intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giáo dục kĩ năng nhận thức và ứng phó với hiệu ứng đám đông cho học sinh thông qua công tác chủ nhiệm ở trường THPT Nghi Lộc 4

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:87

5
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến nhằm nhận thức được thực trạng về công tác giáo dục kĩ năng sống trong nhà trường cũng như thực trạng về kĩ năng sống của học sinh THPT để đưa ra những giải pháp tích cực, phù hợp góp phần giáo dục kĩ năng sống cho học sinh, đặc biệt giúp học sinh có những nhận thức, hành vi đúng đắn trước những hiệu ứng đám đông trong nhà trường và ngoài xã hội.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giáo dục kĩ năng nhận thức và ứng phó với hiệu ứng đám đông cho học sinh thông qua công tác chủ nhiệm ở trường THPT Nghi Lộc 4

  1. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI: GIÁO DỤC KĨ NĂNG NHẬN THỨC VÀ ỨNG PHÓ VỚI HIỆU ỨNG ĐÁM ĐÔNG CHO HỌC SINH THÔNG QUA CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP Ở TRƯỜNG THPT NGHI LỘC 4 ----------------------- Lĩnh vực: CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM NĂM HỌC: 2022-2023
  2. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT NGHI LỘC 4 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI: GIÁO DỤC KĨ NĂNG NHẬN THỨC VÀ ỨNG PHÓ VỚI HIỆU ỨNG ĐÁM ĐÔNG CHO HỌC SINH THÔNG QUA CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP Ở TRƯỜNG THPT NGHI LỘC 4 ----------------------- Lĩnh vực: CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM Nhóm tác giả: 1. Phùng Quốc Hưng Chức vụ:Hiệu phó SĐT: 094.350.6888 2. Nguyễn Thị Trang Chức vụ: Giáo viên SĐT: 0972.216.3173 3. Dương Thị Lam Chức vụ: Giáo viên SĐT: 0973.795.219 NĂM HỌC: 2022-2023
  3. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TĂT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ BGH Ban giám hiệu GDPT Giáo dục phổ thông GV Giáo viên GVCN Giáo viên chủ nhiệm HS Học sinh THPT Trung học phổ thông CLB Câu lạc bộ CMHS Cha mẹ học sinh
  4. MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TĂT PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................... 1 1. Lí do chọn đề tài .................................................................................................... 1 2. Mục đích nghiên cứu: ............................................................................................ 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 3 4. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................ 3 5. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 3 6. Tính mới và đóng góp của đề tài ........................................................................... 3 PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU..................................................................... 5 1. Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của đề tài ........................................................... 5 1.1. Cơ sở lý luận ...................................................................................................... 5 1.1.1. Vị trí, vai trò của giáo viên chủ nhiệm ở trường THPT .................................. 5 1.1.2. Đặc điểm phát triển tâm sinh lý của học sinh trung học phổ thông ................ 6 1.1.3. Vai trò của giáo dục kĩ năng sống đối với học sinh THPT ............................. 8 1.1.4. Kĩ năng nhận thức ........................................................................................... 9 1.1.5. Kĩ năng ứng phó ............................................................................................ 10 1.1.6. Hiệu ứng đám đông ....................................................................................... 10 1.1.7. Kĩ năng nhận thức và ứng phó với hiệu ứng đám đông ................................ 12 1.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................. 12 1.2.1. Thực trạng về công tác giáo dục kĩ năng nhận thức và ứng phó với hiệu ứng đám đông của GVCN ở trường THPT .................................................................... 12 1.2.2.Thực trạng nhận thức của học sinh THPT về hiệu ứng tâm lí đám đông ...... 14 1.2.3. Những hiệu ứng đám đông phổ biến tác động đến học sinh THPT .............. 16 1.2.4.Tác động của hiệu ứng đám đông đến nhận thức, hành vi của học sinh THPT Nghi Lộc 4. .............................................................................................................. 17 2. Một số giải pháp giáo dục kĩ năng nhận thức và ứng phó với hiệu ứng tâm lí đám đông cho học sinh THPT ................................................................................ 19 2.1. Nguyên tắc đề xuất giải pháp ........................................................................... 19 2.1.1. Đảm bảo tính mục đích của giáo dục ............................................................ 19 2.1.2. Đảm bảo sự phù hợp với đặc điểm tâm lý và nhân cách của HS THPT....... 19 2.1.3. Đảm bảo tính khả thi. .................................................................................... 20 2.2.2. Giáo dục kĩ năng nhận thức và ứng phó với hiệu ứng đám đông cho HS thông qua tiết sinh hoạt lớp cuối tuần theo chủ đề.................................................. 23 2.2.3.Tìm kiếm, phát hiện các thủ lĩnh có năng lực, phẩm chất, được các thành viên trong lớp tín nhiệm cao vào ban cán sự lớp, qua đó phát huy sức mạnh của đám đông tích cực trong tập thể trong các hoạt động học tập và phòng trào thi đua. .... 26 2.2.4. Phối hợp với các lực lượng giáo dục khác trong và ngoài nhà trường nâng cao kĩ năng nhận thức và ứng phó với hiệu ứng đám đông cho học sinh ............... 27 2.2.5. Biện pháp nêu gương ................................................................................... 45
  5. 3. Khảo sát tính cấp thiết và khả thi của các giải pháp ........................................... 47 3.1. Mục đích khảo sát ............................................................................................ 47 3.2. Nội dung và phương pháp khảo sát .................................................................. 47 3.2.1. Nội dung khảo sát.......................................................................................... 47 3.2.2. Phương pháp khảo sát và thang đánh giá ...................................................... 47 3.3. Đối tượng khảo sát .......................................................................................... 48 3.4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất 48 3.4.1. Sự cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất ..................................................... 48 3.4.2. Tính khả thi của các giải pháp đề xuất .......................................................... 49 4. Hiệu quả của đề tài .............................................................................................. 50 4.1. Học sinh biết chia sẻ, gắn kết, yêu thương, thân thiện và tích cực hơn ......... 51 4.2. Học sinh phấn đấu đạt nhiều thành tích cao trong học tập và hoạt động phong trào của lớp .............................................................................................................. 51 4.3. Học sinh được giáo dục kĩ năng, hướng nghiệp .............................................. 52 PHẦN III. KẾT LUẬN ........................................................................................... 54 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  6. PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài 1.1. Cuộc Cách mạng khoa học kĩ thuật trên thế giới đã và đang tác động mạnh mẽ đến đời sống của con người, đặc biệt là thế hệ trẻ. Điều này đòi hỏi cả hệ thống giáo dục phải đổi mới để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội là đào tạo con người vừa cótri thức khoa học, nhân cách đạo đức, vừa có kĩ năng làm việc; để họ nhận ra được: ý nghĩa của cuộc sống không phải ở nó đem đến cho ta điều gì, mà ở chỗ ta có thái độ đối với nó ra sao; không phải ở chỗ điều gì xảy ra với ta, mà ở chỗ ta phản ứng với những điều đó như thế nào? (Lewis L.Dunnington). Nền giáo dục Việt Nam đã và đang được đổi mới mạnh mẽ theo bốn trụ cột của giáo dục thế kỉ XXI: Học để biết, học để làm, học để tự khẳng định và học để cùng chung sống. Chương trình GDPT mới cũng đã cụ thể hóa mục tiêu của giáo dục là chuyển từ tiếp cận kiến thức sang phát triển phẩm chất, năng lực của người học để rèn luyện, bồi dưỡng, giáo dục học sinh trở thành những con người tự tin, tự lực, làm chủ bản thân, làm chủ cuộc sống, có những kỹ năng ứng phó với biến động của cuộc sống, vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết vấn đề trong học tập và đời sống; có định hướng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp; biết xây dựng và phát triển hài hòa các mối quan hệ xã hội; có cá tính, nhân cách và đời sống tâm hồn phong phú. Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh được xác định là một trong những nội dung cơ bản của phong trào thi đua “ Xây dựng trường học thân thiện , học sinh tích cực” trong trường THPT giai đoạn hiện nay do Bộ giáo dục và đào tạo phát động. 1.2.Trong quá trình dạy học, giáo dục, bên cạnh việc hình thành các kĩ năng mang tính kĩ thuật, gắn với chuyên môn như kĩ năng nghe, nói, đọc, viết trong môn Ngữ văn, kĩ năng sử dụng bản đồ trong môn Địa lí, kĩ năng làm thí nghiệm trong môn Hoá học, kĩ năng tính toán trong Toán học... thì các kĩ năng sống khác như kĩ năng nhận thức, kĩ năng lắng nghe tích cực; kĩ năng hợp tác; kĩ năng giao tiếp;kĩ năng quản lí thời gian; kiềm chế cảm xúc; đặt mục tiêu... cũng được hình thành. Các nhà khoa học thế giới cho rằng: để thành đạt trong cuộc sống thì kĩ năng mềm (trí tuệ cảm xúc) chiếm 85%, kĩ năng cứng (trí tuệ logic) chỉ chiếm 15%. Điều đó cho thấy giáo dục kĩ năng sống, đặc biệt là những kĩ năng mềm đóng một vai trò quan trọng trong việc giáo dục thế hệ trẻ, đặc biệt là học sinh THPT. 1.3. Trong những năm học vừa qua, hoạt động giáo dục kĩ năng sống đã được quan tâm ở các cấp học, trở thành một nội dung quan trọng, trong việc giáo dục toàn diện HS, tuy nhiên do ảnh hưởng của dịch bệnh, hơn nữa chương trình GDPT mới 2018 đặt ra cho những người làm giáo dục, nhà trường, giáo viên cùng một lúc phải thực hiện nhiều nhiệm vụ, vì vậy nội dung giáo dục kĩ năng sống cho HS trong trường học đã được quan tâm thực hiện nhưng chưa được chú trọng thực hiện triệt để chiều sâu ở một số kĩ năng. Thực tế cho thấy, tình trạng học sinh có những biểu hiện hành vi ứng xử không phù hợp trong xã hội, ứng phó hạn chế các tình huống trong cuộc sống như: xích mích gây gỗ đánh nhau có tính chất nghiêm 1
  7. trọng, thiếu văn hóa trong giao tiếp, vô lễ với cha mẹ, thầy cô giáo , ý thức tham gia các hoạt động công cộng chưa tốt... vẫn tồn tại, nguyên nhân là do các em chưa đc trang bị đầy đủ về kĩ năng sống hoặc mức độ nhận thức về kĩ năng sống của các em chưa tốt. 1.4.Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh là một trong những nhiệm vụ quan trọng của chương trình GDPT hiện hành, nó được cụ thể hóa thành các nội dung tổng thể và cụ thể cho các lực lượng dạy học, giáo dục trong nhà trường, từ đội ngũ BGH, tổ chức Đoàn thanh niên, GV giảng dạy bộ môn cho đến GVCN. Trong đó có thể khẳng định rằng GVCN và công tác chủ nhiệm lớp có vai trò quan trọng nhất trong việc định hướng giá trị sống, kĩ năng sống cho HS THPT, giúp các em hình thành, phát triển các kĩ năng cần thiết để ứng phó và đương đầu với những thử thách , biến động trong học tập và cuộc sống, đặc biệt là kĩ năng nhận thức về bản thân, xã hội và kĩ ứng phó với các tình huống của đời sống. 1.5. Học sinh THPT là lứa tuổi có nhiều biến động tâm sinh lý,thường có khuynh hướng hòa nhập theo bạn bè, ham thích cái mới nên dễ dàng bị ảnh hưởng bởi các xu thế, trào lưu, bị đám đông tác động trong khi các em còn nông nổi, thiếu chín chắn trong suy nghĩ, dễ bộc phát cảm xúc, thiếu kiềm chế. Các em suy nghĩ mọi điều chưa thấu đáo, đang làm việc theo bản năng và cảm tính, dễ thích ứng với môi trường xung quanh nên rất dễ dàng học tập được những điều tốt và nhiễm những điều xấu ở môi trường xung quanh.Vì vậy, việc giúp học sinh nhận thức về vấn đề hiệu ứng đám đông cũng như rèn luyện khả năng tư duy độc lập sẽ tạo cho học sinh khả năng miễn dịch, ứng phó với những ảnh hưởng tiêu cực từ đám đông. Đồng thời, nếu người làm công tác giáo dục biết cách ứng dụng, sẽ phát huy được hiệu quả tích cực của hiệu ứng đám đông vào việc xây dựng môi trường giáo dục hiệu quả, tích cực. Nhận thức được ý nghĩa và tầm quan trọng của việc giáo dục giá trị sống và rèn luyện kỹ năng sống, đặc biệt là kĩ năng nhận thức và ứng phó với hiệu ứng đám đông cho HS THPT nói chung và cho đối tượng HS lớp chủ nhiệm nói riêng, với cương vị là người giáo viên đã nhiều năm làm công tác giảng dạy và chủ nhiệm lớp, chúng tôi đã mạnh dạn nghiên cứu và trình bày đề tài: Giáo dục kĩ năng nhận thức và ứng phó với hiệu ứng đám đông cho học sinh thông qua công tác chủ nhiệm ở trường THPT Nghi Lộc 4 2. Mục đích nghiên cứu: - Từ việc nhận thức được thực trạng về công tác giáo dục kĩ năng sống trong nhà trường cũng như thực trạng về kĩ năng sống của học sinh THPT để đưa ra những giải pháp tích cực, phù hợp góp phần giáo dục kĩ năng sống cho học sinh, đặc biệt giúp học sinh có những nhận thức, hành vi đúng đắn trước những hiệu ứng đám đông trong nhà trường và ngoài xã hội. - Đề tài của chúng tôi cũng nhằm giúp cho mục tiêu xây dựng trường học hạnh phúc, lớp học hạnh phúc, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện 2
  8. cho học sinh. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1.Đối tượng nghiên cứu Các phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động giáo dục kĩ năng nhận thức và ứng phó với hiện tượng tâm lí đám đông cho học sinh THPT thông qua công tác chủ nhiệm. 3.2.Phạm vi nghiên cứu Đề tài hướng đến việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh, được thực nghiệm tại lớp A6 K23 và lớp C1K23 trường THPT Nghi Lộc 4 từ năm học 2021- 2022 đến năm học 2022-2023. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu Hệ thống hóa cơ sở lý luận về vai trò, ý nghĩa của công tác chủ nhiệm, kĩ năng sống cần hình thành học sinh THPT và hiệu ứng đám đông. Khảo sát thực trạng, phân tích đánh giá thực trạng về nhận thức và hành vi của học sinh THPT trước hiệu ứng đám đông Đề xuất các biện pháp, giải pháp hình thành kĩ năng nhận thức và ứng phó với hiệu ứng đám đông cho các bạn học sinh. 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận - Phân loại – thống kê - Phân tích - tổng hợp lý thuyết 5.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Phương pháp quan sát - Phương pháp điều tra, khảo sát - Phương pháp thực nghiệm sư phạm - Phương pháp xử lý bằng toán học 6. Tính mới và đóng góp của đề tài 6.1.Tính mới của đề tài Tính mới của đề tài là tập trung vào nghiên cứu giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục cho học sinh thông qua công tác chủ nhiệm, hướng tới giáo dục kĩ năng nhận thức và ứng phó trong cuộc sống cho HS dựa trên một vấn đề có tính chất thực tiễn, gắn với đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi của các em - hiệu ứng đám đông. Đây là đề tài mà chúng tôi đúc rút được trong quá trình làm công tác chủ nhiệm tại trường THPT Nghi Lộc 4. Chúng tôi đã đúc rút kinh nghiệm, chủ động trong việc nghiên cứu, đưa ra được các biện pháp giáo dục kĩ năng nhận thức và 3
  9. ứng phó với hiệu ứng đám đông cho học sinh. Cho đến nay chưa có một công trình khoa học nào nghiên cứu chuyên biệt về: Giáo dục kĩ năng nhận thức và ứng phó với hiệu ứng đám đông cho học sinh thông qua công tác chủ nhiệm ở trường THPT Nghi Lộc 4 6.2.Đóng góp của đề tài Đề tài đã hệ thống hóa được cơ sở lý luận, phân tích thực trạng, nguyên nhân, đề xuất các giải pháp có tính giáo dục, tính khả thi và tính thực tiễn góp phần nâng cao chất lượng giáo dục cho HS trong trường THPT, giúp học sinh hình thành và phát triển được kĩ năng sống, đặc biệt là kĩ năng điều chỉnh nhận thức và hành vi của bản thân trước các hiệu ứng đám đông trong nhà trường và ngoài xã hội theo chiều hướng tích cực. Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần nâng cao hiệu quả xây dựng trường học hạnh phúc, học sinh hạnh phúc. 4
  10. PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 1. Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của đề tài 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Vị trí, vai trò của giáo viên chủ nhiệm ở trường THPT GVCN thay mặt hiệu trưởng quản lí toàn diện mọi mặt của một lớp học: GVCN lớp do hiệu trưởng phân công và thay mặt hiệu trưởng để quản lí mọi hoạt động của lớp học và tổ chức các hoạt động giáo dục học sinh ở trong lớp. Vai trò quản lí của GVCN lớp thể hiện trong việc xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch hoạt động giáo dục, thể hiện rõ mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục đảm bảo tính khả thi, phù hợp với đặc điểm học sinh, với hoàn cảnh và điều kiện thực tế nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của cả lớp và của từng học sinh. Đôn đốc, kiểm tra và đánh giá kết quả học tập và tu dưỡng của học sinh trong lớp, GVCN phải trả lời các câu hỏi về chất lượng học tập và hạnh kiểm của học sinh trong lớp trước hiệu trưởng, trước Hội đồng sư phạm của nhà trường và trước phụ huynh học sinh của lớp khi tổng kết năm học. GVCN là người xây dựng tập thể học sinh thành một khối đoàn kết, là người tổ chức các hoạt động giáo dục học sinh trong lớp và là cố vấn đắc lực cho các đoàn thể của học sinh trong lớp: GVCN lớp là linh hồn của lớp, bằng các biện pháp tổ chức, giáo dục, bằng sự gương mẫu và quan hệ tình cảm, giáo viên chủ nhiệm xây dựng khối đoàn kết trong tập thể. Vai trò tổ chức của GVCNthể hiện trong việc thành lập bộ máy tự quản của lớp, phân công trách nhiệm cho từng cá nhân, các tổ, nhóm, đồng thời tổ chức thực hiện các mặt hoạt động theo kế hoạch giáo dục được xây dựng hàng năm. GVCN lớp dù có là đoàn viên, đảng viên hay không cũng cần phải nắm vững điều lệ, tôn chỉ, mục đích, nghi thức và nội dung hoạt động của các đoàn thể. Với tinh thần trách nhiệm, với kinh nghiệm công tác của mình làm tham mưu cho chi đoàn lập kế hoạch công tác, bầu ra ban chấp hành chi đoàn tổ chức các nội dung hoạt động và phối hợp với ban cán sự lớp để xây dựng tập thể, đem lại hiệu quả giáo dục tốt nhất GVCN giữ vai trò chủ đạo trong việc phối hợp với các lực lượng giáo dục: Phối hợp chặt chẽ với gia đình học sinh, với các giáo viên bộ môn, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, các tổ chức xã hội có liên quan trong việc hỗ trợ, giáo dục đạo đức cho học sinh. Gia đình, nhà trường và xã hội là ba lực lượng giáo dục, trong đó nhà trường là cơ quan giáo dục chuyên nghiệp, hoạt động có mục tiêu, nội dung, chương trình và phương pháp giáo dục dựa trên cơ sở khoa học, do vậy giáo viên Chủ nhiệm phải là người chủ đạo trong điều phối các hoạt động giáo dục cùng với các lực lượng giáo dục đó một cách hiệu quả nhất. 5
  11. Với những vai trò trên, GVCN là người gần gũi học sinh nhất trong nhà trường, hiểu rõ tâm tư tình cảm của từng em, nắm vững hoàn cảnh gia đình và mong muốn của từng học sinh trong lớp. GVCN là người có thể nhận thấy được những thay đổi về tâm trạng, cảm xúc và hành động của các em sớm nhất. Cũng là người có thể gợi cho các em bộc bạch tâm sự của mình nhiều nhất. Do vậy GVCN là người có vai trò quan trọng trong việc rèn luyện kỹ năng ứng phó với căng thẳng và kiểm soát cảm xúc của học sinh. Giáo viên chủ nhiệm cũng có khả năng tác động vào tâm lí học sinh, giúp các em giải tỏa những cảm xúc căng thẳng đang gặp phải, từ đó đưa các em ra khỏi những trạng thái tiêu cực ảnh hưởng đến việc học tập. 1.1.2. Đặc điểm phát triển tâm sinh lý của học sinh trung học phổ thông Sự phát triển về mặt thể chất: Những kết quả nghiên cứu sự phát triển tâm, sinh lí của học sinh lứa tuổi này cho thấy đây là thời kì quan trọng của sự phát triển thể chất và đó là sự thay đổi có gia tốc. Biểu hiện cụ thể là: các tố chất thể lực như sức mạnh, sức bền, sự dẻo dai được tăng cường, có sự trưởng thành về giới tính, có sự ổn định và cân bằng hơn so với lứa tuổi trước đó trong các hoạt động của hệ thần kinh (hưng phấn, ức chế) cũng như các mặt phát triển khác về thể chất. Sự phát triển về mặt cảm xúc của học sinh THPT : Lứa tuổi này, chất lượng các rung động trở nên phong phú hơn nhiều. Đi đôi với các đặc điểm đó là khả năng tự kiềm chế, tự điều chỉnh xúc cảm và hành vi của các em cũng được hình thành. Các em ngày càng nhạy cảm với những yếu tố mới và cởi mở hơn, được thể hiện ở chỗ: các em bắt đầu có những rung động sâu sắc với các quan hệ trong gia đình, trong nhà trường và đặc biệt là rất nhạy cảm với những rung cảm của người khác. Trong giai đoạn này, thế giới tình cảm của các em cũng phát triển mạnh mẽ. Nó rất phong phú và đa dạng bao gồm: tình cảm thẩm mỹ, tình cảm lao động, tình cảm đạo đức, tình cảm trí tuệ, tình cảm mang tính thế giới quan... song nổi bật lên lứa tuổi này là quan hệ tình cảm gia đình, tình bạn và ở một số em đã xuất hiện tình yêu lứa đôi. Phát triển về mặt xã hội của học sinh trung học phổ thông : Mối quan hệ với bạn bè: bạn bè có ý nghĩa rất lớn đối với học sinh THPT. Thông qua bạn bè, các em tiếp thu cuộc sống xã hội, biết đến các giá trị mới như bình đẳng, sự chấp nhận, chia sẻ và quan tâm cũng như biết sâu sắc hơn các chuẩn mực xã hội và vai trò của bản thân. Nhu cầu tâm tình chia sẻ với bạn cùng tuổi ở lứa tuổi này là rất lớn. Có thể thấy rằng, quan hệ với bạn cùng tuổi chiếm vị trí lớn hơn hẳn so với các mối quan hệ khác. Các nhà tâm lý học đã nghiên cứu và kết luận rằng: “Tình bạn ở lứa tuổi này là sự bình đẳng trao đổi ý kiến về mọi vấn đề băn khoăn, thầm kín - những 6
  12. điều mà các em khó tâm sự với cha mẹ và những người lớn xung quanh. Bởi vì với các em, bạn là người hiểu mình nhất và dễ dàng chia sẻ nhất”. Vì vậy, các em thường gắn bó với tập thể, với bạn bè hơn với bố mẹ và những xung quanh. Mối quan hệ với cha mẹ: cùng với tình cảm bạn bè thì tình cảm với gia đình ở lứa tuổi này cũng có nhiều thay đổi. Các em dần dần bình đẳng và tự lập hơn trong các mối quan hệ với gia đình. Sự tự lập được thể hiện ở trên cả ba mặt tình cảm, nhận thức và hành vi. Mối quan hệ này phải đối mặt với rất nhiều khó khăn, theo các bậc phụ huynh có con ở độ tuổi này thì đây là lứa tuổi có nhiều xung đột nhất. Sở dĩ có sự xung đột này do nhiều nguyên nhân. Trong đó có thể kể đến sự không nhất quán giữa phát triển thể chất với cương vị xã hội của các em đã tạo ra sự căng thẳng trong các em. Ở giai đoạn cuối tuổi vị thành niên, các em thường đã phát triển đầy đủ phẩm chất và thể lực của người lớn, thế nhưng theo nhiều cách khác nhau lại được ứng xử như một đứa trẻ. Cũng trong mối quan hệ cha mẹ - con cái giai đoạn này xuất hiện mâu thuẫn giữa khả năng của các em và kỳ vọng của cha mẹ trong vấn đề học tập. Biểu hiện rõ nét nhất về kỳ vọng của cha mẹ đối với con cái là cho con đi học thêm rất nhiều, hay so sánh con mình với những bạn học giỏi, coi thành công của những trẻ khác là chuẩn mực bắt con mình noi theo... tất cả những điều này đôi khi đã tạo ra những áp lực cho con cái khi chúng không đủ năng lực để thực hiện những kỳ vọng của cha mẹ. Với học sinh THPT, các em thường cảm thấy mình đã lớn. Danh dự, lòng tự trọng xuất hiện trong các em. Tuy nhiên, nhiều cha mẹ đã vô tình hay cố ý có những lời nói và hành động xúc phạm đến danh dự của các em bằng những lời đay nghiến, mắc nhiếc, sỉ vả... Khi phải đối mặt với những hành động này các em thường có những phản ứng tiêu cực như cãi lại, giận dỗi, khóc, bỏ đi... Đây có thể xem như tác nhân tác động lớn đến học sinh THPT. Sự phát triển tự ý thức của học sinh THPT: Sự phát triển tự ý thức là một quá trình lâu dài và trải qua những mức độ khác nhau, sự phát triển tự ý thức là một đặc điểm nổi bật trong sự phát triển nhân cách của học sinh THPT, đồng thời no có ý nghĩ to lớn đối với sự phát triển tâm lý của các em. Quá trình này rất phong phú và phức tạp, mang đến không ít những khó khăn ngay trong chính bản thân các em. Tuổi THPT là lứa tuổi phát triển mạnh “Tự ý thức”, phát triển mạnh “Cái tôi”, là lứa tuổi biểu hiện và ý thức về cá tính của mình rất rõ nét. Tự ý thức về cái tôi, về cá tính của mình là đặc điểm tâm lí quan trọng của lứa tuổi này và được thể hiện qua việc tự ý thức về mình trong thời điểm hiện tại; cố gắng để trở thành một người như thế nào đó; ý thức mình phải trở thành người như thế nào cho phù hợp với chuẩn mực xã hội; muốn trở thành một con người, mà, trên thực tế khó có thể trở thành hiện thực .Thời kì đầu của lứa tuổi THPT, cảm giác mình đã trưởng thành và mong muốn trưởng thành của học sinh thể hiện rất rõ nét ở chỗ: các em 7
  13. không chỉ tự cảm nhận thấy mà còn đòi hỏi người lớn (cha mẹ, ông bà, thầy cô giáo...) thừa nhận tính tự chủ, độc lập của mình, tính tự lập ở mình. Chính điều này làm nảy sinh mâu thuẫn giữa nhu cầu và khả năng hiện có; giữa địa vị mong muốn và địa vị thực tế. Tuy nhiên, các em mới chỉ trưởng thành về mặt thể chất, nhưng chưa trưởng thành về mặt xã hội một cách đầy đủ, và chưa thể được nhìn nhận như người lớn. Đa phần các em còn phụ thuộc và sống dựa vào cha mẹ. Trong khi đó các em lại muốn được nhìn nhận bình quyền như người lớn. Có thể nói đây là áp lực không nhỏ ở lứa tuổi học sinh THPT. 1.1.3. Vai trò của giáo dục kĩ năng sống đối với học sinh THPT Cuộc sống luôn tạo ra khó khăn cho con người để vượt qua những mất mát, để biết yêu quý những gì đang có. Vì vậy, mỗi người cần có những kĩ năng nhất định để tồn tại và phát triển. Là những nhà giáo dục, những người luôn đồng hành với quá trình phát triển của HS, chúng ta càng thấy rõ sự cần thiết giáo dục KNS cho HS. Tầm quan trọng của việc đào tạo KNS cho học sinh phổ thông đó là giúp các em có khả năng thích ứng với mọi hoàn cảnh và dễ dàng phát triển. Một trong những vấn đề quan trọng nhất cần được quan tâm và giải quyết nhanh chóng hiện nay là tình trạng thiếu KNS cho thế hệ mới. Sở dĩ như vậy là do đầu ra của các cơ sở giáo dục còn thiếu KNS. Kết quả là, nhiều người đã thất bại trong sự nghiệp và cuộc sống cá nhân do thiếu KNS. Giáo dục kĩ năng sống giúp học sinh xây dựng sự tự tin trong cả kỹ năng giao tiếp và hợp tác. Nó cung cấp cho các em những công cụ quan trọng để phát triển, tìm ra những cách suy nghĩ và giải quyết vấn đề mới, đồng thời cung cấp các phương pháp về cách giao tiếp xã hội, kết bạn mới và nhận tác động của hành động và hành vi. KNS cũng giúp học sinh hành động đúng chuẩn mực và có thể tự chịu trách nhiệm về hành vi của chính bản thân mình. Mục tiêu GD của Việt Nam đã chuyển từ mục tiêu cung cấp kiến thức là chủ yếu sang hình thành và phát triển những năng lực cần thiết ở người học, trong đó các kĩ năng là một thành phần quan trọng. HS không chỉ cần có kiến thức, mà còn phải biết làm, biết hành động phù hợp trong những tình huống, hoàn cảnh của cuộc sống. Giáo dục KNS chính là định hướng cho các em những con đường sống tích cực trong xã hội hiện đại trong ba mối quan hệ cơ bản: con người với chính mình; con người với tự nhiên; con người với các mối quan hệ xã hội. Nắm được KNS, các em sẽ biết chuyển dịch kiến thức - “cái mình biết” và thái độ, giá trị - “cái mình nghĩ, cảm thấy, tin tưởng ” .… thành những hành động cụ thể trong thực tế - “làm gì và làm cách nào” là tích cực và mang tính chất xây dựng. Tất cả đều nhằm giúp các em thích ứng được với sự phát triển nhanh như vũ bão của khoa học công nghệ và vững vàng, tự tin bước tới tương lai. Cụ thể là: Trong quan hệ với chính mình: Giáo dục KNS giúp HS biết gieo những kiến 8
  14. thức vào thực tế để gặt hái những hành động cụ thể và biến hành động thành thói quen, rồi lại gieo những thói quen tích cực để tạo ra số phận cho mình. Trong quan hệ với gia đình: Giáo dục KNS giúp HS biết kính trọng ông bà, hiếu thảo với cha mẹ, quan tâm chăm sóc người thân khi ốm đau, động viên, an ủi nhau khi gia quyến có chuyện chẳng lành… Trong quan hệ với xã hội: Giáo dục KNS giúp HS biết cách ứng xử thân thiện với môi trường tự nhiên, với cộng đồng như: có ý thức giữ gìn trật tự an toàn giao thông; giữ vệ sinh đường làng, ngõ phố; bảo vệ môi trường thiên nhiên…Từ đó, góp phần làm cho môi trường sống trong sạch, lành mạnh, bớt đi những tệ nạn xã hội, những bệnh tật do sự thiếu hiểu biết của chính con người gây nên; góp phần thúc đẩy những hành vi mang tính xã hội tích cực để hài hoà mối quan hệ giữa nhu cầu - quyền lợi - nghĩa vụ trong cộng đồng. Một số KNS cơ bản cần giáo dục cho học sinh THPT: Nhóm các kĩ năng nhận biết và sống với chính mình: bao gồm các KNS cụ thể như: kĩ năng tự nhận thức, kĩ năng xác định giá trị, kĩ năng ứng phó với căng thẳng, kĩ năng tìm kiềm sự hỗ trợ, kĩ năng tự trọng, kĩ năng tự tin, kĩ năng kiểm soát cảm xúc. Nhóm các kĩ năng nhận biết và sống với người khác: bao gồm các kỹ năng sống cụ thể như: kĩ năng giao tiếp có hiệu quả, kĩ năng giải quyết mâu thuẫn, kĩ năng thương lượng, kĩ năng từ chối, kĩ năng bày tỏ sự cảm thông, kĩ năng hợp tác, kĩ năng lắng nghe tích cực, kĩ năng đảm nhận trách nhiệm. Nhóm các kĩ năng ra quyết định một cách có hiệu quả; bao gồm các kĩ năng sống cụ thể như: kĩ năng tìm kiếm và xử lí thông tin, kĩ năng tư duy phê phán, kĩ năng tư duy sáng tạo, kĩ năng ra quyết định, kĩ năng giải quyết vấn đề, kĩ năng kiên định, kĩ năng đạt mục tiêu, kĩ năng quản lý thời gian... 1.1.4. Kĩ năng nhận thức 1.1.4.1. Khái niệm: Kĩ năng nhận thức khả năng con người tiếp cận với tri thức, chú ý đến nó ra sao, ghi nhớ về nó thế nào, đánh giá và lý luận nó để đưa ra những quyết định hoặc hướng giải quyết cho bản thân.. Kĩ năng nhận thức chính là khả năng sử dụng tri thức có sẵn để tạo ra tri thức mới hữu ích hoặc phục vụ mục đích nào đó của con người. 1.1.4.2. Vai trò của kĩ năng nhận thức: Trong cuộc sống của con người, nhận thức góp phần quan trọng và không thể thiếu. Nó giúp con người nhìn nhận phần riêng, cái chung, thấu hiểu hiện tượng, bản chất của mọi sự vật và sự việc. Giúp con người nhận thức đúng đắn, đầy đủ và chính xác về bản chất của sự vật, hiện tượng.Ngoài ra, nhận thức còn đóng góp cho con người nhiều kiến thức và tích lũy nhiều kinh nghiệm trong cuộc sống. 9
  15. Kĩ năng nhận thức là một trong những kĩ năng quan trọng và rất cần thiết cho HS trong xã hội hiện đại. Xã hội hiện đại với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ cho ra đời nhiều thiết bị thông minh như điện thoại, máy tính…Những thiết bị này mang đến nhiều sự tiện lợi cho con người tuy nhiên cũng có những mặt trái hạn chế. Ngày càng có nhiều học sinh trở nên thụ động, lệ thuộc vào các thiết bị công nghệ dẫn đến hậu quả không chỉ sao nhãng học tập mà còn không chịu học hỏi, tìm tòi và sáng tạo. Nguy hiểm hơn là không biết bản thân mình có thể làm được điều gì, mong muốn điều gì và cần làm gì? Do đó để có thể tự làm chủ cuộc sống của mình thì trước tiên các em cần phải được dạy kĩ năng nhận thức về bản thân và cuộc sống. Khi HS xác định được giá trị của bản thân và nhận thức được cuộc sống một cách đúng đắn và chính xác thì sẽ hiểu rõ vị trí của mình và năng lực vốn có cũng như khả năng phát triển của chính bản thân HS.Khi HS biết được mình có thể làm được gì thì mới có thể tự tin trong học tập, trong công việc cũng như trong cuộc sống. Lúc này HS có thể dám làm, sẵn sàng thay đổi bản thân và cố gắng nỗ lực hết mình để hoàn thành mục tiêu mình muốn. 1.1.5. Kĩ năng ứng phó 1.1.5.1. Khái niệm Ứng phó là những nỗ lực về nhận thức và hành vi được tiến hành để kiểm soát (làm giảm, đưa về mức tối thiểu, kiềm chế hoặc thích ứng) những khó khăn cá nhân và tác động của hoàn cảnh. Kĩ năng ứng phó là khả năng nhận thức, điều chỉnh hành vi, cảm xúc, suy nghĩ để kiểm soát, thích ứng với những biến cố, tác động, trở ngại từ chính bản thân hoặc từ hoàn cảnh sống theo hướng tích cực. 1.1.5.2. Vai trò của kĩ năng ứng phó Kĩ năng ứng phó là kĩ năng rất cần thiết đối với mỗi người. Kĩ năng này giúp chúng ta biết cách kiểm soát cảm xúc và giữ được sự cân bằng trong cuộc sống. Ngược lại, những người không có kĩ năng này sẽ phải đối mặt với nhiều hậu quả do căng thẳng tích tụ. Kĩ năng ứng phó giúp chúng ta giữ được bình tĩnh, đối mặt và vượt qua những tình huống khó khăn, nan giải trong cuộc sống. Người có kĩ năng ứng phó sẽ giữ được sự tỉnh táo, bình tĩnh trong mọi hoàn cảnh, biết cách giải quyết vấn đề và kiểm soát tốt cuộc sống của bản thân. Bên cạnh đó, kĩ năng ứng phó cũng giúp giảm thiểu những mâu thuẫn, xung đột trong các mối quan hệ và quan trọng nhất là duy trì trạng thái cân bằng về mặt tinh thần trong cuộc sống . Kĩ năng ứng phó giúp chúng ta xây dựng mối quan hệ tốt đẹp, không làm ảnh hưởng đến người xung quanh. 1.1.6. Hiệu ứng đám đông 1.1.6.1. Khái niệm hiệu ứng đám đông Đám đông là một nhóm người được tập trung lại một cách tự phát hoặc tự giác trong một thời gian ngắn 10
  16. Tâm lý đám đông (hay còn gọi là tâm lý bầy đàn, tâm lý lây lan) là một hiện tượng phổ biến, ở đó cảm xúc, tình cảm, suy nghĩ , lời nói, thái độ, hành vi của một cá nhân có thể bị tác động mạnh mẽ bởi những người bên ngoài dẫn đến việc họ có thể có những cảm xúc, suy nghĩ, hành vi khác với bình thường, khi họ chỉ có một mình, thậm chí các cá nhân có thể đánh mất chính mình. Người ta thường chạy theo những cái mà đám đông cho là hay, đúng và sáng suốt, nhưng bản thân lại không suy nghĩ về ý nghĩa của sự việc.Tâm lý đám đông là một trạng thái hừng hực, bộc phát, xuất hiện trong một khoảng thời gian ngắn, có tác dộng tức thời về mặt xúc cảm, làm người có mặt dễ bị kích động, dễ bị lôi cuốn vào những hành động cuồng nhiệt, cực đoan. 1.1.6.2.Phân loại hiệu ứng đám đông Hiệu ứng đám đông chủ động. Hiệu ứng đám đông này do một người dẫn dắt có chủ đích theo hướng mà họ muốn nhằm đạt được một kết quả, lợi ích nào đó. Người dẫn dắt này sẽ nghiên cứu các đối tượng mình muốn tác động, xây dựng những đám đông có định hướng hoặc đám đông ảo để tác động vào đối tượng. Những hiệu ứng này thường nằm trong tầm kiểm soát và có quy luật. Các chương trình khuyến mãi, kinh doanh, các hoạt động vận động, tranh cử… nằm ở loại này Hiệu ứng đám đông tự phát. Hiệu ứng đám đông này thường không có mục đích cụ thể, thường do những hoàn cảnh đặc biệt làm nảy sinh cảm xúc mạnh (buồn, vui, lo lắng, phần khích…) dẫn đến việc cảm thấy cần thiết phải làm theo hoặc do suy nghĩ cùng làm cho vui, không có hại gì, hay do tâm lý ganh đua, người ta có mình cũng phải có. Ta thường thấy hiệu ứng này trong việc chen lấn ở lễ hội, các trào lưu, việc ném đá trên mạng 1.1.6.3. Nguyên nhân tạo nên hiệu ứng đám đông Theo nhà tâm lý xã hội Gustave Le Bon, những đám đông luôn bị vô thức tác động, họ xử sự như người nguyên thủy, những người dã man không có khả năng suy nghĩ, suy luận.Thậm chí nhiệt tình đến cuồng loạn, mù quáng. Nếu có một người dẫn dắt (thủ lĩnh) họ sẽ mù quáng tin theo. Con người sống và bị chi phối bởi các quy luật xã hội, chính vì thế xã hội cũng tác động không nhỏ đến quan điểm, suy nghĩ và hành động của từng cá nhân. Con người bình thường có xu hướng suy nghĩ và hành động theo số đông nhằm phù hợp với đám đông, từ đó tạo nên sự an toàn thống nhất, chỉ một số ít cá thể đặc biệt có thể tách mình ra và có suy nghĩ độc lập. Đây là hiện tượng nảy sinh trong quá trình tiến hóa của loài người và xã hội. Đảm bảo an toàn cho một cá thể trong một xã hội. Nếu cá thể đó suy nghĩ và hành động ngược với số đông, cá thể đó dễ bị dư luận gây sức ép, kỳ thị và có thể phải ra khỏi tập thể. 11
  17. Mặt khác, người ta thường cho rằng phán đoán của đa số bao giờ cũng đúng hơn của cá nhân. Thực tế cho thấy suy nghĩ và hành động theo số đông tạo cảm giác an toàn và tăng khả năng đúng, nhưng lại không tạo sự đột phá mới vì đều đi theo lối mòn của người trước. Khi gặp hoàn cảnh mơ hồ, thiếu thông tin, nhận thức mập mờ hoặc khi khả năng nhận thức có hạn, người ta thường làm theo đám đông để tránh lúng túng, khó xử. Nếu chúng ta không biết được quy chuẩn nào đó, chúng ta sẽ nhìn ra xung quanh để tìm kiếm nó. Quy tắc Công nhận Xã hội trở thành phương cách để tiết kiệm thời gian và công sức khi cần xác định những điều được coi là đúng đắn và phù hợp. Chúng ta coi những hành vi, ứng xử của người khác là chỉ dẫn cho hành động của bản thân, và hợp thức hóa những gì mà chúng ta nên hoặc không nên làm, do đó chúng ta không cần thiết phải bỏ công tìm hiểu đúng hay sai trong bất kỳ tình huống nào. Điều này giúp chúng ta tiết kiệm được công sức và thời gian suy nghĩ. Lịch sử cho thấy tâm lý đám đông là bản chất của con người từ thời nguyên thủy, nên rất khó xóa bỏ, điều quan trọng là nhận thức được nó để có thể kiểm soát hảnh vi bản thân, cũng như sử dụng nó một cách tích cực. 1.1.7. Kĩ năng nhận thức và ứng phó với hiệu ứng đám đông Kĩ năng nhận thức và ứng phó với hiệu ứng đám đông là khả năng nhìn nhận, đánh giá đưa đến những quyết định để điều chỉnh hành vi, cảm xúc, suy nghĩ theo hướng tích cực trước những vấn đề thu hút số đông tham gia hưởng ứng trong xã hội. Học sinh THPT là lứa tuổi có nhiều biến động tâm sinh lý, thường có khuynh hướng hòa nhập theo bạn bè, ham thích cái mới nên dễ dàng bị ảnh hưởng bởi các xu thế, trào lưu, bị đám đông tác động trong khi các em còn nông nổi, thiếu chín chắn trong suy nghĩ, dễ bộc phát cảm xúc, thiếu kiềm chế. Các em suy nghĩ mọi điều chưa thấu đáo, đang làm việc theo bản năng và cảm tính, dễ thích ứng với môi trường xung quanh nên rất dễ dàng học tập được những điều tốt và nhiễm những điều xấu ở môi trường xung quanh.Vì vậy, việc giúp học sinh nhận thức về vấn đề hiệu ứng đám đông cũng như rèn luyện khả năng tư duy độc lập sẽ tạo cho học sinh khả năng miễn dịch, ứng phó với những ảnh hưởng tiêu cực từ đám đông. Đồng thời, nếu người làm công tác giáo dục biết cách ứng dụng, sẽ phát huy được hiệu quả tích cực của hiệu ứng đám đông vào việc xây dựng môi trường giáo dục hiệu quả, tích cực. 1.2. Cơ sở thực tiễn 1.2.1. Thực trạng về công tác giáo dục kĩ năng nhận thức và ứng phó với hiệu ứng đám đông của GVCN ở trường THPT Ở phần trước chúng ta đã nhận thức được vai trò vô cùng quan trọng của việc giáo dục kĩ năng nhận thức ứng phó với hiệu ứng đám đông cho HS THPT.Nhưng trên thực tế, các hoạt động giáo dục kĩ năng nhận thức và ứng phó với hiệu ứng 12
  18. đám đông cho học sinh ở trong nhà trường chưa thật sự được chú trọng. Qua nghiên cứu bằng phiếu hỏi và phỏng vấn sâu về với 33 giáo viên làm công tác chủ nhiệm ở trường THPT Nghi Lộc 4, chúng tôi thu được kết quả về mức độ nhận thức và mức độ thực hiện, biện pháp và hình thức thực hiện như sau: Bảng 1.1. Khảo sát về mức độ nhận thức của GVCN về vai trò của việc giáo dục kĩ năng nhận thức và ứng phó với hiệu ứng đám đông cho HS (Phụ lục 1): Tỉ lệ STT Mức độ Số lượng ( %) 1 Cần thiết 20 60,6 2 Không cần thiết 0 0,0 3 Ý kiến khác 13 39,4 4 Tổng 33 100 Bảng 1.2. Khảo sát về mức độ thực hiện của GVCN về vai trò của việc giáo dục kĩ năng nhận thức và ứng phó với hiệu ứng đám đông cho HS: STT Mức độ Số lượng Tỉ lệ ( %) 1 Thường xuyên 3 9,0 2 Không thường xuyên 28 84,8 3 Chưa bao giờ 2 6,2 4 Tổng 33 100 Bảng 1.3. Khảo sát về biện pháp và hình thức mà GVCN đã áp dụng trong việc giáo dục kĩ năng nhận thức và ứng phó với hiệu ứng đám đông cho HS: STT Biện pháp/ Hình thức Số lượng Tỉ lệ (%) 1 Nhắc nhở 16 48,4 2 Khiển trách 8 24,2 3 Trao đổi với phụ huynh 5 15,2 4 Tư vấn tâm lí 3 9,0 5 Phối hợp với lực lượng 1 3,20 13
  19. GD trong nhà trường 6 Tổng 33 100 Như vậy, qua số liệu khảo sát chúng ta có thể thấy tất cả các GVCN đều nhận thức rất cao vai trò và sự cần thiết của việc giáo dục kĩ năng ứng phó với hiệu ứng đám đông đối với học sinh THPT. Tuy nhiên cũng qua số liệu khảo sát chúng ta nhận thấy rằng việc giáo dục kĩ năng ứng phó với hiệu ứng đám đông đối với học sinh chưa được thực hiện thường xuyên. Hầu như đa số GVCN còn giáo dục mang hình thức nhắc nhở hoặc khiển trách khi các em đã chịu sự tác động của đám đông theo hướng tiêu cực. 1.2.2.Thực trạng nhận thức của học sinh THPT về hiệu ứng tâm lí đám đông 1.2.2.1. Các kênh nhận thức Để tìm hiểu thực trạng về kênh nhận thức của HS về hiệu ứng tâm lí đám đông, chúng tôi tiến hành khảo sát bằng phiếu hỏi đối với 158 HS của trường THPT Nghi Lộc 4, kết quả thu được như sau: Bảng 1.4. Khảo sát về các kênh nhận thức và ứng phó với hiệu ứng đám đông của HS( Phụ lục 2): STT Các kênh nhận thức Số lượng Tỉ lệ (%) 1 Tài liệu khoa học tâm lí 8 1,97 2 Thầy cô 24 13,15 3 Báo chí, truyền thông 85 53,94 4 Bạn bè 24 13,15 5 Khác 17 4,63 14
  20. Các kênh nhân thức 4,63 1,97 13,15 26,31 53,94 Tài liệu khoa học tâm lý Thầy cô Báo chí, truyền thông Bạn bè Biểu đồ 1.1. Các kênh nhận thức và ứng phó với hiệu ứng đám đông của HS: Qua việc thu thấp và xử lí kết quả khảo sát chúng tôi nhận thấy: rất ít HS có được những thông tin đúng đắn, đầy đủ và khoa học về hiệu ứng đám đông. Nhận thức về hiệu ứng đám đông của HS thông qua sự tư vấn, định hướng và giáo dục của GV cũng chưa nhiều và thường xuyên, mặc dù đây là kênh gần gũi và có hiệu quả nhất. Phần lớn học sinh biết về hiệu ứng tâm lý đám đông thông qua kênh báo chí, truyền thông đặc biệt trên các trang mạng xã hội. Kênh này thông tin khá phong phú nhưng không phải thông tin nào cũng giá trị, khoa học và đáng tin.Vì vậy, hiểu biết của học sinh về hiệu ứng tâm lý đám đông khá mơ hồ, chung chung và học sinh cũng không hiểu rõ thực ra mình có chịu ảnh hưởng từ hiệu ứng tâm lý đám đông không. 1.2.2.2. Mức độ nhận thức Để đánh giá được thực trạng về mức độ nhận thức của HS đối với hiệu ứng đám đông, chúng tôi tiến hành khảo sát bằng phiếu hỏi (phụ lục 2) đối với 158 HS, kết quả thu được như sau: Bảng1.5. Khảo sát về mức độ nhận thức với hiệu ứng đám đông của HS: STT Mức độ nhận thức Số lượng % 1 Chưa từng biết 44 27,22 2 Có nghe nói 72 45,57 3 Hiểu rõ 37 23,42 4 Không có ý kiến 5 3,79 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
11=>2