intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hình thành năng lực trong dạy học bài Sự điện li hóa học 11 thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo

Chia sẻ: Cỏ Xanh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:39

37
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài này là khơi dậy niềm đam mê, hứng thú với bộ môn Hóa. Nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học kĩ thuật và tạo bước đệm chuyển tiếp cho HS tiếp cận với phương pháp giáo dục STEM trong chương trình giáo dục phổ thông mới 2018.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hình thành năng lực trong dạy học bài Sự điện li hóa học 11 thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo

  1. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM HÌNH THÀNH NĂNG LỰC TRONG DẠY HỌC BÀI “SỰ ĐIỆN LI” - HÓA HỌC 11 THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO LĨNH VỰC: HÓA HỌC
  2. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT TÂN KỲ 3 =====  ===== SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM HÌNH THÀNH NĂNG LỰC TRONG DẠY HỌC BÀI “SỰ ĐIỆN LI” - HÓA HỌC 11 THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO LĨNH VỰC: HÓA HỌC Tên tác giả : Võ Thị Mai Ân Tổ bộ môn : Tự nhiên Năm học : 2020 - 2021 Số điện thoại : 0944368115
  3. MỤC LỤC Trang PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................. 1 1. Lý do chọn đề tài....................................................................................... 1 2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................ 2 3. Đóng góp của đề tài .................................................................................. 2 4. Bố cục của đề tài ....................................................................................... 2 PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .......................................................... 3 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VIỆC TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TNST TRONG DẠY HỌC........................................ 3 1. Cơ sở lý luận ............................................................................................. 3 1.1. Khái niệm ........................................................................................... 3 1.2. Quy trình tổ chức dạy học trải nghiệm ................................................ 3 1.3. Trải nghiệm sáng tạo trong dạy học môn hóa học ............................... 6 1.3.1. Mục tiêu dạy học hóa học: ........................................................ 6 1.3.2. Mục tiêu dạy học TNST trong hóa học...................................... 9 2. Cơ sở thực tiễn .......................................................................................... 9 2.1. Kết quả điều tra khảo sát: .................................................................... 10 Chương 2: GIẢI PHÁP VÀ CÁC QUY TRÌNH THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG TNST TRONG DẠY HỌC BÀI SỰ ĐIỆN LI ................................... 12 1. Giải pháp................................................................................................... 12 2. Các bước minh họa cụ thể nội dung dạy TNST bài “Sự điện li” ................ 12 2.1. Xác định nhu cầu tổ chức TNST ......................................................... 12 2.2. Đặt tên cho hoạt động. ........................................................................ 13 2.3. Xác định mục tiêu của hoạt động. ....................................................... 13 2.4. Xác định nội dung và phương pháp, phương tiện, hình thức của hoạt động. ........................................................................................... 14 2.5. Thiết kế chi tiết các hoạt động TNST cho bài sự điện li ...................... 15 Hoạt động 1: Thông báo triển khai chủ đề .......................................... 15 Hoạt động 2: Báo cáo thông tin đã thu thập được tại lớp và hình thành kiến thức .............................................................. 16
  4. Hoạt động 3: Triển khai nhiệm vụ nội dung 3..................................... 19 Hoạt động 4: Báo cáo và chia sẻ sản phẩm của HS (Tại phòng thực hành) .... 20 Hoạt động 5: Tổng kết và đánh giá ..................................................... 24 Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ....................................................... 29 1. Khảo sát sau khi kết thúc chủ đề ............................................................... 29 1.1. Mục tiêu:............................................................................................. 29 1.2. Cách thức khảo sát: ............................................................................. 29 1.3. Kết quả: .............................................................................................. 29 1.3.1. Kết quả định tính....................................................................... 29 1.3.2. Kết quả định lượng ................................................................... 30 PHẦN 3. KẾT LUẬN ...................................................................................... 31 1. Kết luận .................................................................................................... 31 2. Kiến nghị .................................................................................................. 31 TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 33 1
  5. DANH MỤC VIẾT TẮT HS : Học sinh CNTT : Công nghệ thông tin ĐC : Đối chứng DH : Dạy học GV : Giáo viên KHTN : Khoa học tự nhiên KHXH : Khoa học xã hội PPDH : Phương pháp dạy học THPT : Trung học phổ thông TN : Thực nghiệm TNST : Trải nghiệm sáng tạo
  6. DANH MỤC CÁC HÌNH, BẢNG Hình: Hình 1: Quy trình thực hiện dạy học dựa vào trải nghiệm. .............................. 3 Hình 2: Biểu đồ biểu thị về mức độ tổ chức dạy học thông qua TNST của GV. ....... 10 Hình 3: Biểu đồ biểu thị mức độ hứng thú của HS khi dạy học thông qua TNST ..... 10 Hình 4: Hình ảnh HS báo cáo kiến thức nội dung 1 ......................................... 19 Hình 5: Hình ảnh đại diện nhóm để HS trao đổi thông tin với HS và GV ........ 20 Hình 5: Nhóm 1 báo cáo sản phẩm .................................................................. 21 Hình 6: Nhóm 2 thử nghiệm khi không nối bóng đèn led ................................ 22 Hình 7: Nhóm 2 báo cáo sản phẩm .................................................................. 22 Hình 8: Nhóm 3 báo cáo sản phẩm .................................................................. 23 Hình 9: Các nhóm chuẩn bị cho sản phẩm của nhóm mình.............................. 23 Bảng: Bảng 1: Bảng mô tả các yêu cầu cần đạt .......................................................... 26 Bảng 2: Bảng mức độ hứng thú của HS lớp TN sau khi học xong các tiết TNST ......... 29 Bảng 3: Bảng phân bố điểm số bài kiểm tra 15 phút ở lớp ĐC và TN ............. 30
  7. PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Trong giai đoạn giáo dục hiện nay, đổi mới phương pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy học là vấn đề được quan tâm hàng đầu. Một trong những quan điểm đổi mới giáo dục và đào tạo ở nước ta là: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại, phát huy tính tích cực, chuyển mạnh quá trình giáo dục chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành, lý luận gắn bó với thực tiễn. Khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức các hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học…đặc biệt nhấn mạnh hình thức học tập trải nghiệm”. Như chúng ta đã biết Hóa học là ngành khoa học thực nghiệm, nghiên cứu về thành phần, cấu trúc, tính chất và sự thay đổi của vật chất, là cầu nối các ngành khoa học tự nhiên khác như vật lí, địa chất học, sinh học… Việc tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn Hoá học cho học sinh là điều hết sức cần thiết và bổ ích bởi ngoài những lý thuyết học trong sách vở, học sinh cần phát triển các năng lực đặc thù môn học như năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học, năng lực nghiên cứu khoa học và thực hành hóa học, năng lực tính toán, năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn hóa học, năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào cuộc sống. Trong chương trình giáo dục phổ thông mới hiện nay đang hướng tới dạy HS học đi đôi với hành, lí thuyết gắn với thực tiễn bằng phương pháp tiếp cận STEM. Vậy làm thế nào để HS có những bước chuyển tiếp từ phương pháp dạy học truyền thống sang phương pháp tiếp cận STEM mà không có sự lúng túng và khó khăn trong việc tiếp nhận kiến thức đó là điều mà các GV đang trăn trở. Từ thực tế tại trường THPT Tân Kỳ 3 hiện nay HS chủ yếu chọn thi tổ hợp KHXH nên bộ môn Hóa học không còn là niềm đam mê, niềm hứng thú của các em. Làm thế nào để các em có thể tiếp cận với bộ môn một cách nhẹ nhàng giống như “học mà chơi, chơi mà học” để tạo sự gắn bó, để tạo ra đam mê với bộ môn Hóa. Thêm vào đó nhìn vào thực trạng thi khoa học kĩ thuật mấy năm nay của trường thường không được giải cao. Một trong các nguyên nhân được cho là các em ít được tiến hành trải nghiệm thực hành các bộ môn KHTN đã học như Vật lý, Hóa học, công nghệ, Toán học.. Từ những lí do đó tôi quyết định chọn đề tài “Hình thành năng lực trong dạy học bài “sự điện li” hóa học 11 thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo” 1
  8. 2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu: HS trải nghiệm tự chế tạo dụng cụ nhận biết chất điện li. Nhằm mục đích: Khơi dậy niềm đam mê, hứng thú với bộ môn Hóa Nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học kĩ thuật và tạo bước đệm chuyển tiếp cho HS tiếp cận với phương pháp giáo dục STEM trong chương trình giáo dục phổ thông mới 2018. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: - Nêu cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài - Thiết kế nội dung trải nghiệm của đề tài - Thực nghiệm sư phạm để kiểm chứng hiệu quả của nội dung thiết kế 3. Đóng góp của đề tài Hình thành và phát triển phẩm chất, tư tưởng, ý chí, tình cảm, giá trị, kĩ năng sống và những năng lực cần có ở con người trong xã hội hiện đại nói chung và các em học sinh lớp 11 THPT nói riêng. Nhằm nâng cao năng lực sáng tạo khoa học kỹ thuật cho học sinh tại THPT Tân Kỳ 3. Đó là tiền đề triển khai các công trình nghiên cứu trong khuôn khổ cuộc thi khoa học kỹ thuật dành cho học sinh trung học được tổ chức hằng năm. Trong chương trình giáo dục phổ thông mới hiện nay đang chú trọng dạy học STEM vì vậy thông qua hoạt động trải nghiệm trong bộ môn Hóa học rèn luyện cho HS từng bước tiếp cận với phương pháp giáo dục STEM. 4. Bố cục của đề tài Ngoài Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, nội dung chính của đề tài gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của việc tổ chức hoạt động TNST trong dạy học. Chương 2: Giải pháp và các quy trình thiết kế hoạt động TNST trong bài sự điện li Chương 3: Thực nghiệm sư phạm. 2
  9. PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VIỆC TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TNST TRONG DẠY HỌC 1. Cơ sở lý luận 1.1. Khái niệm Học tập dựa vào trải nghiệm là hình thức dạy học, trong đó GV là người thiết kế, tổ chức, hướng dẫn các hoạt động để HS bằng vốn kinh nghiệm của cá nhân kết hợp tiếp xúc trực tiếp với môi trường học tập, sử dụng các giác quan, tự lực chiếm lĩnh kiến thức, hình thành kỹ năng và thái độ, hành vi. Sự sáng tạo sẽ xuất hiện khi người học phải giải quyết các nhiệm vụ thực tiễn có vấn đề, người học phải vận dụng kiến thức, kĩ năng để đưa ra hướng giải quyết. 1.2. Quy trình tổ chức dạy học trải nghiệm Tôi xây dựng giáo án cho hoạt động TNST theo quy trình sau: LÀM VẬN DỤNG HỒI ỨNG Hình 1: Quy trình thực hiện dạy học dựa vào trải nghiệm. 3
  10. Từ 4 giai đoạn của dạy học TNST như đã nói ở trên, chúng tôi chia quy trình dạy học TNST thành các bước với yêu cầu thực hiện như sau: Bước 1: Tìm hiểu HS Tìm hiểu học sinh ở từng vùng, từng địa phương để hiểu tâm lý, điều kiện của HS để có thể lựa chọn chủ đề và PPDH cụ thể. Các PPDH được chọn phải tích cực hóa hoạt động của HS theo định hướng quan điểm dạy học TNST. HS phải là chủ thể nhận thức, tích cực, chủ động và sáng tạo và hợp tác với nhau trong hoạt động học. Đồng thời, phương tiện DH được chuẩn bị phải phù hợp với PPDH đang thực hiện. Bước 2: Xác định mục tiêu, lựa chọn chủ đề và nội dung dạy học TNST - Xác định các mục tiêu của bài học Mục tiêu bài học là yêu cầu về kiến thức, kĩ năng, thái độ, năng lực cần đạt được sau bài học. Xác định mục tiêu của bài học quyết định đến việc lựa chọn PPDH phù hợp trong giờ học và mở rộng, định hướng nội dung kiến thức tiếp theo. - Lựa chọn chủ đề và xác định nội dung giảng dạy GV cần phân tích, hiểu rõ và xác định đúng kiến thức trọng tâm của bài học dựa trên chương trình do Bộ Giáo dục biên soạn. Điều này là cơ sở giúp GV chọn lựa nội dung cần giảng dạy trong mỗi trải nghiệm. Bước 3: Thiết kế lập kế hoạch giảng dạy Sau khi tìm hiểu HS, xác định nội dung, mục tiêu, PPDH và phương tiện DH, GV tiến hành thiết kế kế hoạch DH cho tiết học gồm các nội dung sau: - Chuẩn bị phiếu học tập nhằm củng cố kiến thức đã học liên quan đến nội dung sắp được học. - Chuẩn bị những câu hỏi nhằm điều tra kiến thức đã có của HS về bài học. Việc điều tra này nhằm xác định: HS có những kiến thức cơ sở cần thiết cho việc nghiên cứu bài học mới hay chưa? Những quan niệm ban đầu này tạo thuận lợi hay có cản trở gì đến việc lĩnh hội kiến thức mới? - Dự đoán những khó khăn, chướng ngại, thất bại mà HS có thể gặp phải khi học bài mới. Để dự đoán chính xác thì GV phải dựa vào kinh nghiệm giảng dạy và chú ý đến đặc điểm riêng của từng lớp. Kết quả công việc này sẽ giúp GV xây dựng các tình huống học tập khác nhau, hấp dẫn, phù hợp với nhiều đối tượng HS trong lớp. - Xây dựng những tình huống DH và những phương án xử lý tình huống. Các tình huống được xây dựng kết hợp chặt chẽ với nhau. Kết quả tri thức mà HS tự trải nghiệm kiến thức hay qua tương tác với nhóm trong tình huống này là cơ sở để giải quyết tình huống kế tiếp theo định hướng chung của bài học. - Viết giáo án dạy học: Giáo án là kế hoạch hoạt động chi tiết cho một tiết học được GV chuẩn bị và thực hiện nhịp nhàng, hợp lý, sáng tạo trong lớp học 4
  11. nhằm giúp HS chiếm lĩnh tri thức. Viết giáo án là bước cuối cùng của thiết kế kế hoạch DH. Trong giáo án, các yếu tố nội dung, mục tiêu, phương pháp được tích hợp thành một thể thống nhất. Bước 4: Trải nghiệm (thu thập thông tin) GV triển khai cho HS tìm hiểu các kiến thức liên quan đến chủ đề trong một ví dụ minh họa cụ thể. - Tìm hiểu kiến thức đã có của HS liên quan đến bài học GV có thể thực hiện việc này bằng cách sử dụng các câu hỏi được chuẩn bị từ trước. Nếu GV sử dụng nhiều câu hỏi thì in thành phiếu học tập và yêu cầu HS trả lời cá nhân hay nhóm. Nếu GV sử dụng ít câu hỏi thì có thể hỏi trước lớp và yêu cầu HS trả lời. Nếu GV đã dự đoán được những khó khăn, chướng ngại mà HS sẽ gặp phải thì không cần thực hiện việc này. - Tổ chức cho HS tiếp xúc với các tình huống học tập Các tình huống học tập được GV in thành các phiếu học tập hay trình bày trước lớp. HS nhận phiếu học tập và tìm hướng giải quyết các vấn đề được nêu ra. Bước 5: Phân tích trải nghiệm, rút ra bài học GV yêu cầu HS tổng hợp kiến thức thu được từ ví dụ cụ thể ở trên, bao gồm: hiện tượng quan sát được, giải thích. - Tổ chức và điều tiết cho HS trao đổi, thảo luận theo nhóm GV thúc đẩy các nhóm thực hiện giải quyết các tình huống đã đề ra các cấu trúc nhóm tùy thuộc vào dạng tình huống. Thời gian thảo luận nhóm theo hạn định đã dự kiến. - Hướng dẫn, khuyến khích HS trình bày kết quả thảo luận, đặt vấn đề, ý tưởng mới GV điều khiển, khuyến khích HS đại diện HS trong nhóm hay cả nhóm trình bày kết quả giải quyết tình huống. Các HS khác nghe, tranh luận tìm ra cách giải quyết hợp lý và rút ra kiến thức thu được trong nội dung bài học. - Thảo luận với cả lớp và thống nhất những vấn đề còn tranh luận GV đóng vai trò chủ tọa điều khiển tranh luận trong một khoảng thời gian có hạn định. GV giúp HS nhận ra những kiến thức cần tiếp thu và xây dựng nên các sơ đồ nhận thức. GV tổng kết, kết luận những vấn đề còn tranh cãi. - Hướng dẫn HS tự đánh giá, đánh giá lẫn nhau về kiến thức, kĩ năng vừa học được GV phát các phiếu trắc nghiệm khách quan và yêu cầu HS tự lực trả lời. Sau khi HS trả lời GV nêu đáp án và yêu cầu HS tự chấm điểm. GV cũng có thể cho HS chấm điểm lẫn nhau. GV thu nhận kết quả và kiểm tra lại. 5
  12. Bước 6: Thiết kế bài tập áp dụng Từ những kiến thức đã thu thập được, GV yêu cầu HS đối chứng với những trường hợp cụ thể khác để tổng hợp lại kiến thức. - Khuyến khích HS giải quyết đặt vấn đề, tình huống thực tế GV khuyến khích HS giải quyết đặt vấn đề, tình huống thực tế, cũng như đưa ra những vấn đề, tình huống thực tiễn. HS được GV hỗ trợ, tư vấn để tiếp tục tìm hiểu và đưa ra những ý tưởng, dự đoán, kiểm nghiệm, giải thích, phương án nhằm giải quyết nhưng vấn đề gặp phải. Bước 7: Tổng kết - GV khái quát, so sánh những kiến thức HS trải nghiệm với kiến thức chuẩn. - Mở rộng, tăng hứng thú cho HS về các chủ đề khác. 1.3. Trải nghiệm sáng tạo trong dạy học môn hóa học 1.3.1. Mục tiêu dạy học hóa học: Về kiến thức, kĩ năng, thái độ Về kiến thức + Nêu được các khái niệm, CTCT, tính chất vật lý, tính chất hoá học, phương pháp điều chế cũng như ứng dụng của các hợp chất vô cơ, hữu cơ + Nêu được mối liên hệ giữa công thức cấu tạo và tính chất của một hợp chất + Giải thích được các hiện tượng hoá học trong cuộc sống - Về kĩ năng + Kĩ năng thực hành: Rèn luyện và phát triển kĩ năng quan sát, làm thí nghiệm, kĩ năng đảm bảo an toàn trong phòng thí nghiệm + Kĩ năng tư duy: Phát triển kĩ năng tư duy thực nghiệm - quy nạp, chú trọng phát triển tư duy lí luận (phân tích, so sánh, tổng hợp, khái quát hoá … đặc biệt là kĩ năng nhận dạng, đặt ra và giải quyết các vấn đề gặp phải trong học tập và trong thực tiễn cuộc sống). + Kĩ năng học tập: Phát triển kĩ năng học tập, đặc biệt là tự học: Biết thu thập và xử lý thông tin; lập bảng, biểu, sơ đồ, đồ thị; làm việc cá nhân và làm việc theo nhóm; làm các báo cáo nhỏ; trình bày trước tổ, lớp, sử dụng các công nghệ thông tin và làm nghiên cứu. - Về thái độ: +Ý thức rõ ràng khoa học bắt nguồn từ thực tiễn loài người, đồng thời mọi hoạt động của con người phải được tiến hành có cơ sở khoa học. Nếu con người biết áp dụng cơ sở khoa học vào thực tế sẽ đem lại hiệu quả to lớn cho mọi hoạt động. 6
  13. + Học sinh phải có những phẩm chất của người làm khoa học: trung thực, cẩn thận, tỉ mỉ, yêu chân lý bảo vệ lẽ phải, để có thể sống hoà hợp giữa thiên nhiên, xã hội. Về các năng lực chuyên biệt Trong chương trình giáo dục phổ thông, mỗi môn học đều có đặc thù riêng và có thế mạnh để hình thành và phát triển đặc thù của môn học. Và trong môn Hóa học bao gồm 6 năng lực đặc thù. - Năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học Qua các bài học, học sinh sẽ nghe và hiểu được nội dung các thuật ngữ hóa học, danh pháp hóa học và các biểu tượng hóa học (kí hiệu, hình vẽ, mô hình cấu trúc các phân tử các chất, các liên kết hóa học) Các em sẽ viết và biểu diễn đúng công thức hóa học của các hợp chất vô cơ và các hợp chất hữu cơ các dạng công thức, đồng đẳng, đồng phân. Ngoài ra, các em còn nhận biết và rút ra được các quy tắc đọc tên và đọc đúng tên theo các danh pháp khác nhau đối với các hợp chất hữu cơ. Trình bày và vận dụng được các thuật ngữ hóa học, danh pháp hóa học và hiểu được ý nghĩa của chúng. - Năng lực nghiên cứu và thực hành hóa học Năng lực này bao gồm các năng lực tiến hành thí nghiệm, sử dụng và vận dụng thí nghiệm; năng lực quan sát, mô tả, giải thích các hiện tượng tự nhiên. Học sinh được yêu cầu mô tả và giải thích được các hiện tượng thí nghiệm và rút ra những kết luận về tính chất của chất. Các bài học sẽ giúp các em sử dụng thành thạo các đồ dùng thí nghiệm. Cá em sẽ tiến hành lắp đặt các bộ dụng cụ cần thiết cho từng thí nghiệm, hiểu được tác dụng của từng bộ phận, biết phân tích sự đúng sai trong cách lắp. Tiếp theo, các em sẽ tiến hành độc lập các thí nghiệm nghiên cứu, tìm kiếm và thu được những kiến thức cơ bản để hiểu biết giới tự nhiên và kĩ thuật. Thông qua các bài học, các em sẽ mô tả rõ ràng cách tiến hành thí nghiệm. Mô tả chính xác các hiện tượng thí nghiệm, giải thích một cách khoa học các hiện tượng thí nghiệm đã xảy ra và viết được các phương trình hóa học và rút ra được những kết luận cần thiết. Năng lực tính toán Thông qua các bài tập hóa học sẽ hình thành năng lực tính toán cho học sinh. Các em sẽ có thể vận dụng thành thạo phương pháp bảo toàn (bảo toàn khối lượng, bảo toàn điện tích, bảo toàn electron,…) trong việc tính toàn giải các bài toán hóa học. 7
  14. Học sinh còn có thể sử dụng thành thạo phương pháp đại số trong toán học và mối liên hệ với các kiến thức hóa học để giải các bài toán hóa học. Đồng thời sử dụng hiệu quả các thuật toán để biện luận và tính toán các dạng bài toán hóa học. - Năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn Hóa học Qua quá trình học tập trên lớp, học sinh sẽ phân tích được tình huống, phát hiện và nêu được tình huống có vấn đề trong học tập, trong cuộc sống. Các em sẽ thu thập và làm rõ các thông tin có liên quan đến vấn đề. Đề xuất và phân tích được một số giải pháp giải quyết vấn đề, lựa chọn được giải pháp phù hợp. Ngoài ra, học sinh còn đề xuất được giả thuyết khoa học khác nhau. Lập được kế hoạch để giải quyết vấn đề đặt ra. Thực hiện kế hoạch độc lập sáng tạo hoặc hợp tác trên cơ sở các giả thuyết đã đề ra. Môn Hóa sẽ giúp các em học sinh thực hiện và đánh giá giải pháp giải quyết vấn đề, suy ngẫm về cách thức và tiến trình giải quyết vấn đề để điều chỉnh và vận dụng trong bối cảnh mới. - Năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào cuộc sống Quá trình học tập sẽ giúp học sinh có năng lực hệ thống hóa kiến thức, phân loại kiến thức hóa học, hiểu rõ đặc điểm, nội dung, thuộc tính của loại kiến thức hóa học đó. Khi vận dụng kiến thức chính là việc lựa chọn kiến thức một cách phù hợp với mỗi hiện tượng, tình huống cụ thể xảy ra trong cuộc sống, tự nhiên và xã hội. Học sinh sẽ định hướng được các kiến thức hóa học một cách tổng hợp và khi vận dụng kiến thức hóa học phải ý thức rõ ràng về loại kiến thức hóa học đó được ứng dụng trong các lĩnh vực gì, ngành nghề gì trong cuộc sống. Các em sẽ phát hiện và hiểu rõ được các ứng dụng của hóa học trong các vấn đề thực phẩm, sinh hoạt, y học, sức khỏe, khoa học thường thức, sản xuất công nghiệp, nông nghiệp và môi trường. Đồng thời tìm mối liên hệ và giải thích được các hiện tượng trong tự nhiên và các ứng dụng của hóa học trong cuộc sống và trong các lĩnh vực đã nêu trên dựa vào các kiến thức hóa học và kiến thức liên môn khác. Thêm vào đó, các em sẽ chủ động sáng tạo lựa chọn phương pháp, cách thức giải quyết vấn đề. Có năng lực hiểu biết và tham gia thảo luận về các vấn đề hóa học liên quan đến cuộc sống thực tiễn và bước đầu biết tham gia nghiên cứu khoa học để giải quyết các vấn đề đó. - Năng lực sáng tạo Môn Hóa học sẽ giúp học sinh đề xuất được câu hỏi nghiên cứu cho một vấn đề hay chủ đề học tập cụ thể; đề xuất giả thuyết nghiên cứu phù hợp với câu hỏi nghiên cứu một cách khoa học, sáng tạo. 8
  15. Học sinh sẽ đề xuất phương án thực nghiệm tìm tòi để kiểm chứng giả thuyết nghiên cứu, thực hiện phương án thực nghiệm. Sau đó, các em sẽ xây dựng báo cáo kết quả nghiên cứu và trình bày kết quả nghiên cứu một cách khoa học, sáng tạo. 1.3.2. Mục tiêu dạy học TNST trong hóa học. Trải nghiệm sáng tạo trong dạy học hóa học là việc thực hiện các hoạt động dạy học nhằm hướng đến nơi học sinh các năng lực trong trải nghiệm sáng tạo và các năng lực đặc thù trong môn Hóa học. Các năng lực trong môn Hóa học có quan hệ mật thiết đối với các năng lực trong trải nghiệm sáng tạo cụ thể: + Năng lực sáng tạo trong TNST có mối quan hệ với năng lực sáng tạo, năng lực nghiên cứu và thực hành Hóa học. + Năng lực tham gia và tổ chức các hoạt động trong TNST có mối quan hệ với năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề. + Năng lực định hướng nghề nghiệp trong TNST có mối quan hệ với năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học, năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào cuộc sống. +Năng lực tích cực hóa bản thân trong TNST có mối quan hệ với năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào cuộc sống, năng lực tính toán. Như vậy, các năng lực trong dạy học hóa học và năng lực trải nghiệm sáng tạo có sự thống nhất, đan xen với nhau. Năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học và năng lực tính toán là hai năng lực đặc thù của hóa học. 2. Cơ sở thực tiễn Năm học 2020- 2021, là năm học có nhiều sự định hướng trong đổi mới phương pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy và học. Đặc biệt GV đã và đang được tập huấn nhiều module bồi dưỡng thường xuyên về chương trình giáo dục phổ thông tổng thể 2018. Trong đó nêu rõ hiện nay dạy học theo định hướng phát triển năng lực HS đang là chiến lược hàng đầu. Vì vậy, vận dụng kiến thức vào thực tiễn là mục tiêu quan trọng nhất trong dạy học ở trường phổ thông, là cần thiết cho xu hướng phát triển giáo dục tiên tiến, cũng là bước đặt nền móng vững chắc cho sự phát triển đất nước trong tương lai. Học sinh không chỉ có kỹ năng vận dụng kiến thức để giải quyết các vấn đề liên quan đến nội dung bài học mà còn giải quyết các vấn đề thực tiễn đa dạng trong cuộc sống, theo hướng “học đi đôi với hành”, lý thuyết gắn với thực tiễn, nhà trường gắn với xã hội thông qua động giáo dục TNST. Để tìm hiểu và định hướng cho quá trình thiết kế tiến trình tổ chức và lựa chọn nội dung hoạt động TNST tôi đã tiến hành khảo sát thực trạng tổ chức các hoạt động giáo dục TNST và nhu cầu của HS trong các hoạt động TNST trong 9
  16. trường THPT Tân Kỳ 3. Tôi đã tiến hành khảo sát trên 20 GV thuộc tổ tự nhiên và 402 HS thuộc khối 11 của trường. 2.1. Kết quả điều tra khảo sát: Đối với GV giảng dạy các bộ môn KHTN: Trong quá trình dạy học các GV đã tổ chức hoạt động dạy học TNST tuy nhiên tần suất thấp, 9 GVđược khảo sát cho biết chưa từng sử dụng phương pháp này trong dạy học chiếm tỉ lệ khá cao (45%), không có GV nào thường xuyên tổ chức dạy học theo phương pháp này (0%), 6 GV được khảo sát cho biết thỉnh thoảng có sử dụng phương pháp này trong dạy học (30%) và 5 GV được khảo sát cho biết có dùng phương pháp này giảng dạy nhưng rất ít khi dùng (25%). Hình 2: Biểu đồ biểu thị về mức độ tổ chức dạy học thông qua TNST của GV. Đối với HS: Kết quả 195 HS được khảo sát cho rằng rất thích được học tập theo phương pháp TNST (48,05%), 103 HS được khảo sát cho rằng rất thích được học tập theo phương pháp TNST (25,62%), 36 HS được khảo sát cho rằng học tập theo phương pháp TNST cùng bình thường như bao phương pháp khác (8,95%) còn lại 68 HS được khảo sát thì không thích phương pháp học tập này (17,38) vì không đam mê bộ môn, tâm lí lười không muốn nghiên cứu và chuẩn bị các nội dung. Rất thích Thích Bình thường Không thích Hình 3: Biểu đồ biểu thị mức độ hứng thú của HS khi dạy học thông qua TNST 10
  17. Từ số liệu khảo sát cho thấy đa số HS đều cảm thấy hứng thú với các tiết dạy TNST. Nhiều em còn rất háo hức khi được quan sát thí nghiệm và càng mong muốn được tự tay làm một thí nghiệm hay một ứng dụng kĩ thuật cụ thể. Các em cũng có nhiều câu hỏi thực tế cần được giải đáp. Nhưng thực tế tại trường việc tổ chức các tiết TNST tại trường vẫn chưa thường xuyên là vì: Về phía GV: GV phải thực hiện đúng kế hoạch giảng dạy của nhà trường giao trong khi đó để tổ chức một tiết học TNST rất mất thời gian cho cả người học và người dạy. Khá nhiều GV chưa hiểu rõ về phương pháp, cách đánh giá HS trong dạy học thông qua TNST Bản thân một số giáo viên còn ngại thay đổi, tinh thần học hỏi chưa cao. Với đặc điểm của trường là một trường miền núi, điều kiện cơ sở vật chất của trường cũng như điều kiện kinh tế của Nhà trường và HS còn khó khăn nên cũng là vấn đề gây trở ngại về kinh phí tổ chức tiết học theo phương pháp TNST. Về phía HS: Chưa nắm rõ quy trình một chủ đề TNST cho nên nhiều phần việc cảm thấy lúng túng và không biết làm. Chất lượng HS ở một số lớp của trường còn thấp nên việc phát huy năng lực trải nghiệm và sáng tạo của HS trong quá trình học tập chưa cao. Dẫn đến sản phẩm của quá trình học tập còn chưa như dự kiến . 11
  18. Chương 2: GIẢI PHÁP VÀ CÁC QUY TRÌNH THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG TNST TRONG DẠY HỌC BÀI SỰ ĐIỆN LI 1. Giải pháp Từ cơ sở lí luận, thực tiễn và kết quả phân tích số liệu điều tra tại trường THPT Tân Kỳ 3. Để nâng cao tính ứng dụng của bài học “sự điện li” tôi xin mạnh dạn đề ra một số giải pháp xây dựng tiết học để hình thành năng lực nghiên cứu khoa học cho HS thông qua hoạt động TNST như sau: Xây dựng chủ đề dạy học ở mức độ vừa sức, tạo điều kiện cho học sinh trải nghiệm và khám phá kiến thức. HS sẽ giải thích các hiện tượng xảy ra xung quanh cuộc sống dựa trên những gì được học thông qua các chủ đề TNST. Xây dựng hệ thống câu hỏi, định hướng học sinh tìm hiểu kiến thức liên quan đến chủ đề, chế tạo sản phẩm theo chủ đề. Giám sát kịp thời tiến độ làm việc của HS theo từng nhóm trên cơ sở phân công nhiệm vụ theo sự định hướng của GV thực hiện chủ đề. Xây dựng đề kiểm tra đánh giá cho kiểm tra thường xuyên nhằm phát triển năng lực cho HS thông qua hoạt động TNST trong dạy học. Trong dạy học: Câu hỏi và bài tập được đưa vào sử dụng trong quá trình dạy kiến thức mới, ôn tập ở lớp, củng cố bài học, hướng dẫn HS tìm hiểu kiến thức liên quan trong chủ đề theo định hướng phát triển năng lực Trong kiểm tra đánh giá: GV luôn bám sát vào qui trình biên soạn đề kiểm tra đã được tập huấn.GV cần dành nhiều thời gian để suy nghĩ, tìm tòi, cân nhắc, quyết định ra đề kiểm tra bám sát bảng mô tả các mức độ nhận thức và năng lực cần được hình thành để ra đề phù hợp với từng đối tượng HS. 2. Các bước minh họa cụ thể nội dung dạy TNST bài “Sự điện li” 2.1. Xác định nhu cầu tổ chức TNST Bài “Sự điện li” - Hóa học 11 là một trong những bài học có nội dung quan trọng trong chương trình hóa học phổ thông. Biết và hiểu những kiến thức về sự điện li HS sẽ xây dựng nền tảng kiến thức cho những bài học tiếp theo. Ví dụ bài “Dòng điện trong chất điện phân” - Vật Lý 11, bài “ Sự ăn mòn kim loại”, bài “Điều chế kim loại” - Hóa học 12. Ở chương trình THCS học sinh đã nắm được nhiều thông tin cơ bản về dòng điện (Vật lý 7, vật lý 9), chất, quá trình hòa tan chất, axit, bazơ, muối...(Hóa học 8). Đây là chuỗi tiếp nối tìm hiểu sâu về kiến thức nên áp lực về lượng kiến thức không nhiều. 12
  19. Hiện nay, tại trường tôi các GV trong nhóm Hóa đang sử dụng nhiều phương pháp để giảng dạy bài “Sự điện li” thu được kết quả về việc tiếp nhận kiến thức, kĩ năng như phương pháp dạy học giải quyết vấn đề, dạy học trực quan...Và trong phòng thí nghiệm của trường cũng có nhiều bộ dụng cụ phục vụ cho việc dạy học trực quan bài này. Tuy nhiên tôi vẫn chọn xây dựng và áp dụng đề tài này xuất phát từ nhu cầu: Một là, giúp HS nắm rõ được những kiến thức áp dụng thực tiễn của sự điện li, hiểu rõ bản chất dòng điện, chất điện li từ đó hình thành kiến thức dòng điện trong dung dịch điện phân cho những bài học sau. Hai là, tạo sân chơi vừa sức để các em HS tìm hiểu, nghiên cứu, sáng tạo khoa học kĩ thuật. Hình thành năng lực sáng tạo khoa học kĩ thuật, tạo tiền đề cho các công trình nghiên cứu khoa học kĩ thuật hàng năm. Và đây cũng chính là vấn đề thiết yếu của đề tài. 2.2. Đặt tên cho hoạt động. Tên hoạt động TNST: Chế tạo dụng cụ nhận biết chất điện li 2.3. Xác định mục tiêu của hoạt động. 1. Kiến thức: - HS biết sự điện li là gì? - Thế nào là chất điện li mạnh, chất điện li yếu. - Nguyên nhân gây ra tính dẫn điện trong các dung dịch axit, bazơ, muối. - HS biết được bản chất dòng điện trong dung dịch chất điện phân. 2. Kĩ năng: - Phân biệt được chất điện li yếu, chất điện li mạnh. - Viết được phương trình điện li. - Chế tạo được dụng cụ nhận biết dung dịch điện li, xác định được chất điện li thông qua bộ dụng cụ đó. - Rèn luyện kỹ năng quan sát, thực hành thí nghiệm, nhận xét. - Rèn luyện kỹ năng hợp tác nhóm, sử dụng công nghệ thông tin. 3. Thái độ: - Có ý thức an toàn về điện. - Có thái độ tìm tòi học hỏi, có ý thức trách nhiệm trong công việc chung của nhóm đề ra. - Có trách nhiệm với sản phẩm mình làm ra. - Có ý thức trong công việc nhóm từ đó hình thành cho HS ý thức đối với cộng đồng. 13
  20. 4. Năng lực cần hướng tới: Năng lực chung: - Năng lực hợp tác: + Biết phân công nhiệm vụ cho từng thành viên trong nhóm + Biết lắng nghe ý kiến của nhau, biết thuyết phục. + Biết ra quyết định phù hợp cho các cuộc tranh luận. - Năng lực sử dụng ngôn ngữ: + Ngôn ngữ nói: Trình bày trước tập thể vấn đề cần nghiên cứu. + Ngôn ngữ viết: Biết cách ghi chép lại những thảo luận của nhóm, ý kiến cá nhân và tích lũy của bản thân trong quá trình chế tạo dụng cụ. - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo khi khảo kiến thức liên quan; chế tạo được dụng cụ thử tính dẫn điện từ các vật liệu dễ kiếm một cách sáng tạo. - Năng lực lập kế hoạch: + Tiến hành thí nghiệm để kiểm định lại dự đoán. + Kiểm soát tiến độ tiến hành kế hoạch. + Tự đánh giá sản phẩm: Tự đánh giá được mức độ hoàn thành kế hoạch; kết quả bài học, kiến thức cơ bản so với sách giáo khoa. - Năng lực sử dụng CNTT: khả năng tìm hiểu tư liệu trên mạng và sử dụng vào bài học một cách hợp lý. Năng lực chuyên môn Hóa học: - Năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn cuộc sống. - Năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn hóa học - Năng lực thực hành hóa học: quan sát, mô tả, giải thích các hiện tượng tự nhiên và rút ra kết luận; xử lý thông tin liên quan đến tự nhiên. - Năng lực sử dụng ngôn ngữ hoá học - Năng lực tính toán thông qua việc giải các bài tập hóa học có bối cảnh thực tiễn. 5. Sản phẩm đạt được: Bản thuyết trình bằng powerpoint hoặc poster về ý tưởng dụng cụ Sản phẩm dụng cụ nhận biết chất điện li. 2.4. Xác định nội dung và phương pháp, phương tiện, hình thức của hoạt động. 1. Nội dung: 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2