Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường trong nhà trường phổ thông
lượt xem 3
download
Mục tiêu nghiên cứu của sáng kiến kinh nghiệm là hệ thống hóa kiến thức về môi trường và giáo dục môi trường. Hiện trạng môi trường học đường tại các trường THPT. Các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục môi trường.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường trong nhà trường phổ thông
- Phụ lục Phần thứ nhất MỞ ĐẦU…………………………………………………… 2 Phần thứ hai NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ…………………………………....5 Chương I . CƠ SỞ LÝ LUẬN………………………………………………5 1.1. Khái niệm môi trường……………………………………………….5 1.2.Chức năng của môi trường…………………………………………..5 1.3. Những yếu tố môi trường gây nguy hại cho sức khỏe………………6 1.4.Một số bệnh liên quan đến môi trường……………………………..14 Chương II. GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG TRƯỜNG HỌC……………….18 2.1. Giáo dục bảo vệ môi trường………………………………………18 2.2.Tầm quan trọng, ý nghĩa của việc bảo vệ môi trường trong trường học……………………………………………………………………..19 2.3. Các loại hình và phương pháp giáo dục môi trường………………20 2.4. Thực trạng của vệ sinh môi trường trường học…………………..21 2.5. Các giải pháp nhằm giáo dục bảo vệ môi trường hiệu quả tại trường THPT Chuyên Bắc Giang…………………………………………….23 Chương III. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM..................26 Phần thứ ba KẾT LUẬN………………………………………………….27 Tài liệu tham khảo………………………………………………………...29 1
- MỞ ĐẦU I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI Môi trường là vấn đề được cả nhân loại quan tâm hiện nay, đây là một trong những vấn đề cấp bách, đòi hỏi sự chung tay giải quyết của cộng đồng, mỗi cá nhân, tổ chức. Trong những năm gần đây cùng với tốc độ phát triển các khu công nghiệp,cụm công nghiệp , trung tâm công nghiệp, cộng với tốc độ tăng trưởng kinh tế, nền kinh tế nước ta phát triển nhanh chóng, tăng tỷ trọng GDP , khoa học kỹ thuật, công nghệ phát triển giúp người lao động thủ công thay thế bằng những máy móc. Tăng năng suất lao động rất nhiều góp phần nâng cao và cải thiện đời sống nhân dân. Nhưng bên cạnh những kết quả thu được cũng không ít tác hại riêng của nó gây ra như : ô nhiễm môi trường , chất thải công nghiệp bọc nilon, chai nhựa, ….. gây nhiều hậu quả xấu đối với môi trường sống con người, xuất hiện nhiều căn bệnh nguy hiểm không vacxin phòng bệnh .Kinh tế tăng trưởng, xã hội phát triển ,dân số tăng nhanh, nhu cầu sinh hoạt của con người đa dạng phong phú dẫn đến chất thải ngày càng nhiều. Môi trường hiện nay bị ô nhiễm nghiêm trọng và cùng với nhiều biện pháp đã được đề ra để bảo vệ môi trường, đã được Đảng và Nhà Nước ta quan tâm. Nhà nước đã có nhiều chính sách để giải quyết các vấn đề về môi trường. Bảo vệ môi trường đã được các nhà trường đẩy mạnh trong các hoạt động sư phạm của các nhà trường. Các nội dung về giáo dục môi trường đã được đẩy mạnh trong các nhà trường nói chung và đối với trường THPT Chuyên Bắc Giang nói riêng. Nội dung giáo dục môi trường đã được lồng ghép ở một số môn, các hoạt động trải nghiệm, đối với các em học sinh thì ngành giáo dục cũng đã có một số biện pháp để giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho các em như : cho các em lao động nhặt rác sân trường , tham gia phong trào làm cho thế giới sạch hơn, tuyên truyền dưới cờ về bảo vệ môi trường …. . 2
- Tuy nhiên, việc giáo dục môi trường và bảo vệ môi trường trong học đường hiện nay chưa được quan tâm đứng mức, các nội dung giáo dục môi trường chủ yếu mang tính chất lồng ghép trong các môn học như Địa lí, giáo dục công dân, dạy học theo chủ đề, các hoạt động trải nghiệm. Ý thức bảo vệ và hành động bảo vệ môi trường chưa thực sự hiệu quả vì đa số các em chưa có ý thức cao trong việc bảo vệ môi trường , những việc làm của các em chưa có tính tự giác, khi nào giáo viên nhắc nhỡ yêu cầu các em mới làm , nếu có thì chỉ có số ít các em làm,nếu như trường mà chưa có được một tập thể học sinh có ý thức về bảo vệ môi trường thì việc thực hiện phong trào thi đua “ Xây dựng trường học xanh – sạch – đẹp” khó có thể thực hiện tốt. Là một nhân viên y tế, phụ trách y tế trong nhà trường tôi, nhận thấy rằng môi trường học đường hiện nay đã ảnh hưởng không nhỏ đến sức khỏe của giáo viên cũng như học sinh trong các trường học. Các em học sinh ngày càng mắc nhiều loại bệnh học đường như cận thị, trầm cảm……Ý thức bảo vệ môi trường sống, cũng như môi trường học đường còn chưa cao…… Trước thực tế trên tôi đã lựa chọn đề tài “ Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường trong nhà trường phổ thông” để nghiên cứu nhằm đưa ra những giải pháp tích cực trong bảo vệ môi trường tại trường học. II. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI Đề tài nhằm cung cấp tới người đọc những kiến thức, kĩ năng trọng tâm trong giáo dục ý thức bảo vệ môi trường trong trường THPT. Cụ thể là: Hệ thống hóa kiến thức về môi trường và giáo dục môi trường. Hiện trạng môi trường học đường tại các trường THPT. Các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục môi trường. III. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU Để thực hiện mục đích trên, đề tài tập trung giải quyết một số nhiệm vụ chủ yếu sau: Trình bày khái quát một số vấn đề môi trường và giáo dục môi trường Nghiên cứu thực trạng và giáo dục môi trường tại nhà trường THPT Đề ra các giải pháp để bảo vệ môi trường và giáo dục môi trường tại các trường THPT. 3
- IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Để thực hiện đề tài, chúng tôi đã vận dụng các phương pháp nghiên cứu sau: 1. Phương pháp thu thập tài liệu Việc thu thập tài liệu được thực hiện dựa vào mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài. Các nguồn tài liệu gồm sách báo, tạp chí chuyên ngành, các báo cáo khoa học, các đề tài nghiên cứu, các trang web cung cấp thông tin và các chỉ thị, nghị quyết của ngành giáo dục có liên quan đến đề tài. Vì vậy, nguồn tài liệu thu thập được hết sức phong phú và đều liên quan đến nội dung của đề tài nghiên cứu. Tuy nhiên, việc lựa chọn và sắp xếp nội dung sao cho chính xác, phù hợp với quá trình dạy học hiện nay cần khá nhiều thời gian và công sức của các tác giả. Các nguồn số liệu trong chuyên đề được tổng hợp từ các cơ quan chức năng tin cậy như Tổng cục thống kê, bộ tài nguyên và môi trường, sở TN và môi trường, bộ y tế ....Trên cơ sở nguồn tài liệu đã thu thập được, tác giả đã thực hiện các thao tác xử lí, đối chiếu, so sánh... nhằm đưa ra được các kết luận quan trọng cho chuyên đề. 2. Phương pháp tổng hợp, phân tích và so sánh số liệu thống kê. Sau khi thu thập tài liệu, tác giả tiến hành tổng hợp, phân tích và so sánh tài liệu để phù hợp với mục đích nghiên cứu. Phương pháp nghiên cứu này có tác dụng “làm sạch” tài liệu, biến tài liệu “thô” thành tài liệu “tinh”, giảm độ “vênh” giữa các tài liệu do được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau. Vận dụng phương pháp so sánh, phân tích, tổng hợp giúp tác giả đối chiếu, phát hiện sự khác biệt của đối tượng nghiên cứu so với đối tượng khác, thấy được xu hướng phát triển, mối quan hệ giữa các đối tượng, trên cơ sở đó đưa ra được nhận định và kết luận đúng đắn theo mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của chuyên đề. 3. Sử dụng công nghệ thông tin trong quá trình nghiên cứu Đây là phương pháp không chỉ được sử dụng trong nghiên cứu Địa lí mà còn được sử dụng rất phổ biến trong các lĩnh vực khác. Các phần mềm và công cụ hỗ trợ được sử dụng trong đề tài bao gồm: Microsoft Word, Internet Explorer, IMindMap... VI. CẤU TRÚC CỦA CHUYÊN ĐỀ 4
- Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của chuyên đề gồm có 2 chương chính: Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của giáo dục ý thức bảo vệ môi trường. Chương 2: Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường. NỘI DUNG Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1. Môi trường là gì ? Môi trường sống của con người là tổng hợp các điều kiện vật lý, hóa học, sinh học và xã hội bao quanh con người và có ảnh hưởng tới sự sống, sự phát triển của từng cá nhân, từng cộng đồng và toàn bộ loài người trên hành tinh. Hoạt động sống và sản xuất của con người ở mức độ nào đó tác động ngược trở lại môi trường. Môi trường sống của con người được phân chia thành môi trường tự nhiên, môi trường xã hội và môi trường nhân tạo. Môi trường tự nhiên bao gồm các yếu tố tự nhiên, vật lý, hóa học, sinh học tồn tại khách quan ngoài ý muốn của con người, hoặc ít chịu sự chi phối của con người. Môi trường xã hội là tổng thể các mối quan hệ trong xã hội thông qua các hình thái tổ chức, các thể chế kinh tế xã hội. trường nhân tạo bao gồm các nhân tố vật lý, hóa học., sinh học và xã hội do con người tạo nên và chịu sự chi phối của con người 5
- Ba loại môi trường này cùng tồn tại đan xen và có mối quan hệ tương tác chặt chẽ trong quá trình phát triển của xã hội loài người. vậy, môi trường là một khái niệm rộng lớn, nội dung phong phú, đa dạng. Môi trường tác động đến chất lượng cuộc sống, đặc biệt ảnh hưởng đến sức khỏe của con người. 1.2. Chức năng của môi trường Môi trường là nơi cung cấp nhiều nguồn tài nguyên cần thiết cho cuộc sống và hoạt động của con người. Môi trường là không gian sống của con người, là một lớp bảo vệ chắc chắn, ngăn ngừa cho con người mọi đe dọa về bệnh tật, về chất lượng cuộc sống. Môi trường cũng là nơi chứa đựng các chất thải do con người tạo ra trong cuộc sống và hoạt đông sản xuất của mình. Vì vậy, nó cũng là nguồn gây nên bệnh tật, phá hoại cuộc sống hạnh phúc, quá trình phát triển của xã hội nếu như môi trường đó bị hủy hoại, bị các chất thải của chính con người tàn phá. Có thể coi môi trường là con dao hai lưỡi và việc sử dụng nó như thế nào là do chính con người quyết định. 1.3. Những yếu tố môi trường gây nguy hại cho sức khỏe. Sức khỏe con người gắn liền với mọi biến động lớn nhỏ của môi trường và những biến động đó có thể trở thành mối đe dọa cho sức khỏe. Có nhiều yếu tố môi trường gây nguy hại cho sức khỏe con người. Nhóm các yếu tố truyền thống: Do nghèo nàn, lạc hậu đang gặp ở các nước chậm phát triển. Chúng bao gồm các yếu tố sau: Thiếu nguồn nước sạch và vệ sinh môi trường kém. Ô nhiễm không khí trong nhà. Rác thải không được quản lý. Bệnh do côn trùng trung gian. Phong tục tập quán, thói quen của người dân. 6
- Nhóm các yếu tố hiện đại: Do phát triển không bền vững, thiếu quan tâm của xã hội, gặp ở các nước phát triển và các nước bắt đầu công nghiệp hóa. Chúng bao gồm các yếu tố sau: Hóa chất và các chất gây ô nhiễm khác. Ô nhiễm không khí ngoài trời. Ngộ độc thực phẩm. Tai nạn thương tích. Biến động khí hậu, thời tiết do môi trường bị suy thoái. Một trong những khác biệt giữa các mối nguy cơ truyền thống với các mối nguy cơ hiện đại là ở chỗ các mối nguy cơ truyền thống thường nhanh chóng biểu hiện ở dạng bệnh tật. Nhờ đó, chúng dễ phát hiện và nhanh chóng. Trong khi đó, tác động các yếu tố hiện đại thường biểu hiện từ từ, lặng lẽ và tiềm tang rất khó nhận biết được ngay và khi phát hiện ra thì có những hậu quả nặng nề. 1.3.1 Những yếu tố truyền thống phổ biến hiện nay Thiếu nước sạch và điều kiện vệ sinh môi trường kém. Hiện nay , có đến 80% trường hợp bệnh tiêu chảy là do thiếu nước sạch và điều kiện vệ sinh môi trường kém. Tại Việt Nam còn trên 50% dân số nông thôn vẫn sử dụng nước không đảm bảo an toàn và trên 60% gia đình chưa có nhà tiêu hợp vệ sinh. Môi trường nước của chúng ta bị ô nhiễm nghiêm trọng. Ô nhiễm nước xảy ra khi nước bề mặt chảy qua rác thải sinh hoạt, nước rác công nghiệp, các chất ô nhiễm trên mặt đất, rồi thấm xuống nước ngầm. Ô nhiễm nước do sản xuất công nghiệp là rất nặng. Ví dụ: Ở ngành công nghiệp Dệt may, ngành công nghiệp Giấy và Bột giấy, nước thải thường có độ pH trung bình từ 911; chỉ số nhu cầu ô xy sinh hoá (BOD), nhu cầu ô xy hoá học (COD) có thể lên đến 700mg/1 và 2.500mg/1; hàm lượng chất rắn lơ lửng... cao gấp nhiều lần giới hạn cho phép. Hiện nay, mức độ ô nhiễm trong các kênh, sông, hồ ở các thành phố lớn là rất nặng. Mặt khác, còn rất nhiều cơ sở sản xuất không xử lý nước thải, phần lớn các bệnh viện và cơ sở y tế lớn chưa có hệ thống xử lý nước thải; một lượng rác thải rắn lớn trong thành phố không thu gom hết được… là những nguồn quan trọng gây ra ô nhiễm nước. 7
- Tình trạng ô nhiễm nước ở các đô thị thấy rõ nhất là ở thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Nhiều nơi ở các thành phố này, nước thải sinh hoạt không có hệ thống xử lý tập trung mà trực tiếp xả ra nguồn tiếp nhận (sông, hồ, kênh, mương). Các loại phân bón hoá học và thuốc trừ sâu dư thừa trên đồng ruộng ngấm vào nguồn nước ngầm và nước ao hồ; nước thải sinh hoạt được thải ra từ các khu dân cư ven sông gây ô nhiễm trầm trọng,ảnh hưởng đến sức khỏe của người dân, sinh vật trong khu vực. Trong điều kiện môi trường như vậy nhiều loại bệnh tật rất dễ phát sinh, nhiều khi trở thành các vụ dịch. Chính vì vậy, việc xây dựng và cải thiện điều kiện vệ sinh là vô cùng quan trọng để giảm tỉ lệ mắc bệnh của người dân, đặc biệt là trẻ em. Ô nhiễm không khí trong nhà.Ô nhiễm không khí trong nhà là yếu tố nguy hại cho sức khỏe chúng đến từ các hoạt động thường ngày trong ngôi nhà của bạn. Tình trạng ô nhiễm không khí trong nhà có thể ảnh hưởng đến tất cả mọi người ở mọi độ tuổi. Nguyên nhân chính là do đun nấu bằng bếp than, củi không được thông khí tốt, nhà cửa không thoáng mát, chật hẹp, ẩm thấp và gần chuồng gia súc. Ô nhiễm do chất thải. Chất thải được hình thành từ các hoạt động của gia đình, xã hôi và công nghiệp. Càng ngày chất thải càng nhiều lên về khối lượng cũng như đa dạng về thành phần do sự gia tăng dân số, sự năng cao mức sống, sự đo thị hóa và sự phát triển của khoa học và công nghệ. Phần lớn các chất thải trong sinh hoạt ở nước ta có chứa phân người. Trong phân có chứa nhiều vi khuẩn gây bệnh như tả, lị, thương hàn và trứng giun sán. Những mầm bệnh này có thể gây bệnh cho những người thu gom rác, dùng 8
- phân bón ruộng, tưới rau…và có thể gây ra các vụ dịch tiêu chảy, ngộ độc trong cộng đồng với quy mô lớn. Rác đô thị chứa nhiều chất thải công nghiệp. Các xí nghiệp, nhà máy, bệnh viện thải ra đủ mọi thành phần rác. Các loại rác này chứa nhiều chất độc hại có thể gây nguy hại cho sức khỏe con người. Đặc biệt các vật phẩm chứa trong rác thải bị phân hủy có thể giải phóng hóa chất vào cống rãnh, nước ngầm, không khí cùng với các mầm bệnh truyền nhiễm mà lan truyền ra môi trường xung quanh, nguy cơ ô nhiễm càng lớn. Theo báo cáo giám sát của Uỷ ban Khoa học, Công nghệ và Môi trường của Quốc hội, tỉ lệ các khu công nghiệp có hệ thống xử lí nước thải tập trung ở một số địa phương rất thấp, có nơi chỉ đạt 15 20%. Một số khu công nghiệp có xây dựng hệ thống xử lí nước thải tập trung nhưng hầu như không vận hành vì để giảm chi phí. Đến nay, mới có 60 khu công nghiệp đã hoạt động có trạm xử lí nước thải tập trung (chiếm 42% số khu công nghiệp đã vận hành) và 20 khu công nghiệp đang xây dựng trạm xử lí nước thải. Bình quân mỗi ngày, các khu, cụm, điểm công nghiệp thải ra khoảng 30.000 tấn chất thải rắn, lỏng, khí và chất thải độc hại khác. Có nơi, hoạt động của các nhà máy trong khu công nghiệp đã phá vỡ hệ thống thuỷ lợi, tạo ra những cánh đồng hạn hán, ngập úng và ô nhiễm nguồn nước tưới, gây trở ngại rất lớn cho sản xuất nông nghiệp của bà con nông dân. Các làng nghề thủ công truyền thống cũng có sự phục hồi và phát triển mạnh mẽ. Việc phát triển các làng nghề có vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế xã hội và giải quyết việc làm ở các địa phương. Tuy nhiên, hậu quả về môi trường do các hoạt động sản xuất làng nghề đưa lại cũng ngày càng nghiêm trọng, đã tới mức báo động. Một số bài báo đã đánh giá 9
- một cách đáng lo ngại là “sống giàu, nhưng chết mòn” đối với làng tái chế nilông Minh Khai (Như Quỳnh, Hưng Yên); “hít khói ăn tiền” ở xã Chỉ Đạo (Văn Lâm, Hưng Yên) tái chế chì, hay là “những làn khói độc” ở làng Gốm Bát Tràng (Gia Lâm, Hà Nội). Ở rất nhiều làng nghề, đặc biệt là các làng nghề ở vùng Đồng bằng Bắc Bộ, đang kêu cứu về ô nhiễm môi trường không khí. Tình trạng ô nhiễm không khí, chủ yếu là do nhiên liệu sử dụng trong các làng nghề là than, lượng bụi và khí CO, CO 2, SO2 thải ra trong quá trình sản xuất khá cao. Theo thống kê của Hiệp hội Làng nghề Việt Nam, hiện nay cả nước có 2.790 làng nghề, trong đó có 240 làng nghề truyền thống, đang giải quyết việc làm cho khoảng 11 triệu lao động, bao gồm cả lao động thường xuyên và lao động không thường xuyên. Các làng nghề được phân bố rộng khắp cả nước, trong đó các khu vực tập trung phát triển nhất là đồng bằng sông Hồng, Bắc Trung Bộ, Tây Bắc Bộ, đồng bằng sông Cửu Long. Hoạt động gây ô nhiễm môi trường sinh thái tại các làng nghề không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống, sinh hoạt và sức khoẻ của những người dân làng nghề mà còn ảnh hưởng đến cả những người dân sống ở vùng lân cận, gây phản ứng quyết liệt của bộ phận dân cư này, làm nảy sinh các xung đột xã hội gay gắt. Bên cạnh các khu công nghiệp và các làng nghề gây ô nhiễm môi trường, tại các đô thị lớn, tình trạng ô nhiễm cũng ở mức báo động. Đó là các ô nhiễm về nước thải, rác thải sinh hoạt, rác thải y tế, không khí, tiếng ồn... Chúng ta dễ dàng bắt gặp hình ảnh những bãi rác công cộng ngay bên lề đường không được đổ đúng nơi quy định đang bốc mùi hôi thối mà không có các giải pháp thu gom hay xử lý. Trên các tuyến đường thành, thị, huyện, xã nhiều đoạn hai bên đường có vô số những đống rác thải do một số người dân sinh sống gần đường chở rác thải đến đổ thành đống. Hoặc dọc những kênh mương nhiều nơi rác thải trôi lềnh bềnh trên mặt nước với mật độ ngày càng dày đặc. Đây là bãi rác tự phát do người dân ở gần đổ ra vì do ý thức của người dân còn hạn chế, có nhiều vùng còn chưa có bãi rác tập chung và không có đội thu gom rác thải. Rác thải được vứt ở mọi nơi và ngay ở đầu nguồn nước .. 10
- Kênh rạch tại thôn Yên Viên tràn rác do sự thiếu ý thức của người dân Các nơi tập trung rác, các bãi rác là những điều kiện rất thuận lợi cho sự phát triển nhiền vật trung gian truyền bệnh như chuột, gián, ruồi, muỗi. Các vật trung gian này có thể mang các mầm bệnh từ người bệnh sang người lành đó là các loại côn trùng, ký sinh trùng, vi khuẩn, vi rút gây ra các bệnh như tiêu chảy, dịch hạch, sốt xuất huyết, sốt rét…. Phong tục, tập quán, thói quen. Nhân dân ta hiện nay còn có những tập quán lạc hậu ảnh hưởng đến sức khỏe như tập quán dung phân tươi để tưới rau, nuôi cá, phóng uế bừa bãi ra song ngòi, vứt rác ra đường, uống nước lã….Việc thay đổi cải thiện tập quán, thói quen vệ sinh của người dân là một trong những vấn đề quan trọng nhất. Để làm được điều đó đòi hỏi phải tiến hành các hoạt động truyền thông giáo dục sức khỏe vệ sinh môi trường đến tận từng cá nhân, gia đình và cộng đồng thường xuyên, lien tục bằng nhiều hình thức giúp cho mọi người có được nhận thức đúng đắn, thay đổi được thái độ và thực hiện được những hành vi có lợi cho sức khỏe. 1.3.2. Những yếu tố môi trường hiện đại 11
- Hóa chất và các chất gây ô nhiễm khác. Những hóa chất rắn và lỏng như các chất thải trong công nghiệp, việc sử dụng phân bón và thuốc trừ sâu, gây ô nhiễm nguồn nước ngầm, nước bề mặt và đất. Các hóa chất này từ môi trường xâm nhập vào cơ thể tích tụ lâu dài sẽ gây ung thư, tổn thương bộ máy di truyền. Nhất là thuốc trừ sâu và phân bón. Trên thực tế rất ít hộ gia đình đảm bảo đầy đủ về tỉ lệ các loại phân bón và liều lượng theo hướng dẫn. Đa số các hộ dân sử dụng lượng phân bón có nguồn gốc hóa học vượt mức kĩ thuật còn phân hữu cơ lại với một lượng thấp. Hậu quả là làm đất bị trai cứng, độ ẩm trong đất thấp do thiếu mùn và các diều kiện khác để các loại vi sinh vật hữu hiệu hoạt động làm tơi xốp đất, tăng lượng ôxi cho đất, ảnh hưởng đến bộ rễ cây trong quá trình sinh trưởng và phát triển. Từ đó, làm cho hiệu quả thấp, tiềm ẩn nguy cơ sa mạc hóa cho đất. Ngoài phân hóa học làm ô nhiễm môi trường đất thì thuốc bảo vệ thực vật cũng có ảnh hưởng nặng nề đến môi trường đất. Đất là nơi tàng trữ dư lượng thuốc bảo vệ thực vật sau khi sử dụng. Hợp chất Asen là một trong những hợp chất được sử dụng nhiều để trừ sâu bệnh. Mặc dù rất hiệu quả trong việc trừ sâu nhưng asen đã tồn tại trong đất với lượng rất lớn làm cây trông cằn cỗi, năng suất giảm sút, cây bị chết, dư lượng tồn tại trong nông sản, gây độc, không sử dụng được… Vỏ thuốc BVTV không xử lí đúng cách sau khi phun làm ô nhiễm môi trường đất Trong quá trình canh tác người nông dân thường gặp nhiều loại sâu, bệnh như: sâu vẽ bùa, rầy chổng cánh, nhện đỏ, bệnh loét, bệnh vàng lá, bệnh thối gốc…và đều phải xử lí bằng các loại thuốc hóa học khác nhau với nhiều thành phần trong đó nhiều thành phần rất độc hại. Thuốc bảo vệ thực 12
- vật được phân thành hai loại chính là thuốc trừ sâu và thuốc diệt cỏ. Các loại thuốc này có ưu điểm là diệt sâu bệnh, cỏ dại nhanh, sử dùng lại đơn giản, nên được nông dân ưa thích. Nhưng thuốc bảo vệ thực vật cũng có rất nhiều tác hại. Thực tế có rất nhiều loại sâu hại khác nhau (có loại sâu ẩn núp dưới lá, có loại đục vào thân cây, có loại lại chui vào đất) nên phải dùng nhiều loại thuốc khác nhau. Việc này gây khó khăn cho người sử dụng. Có nhiều người hay phun quá liều chỉ dẫn để cho "chắc ăn", làm tăng lượng thuốc thừa tích đọng trong đất và nước. Các loại thuốc trừ sâu thường có tính năng rộng, nghĩa là có thể diệt được nhiều loại côn trùng. Khi dùng thuốc diệt sâu hại một số côn trùng có ích cũng bị diệt luôn, đồng thời ảnh hưởng tới các loại chim ăn sâu, vì chim ăn phải sâu đã trúng độc. Nghĩa là sau khi phun thuốc trừ sâu, số lượng các loài có ích cũng giảm. Ðiều đó có lợi cho sự phát triển của sâu hại. Các loại thuốc trừ sâu đều có tính độc cao.Khi sử dụng một phần được cây và các loài sâu bọ hấp thụ; một phần bay hơi hòa vào không khí, gây ô nhiễm không khí; một phần ngấm xuống đất gây ô nhiễm môi trường đất, môi trường nước ngầm; một phần theo dòng chảy về sông, suối, ao, hồ, nước giếng khoan, giếng đào, gây ô nhiễm môi trường nước; một phần do sử dụng nhiều lần các hóa chất chưa kịp phân hủy còn tồn đọng lại trên hoa quả làm dư lượng kháng sinh trên hoa quá vượt ngưỡng cho phép gây ảnh hưởng nặng nề đến sức khỏe người tiêu dùng . Một số loại thuốc trừ sâu có khả năng bay hơi mạnh nên gây khó chịu, mệt mỏi, thậm chí choáng ngất cho người trực tiếp phun thuốc sâu trên đồng ruộng, nhất là trong trường hợp không có các biện pháp phòng tránh tốt. Việc dùng thuốc trừ sâu liên tục sẽ sinh chứng nhờn thuốc. Ðể hạn chế bệnh nhờn thuốc, người ta thường tăng dần nồng độ thuốc, tăng số lần dùng thuốc. Việc làm này làm ô nhiễm môi trường mạnh hơn, do lượng tồn dư 13
- trong môi trường nhiều lên.Một số loại thuốc trừ sâu có tính năng hoá học ổn định, khó phân huỷ, nên sẽ tích luỹ trong môi trường. Sau nhiều lần sử dụng lượng tích luỹ này có thể cao đến mức gây độc cho môi trường đất, nước, không khí và con người. Do thuốc tồn đọng lâu không phân huỷ, nên có thểtheo nước và gió phát tán tới các vùng khác, theo các loài sinh vật đi khắp mọi nơi. Thuốc diệt cỏ được dùng ở mức ít hơn. Tuy nhiên do có tính độc. Tất cả những việc làm đó của người dân đã và đang gây nên những hậu quả nghiêm trọng. Mặc dù chưa có thống kê của phòng y tế huyện nhưng theo điều tra của Cục Y tế dự phòng và môi trường Việt Nam, hằng năm ở nước ta có trên 5000 trường hợp nhiễm độc hóa chất bảo vệ thực vật phải cấp cứu tại bệnh viện và có trên 300 trường hợp tử vong (do ngộ độc cấp tính ) vì lượng hóa chất tồn đọng quá cao trong lương thực, thực phẩm. Thuốc BVTV có thể đi vào cơ thể qua nhiều đường như: Da, miệng, mắt, đường hô hấp. Chủ yếu có hai loại nhiễm độc mãn tính hoặc nhiễm độc cấp tính Ô nhiễm không khí ngoài trời. Nhìn chung, hầu hết các khu, cụm, điểm công nghiệp trên cả nước chưa đáp ứng được những tiêu chuẩn về môi trường theo quy định. Thực trạng đó làm cho môi trường sinh thái ở một số địa phương bị ô nhiễm nghiêm trọng. Cộng đồng dân cư, nhất là các cộng đồng dân cư lân cận với các khu công nghiệp, đang phải đối mặt với thảm hoạ về môi trường. Họ phải sống chung với khói bụi, uống nước từ nguồn ô nhiễm chất thải công nghiệp... Từ đó, gây bất bình, dẫn đến những phản ứng, đấu tranh quyết liệt của người dân đối với những hoạt động gây ô nhiễm môi trường, có khi bùng phát thành các xung đột xã hội gay gắt. Khói, bụi từ các nhà máy: Chiếm tỷ lệ lớn nhất trong các nguyên nhân gây ra tình trạng ô nhiễm không những không khí mà còn cả nguồn nước, thức ăn. Trong khói bụi từ các nhà máy có một lượng lớn các khí CO2, CO, SO2, NOx, các chất hữu cơ chưa cháy hết: muội than, bụi) với nồng độ cực cao. Nếu trong quá trình xử lý khí thải không tốt sẽ ảnh hưởng rất xấu đến sức khỏe của người dân sống trong khu 14
- vực đó. Thậm chí đây còn là nguyên nhân chính gây ra hiện tượng mưa axit gây ra rất nhiều thiệt hại cho con người cũng như mùa màng Giao thông: Lượng khói, bụi từ xe hơi, xe máy, các phương tiện nói chung sử dụng nhiên liệu khí đốt để hoạt động… cũng rất lớn bởi số người tham gia giao thông hàng ngày là cực cao. Đối với những đất nước chưa phát triển hoặc đang phát triển thì các phương tiện giao thông có thể gây ô nhiễm không khí hơn khi sử dụng các phương tiện lỗi thời cũng như cơ sở hạ tầng cho các dịch vụ di chuyển công còn chưa phát triển. Ngoài ra, còn có các nguyên nhân khác gây ra ô nhiễm môi trường không khí như nạn chặt phá rừng, biến đổi khí hậu.... 15
- 1.4. Một số bệnh liên quan đến môi trường 1.4.1. Các bệnh đường tiêu hóa Vi khuẩn, vi rút thường gây ra các bệnh đường tiêu hóa cấp tính nguy hiểm như: tả, lị, thương hàn, viêm gan, tiêu chảy…Chúng thường xâm nhập vào cơ thể con người do sử dụng nước ô nhiễm hoặc qua khâu chế biến thực phẩm không đảm bảo vệ sinh. Bệnh thường truyền từ người này sang người khác và có thể gây thành các vụ dịch, đe dọa đến sức khỏe và tính mạng của cộng đồng nhất là trẻ em. Các biện pháp phòng bệnh cần thực hiện: Đối với người bệnh: Người bị tả, lị, thương hàn, viêm gan cần được cách ly. Phân và các loại chất thải của người bệnh phải được xử lýkhử trùng bằng hóa chất hoặc thiêu đốt. Đối với người khỏe: Không dùng chung đồ dùng với người bệnh. Mọi người phải thực hiện tốt vệ sinh cá nhân như rửa tay trước khi ăn, sau khi đi đại tiện và sau khi phục vụ người bệnh. Không ăn thức ăn sống, ôi thiu, phải ăn chin, uống sôi. Mỗi gia đình, mỗi trường học cần có nhà tiêu hợp vệ sinh, sử dụng và bảo quản tốt nguồn nước sạch, nguồn thức ăn, tích cực diệt ruồi, nhặng và xử lý rác, không để môi trường bị ô nhiễm. 1.4.2. Các bệnh giun sán Nước ta là một trong những nước có tỉ lệ nhiễm giun sán vào loại cao nhất thế giới. Bệnh nhiễm giun sán đường ruột có thể gây ra nhiều tác hại nguy hiểm cho trẻ em như biếng ăn, chậm lớn, gây sa sút tinh thần và trí tuệ, hoặc giun chui vào các bộ phận của cơ thể gây tắc ruột, viêm túi mật, viêm vùng kín... nhưng biểu hiện của bệnh ở trẻ thường không biểu hiện rõ nét. Nguyên nhân bệnh này có nhiều nhưng chủ yếu do môi trường ô nhiễm, nguồn nước không vệ sinh, sinh hoạt hàng ngày tiếp xúc trực tiếp với môi trường đất, nguồn không khí bị ô nhiễm, tay bẩn. Để đề phòng nhiễm giun sán cần tiến hành các biện pháp sau đây: 16
- Giữ vệ sinh cá nhân sạch sẽ, không đi chân đất, lê la trên đất, rửa tay sạch trước khi ăn và sau khi đi đại, tiểu tiện. Thức ăn phải được rửa kỹ nấu chin. Đồ dùng đựng thức ăn phải rửa sạch trước và sau khi ăn. Thực hiện diệt ruồi và gián. Giữ vệ sinh phân nước rác. Không phóng uế bừa bãi, không dùng phân tươi để tưới bón rau, nuôi cá. Khi giết mổ súc vật phải được thú y kiểm tra để tránh bệnh gạo. Không ăn thịt các loại súc vật bị bệnh hoặc đã chết. Ở những vùng, những người có cường độ nhiễm giun cao nên tẩy giun mỗi năm 2 lần. Việc dùng thuốc tẩy giun, sán phải do y tế hướng dẫn để đảm bảo đúng liều và an toàn. 1.4.3. Các bệnh do muỗi truyền Có nhiều loại muỗi là vật trung gian truyền bệnh rất nguy hiểm. Các loại muỗi gây bệnh thường đẻ trứng vào nước, trứng nở thành bọ gậy và lớn lên thành cung quăng rồi thành muỗi. Bệnh sốt rét là một bệnh truyền nhiễm có thể gây thành dịch do ký sinh trùng sốt rét gây ra. Khi muỗi đốt người bệnh, ký sinh trùng sốt rét sẽ được hút vào dạ dày muỗi và phát triển. Khi muỗi đốt người khác, ký sinh trùng sốt rét sẽ vào máu và gây bệnh cho họ. Bệnh sốt xuất huyết thường xảy ra ở các nước nhiệt đới nơi muỗi sinh sản rất nhanh. Bệnh hay phát thành các vụ dịch vào mùa nóng và mưa do một loại vi rút theo muỗi lan truyền mà gây ra. Bệnh giun chỉ thường do muỗi truyền mầm bệnh từ người bệnh sang người lành. Hiện tượng hay gặp của bệnh là chân bị sưng to lên, dị dạng mà ta gọi là “ Chân voi” Bệnh viêm não Nhật Bản do muỗi truyền có thể gây tử vong rất cao hoặc để lại những di chứng nặng nề cho suốt cuộc đời. Để đề phòng bệnh do muỗi truyền cần thực hiện các biện pháp sau đây: Mọi người phải nằm màn( màn thông thường hoặc có tẩm thuốc) Dùng khói hương muỗi, quần áo bảo vệ để tránh muỗi đốt. 17
- Tổng vệ sinh nhà ở, phát quang bụi rậm quanh nhà. Nơi ở gọn gang, sạch và thoáng. Dọn sạch các nơi ao tù, nước đọng…làm thoát nước hoặc đổ một ít dầu hỏa lên mặt ao hồ, nuôi cá trong chum, vại nước đẻ diệt muỗi. Phun thuốc diệt muỗi. Sốt rét có thể phòng được hoặc giảm tác hại bằng cách uống thuốc chống sốt rét theo kế hoạch đều đặn. 1.4.4. Bệnh về mắt, ngoài da, phụ khoa Bệnh thường truyền trực tiếp từ người bệnh sang người lành mà nguyên nhân chính là do thiếu nước sạch để tắm rửa, giặt giũ, tắm ở các ao, hồ, bể bơi không đảm bảo vệ sinh. Các bệnh thường gặp là đau mắt hột, đau mắt đỏ cỏ dử, hắc lào, chàm, nấm ngoài da, chấy rận, viêm âm hộ, âm đạo, viêm loét cổ tử cung. Để phòng chống các bệnh này cần thực hiện các biện pháp sau đây: Cung cấp đủ nước sạch, phải thực hiện vệ sinh cá nhân tốt, nhất là phự nữ và trẻ em. Khi tắm rửa, giặt giũ phải dùng xà phòng. Mỗi người phải có khăn mặt riêng. Không dùng chung một chậu nước để rửa mặt. Quần áo của người bị bệnh ngoài da phải được giặt sạch phơi khô. Người lành không mặc chung quần áo với người bệnh. Bể bơi công cộng phải đảm bảo các tiêu chuẩn vệ sinh. 1.4.5. Bệnh do hóa chất và chất độc Một số hóa chất có trong nước có thể gây bệnh cho người khi bị thừa hoặc thiếu chúng ở trong nước. Nước bị nhiễm bẩn, nước thải công nghiệp hoặc các chất hóa học dùng trong đời sống và sinh hoạt hàng ngày như chì, đồng, thủy ngân sẽ gây cho con người những bệnh hiểm nghèo. Để phòng ngừa các bệnh do hóa chất và chất độc, cần thực hiện các biện pháp sau đây: Bổ sung các hóa chất vào nước nếu thiếu, xử lý bớt các hóa chất hàm lượng trong nước cao. 18
- Các nhà máy xí nghiệp phải có biện pháp để xử lý nước thải theo đúng tiêu chuẩn Nhà nước cho phép, không để ô nhiễm nguồn nước ăn và sinh hoạt cộng đồng. Quản lý tốt các loại hóa chất gia dụng, hóa chất bảo vệ thực vật. Tăng cường kiểm soát an toàn vệ sinh thực phẩm. Tuyên truyền giáo dục kiến thức cho cộng đồngvề các biện pháp để đề phòng ngộ độc, nhiễm độc do hóa chất. 1.4.6. Các bệnh do lối sống Lối sống không lành mạnh cũng đang là một yếu tố môi trường gây ảnh hưởng lớn đến sức khỏe trong xã hội hiện nay. Các bệnh tim mạch, đái đường, suy nhược thần kinh, béo phì đã chiếm vị trí hàng đầu trong danh mục bệnh tật. Các bệnh này là kết quả của sự ăn uống không hợp lý, sử dụng nhiều bia rượu, hút thuốc lá, ăn thức ăn giàu chất đạm, chất mỡ kết hợp với một môi trường làm việc căng thẳng, ít vận động. Đặc biệt hút thuốc lá và sử dụng ma túy là những hành vi hết sức có hại cho sức khỏe. Để phòng tránh các bệnh do lối sống cần thực hiện các biện pháp sau: Tăng cường công tác truyền thông giáo dục sức khỏe. Mỗi cá nhân phải thay đổi lối sống gây ảnh hưởng xấu cho sức khỏe cá nhân và cộng đồng, tạo ra môi trường lành mạnh thuận lợi cho việc nâng cao sức khỏe. Xây dựng những đô thị sinh thái, làng sinh thái tạo điều kiện cho người dân phát huy được CHƯƠNG II: GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG TRONG TRƯỜNG HỌC 2.1. Giáo dục bảo vệ môi trường. "Là quá trình nhận ra các giá trị và làm rõ khái niệm để xây dựng những kỹ năng và thái độ cần thiết, giúp hiểu biết và đánh giá đúng mối quan tương quan giữa con người với nền văn hoá và môi trường vật lý xung quanh, Giáo dục môi trường cũng tạo cơ hội cho việc thực hành để ra quyết định và tự hình thành quy tắc ứng xử trước những vấn đề liên quan đến chất lượng môi trường " Hiện nay, Định nghĩa mới về Giáo dục môi trường:“Giáo dục môi trường là một quá trình phát triển những tình huống dạy/học hiệu quả giúp người dạy 19
- và người học tham gia giải quyết những vấn đề môi trường liên quan, đồng thời tìm ra một lối sống có trách nhiệm và được thông tin đầy đủ" (Jonathon Wigley, 2000) Giáo dục môi trường trong trường học, còn được gọi là giáo dục môi trường chính thức, đề cập đến các trường khác nhau trong giáo dục môi trường, các đối tượng của giáo dục các cấp trong trường. Có thể được chia thành các trường đại học, trung học, tiểu học và giáo dục môi trường mẫu giáo mầm non. Giáo dục môi trường trong trường học là một dịch vụ trong tương lai của giáo dục nhằm mục đích trau dồi kiến thức với khoa học môi trường và đạo đức môi trường thế hệ công dân mới cho sự phát triển của nhân viên phòng đào tạo khoa học môi trường. Đối với các trường, chủ yếu là phổ biến kiến thức khoa học về môi trường. Để kết thúc này, từ mẫu giáo, tiểu học đến trung học cơ sở trong các lĩnh vực tương ứng tăng nội dung giáo dục môi trường. Hiện dựa trên kinh nghiệm của các nghiên cứu thí điểm tổng kết hơn nữa và giáo dục môi trường trong các quy tắc nhất định. 2.2. Tầm quan trọng, ý nghĩa của việc bảo vệ môi trường trường học Tình trạng ô nhiễm môi trường và suy thoái môi trường đang ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe con người, nhất là trẻ em. Ở trẻ em đang lớn, do đặc điểm cơ thể, sự nghịch ngợm vô ý thức và tính tò mò…có thể đặt trẻ vào nguy cơ bị tác động bởi các hiểm họa môi trường mà mắc nhiều bệnh tật, tai nạn thương tích. Để ngăn chặn các yếu tố nguy cơ, bảo vệ sức khỏe môi trường cho cộng đồng, trước hết cần tiến hành giáo dục vệ sinh môi trường cho trẻ em ngay từ khi ngồi trên ghế nhà trường. Ở các trường học hiện nay đã và đang lồng ghép giáo dục vệ sinh môi trường vào các môn học chính khóa cũng như các hoạt động ngoại khóa. Điều đó đã giúp cho các em có được những kiến thức cơ bản về bảo vệ, giữ gìn vệ sinh môi trường. Để nhà trường thực sự là ngôi nhà chung của trẻ em, ở đó các em được sống, học tập, vui chơi, giải trí trong một môi trường trong sạch, lành mạnh. Chúng ta cần thực hiện mọi biện pháp, việc làm cách làm nhằm mục đích là 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giáo dục tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh cho học sinh thông qua dạy học Lịch sử Bài 17: Nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa từ sau ngày 2/9/1945 đến trước ngày 19/12/1946 (SGK Lịch sử lớp 12 Ban Cơ bản)
14 p | 136 | 34
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao kỹ năng giao tiếp bằng tiếng Anh
28 p | 36 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng kĩ thuật giao nhiệm vụ nhằm nâng cao hiệu quả về năng lực tự quản, khả năng giao tiếp và hợp tác nhóm cho học sinh lớp 11B4 - Trường THPT Lê Lợi
13 p | 121 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn Ngữ văn trong nhà trường THPT
100 p | 29 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giáo dục STEM thông qua chủ đề Lắp mạch điện đèn trang trí - Vật lí 11
40 p | 16 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giáo dục kỹ năng sống và sử dụng ngôn ngữ cho học sinh THPT qua tác phẩm Chí Phèo
19 p | 29 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Kinh nghiệm giáo dục tư tưởng chính trị trong việc giảng dạy địa lí tự nhiên Việt Nam ở lớp 12
21 p | 45 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Biện pháp quản lý công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường THPT Trần Hưng Đạo nhằm nâng cao chất lượng giáo dục trong giai đoạn hiện nay
43 p | 44 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh khai thác có hiệu quả kênh hình trong sách giáo khoa Địa lí 11
28 p | 70 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lồng ghép giáo dục ý thức chống rác thải nhựa qua dạy học môn GDCD 11 trường THPT Nông Sơn
33 p | 22 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học theo nhóm góp phần giáo dục và rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh
10 p | 16 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giải pháp thực hiện một số công cụ đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh trong dạy học môn Địa lí ở trườngTHPT Lạng Giang số 2
57 p | 20 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giáo dục ý thức phòng cháy chữa cháy cho học sinh trung học phổ thông trong các giờ dạy môn Hóa học
21 p | 44 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tạo sự hứng thú cho học viên Trung tâm GDNN - GDTX khi mở đầu tiết học giáo dục hướng nghiệp thông qua việc thực hiện các trò chơi kỹ năng sống
15 p | 38 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng của tỉ số thể tích
15 p | 27 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy lý thuyết môn Giáo dục Quốc phòng, An ninh ở trường THPT
45 p | 47 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Khai thác phần mềm Wondershare QuizCreator và Google site giúp học sinh rèn luyện bài thi trắc nghiệm môn Toán
15 p | 55 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Công tác phòng ngừa, can thiệp với học sinh bị chứng rối loạn hành vi ở trường THPT
35 p | 6 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn