intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường trong nhà trường phổ thông

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:32

33
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của sáng kiến kinh nghiệm là hệ thống hóa kiến thức về môi trường và giáo dục môi trường. Hiện trạng môi trường học đường tại các trường THPT. Các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục môi trường.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường trong nhà trường phổ thông

  1. Phụ lục Phần thứ nhất MỞ ĐẦU…………………………………………………… 2 Phần thứ hai NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ…………………………………....5 Chương I . CƠ SỞ LÝ LUẬN………………………………………………5 1.1. Khái niệm môi trường……………………………………………….5 1.2.Chức năng của môi trường…………………………………………..5 1.3. Những yếu tố môi trường gây nguy hại cho sức khỏe………………6 1.4.Một số bệnh liên quan đến môi trường……………………………..14 Chương II. GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG TRƯỜNG HỌC……………….18 2.1. Giáo dục bảo vệ môi trường………………………………………18 2.2.Tầm quan trọng, ý nghĩa của việc bảo vệ môi trường trong trường  học……………………………………………………………………..19 2.3. Các loại hình và phương pháp giáo dục môi trường………………20 2.4. Thực trạng của vệ sinh môi trường trường học…………………..21 2.5. Các giải pháp nhằm giáo dục bảo vệ môi trường hiệu quả tại trường  THPT Chuyên Bắc Giang…………………………………………….23 Chương III. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM..................26 Phần thứ ba KẾT LUẬN………………………………………………….27 Tài liệu tham khảo………………………………………………………...29 1
  2. MỞ ĐẦU I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI   Môi trường là vấn đề  được cả  nhân loại quan tâm hiện nay, đây là  một trong những vấn đề cấp bách, đòi hỏi sự chung tay giải quyết của cộng   đồng, mỗi cá nhân, tổ chức.  Trong những năm gần đây cùng với tốc độ phát   triển các khu công nghiệp,cụm công nghiệp , trung tâm công nghiệp, cộng   với tốc độ  tăng trưởng kinh tế, nền kinh tế nước ta phát triển nhanh chóng,  tăng tỷ trọng GDP , khoa học kỹ thuật, công nghệ  phát triển giúp người lao   động thủ  công thay thế  bằng những máy móc. Tăng năng suất lao động rất   nhiều góp phần nâng cao và cải thiện đời sống nhân dân. Nhưng bên cạnh  những kết quả  thu được cũng không ít tác hại riêng của nó gây ra như  : ô  nhiễm môi trường , chất thải công nghiệp bọc nilon, chai nhựa, ….. gây  nhiều hậu quả xấu đối với môi trường sống con người, xuất hiện nhiều căn   bệnh nguy hiểm không vacxin phòng bệnh .Kinh tế tăng trưởng, xã hội phát  triển ,dân số tăng nhanh, nhu cầu sinh hoạt của con người đa dạng phong phú  dẫn đến chất thải ngày càng nhiều.  Môi trường hiện nay bị ô nhiễm nghiêm trọng và cùng với nhiều biện   pháp đã được đề  ra để  bảo vệ  môi trường, đã được Đảng và Nhà Nước ta  quan tâm. Nhà nước đã có nhiều chính sách để giải quyết các vấn đề về môi   trường. Bảo vệ  môi trường đã được các nhà trường đẩy mạnh trong các hoạt động  sư phạm của các  nhà trường. Các nội dung  về giáo dục môi trường đã được   đẩy mạnh trong các nhà trường nói chung và đối với trường THPT Chuyên  Bắc Giang nói riêng.   Nội dung giáo dục môi trường đã được lồng ghép  ở  một số  môn, các hoạt động trải nghiệm,  đối với các em học sinh thì ngành   giáo dục cũng đã có một số biện pháp để giáo dục ý thức bảo vệ môi trường   cho các em như  : cho các em lao động nhặt rác sân trường , tham gia phong   trào làm cho thế giới sạch hơn, tuyên truyền dưới cờ về bảo vệ môi trường   …. . 2
  3. Tuy nhiên, việc giáo dục môi trường và bảo vệ  môi trường trong học  đường hiện nay chưa được quan  tâm đứng mức, các nội dung giáo dục môi   trường chủ yếu mang tính chất lồng ghép trong các môn học như Địa lí, giáo   dục công dân, dạy học theo chủ đề, các hoạt động trải nghiệm. Ý thức bảo   vệ và hành động bảo vệ môi trường  chưa  thực sự hiệu quả  vì đa số các em   chưa có ý thức cao trong việc bảo vệ  môi trường , những việc làm của các  em chưa có tính tự giác, khi nào giáo viên nhắc nhỡ yêu cầu các em mới làm ,   nếu có thì chỉ có số ít các em làm,nếu như trường mà chưa có được một tập   thể học sinh có ý thức về bảo vệ môi trường thì việc thực hiện phong trào thi  đua “ Xây dựng trường học xanh – sạch – đẹp” khó có thể thực hiện tốt. Là một nhân viên y tế, phụ  trách y tế  trong nhà trường tôi, nhận thấy  rằng môi trường học đường hiện nay đã ảnh hưởng không nhỏ đến sức khỏe   của giáo viên cũng như học sinh trong các trường học. Các em học sinh ngày   càng mắc   nhiều loại bệnh học đường như  cận thị, trầm cảm……Ý thức  bảo vệ môi trường sống, cũng như môi trường học đường còn chưa cao…… Trước thực tế  trên tôi đã lựa chọn đề tài “ Giáo dục ý thức bảo vệ môi   trường trong nhà trường phổ  thông” để  nghiên cứu nhằm đưa ra những giải   pháp tích cực trong bảo vệ môi trường tại trường học. II. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI  Đề  tài nhằm cung cấp tới người đọc những kiến thức, kĩ năng trọng  tâm trong  giáo dục ý thức bảo vệ môi trường trong trường THPT. Cụ thể là: ­  Hệ thống hóa kiến thức về môi trường và giáo dục môi trường.  ­  Hiện trạng môi trường học đường  tại các trường THPT. ­  Các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục môi trường. III. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU  Để thực hiện mục đích trên, đề tài tập trung giải quyết một số nhiệm   vụ chủ yếu sau: ­   Trình   bày   khái   quát   một   số   vấn   đề  môi   trường   và   giáo   dục   môi  trường  ­ Nghiên cứu thực trạng và giáo dục môi trường tại nhà trường THPT ­ Đề ra các giải pháp để bảo vệ môi trường và giáo dục môi trường tại   các trường THPT. 3
  4. IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Để thực hiện đề tài, chúng tôi đã vận dụng các phương pháp nghiên cứu  sau: 1. Phương pháp thu thập tài liệu Việc thu thập tài liệu được thực hiện dựa vào mục đích và nhiệm vụ  nghiên cứu của  đề  tài. Các nguồn tài liệu gồm sách báo,  tạp chí  chuyên  ngành, các báo cáo khoa học, các đề  tài nghiên cứu, các trang web cung cấp  thông tin và các chỉ  thị, nghị  quyết của ngành giáo dục có liên quan đến đề  tài. Vì vậy, nguồn tài liệu thu thập được hết sức phong phú và đều liên quan  đến nội dung của đề tài nghiên cứu. Tuy nhiên, việc lựa chọn và sắp xếp nội   dung sao cho chính xác, phù hợp với quá trình dạy học hiện nay cần khá  nhiều thời gian và công sức của các tác giả. Các nguồn số liệu trong chuyên đề  được tổng hợp từ các cơ quan chức  năng tin cậy như Tổng cục thống kê,  bộ tài nguyên và môi trường, sở TN và  môi trường, bộ y tế ....Trên cơ sở nguồn tài liệu đã thu thập được, tác giả đã  thực hiện các thao tác xử  lí, đối chiếu, so sánh... nhằm đưa ra được các kết   luận quan trọng cho chuyên đề. 2. Phương pháp tổng hợp, phân tích và so sánh số liệu thống kê. Sau khi thu thập tài liệu, tác giả  tiến hành tổng hợp, phân tích và so   sánh tài liệu để  phù hợp với mục đích nghiên cứu. Phương pháp nghiên cứu  này có tác dụng “làm sạch” tài liệu, biến tài liệu “thô” thành tài liệu “tinh”,  giảm độ “vênh” giữa các tài liệu do được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau.  Vận dụng phương pháp so sánh, phân tích, tổng hợp giúp tác giả đối chiếu,  phát hiện sự khác biệt của đối tượng nghiên cứu so với đối tượng khác, thấy được xu   hướng phát triển, mối quan hệ giữa các đối tượng, trên cơ sở đó đưa ra được nhận   định và kết luận đúng đắn theo mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của chuyên đề. 3. Sử dụng công nghệ thông tin trong quá trình nghiên cứu  Đây là phương pháp không chỉ  được sử  dụng trong nghiên cứu Địa lí  mà còn được sử  dụng rất phổ  biến trong các lĩnh vực khác. Các phần mềm  và công cụ  hỗ  trợ   được sử  dụng trong  đề  tài bao gồm: Microsoft Word,   Internet Explorer, IMindMap... VI. CẤU TRÚC CỦA CHUYÊN ĐỀ  4
  5. Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của chuyên đề gồm có 2 chương  chính: Chương 1:  Cơ  sở  lí luận và thực tiễn của giáo  dục ý thức bảo vệ  môi  trường. Chương 2: Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường. NỘI DUNG Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1. Môi trường là gì ? Môi trường sống của con người là tổng hợp các điều kiện vật lý, hóa  học, sinh học và xã hội bao quanh con người và có ảnh hưởng tới sự sống, sự  phát triển của từng cá nhân, từng cộng đồng và toàn bộ loài người trên hành  tinh. Hoạt động sống và sản xuất của con người  ở mức độ  nào đó tác động  ngược trở  lại môi trường. Môi trường sống của con người được phân chia   thành môi trường tự nhiên, môi trường xã hội và môi trường nhân tạo. Môi trường tự nhiên bao gồm các yếu tố tự nhiên, vật lý, hóa học, sinh  học tồn tại khách quan ngoài ý muốn của con người, hoặc ít chịu sự chi phối   của con người. Môi trường xã hội là tổng thể các mối quan hệ trong xã hội thông qua  các hình thái tổ chức, các thể chế kinh tế xã hội.  trường nhân tạo bao gồm các nhân tố  vật lý, hóa học., sinh học và xã   hội do con người tạo nên và chịu sự chi phối của con người 5
  6. Ba loại môi trường này cùng tồn tại đan xen và có mối quan hệ tương  tác chặt chẽ trong quá trình phát triển của xã hội loài người.  vậy, môi trường là một khái niệm rộng lớn, nội dung phong phú, đa   dạng. Môi trường tác động đến chất lượng cuộc sống, đặc biệt ảnh hưởng   đến sức khỏe của con người. 1.2. Chức năng của môi trường ­ Môi trường là nơi cung cấp nhiều nguồn tài nguyên cần thiết cho cuộc  sống và hoạt động của con người. ­ Môi trường là không gian sống của con người, là một lớp bảo vệ chắc   chắn, ngăn ngừa cho con người mọi đe dọa về bệnh tật, về chất lượng cuộc   sống. ­ Môi trường cũng là nơi chứa đựng các chất thải do con người tạo ra   trong cuộc sống và hoạt đông sản xuất của mình. Vì vậy, nó cũng là nguồn  gây nên bệnh tật, phá hoại cuộc sống hạnh phúc, quá trình phát triển của xã   hội nếu như môi trường đó bị hủy hoại, bị các chất thải của chính con người   tàn phá. Có thể  coi môi trường là con dao hai lưỡi và việc sử  dụng nó như  thế  nào là do chính con người quyết định. 1.3. Những yếu tố môi trường gây nguy hại cho sức khỏe. Sức khỏe con người gắn liền với mọi biến  động lớn nhỏ  của môi  trường và những biến động đó có thể trở thành mối đe dọa cho sức khỏe. Có  nhiều yếu tố môi trường gây nguy hại cho sức khỏe con người. Nhóm các yếu tố truyền thống: Do nghèo nàn, lạc hậu đang gặp ở các  nước chậm phát triển. Chúng bao gồm các yếu tố sau: ­ Thiếu nguồn nước sạch và vệ sinh môi trường kém. ­ Ô nhiễm không khí trong nhà. ­ Rác thải không được quản lý. ­ Bệnh do côn trùng trung gian. ­ Phong tục tập quán, thói quen của người dân. 6
  7. Nhóm các yếu tố  hiện đại: Do phát triển không bền vững, thiếu quan   tâm của xã hội, gặp  ở các nước phát triển và các nước bắt đầu công nghiệp  hóa. Chúng bao gồm các yếu tố sau: ­ Hóa chất và các chất gây ô nhiễm khác. ­ Ô nhiễm không khí ngoài trời. ­ Ngộ độc thực phẩm. ­ Tai nạn thương tích. ­ Biến động khí hậu, thời tiết do môi trường bị suy thoái. ­ Một trong những khác biệt giữa các mối nguy cơ  truyền thống với  các mối nguy cơ  hiện đại là  ở  chỗ  các mối nguy cơ  truyền thống thường   nhanh chóng biểu hiện  ở  dạng bệnh tật. Nhờ   đó, chúng dễ  phát hiện và  nhanh chóng. Trong khi đó, tác động các yếu tố hiện đại thường biểu hiện từ  từ, lặng lẽ và tiềm tang rất khó nhận biết được ngay và khi phát hiện ra thì   có những hậu quả nặng nề. 1.3.1 Những yếu tố truyền thống phổ biến hiện nay Thiếu nước sạch và điều kiện vệ  sinh môi trường kém. Hiện nay , có  đến 80% trường hợp bệnh tiêu chảy là do thiếu nước sạch và điều kiện vệ  sinh môi trường kém. Tại Việt Nam còn trên 50% dân số  nông thôn vẫn sử  dụng nước không đảm bảo an toàn và trên 60% gia đình chưa có nhà tiêu hợp  vệ  sinh. Môi trường nước của chúng ta bị  ô nhiễm nghiêm trọng. Ô nhiễm   nước xảy ra khi nước bề  mặt chảy qua rác thải sinh hoạt, nước rác công  nghiệp, các chất ô nhiễm trên mặt đất, rồi thấm xuống nước ngầm. Ô nhiễm  nước do sản xuất công nghiệp là rất nặng. Ví dụ: Ở ngành công nghiệp Dệt  may, ngành công nghiệp Giấy và Bột giấy, nước thải thường có độ pH trung  bình từ  9­11; chỉ  số  nhu cầu ô xy sinh hoá (BOD), nhu cầu ô xy hoá học  (COD) có thể lên đến 700mg/1 và 2.500mg/1; hàm lượng chất rắn lơ lửng...   cao gấp nhiều lần giới hạn cho phép. Hiện nay, mức độ  ô nhiễm trong các  kênh, sông, hồ   ở  các thành phố  lớn là rất nặng. Mặt khác, còn rất nhiều cơ  sở sản xuất không xử lý nước thải, phần lớn các bệnh viện và cơ sở y tế lớn   chưa có hệ  thống xử  lý nước thải; một lượng rác thải rắn lớn trong thành  phố  không thu gom hết được… là những nguồn quan trọng gây ra ô nhiễm  nước.  7
  8. Tình trạng ô nhiễm nước ở các đô thị thấy rõ nhất là ở thành phố Hà   Nội và thành phố  Hồ  Chí Minh. Nhiều nơi  ở  các thành phố  này, nước thải  sinh hoạt không có hệ  thống xử  lý tập trung mà trực tiếp xả  ra nguồn tiếp   nhận (sông, hồ, kênh, mương). Các loại phân bón hoá học và thuốc trừ sâu dư  thừa trên đồng ruộng ngấm vào nguồn nước ngầm và nước ao hồ; nước thải   sinh   hoạt   được   thải   ra   từ   các   khu   dân   cư   ven   sông   gây   ô   nhiễm   trầm  trọng,ảnh   hưởng   đến  sức   khỏe   của  người  dân,   sinh   vật   trong   khu  vực.   Trong điều kiện môi trường như  vậy nhiều loại bệnh tật rất dễ phát  sinh, nhiều khi trở  thành các vụ  dịch. Chính vì vậy, việc xây dựng và cải   thiện điều kiện vệ  sinh là vô cùng quan trọng để  giảm tỉ  lệ  mắc bệnh của   người dân, đặc biệt là trẻ em. Ô nhiễm không khí trong nhà.Ô nhiễm không khí trong nhà là yếu tố  nguy hại cho sức khỏe chúng đến từ  các hoạt động thường ngày trong ngôi  nhà của bạn. Tình trạng ô nhiễm không khí trong nhà có thể ảnh hưởng đến   tất cả mọi người ở mọi độ tuổi. Nguyên nhân chính là do đun nấu bằng bếp  than, củi không được thông khí tốt, nhà cửa không thoáng mát, chật hẹp,  ẩm   thấp và gần chuồng gia súc.   Ô nhiễm do chất thải. Chất thải được hình thành từ các hoạt động của   gia đình, xã hôi và công nghiệp. Càng ngày chất thải càng nhiều lên về  khối  lượng cũng như  đa dạng về  thành phần do sự  gia tăng dân số, sự  năng cao  mức sống, sự  đo thị  hóa và sự  phát triển của khoa học và công nghệ. Phần  lớn các chất thải trong sinh hoạt  ở nước ta có chứa phân người. Trong phân   có chứa nhiều vi khuẩn gây bệnh như  tả, lị, thương hàn và trứng giun sán.   Những mầm bệnh này có thể  gây bệnh cho những người thu gom rác, dùng  8
  9. phân bón ruộng, tưới rau…và có thể  gây ra các vụ  dịch tiêu chảy, ngộ  độc  trong cộng đồng với quy mô lớn. Rác đô thị chứa nhiều chất thải công nghiệp. Các xí nghiệp, nhà máy,  bệnh viện thải ra đủ  mọi thành phần rác. Các loại rác này chứa nhiều chất  độc hại có thể gây nguy hại cho sức khỏe con người. Đặc biệt các vật phẩm   chứa trong rác thải bị  phân hủy có thể  giải phóng hóa chất vào cống rãnh,   nước ngầm, không khí cùng với các mầm bệnh truyền nhiễm mà lan truyền   ra môi trường xung quanh, nguy cơ ô nhiễm càng lớn. Theo báo cáo giám sát  của Uỷ ban Khoa học, Công nghệ và Môi trường của Quốc hội, tỉ lệ các khu  công nghiệp có hệ thống xử lí nước thải tập trung ở một số địa phương rất thấp,  có nơi chỉ đạt 15 ­ 20%. Một số khu công nghiệp có xây dựng hệ thống xử lí   nước thải tập trung nhưng hầu như không vận hành vì để giảm chi phí. Đến  nay, mới có 60 khu công nghiệp đã hoạt động có trạm xử  lí nước thải tập  trung (chiếm 42% số  khu công nghiệp đã vận hành) và 20 khu công nghiệp  đang xây dựng trạm xử lí nước thải. Bình quân mỗi ngày, các khu, cụm, điểm  công nghiệp thải ra khoảng 30.000 tấn chất thải rắn, lỏng, khí và chất thải   độc hại khác. Có nơi, hoạt động của các nhà máy trong khu công nghiệp đã  phá vỡ  hệ  thống thuỷ  lợi, tạo ra những cánh đồng hạn hán, ngập úng và ô  nhiễm nguồn nước tưới, gây trở  ngại rất lớn cho sản xuất nông nghiệp của   bà con nông dân. Các làng nghề thủ công truyền thống cũng có sự phục hồi và phát triển  mạnh mẽ. Việc phát triển các làng nghề có vai trò quan trọng đối với sự phát  triển kinh tế  ­ xã hội và giải quyết việc làm  ở  các địa phương. Tuy nhiên,   hậu quả  về  môi trường do các hoạt động sản xuất làng nghề  đưa lại cũng   ngày càng nghiêm trọng,  đã tới mức báo động. Một số  bài báo đã đánh giá   9
  10. một cách đáng lo ngại là “sống giàu, nhưng chết mòn” đối với làng tái chế  nilông Minh Khai (Như Quỳnh, Hưng Yên); “hít khói ăn tiền”  ở xã Chỉ Đạo  (Văn Lâm, Hưng Yên) ­ tái chế chì, hay là “những làn khói độc” ở làng Gốm  Bát Tràng (Gia Lâm, Hà Nội).  Ở  rất nhiều làng nghề, đặc biệt là các làng  nghề   ở  vùng Đồng bằng Bắc Bộ,  đang kêu cứu về  ô nhiễm môi trường  không khí.   Tình trạng ô nhiễm không khí, chủ  yếu là do nhiên liệu sử  dụng  trong các làng nghề là than, lượng bụi và khí CO, CO 2, SO2  thải ra trong quá  trình sản xuất khá cao. Theo thống kê của Hiệp hội Làng nghề  Việt Nam,  hiện nay cả  nước có  2.790 làng nghề, trong  đó có  240 làng nghề  truyền  thống, đang giải quyết việc làm cho khoảng 11 triệu lao động, bao gồm cả  lao động thường xuyên và lao động không thường xuyên. Các làng nghề được  phân bố rộng khắp cả nước, trong đó các khu vực tập trung phát triển nhất là   đồng bằng sông Hồng, Bắc Trung Bộ, Tây Bắc Bộ, đồng bằng sông Cửu  Long. Hoạt động gây ô nhiễm môi trường sinh thái tại các làng nghề  không  chỉ   ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống, sinh hoạt và sức khoẻ  của những   người dân làng nghề  mà còn  ảnh hưởng đến cả  những người dân sống  ở  vùng lân cận, gây phản ứng quyết liệt của bộ phận dân cư này, làm nảy sinh   các xung đột xã hội gay gắt.  Bên cạnh các khu công nghiệp và các làng nghề  gây ô nhiễm môi  trường, tại các đô thị lớn, tình trạng ô nhiễm cũng ở mức báo động. Đó là các  ô nhiễm về nước thải, rác thải sinh hoạt, rác thải y tế, không khí, tiếng ồn...   Chúng ta dễ  dàng bắt gặp hình  ảnh những bãi rác công cộng ngay bên lề  đường không được đổ đúng nơi quy định đang bốc mùi hôi thối mà không có  các giải pháp thu gom hay xử lý. Trên các tuyến đường thành, thị, huyện, xã  nhiều đoạn hai bên đường có vô số những đống rác thải do một số người dân  sinh sống gần đường chở rác thải đến đổ  thành đống. Hoặc dọc những kênh  mương nhiều nơi rác thải trôi lềnh bềnh trên mặt nước với mật độ  ngày  càng dày đặc. Đây là bãi rác tự  phát do người dân  ở  gần đổ  ra vì do ý thức   của người dân còn hạn chế, có nhiều vùng còn chưa có bãi rác tập chung và  không có đội thu gom rác thải. Rác thải được vứt  ở mọi nơi và  ngay ở  đầu  nguồn nước ..  10
  11.                       Kênh rạch tại thôn Yên Viên tràn rác do sự thiếu ý thức của người dân Các nơi tập trung rác, các bãi rác là những điều kiện rất thuận lợi cho  sự  phát  triển nhiền vật trung gian truyền bệnh như chuột, gián, ruồi, muỗi.  Các vật trung gian này có thể mang các mầm bệnh từ người bệnh sang người   lành đó là các loại côn trùng, ký sinh trùng, vi khuẩn, vi rút gây ra các bệnh  như tiêu chảy, dịch hạch, sốt xuất huyết, sốt rét…. Phong tục, tập quán, thói quen. Nhân dân ta hiện nay còn có những tập   quán lạc hậu ảnh hưởng đến sức khỏe như tập quán dung phân tươi để tưới   rau, nuôi cá, phóng uế  bừa bãi ra song ngòi, vứt rác ra đường, uống nước   lã….Việc thay đổi cải thiện tập quán, thói quen vệ sinh của người dân là một   trong những vấn đề quan trọng nhất. Để làm được điều đó đòi hỏi phải tiến   hành các hoạt động truyền thông giáo dục sức khỏe vệ sinh môi trường đến  tận từng cá nhân, gia đình và cộng đồng thường xuyên, lien tục bằng nhiều  hình thức giúp cho mọi người có được nhận thức đúng đắn, thay đổi được  thái độ và thực hiện được những hành vi có lợi cho sức khỏe. 1.3.2. Những yếu tố môi trường hiện đại 11
  12. Hóa chất và các chất gây ô nhiễm khác. Những hóa chất rắn và lỏng   như các chất thải trong công nghiệp, việc sử dụng phân bón và thuốc trừ sâu,  gây ô nhiễm nguồn nước ngầm, nước bề  mặt và đất. Các hóa chất này từ  môi trường xâm nhập vào cơ  thể  tích tụ  lâu dài sẽ  gây ung thư, tổn thương   bộ  máy di truyền. Nhất là thuốc trừ  sâu và phân bón.   Trên thực tế  rất ít hộ  gia đình đảm bảo đầy đủ về tỉ lệ các loại phân bón và liều lượng theo hướng  dẫn. Đa số  các hộ  dân sử  dụng lượng phân bón có nguồn gốc hóa học vượt   mức kĩ thuật còn phân hữu cơ lại với một lượng thấp. Hậu quả là làm đất bị  trai cứng, độ   ẩm trong đất thấp do thiếu mùn và các diều kiện khác để  các   loại vi sinh vật hữu hiệu hoạt động làm tơi xốp đất, tăng lượng ôxi cho đất,  ảnh hưởng đến bộ  rễ  cây trong quá trình sinh trưởng và phát triển. Từ  đó,  làm cho hiệu quả thấp, tiềm ẩn nguy cơ sa mạc hóa cho đất.    Ngoài phân hóa học làm ô nhiễm môi trường đất thì thuốc bảo vệ thực   vật cũng có ảnh hưởng nặng nề đến môi trường đất. Đất là nơi tàng trữ  dư  lượng thuốc bảo vệ  thực vật sau khi sử dụng. Hợp chất Asen là một trong  những hợp chất được sử  dụng nhiều để  trừ  sâu bệnh. Mặc dù rất hiệu quả  trong việc trừ sâu nhưng asen đã tồn tại trong đất với lượng rất lớn làm cây   trông cằn cỗi, năng suất giảm sút, cây bị  chết, dư  lượng tồn tại trong nông  sản, gây độc, không sử dụng được… Vỏ thuốc BVTV không xử lí đúng cách sau khi phun làm ô nhiễm môi trường đất   Trong quá trình canh tác người nông dân thường gặp nhiều  loại sâu,   bệnh như: sâu vẽ  bùa, rầy chổng cánh, nhện đỏ, bệnh loét, bệnh vàng lá,  bệnh thối gốc…và đều phải xử lí bằng các loại thuốc hóa học khác nhau với  nhiều thành phần trong đó nhiều thành phần rất độc hại. Thuốc bảo vệ thực  12
  13. vật được phân thành hai loại chính là thuốc trừ sâu và thuốc diệt cỏ. Các loại   thuốc này có  ưu điểm là diệt sâu bệnh, cỏ  dại nhanh, sử dùng lại đơn giản,  nên được nông dân ưa thích. Nhưng thuốc bảo vệ thực vật cũng có rất nhiều   tác hại. Thực tế có rất nhiều loại sâu hại khác nhau (có loại sâu ẩn núp dưới   lá, có loại đục vào thân cây, có loại lại chui vào đất) nên phải dùng nhiều  loại thuốc khác nhau. Việc này gây khó khăn cho người sử  dụng. Có nhiều   người hay phun quá liều chỉ dẫn để cho "chắc ăn", làm tăng lượng thuốc thừa  tích đọng trong đất và nước. Các loại thuốc trừ sâu thường có tính năng rộng,   nghĩa là có thể  diệt được nhiều loại côn trùng. Khi dùng thuốc diệt sâu hại  một số côn trùng có ích cũng bị diệt luôn, đồng thời ảnh hưởng tới các loại   chim ăn sâu, vì chim ăn phải sâu đã trúng độc. Nghĩa là sau khi phun thuốc trừ  sâu, số lượng các loài có ích cũng giảm. Ðiều đó có lợi cho sự phát triển của   sâu hại. Các loại thuốc trừ  sâu đều có tính độc cao.Khi sử  dụng một phần   được cây và các loài sâu bọ  hấp thụ; một phần bay hơi hòa vào không khí,  gây ô nhiễm không khí; một phần ngấm xuống đất gây ô nhiễm môi trường  đất, môi trường nước ngầm; một phần theo dòng chảy về sông, suối, ao, hồ,   nước giếng khoan, giếng đào, gây ô nhiễm môi trường nước; một phần do sử  dụng nhiều lần các hóa chất chưa kịp phân hủy còn tồn đọng lại trên hoa quả  làm dư lượng kháng sinh trên hoa quá vượt ngưỡng cho phép gây ảnh hưởng   nặng nề đến sức khỏe người tiêu dùng .  Một số loại thuốc trừ sâu có khả năng bay hơi mạnh nên gây khó chịu,  mệt mỏi, thậm chí choáng ngất cho người trực tiếp phun thuốc sâu trên đồng  ruộng, nhất là trong trường hợp không có các biện pháp phòng tránh tốt. Việc  dùng thuốc trừ  sâu liên tục sẽ  sinh chứng nhờn thuốc. Ðể  hạn chế  bệnh  nhờn  thuốc,  người  ta  thường  tăng   dần  nồng   độ   thuốc,  tăng   số   lần  dùng  thuốc. Việc làm này  làm ô nhiễm môi trường mạnh hơn, do lượng tồn dư  13
  14. trong môi trường nhiều lên.Một số loại thuốc trừ sâu có tính năng hoá học ổn   định, khó phân huỷ, nên sẽ tích luỹ trong môi trường. Sau nhiều lần sử dụng   lượng tích luỹ  này có thể  cao đến mức gây độc cho môi trường đất, nước,  không khí  và con  người. Do thuốc tồn  đọng lâu không phân huỷ, nên có  thểtheo nước và gió phát tán tới các vùng khác, theo các loài sinh vật đi khắp  mọi nơi. Thuốc diệt cỏ được dùng ở mức ít hơn. Tuy nhiên do có tính độc. Tất cả  những việc làm đó của người dân  đã và đang gây nên những  hậu quả  nghiêm trọng. Mặc dù chưa có thống kê của phòng y tế  huyện  nhưng theo điều tra của Cục Y tế dự phòng và môi trường Việt Nam, hằng  năm ở nước ta có trên 5000 trường hợp nhiễm độc hóa chất bảo vệ thực vật   phải cấp cứu tại bệnh viện và có trên 300 trường hợp tử  vong (do ngộ  độc  cấp tính ) vì lượng hóa chất tồn đọng quá cao trong lương thực, thực phẩm.   Thuốc BVTV có thể  đi vào cơ  thể  qua nhiều đường như: Da, miệng, mắt,   đường hô hấp. Chủ yếu có hai loại nhiễm độc mãn tính hoặc nhiễm độc cấp  tính Ô nhiễm không khí ngoài trời.   Nhìn chung, hầu hết các khu, cụm,  điểm công nghiệp trên cả nước chưa đáp ứng được những tiêu chuẩn về môi  trường theo quy định. Thực trạng đó làm cho môi trường sinh thái  ở  một số  địa phương bị  ô nhiễm nghiêm trọng. Cộng đồng dân cư, nhất là các cộng   đồng dân cư  lân cận với các khu công nghiệp, đang phải đối mặt với thảm   hoạ về môi trường. Họ phải sống chung với khói bụi, uống nước từ nguồn ô  nhiễm chất thải công nghiệp... Từ  đó, gây bất bình, dẫn đến những phản   ứng, đấu tranh quyết liệt của người dân đối với những hoạt  động gây ô  nhiễm môi trường, có khi bùng phát thành các xung đột xã hội gay gắt.  Khói, bụi từ  các nhà máy: Chiếm tỷ  lệ  lớn nhất trong các nguyên  nhân gây ra tình trạng ô nhiễm không những không khí mà còn cả  nguồn   nước, thức ăn. Trong khói bụi từ các nhà  máy có một lượng lớn các khí CO2, CO,  SO2, NOx, các chất hữu cơ  chưa cháy  hết:  muội  than,  bụi)  với  nồng   độ  cực  cao. Nếu trong quá trình xử  lý khí thải  không   tốt   sẽ   ảnh   hưởng   rất   xấu   đến  sức khỏe của người dân sống trong khu  14
  15. vực   đó.   Thậm   chí   đây   còn   là   nguyên   nhân   chính   gây   ra   hiện   tượng mưa  axit gây ra rất nhiều thiệt hại cho con người cũng như mùa màng Giao thông: Lượng khói, bụi từ  xe hơi, xe máy, các phương tiện nói  chung sử dụng nhiên liệu khí đốt để hoạt động… cũng rất lớn bởi số người   tham gia giao thông hàng ngày là cực cao. Đối với những đất nước chưa phát  triển hoặc đang phát triển thì các phương tiện giao thông có thể gây ô nhiễm  không khí hơn khi sử dụng các phương tiện lỗi thời cũng như cơ sở hạ tầng  cho các dịch vụ di chuyển công còn chưa phát triển. Ngoài ra, còn có các nguyên nhân khác gây ra ô nhiễm môi trường không  khí như nạn chặt phá rừng, biến đổi khí hậu.... 15
  16. 1.4. Một số bệnh liên quan đến môi trường 1.4.1. Các bệnh đường tiêu hóa Vi khuẩn, vi rút thường gây ra các bệnh đường tiêu hóa cấp tính nguy  hiểm như: tả, lị, thương hàn, viêm gan, tiêu chảy…Chúng thường xâm nhập  vào cơ thể con người do sử dụng nước ô nhiễm hoặc qua khâu chế biến thực  phẩm không đảm bảo vệ sinh. Bệnh thường truyền từ người này sang người  khác và có thể gây thành các vụ dịch, đe dọa đến sức khỏe và tính mạng của  cộng đồng nhất là trẻ em. Các biện pháp phòng bệnh cần thực hiện: ­ Đối với người bệnh: Người bị tả, lị, thương hàn, viêm gan cần được   cách ly. Phân và các loại chất thải của người bệnh phải được xử lýkhử trùng  bằng hóa chất hoặc thiêu đốt. ­ Đối với người khỏe: Không dùng chung đồ dùng với người bệnh. Mọi  người phải thực hiện tốt vệ sinh cá nhân như rửa tay trước khi ăn, sau khi đi  đại tiện và sau khi phục vụ người bệnh. Không ăn thức ăn sống, ôi thiu, phải  ăn chin, uống sôi. Mỗi gia đình, mỗi trường học cần có nhà tiêu hợp vệ sinh,   sử dụng và bảo quản tốt nguồn nước sạch, nguồn thức ăn, tích cực diệt ruồi,  nhặng và xử lý rác, không để môi trường bị ô nhiễm. 1.4.2. Các bệnh giun sán Nước ta là một trong những nước có tỉ lệ nhiễm giun sán vào loại cao   nhất thế  giới. Bệnh nhiễm giun sán đường ruột có thể  gây ra nhiều tác hại  nguy hiểm cho trẻ em như biếng ăn, chậm lớn, gây sa sút tinh thần và trí tuệ,  hoặc giun chui vào các bộ  phận của cơ thể gây tắc ruột, viêm túi mật, viêm  vùng kín... nhưng biểu hiện của bệnh  ở trẻ thường không biểu hiện rõ nét. Nguyên nhân bệnh này có nhiều nhưng chủ  yếu   do  môi trường ô nhiễm,  nguồn nước không vệ  sinh, sinh hoạt hàng ngày tiếp xúc trực tiếp với môi   trường đất, nguồn không khí bị  ô nhiễm, tay bẩn. Để  đề  phòng nhiễm giun  sán cần tiến hành các biện pháp sau đây: 16
  17. ­Giữ  vệ  sinh cá nhân sạch sẽ, không đi chân đất, lê la trên đất, rửa tay   sạch trước khi ăn và sau khi đi đại, tiểu tiện. ­ Thức ăn phải được rửa kỹ  nấu chin. Đồ  dùng đựng thức ăn phải rửa   sạch trước và sau khi ăn. ­ Thực hiện diệt ruồi và gián. ­ Giữ vệ sinh phân nước rác. Không phóng uế bừa bãi, không dùng phân  tươi để tưới bón rau, nuôi cá. ­ Khi giết mổ  súc vật phải được thú y kiểm tra để  tránh bệnh gạo.   Không ăn thịt các loại súc vật bị bệnh hoặc đã chết. ­ Ở những vùng, những người có cường độ nhiễm giun cao nên tẩy giun   mỗi năm 2 lần. Việc dùng thuốc tẩy giun, sán phải do y tế  hướng dẫn để  đảm bảo đúng liều và an toàn. 1.4.3. Các bệnh do muỗi truyền Có nhiều loại muỗi là vật trung gian truyền bệnh rất nguy hiểm. Các  loại muỗi gây bệnh thường đẻ trứng vào nước, trứng nở thành bọ gậy và lớn   lên thành cung quăng rồi thành muỗi. Bệnh sốt rét là một bệnh truyền nhiễm có thể  gây thành dịch do ký  sinh trùng sốt rét gây ra. Khi muỗi đốt người bệnh, ký sinh trùng sốt rét sẽ  được hút vào dạ  dày muỗi và phát triển. Khi muỗi đốt người khác, ký sinh  trùng sốt rét sẽ vào máu và gây bệnh cho họ. Bệnh sốt xuất huyết thường xảy ra  ở  các nước nhiệt đới nơi muỗi  sinh sản rất nhanh. Bệnh hay phát thành các vụ dịch vào mùa nóng và mưa do   một loại vi rút theo muỗi lan truyền mà gây ra. Bệnh giun chỉ thường do muỗi truyền mầm bệnh từ người bệnh sang   người lành. Hiện tượng hay gặp của bệnh là chân bị sưng to lên, dị dạng mà  ta gọi là “ Chân voi” Bệnh viêm não Nhật Bản do muỗi truyền có thể  gây tử  vong rất cao  hoặc để lại những di chứng nặng nề cho suốt cuộc đời. Để đề phòng bệnh do muỗi truyền cần thực hiện các biện pháp sau đây: ­ Mọi người phải nằm màn( màn thông thường hoặc có tẩm thuốc) ­ Dùng khói hương muỗi, quần áo bảo vệ để tránh muỗi đốt. 17
  18. ­ Tổng vệ sinh nhà ở, phát quang bụi rậm quanh nhà. ­ Nơi ở gọn gang, sạch và thoáng. ­ Dọn sạch các nơi ao tù, nước đọng…làm thoát nước hoặc đổ  một ít  dầu hỏa lên mặt ao hồ, nuôi cá trong chum, vại nước đẻ diệt muỗi. ­ Phun thuốc diệt muỗi. ­ Sốt rét có thể  phòng được hoặc giảm tác hại bằng cách uống thuốc   chống sốt rét theo kế hoạch đều đặn. 1.4.4. Bệnh về mắt, ngoài da, phụ khoa Bệnh   thường   truyền   trực   tiếp   từ   người   bệnh   sang   người   lành   mà  nguyên nhân chính là do thiếu nước sạch để tắm rửa, giặt giũ, tắm ở các ao,   hồ, bể bơi không đảm bảo vệ sinh. Các bệnh thường gặp là đau mắt hột,  đau mắt đỏ  cỏ  dử, hắc lào,   chàm, nấm ngoài da, chấy rận, viêm âm hộ, âm đạo, viêm loét cổ tử cung. Để  phòng chống các bệnh này cần thực hiện các biện pháp sau đây: ­ Cung cấp đủ  nước sạch, phải thực hiện vệ  sinh cá nhân tốt, nhất là  phự nữ và trẻ em. ­ Khi tắm rửa, giặt giũ phải dùng xà phòng. ­ Mỗi người phải có khăn mặt riêng. ­ Không dùng chung một chậu nước để rửa mặt. ­ Quần áo của người bị  bệnh ngoài da phải được giặt sạch phơi khô.  Người lành không mặc chung quần áo với người bệnh. ­ Bể bơi công cộng phải đảm bảo các tiêu chuẩn vệ sinh. 1.4.5.  Bệnh do hóa chất và chất độc Một số hóa chất có trong nước có thể gây bệnh cho người khi bị thừa   hoặc thiếu chúng ở  trong nước. Nước bị nhiễm bẩn, nước thải công nghiệp   hoặc các chất hóa học dùng trong đời sống và sinh hoạt hàng ngày như  chì,   đồng, thủy ngân sẽ  gây cho con người những bệnh hiểm nghèo. Để  phòng  ngừa các bệnh do hóa chất và chất độc, cần thực hiện các biện pháp sau đây: ­ Bổ sung các hóa chất vào nước nếu thiếu, xử lý bớt các hóa chất hàm  lượng trong nước cao. 18
  19. ­ Các nhà máy xí nghiệp phải có biện pháp để xử lý nước thải theo đúng   tiêu chuẩn Nhà nước cho phép, không để  ô nhiễm nguồn nước ăn và sinh  hoạt cộng đồng. ­ Quản lý tốt các loại hóa chất gia dụng, hóa chất bảo vệ thực vật. ­ Tăng cường kiểm soát an toàn vệ sinh thực phẩm. ­ Tuyên truyền giáo dục kiến thức cho cộng đồngvề  các biện pháp để  đề phòng ngộ độc, nhiễm độc do hóa chất. 1.4.6. Các bệnh do lối sống Lối sống không lành mạnh cũng đang là một yếu tố  môi trường gây   ảnh hưởng lớn đến sức khỏe trong xã hội hiện nay. Các bệnh tim mạch, đái  đường, suy nhược thần kinh, béo phì đã chiếm vị trí hàng đầu trong danh mục  bệnh tật. Các bệnh này là kết quả  của sự  ăn uống không hợp lý, sử  dụng   nhiều bia rượu, hút thuốc lá, ăn thức ăn giàu chất đạm, chất mỡ kết hợp với   một môi trường làm việc căng thẳng, ít vận động. Đặc biệt hút thuốc lá và  sử  dụng ma túy là những hành vi hết sức có hại cho sức khỏe. Để  phòng   tránh các bệnh do lối sống cần thực hiện các biện pháp sau: ­ Tăng cường công tác truyền thông giáo dục sức khỏe. ­ Mỗi cá nhân phải thay đổi lối sống gây ảnh hưởng xấu cho sức khỏe  cá nhân và cộng đồng, tạo ra môi trường lành mạnh thuận lợi cho việc nâng  cao sức khỏe. ­ Xây dựng những đô thị sinh thái, làng sinh thái tạo điều kiện cho người   dân phát huy được  CHƯƠNG II: GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG TRONG TRƯỜNG HỌC 2.1. Giáo dục bảo vệ môi trường. "Là quá trình nhận ra các giá trị  và làm rõ khái niệm  để  xây dựng   những kỹ năng và thái độ cần thiết, giúp hiểu biết và đánh giá đúng mối quan   tương quan giữa con người với nền văn hoá và môi trường vật lý xung quanh,   Giáo dục môi trường cũng tạo cơ hội cho việc thực hành để ra quyết định và   tự hình thành quy tắc  ứng xử trước những vấn đề  liên quan đến chất lượng   môi   trường   "  Hiện nay, Định nghĩa mới về Giáo dục môi trường:“Giáo dục môi trường là  một quá trình phát triển những tình huống dạy/học hiệu quả giúp người dạy   19
  20. và người học tham gia giải quyết những vấn đề  môi trường liên quan, đồng  thời tìm ra một lối sống có trách nhiệm và được thông tin đầy đủ" (Jonathon  Wigley, 2000) Giáo dục môi trường trong trường học, còn được gọi là giáo dục môi   trường chính thức,  đề  cập  đến các trường khác nhau trong giáo dục môi  trường, các đối tượng của giáo dục các cấp trong trường. Có thể  được chia  thành các trường đại học, trung học, tiểu học và giáo dục môi trường mẫu   giáo mầm non. Giáo dục môi trường trong trường học là một dịch vụ  trong   tương lai của giáo dục nhằm mục đích trau dồi kiến thức với khoa học môi  trường và đạo đức môi trường thế  hệ  công dân mới cho sự  phát triển của   nhân viên phòng đào tạo khoa học môi trường. Đối với các trường, chủ  yếu  là phổ biến kiến thức khoa học về môi trường. Để kết thúc này, từ mẫu giáo,  tiểu học đến trung học cơ sở trong các lĩnh vực tương ứng tăng nội dung giáo  dục môi trường. Hiện dựa trên kinh nghiệm của các nghiên cứu thí điểm   tổng kết hơn nữa và giáo dục môi trường trong các quy tắc nhất định. 2.2. Tầm quan trọng, ý nghĩa của việc bảo vệ môi trường trường học   Tình trạng ô nhiễm môi trường và suy thoái môi trường đang  ảnh  hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe con người, nhất là trẻ em. Ở trẻ em đang  lớn, do đặc điểm cơ thể, sự nghịch ngợm vô ý thức và tính tò mò…có thể đặt   trẻ  vào nguy cơ  bị  tác động bởi các hiểm họa môi trường mà mắc nhiều   bệnh tật, tai nạn thương tích. Để  ngăn chặn các yếu tố  nguy cơ, bảo vệ  sức khỏe môi trường cho   cộng đồng, trước hết cần tiến hành giáo dục vệ sinh môi trường cho trẻ  em  ngay từ khi ngồi trên ghế nhà trường. Ở các trường học hiện nay đã và đang   lồng ghép giáo dục vệ sinh môi trường vào các môn học chính khóa cũng như  các hoạt động ngoại khóa. Điều đó đã giúp cho các em có được những kiến  thức cơ bản về bảo vệ, giữ gìn vệ sinh môi trường. Để nhà trường thực sự là ngôi nhà chung của trẻ em, ở đó các em được  sống, học tập, vui chơi, giải trí trong một môi trường trong sạch, lành mạnh.  Chúng ta cần thực hiện mọi biện pháp, việc làm cách làm nhằm mục đích là   20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2