Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giáo dục kỷ luật tích cực đối với học sinh chưa ngoan tại trường THPT Diễn Châu 4
lượt xem 0
download
Sáng kiến "Giáo dục kỷ luật tích cực đối với học sinh chưa ngoan tại trường THPT Diễn Châu 4" được hoàn thành với mục tiêu nhằm tăng cường hiểu biết cho giáo viên về phương pháp giáo dục kỷ luật tích cực và đặc điểm phát triển của học sinh trung học phổ thông; Hỗ trợ giáo viên thực hiện các biện pháp, vận dụng phương pháp giáo dục kỷ luật tích cực trong dạy học và giáo dục học sinh.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giáo dục kỷ luật tích cực đối với học sinh chưa ngoan tại trường THPT Diễn Châu 4
- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: GIÁO DỤC KỶ LUẬT TÍCH CỰC ĐỐI VỚI HỌC SINH CHƯA NGOAN TẠI TRƯỜNG THPT DIỄN CHÂU 4 Lĩnh vực: Chủ nhiệm 1
- SỞ GD&ĐT NGHỆ AN TRƯỜNG THPT DIỄN CHÂU 4 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài. GIÁO DỤC KỶ LUẬT TÍCH CỰC ĐỐI VỚI HỌC SINH CHƯA NGOAN TẠI TRƯỜNG THPT DIỄN CHÂU 4 Lĩnh vực: Chủ nhiệm Tác giả: 1.Trần Quang Lực - 0914237818 2. Lê Thị Lý - 0945380080 Tổ: Toán –Tin và KHTN Nghệ an, tháng 5 năm 2024 2
- MỤC LỤC STT Nội dung Trang MỤC LỤC i DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT iii PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1 1 Lý do chọn đề tài 1 2 Mục đích nghiên cứu 2 3 Nhiệm vụ nghên cứu 2 4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2 5 Phương pháp nghiên cứu 2 6 Tính mới và những đóng góp của đề tài nghiên cứu 2 7 Cấu trúc sáng kiến kinh nghiệm 3 8 Thời gian thực hiện đề tài 3 PHẦN II. NỘI DUNG ĐỀ TÀI 4 CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 4 1.1 Cơ sở lí luận 4 1.1.1 Những vấn đề cơ bản của phương pháp kỉ luật tích cực 4 1.1.2 Phương pháp kỷ luật tích cực 5 1.2 Cơ sở thực tiễn 7 1.2.1 Thực trạng giáo dục đạo đức trong trường phổ thông và giáo dục 7 con em trong các gia đình hiện nay 1.2.2 Đặc điểm tình hình lớp chủ nhiệm 11 1.2.3 Vì sao cần đưa phương pháp kỷ luật tích cực vào trường phổng 14 thông CHƯƠNG II. CÁC GIẢI PHÁP ĐỂ GIÁO DỤC KỶ LUẬT TÍCH 16 CỰC ÁP DỤNG TẠI TRƯỜNG DIỄN CHÂU 4 2.1 Giải pháp 16 2.1.1 Tìm hiểu đặc điểm từng học sinh 16 2.1.2 Xây dựng nội quy lớp học, quy chế khen thưởng và hình thức phê 17 3
- bình 2.1.3 Thiết lập mục tiêu học tập và rèn luyện 24 2.1.4 Tăng cường sự giám sát nội quy lớp học của học sinh 25 2.1.5 Khen thưởng đúng lúc và xử lí kịp thời 25 2.1.6 Quan tâm hoàn cảnh của học sinh, phối hợp cùng phụ huynh trong 26 việc giáo dục học sinh 2.1.7 Xây dựng tập thể lớp học thân thiện, đoàn kết, gắn bó 28 2.1.8 Áp dụng một số hình phạt tích cực trong công tác quản lí và giáo 31 dục học sinh 2.2 Khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã được 33 xây dựng và áp dụng trong đề tài 2.2.1 Mục đích khảo sát 33 2.2.2 Nội dung và phương pháp khảo sát 34 2.2.3 Đối tượng khảo sát 34 2.2.4 Kết quả khảo sát về tính cấp thiết và tính khả thi của đề tài 34 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC KHI ÁP DỤNG CÁC BIỆN 40 PHÁP GIÁO DỤC KỶ LUẬT TÍCH CỰC ĐỐI VỚI HỌC SINH CHƯA NGOAN TẠI TRƯỜNG THPT DIỄN CHÂU 4 3.1 Hiệu quả của đề tài 40 3.1.1 Phạm vi ứng dụng 40 3.1.2 Mức độ áp dụng 40 3.2 Kết quả đạt được 40 3.2.1 Kết quả khảo sát trước khi áp dụng biện pháp 40 3.2.2 Kết quả đạt được sau khi áp dụng biện pháp 41 PHÂN III. KẾT LUẬN 44 TÀI LIỆU THAM KHẢO 48 PHỤ LỤC 49 4
- DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Từ viết đầy đủ 1 THPT Trung học phổ thông 2 THCS Trung học cơ sơ 3 BGH Ban giám hiệu 4 GVCN Giáo viên chủ nhiệm 5 GVBM Giáo viên bộ môn 6 HS Học sinh 7 GV Giáo viên 8 PH Phụ huynh 9 SL Số lượng 10 TL Tỉ lệ 11 VD Ví dụ 12 CMHS Cha mẹ học sinh 13 ĐTDD Điện thoại di động 5
- PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài Hiện nay ngành giáo dục đang từng bước đổi mới theo hướng tiến bộ hơn, tích cực hơn nhằm tạo ra con người Việt Nam trong thời đại mới, đáp ứng được yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Bên cạnh việc đổi mới về chương trình học, đổi mới về phương pháp dạy học thì phương pháp giáo dục cũng có nhiều thay đổi. Một trong những phương pháp giáo dục học sinh hiện nay đang được triển khai và áp dụng trong ngành giáo dục là “Phương pháp giáo dục kỷ luật tích cực”. Trong cuộc sống, ai cũng có thể đã từng mắc lỗi, đó là một phần của cuộc sống, là một phần của quá trình học tập và trưởng thành của tất cả mọi người. Đa số người lớn đều mong muốn con em, học sinh của mình có ý thức kỷ luật, giữ gìn nề nếp tốt, chủ động, tự tin, là “con ngoan trò giỏi”. Tuy nhiên, làm thế nào để đạt được điều đó luôn là câu hỏi khiến nhiều phụ huynh, giáo viên trăn trở, đặc biệt là đối với những học sinh thường bị coi là bướng bỉnh, hay quậy phá, mắc lỗi. Trong rất nhiều trường hợp khi các em mắc lỗi, người lớn thường dùng các hình phạt hà khắc như đánh đập, mắng chửi để mong muốn các em thay đổi, sửa sai và không phạm lại lỗi đó nữa. Song kết quả thường không được như họ mong muốn. Thay vì làm theo ý người lớn, nhiều em trở nên khó bảo hơn, lì lợm và chống đối; cũng có nhiều em trở nên khép mình hơn, trầm cảm và thiếu tự tin. Hậu quả là các em thường học tập kém, phát triển không toàn diện về thể chất, tinh thần và mối quan hệ với người lớn ngày càng trở nên tồi tệ hơn. Ngược lại, nếu cha mẹ, thầy cô có thể sử dụng các phương pháp kỷ luật tích cực thì con sẽ vẫn thay đổi được hành vi không mong muốn mà vẫn cảm thấy được yêu thương, tôn trọng, an toàn, được hiểu và cảm thấy mình có giá trị, phẩm giá. Tại trường THPT Diễn Châu 4, song song với phong trào thi đua dạy tốt học tốt, đổi mới phương pháp dạy học thì “Phương pháp giáo dục kỷ luật tích cực” cũng được nhà trường đề cập đến từng giáo viên. Ban giám hiệu nhà trường khuyến khích và tạo điều kiện để giáo viên áp dụng phương pháp mới trong quá trình giáo dục học sinh. Cá nhân tôi đã áp dụng phương pháp này tại lớp 11A11,12A3 và một số lớp khác tại trường THPT Diễn Châu 4, bước đầu đã nhận được những phản hồi tích cực từ phía học sinh, phụ huynh học sinh và các đồng nghiệp. Với kinh nghiệm gần 20 năm làm công tác chủ nhiệm và quá trình áp dụng phương pháp giáo dục mới chúng tôi đã mạnh dạn lựa chọn đề tài: “Giáo dục kỷ luật tích cực đối với học sinh chưa ngoan tại trường THPT Diễn Châu 4” để trao đổi cùng đồng nghiệp, nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh THPT cũng như công tác chủ nhiệm của mình. Ở đề tài này chúng tôi xin được phân tích sâu hơn đối với lớp 11A11 vì lớp này thuộc tốp cuối của trường và năm học 2022-2023 có nhiều học sinh vi phạm nề nếp nhất trường. 6
- 2. Mục đích nghiên cứu. Đề tài nghiên cứu này nhằm mục đích: - Tăng cường hiểu biết cho giáo viên về phương pháp giáo dục kỷ luật tích cực và đặc điểm phát triển của HS trung học phổ thông. - Hỗ trợ GV thực hiện các biện pháp, vận dụng phương pháp giáo dục kỷ luật tích cực trong dạy học và giáo dục HS. - Giúp phụ huynh học sinh thay đổi cách dạy dỗ con cái bằng các biện pháp giáo dục kỷ luật tích cực. Bố mẹ cần quan tâm đến tâm tư tình cảm của các con nhiều hơn, lắng nghe và tôn trọng ý kiến của các con. Khi các con mắc lỗi cần tìm hiểu nguyên nhân và phân tích để con nhận ra cái sai, để con tự điều chỉnh hành vi. Động viên kịp thời khi các con tiến bộ. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu thực trạng chấp hành nề nếp của học sinh THPT thông qua công tác chủ nhiệm lớp. - Phân tích và đưa ra giải pháp giáo dục tích cực cho học sinh thông qua công tác chủ nhiệm lớp đảm bảo tính mới, tính hiệu quả và tính khoa học nhằm đạt mục tiêu kỷ luật tích cực đối với học sinh chưa ngoan. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. - Đối tượng học sinh THPT: Học sinh lớp 11A11, 12A3 trường Trung học phổ thông Diễn Châu 4, năm học 2023 – 2024 do bản thân chúng tôi chủ nhiệm. - Đối tượng là phụ huynh khối 11, 12 trường THPT Diễn Châu 4. Qua các buổi họp phụ huynh và các buổi tiếp xúc phụ huynh chúng tôi tìm hiểu và nói chuyện về tính cách của HS, về tâm tư nguyện vọng của các em và phương pháp giáo dục của gia đình. Từ đó, chúng tôi giúp phụ huynh hiểu thêm về tâm sinh lý tuổi mới lớn và phổ biến đến phụ huynh phương pháp giáo dục kỷ luật tích cực. 5. Phương pháp nghiên cứu. Trong đề tài này chúng tôi đã sử dụng phối hợp các phương pháp nghiên cứu thường quy gồm: Phương pháp nghiên cứu lí luận. Phương pháp thực nghiệm sư phạm. Phương pháp thống kê toán học. 6. Tính mới và những đóng góp của đề tài nghiên cứu 7
- Đây là một đề tài mới, chúng tôi đưa ra các nhóm giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả công tác chủ nhiệm lớp thông qua việc kỷ luật tích cực đối với học sinh chưa ngoan tại trường THPT Diễn Châu 4 để chia sẻ và trao đổi cùng các đồng nghiệp. Đề tài đã chỉ ra được sự cần thiết của việc kỷ luật tích cực đối với học sinh thông qua công tác chủ nhiệm lớp góp phần giáo dục toàn diện nhân cách, giúp các em có thể tự tin, vững bước trước ngưỡng cửa cuộc đời. Đề tài đã xây dựng được bản kế hoạch và các giải pháp cụ thể giúp giáo viên và phụ huynh phối hợp nhằm giáo dục cho học sinh ngày càng tiến bộ đồng thời tạo tâm lí thoải mái, tích cực để các em thấy mỗi ngày đến trường là một ngày vui, góp phần xây dựng trường học hạnh phúc. 7. Cấu trúc sáng kiến kinh nghiệm Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, Nội dung của sáng kiến kinh nghiệm được trình bày trong 3 chương Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu Chương 2: Một số giải pháp đã dùng để đưa phương pháp giáo dục kỷ luật tích cực áp dụng tại trường THPT Diễn Châu 4 Chương 3: Kết quả đạt được khi áp dụng các biện pháp giáo dục kỷ luật tích cực đối với học sinh chưa ngoan tại Trường THPT Diễn Châu 4. 8. Thời gian thực hiện đề tài - Áp dụng trong năm học 2023 – 2024. - Quá trình xử lý số liệu và hoàn thành đề tài vào kỳ 2 năm học 2023- 2024. 8
- PHẦN II. NỘI DUNG ĐỀ TÀI CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.1. Cơ sở lí luận 1.1.1. Những vấn đề cơ bản của phương pháp kỷ luật tích cực. 1.1.1.1. Kỷ luật: Là những quy tắc, quy định, luật lệ mà con người phải thực hiện, chấp hành và tuân theo. * Kỷ luật tích cực - Là động viên - Khuyến khích - Hỗ trợ trong quá trình học tập và rèn luyện của học sinh - Nuôi dưỡng lòng ham học - Ý thức kỷ luật tự giác. - Tự nhận hình thức kỷ luật, cam kết không tái phạm. * Kỷ luật tích cực không phải là luôn chú ý kỷ luật học sinh, hoặc hình phạt nặng hơn trước mà cần có những quan niệm giáo dục như: -Việc mắc lỗi của học sinh được coi là lẽ tự nhiên của quá trình học tập, rèn luyện và phát triển trong nhà trường. -Việc quan trọng của ngành giáo dục là làm thế nào học sinh nhận thức được bản thân, tự kiểm soát hành vi, thái độ trên cơ sở các qui định, nội qui… -Người giáo viên là người phân tích đúng sai, đối chiếu các qui định của những hành vi không đúng để học sinh nhận ra lỗi của mình để điều chỉnh sữa đổi, tiến bộ không mắc lỗi lần sau. * Giáo dục kỉ luật tích cực là - Những giải pháp mang tính dài hạn giúp phát huy tính kỉ luật tự giác của HS. - Sự thể hiện rõ ràng những mong đợi, quy tắc và giới hạn mà HS phải tuân thủ. - Gây dựng mối quan hệ tôn trọng giữa giáo viên và học sinh. - Dạy cho HS những kĩ năng sống mà các em sẽ cần trong suốt cả cuộc đời. - Làm tăng sự tự tin và khả năng xử lý các tình huống khó khăn trong học tập và cuộc sống của các em. - Dạy cho học sinh cách cư xử lịch sự, nhã nhặn, không bạo lực, có sự tôn trọng bản thân, biết cảm thông và tôn trọng quyền của người khác. 1.1.1.2. Giáo dục kỷ luật tích cực Giáo dục kỷ luật tích cực là cách tiếp cận mang tính giáo dục, giúp xây 9
- dựng sự tự tin, lòng tự trọng và tính trách nhiệm cao ở học sinh. Giáo dục kỷ luật tích cực là giáo dục học sinh tự kiểm soát và tự tin để biết cách thực hiện hành vi mong đợi, không làm tổn thương đến thể xác và tinh thần của học sinh, có sự thỏa thuận giữa người lớn – học sinh và phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi. Giáo dục kỷ luật tích cực là việc dạy và rèn luyện cho các em tính tự giác tuân theo các quy định và quy tắc đạo đức ở thời điểm trước mắt cũng như về lâu dài. 1.1.1.3. Cơ sở của giáo dục kỷ luật tích cực Giáo dục kỷ luật tích cực dựa trên cơ sở: - Những hiểu biết về sự phát triển tâm lý của học sinh trong từng giai đoạn lứa tuổi - Các lĩnh vực phát triển của học sinh: thể chất, nhận thức, cảm xúc, xã hội - Những nhu cầu cơ bản của học sinh: an toàn, yêu thương, hiểu – thông cảm, tôn trọng, có giá trị - Tại sao học sinh “hư” và những cảm xúc của người lớn. 1.1.1.4. Giáo dục kỷ luật tích cực cung cấp cho giáo viên, phụ huynh Hiểu biết về một số cách giáo dục không phù hợp: trừng phạt – hiệu quả và hậu quả Cách giáo dục tích cực: Hệ quả tự nhiên và logic, thời gian tạm lắng; Phương pháp hình thành, thiết lập nội quy, nề nếp kỷ luật trong nhà trường, lớp học, gia đình. Kỹ năng lắng nghe tích cực. Những nguyên tắc của khích lệ và củng cố hành vi tích cực ở học sinh. Một số cách thức chế ngự căng thẳng và tức giận. 1.1.2. Phương pháp kỷ luật tích cực 1.1.2.1. Các đặc điểm của phương pháp kỷ luật tích cực Không bạo lực và tôn trọng học sinh; thực hiện các tác động giáo dục phù hợp với nhu cầu, trạng thái của học sinh, giúp học sinh khắc phục nhận thức, hành vi chưa đúng của bản thân. Tạo cho học sinh có cảm giác an toàn, thân thiện và được tôn trọng bằng việc lắng nghe tích cực và khích lệ học sinh, giúp các em có khả năng vượt qua các rào cản về tâm lý, giảm bớt sự căng thẳng trong học tập và cuộc sống cá nhân. - Gia tăng năng lực hoạt động và cơ hội thành công cho học sinh bằng việc giáo dục kĩ năng sống cơ bản (theo lứa tuổi) cho các em. 10
- 1.1.2.2. Phương pháp kỷ luật tích cực là gì? Phương pháp kỷ luật tích cực là biện pháp giáo dục học sinh không sử dụng đến các hình thức bạo lực, trừng phạt mà thay vào đó là sử dụng những hình thức kỉ luật tích cực, phù hợp để giúp học sinh giảm thiểu những hành vi không phù hợp, củng cố các hành vi tích cực và phát triển nhân cách một cách tốt đẹp, bền vững. 1.1.2.3. Nguyên tắc thực hiện phương pháp kỷ luật tích cực. - Nguyên tắc 1: Vì lợi ích thực tế nhất của học sinh - Nguyên tắc 2: Không làm tổn thương đến thể xác và tinh thần - Nguyên tắc 3: Khích lệ và tôn trọng lẫn nhau - Nguyên tắc 4: Phù hợp với đặc điểm và sự phát triển của lứa tuổi học sinh 1.1.2.4. Đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi học sinh THPT. Học sinh THPT đang ở độ tuổi trưởng thành ở giai đoạn đầu của tuổi thanh niên, ở độ tuổi này có những đặc điểm sau: - Về phát triển thể chất: Cơ thể các em đã đạt đến mức phát triển của người trưởng thành, nhưng chưa hoàn thiện so với người lớn. Tư duy ngôn ngữ và những phẩm chất ý chí có điều kiện phát triển mạnh. Ở độ tuổi này các em dễ bị kích động, thích bắt chước, thích thể hiện là người lớn. -Về phát triển trí tuệ: Hệ thần kinh phát triển mạnh tạo điều kiện cho sự phát triển các năng lực trí tuệ. Cảm giác và tri giác của các em đã đạt đến mức độ người lớn. Khả năng quan sát phát triển, tuy nhiên sự quan sát của các em thường phân tán, chưa tập trung cao vào một nhiệm vụ nhất định. -Về phát triển nhân cách: + Sự tự ý thức: Sự tự ý thức là một đặc điểm nổi bật trong sự phát triển nhân cách của học sinh THPT, nó có ý nghĩa to lớn đối với sự phát triển tâm lý của lứa tuổi này. Biểu hiện của sự tự ý thức là nhu cầu tìm hiểu và tự đánh giá những đặc điểm tâm lý của mình theo chuẩn mực đạo đức của xã hội. Các em không chỉ nhận thức về cái tôi hiện tại của mình mà còn nhận thức về vị trí của mình trong xã hội tương lai. Ý thức làm người lớn khiến các em thích khẳng định mình, muốn thể hiện cá tính của mình một cách độc đáo, muốn người khác quan tâm, chú ý đến mình. Với những đặc điểm đó, người lớn, thầy cô giáo cần phải lắng nghe ý kiến của các em đồng thời cần giúp các em có sự nhìn nhận khách quan về nhân cách của mình, tự nhận thức và xác định được giá trị của bản thân nhằm giúp cho sự tự đánh giá bản thân được đúng đắn hơn, xác định được điểm mạnh, điểm yếu để tự điều chỉnh hoàn thiện bản thân, tránh những suy nghĩ lệch lạc, phiến diện hoặc 11
- quá ảo tưởng hoặc quá tự ti về bản thân dẫn đến các biểu hiện hành vi không tích cực. + Sự hình thành thế giới quan: Sự hình thành thế giới quan là nét chủ yếu trong tâm lý tuổi học sinh THPT. Vì các em sắp trở thành người lớn, chuẩn bị bước vào cuộc sống xã hội, các em có nhu cầu tìm hiểu khám phá tự nhiên, xã hội, về các nguyên tắc và quy tắc ứng xử, những định hướng giá trị về con người. Các em quan tâm đến nhiều vấn đề như: thói quen đạo đức, cái xấu, cái đẹp, cái thiện, cái ác, quan hệ giữa cá nhân và tập thể, giữa cống hiến và hưởng thụ, giữa quyền lợi và nghĩa vụ trách nhiệm… Để giúp các em điều chỉnh suy nghĩ tư tưởng lệch lạc, giáo viên phải khéo léo, tế nhị khi phê phán những biểu hiện tư tưởng qua thái độ hành vi chưa đúng đắn của học sinh, giúp các em thay đổi nhận thức, điều chỉnh hành vi thái độ của mình. Giáo viên cần tìm hiểu hoàn cảnh gia đình, tâm tư tình cảm, suy nghĩ của học sinh, nguyên nhân của những hành vi không tích cực để giúp các em phát triển đúng hướng. Tuyệt đối không dùng bạo lực. - Hoạt động giao tiếp: Ở tuổi học sinh THPT các em có nhu cầu sống tự lập, có nhu cầu giao tiếp với bạn bè cùng lứa tuổi trong tập thể. Thích được giao lưu, thích được tham gia các hoạt động tập thể. Tình bạn đối với các em ở độ tuổi này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Tình bạn thân thiết chân thành sẽ cho phép các em nhìn nhận, điều chỉnh bản thân. Ở lứa tuổi này tình yêu cũng có thể bắt đầu nảy nở. Cảm xúc của các em ở giai đoạn này rất phức tạp, dễ ảnh hưởng đến học tập, nhiều em không làm chủ được bản thân dẫn đến học hành sa sút. Giáo viên cần hết sức bình tĩnh, coi đây là sự phát triển bình thường và tất yếu trong sự phát triển của con người, tế nhị, khéo léo không nên can thiệp một cách thô bạo như cấm đoán, kiểm điểm phê bình, bêu gương trước lớp…sẽ làm tổn thương đến tình cảm và lòng tự trọng của các em. Giáo viên nên gặp gỡ khuyên nhủ để các em xác định được nhiệm vụ học tập và có thái độ đúng đắn trong quan hệ tình cảm với bạn khác giới. Giúp các em biết kìm chế những cảm xúc của bản thân để tránh những hậu quả đáng tiếc xảy ra ảnh hưởng đến học tập và tương lai sau này. Có thể nói lứa tuổi học sinh THPT là thời kỳ đặc biệt quan trọng trong cuộc đời của mỗi con người. Các em đứng trước “ngưỡng cửa cuộc đời”, giai đoạn này có tính chất quyết định đến sự thành công hay thất bại. Giáo viên và phụ huynh phải hiểu tâm lý của lứa tuổi này để có những cách giáo dục phù hợp. 1.2. Cơ sở thực tiễn 1.2.1. Thực trạng giáo dục đạo đức trong trường phổ thông và giáo dục con em trong các gia đình hiện nay. Thực trạng giáo dục đạo đức trong trường phổ thông và giáo dục con trong các gia đình hiện nay có ảnh hưởng rất lớn đến việc phát triển toàn diện của học 12
- sinh. Trong đó, cần thiết phải kể đến cách xử lí của GV cũng như PH khi HS vi phạm. Qua việc khảo sát bằng phiếu thăm dò ý kiến của 39 giáo viên chủ nhiệm, 82 phụ huynh, 82 học sinh thuộc 2 lớp 11A11,12A3 trường THPT Diễn Châu 4, với các câu hỏi (Xem phụ lục 1,2): Câu hỏi 1: Theo Thầy/cô (các bậc phụ huynh, các em học sinh) việc giáo dục đạo đức trong trường THPT có quan trọng không? a. Rất quan trọng b. Quan trọng c. Bình thường d. Không quan trọng Câu hỏi 2: Theo Thầy/cô (các bậc phụ huynh, các em học sinh) khi học sinh vi phạm thì xử phạt như thế nào? (Đối với GV/PH thì tích vào các ô mà bản thân áp dụng. Còn đối với HS thì tích vào các ô mà bản thân mình mong muốn GV/ bố mẹ áp dụng) Tìm hiểu nguyên nhân Khuyên bảo nhẹ nhàng Phạt nhẹ nhàng Đánh đập Mắng chửi Thờ ơ, mặc kệ Kết quả thu được như sau: Nội dung Giáo viên chủ Phụ huynh Học sinh nhiệm SL TL SL TL SL TL 39 % 82 % 82 % Tầm quan trọng của việc giáo dục đạo đức trong trường THPT Rất quan trọng 39 100 70 85 68 83 Quan trọng 0 0 12 15 14 17 Bình thường 0 0 0 0 0 0 Không quan trọng 0 0 0 0 0 0 Thực trạng về việc xử phạt khi HS vi phạm đạo đức của GV/PH, và mong muốn của HS khi vi phạm Tìm hiểu nguyên nhân 14 36 12 15 82 100 Khuyên bảo nhẹ nhàng 12 31 15 18 82 100 Phạt nhẹ nhàng 12 31 9 11 82 100 13
- Đánh đập 0 0 48 59 0 0 Mắng chửi 27 69 69 84 0 0 Thờ ơ, mặc kệ 0 0 0 0 0 0 Bảng 1.1. Kết quả điều tra về thực trạng việc giáo dục đạo đức trong trường THPT Trong bối cảnh xã hội hiện nay đang có những biến đổi mạnh mẽ, việc nuôi dạy, giáo dục HS ở nhà và ở trường ngày càng trở nên thách thức hơn. Đa số người lớn đều mong muốn con em, HS của mình có ý thức kỷ luật, giữ gìn nề nếp tốt, chủ động, tự tin, là “con ngoan trò giỏi”. Qua bảng khảo sát chúng ta thấy 100% giáo viên đều cho rằng việc giáo dục đạo đức trong trường THPT là rất quan trọng, và 100% phụ huynh, học sinh cũng đồng tình việc giáo dục đạo đức trong trường THPT là quan trọng và rất quan trọng. Làm thế nào để đạt được điều đó luôn là câu hỏi khiến nhiều phụ huynh, giáo viên trăn trở, đặc biệt là đối với những HS thường bị coi là bướng bỉnh, hay quậy phá, mắc lỗi. Trong rất nhiều trường hợp khi HS mắc lỗi, GV thường dùng các hình phạt như mắng chửi (69%), chỉ có 36% GV tìm hiểu nguyên nhân trước khi đưa ra hình thức kỉ luật, có 31% GV khuyên bảo nhẹ nhàng và xử phạt nhẹ. Tất cả những điều đó cũng chỉ mong muốn HS thay đổi, sửa sai và không phạm lại lỗi đó nữa. Song kết quả thường không được như họ mong muốn. Thay vì làm theo ý GV, nhiều HS trở nên khó bảo hơn, lì lợm và chống đối; cũng có nhiều HS trở nên khép mình hơn, trầm cảm và thiếu tự tin. Hậu quả là HS thường học tập kém, phát triển không toàn diện về thể chất, tinh thần và mối quan hệ với người lớn ngày càng trở nên tồi tệ hơn. Trong thực tế, đa phần giáo viên đang rất nỗ lực để hoàn thành nhiệm vụ trồng người, nêu gương sáng cho cho HS noi theo, là chỗ dựa tin cậy cho HS bày tỏ tâm tư suy nghĩ tình cảm của mình những lúc khó khăn trong cuộc sống. Các thầy cô giáo đã xử lý tinh tế khi HS phạm lỗi. Tuy nhiên, không ít giáo viên đã sử dụng các hình thức kỷ luật không phù hợp, làm tổn thương đến thể xác và tinh thần của các em học sinh, gây hậu quả nghiêm trọng. Gần đây, hiện tượng giáo viên sử dụng các biện pháp trừng phạt thân thể và xúc phạm tinh thần của học sinh trong lúc dạy học vẫn xảy ra gây bức xúc trong trong xã hội và gây ảnh hưởng lớn đến uy tín của ngành giáo dục. Điển hình như vụ việc xảy ratại trường tiểu học Diễn Yên 1, huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An năm 2022: Cô giáo đánh bầm lưng HS lớp 3 vì không thuộc bài; vụ việc cô giáo đánh HS vì ngáp to trong lớp tại trường THCS ở TP Tuy Hòa, Phú Yên; vụ việc thầy giáo đánh, tát vào đầu HS vì trong lúc học môn tin HS đã cạy phá các nút bàn phím tại trường THCS ở Tây Ninh; rồi vụ việc GV phạt học sinh bằng cách bắt học sinh uống nước vắt từ giẻ lau bảng; hay vụ việc một học sinh tại trường THCS Duy Ninh, huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình phải nhập viện vì bị tát 231 cái từ 23 bạn học trong lớp và từ cô giáo khi học sinh này vi phạm 14
- kỷ luật. Và còn nhiều vụ việc gần đây xảy ra trong ngành giáo dục gây bức xúc trong dư luận. Tất cả những hành vi trên đều xuất phát từ những quan niệm rất xưa “ Thương cho roi, cho vọt. Ghét cho ngọt, cho bùi”. Về phía gia đình, do ảnh hưởng từ cha mẹ ông bà bởi cũng cách giáo dục trước đây là “thương cho roi cho vọt” nên khi con cái mắc lỗi, thì bố mẹ đánh thật đau để chừa thói hư tật xấu: có đến 59% PH đồng tình với quan điểm này, và 84% PH là mắng chửi ngay khi thấy con mắc lỗi. Điển hình như vụ việc xảy ra ngày 4/12/2022 bé trai 6 tuổi đại tiện bậy ra nhà bị mẹ cầm muôi kim loại đánh lên đỉnh đầu bé dẫn đến tử vong; vụ bé trai 10 tuổi tại Hà Nội bị bố và mẹ kế bạo hành vì chưa chăm học. Hay là vụ việc xảy ra tại Hà Tĩnh, một học sinh bị cậu ruột đánh cho đến tử vong vì nghi ngờ cậu bé lấy trộm tiền. Trong khi đó HS khi mắc lỗi lại mong muốn thầy/cô, bố mẹ tìm hiều nguyên nhân, khuyên bảo và đưa ra các hình thức phạt nhẹ nhàng (100% HS đồng ý). Những vụ việc nổi cộm thời gian qua đã chứng tỏ một bộ phận giáo viên và trong một số gia đình chưa được trang bị đầy đủ các phương pháp giáo dục khi HS hoặc con em mình mắc lỗi. Họ vẫn còn sử dụng biện pháp trừng phạt thân thể và xúc phạm tinh thần của các em. Nguyên nhân này có thể kể đến là do: - Một bộ phận các thành viên trong xã hội còn chịu ảnh hưởng của tư tưởng phong kiến. Quan niệm người lớn bắt trẻ em phải phục tùng, không được cãi lại. Quan niệm này được truyền từ đời này sang đời khác và nghiễm nhiên nó trở thành một biện pháp giáo dục mang tính chất phổ biến. - Quan niệm sai lầm về giáo dục HS thông qua các hình thức kỷ luật. Trong giáo dục truyền thống, quan niệm “thương cho roi cho vọt, ghét cho ngọt cho bùi” hoặc “Miếng ngon nhớ lâu, đòn đau nhớ đời” vẫn được hầu hết các bậc phụ huynh và các thầy cô giáo áp dụng. Nhiều người đã sử dụng biện pháp trừng phạt thân thể khi HS mắc lỗi với hi vọng làm cho HS sẽ không tái phạm. -Thiếu hiểu biết về tâm sinh lý của HS. Mỗi HS lớn lên đều trải qua các giai đoạn phát triển tâm sinh lý, quá trình phát triển đó có nhiều ảnh hưởng đến thái độ hành vi của các em. Cha mẹ, thầy cô phải nắm được tâm sinh lý của từng giai đoạn để có những phương pháp giáo dục phù hợp nhằm đạt được mục tiêu giáo dục, tránh những sự việc đáng tiếc xảy ra. -Thiếu sự quan tâm, tình yêu thương. Gia đình- nhà trường- xã hội là 3 yếu tố ảnh hưởng đến quá trình phát triển và trưởng thành của một con người. Tuy nhiên, một số em do hoàn cảnh mà thiếu đi sự quan tâm và tình yêu thương từ phía gia đình. Về phía nhà trường, một số giáo viên còn nóng vội hoặc thiếu hiểu biết khi dùng các biện pháp xử phạt nặng, hi vọng HS học tập tốt hơn, ít quan tâm đến tâm tư, tình cảm hoàn cảnh của các em. Về phía xã hội, một số người lợi dụng hoàn cảnh khó khăn của HS để lạm dụng, bắt lao động quá sức, bạo hành. 15
- Dùng bạo lực với HS không phải là việc làm bình thường hay là việc riêng của cha mẹ, thầy cô mà đó là sự bất lực của người lớn, là sự vi phạm luật pháp Việt Nam và quốc tế. Khi giáo viên, phụ huynh có hiểu biết về các biện pháp giáo dục kỷ luật tích cực và vận dụng có hiệu quả thì thì các em sẽ được sống trong môi trường an toàn, có tình yêu thương, các em sẽ trở thành những công dân có ích cho xã hội. 1.2.2. Thực trạng về học tập, rèn luyện và thực hiện nội quy của học sinh lớp chủ nhiệm a. Khảo sát thực trạng về học tập, rèn luyện và thực hiện nội quy của học sinh lớp 11A11 Trường THPT Diễn Châu 4 Sĩ số 39 em HS trong đó nam: 14, nữ: 25 Năm học Tốt Khá Đạt Chưa Đạt trở 2023-2024 đạt lên SL % SL % SL % SL % SL % Kết quả học tập 0 0 19 49 20 51 0 0 39 100 Kết quả rèn 9 23 20 51 5 13 5 13 34 87 luyện Bảng 1.2. Kết quả học tập và rèn luyện của HS lớp 11A11 đầu năm 2023-2024 Từ bảng số liệu về kết quả học tập và rèn luyện chúng tôi nhận thấy: Về học tập các em đều ở mức khá và đạt, không có HS giỏi và chưa đạt. So sánh với đầu vào của các em thì kết quả này gọi là tương đối. Bên cạnh đó kết quả rèn luyện thì quá thấp, có đến 13% HS chưa đạt và phải rèn luyện lại trong hè; 13% HS ở mức đạt còn phải cố gắng nhiều. Trong năm học 2022-2023 toàn khối có 8 em nhận hạnh kiểm chưa đạt. Như vậy lớp 11A11 là một lớp đứng ở tốp cuối của trường về học tập cũng như rèn luyện. Con số 6/8 HS nhận hạnh kiểm chưa đạt trên toàn khối đang báo động về việc vi phạm nội quy của lớp. Để nắm rõ hơn tình hình thực hiện nội quy của nhà trường, lớp chúng tôi đã làm một cuộc khảo sát về thực trạng việc thực hiện nội quy. Đối tượng khảo sát là 20 giáo viên và 39 HS lớp 11A11 Trường THPT Diễn Châu 4. (Xem phần phụ lục 3) Nội dung Đánh giá của giáo viên Rất tốt Tốt Bình Chưa tốt Không tốt thường HS tự giác thực hiện nội quy 4(20%) 5(25%) 5(25%) 5(25%) 1(5%) 16
- HS đi học đúng giờ, không 5(25%) 6(30%) 6(30%) 2(10%) 1(5%) bỏ tiết, nghỉ học có lí do HS tự giác chuẩn bị bài, học 2(10%) 4(20%) 7(35%) 6(30%) 1(5%) bài và làm bài tập đầy đủ Giữa HS có sự đoàn kết, hợp 3(15%) 4(20%) 8(40%) 3(15%) 2(10%) tác, giúp đỡ nhau HS tích cực hợp tác với thầy 3(15%) 5(25%) 7(35%) 3(15%) 2(10%) cô HS kính trọng thầy cô và 6(30%) 8(40%) 6(30%) 0(0%) 0(0%) những người lớn tuổi HS biết giữ gìn, bảo vệ tài 4(20%) 4(20%) 7(35%) 5(25%) 0(0%) sản chung (trường, lớp) Bảng 1.3. Kết quả thực trạng việc thực hiện nội quy của HS lớp 11A11 Trường THPT Diễn Châu 4 (Đối tượng là 20 giáo viên) Dựa vào bảng khảo sát thực trạng thực hiện nội quy trường lớp của HS chúng tôi nhận thấy: có từ 10-70% GV đánh giá HS thực hiện tốt và rất tốt các tiêu chí về nội quy của 39 HS lớp 11A11. Đại đa số các em nghiêm túc thực hiện các nội quy, luôn có ý thức xây dựng tập thể. Bên cạnh đó cũng còn 0-25% GV đánh giá việc thực các tiêu chí là chưa tốt và không tốt. Điều đó cho thấy còn một số ít HS chưa nghiêm túc trong việc thực hiện các nội quy của trường, của lớp dẫn đến kết quả học tập và rèn luyện chưa cao, làm ảnh hưởng đến kết quả chung của lớp. (Xem phụ lục 4) Nội dung Tự đánh giá của học sinh Rất tốt Tốt Bình Chưa tốt Không thường tốt HS tự giác thực hiện 8(21%) 10(26%) 16(41%) 3(7%) 2(5%) nội quy HS đi học đúng giờ, 7(18%) 9(23%) 10(26%) 12(31%) 1(2%) không bỏ tiết, nghỉ học có lí do HS tự giác chuẩn bị 9(23%) 11(28%) 14(36%) 4(11%) 1(2%) bài, học bài và làm bài tập đầy đủ Giữa HS có sự đoàn 4(10%) 8(21%) 17(44%) 3(7%) 7(18%) 17
- kết, hợp tác, giúp đỡ nhau HS tích cực hợp tác 7(18%) 12(31%) 12(31%) 6(15%) 2(5%) với thầy cô HS kính trọng thầy 17(44%) 19(49%) 3(7%) 0(0%) 0(0%) cô và những người lớn tuổi HS biết giữ gìn, bảo 18(46%) 11(28%) 9(23%) 1(3%) 0(0%) vệ tài sản chung (trường, lớp) Bảng 1.4. Kết quả thực trạng việc thực hiện nội quy của HS lớp 11A11 Trường THPT Diễn Châu 4 (Đối tượng là 39 HS lớp 11A11) Dựa vào bảng kết quả tự đánh giá thực trạng việc thực hiện nội quy của HS lớp 11A11 chúng tôi nhận thấy: ở nhiều tiêu chí các em tự nhận bản thân mình thực hiện chưa tốt như là đi học chưa đúng giờ, chưa tích cực hợp tác với thầy cô. Thậm chí các em còn tự nhận bản thân mình thực hiện không tốt tiêu chí như tạo ra sự đoàn kết trong lớp, giúp đỡ nhau trong học tập hoặc các hoạt động, tinh thần hợp tác với giáo viên chưa cao…Điều này cho thấy khả năng tự nhận thức, tự đánh giá của HS ở mức độ cao và trung thực. b. Đặc điểm tình hình của lớp Về phía HS: + Thuận lợi: Đại đa số HS ngoan, có ý thức học tập và rèn luyện. Các em đã học cùng nhau một năm nên phần lớn hiểu về đặc điểm, tính cách của nhau. Ban cán sự lớp nhiệt tình, năng nổ trong các hoạt động. Thường xuyên báo cáo với GVCN về tình hình của lớp. + Khó khăn: Số HS phân bố rải rác ở nhiều xã, có những em ở xa như Diễn Lâm, Diễn Trường hay cuối Diễn Kim. Điều kiện, hoàn cảnh của một số học sinh trong lớp còn khó khăn. Tuy nhiên trong lớp còn một số ít HS chưa có ý thức tự giác, chưa chăm chỉ trong học tập. Về phía phụ huynh (PH): Đa số PH đều mong muốn con mình phát triển toàn diện nên rất đồng tình và ủng hộ GVCN khi đưa ra các phương hướng hoạt động và các giải pháp nhằm giáo dục HS. Tuy nhiên qua tìm hiểu thì hầu như phu huynh đều là công nhân ở các công ty trong huyện và một bộ nhỏ phụ huynh đi làm xa để con ở nhà với ông bà nên việc quản lí và giáo dục HS đôi lúc chưa kịp thời. Trước thực trạng của HS nói trên thì việc xây dựng cho HS thói quen thực hiện tốt nề nếp cũng như nhận thức tốt về đạo đức là việc làm cần thiết. Đây cũng 18
- chính là lí do mà chúng tôi- những GVCN cần đưa ra một số biện pháp kỷ luật tích cực giúp các em có ý thức thực hiện tốt nề nếp, tự rèn luyện bản thân để ngày càng hoàn thiện mình hơn, qua đó chúng tôi cũng ngày càng nâng cao được hiệu quả của GVCN. 1.2.3. Sự cần thiết của việc sử dụng phương pháp kỷ luật tích cực vào giáo dục đạo đức trong trường trung học phổ thông. a) Thực hiện phương pháp giáo dục kỷ luật tích cực là phù hợp với Công ước quốc tế về quyền trẻ em và luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục HS của Việt Nam. b) Thực trạng giáo dục đạo đức hiện nay trong nhà trường phổ thông. c) Thực hiện phương pháp giáo dục kỷ luật tích cực phù hợp với mục tiêu giáo dục của Việt Nam là “Đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, thẩm mỹ và nghề nghiệp”. d)Thực hiện phương pháp giáo dục kỷ luật tích cực mang lại lợi ích cho học sinh, giáo viên, nhà trường, gia đình và xã hội. - Đối với học sinh: + Có nhiều cơ hội chia sẻ, bày tỏ cảm xúc, luôn cảm nhận được sự quan tâm, tôn trọng, lắng nghe ý kiến từ thầy cô, bạn bè và mọi người xung quanh. + Học sinh nhận ra được lỗi lầm, hạn chế của họ để khắc phục, sữa chữa, phát triển toàn diện bản thân. + Học sinh sẽ tích cực, chủ động hơn trong học tập và rèn luyện bản thân. + Học sinh tự tin trước đám đông, không mặc cảm tự ti về những khuyết điểm, hạn chế của bản thân. + Học sinh phát huy được những tiềm năng, những mặt tích cực, điểm mạnh của cá nhân. - Đối với giáo viên: + Giảm được áp lực quản lý lớp vì học sinh hiểu và tự giác chấp hành kỷ luật. Giáo viên không phải nhắc nhở, mất nhiều thời gian theo dõi, giám sát việc thực hiện kỷ luật của học sinh; đỡ mệt mỏi căng thẳng vì phải xử lý nhiều vụ vi phạm kỷ luật, giải quyết nhiều vấn đề khúc mắc trong quan hệ với học sinh, gia đình và nhà trường. +Xây dựng được mối quan hệ thân thiện Thầy – Trò. Trò kính trọng, tin tưởng và yêu quý thầy cô;thầy cô hiểu, thông cảm với khó khăn của trò, yêu thương và hết lòng vì học sinh. + Nâng cao hiệu quả quản lý lớp học, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục học sinh. 19
- - Về phía nhà trường: Thực hiện được mục tiêu giáo dục, nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục; tạo ra môi trường học tập thân thiện, an toàn tạo được niềm tin đối với gia đình HS và xã hội. - Lợi ích đối với gia đình: HS trở thành những người có đủ phẩm chất và năng lực cho tương lai. Điều này làm cha mẹ HS yên tâm lao động và công tác, gia đình hòa thuận, hạnh phúc. - Lợi ích đối với xã hội: Giảm thiểu được các tệ nạn xã hội, các hành vi bạo hành, bạo lực; tiết kiệm kinh phí quốc gia trong việc chăm sóc, điều trị và trợ giúp giải quyết các tệ nạn trên góp phần nâng cao đời sống cộng đồng, xây dựng xã hội phồn vinh. 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giáo dục tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh cho học sinh thông qua dạy học Lịch sử Bài 17: Nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa từ sau ngày 2/9/1945 đến trước ngày 19/12/1946 (SGK Lịch sử lớp 12 Ban Cơ bản)
14 p | 133 | 34
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng kĩ thuật giao nhiệm vụ nhằm nâng cao hiệu quả về năng lực tự quản, khả năng giao tiếp và hợp tác nhóm cho học sinh lớp 11B4 - Trường THPT Lê Lợi
13 p | 118 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao kỹ năng giao tiếp bằng tiếng Anh
28 p | 34 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức phần Sinh học tế bào – Sinh học 10, chương trình Giáo dục Phổ thông 2018 vào thực tiễn cho học sinh lớp 10 trường THPT Vĩnh Linh
23 p | 17 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Kinh nghiệm giáo dục tư tưởng chính trị trong việc giảng dạy địa lí tự nhiên Việt Nam ở lớp 12
21 p | 45 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giáo dục kỹ năng sống và sử dụng ngôn ngữ cho học sinh THPT qua tác phẩm Chí Phèo
19 p | 28 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn Ngữ văn trong nhà trường THPT
100 p | 28 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Biện pháp quản lý công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường THPT Trần Hưng Đạo nhằm nâng cao chất lượng giáo dục trong giai đoạn hiện nay
43 p | 44 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giáo dục STEM thông qua chủ đề Lắp mạch điện đèn trang trí - Vật lí 11
40 p | 14 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả quản lý và giáo dục học sinh lớp 10 trong công tác chủ nhiệm ở trường THPT
37 p | 23 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học theo nhóm góp phần giáo dục và rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh
10 p | 14 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lồng ghép giáo dục ý thức chống rác thải nhựa qua dạy học môn GDCD 11 trường THPT Nông Sơn
33 p | 19 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giải pháp thực hiện một số công cụ đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh trong dạy học môn Địa lí ở trườngTHPT Lạng Giang số 2
57 p | 20 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giáo dục ý thức phòng cháy chữa cháy cho học sinh trung học phổ thông trong các giờ dạy môn Hóa học
21 p | 38 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tạo sự hứng thú cho học viên Trung tâm GDNN - GDTX khi mở đầu tiết học giáo dục hướng nghiệp thông qua việc thực hiện các trò chơi kỹ năng sống
15 p | 37 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Bài tập thực hành Word khối 10
37 p | 13 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng của tỉ số thể tích
15 p | 26 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Công tác phòng ngừa, can thiệp với học sinh bị chứng rối loạn hành vi ở trường THPT
35 p | 6 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn