Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giáo dục phẩm chất trách nhiệm và năng lực hợp tác cho học sinh trong xây dựng lớp học đoàn kết, vững mạnh ở trường THPT Hà Huy Tập, Thành phố Vinh, Nghệ An
lượt xem 5
download
Mục đích nghiên cứu sáng kiến nhằm đề xuất những biện pháp mang tính sáng tạo, những phương pháp phù hợp trong công tác chủ nhiệm nhằm hướng tới hình thành cho học sinh phẩm chất trách nhiệm và năng lực hợp tác trong học tập, trong xây dựng lớp học đoàn kết, sẻ chia, để cho các em đến trường mỗi ngày là một ngày vui.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giáo dục phẩm chất trách nhiệm và năng lực hợp tác cho học sinh trong xây dựng lớp học đoàn kết, vững mạnh ở trường THPT Hà Huy Tập, Thành phố Vinh, Nghệ An
- SỞ GD & ĐT NGHỆ AN --------------- -------------- ĐỀ TÀI: “GIÁO DỤC PHẨM CHẤT TRÁCH NHIỆM VÀ NĂNG LỰC HỢP TÁC CHO HỌC SINH TRONG XÂY DỰNG LỚP HỌC ĐOÀN KẾT, VỮNG MẠNH Ở TRƯỜNGTHPT HÀ HUY TẬP, THÀNH PHỐ VINH, NGHỆ AN” LĨNH VỰC: CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM 1
- SỞ GD & ĐT NGHỆ AN TRƯỜNG THPT HÀ HUY TẬP --------------- -------------- ĐỀ TÀI: “GIÁO DỤC PHẨM CHẤT TRÁCH NHIỆM VÀ NĂNG LỰC HỢP TÁC CHO HỌC SINH TRONG XÂY DỰNG LỚP HỌC ĐOÀN KẾT, VỮNG MẠNH Ở TRƯỜNGTHPT HÀ HUY TẬP, THÀNH PHỐ VINH, NGHỆ AN” LĨNH VỰC: CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM Tên tác giả : Nguyễn Thị Thanh Huyền Số điện thoại : 0943123816 Năm học 2022 – 2023 2
- MỤC LỤC PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ ..................................................................................... 1 1. Lí do chọn đề tài .............................................................................................. 1 2. Tính mới của đề tài .......................................................................................... 2 3. Đóng góp của đề tài:........................................................................................ 3 4. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 3 5. Đối tượng nghiên cứu ...................................................................................... 3 6. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 3 7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 3 PHẦN II. NỘI DUNG ......................................................................................... 4 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN ........................................................................................... 4 1.1. Cơ sở pháp lí: .............................................................................................. 4 1.2. Cơ sở khoa học: ............................................................................................ 5 II. CƠ SỞ THỰC TIỄN ...................................................................................... 6 2.1. Đối với học sinh ........................................................................................... 6 2.2.Về phía giáo viên: ......................................................................................... 7 III. CÁC GIẢI PHÁP ĐÃ ÁP DỤNG ĐỂ GIÁO DỤC PHẨM CHẤT TRÁCH NHIỆM VÀ NĂNG LỰC HỢP TÁC CHO HỌC SINH TRONG CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM ...................................................................................................... 8 3.1. Phát huy phẩm chất trách nhiệm và năng lực hợp tác trong xây dựng nội quy và quy tắc ứng xử của lớp học ..................................................................... 9 3.2. Nâng cao ý thức trách nhiệm và năng lực hợp tác cho học sinh qua các giờ sinh hoạt lớp ........................................................................................................ 11 3.3. Phát huy phẩm chất trách nhiệm và năng lực hợp tác cho học sinh trong các hoạt động ngoại khóa ........................................................................................ 14 3.4. Giáo dục phẩm chất trách nhiệm và khả năng hợp tác trong giữ gìn trường lớp sạch đẹp và thực hiện tốt công tác chăm sóc nghĩa trang liệt sĩ. .................. 16 3.5. Nâng cao trách nhiệm và tinh thần hợp tác của học sinh để cùng chung tay trong hỗ trợ các bạn có hoàn cảnh khó khăn vững bước đến trường. ................. 18 IV. KẾT QUẢ ÁP DỤNG ĐỀ TÀI: ................................................................... 21 V. KHẢO SÁT SỰ CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT....................................................................................................................................24 PHẦN III. KẾT LUẬN ..................................................................................... 27 1. Giá trị khoa học của đề tài............................................................................... 27 2. Ý nghĩa đề tài .................................................................................................. 27 3. Đề xuất ............................................................................................................ 28 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 29 3
- PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài Hiện nay cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kĩ thuật và thời đại công nghệ 4.0, với nhu cầu hội nhập và phát triển thì giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ lại càng trở nên quan trọng, là nhân tố quyết định đến sự phát triển của đất nước. Do vậy, trong các kì đại hội Đảng và Nhà nước ta luôn xác định phát triển giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là nền tảng và là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, hội nhập mạnh mẽ với thế giới. Bác Hồ có câu “Trong giáo dục không những phải có tri thức phổ thông mà phải có đạo đức cách mạng. Có tài phải có đức. Có tài không có đức, tham ô hủ hóa có hại cho nước. Có đức không có tài như ông bụt ngồi trong chùa, không giúp ích gì được ai”.Bác cũng nói “Vì lợi ích mười năm trồng cây, vì lợi ích trăm trồng người”.Vậy nên, có thể nói để học sinh trở thành những người vừa có đức vừa có tài là mục tiêu quan trọng nhất của giáo dục. Nhưng muốn đạt được những điều đó thì quan trọng nhất vẫn là người giáo viên phải đổi mới tư duy về dạy học, đổi mới phương pháp quản lí học sinh, trong đó có đổi mới phương pháp chủ nhiệm lớp. Một thực tế mà hiện nay trong công tác chủ nhiệm tôi nhận thấy, nhiều học sinh chưa thực sự có trách nhiệm trong xây dựng lớp học đoàn kết,vững mạnh. Các em bị cuốn vào điện thoại. Hàng ngày, ngoài những giờ học các em chỉ “thân thiết”, “gắn bó” với chiếc điện thoại, ít quan tâm đến những hoạt động chung của lớp, ít chú ý đến bạn bè, ít khi cùng nhau gắn kết, tâm sự, hay cùng nhau học tập…., thậm chí các em cũng ít quan tâm đến những người thân trong gia đình. Thực trạng đó đòi hỏi mỗi giáo viên cần phải có những giải pháp để nâng cao chất lượng giáo dục học sinh theo định hướng phát triển năng lực đáp ứng được sự phát triển của xã hội. Qua thực tiễn dạy học tôi nhận thấy, vai trò của người giáo viên chủ nhiệm vô cùng quan trọng. Giáo viên chủ nhiệm không chỉ là người truyền lửa, giữ lửa mà còn là người gắn kết học sinh, thắp sáng ước mơ cho các em, giúp các em hình thành những năng lực và phẩm chất cần có của một học sinh để trở thành những công dân có ích. Cùng với đổi mới Chương trình giáo dục phổ thông 2018 thì đổi mới phương pháp giáo dục nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh càng trở nên quan trọng. Mà một trong những mục tiêu của giáo dục chính là áp dụng những biện pháp giáo dục phù hợp để từ đó xây dựng được môi trường học tập lành mạnh, để các em mỗi ngày đến trường là một ngày vui. Qua đó giáo dục các em về quan niệm sống, thái độ sống, cách ứng xử với bạn bè, thầy cô và mọi người xung quanh. Từ đó đào tạo các em trở thành con ngoan trò giỏi, những học sinh sống trách nhiệm, biết hợp tác với các bạn để cùng phát triển, cùng xây dựng lớp học đoàn kết gắn bó. Là giáo viên chủ nhiệm tôi đã luôn trăn trở rằng: Làm sao để học sinh trở thành những người sống có trách 1
- nhiệm? Làm sao giúp các em hình thành và nâng cao năng lực hợp tác để cùng giải quyết vấn đề trong cuộc sống? Làm sao để các em sau khi hoàn thành chương trình giáo dục phổ thông có thể vững vàng bước vào tương lai với những phẩm chất cần có của một con người hiện đại, phù hợp với nhu cầu hội nhập quốc tế ngày nay? Những câu hỏi đó khiến tôi không ngừng tìm tòi, nghiên cứu để tìm ra giải pháp tốt nhất nhằm giáo dục học sinh trong công tác chủ nhiệm, lan tỏa những kinh nghiệm hay đến đồng nghiệp từ đó góp phần nâng cao chất lượng công tác chủ nhiệm lớp. Đó cũng chính là lí do tôi báo cáo sáng kiến “Giáo dục phẩm chất trách nhiệm và năng lực hợp tác cho học sinh trong xây dựng lớp học đoàn kết, vững mạnh ở trườngTHPT Hà Huy Tập, Thành phố Vinh, Nghệ An”, mong rằng những giải pháp được đề cập trong sáng kiến sẽ góp phần nhỏ bé trong đổi mới phương pháp giáo dục học sinh theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực trong giai đoạn hiện nay. 2. Tính mới của đề tài Sáng kiến hoàn toàn chưa được đăng tải trên các trang mạng hay tài liệu chuyên môn nào, được áp dụng lần đầu tại đơn vị trường PTTH Hà Huy Tập và thay thế cho những giải pháp đã có trước đó. Có thể khẳng định đây là cách làm đem lại hiệu quả cao trong công tác chủ nhiệm lớp. Tôi đã áp dụng các giải pháp mang tính mới và sáng tạo như sau: 1) Giải pháp 1: Phát huy phẩm chất trách nhiệm và năng lực hợp tác trong xây dựng nội quy và quy tắc ứng xử của lớp học 2) Giải pháp 2: Nâng cao ý thức trách nhiệm và năng lực hợp tác cho học sinh qua các giờ sinh hoạt lớp 3) Giải pháp 3: Phát huy phẩm chất trách nhiệm và năng lực hợp tác trong những hoạt động ngoại khóa, hoạt động tập thể 4) Giải pháp 4: Giáo dục ý thức trách nhiệm và khả năng hợp tác trong xây dựng lớp học sạch, đẹp, an toàn 5) Giải pháp 5: Nâng cao trách nhiệm và tinh thần hợp tác của học sinh để cùng chung tay trong hỗ trợ các bạn có hoàn cảnh khó khăn vững bước đến trường. Sáng kiến đã đưa ra các giải pháp mới, có khả năng ứng dụng cao trong quá trình thực hiện công tác chủ nhiệm tại lớp 12D5. Tính sáng tạo của các giải pháp thể hiện ở điểm các giải pháp hướng đến phát huy sự chủ động, sáng tạo của học sinh, học sinh trở thành chủ thể của hoạt động giáo dục, giáo viên chỉ là người định hướng, hướng dẫn học sinh tham gia quá trình rèn luyện. Sáng kiến đã góp phần khắc phục được những hạn chế của phương pháp giáo dục truyền thống, tạo hứng thú cho các em rèn luyện từ đó nâng cao chất lượng giáo dục phẩm chất và năng lực học sinh trong công tác chủ nhiệm lớp. 3. Đóng góp của đề tài: Đề tài góp phần đổi mới phương pháp chủ nhiệm lớp, nâng cao hiệu quả giáo dục học sinh. Giáo dục học sinh đổi mới từ việc giáo viên nhắc nhở, yêu cầu 2
- học sinh thực hiện sang học sinh tham gia vào các hoạt động, tự nhận thức được trách nhiệm của bản thân đối với mọi hoạt động của lớp, của trường. Quá trình học tập là quá trình tự nhận thức. 4. Mục đích nghiên cứu - Đề xuất những biện pháp mang tính sáng tạo, những phương pháp phù hợp trong công tác chủ nhiệm nhằm hướng tới hình thành cho học sinh phẩm chất trách nhiệm và năng lực hợp tác trong học tập, trong xây dựng lớp học đoàn kết, sẻ chia, để cho các em đến trường mỗi ngày là một ngày vui. - Góp phần giải quyết khó khăn về xây dựng ý tưởng mang tính đột phá trong giáo dục nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục học sinh trong công tác chủ nhiệm lớp giai đoạn hiện nay. 5. Đối tượng nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu của sáng kiến là: Tìm hiểu các giải pháp để giáo dục phẩm chất trách nhiệm và năng lực hợp tác cho học sinh trường THPT Hà Huy Tập, thành phố Vinh. - Không gian: Lớp 12D5 trường THPT Hà Huy Tập, thành phố Vinh. 6. Nhiệm vụ nghiên cứu - Tìm hiểu cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn của đề tài. - Khảo sát để nắm bắt được tình hình thực tiễn của lớp chủ nhiệm, khảo sát phẩm chất trách nhiệm và năng lực hợp tác của học sinh qua các bảng hỏi - Đề xuất những giải pháp có khả năng áp dụng cao, có tính khả thi đã được áp dụng thành công và thực nghiệm trong công tác chủ nhiệm lớp. 7. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu thực tiễn Giáo viên tìm hiểu thực tiễn, sử dụng các phiếu khảo sát và các phiếu thống kê để khảo sát về phẩm chất trách nhiệm và khả năng hợp tác của học sinh trước và sau khi áp dụng đề tài. - Phương pháp nghiên cứu lí thuyết: Tìm hiểu lí thuyết về phẩm chất trách nhiệm và năng lực hợp tác trong dạy học - Phương pháp toán học: Sử dụng phương pháp tổng hợp, thống kê bằng số liệu cụ thể chi tiết để thống kê số liệu của quá trình nghiên cứu sáng kiến - Phương pháp so sánh: Sử dụng số liệu so sánh để làm sáng tỏ đề tài và làm nổi bật được hiệu quả của sáng kiến - Phương pháp thực nghiệm: Áp dụng các giải pháp đề xuất vào thực tiễn rút kinh nghiệm và áp dụng vào quá trình chủ nhiệm lớp. 3
- PHẦN II. NỘI DUNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN 1. Cơ sở pháp lí Theo luật giáo dục “Giáo viên chủ nhiệm lớp là người chịu trách nhiệm thực hiện mọi quyết định quản lý của hiệu trưởng đối với lớp và các thành viên trong lớp. Giáo viên chủ nhiêm lớp là người vạch kế hoạch, tổ chức cho lớp mình thực hiện các chủ đề theo kế hoạch và theo dõi, đánh giá việc thực hiện của các học sinh.” Luật giáo dục cũng quy định rất cụ thể chi tiết về quyền hạn, nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm. Điều đó cho thấy giáo viên chủ nhiệm đóng vai trò rất quan trọng trong quản lí, giáo dục học sinh. Giáo viên chủ nhiệm được hiệu trưởng phân công và chịu trách nhiệm về quản lí lớp học, cũng như định hướng mọi hoạt động của lớp để tập thể lớp học tập và rèn luyện có hiệu quả nhất. Lớp học có đạt thành tích, có đoàn kết tốt và học sinh rèn luyện được những phẩm chất, năng lực cần thiết để trở thành con ngoan trò giỏi, trở thành chủ nhân tương lai của đất nước thì không thể thiếu được vai trò của công tác chủ nhiệm. Qua các kì Đại hội Đảng và nhà nước luôn coi trọng đổi mới giáo dục đào tạo. Đây là xu thế chung của toàn cầu. Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học…”. Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 4 (khóa XIII) diễn ra từ ngày 4/10/2021 đến 7/10/2021 cũng đã bàn và quyết nghị nhiều nội dung trọng đại của đất nước trong đó có những nội dung then chốt về Giáo dục và Đào tạo. Trong văn kiện đại hội lần thứ XIII của Đảng đã khẳng định “Phát triển giáo dục và đào tạo cùng với phát triển khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu; đầu tư cho giáo dục và đào tạo là đầu tư cho phát triển. Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo theo nhu cầu phát triển của xã hội”. Qua đó có thể khẳng định rằng “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là một yêu cầu khách quan và cấp bách”. Để đạt được mục tiêu đó thì vai trò của các thầy cô là vô cùng quan trọng. Đảng ta cũng chỉ rõ “Xây dựng đồng bộ thể chế, chính sách để thực hiện có hiệu quả chủ trương giáo dục và đào tạo cùng với khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, là động lực then chốt để phát triển đất nước” [Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, tập I, NXb CTQGST, H. 2021, tr 136]. Có thể nhận định, cơ sở chính trị quan trọng nhất chính là những chỉ thị, Nghị quyết của Đảng và Nhà nước về phát triển giáo dục trong giai đoạn hiện nay. 4
- Ngoài ra, để thực hiện các giải pháp còn có những căn cứ cụ thể như: Thông tư số: 28/2009/TT-BGDĐT ngày 29/10/2009 của Bộ GDĐT về việc ban hành quy định về chế độ làm việc đối với giáo viên phổ thôn; Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; Căn cứ văn bản số 1496/BGDĐT–GDTrH ngày 19/4/2022 của Bộ GDĐT về việc triển khai thực hiện chương trình giáo dục trung học năm học 2022– 2023; Căn cứ công văn 1776/SGD&ĐT- GDTrH ngày 26/8/2022 của Sở GD&ĐT tỉnh Nghệ An, về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung học năm học 2022-2023. Thực hiện có hiệu quả nội dung “Công tác giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống” cho học sinh THPT. Đó chính là những cơ sở pháp lí để nâng cao hiệu quả cho việc áp dụng các giải pháp vào giáo dục học sinh lớp chủ nhiệm. 2. Cơ sở khoa học Thông tư 32/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 của Bộ GDĐT về việc ban hành chương trình Giáo dục phổ thông năm 2018 và Quy định ban hành kèm theo thông tư về hướng dẫn thực hiện chương trình của Bộ GDĐT cũng là căn cứ để qua đó giáo viên thực hiện áp dụng vào dạy học chương trình hiện hành. Qua áp dụng tạo điều kiện để học sinh được học tập theo định hướng phát triển năng lực, phát huy được năng lực học tập của bản thân từ đó hình thành và phát triển được những năng lực và phẩm chất cần có. Vậy phẩm chất và năng lực là gì? Theo các tài liệu thì “Phẩm chất chỉ tính chất và đặc điểm vốn có của sự vật. Khái niệm phẩm chất vừa có nghĩa hẹp vừa có nghĩa rộng. Theo nghĩa hẹp, phẩm chất là khái niệm sinh lý học, chỉ đặc điểm sẵn có của cơ thể như hệ thần kinh, các giác quan và cơ quan vận động.” Theo Chương trình Giáo dục phổ thông 2018 thì dạy học theo định hướng phát triển phẩm chất năng lực có những phẩm chất và năng lực cốt lõi mà học sinh phải đạt được là 5 phẩm chất và 10 năng lực. Sơ đồ 5 phẩm chất và 10 năng lực cần hình thành cho học sinh Từ đó có thể nhận thấy rằng dạy học theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực là vô cùng quan trọng trong giáo dục học sinh. Những năng lực chung 5
- được hình thành, phát triển thông qua tất cả các môn học và hoạt động giáo dục: năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. Ngoài ra qua hoạt động giáo dục còn hình thành cho học sinh những năng lực đặc thù. Những năng lực đó được hình thành, phát triển chủ yếu thông qua một số môn học và hoạt động giáo dục nhất định: năng lực ngôn ngữ, năng lực tính toán, năng lực khoa học, năng lực công nghệ, năng lực tin học, năng lực thẩm mĩ, năng lực thể chất. Qua dạy học còn hình thành những phẩm chất như yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm. Về khái niệm phẩm chất trách nhiệm trong chương trình giáo dục phổ thông 2018 đã được định nghĩa là “Phẩm chất trách nhiệm chính là có trách nhiệm với bản thân, có trách nhiệm với gia đình, nhà trường và xã hội, có trách nhiệm với môi trường sống” Còn năng lực hợp tác thì được hiểu “Năng lực hợp tác là khả năng tương tác lẫn nhau,trong đó mỗi cá nhân thể hiện sự tích cực, tự giác, sự tương tác trực diện và trách nhiệm cao trên cơ sở huy động những tri thức, kĩ năng của bản thân nhằm giải quyết có hiệu quả nhiệm vụ chung.” Đó chính là cơ sở khoa học và là căn cứ để áp dụng các giải pháp trong công tác chủ nhiệm. II. CƠ SỞ THỰC TIỄN 2.1. Đối với học sinh Cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin, với sự ra đời của nền công nghệ 4.0 rồi 5.0 thì việc học sinh thiếu đi phẩm chất trách nhiệm và năng lực hợp tác đang trở thành vấn đề nhức nhối mà giáo viên chủ nhiệm cần hướng đến. Một thực tế đáng buồn mà tôi nhận thấy khi được phân công chủ nhiệm lớp 12D5 đó là học sinh giờ ra chơi chỉ chăm chú với điện thoại, những tiết học trải nghiệm cũng với điện thoại nên khả năng hợp tác của các em bị hạn chế. Đặc biệt nhiều em thiếu ý thức trách nhiệm trong thực hiện những nhiệm vụ tập thể, còn ỷ lại, chưa nỗ lực hợp tác để hoàn thành nhiệm vụ học tập, nhiệm vụ xây dựng trường lớp. Để có căn cứ áp dụng các biện pháp giáo dục phẩm chất trách nhiệm và năng lực hợp tác cho học sinh tôi đã tiến hành khảo sát trách nhiệm của học sinh lớp chủ nhiệm với các câu hỏi sau: Thường Thỉnh Không bao Tiêu chí xuyên thoảng giờ thực hiện 6
- SL % SL % SL % - Em tích cực hợp tác với các bạn và có ý thức trong xây dựng nội quy và quy 35 71,4 14 28,6 0 0 tắc hoạt động của lớp? - Em có bao giờ vi phạm quy định của 5 10,2 4 8,2 40 81,6 lớp và của trường không? - Em có thân thiết, gắn bó và dành nhiều thời gian để học tập và chia sẻ cùng các 20 40,8 22 44,9 7 14,3 bạn? - Em có tham gia nhiệt tình các phong 35 71,4 14 28,6 0 0 trào của trường, lớp? - Em có luôn tích cực tham gia và hợp tác tốt với các bạn trong vệ sinh trường 40 81,6 7 14,3 2 4,1 lớp và chăm sóc nghĩa trang liệt sĩ theo quy định? Sau khi điều tra thực tế tôi nhận thấy nguyên nhân dẫn đến trình trạng trên là do giáo viên chưa có những cách thực hiện thật sự hiệu quả nhằm nâng cao nhận thức của học sinh trong rèn luyện phẩm chất trách nhiệm và khả năng hợp tác trong công tác chủ nhiệm. Nhiều học sinh vẫn chưa có ý thức rèn luyện, nâng cao trách nhiệm và năng lực của bản thân…. 2.2..Về phía giáo viên Giáo viên vẫn còn lúng túng trong áp dụng các giải pháp hữu ích để xây dựng ý thức trách nhiệm và phát huy năng lực hợp tác cho các em. Học sinh lớp 12 đang ở độ tuổi muốn khẳng định mình, đang dần trở thành “người lớn”. Vậy nên, nếu giáo viên không thực sự có những giải pháp phù hợp sẽ dẫn đến phản tác dụng giáo dục. Đó cũng chính là trăn trở và là thực trạng tôi nhận thấy đang tồn tại trong công tác chủ nhiệm của mình. Để có căn cứ nghiên cứu tìm tòi và áp dụng giải pháp, tôi đã tiến hành khảo sát với 32 giáo viên chủ nhiệm của đơn vị trường THPT Hà Huy Tập về tính cấp thiết của đề tài với bảng hỏi và kết quả như sau: TT Nội dung giải pháp Mức đánh giá 7
- Không Ít Rất Cấp cấp cấp cấp thiết thiết thiết thiết Phát huy phẩm chất trách nhiệm và năng lực hợp tác trong xây dựng nội 12/32 20/32 1 quy và quy tắc ứng xử của lớp học đối 0 0 (37,5%) (62,5%) với học sinh có vai trò như thế nào? Nâng cao ý thức trách nhiệm và năng lực hợp tác cho học sinh qua các giờ 32/32 2 0 0 0 sinh hoạt lớp có cần thiết không? (100%) Phát huy phẩm chất trách nhiệm và năng lực hợp tác trong những hoạt 32/32 3 động ngoại khóa, hoạt động tập thể có 0 0 0 (100%) cần thiết không? Giáo dục ý thức trách nhiệm và khả năng hợp tác trong công tác vệ sinh và 6/32 26/32 4 chăm sóc nghĩa trang liệt sĩ có phải là 0 0 (18,75%) (81,25%) mục tiêu giáo dục? Nâng cao ý trách nhiệm và tinh thần hợp tác của học sinh để cùng chung tay trong hỗ trợ các bạn có hoàn cảnh khó 32/32 5 0 0 0 khăn vững bước đến trường có phù hợp (100%) với thực tiễn không? Từ thực trạng đó có thể thấy rằng cần áp dụng những giải pháp đổi mới công tác chủ nhiệm để học sinh nâng cao ý thức trách nhiệm và năng lực hợp tác trong học tập cũng như trong rèn luyện là vô cùng cấp thiết. Qua áp dụng các giải pháp giáo dục rèn luyện để các em trở thành những con người có tinh thần trách nhiệm, năng động, sáng tạo, biết hợp tác để đạt được mục tiêu trong cuộc sống, sống có trách nhiệm với mình và mọi người. Đó chính là lí do thôi thúc tôi tìm tòi và áp dụng biện pháp. III. CÁC GIẢI PHÁP ĐÃ ÁP DỤNG ĐỂ GIÁO DỤC PHẨM CHẤT TRÁCH NHIỆM VÀ NĂNG LỰC HỢP TÁC CHO HỌC SINH TRONG CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM 3.1. Phát huy phẩm chất trách nhiệm và năng lực hợp tác trong xây dựng nội quy và quy tắc ứng xử của lớp học Tôi nhận thấy việc hướng dẫn học sinh xây dựng nội quy sẽ là bước đầu tiên để học sinh phát triển phẩm chất trách nhiệm và năng lực hợp tác trong xây dựng lớp học. Các em thấy rằng mình cần có trách nhiệm trong công việc chung 8
- của lớp ngay từ những việc như thống nhất những nội dung để cả lớp cùng phấn đấu. Nội quy sẽ là cơ sở, là căn cứ để học sinh thực hiện, là “kim chỉ nam cho hành động” của các em suốt cả năm học đó. Đây cũng là một nguyên tắc để các em thực hiện, để các em định hướng được hành động của bản thân. Qua thực tiễn tôi nhận thấy đây là biện pháp có tính then chốt để học sinh phát huy tính trách nhiệm, sống và học tập có kỉ luật. Việc định hướng học sinh cùng tham gia hoàn thành nội quy, quy tắc của lớp cũng là bước đầu tạo cơ hội cho các em hợp tác vì công việc chung. Để thực hiện nội dung này, ngay từ đầu năm khi tiến hành những hoạt động của tuần lễ đầu năm học tôi đã tiến hành cùng học sinh xây dựng nội quy, quy tắc của lớp học. Trước tiên tôi cho học sinh phát huy trách nhiệm và khả năng hợp tác qua việc tiến hành thảo luận về những quy tắc để xây dựng lớp học vững mạnh, đoàn kết với tên gọi là “Quy tắc lớp học hạnh phúc”. Quy định này định hướng những hành động của học sinh trong lớp khi thực hiện các quy định của lớp, của nhà trường. Khi thực hiện nội dung này tôi luôn thực hiện nguyên tắc tôn trọng học sinh, có những vấn đề cần định hướng để thay đổi tôi sẽ trao đổi cùng các em để điều chỉnh cho phù hợp. Khi xây dựng quy tắc, quy định để các em thực hiện tôi nhận thấy cần tránh áp đặt để các em tự nhận thức, tự hình thành phẩm chất trách nhiệm trong xây dựng các quy tắc cho chính mình. Hình ảnh bảng quy tắc lớp học hạnh phúc do học sinh lớp 12D5 xây dựng 9
- Sau khi học sinh hoàn thiện giáo viên sẽ in nội quy cho các em về để dán tại góc học tập. Giáo viên cùng học sinh thiết kế bảng nội quy, quy tắc để treo ở lớp học để các em nhìn thấy mỗi ngày và có trách nhiệm thực hiện theo. Bên cạnh đó tôi cũng cho học sinh đề ra những quy định về việc xử lí các hành vi vi phạm các quy tắc đã định. Cách xử lí tôi cũng hướng đến những cách tạo niềm vui, tạo không khí thi đua như: vẽ một bức tranh trái ngược lại với hành vi bạn đã vi phạm; hát một bài tặng cả lớp trong giờ sinh hoạt; tự nhận hình phạt cho bản thân vì đã vi phạm quy tắc do lớp xây dựng; nêu những suy nghĩ sau khi phạm lỗi và cách khắc phục.... Việc học sinh được tự mình tham gia xây dựng quy tắc, nội quy sẽ khiến các em không thấy áp lực. Tránh được việc các em luôn suy nghĩ mọi quy định đều do nhà trường đặt ra, áp lực với nội quy.... Bảng quy tắc được thực hiện dưới nhiều hình thức vừa để trang trí lớp học Với những cách đã làm tôi nhận thấy thái độ của học sinh có những chuyển biến tích cực, các em học tập và thực hiện mọi hoạt động đúng theo quy định, có trách nhiệm với mọi hành vi của bản thân, biết điều chỉnh hành vi và cảm xúc của bản thân theo chuẩn mực. Đây là một trong những biện pháp quan trọng. Hãy để các em tự đặt ra mục tiêu, được xây dựng kế hoạch. Khi học sinh mắc lỗi giáo viên có thể cho các em cùng nhau phân tích lại những gì đã xây dựng để các em thấy được định hướng cần thực hiện. 10
- Giải pháp đã góp phần nâng cao phẩm chất trách nhiệm, tự chủ, tích cực cho các em. Khi các em được tham gia là lúc các em đang phát huy tinh thần trách nhiệm, năng lực hợp tác và định hướng được những nhiệm vụ của mình. Các em sẽ cảm thấy thoải mái, được tôn trọng và từ đó nỗ lực thực hiện những nội quy do chính các em đề ra. Đây cũng chính là mục tiêu của công tác giáo dục hiện nay là giáo dục thế hệ trẻ năng động, sáng tạo, có trách nhiệm với hành vi, thái độ, với cuộc sống của mình và có trách nhiệm trong xây dựng trường lớp. Các em học sinh lớp 12 cũng đang ở giai đoạn hoàn thiện năng lực, phẩm chất để thích ứng với cuộc sống, để trưởng thành hơn, chuẩn bị cho việc bước vào chặng đường đời phía trước. Chính vì vậy nên biện pháp này sẽ tạo nên những chuyển biến tích cực trong quá trình học tập và rèn luyện của các em. Sau khi thực hiện tôi đã tiến hành khảo sát câu hỏi: “Em có tích cực, cùng hợp tác với các bạn xây dựng nội quy, quy tắc của lớp học và thực hiện tốt nội quy, quy tắc đó?” Kết quả tổng hợp ý kiến học sinh lớp 12D5 như sau: Sau khi áp dụng giải pháp Thường xuyên Thỉnh thoảng Không bao giờ 9/49 (18,4%) 40/49 (81,6%) Biểu đồ khảo sát học sinh lớp 12D5 sau khi áp dụng giải pháp 3.2. Nâng cao ý thức trách nhiệm và năng lực hợp tác cho học sinh qua các giờ sinh hoạt lớp Nâng cao tinh thần đoàn kết bằng biện pháp giáo dục kỉ luật tích cực, tạo ra môi trường học tập và rèn luyện gắn kết, hạnh phúc trong giờ sinh hoạt lớp để từ đó giáo dục cho học sinh phẩm chất trách nhiệm, giúp các em sống có trách nhiệm với bản thân, gia đình và xã hội. Qua đổi mới các giờ sinh hoạt cũng tạo sự hợp tác cho các em từ đó hình thành năng lực hợp tác. Nếu trước đây trong giờ sinh hoạt lớp tôi thường cho học sinh mắc lỗi đứng dậy kiểm điểm bản thân, sau đó giáo viên nhắc nhở phê bình, thậm chí có khi là 11
- phạt vệ sinh lớp, phê bình trước cờ và tôi cho rằng đó là trách nhiệm của học sinh phải thực hiện khi mắc lỗi... Nhưng tôi nhận thấy những cách làm đó phản tác dụng, các em ngày càng trở nên ương bướng, tái phạm, phẩm chất trách nhiệm cũng không được hình thành. Nhận thấy những hạn chế trong công tác giáo dục, tôi đã thay đổi cách giáo dục học sinh để nâng cao phẩm chất trách nhiệm cho các em. Trong các giờ sinh hoạt tôi thường cho học sinh xem những video, những câu chuyện từ chương trình “Quà tặng cuộc sống”, những câu chuyện về lịch sử, về những cuộc chiến đấu vĩ đại của dân tộc Việt Nam để dựng nước, giữ nước, những câu chuyện như “Câu chuyện bó đũa”... Sau đó cho học sinh nêu suy nghĩ về trách nhiệm của mỗi cá nhân đối với quê hương đất nước, với bản thân, gia đình. Tôi cũng cho học sinh biết được sống trách nhiệm đối với gia đình, quê hương, đất nước cần thiết như thế nào. Với cách làm này học sinh dần dần “thanh lọc tâm hồn” để trở nên sống tốt hơn, biết gắn bó, yêu thương, sống vị tha với mình, với bạn bè và mọi người xung quanh, hình thành lối sống trách nhiệm. Bên cạnh đó tôi thường tổ chức cho học sinh các trò chơi tập thể để cuốn hút các em vào các hoạt động tạo sự gắn kết, tập cho các em biết hợp tác như trò chơi: “Chuyền bóng”, “Ai nhanh hơn”…. Trường hợp có hiện tượng thiếu khả năng hợp tác, không gắn kết khi hợp tác thậm cho mất đoàn kết tôi sẽ gặp riêng các em, tạo điều kiện để các em chia sẻ suy nghĩ từ đó định hướng tâm sự để các em hiểu rõ vấn đề. Việc giáo viên tin tưởng các em sẽ thay đổi bằng câu “Cô tin tưởng em vẫn là học sinh ngoan, hãy cố gắng nhé” sẽ giúp các em thay đổi chính mình. Hãy nên hiểu rằng một lời động viên đúng lúc sẽ có thể thay đổi cuộc đời một con người. Nếu chúng ta chỉ phạt, quát, mắng sẽ đẩy các em càng xa hơn con đường tương lai tốt đẹp. Ngoài ra, sau thời gian thực hiện những biện pháp này tôi nhận thấy, khi xử lí những mâu thuẫn trong lớp học giáo viên chủ nhiệm cần phải đề cao nguyên tắc “tôn trọng và đối xử công bằng” với tất cả học sinh trong lớp. Với bản thân tôi, “Tôn trọng và đối xử công bằng” luôn là nguyên tắc vàng trong ứng xử với tất cả học sinh, không có sự phân biệt, so sánh giữa học sinh này với học sinh khác, giữa học sinh giỏi với học sinh yếu, giữa học sinh ngoan với học sinh chưa ngoan hay có xu hướng “thiên vị” các em trong ban cán sự lớp, dành tình yêu và sự quan tâm với tất cả học sinh như nhau. Đây chính là nguyên tắc đầu tiên để tạo nên một tập thể lớp gắn bó, đoàn kết luôn có trách nhiệm và tinh thần hợp tác trong mọi hoạt động. Trong quá trình xử lí vi phạm, tôi luôn tiến hành một cách cẩn trọng, công tâm, đúng quy trình và theo từng bước. Qua xử lí các vấn đề sẽ rèn cho học sinh phẩm chất trách nhiệm, dám đối diện những vấn đề đặt ra, có trách nhiệm với bản thân, với người khác khi dám nhìn nhận thẳng vào mọi khuyết điểm của mình hay của bạn. Tôi tiến hành như sau: 12
- Bước 1: Tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến sai phạm của học sinh trước khi gặp gỡ trao đổi. Bước 2: Để học sinh đánh giá hành động của mình (nâng cao tinh thần trách nhiệm với bản thân cho học sinh) bằng cách: - Trình bày lại sự việc - Nhận thức về hành vi của mình. - Học sinh tự phân tích đúng/sai; phù hợp/không phù hợp để học sinh hiểu rõ hơn về những hành vi mà các em mắc phải. Hướng khắc phục các lỗi đã mắc phải. Bước 3: Giáo viên tư vấn, kể những câu chuyện có giá trị giáo dục, những tấm gương về người thật việc thật, những hậu quả do hành động không đúng đắn tạo nên. Từ đó các em tự nhận thấy cần thay đổi suy nghĩ, hành động, lựa chọn cách giải quyết vấn đề theo hướng tích cực. Tôi cũng luôn cố gắng đa dạng hoá về nội dung và hình thức tổ chức tiết sinh hoạt; thu hút tối đa sự tham gia của học sinh. Tôi thường đưa ra những “Chuyên đề” phù hợp cho học sinh trong tiết sinh hoạt chủ nhiệm. Nội dung phải thật gần gũi, thiết thực, phù hợp với đặc điểm tâm lý lứa tuổi như: vấn đề môi trường sống, an toàn giao thông; tình bạn; kĩ năng bảo vệ bản thân; kĩ năng phòng tránh Covid 19; hướng nghiệp… Trong các tiết sinh hoạt chủ nhiệm, tôi thường tăng cường những nội dung sinh hoạt có liên quan đến các công việc chung của lớp, phù hợp với nhu cầu và sở thích của học sinh để học sinh được bàn bạc nỗ lực cố gắng và hợp tác với nhau để hoàn thành công việc được giao. Thông qua tiết sinh hoạt còn góp phần tăng cường vai trò trách nhiệm của học sinh; học sinh là chủ thể của giờ sinh hoạt lớp, được tham gia vào những vai trò và nhiệm vụ khác nhau. Thay vì giờ sinh hoạt chỉ nhận xét, đánh giá tuần, triển khai nhiệm vụ tuần tới thì tôi lại hướng đến những tình huống cần giải quyết, tạo cơ hội để các em thảo luận vấn đề để cùng hợp tác và nêu cao được trách nhiệm của mỗi cá nhân để trao đổi, giải quyết vấn đề được đặt ra. Có thể khẳng định rằng, với những cách thực hiện đó đã khiến hoạt động giáo dục được nâng lên thành hoạt động tự giáo dục của học sinh. Chỉ khi có sự vận động từ chính nội tâm học sinh thì giáo dục mới trở nên có hiệu quả. Đây chính là quá trình tự giáo dục của học sinh. Khi thực hiện biện pháp này học sinh trong lớp đã dần phát huy được vai trò trách nhiệm, biết hợp tác trong mọi hoàn cảnh. Lớp học chưa bao giờ xảy ra tình trạng mất đoàn kết. Các em luôn yêu thương giúp đỡ nhau trong học tập và trong cuộc sống. Nhờ có tinh thần hợp tác, phẩm chất trách nhiệm nên từ đầu năm học đến nay lớp luôn đạt được nhiều thành tích trong các đợt thi đua, luôn được thầy cô giáo khen ngợi là lớp đoàn kết, chăm ngoan. 13
- 3.3. Phát huy phẩm chất trách nhiệm và năng lực hợp tác cho học sinh trong các hoạt động ngoại khóa Hoạt động ngoại khóa, tập thể là hoạt động rất được chú trọng trong giáo dục học sinh và nâng cao cho các em phẩm chất trách nhiệm và năng lực hợp tác. Với các hoạt động trải nghiệm, các hoạt động tập thể học sinh sẽ có cơ hội được gắn kết với bạn bè, các em sẽ có cơ hội để cùng nhau hợp tác, cùng chia sẻ từ đó gắn kết nhau trong những hoạt động. Việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm, ngoại khóa bên cạnh rèn khả năng hợp tác, phẩm chất trách nhiệm còn phát triển được cho học sinh nhiều năng lực và phẩm chất khác như: Năng lực giải quyết vấn đề sáng tạo, phẩm chất chăm chỉ, đức tính trung thực... Các buổi ngoại khóa, trải nghiệm còn là thời gian để các em giải tỏa căng thẳng sau những giờ học tập căng thẳng, tạo cơ hội để các em hợp tác, đoàn kết, xích lại gần nhau hơn. Các hoạt động ngoại khóa học sinh tham gia gồm: các buổi trải nghiệm do nhà trường tổ chức chung, do lớp phối kết hợp với hội phụ huynh tổ chức như đi tham quan các đơn vị sản xuất, các làng nghề truyền thống tại địa phương. Để giáo dục phẩm chất trách nhiệm, khả năng hợp tác cho học sinh tôi tiến hành qua các bước sau: - Xác định mục tiêu của ngoại khóa và xây dựng kế hoạch cụ thể. - Định hướng tham gia ngoại khóa cho học sinh. Với nội dung này tôi khuyến khích các em tham gia theo sở trường của bản thân để học sinh phát huy năng lực và tăng hiệu quả tham gia các phong trào. - Tổ chức cho học sinh liên hoan sau mỗi ngoại khóa để tạo động lực, tạo sự hào hứng cho các em để các em tham gia nhiệt tình sáng tạo các hoạt động ngoại khóa Trong năm học 2022 – 2023 lớp 12 do tôi phụ trách đã tham gia nhiều những hoạt động ngoại khóa trải nghiệm như: Tham gia thi văn nghệ chào mừng ngày 20/11, tham gia giải bóng đá do nhà trường tổ chức, tham gia chào mừng các ngày lễ lớn. Qua thực hiện các hoạt động đó tập thể lớp trở nên đoàn kết, gắn bó. Các em phát huy hết khả năng của bản thân trong thực hiện các hoạt động. Vì thế các hoạt động đã đạt hiệu quả cao: - Giải ba văn nghệ chào mừng ngày Nhà giáo Việt Nam 20/11. - Giải nhất bóng đá chào mừng năm học mới 2022-2023. - Giải nhất tập thể trong cuộc thi sáng tác thơ văn. 14
- Có thể khẳng định hiệu quả của các hoạt động ngoại khóa, trải nghiệm trong lớp, trong trường chính là những chất xúc tác để tạo nên hiệu quả cho công tác giáo dục phẩm chất và năng lực học sinh. Để đánh giá được hiệu quả của biện pháp tôi đã tiến hành khảo sát cảm xúc học sinh bằng câu hỏi “Em cảm nhận thế nào về việc tham gia các hoạt động ngoại khóa?”, kết quả tổng hợp như sau: Nội dung Đúng Không Rất thích hoạt động ngoại khóa 48 1 Tham gia ngoại khóa, trải nghiệm tình bạn sẽ 49 0 thêm gắn bó Hoạt động trải nghiệm, ngoại khóa giúp tăng 49 0 khả năng hợp tác Hoạt động trải nghiệm, ngoại khóa giúp mỗi 49 0 người biết nâng cao trách nhiệm vì tập thể Đội văn nghệ của lớp 12D5 15
- Đội bóng đá của 12D5 đạt giải nhất giải bóng đá nam cấp trường Có thể nhận định, đây là biện pháp khả thi, có tính ứng dụng thực tiễn cao và có thể áp dụng tại nhiều đơn vị. Bởi lẽ, học sinh lớp 12 đang dần trưởng thành, các em mong muốn được tham gia vào các hoạt động. Cũng chính từ các hoạt động này tình bạn các em trở nên gắn bó, các em có tinh thần cùng hợp tác để hoàn thành nhiệm vụ, ý thức trách nhiệm cũng được tăng lên. Các em dần hình thành phẩm chất trách nhiệm, năng lực hơp tác. Các em biết sống có trách nhiệm với bản thân, với lớp, với trường, với xã hội. 3.4. Giáo dục phẩm chất trách nhiệm và khả năng hợp tác trong giữ gìn trường lớp sạch đẹp và thực hiện tốt công tác chăm sóc nghĩa trang liệt sĩ. Trước khi thực hiện giải pháp này tôi nhận thấy tồn tại là học sinh ỷ lại, thực hiện các hoạt động một cách ì ạch, thiếu trách nhiệm, làm cho có. Chính vì vậy, tôi đã quyết định áp dụng các giải pháp phát huy tinh thần trách nhiệm và khả năng hợp tác của các em ở những công việc cụ thể. Tạo điều kiện để học sinh được thi đua, nâng cao trách nhiệm từ chính ý thức của các em. Đó cũng chính là mục tiêu của giải pháp. * Cách thức thực hiện Để thực hiện nội dung này hiệu quả tôi thường hướng dẫn các học sinh thực hiện như sau: - Giáo viên cùng học sinh thống nhất chia nhóm thực hiện công việc - Giáo viên nêu yêu cầu cụ thể việc quyét dọn vệ sinh lớp, khu vực chung được phân công - Cử ban cán sự lớp giám sát, nhắc nhở, đôn đốc các bạn thực hiện nhiệm vụ theo thời gian biểu 16
- - Bàn bạc trao đổi cách thứ thực hiện cụ thể Đối với việc thực hiện công tác vệ sinh trường lớp: Để thực hiện nội dung này tôi tiến hành chia tổ cho các em theo từng tuần, mỗi tổ 1 tuần và tổ chức chéo nhiệm vụ để các em thực hiện nhẹ nhàng mà hiệu quả. Ví dụ: Tuần 1 - Nhóm 1: Vệ sinh lớp học - Nhóm 2: Vệ sinh khu vực sân trường được phân công. - Nhóm 3,4: Nghỉ Tuần 2: Nhóm 3,4 thực hiện, nhóm 1,2 nghỉ Lớp cũng tiến hành xây dựng quy tắc cho thực hiện vệ sinh đó là: Những nhóm thực hiện không tốt công việc được phân công sẽ tiếp tục thực hiện ở tuần tiếp theo chứ không được nghỉ theo lịch. Sau mỗi tuần học tại giờ sinh hoạt lớp, tôi tiến hành cho các nhóm tự nhận xét về công tác vệ sinh lớp học và khu vực chung lớp được giao. Việc phân công cụ thể đã góp phần phát huy được trách nhiệm của học sinh trong xây dựng trường lớp sạch, đẹp. Các em cũng nhận thức rõ hơn vai trò của mình trong từng hoạt động, cùng hợp tác để hoàn thành nhiệm vụ tốt nhất. Sau thời gian thực hiện thì học sinh đã nâng cao được ý thức trách nhiệm, khả năng hợp tác trong công việc. Đến thời điểm hiện tại đã không còn tình trạng học sinh bị nhắc nhở do chưa tích cực trong thực hiện nhiệm vụ chung. Không còn hiện tượng có nhóm phải làm liên tiếp hai tuần do chưa thực hiện tốt nhiệm vụ. Hình ảnh học sinh lớp 12D5 vệ sinh phòng học theo nội quy xây dựng 17
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giáo dục tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh cho học sinh thông qua dạy học Lịch sử Bài 17: Nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa từ sau ngày 2/9/1945 đến trước ngày 19/12/1946 (SGK Lịch sử lớp 12 Ban Cơ bản)
14 p | 133 | 34
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng kĩ thuật giao nhiệm vụ nhằm nâng cao hiệu quả về năng lực tự quản, khả năng giao tiếp và hợp tác nhóm cho học sinh lớp 11B4 - Trường THPT Lê Lợi
13 p | 118 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao kỹ năng giao tiếp bằng tiếng Anh
28 p | 35 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức phần Sinh học tế bào – Sinh học 10, chương trình Giáo dục Phổ thông 2018 vào thực tiễn cho học sinh lớp 10 trường THPT Vĩnh Linh
23 p | 17 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Kinh nghiệm giáo dục tư tưởng chính trị trong việc giảng dạy địa lí tự nhiên Việt Nam ở lớp 12
21 p | 45 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giáo dục kỹ năng sống và sử dụng ngôn ngữ cho học sinh THPT qua tác phẩm Chí Phèo
19 p | 28 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn Ngữ văn trong nhà trường THPT
100 p | 28 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Biện pháp quản lý công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường THPT Trần Hưng Đạo nhằm nâng cao chất lượng giáo dục trong giai đoạn hiện nay
43 p | 44 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giáo dục STEM thông qua chủ đề Lắp mạch điện đèn trang trí - Vật lí 11
40 p | 14 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả quản lý và giáo dục học sinh lớp 10 trong công tác chủ nhiệm ở trường THPT
37 p | 24 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học theo nhóm góp phần giáo dục và rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh
10 p | 14 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lồng ghép giáo dục ý thức chống rác thải nhựa qua dạy học môn GDCD 11 trường THPT Nông Sơn
33 p | 19 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giải pháp thực hiện một số công cụ đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh trong dạy học môn Địa lí ở trườngTHPT Lạng Giang số 2
57 p | 20 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giáo dục ý thức phòng cháy chữa cháy cho học sinh trung học phổ thông trong các giờ dạy môn Hóa học
21 p | 39 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tạo sự hứng thú cho học viên Trung tâm GDNN - GDTX khi mở đầu tiết học giáo dục hướng nghiệp thông qua việc thực hiện các trò chơi kỹ năng sống
15 p | 37 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Bài tập thực hành Word khối 10
37 p | 13 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng của tỉ số thể tích
15 p | 26 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Công tác phòng ngừa, can thiệp với học sinh bị chứng rối loạn hành vi ở trường THPT
35 p | 6 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn