intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hiệu quả dạy và học chủ đề tích hợp Các nguyên tố hóa học và sự vận chuyển các chất qua màng sinh chất theo phương pháp và kỹ thuật tổ chức hoạt động tự học của học sinh

Chia sẻ: Caphesua | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:95

28
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn Sinh học lớp 10; Phát huy tính cực, tự lực và sáng tạo trong học tập của học sinh từ đó nâng cao năng lực của người học giúp đào tạo những con người có đầy đủ phẩm chất và năng lực để giải quyết các vấn đề thực tiễn của cuộc sống.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hiệu quả dạy và học chủ đề tích hợp Các nguyên tố hóa học và sự vận chuyển các chất qua màng sinh chất theo phương pháp và kỹ thuật tổ chức hoạt động tự học của học sinh

  1. MỤC LỤC 1
  2. BÁO CÁO KẾT QỦA NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. Lời giới thiệu      Dạy học tích hợp là một trong những nguyên tắc quan trọng, đây được coi là   một quan niệm dạy học hiện đại, nhằm phát huy tính tích cực của học sinh, đồng  thời nâng cao chất lượng giáo dục trong các nhà trường. Dạy học tích hợp là hình thức tìm tòi những nội dung giao thoa giữa các môn  học với nhau, những khái niệm, tư  tưởng chung giữa các môn học, tức là con  đường tích hợp những nội dung từ một số môn học có liên hệ với nhau. Từ những   năm 60 của thế  kỉ  XX, người ta đã đưa vào giáo dục ý tưởng tích hợp trong việc   xây dựng chương trình dạy học. Tích hợp là một khái niệm của lí thuyết hệ thống,  nó chỉ trạng thái liên kết các phần tử riêng rẽ thành cái toàn thể, cũng như quá trình   dẫn đến trạng thái này.  Giữa các môn học, nhất là các môn học trong cùng một khối nhóm tự  nhiên  hay xã hội... bao giờ cũng luôn luôn có sự hỗ trợ cho nhau. Nội dung của mỗi môn  học này cũng có trong môn học khác và là cơ sở để  học môn học khác tốt hơn, sâu  sắc hơn. Chính vì vậy, trong chương trình học, người học cần phải kết hợp kiến   thức của nhiều bộ môn có liên quan, có như vậy các vấn đề mới được làm sáng tỏ  nhanh chóng và khoa học.  Sinh học là môn khoa học nghiên cứu về  thế  giới sống, nhiệm vụ  của sinh   học là tìm hiểu bản chất của các quá trình trong thế  giới sống, khám phá các qui   luật sống. Thực tế, bản chất của sự sống là sự  tổng hợp của các nhân tố  vô sinh   và hữu sinh của tự nhiên và xã hội, của giới vô cơ và hữu cơ. Sự hòa hợp giữa con   người với thiên nhiên cùng với các hiện tượng của các ngành khoa học khác như  vật lý, hóa học, công nghệ… do vậy khi nghiên cứu sinh học, ta cần đặt nó vào  trong mối quan hệ tương tác với các môn khoa học khác. Cụ thể là: * Về kiến thức: 2
  3. ­ Giúp các em giải thích các quá trình, cơ chế hoạt động sống dựa trên sự hiểu  biết về các cơ chế hóa học, vật lý, sinh học và công nghệ. ­ Hình thành ở học sinh thế giới quan duy vật biện chứng đó là các quá trình  vật lý, hóa học được thể hiện trong hệ sống nhưng bị chi phối bởi các qui luật của  tổ chức sống, đó chính là sự thống nhất của giới tự nhiên. ­ Tạo hứng thú học tập cho học sinh vì những kiến thức trong bài học  có thể  vận dụng vào thực tế đời sống. * Về kỹ năng:  ­ Rèn kỹ năng quan sát tranh, kênh hình, phát hiện kiến thức. ­ Rèn kỹ năng hoạt động nhóm. Phân tích hình vẽ, tư duy so sánh – phân tích –   tổng hợp kiến thức để rút ra nội dung chính cần đạt được. ­ Kỹ năng khái quát hóa kiến thức. ­ Rèn kỹ năng trình bày và bảo vệ ý kiến của mình trước tập thể. * Về thái độ:  ­ Đề  xuất được cách sống hòa nhập cộng đồng: tôn trọng, đoàn kết và tích  cực tham gia hoạt động tập thể. ­ Giải thích được bản chất các hiện tượng của thế giới sống. ­ Biết vận dụng kiến thức học được vào giải quyết các tình huống thực tế  đời sống. ­ Xây dựng ý thức tự  giác, ý thức bảo vệ  thiên   nhiên, bảo vệ  môi trường  sống. * Định hướng năng lực đạt được: ­ Năng lực tự  chủ  và tự  học: HS có thể  tự  lập kế  hoạch học tập xây dựng  mục tiêu, kế hoạch thực hiện, phân công nhiệm vụ, sản phẩm cần hoàn thành. ­ Năng lực giải quyết vấn đề  và sáng tạo: Phát hiện tình huống có vấn đề,  nảy sinh mâu thuẫn, đề xuất cách giải quyết. ­ Năng lực giao tiếp và hợp tác: Hình thành năng lực giao tiếp thông qua làm   việc nhóm, tranh luận nhóm, trình bày báo cáo. 3
  4. ­ Năng lực ngôn ngữ: Báo cáo kết quả nghiên cứu và hoạt động nhóm. ­ Năng lực tin học: Biết sử dụng internet để thu thập thông tin. Từ những nghiên cứu đó tôi lựa chọn đề tài: “Hiệu quả dạy và học chủ đề tích  hợp  Các nguyên tố  hóa học và sự  vận chuyển các chất qua màng sinh chất   theo phương pháp và kỹ thuật tổ chức hoạt động tự  học của học sinh ” làm  SKKN trong năm học này với mục tiêu: ­ Nâng cao chất lượng dạy học môn Sinh học lớp 10. ­ Phát huy tính cực, tự lực và sáng tạo trong học tập của học sinh từ đó nâng  cao năng lực của người học giúp đào tạo những con người có đầy đủ  phẩm chất   và năng lực để giải quyết các vấn đề thực tiễn của cuộc sống. 2. Tên sáng kiến:  HIỆU QUẢ DẠY VÀ HỌC CHỦ ĐỀ TÍCH HỢP “CÁC NGUYÊN TỐ HÓA HỌC  VÀ SỰ VẬN CHUYỂN CÁC CHẤT QUA MÀNG SINH CHẤT” THEO PHƯƠNG  PHÁP VÀ KỸ THUẬT TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA HỌC SINH. 3. Tác giả sáng kiến ­ Họ và tên:  Nguyễn Thị Yên Hoa ­ Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường THPT Bình Xuyên ­ Số điện thoại: 0398486768 ­ E_mail: nguyenyenhoa.c3binhxuyen@vinhphuc.edu.vn 4. Chủ đầu tư sáng kiến: Nguyễn Thị Yên Hoa 5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Sinh học lớp 10 6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: 9/2018. 7. Mô tả bản chất của sáng kiến: ­ Sáng kiến nghiên cứu các vấn đề sau: 1. Nghiên cứu tổng quan về dạy học tích hợp + Nghiên cứu tổng quan về dạy học tích hợp tích hợp và một số kỹ thuật dạy   học tích cực. 4
  5. + Nghiên cứu tổng quan về phương pháp, kỹ thuật tổ chức hoạt động tự học   của học sinh. 2. Thiết kế và tổ chức dạy học một chủ đề tích hợp theo phương pháp và kỹ   thuật tổ chức hoạt động tự học của học sinh. ­ Sáng kiến được trình bày gồm 3 phần: PHẦN I. CƠ SỞ LÝ LUẬN  Nội dung:  + Nghiên cứu tổng quan về dạy học tích hợp tích hợp và một số kỹ thuật dạy   học tích cực. + Nghiên cứu tổng quan về  phương pháp và kỹ  thuật tổ  chức hoạt động tự  học của học sinh PHẦN II. NỘI DUNG Nội dung: Thiết kế  một chủ  đề  tích hợp theo phương pháp và kỹ  thuật tổ  chức hoạt động tự học của học sinh. PHẦN III. THỰC NGHIỆM Nội dung: Tổ chức dạy học  ­ phân tích kết quả và đánh giá. 5
  6. PHẦN I. CƠ SỞ LÝ LUẬN 1. Lý do chọn đề tài. 1.1. DẠY HỌC TÍCH HỢP. Theo Xavier Roegiers, “Sư phạm tích hợp là một quan niệm về quá trình học  tập góp phần hình thành  ở  học sinh những năng lực rõ ràng, có dự  định trước  những điều cần thiết cho học sinh (HS) nhằm phục vụ cho các quá trình học tập   tương lai hoặc nhằm hòa nhập HS vào cuộc sống lao động. Sư  phạm tích hợp  nhằm làm cho quá trình học tập có ý nghĩa”. Như vậy, theo quan điểm của Xavier Roegiers, năng lực là cơ sở của khoa sư  phạm tích hợp, gắn học với hành. Tuy nhiên, bản thân giới tự  nhiên là một thể  thống nhất, vì vậy sang thế  kỷ  XX đã xuất hiện những khoa học liên ngành, gian ngành, hình thành những tri thức  đa ngành, liên ngành. Các khoa học tự nhiên đã chuyển từ tiếp cận “phân tích – cấu  trúc” sang tiếp cận “ tổng hợp – hệ thống”. Sự thống nhất c ủa t ư duy phân tích và   tổng hợp đã tạo nên tiếp cận “ cấu trúc – hệ thống” đem lại cách nhận thức biện   chứng về quan hệ giữa bộ phận  với toàn thể. Xu thế  phát triển của khoa học ngày nay là tiếp tục phân hóa sâu, song song  với tích hợp liên môn, liên ngành càng rộng. Chính vì thế  việc giảng dạy các môn khoa học trong nhà trường phải phản  ánh sự  phát triển hiện đại của khoa học, không thể  giảng dạy các môn khoa học  như là các lĩnh vực tri thức riêng rẽ. Mặt khác, khối lượng tri thức khoa học đang   gia tăng nhanh chóng mà thời gian học tập trong nhà trường lại có giới hạn, do đó   phải chuyển từ dạy học các môn riêng rẽ sang dạy các môn học tích hợp. Theo Phạm Văn Lập, “Tích hợp có nghĩa là các kiến thức, kĩ năng học được ở  môn học này, phần này của môn học được sử dụng như những công cụ để nghiên   cứu học tập trong môn học khác, trong các phần khác của cùng một môn học. Thí  6
  7. dụ, toán học được sử  dụng như  một công cụ  đắc lực trong nghiên cứu sinh học.   Tin học được dùng để mô hình hóa các quá trình sinh học….”. Dạy học tích hợp (DHTH) giúp phân biệt cái cốt yếu với cái ít quan trọng   hơn. Cái cốt yếu là những năng lực cơ  bản cần cho học sinh vận dụng vào sử  lý  những tình huống có ý nghĩa trong cuộc sống, hoặc đặt cơ sở không thể thiếu cho  hoạy động học tập tiếp theo. DHTH quan tâm đến việc sử  dụng kiến thức trong tình huống cụ  thể, chú  trọng tập dượt cho HS nhiều kiến thức, kỹ năng học được vào các tình huống thực  tế, có ích cho cuộc sống sau này làm công dân, làm người lao động, làm cha mẹ có  năng lực sống tự lập.  Ngoài ra, DHTH còn giúp người học xác lập mối liên hệ  giữa các khái niệm   đã học. Trong quá trình học tập, HS có thể  lần lượt học các môn học khác nhau  trong mỗi môn học nhưng HS phải biểu đạt các khái niệm đã học trong những mối  quan hệ  hệ  thống trong phạm vi từng môn học cũng như  giữa các môn học khác  nhau. Thông tin càng đa dạng , phong phú thì tính hệ thống càng phải cao, có như  vậy thì các em mới thực sự làm chủ kiến thức và mới vận dụng được kiến thức đã  học khi phải đương đầu với một tình huống thách thức, bất ngờ chưa từng gặp. a. Các quan điểm tích hợp Trong DHTH, điều cần thiết đầu tiên là phải “vượt lên trên cách nhìn bộ  môn” tức là vượt lên trên cách nhìn quen thuộc về vai trò của từng môn học riêng  rẽ, quan niệm đúng hơn về quan hệ tương tác giữa các môn học . Theo dhainaut (1977), có 4 quan điểm khác nhau đối với các môn học. ­ Quan điểm “đơn môn” có thể xây dựng chương trình học tập theo hệ thống   của mỗi môn học riêng biệt. Các môn học được tiếp cận một cách riêng rẽ. ­ Quan niệm “đa môn” thực chất là những tình huống, những “đề  tài” được  nghiên cứu theo những quan điểm khác nhau, nghĩa là theo những môn học khác   nhau. 7
  8. ­ Quan điểm “liên môn” trong dạy học, những tình huống chỉ có thể  tiếp cận   hợp lý qua sự soi sáng của nhiều môn học. Ở đây chúng ta nhấn mạnh đến sự liên  kết các môn học, làm cho chúng tích hợp với nhau để giải quyết những tình huống  cho trước. Quan điểm “xuyên môn” có thể  phát triển những kỹ  năng mà HS có thể  sử  dụng trong tất cả các môn học, trong tất cả các tình huống. Tác giả đã đi nghiên cứu sâu vào một số kĩ thuật dạy học tích cực được ứng   dụng để dạy chủ đề tích hợp. b. Một số kĩ thuật dạy học tích cực trong dạy học tích hợp.        Đổi mới phương pháp dạy và học theo hướng tích cực chính là phát huy được  tính tích cực trong nhận thức của học sinh. Trong dạy học tích cực, học sinh là chủ  thể của mọi hoạt động, giáo viên chỉ đóng vai trò là người tổ chức, hướng dẫn.        Kỹ thuật dạy học (KTDH): Là những động tác, cách thức hành động của giáo  viên và học sinh trong các tình huống hành động nhỏ  nhằm thực hiện và điều  khiển quá trình dạy học. Các KTDH chưa phải là các PPDH độc lập. Bên cạnh các   KTDH thường dùng, có thể kể đến một số KTDH phát huy tính tích cực, sáng tạo  của người học như: Kỹ  thuật động não, kỹ  thuật khăn trải bàn, kỹ  thuật công  đoạn, kỹ  thuật tia chớp… Sau đây là mốt số  kỹ  thuật dạy học mà GV thực hiện   trong chủ đề: * Kĩ thuật tóm tắt nội dung tài liệu theo nhóm Hoạt động này giúp HS hiểu và mở  rộng hiểu biết của các em về  những tài  liệu đọc bằng cách thảo luận, nghe, đặt câu hỏi và trả lời câu hỏi.  Cách thực hiện như  sau: HS làm việc theo nhóm nhỏ, đọc to tài liệu được   phát, thảo luận về ý nghĩa của nó, chuẩn bị trả lời các câu hỏi về bài đọc. Đại diện nhóm trình bày các ý chính cho cả lớp. Sau đó, các thành viên trong nhóm lần lượt trả  lời các câu hỏi của các bạn   khác trong lớp về bài đọc. 8
  9. * Kĩ thuật đọc tích cực Kĩ thuật này nhằm giúp HS tăng cường khả năng tự học và giúp GV tiết kiệm   thời gian đối với những bài học/phần đọc có nhiều nội dung nhưng không quá khó  đối với HS. Cách tiến hành như sau: GV nêu câu hỏi/yêu cầu định hướng HS đọc bài/phần đọc. HS làm việc cá nhân: Đoán trước khi đọc: Để làm việc này, HS cần đọc lướt qua bài đọc/phần đọc  để tìm ra những gợi ý từ hình ảnh, tựa đề, từ/cụm từ quan trọng. Đọc và đoán nội dung : HS đọc bài/phần đọc và biết liên tưởng tới những gì  mình đã biết và đoán nội dung khi đọc những từ hay khái niệm mà các em phải tìm   ra. Tìm ý chính: HS tìm ra ý chính của bài/phần đọc qua việc tập trung vào các ý  quan trọng theo cách hiểu của mình. Tóm tắt ý chính: HS chia sẻ  kết quả  đọc của mình theo nhóm 2, hoặc 4 và   giải thích cho nhau thắc mắc (nếu có), thống nhất với nhau ý chính của bài/phần   đọc đọc. HS nêu câu hỏi để GV giải đáp (nếu có). * Kĩ thuật viết tích cực Trong quá trình thuyết trình, GV đặt câu hỏi và dành thời gian cho HS tự  do   viết câu trả lời.  GV cũng có thể yêu cầu HS liệt kê ngắn gọn những gì các em biết về chủ đề  đang học trong khoảng thời gian nhất định. GV yêu cầu một vài HS chia sẻ nội dung mà các em đã viết trước lớp. Kĩ thuật này cũng có thể sử dụng sau tiết học để tóm tắt nội dung đã học, để  phản hồi cho GV về  việc nắm kiến thức của HS và những chỗ  các em còn hiểu  sai. * Kĩ thuật hỏi và trả lời câu hỏi 9
  10. Đây là kĩ thuật dạy học giúp cho HS có thể củng cố, khắc sâu các kiến thức   đã học thông qua việc hỏi và trả lời các câu hỏi. Kĩ thuật này có thể tiến hành như  sau: GV nêu chủ  đề. GV (hoặc 1 HS) sẽ  bắt đầu đặt một câu hỏi về  chủ  đề  và   yêu cầu một HS khác trả lời câu hỏi đó. HS vừa trả  lời xong câu hỏi đầu tiên lại được đặt tiếp một câu hỏi nữa và   yêu cầu một HS khác trả lời. HS này sẽ tiếp tục quá trình trả lời và đặt câu hỏi cho các bạn cùng lớp,... Cứ  như vậy cho đến khi GV quyết định dừng hoạt động này lại. * Kĩ thuật đặt câu hỏi Trong dạy học theo phương pháp cùng tham gia, GV thường phải sử dụng câu  hỏi để gợi mở, dẫn dắt HS tìm hiểu, khám phá thông tin, kiến thức, kĩ năng mới,  để  đánh giá kết quả  học tập của HS; HS cũng phải sử  dụng câu hỏi để  hỏi lại,   hỏi thêm GV và các HS khác về những nội dung bài học chưa sáng tỏ. Sử dụng câu hỏi có hiệu quả đem lại sự  hiểu biết lẫn nhau giữa HS với GV   và HS với HS. Kĩ năng đặt câu hỏi càng tốt thì mức độ tham gia của HS càng nhiều   thì HS sẽ học tập tích cực hơn. Mục đích sử dụng câu hỏi trong dạy học là để: Kích thích, dẫn dắt HS suy nghĩ, khám phá tri thức mới, tạo điều kiện cho HS   tham gia vào quá trình dạy học. Kiểm tra, đánh giá kiến thức, kĩ năng của HS và sự  quan tâm, hứng thú của   các em đối với nội dung học tập Thu thập, mở rộng thông tin, kiến thức * Kĩ thuật giao nhiệm vụ Giao nhiệm vụ phải cụ thể, rõ ràng: ­ Nhiệm vụ giao cho cá nhân/nhóm nào? ­ Nhiệm vụ là gì? ­ Địa điểm thực hiện nhiệm vụ ở đâu? 10
  11. ­ Thời gian thực hiện nhiệm vụ là bao nhiêu? ­ Phương tiện thực hiện nhiệm vụ là gì? ­ Sản phẩm cuối cùng cần có là gì? ­ Cách thức trình bày/ đánh giá sản phẩm như thế nào? Nhiệm vụ  phải phù hợp với: mục tiêu hoạt động, trình độ  HS, thời gian,  không gian hoạt động và cơ sở vật chất, trang thiết bị * Kĩ thuật chia nhóm Khi tổ  chức cho HS hoạt động theo nhóm, GV nên sử  dụng nhiều cách chia   nhóm khác nhau để  gây hứng thú cho HS, đồng thời tạo cơ  hội cho các em được   học hỏi, giao lưu với nhiều bạn khác nhau trong lớp. Dưới đây là một số cách chia   nhóm: Chia nhóm theo số điểm danh, theo tổ, theo các màu sắc, theo các loài hoa, các   mùa trong năm,...: * Kĩ thuật khăn trải bàn Với 4 nhóm HS mà  GV chia từ  đầu, mỗi bạn sẽ  viết câu trả  lời ra giấy A4   trong vòng 40 giây, sau đó thảo luận nhóm và đại diện 4 nhóm sẽ ngồi vào bàn để  viết kết luận cuối cùng vào giấy A0 theo ô đã được chia sẵn cho mỗi nhóm. * Kĩ thuật phòng tranh HS thảo luận nhóm và trả  lời vào giấy A0, sau đó các nhóm treo lên tường  xung quanh lớp học như một triển lãm tranh. * Kĩ thuật công đoạn Mỗi nhóm nhận một câu hỏi như trong bảng dưới đây. Sau khi thảo luận và   ghi kết quả vào giấy A4 xong, các nhóm sẽ luân chuyển giấy A4 ghi kết quả thảo   luận cho nhau. Cụ  thể: Nhóm 1 chuyển cho nhóm 2, nhóm 2 chuyển cho nhóm 3,   nhóm 3 chuyển cho nhóm 4 và nhóm 4 chuyển cho nhóm 1. Các nhóm đọc và góp ý  kiến bổ sung cho nhóm bạn, sau đó lại luân chuyển cho các nhóm tiếp theo đến khi  các nhóm đã nhận lại được tờ  giấy của nhóm mình. Các nhóm sẽ  hoàn thiện lại  câu trả lời của mình và dán lên bảng. 11
  12. * Kỹ thuật động não: Động não  là kỹ thuật giúp cho HS trong một thời gian   ngắn nảy sinh được nhiều ý tưởng mới mẻ, độc đáo về  một chủ  đề  nào đó. Các   thành viên được cổ vũ tham gia một cách tích cực, không hạn chế các ý tưởng. Động não có thể tiến hành theo các bước sau: ­ GV nêu câu hỏi hoặc vấn đề  cần được tìm hiểu trước cả  lớp hoặc trước   nhóm. ­ Khích lệ HS phát biểu và đóng góp ý kiến càng nhiều càng tốt. ­ Liệt kê và phân loại các ý kiến. ­ Làm sáng tỏ những ý kiến chưa rõ ràng. ­ Tổng hợp ý kiến của HS và rút ra kết luận. * Kỹ  thuật tia chớp: Là một kỹ  thuật huy động sự  tham gia của các thành  viên đối với một câu hỏi nào đó, hoặc nhằm thu thông tin phản hồi nhằm cải thiện  tình trạng giao tiếp và không khí trong lớp học, thông qua việc các thành viên lần  lượt nêu ngắn gọn và nhanh chóng (nhanh như  chớp) ý kiến của mình về  câu hỏi   hoặc tình trạng vấn đề. c. Cấu trúc bài học tích hợp 1. Mục tiêu ­ Kiến thức ­ Kỹ năng ­ Thái độ ­ Định hướng năng lực hình thành 2. Thời lượng dự kiến 3. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh 4. Phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá 5. Các hoạt động học tập Hoạt động 1:  Hoạt động 2:  6. Tổng kết và hướng dẫn học tập 12
  13. 1.2. PHƯƠNG PHÁP VÀ KỸ  THUẬT TỔ  CHỨC HOẠT ĐỘNG TỰ  HỌC  CỦA HỌC SINH  a. Tiến trình dạy học phải thể  hiện chuỗi hoạt động học của học sinh phù  hợp với phương pháp dạy học tích cực. b. Tiến trình thiết kế hoạt động học của học sinh gồm: Tiến trình Mục đích 1. Tình huống Tạo tâm thế vui vẻ cho HS, giúp HS ý thức được  xuất phát nhiệm vụ học tập, hứng thú học bài mới. 2. Hình thành kiến  Giúp HS chiếm lĩnh được các kiến thức, kỹ năng mới  thức mới biến nó thành kiến thức của bản thân thông qua các  hoạt động khác nhau như: nghiên cứu tài liệu, tiến  hành thí nghiệm… 3. Luyện tập Giúp HS củng cố, hoàn thiện kiến thức, kỹ năng vừa  lĩnh hội được thông qua việc áp dụng trực tiếp kiến  thức vào giải quyết các câu hỏi/ bài tập/ tình huống có  vấn đề trong học tập.  4. Vận dụng, mở  Giúp HS vận dụng các kiến thức, kỹ năng đã học để  rộng phát hiện và giải quyết các vấn đề/ tình huống trong  cuộc sống. c. Một số hình thức làm việc của học sinh trong hoạt động học Hình thức Vai trò Làm việc cá nhân Cá nhân làm việc độc lập nhưng vẫn có thể tranh  thủ hỏi hoặc trả lời bạn trong nhóm, vẫn thực hiện  các yêu cầu của nhóm trưởng (nếu có) để phục vụ  cho các hoạt động cá nhân.  Làm việc theo cặp Tùy theo hoạt động học tập, có lúc HS sẽ làm việc  theo cặp trong nhóm. Lưu ý không để HS nào bị lẻ  khi hoạt động theo cặp. Giúp HS tự tin và tập trung  tốt vào công việc nhóm. Làm việc chung cả  Cả nhóm cùng hoạt động, cùng hợp tác sẽ phát huy  nhóm khả năng sáng tạo. Để đạt hiệu quả, mỗi nhóm nên  có từ 4 đến 6 HS. Làm việc cả lớp Tổ chức hoạt động chung cả lớp để HS được trình  bày, thảo luận về kết quả hoạt động nhóm. 13
  14. 2. Mục đích nghiên cứu:      Nâng cao chất lượng dạy học môn Sinh học nói chung và Sinh học lớp 10 nói  riêng thông qua việc dạy học tích hợp. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu:   ­ Nhiệm vụ nghiên cứu: + Nghiên cứu tổng quan về quan điểm tích hợp + Nghiên cứu cơ sở thực tiễn vấn đề dạy học theo hướng tích hợp ở Việt Nam. + Thiết kế và tổ chức dạy học một số bài trong chương trình sinh học lớp 10 theo  quan điểm tích hợp. 4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu:   ­ Đối tượng nghiên cứu: Dạy học sinh học theo quan điểm tích hợp ở một số bài  trong chương trình Sinh học lớp 10.  ­ Khách thể nghiên cứu là HS lớp 10A2 và 10A3 trường THPT Bình Xuyên. 5. Phạm vi nghiên cứu ­ Nghiên cứu việc sử dụng phương pháp dạy học tích hợp và một số kỹ thuật dạy  học tích cực áp dụng cho học sinh THPT. ­  Ứng dụng cho GV và HS trong giảng dạy môn Sinh học theo phương pháp tích   cực. 6. Phương pháp nghiên cứu ­ Phương pháp nghiên cứu lý luận: Phân tích, tổng hợp, đánh giá cơ sở lý luận về  dạy học theo quan điểm tích hợp. ­ Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Nghiên cứu và phân tích chương trình SGK  Sinh học lớp 10, từ đó đề xuất một số hình thức tổ chức dạy – học theo quan  điểm tích hợp.    + Chọn HS của 02 lớp 10 có trình độ, số lượng, giới tính ngang nhau, hai lớp có   số học sinh tương đương.    + Chia 02 lớp thành 02 nhóm. Nhóm 1: Lớp 10A2 học theo phương pháp tích hợp.  Nhóm thứ 2: Lớp 10A3  học theo phương pháp bình thường không sử dụng tích  hợp trong bài học. 14
  15.    + Đánh giá chất lượng HS của hai nhóm thông qua kết quả của các bài kiểm tra  15 phút, 45 phút và các câu hỏi trên lớp.    + Tổng hợp và đánh giá chung về kết quả học tập của hai nhóm và đưa ra các  nhận xét ban đầu, kiến nghị các biện pháp nhằm đem lại hiệu quả tối ưu cho  phương pháp dạy học tích hợp. 7. Giả thuyết khoa học Việc áp dụng quan điểm tích hợp trong dạy học sinh học lớp 1 0  giúp học sinh  nâng cao hứng thú học tập, rèn luyện kĩ năng thu nhận và xử lý thông tin, vân dung   kiến thức liên môn để  giải thích   các hiên tương thưc tế  nhằm nâng cao chất   lượng dạy học. 8. Điểm mới của đề tài Sử  dụng phương pháp tích hợp và các kỹ  thuật tổ  chức hoạt động tự  học  của học sinh trong bài học.  PHẦN II. NỘI DUNG CHỦ ĐỀ: CÁC NGUYÊN TỐ HÓA HỌC VÀ SỰ VẬN CHUYỂN  CÁC CHẤT QUA MÀNG SINH CHẤT (Chủ đề tích hợp được thiết kế theo phương pháp và kỹ thuật tổ chức hoạt động   tự học của học sinh) KẾ HOẠCH DẠY HỌC I. Mục tiêu: 1. Kiến thức: ­ Hiểu được trong cơ thể sống có các nguyên tố hóa học với tỉ lệ khác nhau và vai   trò của các nguyên tố hóa học trong tế bào. 15
  16. ­ Giải thích được tại sao nguyên tố cacbon lại có vai trò quan trọng trong thế giới  sống. ­ Hiểu được thế  giới sống mặc dù đa dạng nhưng lại thống nhất về  thành phần   hóa học. ­ Giải thích được cấu trúc hóa học của phân tử  nước quyết định đến đặc tính lý,   hóa của nước như thế nào. ­  Trình bày được vai trò của nước đối với tế bào và cơ thể sống. ­ Phân biệt được các hiện tượng khuếch tán nói chung, khuếch tán qua kênh và   thẩm thấu. ­ Giải thích được các khái niệm về  dung dịch nhược trương,  ưu trương và đẳng  trương. ­ Giải thích được thế nào là vận chuyển chủ động. ­ Mô tả được các hiện tượng thực bào, ẩm bào và xuất bào. 2. Kỹ năng: ­ Rèn kỹ năng thu thập thông tin từ tranh ảnh, kênh hình: H3.1; H3.2; 11.1; 11.2  (SGK) phục vụ cho việc nghiên cứu, phát hiện kiến thức mới. ­ Rèn kỹ năng hoạt động nhóm, hoạt động cá nhân và khái quát hóa kiến thức. ­ Kỹ năng thuyết trình, giao tiếp, hợp tác. ­ Kỹ năng khái quát hóa kiến thức. ­ Rèn kỹ năng trình bày và bảo vệ ý kiến của mình trước tập thể. 3. Thái độ: ­ Thấy rõ tính thống nhất của vật chất thông qua kiến thức các nguyên tố hóa học  trong cơ thể sống. ­ Bảo quản rau quả đúng cách, chăm sóc cây ở những vùng có tuyết thật khoa học.    hợp lý. ­ Khi bón phân cho cây trồng phải hợp lý, bón đúng và đủ  liều lượng. Phân bón  phải ở dạng dễ hoà tan. ­ Trình bày được mối quan hệ giữa bón phân với năng suất cây trồng. 16
  17. ­ Giải thích tại sao lại bảo quản rau quả bằng cách ướp đường và ướp muối. ­ Nhận thức đúng quy luật vận động của vật chất sống cũng tuân theo các quy luật   vật lý và hóa học.  ­ Cần có ý thức tạo điều kiện thuận lợi cho vi sinh vật trong đất hoạt động mạnh,   phân hủy nhanh chóng xác thực vật, cải tạo môi trường đất. ­ Bảo vệ  môi trường thông qua việc sử  dụng phân bón đúng liều lượng và nồng   độ. ­ Biết vận dụng các kiến thức tích hợp giữa các môn để giải thích các hiện tượng  thực tế từ đó thêm say mêm khoa học. 4. Định hướng năng lực:  ­ Năng lực tự  chủ  và tự  học: HS có thể  tự  lập kế  hoạch học tập xây dựng mục   tiêu, kế hoạch thực hiện, phân công nhiệm vụ, sản phẩm cần hoàn thành. ­ Năng lực giải quyết vấn đề  và sáng tạo: Phát hiện tình huống có vấn đề, nảy  sinh mâu thuẫn, đề xuất cách giải quyết. ­ Năng lực giao tiếp và hợp tác: Hình thành năng lực giao tiếp thông qua làm việc   nhóm, tranh luận nhóm, trình bày báo cáo. ­ Năng lực ngôn ngữ: Hình thành năng lực ngôn ngữ  thông qua làm việc nhóm,  tranh luận nhóm, trình bày báo cáo ­ Năng lực tin học: Biết sử dụng internet để thu thập thông tin. * Sản phẩm cuối cùng của chủ đề ­ Kiến thức về: + Các nguyên tố hóa học và nước. + Vận chuyển các chất qua màng sinh chất. ­ Vận dụng kiến thức tích hợp để  giải thích các hiện tượng thực tế  đời  sống. * Bảng mô tả các mức độ nhận thức Nội dung Mức   độ  Các năng lực cần hướng tới nhận thức Nhận biết Thông  Vận dụng Vận dụng 17
  18. hiểu thấp cao Các  ­  Hiểu   được  ­   Hiểu  Phân   biệt  ­ Giải thích  ­   Năng   lực  nguyên  trong   cơ   thể  được   thế  nguyên   tố   đa  được   tại  tự  chủ  và tự  tố   hóa  sống   có   các  giới   sống  lượng   và   vi  sao   nguyên  học. học nguyên   tố   hóa  mặc   dù   đa  lượng.   Giải  tố   cacbon  ­   Năng   lực  học   với   tỉ   lệ  dạng  thích   vì   sao  lại   có   vai  giải   quyết  khác   nhau   và  nhưng   lại  nguyên   tố   vi  trò   quan  vấn   đề   và  vai trò của các  thống   nhất  lượng   chỉ  trọng   trong  sáng. nguyên   tố   hóa  về   thành  cần   với   một  thế   giới  ­   Năng   lực  học   trong   tế  phần   hóa  lượng   nhỏ  sống. giao   tiếp   và  bào. học . nhưng   không  hợp tác. thể   thiếu  ­   Năng   lực  trong   đời  ngôn ngữ. sống của SV. ­   Năng   lực  Nước   và  ­     Trình   bày  ­ Trình bày  ­   Giải   thích  ­ Giải thích  tin học. vai   trò  được   vai   trò  được   cấu  được   cấu  một   số  ­   Năng   lực  của nước  của   nước   đối  trúc lý, hóa  trúc   hóa   học  hiện tượng  vận   dụng  trong   tế  với   tế   bào   và  của   phân  của   phân   tử  thực tế liên  kiến   thức  bào cơ thể sống. tử nước. nước   quyết  quan   đến  để giải thích  định đến đặc  tính   chất  các   vấn   đề  tính   lý,   hóa  lý, hóa của  thực tiễn. của   nước  phân   tử  như thế nào.  nước. Vận  ­   Phân   biệt  ­ Phân biệt  ­   Giải   thích  ­ Giải thích  chuyển  được các hiện  được   chất  được   các  tại   sao   khi  các   chất  tượng   khuếch  có   đặc  khái niệm về  bón   phân  qua màng  tán   nói   chung,  điểm gì thì  dung   dịch  cho   cây  sinh chất khuếch tán qua  mới   được  nhược  trồng   phải  kênh   và   thẩm  vận  trương,   ưu  lưu   ý   về  thấu. chuyển  trương   và  nồng độ  và  ­   Giải   thích  trực   tiếp  đẳng trương. liều   lượng  được   thế   nào  qua lớp kép  để   không  là vận chuyển  photpho  ảnh   hưởng  chủ động. lipit,   chất  đến   cây  ­   Mô   tả   được  nào   có   thể  trồng   và  các   hiện  qua   kênh  môi  tượng   thực  protein. trường. bào, ẩm bào và  xuất bào. 18
  19. * Bộ câu hỏi đánh giá: Câu 1: Cho các ý sau: (1) Các nguyên tố trong tế bào tồn tại dưới 2 dạng: anion và cation. (2) Cacbon là các nguyên tố đặc biệt quan trọng cấu trúc nên các đại phân tử hữu  cơ. (3) Có 2 loại nguyên tố: nguyến tố đa lượng và nguyên tố vi lượng. (4) Các nguyên tố chỉ tham gia cấu tạo nên các đại phân tử sinh học. (5) Có khoảng 25 nguyên tố cấu tạo nên cơ thể sống. Trong các ý trên, có mấy ý đúng về nguyên tố hóa học cấu tạo nên cơ thể sống? A. 2    B. 3    C. 4    D. 5 Câu 2: Nguyên tố vi lượng trong cơ thể sống không có đặc điểm nào sau đây? A. Chiếm tỉ lệ nhỏ hơn 0,01% khối lượng chất sống của cơ thể. B. Chỉ cần cho thực vật ở giai đoạn sinh trưởng. C. Tham gia vào cấu trúc bắt buộc của hệ enzim trong tế bào. D. Là những nguyên tố có trong tự nhiên. Câu 3: Bệnh nào sau đây liên quan đến sự thiếu nguyên tố vi lượng? A. Bệnh bướu cổ    B. Bệnh còi xương C. Bệnh cận thị    D. Bệnh tự kỉ Câu 4: Nhận định nào sau đây không đúng về các nguyên tố chủ yếu của sự sống   (C, H, O, N)? A. Là các nguyên tố phổ biến trong tự nhiên. B. Có tính chất lý, hóa phù hợp với các tổ chức sống. C. Có khả năng liên kết với nhau và với các nguyên tố  khác tạo nên đa dạng các  loại phân tử và đại phân tử. D. Hợp chất của các nguyên tố này luôn hòa tan trong nước. Câu 5: Tính phân cực của nước là do A. đôi êlectron trong mối liên kết O – H bị kéo lệch về phía ôxi. B. đôi êlectron trong mối liên kết O – H bị kéo lệch về phía hidro. 19
  20. C. xu hướng các phân tử nước. D. khối lượng phân tử của ôxi lớn hơn khối lượng phân tử của hidro. Câu 6: Cho các ý sau: (1) Nước trong tế bào luôn được đổi mới hàng ngày. (2) Nước tập trung chủ yếu ở chất nguyên sinh trong tế bào. (3) Nước tham gia vào phản ứng thủy phân trong tế bào. (4) Các phân tử nước liên kết với nhau nhờ liên kết hidro. (5) Nước có tính phân cực thể  hiện  ở  vùng ôxi mang điện tích dương và vùng   hidro mang điện tích âm. Trong các ý trên, có mấy ý đúng với vai trò của nước? A. 2.    B. 3.    C. 4.    D. 5. Câu 7: Trong các yếu tố  cấu tạo nên tế  bào sau đây, nước phân bố  chủ  yếu  ở  đâu? A. Chất nguyên sinh   B. Nhân tế bào C. Trong các bào quan   D. Tế bào chất Câu 8: Cho các ý sau: (1) Là liên kết yếu, mang năng lượng nhỏ. (2) Là liên kết mạnh, mang năng lượng lớn. (3) Dễ hình thành nhưng cũng dễ bị phá vỡ. (4) Các phân tử nước liên kết với nhau bằng liên kết hidro. Trong các ý trên, có mấy ý là đặc điểm của liên kết hidro? A. 1.    B. 2.    C. 3.    D. 4. Câu 9: Câu nào sau đây không đúng với vai trò của nước trong tế bào? A. Nước tham gia vào quá trình chuyển hóa vật chất. B. Nước là thành phần cấu trúc của tế bào. C. Nước cung cấp năng lượng cho tế bào hoạt động. D. Nước trong tế bào luôn được đổi mới. Câu 10: Để bảo quản rau quả chúng ta không nên làm điều gì? 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2