề tài 7
  10. Đề tài đã đưa ra các giải pháp thiết thực, cụ thể, dễ thực hiện trong phạm vi lớp học, khối học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục hướng nghiệp qua công tác chủ nhiệm. Trong bối cảnh thực hiện chương trình GDPT 2018, đổi mới công tác giáo dục hướng nghiệp có ý nghĩa quan trọng trong việc đổi mới tư duy, đổi mới phương pháp giáo dục hướng nghiệp gắn với thực tiễn, gắn với chuyển đổi số, đặc biệt định hướng nghề nghiệp cho các em được tốt hơn. Đề tài có tính ứng dụng cao, thông qua tổ chức các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp trong công tác chủ nhiệm, GV có thể giúp HS phát hiện ra khả năng, sở thích của mình, giúp HS rèn luyện các kĩ năng cần thiết để định hướng và phát triển nghề nghiệp sau này. Vì thế, việc áp dụng đề tài trong công tác chủ nhiệm gắn kết mạnh mẽ với môn Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp sau này và kết nối mạnh mẽ với các môn học khác, nhằm phát triển năng lực xã hội, năng lực ứng dụng cho HS, hướng nghiệp cho HS, cùng thực hiện mục tiêu chung của chương trình GDPT 2018. 8. Cấu trúc của đề tài Ngoài phần Đặt vấn đề, Kết luận, kiến nghị và Tài liệu tham khảo, phụ lục, sáng kiến có 4 phần chính: I. Cơ sở khoa học của đề tài. II. Một số biện pháp giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THPT qua công tác chủ nhiệm. III. Khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp. IV. Những kết quả đạt được. 8
  11. B. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU I. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI 1. Cơ sở lí luận 1.1. Lí luận về công tác giáo dục hướng nghiệp Hướng nghiệp là một trong những nội dung quan trọng của đổi mới giáo dục hiện nay. Sách Từ điển tiếng Việt, NXB. Đà Nẵng, 1997 do tác giả Hoàng Phê chủ biên nêu: Hướng nghiệp 1. thi hành những biện pháp nhằm bảo đảm sự phân bố tối ưu (có chú ý tới năng khiếu, năng lực, thể lực) nhân dân theo ngành và loại lao động. 2 Giúp đỡ, lựa chọn hợp lí ngành nghề. Hướng nghiệp cho thanh niên (Tr. 458) UNESCO định nghĩa: Hướng nghiệp là quá trình cung cấp cho người học những thông tin về bản thân, về thị trường lao động và định hướng cho người học các quyết định đúng trong việc lựa chọn nghề nghiệp. Ở tầm vĩ mô, hướng nghiệp là hệ thống các biện pháp tác động của nhà nước, tổ chức hoạt động của nhiều cơ quan khác nhau trong xã hội nhằm giúp con người lựa chọn và xác định được vị trí nghề nghiệp của mình trong cuộc sống. Sách Giáo dục hướng nghiệp lớp 10 quy định: Hướng nghiệp là công việc của tập thể giáo viên, tập thể sư phạm nhằm mục đích giáo dục học sinh trong việc chọn nghề, giúp đỡ và hỗ trợ các em tự quyết định nghề nghiệp trong tương lai trên cơ sở phân tích khoa học về năng lực, hứng thú của bản thân và nhu cầu nhân lực trong các ngành sản xuất của xã hội. Như vậy, hướng nghiệp là một hoạt động giáo dục bắt buộc, định hướng cho HS một cách khoa học, bài bản để các em có sự lựa chọn, quyết định nghề nghiệp đúng trên cơ sở năng lực, tính cách, sức khỏe, sở trường, hoàn cảnh gia đình, nhu cầu nhân lực xã hội. Giáo dục hướng nghiệp (Tiếng Anh: Vocational education) bao gồm các tác động có hệ thống giúp thế hệ trẻ có cơ sở khoa học trong việc chọn nghề nghiệp phù hợp với những yêu cầu của sự phân công lao động xã hội, có tính đến hứng thú và năng lực của từng cá nhân, để mỗi học sinh có thể tìm thấy niềm vui, hạnh phúc khi cống hiến sức mình cho sự phát triển chung của cộng đồng và xã hội. Nói tóm lại, giáo dục hướng nghiệp là hệ thống các giải pháp mà gia đình, nhà trường và xã hội cần chung tay thực hiện. Trong đó nhà trường chiếm vai trò chủ đạo trong việc hướng dẫn và chuẩn bị cho thế hệ trẻ sẵn sàng đi vào làm việc tại các ngành nghề mà xã hội đang cần phát triển nhưng cũng phù hợp với hứng thú, năng lực của từng cá nhân. Như vậy, bản chất của giáo dục hướng nghiệp là sự tuyên truyền, giáo dục, điều chỉnh động cơ và hứng thú nghề nghiệp của các em nhằm giải quyết mối quan hệ giữa cá nhân và xã hội, giữa cá nhân với thế giới nghề nghiệp. Thực hiện giáo dục lựa chọn nghề một cách có ý thức nhằm đảm bảo 9
  12. cho mỗi cá nhân tìm được động lực, hạnh phúc trong lao động nghề nghiệp và tiến tới đạt năng suất cao, cống hiến nhiều nhất cho phát triển xã hội. Theo Bộ Giáo dục và Đào tạo, trong chương trình giáo dục phổ thông mới, Hoạt động trải nghiệm (cấp tiểu học) và Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp (cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông) là hoạt động giáo dục bắt buộc được thực hiện từ lớp 1 đến lớp 12. Hoạt động trải nghiệm và Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp góp phần hình thành, phát triển các phẩm chất chủ yếu, năng lực chung và các năng lực đặc thù cho học sinh; nội dung hoạt động được xây dựng dựa trên các mối quan hệ của cá nhân học sinh với bản thân, với xã hội, với tự nhiên và với nghề nghiệp. Nội dung Hoạt động trải nghiệm và Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp được phân chia theo hai giai đoạn: giai đoạn giáo dục cơ bản và giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp. Giai đoạn giáo dục cơ bản: Ở cấp tiểu học, nội dung Hoạt động trải nghiệm tập trung vào các hoạt động khám phá bản thân, hoạt động rèn luyện bản thân, hoạt động phát triển quan hệ với bạn bè, thầy cô và người thân trong gia đình. Các hoạt động xã hội và tìm hiểu một số nghề nghiệp gần gũi với học sinh cũng được tổ chức thực hiện với nội dung, hình thức phù hợp với lứa tuổi. Ở cấp trung học cơ sở, nội dung Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp tập trung hơn vào các hoạt động xã hội, hoạt động hướng đến tự nhiên và hoạt động hướng nghiệp; đồng thời hoạt động hướng vào bản thân vẫn được tiếp tục triển khai để phát triển các phẩm chất và năng lực của học sinh. Giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp: Ngoài các hoạt động hướng đến cá nhân, xã hội, tự nhiên, nội dung Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp ở cấp trung học phổ thông tập trung hơn vào hoạt động giáo dục hướng nghiệp nhằm phát triển năng lực định hướng nghề nghiệp. Thông qua các hoạt động hướng nghiệp, học sinh được đánh giá và tự đánh giá về năng lực, sở trường, hứng thú liên quan đến nghề nghiệp, làm cơ sở để tự chọn cho mình ngành nghề phù hợp và rèn luyện phẩm chất và năng lực để thích ứng với nghề nghiệp tương lai. Làm tốt công tác giáo dục hướng nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng trên nhiều lĩnh vực: giáo dục, kinh tế, chính trị, tạo nên sự ổn định cho xã hội. Nói tóm lại, giáo dục hướng nghiệp là hệ thống các giải pháp mà gia đình, nhà trường và xã hội cần chung tay thực hiện. Trong đó nhà trường chiếm vai trò 10
  13. chủ đạo trong việc hướng dẫn và chuẩn bị cho thế hệ trẻ sẵn sàng đi vào làm việc tại các ngành nghề mà xã hội đang cần phát triển nhưng cũng phù hợp với hứng thú, năng lực của từng cá nhân. Như vậy, bản chất của giáo dục hướng nghiệp là sự tuyên truyền, giáo dục, điều chỉnh động cơ và hứng thú nghề nghiệp của các em nhằm giải quyết mối quan hệ giữa cá nhân và xã hội, giữa cá nhân với thế giới nghề nghiệp. Thực hiện giáo dục lựa chọn nghề một cách có ý thức nhằm đảm bảo cho mỗi cá nhân tìm được động lực, hạnh phúc trong lao động nghề nghiệp và tiến tới đạt năng suất cao, cống hiến nhiều nhất cho phát triển xã hội. 1.2.Vai trò của GVCN trong công tác giáo dục trải nghiệm, hướng nghiệp Giáo dục trải nghiệm, hướng nghiệp là rất quan trọng, quyết định đến chất lượng cuộc sống các em sau này, góp phần thúc đẩy xã hội phát triển, phồn vinh. Thực tế có nhiều công trình khoa học nghiên cứu về đề tài này. Luận án tiến sĩ khoa học giáo dục của tác giả Trương Thị Hoa: Giáo dục hướng nghiệp cho HS THPT khu vực Hà Nội qua tham vấn nghề đã chú trọng hoạt động tham vấn. Luận án Tổ chức giáo dục hướng nghiệp cho HS phổ thông theo tinh thần xã hội hóa của tác giả Bùi Việt Phú kết luận: GDHN cho HSPT đang gặp nhiều khó khăn, chưa chú trọng đến chủ trương phân luồng HS sau THPT. Một trong những nguyên nhân yếu kém của hướng nghiệp là do công tác này chỉ được triển khai bó hẹp trong trường THPT, các lực lượng xã hội chưa tham gia tổ chức GDHN. Sáng kiến kinh nghiệm của tác giả Hoàng Thị Hà Kinh nghiệm của GVCN trong công tác hướng nghiệp, lựa chọn nghề cho HS lớp 10 tại trung tâm giáo dục nghề - giáo dục thường xuyên đã đưa ra ba giải pháp: 1) Tìm hiểu nhu cầu thị trường và việc làm, 2) Khảo sát đối tượng, 3) Tuyên truyền nâng cao nhận thức của HS và phụ huynh. Chuyên đề Vai trò của GVCN trong công tác hướng nghiệp cho HS của tác giả Nguyễn Vân Thủy cũng nhận mạnh vai trò, trách nhiệm của GVCN như tìm hiểu các thông tin cơ bản liên quan đến việc chọn nghề của HS THPT… Công tác hướng nghiệp được tất cả các cấp, các ngành, đoàn thể, phụ huynh, học sinh đặc biệt quan tâm, định hướng. Và công tác chủ nhiệm lại giữ một vai trò rất quan trọng. Vì GVCN luôn phối hợp với ban giám hiệu, Đoàn trường, GV bộ môn, phụ huynh…để dạy chữ và giáo dục đạo đức, nhân cách cho các em. GVCN là người gần gũi nhất, thấu cảm tâm tư nguyện vọng, tâm lí cũng như các năng lực, sở trường, tính cách, niềm đam mê của từng em để định hướng ngành, nghề. Từ các kênh thông tin khách quan, khoa học, hợp pháp, GVCN phải dày công nghiên cứu cùng các em thu thập, tham khảo được từ các nguồn khác nhau, suy nghĩ, kiểm nghiệm lại năng lực bản thân, điều kiện gia đình, nhu cầu xã hội để có sự lựa chọn, quyết định chọn ngành, nghề đúng đắn nhất, hợp lí nhất. Công việc này đòi hỏi phải hết sức thận trọng, lâu dài, công phu, khoa học, bài bài, phải tập hợp ý kiến nhiều người, nghiên cứu các nguồn tài liệu để dự báo chính xác ngành nghề mới hoặc có nguy cơ mai một vì sự phát triển của KHKT, Rô bốt thay thế sức lao động con người trên mọi lĩnh vực của đời sống, quá trình tự động hóa…Nếu GVCN tư 11
  14. vấn sai sẽ gây ra hậu quả lớn, ảnh hưởng đến tương lai của cá nhân em đó cũng như sự lãng phí đến nguồn nhân lực xã hội Vai trò của GVCN là định hướng sớm về nghề nghiệp giúp học sinh tự tin khi chọn ngành nghề phù hợp và đầu tư đúng mức cho khối thi, từ đó giúp học sinh có cơ hội học hỏi nhiều hơn và xác định việc học tiếp lên đại học hay chuyển qua học nghề để phù hợp với khả năng của bản thân. Cuộc sống luôn vận động, phát triển. Bên cạnh những ngành, nghề có tính ổn định như ngành sư phạm, ngành y…thì xuất hiện một số ngành mới, đòi hỏi nhiều chất xám. Có những ngành bây giờ có thể là hot nhưng 10 năm, 20 năm sau lại trở nên lạc hậu, thậm chí lụi tàn. Vì vậy, GVCN tổ chức cho các em các hoạt động để tìm hiểu kiến thức, kĩ năng, dự báo ngành, nghề. HS là người đóng vai trò quyết định trong việc lựa chọn ngành, nghề cho bản thân. Ngoài việc tích hợp lồng ghép trong các tiết dạy, thu thập kiến thức từ mạng xã hội từ các trang chính thống, qua các tiết SHL, GVCN hướng dẫn các em tham quan các mô hình sản xuất, kinh doanh dịch vụ tiêu biểu ở địa phương, tổ chức gặp gỡ các cựu HS thành đạt, tổ chức cuộc thi ý tưởng khởi nghiệp sáng tạo, tổ chức hội chợ trải nghiệm thực hành nghề nghiệp, tổ chức tranh biện về các ngành nghề, giúp các em lập kế hoạch học tập… Các em từ nghe, nói, thực hành làm để kiểm nghiệm lại bản thân, nhu cầu xã hội đi đến quyết định đúng, khoa học, trong việc chọn ngành, nghề phát huy tối đa năng lực, phẩm chất của mình. Tóm lại, công tác chủ nhiệm là rất cần thiết trong hoạt động giáo dục hướng nghiệp bởi GVCN đã giúp các em nhận thức đúng năng lực bản thân, từ đó phát huy, kích hoạt tinh thần tự học, sáng tạo, tôi luyện ý chí, đánh thức khát khao thực hiện lí tưởng cho HS. GVCN không chỉ có trách nhiệm chủ nhiệm lớp học mà phải còn tư vấn hướng nghiệp cho các em. Thông qua HĐ GDHN, giáo viên giúp học sinh điều chỉnh động cơ chọn nghề, trên cơ sở đó các em định hướng đi vào lĩnh vực sản xuất mà xã hội đang có nhu cầu nhân lực. 2. Cơ sở thực tiễn 2.1. Thực trạng về công tác giáo dục trải nghiệm, hướng nghiệp tại trường THPT Bắc Yên Thành * Những thuận lợi - Công tác giáo dục trải nghiệm, hướng nghiệp đã được ban giám hiệu cũng như toàn thể cán bộ nhân viên nhà trường quan tâm, chú trọng, đề cao. Hàng năm, trường có tổ chức cho các em tìm hiểu xu hướng lựa chọn nghề nghiệp. Công tác này thường được tổ chức thông qua hoạt động ngoài giờ lên lớp, được lồng ghép trong các tiết dạy, tiết chào cờ…Vào dịp tết, các em sinh viên về tổ chức, giao lưu, định hướng nghề cho HS. Riêng tại trường THPT Bắc Yên Thành, năm học 2022 - 2023, trường đã tổ chức, lồng ghép ba lần về chủ đề hướng nghiệp. Thầy Đặng Phúc Dũng: Định hướng nghề nghiệp tương lai theo nhóm tính cách. Chẳng hạn, 12
  15. những HS sợ máu, thấy máu thì ngất xỉu sẽ không phù hợp với nghề y…Thầy Lê Xuân Tuấn tư vấn nghề nghiệp, những ngành nghề có xu hướng phát triển trong tương lai cho HS toàn trường trong tiết sinh hoạt chào cờ đầu tuần 27. Nhà văn Phan Đức Lộc trao đổi về nghề văn, kinh nghiệm viết văn. HS lớp 10A3 diễn kịch với nội dung tôn trọng quyết định lựa chọn nghề nghiệp của con. Phụ huynh không áp đặt con phải theo nghề y thay vì định hướng, giải thích cho con trong việc chọn ngành, nghề. - Chương trình giáo dục PT 2018 đã nhấn mạnh và cụ thể ở khối 10, 11 với bộ môn Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp và đã được đưa vào giảng dạy trong các năm học 2022 – 2023, 2023-2024. - Mạng internet với những trang chính thống, hợp pháp đã thông tin về các ngành, nghề, đặc điểm, dự báo những ngành nghề có xu hướng phát triển và một số ngành nghề có nguy cơ mai một vì sự phát triển của khoa học, công nghệ để các em tham khảo, lựa chọn. - Một số trường ĐH, CĐ, TCN, các cơ quan, doanh nghiệp…về tổ chức tư vấn hướng nghiệp tại trường. - Đặc biệt, GVCN đã ý thức tầm quan trọng của bản thân trong công tác giáo dục hướng nghiệp. Qua khảo sát, trao đổi, phỏng vấn 42 GV trường THPT Bắc Yên Thành, THPT Phan Đăng Lưu, THPT Yên Thành 3, THPT Diễn Châu 4, (xem phụ lục 1) chúng tôi thu được kết quả: 100% GVCN kết luận, đề xuất, công tác GDHN cho HS THPT rất quan trọng và cần phải được tiến hành thường xuyên, có chất lượng. Xét đến cùng các em học hành, phấn đấu, rèn luyện vì ngày mai lập nghiệp, có một nghề phù hợp để nuôi sống bản thân, gia đình và có đóng góp nhất định cho xã hội. Trả lời cho câu hỏi: Thầy, cô có những biện pháp gì để GD trải nghiệm hướng nghiệp cho HS lớp mình chủ nhiệm? Các thầy/cô đã lồng ghép trong các tiết dạy do mình phụ trách giảng dạy, tổ chức cho HS tìm hiểu một số ngành, nghề; phát hiện năng lực, sở trường, tính cách, hoàn cảnh gia đình các em để có sự tham vấn phù hợp… GVCN nhiệt tình, quan tâm, ý thức sâu sắc bên cạnh việc dạy chữ, dạy người cho HS còn chú trọng đến công tác giáo dục hướng nghiệp cho các em. Nhà trường đã tổ chức được một số hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp và đã đạt được một số kết quả nhất định. 13
  16. Một số hình ảnh về công tác trải nghiệm, hướng nghiệp tại trường Ảnh 1: Nhà văn Phan Đức Lộc (thứ 7 từ trái sang) chụp ảnh lưu niệm cùng với các thầy/cô tại buổi giao lưu. Ảnh 2: Tổ chức giáo dục và nhân lực AVF Group về tư vấn tuyển sinh tại trường. * Những khó khăn Trường đã chú trọng quan tâm tới công tác giáo dục hướng nghiệp nhưng các biện pháp tổ chức chưa được nhiều, đa dạng, mới chỉ tạo điều kiện cho các em nghe, nói, tìm hiểu ngành nghề chứ chưa tổ chức được nhiều cho các em có hoạt động trải nghiệm nghề nghiệp, chưa tổ chức được cuộc thi ý tưởng khởi nghiệp, sáng tạo cho HS toàn trường. Nhà trường chưa tổ chức được nhiều cho các em tham quan các mô hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tiêu biểu ở địa phương. Việc tổ chức cho các em gặp gỡ các doanh nhân, những người thành đạt trên mọi lĩnh vực cuộc sống còn hạn chế. Chương trình khối 10, khối 11 đã định hướng rõ ràng, cụ thể nhưng chương trình khối 12 thì chưa triển khai. Một số GV, tiết hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp còn tổ chức đối phó, qua chuyện, chưa thấy vai trò quan trọng của hoạt động này. Chính những khó khăn đó cũng ảnh hưởng đến chất lượng hướng nghiệp, chưa đáp ứng được yêu cầu, kì vọng của phụ huynh, HS, xã hội trong việc lựa chọn ngành, nghề. 2.2. Thực trạng về vấn đề học tập trải nghiệm, hướng nghiệp của HS THPT Bắc Yên Thành * Những thuận lợi HS khối 10, 11 đã được học bài bản bộ môn Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp trong các tiết học chính khoá. Ngoài ra các em HS toàn trường còn được 14
  17. học, trao đổi, chia sẻ, định hướng về nghề nghiệp trong các tiết sinh hoạt đầu tuần, qua các buổi ngoại khoá, được các chuyên gia, các doanh nghiệp, các tập đoàn giáo dục…về tham vấn, tuyển sinh. Vì thế nhận thức về nghề nghiệp của các em được chú trọng hơn, có chất lượng hơn. Qua điều tra, khảo sát, phỏng vấn HS THPT về một số câu hỏi: Em đã có định hướng nghề nghiệp tương lai chưa? Đã tìm hiểu nhóm nghành/nghề? Các em lựa chọn nghề nghiệp dựa theo các yếu tố nào?...Chúng tôi thu được kết quả sau: Một số em HS đã ý thức được tầm quan trọng của ngành, nghề quyết định đến tương lai, sự thành công và hạnh phúc cho bản thân và có sự đóng góp nhất định cho xã hội. Bảng 1. Nghề mà em sẽ lựa chọn, quyết định trong tương lai (tỉ lệ %). Trường Nghề mà em sẽ lựa chọn, Chưa xác định, lựa chọn quyết định THPT Bắc Yên Thành 27/86 (31,4%) 59/86 (68,6%) THPT Phan Đăng Lưu 12/42 (28,6%) 30/42 (71,4%) Trả lời cho câu hỏi. Em có kế hoạch, những biện pháp nào để thực hiện ước mơ? (ngành, nghề mà mình yêu thích, lựa chọn, quyết định). Một số em đã đưa ra kế hoạch, lộ trình cụ thể để biến ước mơ thành hiện thực. Em Trịnh Cẩm Ly sẽ đầu tư nhiều hơn vào các môn Văn, Sử, Địa, Toán, Anh để thi vào trường ĐHCN Vạn Xuân, ngành quản trị du lịch… *Những khó khăn Nhận thức của một số phụ huynh chưa cao, chưa đồng hành cùng con trong việc lựa chọn nghề nghiệp. Họ chưa nắm bắt năng lực, tính cách, sở trường, niềm đam mê của các con, nhu cầu nhân lực xã hội về ngành, nghề đó. Về phía HS, còn nhiều HS nghiện điện thoại, không chịu vận động, phấn đấu, lười học, lười suy nghĩ, lười phản biện…Trong tư tưởng các em, học để tốt nghiệp THPT, lấy bằng tốt nghiệp rồi sau đó đi làm ở công ty, đi du học kiếm tiền hoặc đi xuất khẩu lao động. Việc tham khảo ý kiến của gia đình, thầy cô, chuyên gia làm cơ sở cho việc chọn hướng học tập nghề nghiệp phù hợp với bản thân còn hạn chế. Các em chưa ý thức được các trường đại học, cao đẳng, trung cấp là môi trường tốt để trang bị kiến thức, kĩ năng, chuyên môn sâu phục vụ nghề nghiệp cho các em sau này. HS chưa xác định được ngành nghề mà mình sẽ lựa chọn, quyết đeo đuổi, chưa xác định được mục tiêu cuộc sống, lí tưởng cuộc đời. Có em còn nhận thức mơ hồ sẽ chọn một ngành nghề sau này kiếm ra nhiều tiền, chưa xác định được những năng lực, phẩm chất, tính cách của bản thân có phù hợp với ngành, nghề lựa chọn đó. Một số em chọn nghề theo cảm tính theo trào lưu, theo định hướng của gia 15
  18. đình. Em Trần Thị Hồng (lớp 11D3) chọn nghề Sapa làm đẹp theo nghề của mẹ. Điều tra, khảo sát Chúng tôi đã tiến hành điều tra, khảo sát, phỏng vấn trên tổng số 128 em HS khối 11 hai trường THPT Bắc Yên Thành và THPT Phan Đăng Lưu, thu được kết quả như sau: Bảng 2. Em đã có quá trình tìm hiểu ngành, nghề mà em yêu thích chưa? Mức độ Số lượng Tỉ lệ Đã tìm hiểu 47/128 36,7% Chưa tìm hiểu 73/128 57% Không quan tâm 08/128 6,3% Bảng 3. Em hãy kể tên một số ngành, nghề mới xuất hiện và có xu hướng phát triển trong tương lai, tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho người lao động. Mức độ Số lượng Tỉ lệ Kể được 31/128 24,2% Chưa kể được 97/128 75,8% Bảng 4. Dựa vào những lí do nào để các em lựa chọn ngành, nghề cho mình? Những lí do cơ bản Biết Chưa biết Năng lực, sở trường, tính cách 45/128 (35,2%) 83/128 (64,8%) Niềm đam mê với công việc 38/128 (29,7%) 90/128 (70,3%) ngành, nghề sẽ lựa chọn Nhu cầu nhân lực của xã hội 30/128 (23,4%) 98/128 (76,6%) Hoàn cảnh kinh tế gia đình 41/128 (32%) 87/128 (68%) Chọn nghề theo trào lưu, ngành 11/128 (8,6%) 117/128 (91,4%) nghề hot, theo yêu cầu bố/ mẹ Bảng 5. Trường ĐH, CĐ, TCN mà em dự định theo học Trường lựa chọn Số lượng Tỉ lệ Dự định 40/128 31,25% Chưa dự định 88/128 68,75% * Nhận xét, đánh giá thực trạng của vấn đề 16
  19. Nhìn vào các bảng khảo sát số liệu trên, chúng tôi đưa ra một số kết luận sau: - HS chưa quan tâm, chưa nhận thức đầy đủ, chưa xác định được ngành, nghề mà mình sẽ lựa chọn, chưa tìm hiểu kĩ đặc điểm, những yêu cầu cơ bản mà ngành, nghề đó đang cần (57%). - Nhiều em chưa kể được một số ngành, nghề mới xuất hiện, cần nhiều lao động chất xám (75,8%). - HS còn chọn nghề theo cảm tính, theo xu hướng đám đông, hoặc theo truyền thống gia đình chứ chưa xác định được năng lực, sở trường, niềm yêu thích với công việc đó, hoàn cảnh gia đình cũng như nhu cầu nhân lực của xã hội. - 88 HS (68,75%) chưa biết chọn trường nào cho phù hợp với bản thân để theo học, phấn đấu. * Phân tích nguyên nhân của thực trạng Khách quan Công tác giáo dục hướng nghiệp đã được quan tâm nhưng chưa có bề sâu, rộng, chưa chuyên nghiệp. Năm học 2022 - 2023 mới có bộ môn Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp nhưng mới dành cho HS khối 10, năm 2023-2024 có thêm khối 11. Phụ huynh còn mải lo làm ăn kinh tế chưa chú trọng đến hoạt động hướng nghiệp cho con em mình. Chủ quan - Nhận thức, kiến thức, sự hiểu biết của các em về các ngành, nghề còn hạn chế. - Một số em còn thơ ơ, phó mặc cuộc đời cho sự may, rủi. - HS ở vùng nông thôn chưa có điều kiện nhiều để tiếp cận, thực hành một số ngành nghề mà các em yêu thích, có ý thức phấn đấu. 3. Sự cần thiết của giáo dục trải nghiệm, hướng nghiệp cho HS THPT qua công tác chủ nhiệm Xuất phát từ thực trạng nhiều HS chưa nhận thức đầy đủ, sâu sắc về vai trò, ý nghĩa nghề nghiệp trong tương lai; chưa xác định được trường mà mình theo học…Công tác chủ nhiệm là rất cần thiết trong hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp nhưng một số GVCN còn làm cho qua loa, chiếu lệ, mang tính đối phó, hình thức đơn giản, chưa phong phú, chưa tổ chức được nhiều cho HS thực hành, trải nghiệm nghề nghiệp. GVCN cùng với tập thể nhà trường, xã hội phải có trách nhiệm giúp các em nhận thức đúng năng lực bản thân, thị trường lao động, từ đó phát huy, kích hoạt tinh thần tự học, sáng tạo, tôi luyện ý chí, đánh thức khát khao thực hiện lí tưởng cho HS. GVCN không chỉ có trách nhiệm chủ nhiệm lớp học mà phải còn tư vấn hướng nghiệp cho các em. Chẳng hạn, nếu HS là những người thực tế, thuộc nhóm kĩ thuật, các em được đánh giá có khả năng như một vận động viên thể thao hoặc như một thợ máy, thích được làm trực tiếp với máy móc, dụng cụ, 17
  20. cây cối, thú nuôi, hoặc các hoạt động ngoài trời; thiên hướng kĩ thuật mang lại cho các em khả năng tỉ mỉ, cầu toàn, chỉn chu trong mọi hoạt động công việc được giao thì GVCN sẽ tư vấn nhóm nghề nghiệp phù hợp với tính cách của các em như: vận hành máy; cơ khí, sữa chữa ô tô; lắp đặt thiết bị, bảo hành, sửa chữa điện - điện tử, tin học; xây dựng; nghiên cứu trồng trọt, chăn nuôi, mộc dân dụng, mộc mỹ nghệ, nấu ăn, làm vườn và chăm sóc cây xanh, cắt may, thêu, đan, kĩ thuật phòng lab, lái xe, lái tàu, công nghệ thông tin, y tế…Thông qua HĐ GDHN, giáo viên giúp học sinh điều chỉnh động cơ chọn nghề, trên cơ sở đó các em định hướng đi vào lĩnh vực sản xuất mà xã hội đang có nhu cầu nhân lực. Xuất phát từ cơ sở khoa đó, nắm chắc những ưu, nhược điểm của từng HS mà mình phụ trách, chúng tôi đưa ra một số biện pháp để GDHN cho HS THPT qua công tác chủ nhiệm. II. MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH THPT BẮC YÊN THÀNH QUA CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM 1. Một số nguyên tắc giáo dục hướng nghiệp cho HS THPT qua công tác chủ nhiệm - Đảm bảo tính khoa học: Các biện pháp giáo dục hướng nghiệp đưa ra phải bám sát chương trình của bộ GD&ĐT, sự chỉ đạo của ban giám hiệu, tổ tư vấn trải nghiệm hướng nghiệp của trường, đảm bảo tính khoa học từ mục tiêu, cách thức tiến hành, phải xuất phát từ năng lực, sở trường, tính cách, hoàn cảnh gia đình HS, nhu cầu nhân lực của xã hội, sự phù hợp với cơ sở vật chất nhà trường, tình hình địa phương nơi trường đặt địa điểm. - Đảm bảo tính giáo dục: Các biện pháp đưa ra phải mang tính giáo dục các em tôn trọng các ngành, nghề. Các em có thái độ đúng đắn, có trách nhiệm với nghề nghiệp mà mình đã chọn, quyết định. Khi đã xác định đúng ngành, nghề, các em có kế hoạch, động cơ học tập tốt, tu dưỡng đạo đức nhân cách, phấn đấu để có một nghề như mong ước. Từ đó, các em khẳng định được giá trị của bản thân, cống hiến nhiều cho xã hội, thêm tin yêu cuộc sống. - Đảm bảo tính khả thi: Các biện pháp đưa ra phù hợp với điều kiện nhà trường, địa phương nơi trường đặt địa điểm và có thể thực hiện được. 2. Một số biện pháp cụ thể 2.1. Tổ chức cho học sinh tìm hiểu đặc điểm nhóm ngành, nghề 2.1.1. Mục tiêu biện pháp Tổ chức cho học sinh tìm hiểu yêu cầu về phẩm chất, năng lực, chuyên môn, nghiệp vụ đối với các ngành nghề, việc làm thông qua các học cụ, công cụ lao động, tài liệu về nghề nghiệp, việc làm. Sau khi tìm hiểu, HS có cái nhìn tổng thể. 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2