Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giáo dục phẩm chất nhân ái và năng lực giao tiếp cho học sinh trong xây dựng lớp học hạnh phúc ở trường THPT Tương Dương 1
lượt xem 0
download
Sáng kiến "Giáo dục phẩm chất nhân ái và năng lực giao tiếp cho học sinh trong xây dựng lớp học hạnh phúc ở trường THPT Tương Dương 1" được hoàn thành với mục tiêu nhằm hình thành lòng nhân ái và năng lực giao tiếp cho học sinh thông qua huy động tổng hợp kiến thức, kỹ năng của các môn học và lĩnh vực giáo dục khác nhau để trải nghiệm thực tiễn gia đình, nhà trường, địa phương; tham gia các hoạt động phục vụ cộng đồng và hoạt động giáo dục hướng nghiệp dưới sự hướng dẫn, tổ chức của nhà giáo dục, qua đó hình thành phẩm chất nhân ái và năng lực giao tiếp.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giáo dục phẩm chất nhân ái và năng lực giao tiếp cho học sinh trong xây dựng lớp học hạnh phúc ở trường THPT Tương Dương 1
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT TƯƠNG DƯƠNG 1 SÁNG KIẾN Đề tài: GIÁO DỤC PHẨM CHẤT NHÂN ÁI VÀ NĂNG LỰC GIAO TIẾP CHO HỌC SINH TRONG XÂY DỰNG LỚP HỌC HẠNH PHÚC Ở TRƯỜNG THPT TƯƠNG DƯƠNG 1 Lĩnh vực: Chủ nhiệm Nhóm tác giả: Dương Thị Vinh Nguyễn Hoàng Quang Nguyễn Thị Thanh Số điện thoại: 0944.370.747; 0943030154; 0977109141 PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Lí do chọn đề tài Năm học 2023 - 2024 0
- PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài Ngày 26/12/2018 Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Thông tư số 32/2018/TT - BGDĐT về chương trình giáo dục phổ thông được xây dựng trên cơ sở quan điểm của Đảng, Nhà nước về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; bảo đảm phát triển phẩm chất và năng lực người học thông qua nội dung giáo dục với những kiến thức, kĩ năng cơ bản, thiết thực, hiện đại; hài hoà đức, trí, thể, mĩ; chú trọng thực hành, vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết vấn đề trong học tập và đời sống. Hiện nay, xã hội đang phát triển từng giây, từng phút. Đặc biệt, sự phát triển của công nghệ 4.0, mạng internet được phổ biến rộng rãi, một bộ phận giới trẻ, trong đó có học sinh phổ thông đang phải chịu ảnh hưởng rất lớn của những nét văn hoá không chính thống. Cùng với sự phát triển kinh tế, thu nhập của mỗi người dân Việt Nam ngày càng tăng. Ở nhiều gia đình sự đáp ứng quá mức của bố mẹ đối với các đòi hỏi của con cái có ảnh hưởng tiêu cực tới quá trình giáo dục học sinh của nhà trường. Ở trường học xuất hiện ngày càng nhiều học sinh chỉ quen đòi hỏi, sống thiếu trách nhiệm với bản thân, sống vô cảm, ích kỉ, thiếu lòng nhân ái. Vậy làm thế nào để hình thành lối sống có trách nhiệm, biết giúp đỡ, sẻ chia trong cộng đồng cho học sinh, là một trong những nhiệm vụ khó khăn mà giáo viên chủ nhiệm phải hoàn thành. Bởi giáo viên chủ nhiệm không chỉ là người truyền lửa, giữ lửa mà còn là người gắn kết học sinh, thắp sáng ước mơ cho các em, giúp các em hình thành những năng lực và phẩm chất cần có của một học sinh để trở thành những công dân có ích. Trường THPT Tương Dương 1 là ngôi trường đặt trên địa bàn huyện miền núi cao bởi vậy học sinh chủ yếu là các con em dân tộc như: Thái, Khơ Mú, Mông, Ơ du, Tày Poọng, Kinh. Do ảnh hưởng của nhiều yếu tố như đường xá, đời sống kinh tế khó khăn, địa hình rộng, đa dân tộc, điều kiện giao lưu và tiếp xúc với các bạn cùng trang lứa ở vùng phát triển còn nhiều hạn chế, một phần bản tính của các em hay e ngại, thiếu tự tin trong giao tiếp hàng ngày, không mạnh dạn khi trình bày một vấn đề, từ đó việc hợp tác trong học tập và trong cuộc sống của các em chưa có hiệu quả. Làm sao giúp các em hình thành và nâng cao năng lực giao tiếp để cùng giải quyết vấn đề trong cuộc sống? Làm sao để các em sau khi hoàn thành chương trình giáo dục phổ thông có thể vững vàng bước vào tương lai với những phẩm chất cần có của một con người hiện đại, phù hợp với nhu cầu hội nhập quốc tế ngày nay? Xây dựng được môi trường học tập lành mạnh, để các em mỗi ngày đến trường là một ngày vui? Qua đó giáo dục các em về quan niệm sống, thái độ sống, cách ứng xử với bạn bè, thầy cô và mọi người xung quanh. Từ đó đào tạo các em trở thành con ngoan trò giỏi, những học sinh có lòng nhân ái, biết quan tâm, yêu thương, san sẻ, thấu hiểu, cảm thông, giúp đỡ những người khác và giúp họ có niềm tin vào cuộc sống, 1
- biết hợp tác với các bạn để cùng phát triển, cùng xây dựng lớp học hạnh phúc tràn ngập tình yêu thương. Đó cũng chính là lí do chúng tôi chọn đề tài “Giáo dục phẩm chất nhân ái và năng lực giao tiếp cho học sinh trong xây dựng lớp học hạnh phúc ở trường THPT Tương Dương 1”, mong rằng những giải pháp được đề cập trong đề tài sẽ góp phần nhỏ bé trong đổi mới phương pháp giáo dục học sinh theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực trong giai đoạn hiện nay. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu - Tìm hiểu cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn của đề tài. - Khảo sát để nắm bắt được tình hình thực tiễn của lớp chủ nhiệm, khảo sát phẩm chất nhân ái và năng lực giao tiếp của học sinh qua các bảng hỏi. - Nhằm hình thành lòng nhân ái và năng lực giao tiếp cho học sinh thông qua huy động tổng hợp kiến thức, kỹ năng của các môn học và lĩnh vực giáo dục khác nhau để trải nghiệm thực tiễn gia đình, nhà trường, địa phương; tham gia các hoạt động phục vụ cộng đồng và hoạt động giáo dục hướng nghiệp dưới sự hướng dẫn, tổ chức của nhà giáo dục, qua đó hình thành phẩm chất nhân ái và năng lực giao tiếp. - Giúp học sinh thấy được những vai trò và hành động của lòng nhân ái trong nội dung bài học, liên hệ được với tình hình của từng địa phương nơi các em học tập. Từ đó giáo dục cho các em ý thức, trách nhiệm và hành vi bảo vệ để phát huy phẩm chất nhân ái. - Đề xuất những giải pháp có khả năng áp dụng cao, có tính khả thi đã được áp dụng thành công và thực nghiệm trong công tác chủ nhiệm lớp. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Đề xuất những biện pháp mang tính sáng tạo, những phương pháp phù hợp trong công tác chủ nhiệm nhằm hướng tới hình thành cho học sinh phẩm chất nhân ái và năng lực giao tiếp trong học tập, trong xây dựng lớp học hạnh phúc, sẻ chia, để cho các em đến trường mỗi ngày là một ngày vui. - Góp phần giải quyết khó khăn về xây dựng ý tưởng mang tính đột phá trong giáo dục nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục học sinh trong công tác chủ nhiệm lớp giai đoạn hiện nay. - Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh đặc biệt là giảm tình trạng bỏ học của trường miền núi. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu của sáng kiến là: Tìm hiểu các giải pháp để giáo dục phẩm chất nhân ái và năng lực giao tiếp cho học sinh trường THPT Tương Dương 1. - Phạm vi nghiên cứu 2
- Học sinh trường THPT Tương Dương 1 (trong đó tập trung vào các lớp: lớp 12A - lớp khối định hướng khoa học tự nhiên, lớp 11C6 - lớp khối định hướng khoa học xã hội, lớp 10 C8 - lớp cơ bản định hướng khoa học xã hội) năm học 2022-2023 và 2023 - 2024. 4. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu lí luận - Phương pháp khảo sát thực tiễn - Phương pháp thống kê, xử lí số liệu - Phương pháp phân tích, tổng hợp - Phương pháp so sánh đối chiếu 5. Tính mới của đề tài - Đề xuất một số hình thức và biện pháp tổ chức hoạt động học tập sáng tạo cho học sinh trong giáo dục lòng nhân ái và năng lực giao tiếp ở trường THPT. - Đề xuất được một số kinh nghiệm các giải pháp, hỗ trợ cho học sinh, góp phần hạn chế tình trạng bỏ học đối với học sinh trường THPT Tương Dương 1. - Xây dựng kế hoạch chủ nhiệm, đổi mới tiết sinh hoạt lớp, tăng cường giáo dục đạo đức, giá trị sống và kỹ năng sống cho học sinh. PHẦN II. NỘI DUNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1. Cơ sở lí luận Theo luật giáo dục “Giáo viên chủ nhiệm lớp là người chịu trách nhiệm thực hiện mọi quyết định quản lý của hiệu trưởng đối với lớp và các thành viên trong lớp. Giáo viên chủ nhiêm lớp là người vạch kế hoạch, tổ chức cho lớp mình thực hiện các chủ đề theo kế hoạch và theo dõi, đánh giá việc thực hiện của các học sinh”. Luật giáo dục cũng quy định rất cụ thể chi tiết về quyền hạn, nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm. Điều đó cho thấy giáo viên chủ nhiệm đóng vai trò rất quan trọng trong quản lí, giáo dục học sinh. Giáo viên chủ nhiệm được hiệu trưởng phân công và chịu trách nhiệm về quản lí lớp học, cũng như định hướng mọi hoạt động của lớp để tập thể lớp học tập và rèn luyện có hiệu quả nhất. Lớp học có đạt thành tích, có đoàn kết tốt và học sinh rèn luyện được những phẩm chất, năng lực cần thiết để trở thành con ngoan trò giỏi, trở thành chủ nhân tương lai của đất nước thì không thể thiếu được vai trò của công tác chủ nhiệm. Qua các kì Đại hội Đảng và nhà nước luôn coi trọng đổi mới giáo dục đào tạo. Đây là xu thế chung của toàn cầu. Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt 3
- một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học…”. Thông tư 32/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 của Bộ GDĐT về việc ban hành chương trình Giáo dục phổ thông năm 2018 và Quy định ban hành kèm theo thông tư về hướng dẫn thực hiện chương trình của Bộ GDĐT cũng là căn cứ để qua đó giáo viên thực hiện áp dụng vào dạy học chương trình hiện hành. Qua áp dụng tạo điều kiện để học sinh được học tập theo định hướng phát triển năng lực, phát huy được năng lực học tập của bản thân từ đó hình thành và phát triển được những năng lực và phẩm chất cần có. Vậy phẩm chất và năng lực là gì? Theo các tài liệu thì “Phẩm chất chỉ tính chất và đặc điểm vốn có của sự vật. Khái niệm phẩm chất vừa có nghĩa hẹp vừa có nghĩa rộng. Theo nghĩa hẹp, phẩm chất là khái niệm sinh lý học, chỉ đặc điểm sẵn có của cơ thể như hệ thần kinh, các giác quan và cơ quan vận động”. Căn cứ theo quy định tại Chương trình giáo dục phổ thông ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT có nêu rõ khái niệm năng lực theo chương trình giáo dục phổ thông 2018 như sau: ‘‘Năng lực là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,... thực hiện thành công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể’’. Theo Chương trình Giáo dục phổ thông 2018 thì dạy học theo định hướng phát triển phẩm chất năng lực có những phẩm chất và năng lực cốt lõi mà học sinh phải đạt được là 5 phẩm chất và 10 năng lực. 4
- Từ đó có thể nhận thấy rằng dạy học theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực là vô cùng quan trọng trong giáo dục học sinh. Những năng lực chung được hình thành, phát triển thông qua tất cả các môn học và hoạt động giáo dục: năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. Ngoài ra qua hoạt động giáo dục còn hình thành cho học sinh những năng lực đặc thù. Những năng lực đó được hình thành, phát triển chủ yếu thông qua một số môn học và hoạt động giáo dục nhất định: năng lực ngôn ngữ, năng lực tính toán, năng lực khoa học, năng lực công nghệ, năng lực tin học, năng lực thẩm mĩ, năng lực thể chất. Qua dạy học còn hình thành những phẩm chất như yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm. Về khái niệm phẩm chất nhân ái trong chương trình giáo dục phổ thông 2018 đã được định nghĩa là ‘‘Nhân ái là biết yêu thương, đùm bọc mọi người; yêu cái đẹp, yêu cái thiện; tôn trọng sự khác biệt; cảm thông, độ lượng và sẵn lòng giúp đỡ người khác. Nhân ái là tôn trọng sự khác biệt của những người xung quanh, không phân biệt đối xử, sẵn sàng tha thứ, tôn trọng về văn hóa, tôn trọng cộng đồng”. Còn năng lực giao tiếp thì được hiểu “Giao tiếp là hoạt động trao đổi thông tin, tiếp xúc tâm lí, hiểu biết giữa người nói với người nghe nhằm đạt mục đích mong muốn. Năng lực giao tiếp là vận dụng có hiệu quả những tri thức về quá trình giao tiếp, cũng như sử dụng có hiệu quả và phối hợp hài hòa các phương tiện giao tiếp ngôn ngữ, phi ngôn ngữ và phương tiện kỹ thuật để đạt mục đích đã định trong giao tiếp”. 2. Cơ sở thực tiễn 2.1. Thực trạng về công tác giáo dục lòng nhân ái cho học sinh THPT Lòng nhân ái là biểu hiện cao đẹp của con người, là cái gốc của đạo đức và nền tảng của luân lí xã hội. Một con người có lòng nhân ái là phải biết yêu thương, quan tâm, chăm sóc những người thân yêu nhất của mình. Lòng nhân ái đã trở thành nét đẹp truyền thống Việt Nam với tinh thần “thương người như thể thương thân”, “lá lành đùm lá rách”,... Thế nhưng hiện nay trong vấn đề giáo dục lòng nhân ái cho học sinh tại trường học phổ thông Tương Dương1 nói riêng và các trường THPT nói chung còn rất nhiều bất cập. Trước hết về nội dung giáo dục lòng nhân ái chưa thể hiện một cách rõ ràng, nhiều khi còn mang tính lí thuyết. Về hình thức giáo dục chưa đa dạng, chưa gắn liền với thực tế. Từ đó dẫn tới trong nhà trường vẫn còn hiện tượng một số học sinh vi phạm nội quy, pháp luật. Nhiều học sinh vẫn còn tham gia vào các tệ nạn xã hội, gây mất trật tự an ninh hay đánh nhau, bỏ học, vô cảm... Nguyên nhân của các sự việc nêu trên là do: Thiếu sự quan tâm của gia đình, bản thân học sinh không có sự rèn luyện tốt, tác động tiêu cực của bạn bè, sự ảnh hưởng của khoa học công nghệ như internet, games... Đây thực sự là vấn đề rất đáng quan tâm của học sinh để phụ huynh cùng giáo viên có thể xem lại các biện pháp giáo dục đạo đức cho các em. 2.2. Đối với học sinh 5
- Đất nước ta đang trong giai đoạn đổi mới và không ngừng phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của mỗi người dân ngày được nâng cao. Tuy nhiên trong bối cảnh của nền kinh tế thị trường năng động những mặt trái của nó như lối sống thực dụng, tôn sùng vật chất và đồng tiền hơn cả nghĩa tình… đang phá vỡ dần những mối quan hệ đẹp giàu lòng nhân ái trong xã hội chúng ta, làm xói mòn những chuẩn mực về đạo đức truyền thống của dân tộc Việt Nam. Một số học sinh có biểu hiện lối sống ích kỉ chỉ thích hưởng thụ và đòi hỏi ở cha mẹ quá nhiều về tiền bạc, vật chất… giảm sút tình nghĩa gia đình. Lòng hiếu thảo, sự ham mê trong học tập, tình nghĩa thầy trò, tình bạn,… là điều khiến chúng ta không khỏi băn khoăn, lo lắng. Vì vậy việc giáo dục đạo đức trong mỗi học sinh là một vấn đề cần thiết không chỉ trong nhà trường, gia đình và toàn xã hội. Trường THPT Tương Dương 1 là ngôi trường đặt trên địa bàn huyện miền núi cao bởi vậy học sinh chủ yếu là các con em dân tộc như: Thái, Khơ Mú, Mông, Ơ du, Tày Poọng. Đa số các em học sinh ở vùng kinh tế xã - hội đặc biệt khó khăn. Tỉ lệ hộ nghèo và cận nghèo trong nhà trường chiếm tỷ lệ khá cao ( năm 2021-2022 chiếm 90%, học kỳ 1 năm 2022-2023 chiếm 87%). Mặc dù các em ở vùng kinh tế - đặc biệt khó khăn được nhà nước hỗ trợ chi phí học tập và hưởng chế độ 116. Tuy nhiên nhiều gia đình cuộc sống vẫn nhiều khó khăn, đất đai cằn cỗi, rất khó làm nông nghiệp, bố mẹ các em đa phần đều đi làm ăn xa, chỉ ở nhà với ông bà đã già hay cô bác và em nhỏ. Thiếu sự quan tâm, gần gũi, chỉ dẫn, giáo dục và quản lý của cha mẹ nên một số rất dễ nghe theo lời dụ dỗ của bạn bè xấu, dẫn đến ham mê internet, chơi bời, bỏ học. Một thực tế đáng buồn mà chúng tôi nhận thấy đó là học sinh (HS) giờ ra chơi chỉ chăm chú với điện thoại, những tiết học trải nghiệm cũng với điện thoại, trong khi các em chủ yếu con em dân tộc, vùng sâu ra thị trấn trọ học, tiếng kinh nhiều bạn còn yếu, nên khả năng giao tiếp của các em bị hạn chế. Để có căn cứ áp dụng các biện pháp giáo dục phẩm chất nhân ái và năng lực giao tiếp cho HS chúng tôi đã tiến hành khảo sát HS các lớp 12A (36HS), 11C6 (40 HS), 10C8 (40HS) với các câu hỏi sau: Thường Thỉnh Không bao xuyên thực Tiêu chí thoảng giờ hiện Lớp % Lớp % Lớp % 12A 27,8% 12A 44,4% 12A 27,8% Em có tìm hiểu, và biết tôn 11C6 25% 11C6 37,5% 11C6 37,5% trọng sự khác biệt không? 10C8 40% 10C8 37,5% 10C8 22,5% 12A 41,7% 12A 33,3% 12A 25% Em có lắng nghe, quan tâm hay giúp đỡ khi bạn gặp khó khăn 11C6 30% 11C6 45% 11C6 25% không? 10C8 17,5% 10C8 42,5% 10C8 40% 6
- 12A 42,8% 12A 35% 12A 22,5% Em có tự tin trình bày, hay chia sẻ một vấn đề với giáo viên 11C6 17,5% 11C6 50% 11C6 32,5% không? 10C8 12,5% 10C8 47,5% 10C8 40% 12A 41,7% 12A 38,9% 12A 19,4% Em có tham gia nhiệt tình các 11C6 12,5% 11C6 25% 11C6 62,5% phong trào của trường, lớp? 10C8 20% 10C8 22,5% 10C8 57,5% 12A 22,2% 12A 47,2% 12A 30,6% Em có chủ động tham gia các hoạt động thiện nguyên, hoạt động 11C6 12,5% 11C6 25% 11C6 62,5% phục vụ cộng đồng không? 10C8 7,5% 10C8 27,5% 10C8 65% 12A 16,6% 12A 27,8% 12A 55,6% Em có bao giờ vi phạm quy 11C6 20% 11C6 55% 11C6 25% định của lớp và của trường không? 10C8 25% 10C8 57,5% 10C8 17,5% Sau khi điều tra thực tế tôi nhận thấy nguyên nhân dẫn đến trình trạng trên là do giáo viên (GV) chưa có những cách thực hiện thật sự hiệu quả nhằm nâng cao nhận thức của HS trong rèn luyện phẩm chất nhân ái và khả năng giao tiếp trong công tác chủ nhiệm. Nhiều HS vẫn chưa có ý thức rèn luyện, nâng cao trách nhiệm và năng lực của bản thân… 2.3. Về phía giáo viên Vai trò của giáo viên chủ nhiệm, trước hết để giáo dục lòng nhân ái, tính tự học cho học sinh, bản thân mỗi nhà giáo phải là những người có lòng nhân ái biểu hiện ở tư cách của người thầy, ở sự tận tâm trong công việc chuyên môn và trong công tác chủ nhiệm lớp, ở tấm lòng độ lượng khoan dung và sự thông cảm sâu sắc với mỗi học sinh. Để giáo dục HS lòng nhân ái thì người thầy phải tỏ rõ năng lực chuyên môn của mình. Thầy không giỏi, không chịu rèn luyện chuyên môn thì khó có thể giáo dục HS trong và ngoài giờ học. Đây chính là uy tín của người thầy là cơ sở để GV gần gũi, hiểu biết HS của mình. Giáo viên chủ nhiệm (GVCN) cần phải là người có đầu óc tổ chức cao, kết hợp tâm huyết với nghề, sẵn sàng hy sinh thời gian cần thiết để tìm hiểu tâm tư, nguyện vọng hoàn cảnh của học sinh. Hiểu rõ từng HS của mình thì GV mới có phương pháp giáo dục đúng hướng và phù hợp. Mỗi HS là một mảnh đời riêng, một tâm hồn riêng nếu GVCN nhanh chóng nắm bắt được khoảng trời đó, hòa nhập với chúng thì rất dễ cảm hóa và hướng thiện học sinh của mình. GVCN cũng như một nhạc trưởng giỏi, phải biết huy động được lực lượng giáo dục hỗ trợ. Đó là các tổ chức Đoàn, Đội, Đảng trong nhà trường, hội đồng GV bộ môn, Hội cha mẹ học sinh, BGH, kể cả bộ phận phục vụ trong nhà trường như bảo vệ, lao công … 7
- II. CÁC GIẢI PHÁP ĐÃ ÁP DỤNG ĐỂ GIÁO DỤC PHẨM CHẤT NHÂN ÁI VÀ NĂNG LỰC GIAO TIẾP CHO HỌC SINH TRONG CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM 1. Coi trọng công tác giáo dục tư tưởng đạo đức của học sinh ngay từ đầu năm học Để giáo dục lòng nhân ái cho các em HS thì điều đầu tiên là bản thân thầy cô phải là người luôn yêu thương các em, coi các em như con em mình, phải luôn làm gương cho các em. Phải để cho các em thấy được chính các em được yêu thương, được bao bọc, thấy được ngôi trường là ngôi nhà thứ hai của mình, thầy cô là người cha người mẹ thứ hai của mình. Chúng tôi luôn quan niệm: “thấu hiểu để yêu thương” trong công tác chủ nhiệm. Mỗi một thầy cô chúng ta cần phải định hướng đúng, phát huy những thế mạnh HS hạn chế những điểm yếu. Để cho các em được hoàn thiện về nhân cách, có thể thể hiện mình, chứng tỏ mình với mọi người, nhận thấy được mỗi một cá nhân trong tập thể đều có cơ hội như nhau, đều được bình đẳng, được yêu thương với nhau, tạo nên một tập thể đoàn kết. Thầy cô là người tạo động lực, là người truyền cảm hứng cho các em. Đó là sự yêu thương một cách đúng mực, tạo sự tin tưởng và các em cũng thấy được sự tự tin để các em khẳng định bản thân. Từ đó, HS sẽ đạt được những mục tiêu cho mình trong việc học và xác định đúng hướng cho cuộc đời mình, từ đó sẽ mang lại niềm hạnh phúc cho các em. 1.1. Tìm hiểu lí lịch, hoàn cảnh, tính cách sinh hoạt của học sinh Việc nắm các thông tin của HS đầu năm là rất cần thiết. Có được thông tin HS giúp cho GVCN phục vụ cho việc ghi chép hồ sơ, nắm được hoàn cảnh gia đình, lực học của năm trước, việc liên lạc với gia đình các em,…Vì thế ngay từ đầu năm, giáo viên cần tiến hành tìm hiểu, nắm bắt thông tin về đối tượng HS lớp chủ nhiệm qua các kênh thông tin khác nhau: Điều tra qua học bạ năm học trước của HS, qua GVCN cũ, lập phiếu điều tra các thông tin cá nhân; tiến hành phân loại HS… Chúng tôi sử dụng ứng dụng Microsoft Form hay còn gọi là MS Form được thành lập năm 2016 giúp tạo các bài khảo sát online và được tích hợp sẵn trong Microsoft Office 365. GV có thể tạo khảo sát và phiếu thăm dò tự động tiết kiệm rất nhiều thời gian. Ngoài ra, MS Form có thêm các template giúp tạo bảng khảo sát nhanh hơn, chuyên nghiệp hơn. Dữ liệu khi được tạo sẽ được chuyển qua Excel trong vài giây. Trước đây GVCN muốn tìm hiểu thông tin HS thì phải đánh mẫu phiếu, in phiếu phát cho học sinh. Sau đó học sinh điền phiếu, GV thu lại về nhà phải đánh máy từng em một. Khi sử Microsoft Form tiết kiệm được rất nhiều thời gian và công sức của GVCN. Ví dụ khi lập phiếu ghi thông tin học sinh học trên Microsoft Form. https://forms.gle/x5kkHwX3TgNcJUvh6. Kết quả là chỉ trong vài phút HS cả lớp đã hoàn thành phiếu sơ yếu lí lịch. 8
- Nhờ việc sử dụng ứng dụng này, HS có thể đưa ra nhận xét của mình ở bất kì đâu, miễn là các em được cung cấp đường link. GVCN có thể nhanh chóng thu thập được các thông tin phản hồi của học sinh mà không phải tổ chức họp lớp. Các ý kiến của HS có thể nhanh chóng chuyển tới các đối tượng mà GVCN đưa ra: giáo viên bộ môn, phụ huynh học sinh, học sinh trong lớp,… Sau khi đã có đầy đủ các thông tin của HS, chúng tôi tiến hành những việc sau: Thông tin HS khi nhập dữ liệu theo đường link + Ghi chép vào hồ sơ: GV đã ghi chép đầy đủ thông tin cần thiết vào sổ theo dõi chất lượng, sổ chủ nhiệm, sổ liên lạc với gia đình học sinh,…Cập nhật phần mềm (Quản lý học sinh). + Xếp chỗ ngồi HS: Chúng tôi dựa vào kết quả học lực của các em, phần nào nắm được những em học khá, giỏi và yếu kém, để xếp chỗ ngồi cho hợp lý như: Nam ngồi xen kẽ nữ, em khá giỏi ngồi với em yếu kém, kết hợp phân công đôi bạn cùng tiến,… + Trao đổi, chia sẻ: Chúng tôi chủ động đến gặp một số em, để hỏi thăm thêm về gia đình, hoàn cảnh sống thường ngày của gia đình,… động viên, chia sẻ, giúp đỡ. + Lựa chọn học sinh có năng lực, nhiệt tình vào Ban cán sự lớp, BCH chi đoàn. Tìm hiểu hoàn cảnh gia đình học sinh đầy đủ, đây có thể là một trong những nội dung then chốt trong việc xây dựng lớp học thành một khối thống nhất vừa vui vẻ, gần gũi vừa có kỷ cương nề nếp chuẩn mực. Bởi khi hiểu được hoàn cảnh của từng HS chúng tôi sẽ sự sắp xếp bố trí lớp học một cách đúng đắn nhất. Tìm hiểu thái độ, tâm lý học của HS thông qua việc trò chuyện để sắp xếp chỗ ngồi, phân công 9
- nhiệm vụ theo từng sở thích, ước mơ của HS nhằm cổ vũ phát huy, khơi gợi tính sáng tạo, niềm đam mê, sự tự tin của các em. 1.2. Xây dựng tập thể đoàn kết Tinh thần đoàn kết, tính năng động, sáng tạo là phẩm chất cần có đối với mỗi con người nhất là đối với thế hệ trẻ thời hiện đại. Vì xã hội ngày một phát triển, rất cần lực lượng kế thừa có đủ năng lực, trình độ, đạo đức và cả sự nhạy bén để bắt kịp nhịp độ phát triển và thúc đẩy sự phát triển chung của đất nước. Do đó, đào tạo thế hệ trẻ trở thành những người năng động, sáng tạo là vấn đề mà nhiều nhà giáo dục đang quan tâm. Giáo dục toàn diện là nhu cầu thiết yếu trong xu thế hội nhập, là mục tiêu của ngành giáo dục, là nhiệm vụ của nhà trường, gia đình và của toàn xã hội. Song, ở đó vai trò của người trực tiếp giảng dạy và chủ nhiệm là quan trọng hơn cả. Ý thức được điều đó, tôi thực sự mong muốn phát huy vai trò của mình – vai trò GVCN để nâng cao tinh thần đoàn kết, tính năng động, sáng tạo của HS, nhằm góp phần tạo hiệu quả cho công tác giáo dục toàn diện. Mỗi HS đều có tổ ấm thứ nhất là gia đình yêu quý của mình và tổ ấm thứ hai đó chính là lớp học. Trong lớp học GVCN được xem như một người mẹ và học sinh chính là các con. Để một “gia đình” ở trường được đoàn kết GVCN giữ vai trò hết sức quan trọng. Như Bác Hồ đã từng nói “Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết; Thành công, thành công, đại thành công”. Đoàn kết vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển. Khi HS được sống trong một tập thể luôn đoàn kết yêu thương nhau thì các em có cơ hội để hình thành và phát triển các phẩm chất và năng lực cho bản thân. Từ đó giúp các em tự tin trong học tập và cũng như trong cuộc sống. Ở lớp chủ nhiệm chúng tôi đã áp dụng những giải pháp sau: + Khơi gợi tình thương yêu, chia sẻ, đùm bọc lẫn nhau trong tập thể lớp. + Dành nhiều thời gian ở bên HS để có cơ hội hiểu được những tâm tư, nguyện vọng của các em. Trong sinh hoạt 15 phút đầu giờ, trong giờ giải lao cũng như qua các hoạt động ngoại khóa. + Dành thời gian đến nhà HS để hiểu hơn về hoàn cảnh cũng tâm tư nguyện vọng của phụ huynh. + Tạo nhiều hoạt động mang tính tập thể để học sinh được làm việc cùng nhau, hợp tác cùng nhau. + Đánh giá kết quả học tập và rèn luyện khách quan, công bằng. Ngay tuần lễ đầu năm học GVCN đã tiến hành cùng HS xây dựng nội quy, quy tắc của lớp học với tên gọi là “Quy tắc lớp học hạnh phúc”. Quy định này định hướng những hành động của HS trong lớp khi thực hiện các quy định của lớp, của nhà trường. Khi thực hiện nội dung này chúng tôi luôn thực hiện nguyên tắc tôn trọng HS, có những vấn đề cần định hướng để thay đổi chúng tôi sẽ trao đổi cùng các em để điều chỉnh cho phù hợp. Khi xây dựng quy tắc, quy định để các em thực hiện GV nhận thấy cần tránh áp đặt để các em tự nhận thức, tự tranh luận rồi đi đến thống nhất nhờ đó các em tự hình thành phẩm chất trách nhiệm, nhân ái, góp phần phát 10
- triển phẩm chất giao tiếp trong xây dựng các quy tắc cho chính mình. Sau khi HS hoàn thiện giáo viên sẽ in nội quy cho các em về để dán tại góc học tập. Giáo viên cùng học sinh thiết kế bảng nội quy, quy tắc để treo ở lớp học để các em nhìn thấy mỗi ngày và có trách nhiệm thực hiện theo. Bên cạnh đó GVCN cũng cho HS đề ra những quy định về việc xử lí các hành vi vi phạm các quy tắc đã định. Cách xử lí GVCN cũng hướng đến những cách tạo niềm vui, tạo không khí thi đua như: vẽ một bức tranh trái ngược lại với hành vi bạn đã vi phạm; hát một bài tặng cả lớp trong giờ sinh hoạt; tự nhận hình phạt cho bản thân vì đã vi phạm quy tắc do lớp xây dựng; nêu những suy nghĩ sau khi phạm lỗi và cách khắc phục.... Việc được tự mình tham gia xây dựng quy tắc, nội quy sẽ khiến các em không thấy áp lực. Tránh được việc các em luôn suy nghĩ mọi quy định đều do nhà trường đặt ra, áp lực với nội quy… Với những cách đã làm chúng tôi nhận thấy thái độ của HS có những chuyển biến tích cực, các em học tập và thực hiện mọi hoạt động đúng theo quy định, có trách nhiệm với mọi hành vi của bản thân, biết điều chỉnh hành vi và cảm xúc của bản thân theo chuẩn mực. Bảng quy tắc được thực hiện dưới hình thức vừa để trang trí lớp học Đây là một trong những biện pháp quan trọng. Hãy để các em tự đặt ra mục tiêu, được xây dựng kế hoạch. Khi HS mắc nhiều lỗi giáo viên có thể cho các em cùng nhau phân tích lại những gì đã xây dựng để các em thấy được định hướng cần thực hiện. 1.3. Giáo dục tôn trọng sự khác biệt Mọi sự vật hiện tượng trong cuộc sống này đều tồn tại hai khía cạnh, hai thái cực khác biệt. Không gì là hoàn toàn đúng hay hoàn toàn sai, vấn đề chỉ là cách nhìn 11
- nhận khác nhau. Chúng ta thường có xu hướng nhìn đời khắt khe hơn. Mặt khác chúng ta cũng dễ bị thu hút bởi những người có tư duy phê phán. Trong cuộc sống luôn có những điều tốt đẹp. Tuy nhiên, những điều đó thường không dễ dàng để ta nhận ra. Hãy tận dụng con mắt bao dung của bạn, cho nó vận động, “làm việc” nhiều hơn trong công cuộc tìm kiếm, đồng thời tự gạt bỏ những suy nghĩ kiểu “người khác xấu”… ra khỏi đầu mình. Cách đơn giản và cơ bản nhất là hãy nhã nhặn trong bất cứ hoàn cảnh nào và sẵn lòng chia sẻ cảm xúc của bạn về điểm tích cực của người khác. Hãy nói với người nào đó bạn ngưỡng mộ những gì họ làm được trong công việc và cuộc sống. Việc lưu tâm đến những phẩm chất tốt và sự tử tế của người khác sẽ xóa tan ấn tượng về những nỗi buồn, khó gần và khắt khe từ phía bạn. Mỗi người chúng ta đều có một giá trị riêng, khi ta chấp nhận và tôn trọng sự khác biệt, giá trị của người khác cũng là khi ta trân trọng chính mình. Và như thế ta không cần phải chỉ trích ai để khẳng định giá trị của bản thân nữa. Tôn trọng sự khác biệt là văn hóa ứng xử tối thiểu cần phải có của một người sống trong xã hội này. Tôn trọng sự khác biệt cũng chính là sức mạnh của trí tuệ. Mỗi HS có cá tính riêng, không ai giống ai. Vì thế không thể yêu cầu các em thực hiện theo một “công thức” chung. Do đó, vấn đề tôn trọng sự khác biệt của HS cần được nhìn nhận một cách thấu đáo. Trên cơ sở các thông tin đã tìm hiểu và gặp gỡ trao đổi từng HS để nắm bắt các tâm tư tình cảm từ đó thấy được sự khác biệt của từng học sinh. Chúng tôi còn tổ chức buổi sinh hoạt chủ đề “Tôi là chính Tôi” thông qua buổi sinh hoạt HS đánh giá đúng bản thân không chỉ giúp các em ý thức được rõ hơn “cái tôi” của bản thân, mà còn ý thức rõ hơn địa vị xã hội của mình trong gia đình, nhà trường và xã hội. Từ đó tự hình thành phẩm chất nhân ái trong xây dựng các quy tắc cho chính mình và phát triển năng lực giao tiếp. Dưới đây là một mẫu giáo án sinh hoạt lớp mà chúng tôi đã thực hiện GIÁO ÁN SINH HOẠT LỚP GẮN VỚI CHỦ ĐỀ: “TÔI LÀ CHÍNH TÔI” 1. Mục tiêu giáo dục: - Nhận diện bản thân - Biết tôn trọng sự khác biệt 2. Nội dung hoạt động: - Đánh giá tình hình lớp trong tuần qua, xây dựng kế hoạch hoạt động trong tuần tới. - Nhận ra bản thân trong tương lai thông qua các hoạt động: xem video, hoạt động nhóm, chơi trò chơi... - Rèn luyện cho học sinh cách ứng xử với bạn, biết cảm thông, tôn trọng bạn. 3. Thời gian, địa điểm tổ chức, đối tượng tham gia. - Thời gian: Tiết 4, ngày 11 tháng 9 năm 2023 - Địa điểm: phòng học lớp - Đối tượng tham gia: HS cả lớp và GVCN 12
- 4. Chuẩn bị: - Giáo viên: + Chuẩn bị nội dung video + Chuẩn bị phiếu câu hỏi - Học sinh: Bút, Bút màu, giấy... 5. Tiến trình hoạt động: Phần I: Sinh hoạt thường kì. Nội dung hoạt động và thời Hoạt động của giáo viên Kết quả cần đạt được gian Hoạt động: Ổn - Giáo viên mời lớp trưởng nhận - Học sinh biết đánh giá, định tổ chức, xét tình hình học tập và rèn luyện chia sẻ kết quả học tập và nhận xét tình của các bạn trong tuần qua đồng rèn luyện, nêu những khó hình học tập và thời triển khai kế hoạch trong thời khăn, vướng mắc gặp rèn luyện trong gian tới (phân công nhiệm vụ cụ phải. tuần đồng thời thể). - Biết lập kế hoạch để phổ biến kế - GV mời các bạn bổ sung ý kiến. hoàn thành nhiệm vụ hoạch tuần tới (7 phút) - GV tổng kết động viên, khen ngợi trong tuần tới. những HS có kết quả tốt đồng thời - Rèn luyện kỹ năng nhắc nhở những HS chưa ngoan. thuyết trình, kỹ năng lắng - GV nhấn mạnh các hoạt động sắp nghe, kỹ năng lập kế tới cần chú ý. hoạch, kỹ năng phản biện. Phần II: Sinh hoạt theo chủ đề: “Tôi là chính Tôi” HOẠT MỤC TIÊU THỜI CÔNG VIỆC CỤ THỂ CÔNG CỤ, ĐỘNG GIAN PHƯƠNG TIỆN - Chia nhóm - Tạo các nhóm làm 5 - Cho học sinh chơi - Khăn bịt và khởi động việc phút trò chơi bịt mắt đoán mắt, loa và thông điệp người. nhạc - Tạo không khí hứng “Mỗi người khởi cho học sinh - Luật chơi mỗi nhóm đều có giá trị - Hình thành một số kĩ cử ra một thành viên và vẻ đẹp năng trong nhóm và bịt mắt riêng không người này. Chọn một + Kĩ năng làm việc người trong các nhóm giống ai” nhóm còn lại. Các thành + Kĩ năng giao tiếp viên bị bịt mắt sẽ được hỏi để đoán xem người được chọn là ai 13
- - Xem video - Rút ra bài học: Mỗi 10 - Trả lời câu hỏi thảo Thảo luận Chiếu phim người trong chúng ta phút luận: theo nhóm ngắn “Câu đều có những khuyết (H): Sự khiếm khuyết và trình chuyện chiếc điểm riêng biệt. Ai có giá trị không? bày bình nứt” cũng đều là "Chiếc (H): Hình ảnh chiếc bình nứt" cả. Nhưng bình nứt tượng trưng chính các vết nứt và cho ai trong cuộc khuyết điểm đó của sống? từng người mới khiến (H): Trong cuộc sống, cho đời sống chung khi gặp những khiếm của chúng ta trở nên khuyết của bản thân thú vị và làm chúng ta hay của người khác, thỏa mãn. Chúng ta chúng ta thường làm phải chấp nhận cá tính gì? của từng người trong (H): Ai sẽ đóng vai trò cuộc sống và tìm cho "người gánh nước" ra cái tốt trong họ. trong cuộc sống của - Hình thành một số kĩ bạn? năng (H): Em có suy nghĩ + Kĩ năng giao tiếp gì về việc chọn nghề + Kĩ năng lắng nghe liên quan đến khiếm khuyết của bản thân? - Phác họa - Chỉ ra được những 10 - Vẽ phác họa về thế - Bút và bản thân đặc điểm tính cách, phút mạnh và hạn chế của giấy quan điểm sống của bản thân bản thân, biết điểm mạnh, điểm yếu của bản thân Hình thành kĩ năng - Bạn là nhận diện bản thânbản 10 - Nhận ra được - Nhận xét nhau theo - Qua giấy người như thân qua con mắt của phút cặp hoặc nói thế nào trong bạn bè từ đó phát huy chuyện mắt bạn bè điểm mạnh hạn chế trực tiếp thông điệp điểm yếu “Self-image - Hình thành một số kĩ - Tôi là ai?”; năng + Kĩ năng giao tiếp + Kĩ năng lắng nghe 14
- Hình ảnh trong buổi sinh hoạt chủ đề “Tôi là chính Tôi” Qua buổi sinh hoạt lớp hay các hoạt động cùng với lớp, GV có thể lắng nghe, cảm thông, hiểu được tính cách, tâm tư, tình cảm của các em và thấy được điều tốt đẹp trong chính mỗi học sinh và yêu mến các em hơn. Còn HS có nhiều cơ hội chia sẻ, bày tỏ cảm xúc, luôn cảm nhận được sự quan tâm, tôn trọng, lắng nghe ý kiến từ thầy cô, bạn bè và mọi người xung quanh. Học sinh tự tin trước đám đông, không mặc cảm tự ti về những khuyết điểm, hạn chế của bản thân. Hiểu được bản thân, lắng nghe trái tim của riêng mình, HS sẽ phát hiện khả năng và sứ mệnh của riêng mình. Đồng thời giúp các em hiểu biết lẫn nhau, tôn trọng và yêu thương, biết chia sẻ và hòa nhập với cuộc sống trong mọi hoàn cảnh,… Khi đó cả thầy và trò sẽ muốn đến lớp mỗi ngày, đó là hạnh phúc. 2. Giáo dục phẩm chất nhân ái và năng lực giao tiếp cho học sinh qua các giờ sinh hoạt lớp Tiên học lễ, hậu học văn - Giáo viên nên coi trọng việc rèn luyện đạo đức của học sinh trước khi truyền thụ kiến thức. Dạy các em biết lễ phép với người lớn, kính trên nhường dưới, tôn trọng thầy cô giáo, hòa đồng, giúp đỡ bạn bè,… thực hiện tốt nội quy của trường và của lớp đề ra. Có người nói rằng “Một lời bất cẩn có thể gây bất hòa. Một lời độc ác có thể làm hỏng cả cuộc đời. Một lời đúng lúc có thể làm giảm căng thẳng. Một lời yêu 15
- thương có thể đem lại hạnh phúc”. Câu nói đó đã cho thấy sức mạnh vô hình của một lời nói đối với cuộc đời một người. Trong nghề dạy học, một lời nói, một cử chỉ, một hành động của GV không chỉ ảnh hưởng đến một người mà thậm chí còn quyết định tương lai của cả một thế hệ HS. Nếu trước đây trong giờ sinh hoạt lớp chúng tôi thường cho HS mắc lỗi đứng dậy kiểm điểm bản thân, sau đó giáo viên nhắc nhở phê bình, thậm chí có khi là phạt đứng trước lớp, phê bình trước cờ và chúng tôi cho rằng đó là trách nhiệm của học sinh phải thực hiện khi mắc lỗi,... Nhưng GV nhận thấy những cách làm đó phản tác dụng, các em ngày càng trở nên ương bướng, tái phạm. Nhận thấy những hạn chế trong công tác giáo dục, nhận thức được vai trò của giáo dục kỉ luật tích cực, tạo ra môi trường học tập và rèn luyện gắn kết, hạnh phúc trong giờ sinh hoạt lớp để từ đó giáo dục cho HS phẩm chất nhân ái, giúp các em sống có trách nhiệm với bản thân, gia đình và xã hội. Chúng tôi đã thay đổi cách giáo dục học sinh để nâng cao phẩm chất nhân ái cho các em. Trong các giờ sinh hoạt GV thường cho HS xem những video, những câu chuyện từ chương trình “Quà tặng cuộc sống”, những câu chuyện về lịch sử, về những cuộc chiến đấu vĩ đại của dân tộc Việt Nam để dựng nước, giữ nước, hay đơn giản là nghe và cảm nhận một bài hát, một mẩu chuyện hay một đoạn phim,… tổ chức diễn đàn để các em nêu lên cảm nhận, bài học hay ý nghĩa của mình về những gì mình được nghe, đã đọc và được thấy. Cho các em xem những video về tấm gương người tốt việc tốt trong cuộc sống để các em hiểu hơn về giá trị của cuộc sống, quý trọng những gì mình đang có, nuôi dưỡng sự biết ơn và sự bao dung, lòng thương cảm. Trong đó chúng tôi đề cao việc nuôi dưỡng lòng biết ơn thì HS sẽ có động lực rất lớn để học tập tốt và trở thành con người có nhân cách tốt đẹp. Bên cạnh đó chúng tôi thường tổ chức cho HS các trò chơi tập thể để cuốn hút các em vào các hoạt động tạo được vui vẻ, HS được bộc lộ khả năng của bản thân như trò chơi: “Chuyền bóng”, “Ai nhanh hơn”…. Sau đây là một số nội dung và hình thức đổi mới tiết sinh hoạt tại lớp chủ nhiệm: Sinh hoạt lớp theo Dự án - Nội dung chủ yếu: GVCN thường hướng HS đến những dự án: Mưa điều ước; Những lá thư yêu thương; Người thầy trong tôi; Điều con muốn nói… - Cách thức tổ chức: GVCN cho các em viết thư hoặc ghi vào giấy gửi thầy (cô), bố (mẹ), cho chính mình hiện tại và tương lai (mấy chục năm sau này),… Ở đây mỗi HS sẽ ghi ba điều ước về mục tiêu của bản thân trong năm học, ba điều ước về bố mẹ, ba điều ước về thầy cô, sau đó các em trang trí theo từng nhóm và treo lên. Bên cạnh đó, chúng tôi còn hướng dẫn HS viết thư chia sẻ với bố/ mẹ, thầy /cô 16
- những tâm sự thầm kín nhất mà trong thực tế hàng ngày tiếp xúc trực tiếp, các em khó chia sẻ, khó bộc lộ với bố/mẹ, thầy /cô. Những bức thư các e gửi cho bản thân sau này, các em bỏ vào phong bì hoặc xếp máy bay và ghi họ tên, lớp học ở bên ngoài. GVCN sẽ là người lưu giữ những bức thư này đến mai sau hoặc cuối năm trao cho phụ huynh các em. - Kết quả đạt được: HS được hình thành và phát triển phẩm chất: trung thực (tâm sự tất cả những điều bản thân nghĩ về những chủ đề liên quan), trách nhiệm (bản thân thấy được trách nhiệm đối với xã hội, với gia đình, thầy cô, bạn bè và với chính bản thân mình), nhân ái (yêu thương gia đình, thầy cô, bạn bè, lớp học và chính bản thân), chăm chỉ (tự mình nhận ra những điều bản thân phải nỗ lực hoàn thiện về học tập, về kinh nghiệm cuộc sống). Bên cạnh đó, HS được hình thành và phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác (kỹ năng trao đổi, hợp tác khi chia sẻ), năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo (tìm ra cách chia sẻ chân thực và ý nghĩa), năng lực ngôn ngữ (năng lực diễn đạt để nói lên tất cả tâm tư của bản thân), năng lực thẩm mỹ (nhận biết các yếu tố về cái đẹp trong cuộc sống, ở những người xung quanh và chính mình),… Các phẩm chất và năng lực được hình thành, phát triển thông qua những giây phút trải nghiệm cảm xúc như đã trình bày ở trên thực sự sẽ thấm sâu và tạo nên sự chuyển biến về chất trong tâm hồn, nhân cách mỗi người HS để trên cơ sở đó, các em tích cực tham gia vào các hoạt động học tập, tự phát hiện năng lực, nguyện vọng của bản thân. Tổ chức diễn đàn Mi-ni Nội dung chủ yếu: Nội dung chủ yếu của các diễn đàn mini là những vấn đề nóng của giới trẻ ngày nay mà xã hội quan tâm hoặc gắn với chủ điểm tháng. Bản thân chúng tôi đã tổ chức hội thảo cho các em với các vấn đề: "Nhân ái, lòng biết ơn kính trọng thầy cô"; “Thế nào là một người bạn chân thành”; “Làm thế nào để học tốt môn Hóa”; “ Bạn nghĩ gì về các biểu hiện vô cảm trong giao tiếp”; “Nêu định nghĩa:Thế nào là thành công”; “Chọn một cái đầu lạnh hay một trái tim nóng”; “Sống đẹp”; “Bác Hồ và những bài học về đạo đức lối sống dành cho HS”… - Cách thức tổ chức: Thứ nhất là, đối với những chủ đề cho các em chuẩn bị trước: GVCN cho HS đăng ký chủ đề mà bản thân yêu thích để trình bày trước lớp. Bản thân GVCN thường yêu cầu HS chuẩn bị trước một tuần chủ đề mà các em yêu thích để tiết sinh hoạt tuần tiếp theo cả lớp sẽ bàn về chủ đề đấy. Các HS hoặc tìm cách trình bày phù hợp (trình bày trên giấy A0 hoặc trên power point hoặc qua các sản phẩm tự làm, ...). Có thể mỗi tuần là một cá nhân hoặc đại diện của một tổ lên thuyết trình về vấn đề mà mình yêu thích trong khoảng thời gian được giới hạn (5 -7 phút). Sau đó sẽ là thời gian cho những học sinh còn lại đặt câu hỏi phản biện. Hoạt động này giúp HS phát triển tư duy phản biện và kỹ năng thuyết trình trước đám đông, thông qua đó học được phát triển năng lực giao tiếp, hợp tác và tự tin hơn trong cuộc sống. 17
- Thứ hai là, đối với chủ đề ngẫu hứng nảy sinh trong buổi sinh hoạt lớp, GVCN cũng có thể nhanh chóng tổ chức buổi thảo luận theo phương pháp: think – pair- share. Đây là cách thảo luận mang tính hợp tác. Theo đó, sự tham gia của mỗi thành viên trong một nhóm sẽ góp phần vào kết quả chung. Học sinh sẽ học cách xử lý mọi vấn đề qua 3 bước sau: Think (Nghĩ): HS suy nghĩ độc lập về vấn đề được nêu ra, tự hình thành nên ý tưởng của mình; Pair (Bắt cặp): HS được ghép cặp với nhau để thảo luận về những ý tưởng vừa có. Bước này giúp HS thể hiện ý tưởng của mình, xem xét ý tưởng của bạn; Share (Chia sẻ): học sinh chia sẻ ý tưởng vừa thảo luận với nhóm lớn hơn. Thông thường, các em sẽ cảm thấy thoải mái hơn khi giới thiệu ý tưởng đến cả nhóm nếu được sự hỗ trợ của bạn bắt cặp với mình. Hơn nữa, ý tưởng của từng HS sẽ được củng cố và nâng cao hơn trong quá trình thực hiện 3 bước này. Tất cả đều có cơ hội được bày tỏ suy nghĩ và quan điểm sống của mình. - Kết quả đạt được: Học sinh được hình thành và phát triển phẩm chất: yêu nước (liên quan đến vấn đề bảo tồn, phát huy di sản văn hóa,…), nhân ái (các em biết đồng cảm, chia sẻ với bạn, yêu quý ý tưởng của bản thân và của bạn bè), trung thực (nêu lên quan điểm, chính kiến của bản thân về các vấn đề xung quanh, về quan điểm của các bạn khác), trách nhiệm (có trách nhiệm góp ý cho bạn và hoàn thiện bản thân đồng thời biết liên hệ thấy rõ vai trò của bản thân đối với các vấn đề đặt ra), chăm chỉ (các em tự tìm hiểu, tìm kiếm thông tin về các vấn đề đưa ra để hội thảo, lắng nghe những ý kiến của bạn để học hỏi, làm đầy kiến thức, kỹ năng cho mình). Dưới đây là một diễn đàn mi ni mà chúng tôi và các em lớp 12A và 11C6, 10C8 đã thực hiện với chủ đề: "Giáo dục lòng nhân ái, biết ơn kính trọng thầy cô". Chủ đề: "Giáo dục lòng nhân ái, biết ơn kính trọng thầy cô". * Mục tiêu: Sau khi tham gia tiết sinh hoạt lớp sẽ giúp HS: - Hiểu khái niệm lòng nhân ái. Ý nghĩa của lòng nhân ái. - Nhận biết được biểu hiện của một người giàu lòng nhân ái. - Nhận biết được biểu hiện của một người vô cảm. - Trả lời được câu hỏi tại sao chúng ta phải biết sống chia sẻ, đùm bọc. - Biết yêu thương, tôn trọng thầy cô - Cách rèn luyện lòng nhân ái - Rèn kĩ năng giao tiếp, trình bày vấn đề, làm chủ cảm xúc. - Rèn kĩ năng làm việc nhóm, kĩ năng sử dụng máy tính - Rèn kỹ năng dẫn chương trình, kĩ năng giải quyết vấn đề... trong các hoạt động ngoại khóa. 18
- *Chuẩn bị: - Diễn tập đóng vai các nhân vật trong tiểu phẩm. - Video chuẩn bị sẵn, Máy tính, tìm kiếm thông tin trên mạng - Dự kiến các tình huống có thể xảy ra. - Quà cho HS trả lời đúng. * Phương pháp tổ chức - Trò chuyện, vấn đáp gợi mở. - Hai HS là người dẫn chương trình. - GVCN là người cố vấn BGK. *Tiến trình tổ chức: Phần 1: Lớp trưởng điều hành phần tổng kết tuần học. Phần 2: GVCN nêu kế hoạch tuần tới, nhấn mạnh một số điểm cần lưu ý. Phần 3: Tiến hành chủ đề: Bạn dẫn chương trình 1 (DCT 1): Kính thưa cô giáo chủ nhiệm, thưa toàn thể các bạn HS! Các câu tục ngữ và ca dao của ông cha ta từ thời xa xưa đã dạy rằng "Thương người như thể thương thân," "Một con ngựa đau, cả tàu bỏ cỏ," hay "Lá lành đùm lá rách”. Không thể phủ nhận rằng vẫn còn nhiều người tốt và việc tốt xảy ra hàng ngày. Tuy nhiên, những giá trị nhân sinh đẹp và sâu sắc này dường như đã mờ nhạt trong xã hội hiện đại. Bạn dẫn chương trình 2 (DCT 2): Tình yêu thương - một thứ tình cảm không thể thiếu đối với mỗi người, nó giúp ta sưởi ấm con tim, xóa tan khoảng cách, đặc biệt là giúp ta biết mở lòng dành tình cảm đối với mọi người. Nhưng thứ tình cảm được gọi là thiết yếu đó đang dần mất đi ở xã hội thực tại, vì lối sống thờ ơ, vô cảm của người đời đặc biệt là của giới trẻ hiện nay. Để hiểu rõ vẫn đề này hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu chủ đề "Giáo dục lòng nhân ái - biết ơn kính trọng thầy cô". DCT 1: Xin mời cô và các bạn cùng theo dõi phần trình bày của nhóm 1 Nhóm 1. Chiếu video nói về lòng nhân ái Chiếc giày còn lại – Câu chuyện cảm động về sự sẻ chia Nguồn https://youtu.be/1poutAqFTBU?si=hWOmt4tvSh4zhSFP Thành viên nhóm 1 đặt câu hỏi: Bạn ấn tượng gì nhất về sự việc, hiện tượng, tình huống trong video?. 19
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giáo dục tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh cho học sinh thông qua dạy học Lịch sử Bài 17: Nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa từ sau ngày 2/9/1945 đến trước ngày 19/12/1946 (SGK Lịch sử lớp 12 Ban Cơ bản)
14 p | 133 | 34
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng kĩ thuật giao nhiệm vụ nhằm nâng cao hiệu quả về năng lực tự quản, khả năng giao tiếp và hợp tác nhóm cho học sinh lớp 11B4 - Trường THPT Lê Lợi
13 p | 118 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao kỹ năng giao tiếp bằng tiếng Anh
28 p | 35 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức phần Sinh học tế bào – Sinh học 10, chương trình Giáo dục Phổ thông 2018 vào thực tiễn cho học sinh lớp 10 trường THPT Vĩnh Linh
23 p | 17 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Kinh nghiệm giáo dục tư tưởng chính trị trong việc giảng dạy địa lí tự nhiên Việt Nam ở lớp 12
21 p | 45 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giáo dục kỹ năng sống và sử dụng ngôn ngữ cho học sinh THPT qua tác phẩm Chí Phèo
19 p | 28 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn Ngữ văn trong nhà trường THPT
100 p | 28 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Biện pháp quản lý công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường THPT Trần Hưng Đạo nhằm nâng cao chất lượng giáo dục trong giai đoạn hiện nay
43 p | 44 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giáo dục STEM thông qua chủ đề Lắp mạch điện đèn trang trí - Vật lí 11
40 p | 14 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả quản lý và giáo dục học sinh lớp 10 trong công tác chủ nhiệm ở trường THPT
37 p | 24 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học theo nhóm góp phần giáo dục và rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh
10 p | 14 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lồng ghép giáo dục ý thức chống rác thải nhựa qua dạy học môn GDCD 11 trường THPT Nông Sơn
33 p | 19 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giải pháp thực hiện một số công cụ đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh trong dạy học môn Địa lí ở trườngTHPT Lạng Giang số 2
57 p | 20 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giáo dục ý thức phòng cháy chữa cháy cho học sinh trung học phổ thông trong các giờ dạy môn Hóa học
21 p | 39 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tạo sự hứng thú cho học viên Trung tâm GDNN - GDTX khi mở đầu tiết học giáo dục hướng nghiệp thông qua việc thực hiện các trò chơi kỹ năng sống
15 p | 37 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Bài tập thực hành Word khối 10
37 p | 13 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng của tỉ số thể tích
15 p | 26 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Công tác phòng ngừa, can thiệp với học sinh bị chứng rối loạn hành vi ở trường THPT
35 p | 6 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn