Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hiệu quả dạy và học chủ đề tích hợp Các nguyên tố hóa học và sự vận chuyển các chất qua màng sinh chất theo phương pháp và kỹ thuật tổ chức hoạt động tự học của học sinh
lượt xem 5
download
Mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn Sinh học lớp 10; Phát huy tính cực, tự lực và sáng tạo trong học tập của học sinh từ đó nâng cao năng lực của người học giúp đào tạo những con người có đầy đủ phẩm chất và năng lực để giải quyết các vấn đề thực tiễn của cuộc sống.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hiệu quả dạy và học chủ đề tích hợp Các nguyên tố hóa học và sự vận chuyển các chất qua màng sinh chất theo phương pháp và kỹ thuật tổ chức hoạt động tự học của học sinh
- MỤC LỤC 1
- BÁO CÁO KẾT QỦA NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. Lời giới thiệu Dạy học tích hợp là một trong những nguyên tắc quan trọng, đây được coi là một quan niệm dạy học hiện đại, nhằm phát huy tính tích cực của học sinh, đồng thời nâng cao chất lượng giáo dục trong các nhà trường. Dạy học tích hợp là hình thức tìm tòi những nội dung giao thoa giữa các môn học với nhau, những khái niệm, tư tưởng chung giữa các môn học, tức là con đường tích hợp những nội dung từ một số môn học có liên hệ với nhau. Từ những năm 60 của thế kỉ XX, người ta đã đưa vào giáo dục ý tưởng tích hợp trong việc xây dựng chương trình dạy học. Tích hợp là một khái niệm của lí thuyết hệ thống, nó chỉ trạng thái liên kết các phần tử riêng rẽ thành cái toàn thể, cũng như quá trình dẫn đến trạng thái này. Giữa các môn học, nhất là các môn học trong cùng một khối nhóm tự nhiên hay xã hội... bao giờ cũng luôn luôn có sự hỗ trợ cho nhau. Nội dung của mỗi môn học này cũng có trong môn học khác và là cơ sở để học môn học khác tốt hơn, sâu sắc hơn. Chính vì vậy, trong chương trình học, người học cần phải kết hợp kiến thức của nhiều bộ môn có liên quan, có như vậy các vấn đề mới được làm sáng tỏ nhanh chóng và khoa học. Sinh học là môn khoa học nghiên cứu về thế giới sống, nhiệm vụ của sinh học là tìm hiểu bản chất của các quá trình trong thế giới sống, khám phá các qui luật sống. Thực tế, bản chất của sự sống là sự tổng hợp của các nhân tố vô sinh và hữu sinh của tự nhiên và xã hội, của giới vô cơ và hữu cơ. Sự hòa hợp giữa con người với thiên nhiên cùng với các hiện tượng của các ngành khoa học khác như vật lý, hóa học, công nghệ… do vậy khi nghiên cứu sinh học, ta cần đặt nó vào trong mối quan hệ tương tác với các môn khoa học khác. Cụ thể là: * Về kiến thức: 2
- Giúp các em giải thích các quá trình, cơ chế hoạt động sống dựa trên sự hiểu biết về các cơ chế hóa học, vật lý, sinh học và công nghệ. Hình thành ở học sinh thế giới quan duy vật biện chứng đó là các quá trình vật lý, hóa học được thể hiện trong hệ sống nhưng bị chi phối bởi các qui luật của tổ chức sống, đó chính là sự thống nhất của giới tự nhiên. Tạo hứng thú học tập cho học sinh vì những kiến thức trong bài học có thể vận dụng vào thực tế đời sống. * Về kỹ năng: Rèn kỹ năng quan sát tranh, kênh hình, phát hiện kiến thức. Rèn kỹ năng hoạt động nhóm. Phân tích hình vẽ, tư duy so sánh – phân tích – tổng hợp kiến thức để rút ra nội dung chính cần đạt được. Kỹ năng khái quát hóa kiến thức. Rèn kỹ năng trình bày và bảo vệ ý kiến của mình trước tập thể. * Về thái độ: Đề xuất được cách sống hòa nhập cộng đồng: tôn trọng, đoàn kết và tích cực tham gia hoạt động tập thể. Giải thích được bản chất các hiện tượng của thế giới sống. Biết vận dụng kiến thức học được vào giải quyết các tình huống thực tế đời sống. Xây dựng ý thức tự giác, ý thức bảo vệ thiên nhiên, bảo vệ môi trường sống. * Định hướng năng lực đạt được: Năng lực tự chủ và tự học: HS có thể tự lập kế hoạch học tập xây dựng mục tiêu, kế hoạch thực hiện, phân công nhiệm vụ, sản phẩm cần hoàn thành. Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Phát hiện tình huống có vấn đề, nảy sinh mâu thuẫn, đề xuất cách giải quyết. Năng lực giao tiếp và hợp tác: Hình thành năng lực giao tiếp thông qua làm việc nhóm, tranh luận nhóm, trình bày báo cáo. 3
- Năng lực ngôn ngữ: Báo cáo kết quả nghiên cứu và hoạt động nhóm. Năng lực tin học: Biết sử dụng internet để thu thập thông tin. Từ những nghiên cứu đó tôi lựa chọn đề tài: “Hiệu quả dạy và học chủ đề tích hợp Các nguyên tố hóa học và sự vận chuyển các chất qua màng sinh chất theo phương pháp và kỹ thuật tổ chức hoạt động tự học của học sinh ” làm SKKN trong năm học này với mục tiêu: Nâng cao chất lượng dạy học môn Sinh học lớp 10. Phát huy tính cực, tự lực và sáng tạo trong học tập của học sinh từ đó nâng cao năng lực của người học giúp đào tạo những con người có đầy đủ phẩm chất và năng lực để giải quyết các vấn đề thực tiễn của cuộc sống. 2. Tên sáng kiến: HIỆU QUẢ DẠY VÀ HỌC CHỦ ĐỀ TÍCH HỢP “CÁC NGUYÊN TỐ HÓA HỌC VÀ SỰ VẬN CHUYỂN CÁC CHẤT QUA MÀNG SINH CHẤT” THEO PHƯƠNG PHÁP VÀ KỸ THUẬT TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA HỌC SINH. 3. Tác giả sáng kiến Họ và tên: Nguyễn Thị Yên Hoa Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường THPT Bình Xuyên Số điện thoại: 0398486768 E_mail: nguyenyenhoa.c3binhxuyen@vinhphuc.edu.vn 4. Chủ đầu tư sáng kiến: Nguyễn Thị Yên Hoa 5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Sinh học lớp 10 6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: 9/2018. 7. Mô tả bản chất của sáng kiến: Sáng kiến nghiên cứu các vấn đề sau: 1. Nghiên cứu tổng quan về dạy học tích hợp + Nghiên cứu tổng quan về dạy học tích hợp tích hợp và một số kỹ thuật dạy học tích cực. 4
- + Nghiên cứu tổng quan về phương pháp, kỹ thuật tổ chức hoạt động tự học của học sinh. 2. Thiết kế và tổ chức dạy học một chủ đề tích hợp theo phương pháp và kỹ thuật tổ chức hoạt động tự học của học sinh. Sáng kiến được trình bày gồm 3 phần: PHẦN I. CƠ SỞ LÝ LUẬN Nội dung: + Nghiên cứu tổng quan về dạy học tích hợp tích hợp và một số kỹ thuật dạy học tích cực. + Nghiên cứu tổng quan về phương pháp và kỹ thuật tổ chức hoạt động tự học của học sinh PHẦN II. NỘI DUNG Nội dung: Thiết kế một chủ đề tích hợp theo phương pháp và kỹ thuật tổ chức hoạt động tự học của học sinh. PHẦN III. THỰC NGHIỆM Nội dung: Tổ chức dạy học phân tích kết quả và đánh giá. 5
- PHẦN I. CƠ SỞ LÝ LUẬN 1. Lý do chọn đề tài. 1.1. DẠY HỌC TÍCH HỢP. Theo Xavier Roegiers, “Sư phạm tích hợp là một quan niệm về quá trình học tập góp phần hình thành ở học sinh những năng lực rõ ràng, có dự định trước những điều cần thiết cho học sinh (HS) nhằm phục vụ cho các quá trình học tập tương lai hoặc nhằm hòa nhập HS vào cuộc sống lao động. Sư phạm tích hợp nhằm làm cho quá trình học tập có ý nghĩa”. Như vậy, theo quan điểm của Xavier Roegiers, năng lực là cơ sở của khoa sư phạm tích hợp, gắn học với hành. Tuy nhiên, bản thân giới tự nhiên là một thể thống nhất, vì vậy sang thế kỷ XX đã xuất hiện những khoa học liên ngành, gian ngành, hình thành những tri thức đa ngành, liên ngành. Các khoa học tự nhiên đã chuyển từ tiếp cận “phân tích – cấu trúc” sang tiếp cận “ tổng hợp – hệ thống”. Sự thống nhất c ủa t ư duy phân tích và tổng hợp đã tạo nên tiếp cận “ cấu trúc – hệ thống” đem lại cách nhận thức biện chứng về quan hệ giữa bộ phận với toàn thể. Xu thế phát triển của khoa học ngày nay là tiếp tục phân hóa sâu, song song với tích hợp liên môn, liên ngành càng rộng. Chính vì thế việc giảng dạy các môn khoa học trong nhà trường phải phản ánh sự phát triển hiện đại của khoa học, không thể giảng dạy các môn khoa học như là các lĩnh vực tri thức riêng rẽ. Mặt khác, khối lượng tri thức khoa học đang gia tăng nhanh chóng mà thời gian học tập trong nhà trường lại có giới hạn, do đó phải chuyển từ dạy học các môn riêng rẽ sang dạy các môn học tích hợp. Theo Phạm Văn Lập, “Tích hợp có nghĩa là các kiến thức, kĩ năng học được ở môn học này, phần này của môn học được sử dụng như những công cụ để nghiên cứu học tập trong môn học khác, trong các phần khác của cùng một môn học. Thí 6
- dụ, toán học được sử dụng như một công cụ đắc lực trong nghiên cứu sinh học. Tin học được dùng để mô hình hóa các quá trình sinh học….”. Dạy học tích hợp (DHTH) giúp phân biệt cái cốt yếu với cái ít quan trọng hơn. Cái cốt yếu là những năng lực cơ bản cần cho học sinh vận dụng vào sử lý những tình huống có ý nghĩa trong cuộc sống, hoặc đặt cơ sở không thể thiếu cho hoạy động học tập tiếp theo. DHTH quan tâm đến việc sử dụng kiến thức trong tình huống cụ thể, chú trọng tập dượt cho HS nhiều kiến thức, kỹ năng học được vào các tình huống thực tế, có ích cho cuộc sống sau này làm công dân, làm người lao động, làm cha mẹ có năng lực sống tự lập. Ngoài ra, DHTH còn giúp người học xác lập mối liên hệ giữa các khái niệm đã học. Trong quá trình học tập, HS có thể lần lượt học các môn học khác nhau trong mỗi môn học nhưng HS phải biểu đạt các khái niệm đã học trong những mối quan hệ hệ thống trong phạm vi từng môn học cũng như giữa các môn học khác nhau. Thông tin càng đa dạng , phong phú thì tính hệ thống càng phải cao, có như vậy thì các em mới thực sự làm chủ kiến thức và mới vận dụng được kiến thức đã học khi phải đương đầu với một tình huống thách thức, bất ngờ chưa từng gặp. a. Các quan điểm tích hợp Trong DHTH, điều cần thiết đầu tiên là phải “vượt lên trên cách nhìn bộ môn” tức là vượt lên trên cách nhìn quen thuộc về vai trò của từng môn học riêng rẽ, quan niệm đúng hơn về quan hệ tương tác giữa các môn học . Theo dhainaut (1977), có 4 quan điểm khác nhau đối với các môn học. Quan điểm “đơn môn” có thể xây dựng chương trình học tập theo hệ thống của mỗi môn học riêng biệt. Các môn học được tiếp cận một cách riêng rẽ. Quan niệm “đa môn” thực chất là những tình huống, những “đề tài” được nghiên cứu theo những quan điểm khác nhau, nghĩa là theo những môn học khác nhau. 7
- Quan điểm “liên môn” trong dạy học, những tình huống chỉ có thể tiếp cận hợp lý qua sự soi sáng của nhiều môn học. Ở đây chúng ta nhấn mạnh đến sự liên kết các môn học, làm cho chúng tích hợp với nhau để giải quyết những tình huống cho trước. Quan điểm “xuyên môn” có thể phát triển những kỹ năng mà HS có thể sử dụng trong tất cả các môn học, trong tất cả các tình huống. Tác giả đã đi nghiên cứu sâu vào một số kĩ thuật dạy học tích cực được ứng dụng để dạy chủ đề tích hợp. b. Một số kĩ thuật dạy học tích cực trong dạy học tích hợp. Đổi mới phương pháp dạy và học theo hướng tích cực chính là phát huy được tính tích cực trong nhận thức của học sinh. Trong dạy học tích cực, học sinh là chủ thể của mọi hoạt động, giáo viên chỉ đóng vai trò là người tổ chức, hướng dẫn. Kỹ thuật dạy học (KTDH): Là những động tác, cách thức hành động của giáo viên và học sinh trong các tình huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và điều khiển quá trình dạy học. Các KTDH chưa phải là các PPDH độc lập. Bên cạnh các KTDH thường dùng, có thể kể đến một số KTDH phát huy tính tích cực, sáng tạo của người học như: Kỹ thuật động não, kỹ thuật khăn trải bàn, kỹ thuật công đoạn, kỹ thuật tia chớp… Sau đây là mốt số kỹ thuật dạy học mà GV thực hiện trong chủ đề: * Kĩ thuật tóm tắt nội dung tài liệu theo nhóm Hoạt động này giúp HS hiểu và mở rộng hiểu biết của các em về những tài liệu đọc bằng cách thảo luận, nghe, đặt câu hỏi và trả lời câu hỏi. Cách thực hiện như sau: HS làm việc theo nhóm nhỏ, đọc to tài liệu được phát, thảo luận về ý nghĩa của nó, chuẩn bị trả lời các câu hỏi về bài đọc. Đại diện nhóm trình bày các ý chính cho cả lớp. Sau đó, các thành viên trong nhóm lần lượt trả lời các câu hỏi của các bạn khác trong lớp về bài đọc. 8
- * Kĩ thuật đọc tích cực Kĩ thuật này nhằm giúp HS tăng cường khả năng tự học và giúp GV tiết kiệm thời gian đối với những bài học/phần đọc có nhiều nội dung nhưng không quá khó đối với HS. Cách tiến hành như sau: GV nêu câu hỏi/yêu cầu định hướng HS đọc bài/phần đọc. HS làm việc cá nhân: Đoán trước khi đọc: Để làm việc này, HS cần đọc lướt qua bài đọc/phần đọc để tìm ra những gợi ý từ hình ảnh, tựa đề, từ/cụm từ quan trọng. Đọc và đoán nội dung : HS đọc bài/phần đọc và biết liên tưởng tới những gì mình đã biết và đoán nội dung khi đọc những từ hay khái niệm mà các em phải tìm ra. Tìm ý chính: HS tìm ra ý chính của bài/phần đọc qua việc tập trung vào các ý quan trọng theo cách hiểu của mình. Tóm tắt ý chính: HS chia sẻ kết quả đọc của mình theo nhóm 2, hoặc 4 và giải thích cho nhau thắc mắc (nếu có), thống nhất với nhau ý chính của bài/phần đọc đọc. HS nêu câu hỏi để GV giải đáp (nếu có). * Kĩ thuật viết tích cực Trong quá trình thuyết trình, GV đặt câu hỏi và dành thời gian cho HS tự do viết câu trả lời. GV cũng có thể yêu cầu HS liệt kê ngắn gọn những gì các em biết về chủ đề đang học trong khoảng thời gian nhất định. GV yêu cầu một vài HS chia sẻ nội dung mà các em đã viết trước lớp. Kĩ thuật này cũng có thể sử dụng sau tiết học để tóm tắt nội dung đã học, để phản hồi cho GV về việc nắm kiến thức của HS và những chỗ các em còn hiểu sai. * Kĩ thuật hỏi và trả lời câu hỏi 9
- Đây là kĩ thuật dạy học giúp cho HS có thể củng cố, khắc sâu các kiến thức đã học thông qua việc hỏi và trả lời các câu hỏi. Kĩ thuật này có thể tiến hành như sau: GV nêu chủ đề. GV (hoặc 1 HS) sẽ bắt đầu đặt một câu hỏi về chủ đề và yêu cầu một HS khác trả lời câu hỏi đó. HS vừa trả lời xong câu hỏi đầu tiên lại được đặt tiếp một câu hỏi nữa và yêu cầu một HS khác trả lời. HS này sẽ tiếp tục quá trình trả lời và đặt câu hỏi cho các bạn cùng lớp,... Cứ như vậy cho đến khi GV quyết định dừng hoạt động này lại. * Kĩ thuật đặt câu hỏi Trong dạy học theo phương pháp cùng tham gia, GV thường phải sử dụng câu hỏi để gợi mở, dẫn dắt HS tìm hiểu, khám phá thông tin, kiến thức, kĩ năng mới, để đánh giá kết quả học tập của HS; HS cũng phải sử dụng câu hỏi để hỏi lại, hỏi thêm GV và các HS khác về những nội dung bài học chưa sáng tỏ. Sử dụng câu hỏi có hiệu quả đem lại sự hiểu biết lẫn nhau giữa HS với GV và HS với HS. Kĩ năng đặt câu hỏi càng tốt thì mức độ tham gia của HS càng nhiều thì HS sẽ học tập tích cực hơn. Mục đích sử dụng câu hỏi trong dạy học là để: Kích thích, dẫn dắt HS suy nghĩ, khám phá tri thức mới, tạo điều kiện cho HS tham gia vào quá trình dạy học. Kiểm tra, đánh giá kiến thức, kĩ năng của HS và sự quan tâm, hứng thú của các em đối với nội dung học tập Thu thập, mở rộng thông tin, kiến thức * Kĩ thuật giao nhiệm vụ Giao nhiệm vụ phải cụ thể, rõ ràng: Nhiệm vụ giao cho cá nhân/nhóm nào? Nhiệm vụ là gì? Địa điểm thực hiện nhiệm vụ ở đâu? 10
- Thời gian thực hiện nhiệm vụ là bao nhiêu? Phương tiện thực hiện nhiệm vụ là gì? Sản phẩm cuối cùng cần có là gì? Cách thức trình bày/ đánh giá sản phẩm như thế nào? Nhiệm vụ phải phù hợp với: mục tiêu hoạt động, trình độ HS, thời gian, không gian hoạt động và cơ sở vật chất, trang thiết bị * Kĩ thuật chia nhóm Khi tổ chức cho HS hoạt động theo nhóm, GV nên sử dụng nhiều cách chia nhóm khác nhau để gây hứng thú cho HS, đồng thời tạo cơ hội cho các em được học hỏi, giao lưu với nhiều bạn khác nhau trong lớp. Dưới đây là một số cách chia nhóm: Chia nhóm theo số điểm danh, theo tổ, theo các màu sắc, theo các loài hoa, các mùa trong năm,...: * Kĩ thuật khăn trải bàn Với 4 nhóm HS mà GV chia từ đầu, mỗi bạn sẽ viết câu trả lời ra giấy A4 trong vòng 40 giây, sau đó thảo luận nhóm và đại diện 4 nhóm sẽ ngồi vào bàn để viết kết luận cuối cùng vào giấy A0 theo ô đã được chia sẵn cho mỗi nhóm. * Kĩ thuật phòng tranh HS thảo luận nhóm và trả lời vào giấy A0, sau đó các nhóm treo lên tường xung quanh lớp học như một triển lãm tranh. * Kĩ thuật công đoạn Mỗi nhóm nhận một câu hỏi như trong bảng dưới đây. Sau khi thảo luận và ghi kết quả vào giấy A4 xong, các nhóm sẽ luân chuyển giấy A4 ghi kết quả thảo luận cho nhau. Cụ thể: Nhóm 1 chuyển cho nhóm 2, nhóm 2 chuyển cho nhóm 3, nhóm 3 chuyển cho nhóm 4 và nhóm 4 chuyển cho nhóm 1. Các nhóm đọc và góp ý kiến bổ sung cho nhóm bạn, sau đó lại luân chuyển cho các nhóm tiếp theo đến khi các nhóm đã nhận lại được tờ giấy của nhóm mình. Các nhóm sẽ hoàn thiện lại câu trả lời của mình và dán lên bảng. 11
- * Kỹ thuật động não: Động não là kỹ thuật giúp cho HS trong một thời gian ngắn nảy sinh được nhiều ý tưởng mới mẻ, độc đáo về một chủ đề nào đó. Các thành viên được cổ vũ tham gia một cách tích cực, không hạn chế các ý tưởng. Động não có thể tiến hành theo các bước sau: GV nêu câu hỏi hoặc vấn đề cần được tìm hiểu trước cả lớp hoặc trước nhóm. Khích lệ HS phát biểu và đóng góp ý kiến càng nhiều càng tốt. Liệt kê và phân loại các ý kiến. Làm sáng tỏ những ý kiến chưa rõ ràng. Tổng hợp ý kiến của HS và rút ra kết luận. * Kỹ thuật tia chớp: Là một kỹ thuật huy động sự tham gia của các thành viên đối với một câu hỏi nào đó, hoặc nhằm thu thông tin phản hồi nhằm cải thiện tình trạng giao tiếp và không khí trong lớp học, thông qua việc các thành viên lần lượt nêu ngắn gọn và nhanh chóng (nhanh như chớp) ý kiến của mình về câu hỏi hoặc tình trạng vấn đề. c. Cấu trúc bài học tích hợp 1. Mục tiêu Kiến thức Kỹ năng Thái độ Định hướng năng lực hình thành 2. Thời lượng dự kiến 3. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh 4. Phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá 5. Các hoạt động học tập Hoạt động 1: Hoạt động 2: 6. Tổng kết và hướng dẫn học tập 12
- 1.2. PHƯƠNG PHÁP VÀ KỸ THUẬT TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA HỌC SINH a. Tiến trình dạy học phải thể hiện chuỗi hoạt động học của học sinh phù hợp với phương pháp dạy học tích cực. b. Tiến trình thiết kế hoạt động học của học sinh gồm: Tiến trình Mục đích 1. Tình huống Tạo tâm thế vui vẻ cho HS, giúp HS ý thức được xuất phát nhiệm vụ học tập, hứng thú học bài mới. 2. Hình thành kiến Giúp HS chiếm lĩnh được các kiến thức, kỹ năng mới thức mới biến nó thành kiến thức của bản thân thông qua các hoạt động khác nhau như: nghiên cứu tài liệu, tiến hành thí nghiệm… 3. Luyện tập Giúp HS củng cố, hoàn thiện kiến thức, kỹ năng vừa lĩnh hội được thông qua việc áp dụng trực tiếp kiến thức vào giải quyết các câu hỏi/ bài tập/ tình huống có vấn đề trong học tập. 4. Vận dụng, mở Giúp HS vận dụng các kiến thức, kỹ năng đã học để rộng phát hiện và giải quyết các vấn đề/ tình huống trong cuộc sống. c. Một số hình thức làm việc của học sinh trong hoạt động học Hình thức Vai trò Làm việc cá nhân Cá nhân làm việc độc lập nhưng vẫn có thể tranh thủ hỏi hoặc trả lời bạn trong nhóm, vẫn thực hiện các yêu cầu của nhóm trưởng (nếu có) để phục vụ cho các hoạt động cá nhân. Làm việc theo cặp Tùy theo hoạt động học tập, có lúc HS sẽ làm việc theo cặp trong nhóm. Lưu ý không để HS nào bị lẻ khi hoạt động theo cặp. Giúp HS tự tin và tập trung tốt vào công việc nhóm. Làm việc chung cả Cả nhóm cùng hoạt động, cùng hợp tác sẽ phát huy nhóm khả năng sáng tạo. Để đạt hiệu quả, mỗi nhóm nên có từ 4 đến 6 HS. Làm việc cả lớp Tổ chức hoạt động chung cả lớp để HS được trình bày, thảo luận về kết quả hoạt động nhóm. 13
- 2. Mục đích nghiên cứu: Nâng cao chất lượng dạy học môn Sinh học nói chung và Sinh học lớp 10 nói riêng thông qua việc dạy học tích hợp. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu: Nhiệm vụ nghiên cứu: + Nghiên cứu tổng quan về quan điểm tích hợp + Nghiên cứu cơ sở thực tiễn vấn đề dạy học theo hướng tích hợp ở Việt Nam. + Thiết kế và tổ chức dạy học một số bài trong chương trình sinh học lớp 10 theo quan điểm tích hợp. 4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu: Dạy học sinh học theo quan điểm tích hợp ở một số bài trong chương trình Sinh học lớp 10. Khách thể nghiên cứu là HS lớp 10A2 và 10A3 trường THPT Bình Xuyên. 5. Phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu việc sử dụng phương pháp dạy học tích hợp và một số kỹ thuật dạy học tích cực áp dụng cho học sinh THPT. Ứng dụng cho GV và HS trong giảng dạy môn Sinh học theo phương pháp tích cực. 6. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu lý luận: Phân tích, tổng hợp, đánh giá cơ sở lý luận về dạy học theo quan điểm tích hợp. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Nghiên cứu và phân tích chương trình SGK Sinh học lớp 10, từ đó đề xuất một số hình thức tổ chức dạy – học theo quan điểm tích hợp. + Chọn HS của 02 lớp 10 có trình độ, số lượng, giới tính ngang nhau, hai lớp có số học sinh tương đương. + Chia 02 lớp thành 02 nhóm. Nhóm 1: Lớp 10A2 học theo phương pháp tích hợp. Nhóm thứ 2: Lớp 10A3 học theo phương pháp bình thường không sử dụng tích hợp trong bài học. 14
- + Đánh giá chất lượng HS của hai nhóm thông qua kết quả của các bài kiểm tra 15 phút, 45 phút và các câu hỏi trên lớp. + Tổng hợp và đánh giá chung về kết quả học tập của hai nhóm và đưa ra các nhận xét ban đầu, kiến nghị các biện pháp nhằm đem lại hiệu quả tối ưu cho phương pháp dạy học tích hợp. 7. Giả thuyết khoa học Việc áp dụng quan điểm tích hợp trong dạy học sinh học lớp 1 0 giúp học sinh nâng cao hứng thú học tập, rèn luyện kĩ năng thu nhận và xử lý thông tin, vân dung kiến thức liên môn để giải thích các hiên tương thưc tế nhằm nâng cao chất lượng dạy học. 8. Điểm mới của đề tài Sử dụng phương pháp tích hợp và các kỹ thuật tổ chức hoạt động tự học của học sinh trong bài học. PHẦN II. NỘI DUNG CHỦ ĐỀ: CÁC NGUYÊN TỐ HÓA HỌC VÀ SỰ VẬN CHUYỂN CÁC CHẤT QUA MÀNG SINH CHẤT (Chủ đề tích hợp được thiết kế theo phương pháp và kỹ thuật tổ chức hoạt động tự học của học sinh) KẾ HOẠCH DẠY HỌC I. Mục tiêu: 1. Kiến thức: Hiểu được trong cơ thể sống có các nguyên tố hóa học với tỉ lệ khác nhau và vai trò của các nguyên tố hóa học trong tế bào. 15
- Giải thích được tại sao nguyên tố cacbon lại có vai trò quan trọng trong thế giới sống. Hiểu được thế giới sống mặc dù đa dạng nhưng lại thống nhất về thành phần hóa học. Giải thích được cấu trúc hóa học của phân tử nước quyết định đến đặc tính lý, hóa của nước như thế nào. Trình bày được vai trò của nước đối với tế bào và cơ thể sống. Phân biệt được các hiện tượng khuếch tán nói chung, khuếch tán qua kênh và thẩm thấu. Giải thích được các khái niệm về dung dịch nhược trương, ưu trương và đẳng trương. Giải thích được thế nào là vận chuyển chủ động. Mô tả được các hiện tượng thực bào, ẩm bào và xuất bào. 2. Kỹ năng: Rèn kỹ năng thu thập thông tin từ tranh ảnh, kênh hình: H3.1; H3.2; 11.1; 11.2 (SGK) phục vụ cho việc nghiên cứu, phát hiện kiến thức mới. Rèn kỹ năng hoạt động nhóm, hoạt động cá nhân và khái quát hóa kiến thức. Kỹ năng thuyết trình, giao tiếp, hợp tác. Kỹ năng khái quát hóa kiến thức. Rèn kỹ năng trình bày và bảo vệ ý kiến của mình trước tập thể. 3. Thái độ: Thấy rõ tính thống nhất của vật chất thông qua kiến thức các nguyên tố hóa học trong cơ thể sống. Bảo quản rau quả đúng cách, chăm sóc cây ở những vùng có tuyết thật khoa học. hợp lý. Khi bón phân cho cây trồng phải hợp lý, bón đúng và đủ liều lượng. Phân bón phải ở dạng dễ hoà tan. Trình bày được mối quan hệ giữa bón phân với năng suất cây trồng. 16
- Giải thích tại sao lại bảo quản rau quả bằng cách ướp đường và ướp muối. Nhận thức đúng quy luật vận động của vật chất sống cũng tuân theo các quy luật vật lý và hóa học. Cần có ý thức tạo điều kiện thuận lợi cho vi sinh vật trong đất hoạt động mạnh, phân hủy nhanh chóng xác thực vật, cải tạo môi trường đất. Bảo vệ môi trường thông qua việc sử dụng phân bón đúng liều lượng và nồng độ. Biết vận dụng các kiến thức tích hợp giữa các môn để giải thích các hiện tượng thực tế từ đó thêm say mêm khoa học. 4. Định hướng năng lực: Năng lực tự chủ và tự học: HS có thể tự lập kế hoạch học tập xây dựng mục tiêu, kế hoạch thực hiện, phân công nhiệm vụ, sản phẩm cần hoàn thành. Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Phát hiện tình huống có vấn đề, nảy sinh mâu thuẫn, đề xuất cách giải quyết. Năng lực giao tiếp và hợp tác: Hình thành năng lực giao tiếp thông qua làm việc nhóm, tranh luận nhóm, trình bày báo cáo. Năng lực ngôn ngữ: Hình thành năng lực ngôn ngữ thông qua làm việc nhóm, tranh luận nhóm, trình bày báo cáo Năng lực tin học: Biết sử dụng internet để thu thập thông tin. * Sản phẩm cuối cùng của chủ đề Kiến thức về: + Các nguyên tố hóa học và nước. + Vận chuyển các chất qua màng sinh chất. Vận dụng kiến thức tích hợp để giải thích các hiện tượng thực tế đời sống. * Bảng mô tả các mức độ nhận thức Nội dung Mức độ Các năng lực cần hướng tới nhận thức Nhận biết Thông Vận dụng Vận dụng 17
- hiểu thấp cao Các Hiểu được Hiểu Phân biệt Giải thích Năng lực nguyên trong cơ thể được thế nguyên tố đa được tại tự chủ và tự tố hóa sống có các giới sống lượng và vi sao nguyên học. học nguyên tố hóa mặc dù đa lượng. Giải tố cacbon Năng lực học với tỉ lệ dạng thích vì sao lại có vai giải quyết khác nhau và nhưng lại nguyên tố vi trò quan vấn đề và vai trò của các thống nhất lượng chỉ trọng trong sáng. nguyên tố hóa về thành cần với một thế giới Năng lực học trong tế phần hóa lượng nhỏ sống. giao tiếp và bào. học . nhưng không hợp tác. thể thiếu Năng lực trong đời ngôn ngữ. sống của SV. Năng lực Nước và Trình bày Trình bày Giải thích Giải thích tin học. vai trò được vai trò được cấu được cấu một số Năng lực của nước của nước đối trúc lý, hóa trúc hóa học hiện tượng vận dụng trong tế với tế bào và của phân của phân tử thực tế liên kiến thức bào cơ thể sống. tử nước. nước quyết quan đến để giải thích định đến đặc tính chất các vấn đề tính lý, hóa lý, hóa của thực tiễn. của nước phân tử như thế nào. nước. Vận Phân biệt Phân biệt Giải thích Giải thích chuyển được các hiện được chất được các tại sao khi các chất tượng khuếch có đặc khái niệm về bón phân qua màng tán nói chung, điểm gì thì dung dịch cho cây sinh chất khuếch tán qua mới được nhược trồng phải kênh và thẩm vận trương, ưu lưu ý về thấu. chuyển trương và nồng độ và Giải thích trực tiếp đẳng trương. liều lượng được thế nào qua lớp kép để không là vận chuyển photpho ảnh hưởng chủ động. lipit, chất đến cây Mô tả được nào có thể trồng và các hiện qua kênh môi tượng thực protein. trường. bào, ẩm bào và xuất bào. 18
- * Bộ câu hỏi đánh giá: Câu 1: Cho các ý sau: (1) Các nguyên tố trong tế bào tồn tại dưới 2 dạng: anion và cation. (2) Cacbon là các nguyên tố đặc biệt quan trọng cấu trúc nên các đại phân tử hữu cơ. (3) Có 2 loại nguyên tố: nguyến tố đa lượng và nguyên tố vi lượng. (4) Các nguyên tố chỉ tham gia cấu tạo nên các đại phân tử sinh học. (5) Có khoảng 25 nguyên tố cấu tạo nên cơ thể sống. Trong các ý trên, có mấy ý đúng về nguyên tố hóa học cấu tạo nên cơ thể sống? A. 2 B. 3 C. 4 D. 5 Câu 2: Nguyên tố vi lượng trong cơ thể sống không có đặc điểm nào sau đây? A. Chiếm tỉ lệ nhỏ hơn 0,01% khối lượng chất sống của cơ thể. B. Chỉ cần cho thực vật ở giai đoạn sinh trưởng. C. Tham gia vào cấu trúc bắt buộc của hệ enzim trong tế bào. D. Là những nguyên tố có trong tự nhiên. Câu 3: Bệnh nào sau đây liên quan đến sự thiếu nguyên tố vi lượng? A. Bệnh bướu cổ B. Bệnh còi xương C. Bệnh cận thị D. Bệnh tự kỉ Câu 4: Nhận định nào sau đây không đúng về các nguyên tố chủ yếu của sự sống (C, H, O, N)? A. Là các nguyên tố phổ biến trong tự nhiên. B. Có tính chất lý, hóa phù hợp với các tổ chức sống. C. Có khả năng liên kết với nhau và với các nguyên tố khác tạo nên đa dạng các loại phân tử và đại phân tử. D. Hợp chất của các nguyên tố này luôn hòa tan trong nước. Câu 5: Tính phân cực của nước là do A. đôi êlectron trong mối liên kết O – H bị kéo lệch về phía ôxi. B. đôi êlectron trong mối liên kết O – H bị kéo lệch về phía hidro. 19
- C. xu hướng các phân tử nước. D. khối lượng phân tử của ôxi lớn hơn khối lượng phân tử của hidro. Câu 6: Cho các ý sau: (1) Nước trong tế bào luôn được đổi mới hàng ngày. (2) Nước tập trung chủ yếu ở chất nguyên sinh trong tế bào. (3) Nước tham gia vào phản ứng thủy phân trong tế bào. (4) Các phân tử nước liên kết với nhau nhờ liên kết hidro. (5) Nước có tính phân cực thể hiện ở vùng ôxi mang điện tích dương và vùng hidro mang điện tích âm. Trong các ý trên, có mấy ý đúng với vai trò của nước? A. 2. B. 3. C. 4. D. 5. Câu 7: Trong các yếu tố cấu tạo nên tế bào sau đây, nước phân bố chủ yếu ở đâu? A. Chất nguyên sinh B. Nhân tế bào C. Trong các bào quan D. Tế bào chất Câu 8: Cho các ý sau: (1) Là liên kết yếu, mang năng lượng nhỏ. (2) Là liên kết mạnh, mang năng lượng lớn. (3) Dễ hình thành nhưng cũng dễ bị phá vỡ. (4) Các phân tử nước liên kết với nhau bằng liên kết hidro. Trong các ý trên, có mấy ý là đặc điểm của liên kết hidro? A. 1. B. 2. C. 3. D. 4. Câu 9: Câu nào sau đây không đúng với vai trò của nước trong tế bào? A. Nước tham gia vào quá trình chuyển hóa vật chất. B. Nước là thành phần cấu trúc của tế bào. C. Nước cung cấp năng lượng cho tế bào hoạt động. D. Nước trong tế bào luôn được đổi mới. Câu 10: Để bảo quản rau quả chúng ta không nên làm điều gì? 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Phó hiệu trưởng với vai trò quản lý công tác hoạt động ngoài giờ trong trường THPT
25 p | 589 | 26
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong đọc hiểu văn bản Chí Phèo (Nam Cao)
24 p | 139 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả dạy học môn Sinh thông qua tổ chức các hoạt động nhóm tích cực tại trường THPT Lê Lợi
19 p | 54 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao kỹ năng giao tiếp bằng tiếng Anh
28 p | 35 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn Ngữ văn trong nhà trường THPT
100 p | 28 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Các dạng câu hỏi của bài đọc điền từ thi THPT Quốc gia
73 p | 31 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng mô hình học tập Blended Learning trong dạy học chủ đề 9 Tin học 11 tại Trường THPT Lê Lợi nhằm nâng cao hiệu quả học tập
16 p | 22 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng sơ đồ tư duy giúp học sinh lớp 12 trường THPT Trần Đại Nghĩa làm bài kiểm tra đạt hiệu quả cao
41 p | 56 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tìm hiểu một số tính chất của đất trồng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất canh tác trong nông nghiệp
35 p | 40 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hệ thống bài tập Hóa học rèn kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn trong chương trình Hóa học THPT
47 p | 15 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả quản lý và giáo dục học sinh lớp 10 trong công tác chủ nhiệm ở trường THPT
37 p | 24 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Các biện pháp nâng cao hiệu quả làm bài phần Đọc - hiểu trong đề thi tốt nghiệp môn Ngữ văn THPT
36 p | 25 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm nâng cao hiệu quả daỵ - học môn Giáo dục quốc phòng và an ninh qua tiết 07 - bài 3: Bảo vệ chủ quyền lãnh thổ và biên giới quốc gia
45 p | 16 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Đánh giá thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả kỹ thuật chuyền bóng thấp tay bóng môn bóng chuyền cho học sinh lớp 10
16 p | 20 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lồng ghép giáo dục ý thức chống rác thải nhựa qua dạy học môn GDCD 11 trường THPT Nông Sơn
33 p | 19 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp quản lí và nâng cao hiệu quả của việc giảng dạy online môn Hóa học ở trường THPT
47 p | 11 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả dạy học cho học sinh theo chủ đề tích hợp liên môn trong bài “Khái niệm mạch điện tử - chỉnh lưu - nguồn một chiều” chương trình công nghệ 12 ở trường THPT Y
55 p | 62 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn Sinh học ở trường THPT
23 p | 24 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn