intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giáo viên chủ nhiệm với cách thức tổ chức hoạt động trải nghiệm, rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh THPT

Chia sẻ: Ngaynangmoi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:47

22
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu đề tài là nhằm hệ thống và đề xuất một số cách thức tổ chức để GVCN lớp vận dụng trong công tác chủ nhiệm thông qua các hoạt động trải nghiệm để giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giáo viên chủ nhiệm với cách thức tổ chức hoạt động trải nghiệm, rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh THPT

  1. ĐỀ TÀI GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM VỚI CÁCH THỨC TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM, RÈN LUYỆN KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH THPT Lĩnh vực: Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh NĂM HỌC: 2020 – 2021
  2. MỤC LỤC  NỘI DUNG Trang PHẦN I ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1 Lý do chọn đề tài 1 1.2 Tính mới của đề tài 2 1.3 Mục đích nghiên cứu 2 1.4 Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 2 1.5 Nhiệm vụ nghiên cứu 3 1.6 Phương pháp nghiên cứu 3 PHẦN II NỘI DUNG 2.1 Cơ sở lí luận 3 2.2 Cơ sở thực tiễn 3 Một số biện pháp, cách thức trong công tác chủ nhiệm 2.3 nhằm giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tại Trường 6 THPT Quỳnh Lưu 4 2.4 Tính mới, tính khoa học và tính thực tiễn của đề tài 26 2.5 Kết quả nghiên cứu 26 PHẦN III KẾT LUẬN 3.1 Qúa trình nghiên cứu 33 3.2 Ý nghĩa của đề tài đối với bản thân, với tập thể 33 3.3 Phạm vi ứng dụng 33 3.4 Kiến nghị, đề xuất 33 TÀI LIỆU THAM KHẢO 35
  3. PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1. Lí do chọn đề tài Lứa tuổi học sinh là lứa tuổi đang hình thành những giá trị nhân cách, giàu ước mơ, ham tìm tòi, thích khám phá, muốn khẳng định bản thân song các em còn thiếu hiểu biết về cuộc sống. Đặc biệt, trong bối cảnh hiện nay, bên cạnh những yếu tố tích cực thì các em còn thường xuyên chịu sự tác động của những yếu tố tiêu cực bởi sự bùng nổ của cuộc cách mạng 4.0; những mặt trái của kinh tế thị trường, những thách thức của hội nhập kinh tế thế giới, đặc biệt những âm mưu thủ đoạn nham hiểm của các thế lực thù địch đang tác động mạnh mẽ đến thanh niên nói chung, học sinh THPT nói riêng. Các em luôn được đặt trong hoàn cảnh phải lựa chọn những giá trị, phải đương đầu với những khó khăn, thử thách, phải vượt qua những tiêu cực luôn rình rập. Nếu không được giáo dục kỹ năng sống, nếu thiếu kỹ năng sống, các em dễ bị lôi kéo vào hành vi tiêu cực, dễ bị sa ngã, sống ích kỉ, buông thả, phát triển lệch lạc về nhân cách. Trong luật giáo dục Việt Nam năm 2005 điều 2 chương 3 đã quy định “Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người phát triển toàn diện, có đạo đức, trí thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lí tưởng độc lập dân tộc và Chủ Nghĩa Xã Hội, hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc”. Bởi vậy, học sinh không chỉ được bồi dưỡng kiến thức mà còn cần lắm những kỹ năng sống, nhất là trong xã hội hiện đại ngày nay. Trong đó, giáo viên chủ nhiệm đóng vai trò cực kì quan trọng. Sự gần gũi và thấu hiểu học sinh, tạo sân chơi trải nghiệm cho học sinh của giáo viên chủ nhiệm để các em có cơ hội rèn luyện bản thân, nâng cao kỹ năng sống là vô cùng cần thiết. Bên cạnh đó, rèn luyện kỹ năng sống sẽ giúp học sinh nhanh chóng hòa nhập và khẳng định vị trí của mình trong tập thể, đó là yếu tố quyết định đến quá trình trưởng thành của các em. Rèn luyện kỹ năng sống sẽ giúp các em có ý thức làm chủ bản thân, sống tích cực và hướng tới cuộc sống tốt đẹp cho bản thân cũng như xã hội. Một trong những cách giáo dục hiệu quả không thể không kể đến việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm. Thông qua đó kỹ năng sống sẽ được tiếp thu một cách nhẹ nhàng, hiệu quả. Mặt khác, học sinh theo tổ hợp KHXH chủ yếu là nữ, các em thường ít hoạt động, dễ chia bè phái trong lớp, khi thiếu kỹ năng sống thường để lại hậu quả đáng tiếc. Ra trường từ năm 2000 đến nay, là giáo viên dạy Văn nên tôi luôn được đảm nhận làm chủ nhiệm lớp tổ hợp KHXH, rất nhiều năm được nhà trường công nhận lớp tiên tiến, lớp tiên tiến xuất sắc, giáo viên chủ nhiệm giỏi, đặc biệt trong 5 năm liên tục gần đây. 1
  4. Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, từ những thành công trong làm công tác chủ nhiệm của bản thân, từ vị trí vai trò của công tác giáo dục kỹ năng sống, tôi mạnh dạn chọn đề tài: “Giáo viên chủ nhiệm với cách thức tổ chức hoạt động trải nghiệm, rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh THPT”. Hy vọng rằng, đề tài sẽ có những đóng góp nhất định vào phong trào viết sáng kiến kinh nghiệm và góp phần tháo gỡ những khó khăn cho những đồng nghiệp làm công tác chủ nhiệm khi tổ chức các hoạt động trải nghiệm và giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THPT theo tổ hợp KHXH của tỉnh nhà. 1.2. Tính mới của đề tài Trước hết đề tài góp phần xây dựng cách thức để người giáo viên làm công tác chủ nhiệm nói chung, chủ nhiệm lớp tổ hợp KHXH nói riêng có cách tiếp cận và tổ chức cho lớp chủ nhiệm, qua đó giúp học sinh có những trải nghiệm cụ thể nhằm nâng cao kỹ năng sống cho bản thân. Mặt khác, đề tài bám sát mục tiêu giáo dục toàn diện của giáo dục hiện nay để đề xuất các hình thức tổ chức cụ thể, có hiệu quả trong công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh của giáo viên chủ nhiệm. Các hình thức tổ chức sinh hoạt, hoạt động tập thể hướng tới nhu cầu thực tiễn đổi mới hiện nay, góp phần giáo dục các phẩm chất, năng lực theo phương pháp dạy học tích cực; tạo tính dân chủ, tập trung, có định hướng. Đề tài hoàn toàn mới, do cá nhân tự mày mò, đúc rút từ kinh nghiệm thực tế trong những năm làm công tác chủ nhiệm, đặc biệt từ 5 năm thành công nhất gần đây. 1.3. Mục đích nghiên cứu Nhằm hệ thống và đề xuất một số cách thức tổ chức để GVCN lớp vận dụng trong công tác chủ nhiệm thông qua các hoạt động trải nghiệm để giáo dục kỹ năng sống cho học sinh. 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1.4.1. Đối tượng Biện pháp cách thức tổ chức hoạt động trải nghiệm và rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh THPT. 1.4.2. Phạm vi - Chương trình hoạt động ngoài giờ lên lớp nói chung, nội dung rèn luyện kỹ năng sống nói riêng của nhà trường THPT. - Hoạt động trải nghiệm và rèn luyện kỹ năng sống của học sinh và các hoạt động của giáo viên chủ nhiệm ở một số trường THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An. 2
  5. 1.5. Nhiệm vụ nghiên cứu - Những vấn đề chung về việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh lớp chủ nhiệm. - Các giải pháp và hình thức giáo dục kỹ năng sống cho học sinh lớp chủ nhiệm qua hoạt động trải nghiệm tại trường THPT Quỳnh Lưu 4. 1.6. Phương pháp nghiên cứu - Nghiên cứu nội dung các tài liệu liên quan đến công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh. - Lên kế hoạch thực hiện giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tại lớp chủ nhiệm. - Rút kinh nghiệm qua các hoạt động. - Lấy ý kiến của đồng nghiệp về mức độ khả thi của đề tài. - Tiến hành khảo sát học sinh tại trường THPT Quỳnh Lưu 4 trước và sau khi áp dụng đề tài. PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 2.1. Cơ sở lí luận 2.1.1. Khái niệm kỹ năng sống (KNS) Có nhiều quan điểm khác nhau về kỹ năng sống: – Theo quan niệm của tổ chức văn hóa, khoa học giáo dục của Liên Hiệp Quốc (UNESCO): Kỹ năng sống là năng lực cá nhân để thực hiện đầy đủ các chức năng và tham gia vào cuộc sống hàng ngày. – Theo quan niệm của tổ chức y tế thế giới (WHO): Kỹ năng sống là những kỹ năng mang tính tâm lý xã hội và kỹ năng về giao tiếp được vận dụng trong các tình huống hằng ngày để tương tác có hiệu quả với người khác và giải quyết có hiệu quả những vấn đề, những tình huống của cuộc sống hàng ngày. KNS là khả năng làm chủ bản thân của mỗi người, khả năng ứng xử phù hợp với những người khác và với xã hội, khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống. Có nhiều cách phân loại kỹ năng sống khác nhau. Tuy nhiên, kỹ năng sống thường không tồn tại độc lập, mà thường có mối quan hệ mật thiết với nhau, đan xen và bổ sung cho nhau. Có thể tổng kết một số kỹ năng sống cơ bản sau: - Kỹ năng tự phục vụ bản thân - Kỹ năng thương lượng. - Kỹ năng đặt mục tiêu - Kỹ năng giải quyết mâu thuẫn. - Kỹ năng quản lý thời gian hiệu quả - Kỹ năng tư duy phê phán, đánh giá. - Kỹ năng điều chỉnh và quản lý cảm - Kỹ năng tìm kiếm sự hỗ trợ. 3
  6. xúc - Kỹ năng tư duy sáng tạo - Kỹ năng tự nhận thức và đánh giá bản - Kỹ năng ra quyết định thân - Kỹ năng giải quyết vấn đề - Kỹ năng giao tiếp và ứng xử - Kỹ năng kiên định - Kỹ năng hợp tác và chia sẻ - Kỹ năng đảm nhận trách nhiệm - Kỹ năng thể hiện tự tin trước đám - Kỹ năng tìm kiếm và xử lý thông tin đông - Kỹ năng sinh tồn, xử lý các tai nạn bất - Kỹ năng xác định giá trị. thường - Kỹ năng ứng phó với căng thẳng - Kỹ năng tự vệ, học các kiến thức giới - Kỹ năng lắng nghe tích cực tính - Kỹ năng thể hiện sự cảm thông Nói tóm lại, nói tới kỹ năng sống không đơn giản chỉ ở nhận thức mà cao hơn nữa con người còn biết tích cực vận dụng những kiến thức đã học vào xử lý các tình huống thực tiễn có hiệu quả, qua đó giúp con người sống vui vẻ, có ý nghĩa hơn; hạn chế tối đa những sự vụ xẩy ra ngoài mong muốn của bản thân và mọi người. 2.1.2. Vai trò, ý nghĩa và sự cần thiết của việc giáo dục kỹ năng sống 2.1.2.1. Vai trò, ý nghĩa của kỹ năng sống Kỹ năng sống là một phần quan trọng của cuộc sống cá nhân trong xã hội hiện đại. Lewis L. Dunmington từng nói: Ý nghĩa của cuộc sống không phải ở chỗ nó đem đến cho ta điều gì mà ở chỗ ta có thái độ đối với nó ra sao, không phải ở chỗ điều gì xảy ra với ta, mà ở chỗ ta phản ứng với những điều đó như thế nào. Bởi vậy, cách chúng ta có thái độ, cách chúng ta phản ứng phụ thuộc vào việc rèn luyện kỹ năng sống để thích ứng với mọi biến động phức tạp của hoàn cảnh. Kỹ năng sống giúp con người tích lũy thêm kiến thức, kinh nghiệm để có cái nhìn tự tin, có suy nghĩ theo chiều hướng tích cực. Kỹ năng sống giúp con người biến kiến thức, cảm xúc thành hành động thực tiễn. Kỹ năng sống giúp con người luôn sống yêu đời, hạnh phúc, biết làm chủ cuộc sống của mình. Kỹ năng sống đặc biệt quan trọng đối với vấn đề chăm sóc sức khỏe về thể chất và tinh thần. Trong môi trường sống luôn có những biến động, xã hội luôn đặt ra với con người những yêu cầu cao thì kỹ năng sống giúp con người biết cách nghĩ, ứng xử, hành động phù hợp với hoàn cảnh, với bối cảnh văn hóa xã hội. Như vậy, kỹ năng sống góp phần thúc đẩy cá nhân và xã hội, ngăn ngừa được các vấn đề tiêu cực nảy sinh trong xã hội, bảo vệ sức khỏe và quyền con người. Các cá nhân thiếu kỹ năng sống là một nguyên nhân nảy sinh nhiều vấn đề 4
  7. lệch chuẩn. Người có kỹ năng sống biết cách bảo về mình trước những yếu tố bất lợi của cuộc sống, biết xây dựng các mối quan hệ tốt đẹp, nhân văn và từ đó góp phần làm giảm tệ nạn xã hội, làm cho xã hội phát triển, văn minh. 2.1.2.2. Sự cần thiết của việc giáo dục kỹ năng sống Ngày 28/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ Quyết định số 1501/QĐ-TTg trong các cơ sở giáo dục, đào tạo; nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống cho học sinh Ngày 6/6/2016, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có kế hoạch số 363/KH-BGDĐT về việc tổ chức biên soạn bộ tài liệu “Giáo dục đạo đức - lối sống văn hóa” và “Thực hành kỹ năng sống” sử dụng trong các trường phổ thông, đại học, học viện, trường đại học, cao đẳng và trung cấp; Hàng năm Sở GD-ĐT Nghệ An, BGH nhà trường đều có công văn chỉ đạo và hướng dẫn công tác giáo dục kỹ năng sống đến toàn thể cán bộ giáo viên; coi công tác GD kỹ năng sống có ý nghĩa và vai trò rất lớn đối với công tác giáo dục. Lứa tuổi học sinh chính là những chủ nhân tương lai của đất nước, là những người sẽ quyết định sự phát triển của đất nước trong những năm tới. Nếu không có kỹ năng sống, các em sẽ không thể thực hiện tốt trách nhiệm đối với bản thân, gia đình, cộng đồng và đất nước. Lứa tuổi học sinh là lứa tuổi đang hình thành những giá trị nhân cách, giàu ước mơ, ham hiểu biết, thích tìm tòi, khám phá song còn thiếu hiểu biết về cuộc sống. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, thế hệ trẻ thường xuyên chịu tác động đan xen của những yếu tố tích cực và tiêu cực, luôn được đặt vào hoàn cảnh phải lựa chọn những giá trị, phải đương đầu với những khó khăn, thử thách, những áp lực tiêu cực. Thực tế hiện nay học sinh rất thiếu các kỹ năng cơ bản cần trong cuộc sống hiện đại như kỹ năng giao tiếp, kỹ năng sinh hoạt tập thể, kỹ năng hóa giải căng thẳng, kỹ năng xác định mục tiêu, kỹ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề...Để cùng học tập sinh sống và làm việc trong xã hội hiện đại, những kỹ năng trên là không thể thiếu. Nếu không được giáo dục kỹ năng sống, nếu thiếu kỹ năng sống, các em dễ bị lôi kéo vào các hành vi tiêu cực, bạo lực, vào lối sống ích kỉ, lai căng, thực dụng, dễ bị phát triển lệch lạc về nhân cách. Một trong các nguyên nhân dẫn đến các hiện tượng tiêu cực của một bộ phận học sinh phổ thông trong thời gian vừa qua chính là do các em thiếu những kỹ năng cần thiết như: kỹ năng tự chăm sóc bản thân, kỹ năng vận dụng thời gian, kỹ năng xác định giá trị, kỹ năng từ chối, kỹ năng kiên định, kỹ năng giải quyết mâu thuẫn, kỹ năng thương lượng, kỹ năng giao tiếp... Vì vậy, việc giáo dục kỹ năng sống cho các em là rất cần thiết, giúp các em rèn luyện hành vi có trách nhiệm đối với bản thân, gia đình, cộng đồng và Tổ quốc; giúp các em có khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc 5
  8. sống, xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với gia đình, bạn bè và mọi người, sống tích cực, chủ động, an toàn, hài hoà và lành mạnh. 2.1.3. Vai trò của hoạt động trải nghiệm đối với việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh “Trải nghiệm” là thể nghiệm, thực nghiệm. Khi trực tiếp tham gia các hoạt động trong thực tiễn với tư cách chủ thể hoạt động, người học sẽ phát triển về kiến thức, kỹ năng, tình cảm và ý chí nhất định. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo được tổ chức dưới nhiều hình thức khác nhau như trò chơi, hội thi, diễn đàn, giao lưu, tham quan du lịch, sân khấu hóa (kịch, thơ, hát, tiểu phẩm, kịch tham gia,...), thể dục thể thao, câu lạc bộ, tổ chức các ngày hội, các công trình nghiên cứu khoa học kỹ thuật... Mỗi một hình thức hoạt động trên đều tiềm tàng trong nó những khả năng giáo dục nhất định. Nhờ các hình thức tổ chức đa dạng, phong phú mà việc giáo dục học sinh được thực hiện một cách tự nhiên, sinh động, nhẹ nhàng, hấp dẫn, không gò bó và khô cứng, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý cũng như nhu cầu, nguyện vọng của học sinh. Trong quá trình thiết kế, tổ chức, đánh giá các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, cả giáo viên lẫn học sinh đều có cơ hội thể hiện sự sáng tạo, chủ động, linh hoạt của mình, làm tăng thêm tính hấp dẫn, độc đáo của các hình thức tổ chức hoạt động. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo tạo cơ hội cho học sinh phát huy tính tích cực, chủ động, tự giác và sáng tạo của bản thân học sinh. Nó có khả năng huy động sự tham gia tích cực của học sinh vào tất cả các khâu của quá trình hoạt động: từ thiết kế hoạt động đến chuẩn bị, thực hiện và đánh giá kết quả hoạt động phù hợp với đặc điểm lứa tuổi và khả năng của bản thân; tạo cơ hội cho các em được trải nghiệm, được bày tỏ quan điểm, ý tưởng; được đánh giá và lựa chọn ý tưởng hoạt động, được thể hiện, tự khẳng định bản thân, được tự đánh giá và đánh giá kết quả hoạt động của bản thân, của nhóm mình và của bạn bè… Từ đó hình thành và phát triển cho các em những giá trị sống và các năng lực cần thiết. 2.2. Cơ sở thực tiễn Việc giáo dục kỹ năng sống là vô cùng cần thiết và là một nhiệm vụ quan trọng của giáo dục hiện nay. Thế nhưng, thực tế quá trình giáo dục của nhà trường phổ thông nhiều lớp còn nặng về truyền thụ kiến thức, giáo dục kỹ năng sống chưa được chú trọng nhiều, dung lượng thời gian còn ít; ở những nơi có chú trọng nhưng nghiệp vụ, kỹ năng tác nghiệp của GVCN còn hạn chế, do thói quen, do không chịu thay đổi, học hỏi, tìm tòi. 2.2.1. Tình hình học sinh trong lớp chủ nhiệm Ở lớp 10, học sinh mới làm quen nhau, bước vào môi trường mới nên còn bỡ ngỡ, đa số các em rụt rè, ngại giao tiếp, không dám bộc lộ bản thân. Tập thể còn rời rạc, chưa có sự gắn kết và thấu hiểu nhau. Hơn nữa, học sinh trong lớp thuộc tổ 6
  9. hợp KHXH nên chủ yếu là nữ. Các em hay chia bè phái, dễ chấp nhặt nhau, hay để ý những chuyện vặt vãnh, hay để bụng... Lên lớp 11, 12, dù các em đã gắn kết nhau hơn, mạnh dạn hơn song thường bị phân tâm bởi nhiều sự tác động từ bên ngoài. Đặc biệt, đối với các em nữ thường được nhiều bạn nam để ý, dễ bị xáo trộn tâm lí, học hành chểnh mảng, nhiều em nếu không được tư vấn và định hướng kịp thời thường để lại hậu quả mà khi phụ huynh và GVCN biết thì đã muộn. Số liệu khảo sát về một số kỹ năng của học sinh theo tổ hợp KHXH khi vào lớp 10 hàng năm Nội dung Tỷ lệ Số HS rụt rè, ngại giao tiếp 60- 65% Số HS có ý thức xây dựng tập thể 60-70% Học sinh có biểu hiện rõ nét về tình cảm khác giới 20-30% Số HS thích tham gia các hoạt động tập thể 30-35% Số HS có ý thức chăm sóc bản thân 45- 50% HS có kỹ năng đặt mục tiêu 5-10% HS có kỹ năng hợp tác và chia sẻ 50-60% HS có kỹ năng tự nhận thức và đánh giá bản thân 30-35% HS có kỹ năng thể hiện tự tin trước đám đông 15-20% HS đã xác định nghề nghiệp tương lai 5-10% HS có kỹ năng tư duy phê phán, đánh giá 5-7% HS có kỹ năng đảm nhận trách nhiệm 15-20% HS có kỹ năng tự vệ, nắm vững các kiến thức giới 30-35% tính HS có kỹ năng tư duy sáng tạo 5-7% 2.2.2. Tình hình công tác GD kỹ năng sống tại nhà trường THPT Quỳnh Lưu 4 Hàng năm nhà trường đã có chương trình hoạt động giáo dục tập thể do Đoàn thanh niên đảm nhận, có nhiều hoạt động sôi nổi, hình thức tổ chức cho toàn trường và chỉ có tác dụng cho một nhóm học sinh vượt trội, còn những học sinh rụt rè ở các lớp XH chịu im lặng và chịu sự thiệt thòi trong phong trào hoạt động của Đoàn. HS còn nghiêng nhiều về tiếp nhận lí thuyết hơn là thực hành. Vì thế, cơ hội để các em trải nghiệm và bộc lộ bản thân vẫn chưa được tận dụng tối đa; để thức tỉnh các tiềm năng của mỗi học sinh, hơn ai hết là vai trò của các GVCN. 7
  10. GVCN là người quản lí lớp học giúp Hiệu trưởng giám sát lớp học, thực hiện việc kiểm tra sự tu dưỡng và rèn luyện của HS; GVCN có là nhà tâm lí, nhà quản lí trong nhà trưởng một tập thể thu nhỏ là lớp học; GVCN luôn được các bậc phụ huynh, học sinh nhìn nhận như người cha, người mẹ thứ hai của học sinh bởi sự gần gũi với các em. Có thể nói, vai trò của GVCN trong công tác giáo dục kĩ năng sống là vô cùng quan trọng. Nhận thức được vấn đề này, BGH Trường THPT Quỳnh Lưu 4 đã có kế hoạch chỉ đạo hoạt động giáo dục tập thể cho học sinh của nhà trường phối hợp với GVCN để đạt hiệu quả cao nhất. 2.2.3. Tình hình học sinh hiện nay Nói tới học sinh THPT hiện nay là nói tới lớp người trẻ tuổi mà ở đó chúng ta dễ dàng tìm thấy sự chủ động, sáng tạo, ham khám phá, trách nhiệm, nhanh nhạy với sự phát triển của công nghệ. Nhiều em ngay từ trên ghế nhà trường đã xác định mục tiêu phấn đấu rõ ràng, dám theo đuổi ước mơ, dũng cảm đương đầu với khó khăn để đạt được những thành quả trên con đường học tập. Bên cạnh bộ phận học sinh sống có lí tưởng, mục tiêu rõ ràng, có trách nhiệm với bản thân và cộng đồng thì đâu đó không ít bộ phận học sinh thiếu tự tin, tự lập, sống ích kỉ, vô tâm, thiếu trách nhiệm với gia đình và bản thân, vi phạm pháp luật đạo đức, nạo phá thai, xâm phạm tình dục, đắm chìm trong thế giới ảo của Internet...gây bức xúc cho nhà trường, gia đình và xã hội. Theo một nghiên cứu mới được ngành giáo dục công bố, có trên 95% các em nhận thức chưa đúng về kĩ năng sống; 77,7% chưa bao giờ được đào tạo, tập huấn về kĩ năng sống; 76,4% trả lời rất cần được tập huấn kiến thức về kĩ năng sống. Hầu hết các em lúng túng khi trả lời hoặc chưa biết cách xử lí các tình huống thường gặp trong cuộc sống. Tất cả thực trạng trên đều có nguyên nhân sâu xa là do các em thiếu hụt về kỹ năng sống. Do vậy, việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THPT là vô cùng cần thiết, đặc biệt thông qua hoạt động trải nghiệm do giáo viên chủ nhiệm tổ chức, học sinh sẽ được hình thành và phát triển khả năng làm chủ bản thân, khả năng ứng xử với mọi người xung quanh, khả năng ứng phó thích hợp trước những tình huống phức tạp, muôn hình muôn vẻ của cuộc sống. 2.3. Một số biện pháp, cách thức trong công tác chủ nhiệm nhằm giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tại Trường THPT Quỳnh Lưu 4 2.3.1. Lập kế hoạch hoạt động Mục đích Lên kế hoạch cụ thể về các hoạt động triển khai để giáo dục kỹ năng sống cho học sinh, từ đó xây dựng giải pháp sát thực để thực thi một cách có hiệu quả. Nội dung Tổ chức sinh nhật cho các học sinh trong lớp theo quý: Trong 1 buổi cuối tuần của tháng 10 sẽ tổ chức cho những em sinh vào tháng 8,9,10; tháng 12 sẽ tổ 8
  11. chức những em sinh vào tháng 11, 12, 1; tháng 3 tổ chức cho các em sinh vào tháng 2,3,4; tháng 5 sẽ tổ chức cho các em sinh vào tháng 5,6,7. Tổ chức hoạt động trải nghiệm theo đợt hoặc tháng/ lần (nên chọn vào các dịp Trung thu, 20.10, 20.11, 22.12, 8.3 hoặc tùy vào tình hình thực tế) Nội dung, hình thức hoạt động kỹ năng sống; tổ chức sinh hoạt theo chủ đề từng tuần. KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG THEO CHỦ ĐIỂM TOÀN KHÓA LỚP THEO TỔ HỢP KHXH TT THỜI GIAN CHỦ ĐỀ LỚP 10 CHỦ ĐỀ LỚP 11 CHỦ ĐỀ LỚP 12 1 Tháng 9 Nội quy Trường, lớp Đoàn kết Mục tiêu tương lai 2 Tháng 10 Định hướng tình yêu Thi nấu ăn Người phụ nữ hiện tuổi học trò đại 3 Tháng 11 Lời tri ân / Tìm hiểu Món quà ý nghĩa Kỷ yếu học trò về sách 4 Tháng 12 Màu xanh áo lính/ Giao tiếp học Dấn thân để thành Kỹ năng tự chăm đường công sóc bản thân 5 Tháng 1 Sử dụng Facebook Kỹ năng tự bảo vệ Dám thay đổi bản thân 6 Tháng 2 Ca khúc về Đảng, Bạn đã tự tin? Kỹ năng từ chối Bác Hồ, quê hương 7 Tháng 3 Viết về mẹ / Món ăn Tuổi trẻ với lập Lựa chọn nghề mẹ thích nghiệp nghiệp 8 Tháng 4 Khai thác tiềm năng Lắng nghe Kỹ năng giải tỏa áp bản thân lực 9 Tháng 5 Chia sẻ, quan tâm Sử dụng không Lưu giữ thanh xuân gian mạng 10 Tháng 6 Mùa hè bổ ích Trải nghiệm thực Kỹ năng sống tự tế lập Cách thức thực hiện GVCN phát phiếu thăm dò ý kiến; phân công nhiệm vụ cụ thể cho ban cán sự, cho các em lập bản dự thảo công việc mà mình phụ trách trình GVCN. Chia các tổ theo từng ban: ban trang trí, ban tổ chức, ban văn nghệ, ban dọn dẹp... Sau các hoạt động, GVCN cần đánh giá công việc đã làm của học sinh, tuyên dương các ban hoạt động tốt, định hướng các kĩ năng cho học sinh thực hiện công việc, rút kinh nghiệm cho các hoạt động tiếp theo. 9
  12. Thời điểm thực hiện Ngay từ đầu năm học, sau khi nhận công tác chủ nhiệm khoảng một tháng, nắm bắt tình hình học sinh về hoàn cảnh gia đình, tâm lí, sở thích... và phân loại để lên kế hoạch giáo dục cho các em. 2.3.2. Phát huy tính năng của công nghệ thông tin Mục đích Chia sẻ và xử lí thông tin trong các hoạt động của GVCN và học sinh; giáo dục, rèn luyện kỹ năng tương tác không gian mạng; nhằm cung cấp các thông tin liên quan như lịch học, các thông báo của GVCN, nội quy, chủ trương đường lối của nhà trường, hoạt động Đoàn, diễn đàn...Tuyên truyền, vận động và kiểm soát học sinh đăng tải, chia sẻ trên không gian mạng có văn hóa, không vi phạm luật. Cách thức thực hiện Đầu tiên GVCN lập nhóm lớp qua zalo hay messeges, hướng dẫn và đưa các thành viên trong lớp vào. Sau khi ổn định nhóm, GVCN đưa ra các nội quy, quy định hoạt động nhóm về nội dung thông tin, thời gian xử lí thông tin, chia sẻ thông tin. Các học sinh tương tác tốt sẽ được theo dõi và cộng điểm trong quá trình xếp loại theo tháng, kì. GVCN ngoài lập nhóm gồm tất cả thành viên của lớp thì lập nhóm riêng gồm ban cán sự và GVCN để thuận tiện cho việc trao đổi các hoạt động của lớp. GVCN định hướng các công việc cho Ban cán sự lớp chuẩn bị như phụ trách tổ chức hoạt động tổ chức sinh nhật quý: các em chủ động lên thời gian, kế hoạch, giáo viên chủ nhiệm tư vấn hình thức tổ chức và phê duyệt. Các thành viên trong tổ, lớp có thể chuẩn bị quà tự làm sáng tạo theo khả năng của bản thân (thiệp chúc mừng, vẽ chân dung, cắt dán sắp xếp tranh …) GVCN định hướng cách thức tổ chức sao cho ấm cúng, gần gũi và tiết kiệm. GVCN cho học sinh đề xuất và lựa chọn các hình thức trải nghiệm tập thể. Mọi thông tin trao đổi trên nhóm sẽ được cập nhật nhanh chóng và chính xác. Thời điểm bắt đầu thực hiện Đầu năm học, sau khi ổn định tình hình lớp. 2.3.3. Tạo dựng mối quan hệ chặt chẽ với phụ huynh Mục đích Cùng hợp tác để cùng chia sẻ và giáo dục, uốn nắn học sinh; tạo mối liên hệ chặt chẽ giữa nhà trường với phụ huynh, cụ thể là GVCN với phụ huynh trong công tác giáo dục học sinh. Từ đó GVCN có thể nắm bắt thông tin đầy đủ, nhiều hướng để phục vụ hiệu quả trong việc rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh, tư vấn và có những định hướng kịp thời, đúng đắn cho các em. Nội dung Xây dựng mối liên kết với phụ huynh thông qua tin nhắn edu.vn (sổ liên lạc điện tử) hoặc mạng xã hội; trao đổi, nắm bắt thông tin của học sinh, đặc biệt là đối với các em có những biểu hiện đi xuống, sa sút trong học tập, thay đổi tâm lí, yêu đương, ít trò chuyện vui chơi...thì phối hợp thường xuyên với phụ huynh để có giải 10
  13. pháp phù hợp. Thông báo các lịch hoạt động của lớp theo từng tuần, các hoạt động ngoài giờ...Gặp gỡ trực tiếp khi tổ chức một số hoạt động trải nghiệm. Cách thức thực hiện GVCN thông qua kế hoạch hoạt động của lớp bằng cách sử dụng sổ liên lạc điện tử cho phụ huynh được biết theo từng tuần. Đầu năm GVCN vận động 100 % phụ huynh tham gia đăng kí tin nhắn của vn.edu (sổ liên lạc điện tử). Đây là một kênh thuận tiện để GVCN gửi các tin nhắn một cách nhanh nhất và tiết kiệm thời gian nhất; một tiện ích để GVCN có thể nhắn tin chung và nhắn tin riêng cho từng phụ huynh khi cần trao đổi về học sinh. GVCN có thể lập một kênh thông tin giữa GVCN và phụ huynh trên mạng Facebook nhằm để thông tin mọi nội dung về học sinh, lưu giữ các khoảnh khắc trong những lần họp phụ huynh hoặc những lần phụ huynh tham gia trải nghiệm. GVCN có thể mời một số phụ huynh tham gia hoạt động trải nghiệm cùng học sinh để tạo sự gắn kết và thấu hiểu giữa cha mẹ- con cái- giáo viên chủ nhiệm. Thời điểm thực hiện Thực hiện hàng tuần và khi có hoạt động trải nghiệm được tổ chức. 2.3.4. Đẩy mạnh văn hóa đọc sách cho học sinh Mục đích Nâng cao kiến thức về kỹ năng sống cho học sinh, bồi dưỡng thái độ yêu thích sách, tinh thần tự giác tìm sách cho học sinh; giới thiệu những cuốn sách hay về kỹ năng sống đến học sinh, xây dựng tủ sách của lớp. Cách thức thực hiện GVCN chọn sách để định hướng trước cho học sinh tìm hiểu, các sách có nội dung về kỹ năng giao tiếp, ứng xử, các kỹ năng cần thiết để thành công, các phẩm chất cần có, tự chăm sóc bản thân, các sách về những câu chuyện hay, Hạt giống tâm hồn... Tổ chức giới thiệu cho học sinh về một số sách, xây dựng tủ sách của lớp để các em có thể trao đổi và đọc được nhiều sách ngoài ở thư viện trường; GVCN chia sẻ sách hay trên nhóm lớp. Cho học sinh viết bài cảm nhận về một số cuốn sách mà GVCN giới thiệu, qua đó nhằm rèn luyện năng lực cảm thụ và bồi dưỡng kiến thức giáo dục kỹ năng sống cho các em. Những bài viết tốt chọn đọc trước lớp, khen ngợi và cộng điểm thi đua. Có thể chọn một số bài tiêu biểu để tham gia vào Ngày hội đọc sách do Đoàn trường tổ chức; tổ chức thi trang trí bằng sách một cách sáng tạo giữa các đội chơi. 11
  14. Thời điểm thực hiện Một tháng sinh hoạt một lần, có thể vào một buổi phù hợp hoặc giờ sinh hoạt lớp; tuyên truyền nhắc nhở văn hóa đọc sách thường xuyên; chia sẻ những cuốn sách hay trên nhóm. Một số hình ảnh về giới thiệu sách tại lớp 10A4 – THPT Quỳnh Lưu 4, năm học 2020 - 2021 12
  15. 2.3.5. Đổi mới hình thức sinh hoạt lớp Mục đích Thay đổi hình thức sinh hoạt lớp theo chiều hướng tích cực, bám sát tinh thần đổi mới của Bộ GD. Tăng cường giáo dục kỹ năng sống một cách sáng tạo, dễ tiếp nhận đối với học sinh; tránh rập khuôn, máy móc, mệnh lệnh, hành chính. Nội dung Thực hiện giờ sinh hoạt lớp theo các chủ đề gần gũi, thiết thực để định hướng và giáo dục cho học sinh những kỹ năng sống cần thiết một cách nhẹ nhàng và hiệu quả. Cách thức thực hiện GVCN lên kế hoạch sinh hoạt theo chủ đề như Biết dấn thân, biết từ chối; Chăm sóc bản thân; Tình yêu tuổi học trò; Sử dụng mạng Fabook; Văn hóa ứng xử của học sinh…Các chủ đề sinh hoạt có thể kết hợp với hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp trong kế hoạch của nhà trường. Thông báo nội dung chủ đề sinh hoạt và giao nhiệm vụ công tác chuẩn bị cho học sinh. Vận dụng các phương pháp đổi mới để thực hiện chủ đề một cách hiệu quả; thời gian tổng kết và triển khai kế hoach mới ngắn gọn, dễ hiểu và sau đó đăng tải trên nhóm Zalo của lớp. Thời điểm thực hiện Nên lựa chọn các giờ sinh hoạt chủ nhiệm theo tháng, theo chủ điểm để thực hiện trong năm học. Giáo án mẫu được thực hiện tại Lớp chủ nhiệm 10A4 ngày 10/10/2020: GIÁO ÁN SINH HOẠT CHỦ NHIỆM CHỦ ĐỀ: ĐỊNH HƯỚNG TÌNH YÊU TUỔI HỌC TRÒ A. Mục tiêu bài hoc 1. Kiến thức Giúp HS nắm được: Những kiến thức cơ bản về tình yêu tuổi học trò như khái niệm, những điểm tích cực và hạn chế, cách thức ứng xử phù hợp với tình cảm này. 2. Kĩ năng – Biết điều chỉnh cảm xúc, biết ứng xử phù hợp khi đón nhận tình cảm tuổi học trò. – Kĩ năng từ chối cần thiết. 3. Thái độ: HS có ý thức học tập, tìm hiểu nghiêm túc và trang bị cho mình những kiến thức cần thiết để những tình cảm tuổi học trò trở nên tốt đẹp. Học sinh có thể hình thành những năng lưc sau: – Năng lực thu thập thông tin liên quan đến bài học. 13
  16. – Năng lực tự học, sáng tạo. – Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận. – Năng lực trình bày cảm nhận, suy nghĩ của cá nhân. – Năng lưc giải quyết các tình huống đặt ra trong bài học. B. Chuẩn bị 1. Giáo viên: Bài soạn, tài liệu tham khảo, các video liên quan, máy tính. 2. Học sinh: Chuẩn bị bài theo sự hướng dẫn của giáo viên C. Tiến trình dạy học 1. Tổng kết hoạt động của lớp trong tuần qua - Lớp trưởng nhận xét, đánh giá về kết quả của lớp trong tuần: Kết quả đạt được, ưu điểm, hạn chế. - GVCN tổng kết, phổ biến kế hoạch tuần tới. 2. Tổ chức sinh hoạt chủ đề * Hoạt động 1: Khởi động: GV cho HS xem video về bài hát Phượng hồng và sau đó hỏi HS: Lời bài hát và những hình ảnh của video gợi em liên hệ đến vấn đề gì?, từ đó dẫn vào chủ đề sinh hoạt lớp: Tình yêu tuổi học trò. * Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới Hoạt động của giáo viên và học Nội dung cần đạt sinh Cách thức tổ chức: 1. Kiến thức về tình yêu tuổi học - Chia lớp thành 4 đội chơi, mỗi trò nhóm tự đặt tên cho đội của mình, trang - Tình yêu tuổi học trò là một tình trí bảng phụ và trả lời câu hỏi vào bảng cảm trong sáng, hồn nhiên và đơn giản phụ. như chowqf nhau đi học, cùng ăn vặt, - Câu hỏi thảo luận cho 4 đội chơi:cùng nhau dạo chơi... - Là tình yêu ngộ nghĩnh với + Em biết gì về tình yêu tuổi học những biểu hiện chân thành... trò? - Điểm tích cực: + Đâu là điểm tích cực của tình yêu + Đây là 1 trong những lộ trình học trò? phát triển bản thân và giúp hoàn thiện + Đâu là hạn chế mà tình yêu học tâm lí bản thân hơn. trò mang lại? + Giúp con người trở nên vị tha, Các nhóm thảo luận trong vòng 5 thấu hiểu, đồng cảm hơn, chia sẻ, hỗ phút, đưa kết quả lên treo trên bảng, trợ bạn... Mời đại diện 1 nhóm trình bày, các + Giúp giải tỏa phiền muộn và bớt nhóm khác theo dõi, bổ sung. GVCN 14
  17. chốt kiến thức. căng thẳng trong học tập. + Giúp nhau cùng tiến bộ trong học tập... - Điểm hạn chế, tiêu cực: + Kết quả học tập sa sút + Tốn kém thời gian, tiền bạc... + Thiếu kinh nghiệm sống nên tình cảm không bền lâu. + Dễ để lại hậu quả về tình dục (mang thai ngoài ý muốn) + Ảnh hưởng tâm lí sau chia tay Cách thức tổ chức: 2. Cách ứng xử với tình yêu - Phát cho 4 đội chơi các mảnh học trò giấy các màu mà giáo viên đã chuẩn bị - Yêu bằng con tim và lí trí. sẵn. - Yêu 1 cách văn minh tiến bộ để - Cho 4 đội chơi ghi các cách ứng tình yêu đó mãi là những kí ức đẹp. xử vào tờ giấy màu, sau đó dán vào - Suy nghĩ chín chắn, có ý thức. bảng theo thời gian 5 phút. Đội nào đưa - Trang bị kiến thức về tình yêu, ra nhiều phương án đúng, đội đó dành tình dục chiến thắng. - Luôn không ngừng hoàn thiện bản thân - Biến tình yêu tuổi học trò thành động lực - Không đến những không gian mờ ám cùng bạn trai... Cách thức tổ chức: 3. Kĩ năng từ chối chuyện ấy - Cho HS xem video Bị đòi chuyện Có thể từ chối bằng 1 số cách sau: ấy. Sau đó yêu cầu HS thảo luận và đề xuất cách xử lí tình huống tế nhị này. - Giả vờ bị đau đầu, đau bụng. - Dùng điện thoại và giả vờ bố mẹ gọi - Dùng “ngày ấy” của phái nữ (“bị đèn đỏ”) làm lí do - Bịa chuyện vi phạm thân thể bị Kết thúc chủ đề: GV cho HS nghe phạt tù để kể cho bạn trai nghe bài hát Mực tím do 1 bạn học sinh trong - Phân tích tỉ tê về lí do khi người lớp chuẩn bị. con gái không còn trinh tiết...  Nếu dùng tất cả lí do trên 15
  18. mà bạn trai vẫn cố tình ép buộc cho bằng được thì cần phải xem xét lại mối quan hệ này. Hình ảnh về tiết sinh hoạt chủ đề Định hướng tình yêu tuổi học trò tại lớp 10A4 – THPT Quỳnh Lưu 4, năm học 2020 - 2021 2.3.6. Các hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm 2.3.6.1. Hoạt động thi đua giữa các đội chơi Mục đích Tạo sân chơi bổ ích để học sinh có môi trường thể hiện bản thân và giải tỏa những căng thẳng trong học tập. Mặt khác, tạo sự gắn kết gần gũi giữa các thành viên trong lớp, từ đó xây dựng tập thể đoàn kết và vững mạnh. Cách thức thực hiện GVCN chọn thời gian hợp lí, có thể vào các dịp Trung thu, 8.3, 20.10...hoặc một thời gian theo kế hoạch. Buổi tổ chức ngoại khóa sẽ có các phần: + Phần 1: Tổ chức trò chơi tập thể để tạo không khí sôi nổi ban đầu + Phần 2: Thi giữa các tổ: - Thi thể hiện tài năng của các tổ (múa, hát tập thể, diễn kịch, trình diễn thời trang...) - Thi tham gia trò chơi tập thể. - Thi hùng biện về một chủ đề bốc thăm trúng như kĩ năng chăm sóc bản thân, kĩ năng thể hiện sự tự tin, tự bảo vệ mình trước cái xấu, dám thay đổi thói quen xấu… (cho cả đội chuẩn bị trong 10 phút, sau đó cử 1 đại diện lên trình bày). 16
  19. GVCN cùng BCS làm giám khảo, chấm và công bố đội thắng cuộc, Cuối buổi, GVCN có thể cho học sinh rút ra những cảm nhận của mình sau hoạt động trải nghiệm này. GVCN định hướng một số bài học và kĩ năng cần thiết cho học sinh. Đây là một số hình ảnh tổ chức hoạt động cho lớp chủ nhiệm các khóa 2017- 2020, 2020 - 2023 tại Trường THPT Quỳnh Lưu 4. Sau khi tổ chức hoạt động trên, bản thân tôi cảm thấy học sinh được giải tỏa áp lực trong học tập, có không gian vui chơi và cơ hội bộc lộ bản thân bằng hoạt động trải nghiệm. Các em tỏ ra thích thú và rất năng động, sáng tạo trong các trò chơi. Tinh thần tập thể được gắn kết, các kĩ năng sống được rèn luyện một cách thú vị, dễ tiếp nhận. 17
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2