Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hình thành tư duy kinh doanh hộ gia đình cho học sinh thông qua dạy học trải nghiệm bài: Doanh nghiệp và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp”. Bài 50- Công nghệ 10. Sản xuất và kinh doanh dầu gội thảo dược
lượt xem 7
download
Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Hình thành tư duy kinh doanh hộ gia đình cho học sinh thông qua dạy học trải nghiệm bài: Doanh nghiệp và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp”. Bài 50- Công nghệ 10. Sản xuất và kinh doanh dầu gội thảo dược " nhằm phát huy tính sáng tạo cũng như tài năng, năng khiếu của học sinh; Biết tận dụng nguồn nguyên liệu sẵn có tại địa phương, tạo những sản phẩm phục vụ cho con người; Góp phần định hướng nghề nghiệp cho các em; Rèn luyện năng lực hợp tác, phát triển các phẩm chất tốt đẹp: nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm…
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hình thành tư duy kinh doanh hộ gia đình cho học sinh thông qua dạy học trải nghiệm bài: Doanh nghiệp và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp”. Bài 50- Công nghệ 10. Sản xuất và kinh doanh dầu gội thảo dược
- SÁNG KIẾN ĐỀ TÀI: HÌNH THÀNH TƯ DUY KINH DOANH HỘ GIA ĐÌNH CHO HỌC SINH THÔNG QUA DẠY HỌC TRẢI NGHIỆM BÀI: “ DOANH NGHIỆM VÀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP” CÔNG NGHỆ 10. SẢN XUẤT KINH DOANH DẦU GỘI THẢO DƯỢC LĨNH VỰC: SINH HỌC 1
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT ĐẶNG THAI MAI SÁNG KIẾN ĐỀ TÀI: HÌNH THÀNH TƯ DUY KINH DOANH HỘ GIA ĐÌNH CHO HỌC SINH THÔNG QUA DẠY HỌC TRẢI NGHIỆM BÀI: “DOANH NGHIỆM VÀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP” CÔNG NGHỆ 10. SẢN XUẤT KINH DOANH DẦU GỘI THẢO DƯỢC Người thực hiện: Đặng Ngọc Hiến Chức vụ: Giáo viên Lĩnh vực: sinh học Điện thoại: 0977 179 937 2
- Năm học: 20212022 MỤC LỤC Nội dung Trang Phần I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1 1. Lí do chọn đề tài 1 2. Mục đích nghiên cứu 2 3. Nhiệm vụ nghiên cứu 2 4. Phạm vi nghiên cúu 2 5. Đối tượng nghiên cứu 2 6. Phương pháp nghiên cứu 2 7. Thời gian nghiên cứu 3 Phần II. NỘI DUNG ĐỀ TÀI 4 Chương 1: cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của đề tài 4 1. Cơ sở lí luận 4 1.1. Khái niệm tư duy và sự hình thành tư duy. 4 1.2. Các khái niệm về kinh doanh 4 1.3. Một số vấn đề chung về hoạt động trải nghiệm 5 2. Cơ sở thực tiễn 8 2.1. Thực trạng dạy học môn công nghệ hiện nay 8 2.2. Thực trạng nhận thức của học sinh về hoạt động dạy học trải 8 nghiệm 2.3. Thực trạng về vai trò của các sản phẩm thiên nhiên đối với sức 9 khỏe con người Chương 2: Xây dựng kế hoạch bài dạy và trải nghiệm 12 I. Xây dựng kế hoạch bài dạy 12 II. Kế hoạch trải nghiệm sản xuất dầu gội đầu 16 Chương 3: Thực nghiệm sư phạm 19 3
- I. Mục đích,nhiệm vụ thực nghiệm 19 II. Nội dung thực nghiệm 19 III. . Kết quả thực nghiệm 23 Phần III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 26 I. Kết luận III. Kiến nghị 4
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ 1 HS Học sinh 2 GV Giáo viên 3 HĐTNST Hoạt động trải nghiệm sáng tạo 4 THCS Trung học cơ sở 5 GD&ĐT Giáo dục và đào tạo 6 NXB Nhà xuất bản 5
- PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI. Học tập vốn là một quá trình lâu dài, bền bỉ. Bên cạnh sự chăm chỉ, cần cù, cần có một phương pháp học tập đúng đắn. Học đi đôi với hành là phương pháp học tập đã có từ lâu đời và luôn đem lại kết quả cao. Hơn 2000 năm trước, Khổng Tử (Trung Quốc) nói: “Những gì tôi nghe tôi sẽ quên. Những gì tôi thấy tôi sẽ nhớ. Những gì tôi làm tôi sẽ hiểu”. Học tập dựa vào trải nghiệm là một trong những tư tưởng dạy học tiến bộ của giáo dục thế kỉ XXI. Quan điểm, tư tưởng của lí thuyết học tập trải nghiệm cho thấy sự phù hợp với đào tạo theo năng lực. Vận dụng mô hình học tập trải nghiệm trong dạy học rất có ý nghĩa trong đổi mới dạy học nói chung và đổi mới dạy học ở phổ thông nói riêng. Việt Nam là một nước nông nghiệp. Vào năm 2020, có khoảng 17.5 triệu lao động làm việc trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp. Với vùng quê chúng tôi sinh sống đất đai trù phú, thuận lợi cho việc phát triển kinh tế theo mô hình kinh doanh hộ gia đình, sản xuất các mặt hàng từ nông nghiệp có giá trị kinh tế. Tuy nhiên, người nông dân chủ yếu vẫn chỉ sản xuất ra nguyên liệu ở dạng thô, tiêu thụ rất khó, giá nông sản rất thấp. Đặc biệt là trong giai đoạn dịch bệnh covid 19 diễn biến phức tạp, việc lưu thông hàng hóa khó khăn, thì sự quay vòng sản phẩm, ứng dụng các nguồn nguyên liệu sẵn có tạo hàng hóa chất lượng, thân thiện với con người, môi trường phục vụ nhu cầu của dân địa phương và vươn ra thị trường cả nước là một hướng đi mang tính khả quan. Theo đó mô hình kinh doanh hộ gia đình theo hình thức sản xuất các mặt hàng từ nguyên liệu tự nhiên rất phù hợp, mang lại giá trị kinh tế cao. Đời sống, kinh tế của con người ngày càng được nâng cao. Sự phát triển của khoa học kỹ thuật mang đến rất nhiều sản phẩm tạo sự đổi thay cho cuộc sống. Cùng với đó là các yếu tố gây hại cho sức khỏe, ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của chúng ta. “Cái răng, cái tóc là vóc con người”. Nhưng ngày nay, con người đã lạm dụng hóa chất với tóc trong gội đầu, làm đẹp. Theo nghiên cứu khoa học sử dụng hoá chất về lâu dài tiềm tàng nguy cơ gây ra các bệnh có hại cho người dùng như về mắt, gan, thận hay ung thư máu, ung thư xương tủy, tóc rụng từng mảng, hói đầu, tóc bạc sớm... Dầu gội thảo được xem là một giải pháp hiệu quả giúp chăm sóc tóc, phục hồi hư tổn, giúp tóc khỏe mạnh, kích thích sự phát triển tóc mới. Sử dụng dầu gội dưỡng tóc bằng thảo dược không mang đến bất kì sự khó chịu nào cho mái tóc, bởi thành phần tự nhiên, sản phẩm không gây dị ứng, phù hợp với mọi loại tóc, không gây hại cho người sử dụng, không gây ô nhiễm môi trường sống. Môn công nghệ 10 được thừa hưởng từ công nghệ lớp dưới, có kiến thức tạo điều kiện phát triển mô hình kinh tế trong lĩnh vực trồng trọt. Lên lớp 10, 6
- chương trình cung cấp trang bị thêm cho mỗi em kiến thức về kinh doanh, các em có dịp mang những kiến thức mình học được trải nghiệm trong chính gia đình mình bằng các mô hình thực tế, góp phần định hướng nghề nghiệp, giúp các em nhận ra tiềm năng phát triển kinh tế trên chính quê hương mình. Vơi nh ́ ững lý do trên và qua thực tế giảng dạy và trải nghiệm tôi mạnh ̀ ̀ “Hình thành tư duy kinh doanh hộ gia đình cho học sinh dạn đăng kí đê tai: thông qua dạy học trải nghiệm bài: Doanh nghiệp và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp”. Bài 50 Công nghệ 10. Sản xuất và kinh doanh dầu gội thảo dược làm sáng kiến kinh nghiệm của bản thân. 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU. ̉ Thay đôi ph ương phap day va hoc đê gây s ́ ̣ ̀ ̣ ̉ ự hưng thu cho hoc sinh va tranh ́ ́ ̣ ̀ ́ ̣ ượng nham chan đôi v hiên t ̀ ́ ́ ới ngươi day. ̀ ̣ ́ ́ ́ ̣ Phat huy tinh sang tao cung nh ̃ ư tai năng, năng khiêu cua hoc sinh. ̀ ́ ̉ ̣ Biết tận dụng nguồn nguyên liệu sẵn có tại địa phương, tạo những sản phẩm phục vụ cho con người. ̀ ̣ Gop phân đinh h ́ ướng nghê nghiêp cho cac em. ̀ ̣ ́ Rèn luyện năng lực hợp tác, phát triển các phẩm chất tốt đẹp: nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm… 3. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU. Nghiên cứu những vấn đề lí luận và thực tiễn có liên quan đến hình thành tư duy, dạy học trải nghiệm, kinh doanh. Xây dựng và tổ chức được hoạt động học tập trải nghiệm bằng tổ chức trò chơi, làm báo cáo, luyện tập, củng cố kiến thức Thực nghiệm sự phạm, vận dụng vào sản xuất thực tiễn tạo ra sản phẩm trải nghiệm, nhận phản hồi từ các cuộc thi, người tiêu dùng, làm các video nhằm mục đích đánh giá tính khả thi của giả thuyết đề ra. 4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU. Nội dung bài 50: Doanh nghiệp và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp công nghệ 10 (tiết 1) Thiết kế và tổ chức các hoạt động trải nghiệm cho hoc sinh v ̣ ơi linh v ́ ̃ ực kinh doanh dầu gội thảo dược. 5. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU. Đối tượng dạy học là học sinh khối 10. Bài dạy được tiến hành trong 02 tiết học: 01 tiết lên lớp và 01 tiết dành cho hoạt động trải nghiệm. 6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. 7
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Thông qua sách, vở, tạp chí, học hỏi từ kinh nghiệm của thế hệ trước truyền lại, kiểm nghiệm lại trên các trang mạng, các phương tiện thông tin khác. Phương pháp điều tra cơ bản: Thu thập thông tin của học sinh tiến hành tổng hợp và đánh giá xử li thông tin. ́ Phương pháp tham vấn chuyên gia: Học sinh thực hiện các mô hình trải nghiệm thực tiễn: kiểm định các chỉ số trong sản phẩm từ cục đo lường chất lượng của tỉnh, thi sáng tạo khoa học, sản xuất các sản phẩm bán ra thị trường, nhận phản hồi từ hội đồng khoa học, ban giám khảo, từ người tiêu dùng. 7. THỜI GIAN NGHIÊN CỨU. Năm học 2019 2020. ̣ Năm hoc 2020 – 2021 ̣ Năm hoc 2021 2022. 8
- PHẦN II. NỘI DUNG ĐỀ TÀI Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN 1.1. Khái niệm tư duy và sự hình thành tư duy. 1.1.1. Khái niệm tư duy: Tư duy là phạm trù triết học dùng để chỉ những hoạt động của tinh thần, đem những cảm giác của người ta sửa đổi và cải tạo thế giới thông qua hoạt động vật chất, làm cho người ta có nhận thức đúng đắn về sự vật và ứng xử tích cực với nó. Dưới góc độ sinh lý học, tư duy được hiểu là một hình thức hoạt động của hệ thần kinh thể hiện qua việc tạo ra các liên kết giữa các phần tử đã ghi nhớ được chọn lọc và kích thích chúng hoạt động để thực hiện sự nhận thức về thế giới xung quanh, định hướng cho hành vi phù hợp với môi trường sống. 1.1.2. Quá trình hình thành tư duy Lao động là phương thức hoạt động sinh sống của con người. Trong lao động diễn ra một quá trình gồm hai chiều liên quan mật thiết với nhau. Chiều thứ nhất, hoạt động được vật hoá vào trong sản phẩm, lao động chuyển từ hình thái "động" sang hình thái "tĩnh”. Chiều thứ hai, "di chuyển" các khách thể vào bộ não người, cải biến đi và tạo ra trong đó những hình ảnh chủ quan hay ý thức. Chiều thứ hai chính là hoạt động phản ánh của con người, hoạt động sản sinh ra ý thức. Với những tri thức có nội dung hoạt động thì một dạng nhận thức cao hơn của con người xuất hiện, đó là tư duy. Với tư duy của mình, con người chính thức trở thành chủ thể của các quá trình cải tạo tự nhiên và xã hội của mình. 1.2. Các khái niệm về kinh doanh Kinh doanh là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thu s ̣ ản phẩm, hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi (sgk công nghệ 10 trang 150) 1.2.1. Cơ hôi kinh doanh ̣ là những điều kiện, hoàn cảnh thuận lợi để nhà kinh doanh thực hiện được mục tiêu kinh doanh cua doanh nghiêp. ̉ ̣ 1.2.2. Các lĩnh vực kinh doanh Là lĩnh vực kinh doanh cho phép doanh nghiệp thực hiện mục đích kinh doanh, phù hợp với pháp luật và không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp 9
- Sơ đồ tổng quát hoạt động kinh doanh( sgk công nghệ 10) 1.3. Một số vấn đề chung về hoạt động trải nghiệm 1.3.1 . Khái niệm hoat đông trai nghiêm sáng t ̣ ̣ ̉ ̣ ạo “Hoạt động trải nghiệm sáng tạo (HĐTNST) là hoạt động giáo dục trong đó từng học sinh được trực tiếp hoạt động thực tiễn trong nhà trường hoặc ngoài xã hội dưới sự hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục, qua đó phát triển tình cảm, đạo đức, các kỹ năng và tích luỹ kinh nghiệm riêng của cá nhân. Trải nghiệm sáng tạo là hoạt động được coi trọng trong từng môn học, đồng thời trong kế hoạch giáo dục cũng bố trí các HĐTNST riêng, mỗi hoạt động này mang tính tổng hợp của nhiều lĩnh vực giáo dục, kiến thức, kỹ năng khác nhau. Học tập trải nghiệm, hiểu một cách đơn giản, là học thông qua làm. Học tập trải nghiệm yêu cầu người học không chỉ áp dụng lý thuyết học thuật vào các trải nghiệm trong thế giới thực, lớp học, cộng đồng hoặc nơi làm việc mà còn suy ngẫm về việc áp dụng nội dung và kỹ năng học được trong các trường hợp khác. Trải nghiệm làm việc trong chương trình hoặc vị trí thực tập là một hình thức của học tập trải nghiệm. 1.3.2. Đặc điểm hoạt động trải nghiệm sáng tạo. Hoạt động trải nghiệm là một loại hình hoạt động dạy học có mục đích, có tổ chức được thực hiện trong hoặc ngoài nhà trương h ̀ ọc sinh được chủ động tham gia vào tất cả các khâu của quá trình hoạt động, từ thiết kế hoạt động đến chuẩn bị, thực hiện và đánh giá kết quả hoạt động phù hợp với đặc điểm lứa tuổi và khả năng của bản thân, các em được trải nghiệm, bày tỏ quan điểm, ý 10
- tưởng, đánh giá và lựa chọn ý tưởng hoạt động, thể hiện tự khẳng định bản thân, tự đánh giá và đánh giá kết quả hoạt động của bản thân, của nhóm mình và bạn bè. Hoạt động trải nghiệm được tổ chức dươi nhi ́ ều hình thức khác nhau như: Thí nghiệm, hoạt động câu lạc bộ, tổ chức trò chơi, diễn đàn, sân khấu tương tác, tham quan dã ngoại, các hội thi, hoạt động giao lưu, hoạt động tình nguyện, hoạt động cộng đồng, lao động công ích, sân khấu hóa, tổ chức các ngày hội. 1.3.3. Các bước tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo. Để tổ chức HĐTNST cần thực hiện đầy đủ các bước cơ bản sau: Bước 1. Xây dựng ý tưởng. Bước 2. Xây dựng kế hoạch. Bước 3. Công tác chuẩn bị thực hiện. Bước 4. Tổ chức thực hiện. Bước 5. Đánh giá kết quả thực hiện. Việc HS được tham gia đầy đủ vào từng bước sẽ giúp hình thành và rèn luyện các phẩm chất năng lực cần thiết: năng lực tổ chức, năng lực giao tiếp, năng lực tự giải quyết vấn đề. Do đó, giáo viên không nên coi nhẹ một bước nào. Bước 1. Giúp HS xây dựng ý tưởng. Đây là bước quan trọng bởi có ý tưởng tốt thì mới tạo thuận lợi cho hoạt động. Một ý tưởng có khi đến bất chợt nhưng đa số ý tưởng là kết quả của sự thai nghén lâu dài, do vậy giáo viên cần tạo thời gian cần thiết cho học sinh suy nghĩ, tránh trường hợp tạo sự bị động cho học sinh. Bước 2. Xây dựng kế hoạch. HS phải định hình những công việc cần làm là gì? Những ai thực hiện? Cần những gì về cơ sở vật chất, dụng cụ để thực hiện? Bước 3. Công tác chuẩn bị thực hiện. Trong quá trình học sinh thực hiện bước này, giáo viên cần theo dõi, giúp đỡ HS việc chuẩn bị thực sự phải an toàn về mọi mặt. Bước 4. Tổ chức thực hiện. Học sinh tiến hành thực hiện công việc. Trong quá trình các em thực hiện, giáo viên cần giúp đỡ và theo dõi. Giáo viên cần quan tâm đến những tình huống nảy sinh và sự sáng tạo trong cách giải quyết của các em. Điều này giúp giáo viên có thể đánh giá đúng những phẩm chất, năng lực của học sinh. Bước 5. Đánh giá kết quả thực hiện. 11
- Đây là bước cuối cùng của hoạt động, học sinh được đánh giá lại quá trình làm việc. Nội dung đánh giá phải được tổng hợp lại từ việc xây dựng ý tưởng đến tất cả các bước tổ chức thực hiện. 1.3.4. Lợi ích của học tập trải nghiệm Học cùng trải nghiệm có vai trò truyền thụ kiến thức thực tiễn, dễ ghi nhớ, dễ vận dụng vào cuộc sống đến học sinh. Phương pháp đưa người học lên vị trí trung tâm của hoạt động học tập, thúc đẩy tính chủ động, sáng tạo. Vai trò của học tập trải nghiệm còn thể hiện ở việc tạo ra môi trường giúp học sinh, sinh viên phát triển nhiều kỹ năng mềm cần thiết cho công việc, cuộc sống sau này. Rút ngắn khoảng cách kiến thức hàn lâm và thực tế: Học qua trải nghiệm có tính chất trái ngược với phương pháp truyền thống đi từ lý thuyết đến thực hành. Khi tham gia vào các tình huống thực tế, các em có cơ hội để thực hành, kiểm chứng những gì đã được dạy. Điều này đóng vai trò quan trọng trong việc ghi nhớ các khái niệm và hiểu cách ứng dụng vào thực tiễn. Đơn giản hóa các khái niệm kiến thức phức tạp: Ghi nhớ và hiểu được khối lượng khái niệm khổng lồ, phức tạp trong các môn học là điều không dễ dàng với học sinh. Tuy nhiên, thông qua học cùng trải nghiệm, người học có thể chủ động diễn giải “lý thuyết qua hành động”, quan sát “lý thuyết ứng dụng trong thực tế”… Nhờ vậy, lợi ích của học cùng trải nghiệm tiếp theo các em có thể hiểu được bản chất của các khái niệm phức tạp. Giúp rèn luyện kỹ năng tự nghiên cứu, xử lý vấn đề: Học cùng trải nghiệm trở thành xu hướng giáo dục của thế giới do có hiệu quả cao trong việc cá nhân hóa việc học. Người học tham gia vào quá trình này bằng cách chủ động quan sát, nghiên cứu và xử lý vấn đề dưới sự tư vấn của giáo viên. Nhờ vậy, các em trở thành trung tâm và biết cách nâng cao các kỹ năng này từng ngày Giúp người học trưởng thành từ những sai lầm: Quá trình thực hành sẽ có lúc xảy ra các sự cố, các em phải tìm cách giải quyết vấn đề hiệu quả, loại bỏ những phương pháp không khả thi. Lợi ích của học cùng trải nghiệm mang tới những bài học quan trọng để các em ghi nhớ kiến thức, không mắc lại sai lầm trong những tình huống tương tự. Các bạn học sinh thời nay được rèn luyện cách đứng lên từ những vấp ngã. Khi tham gia cuộc thi, chiến thắng chỉ có một và những người chưa chạm tay đến phần thưởng sẽ có cơ hội để thay đổi mình. Thất bại là cách để các bạn nhận ra khiếm khuyết của bản thân, xác định mục tiêu để thay đổi và hoàn thiện từng ngày. Giúp người học nắm bắt các xu thế tương lai. Trí tuệ nhân tạo, bảo vệ môi trường, thế giới không tiền mặt, lối sống lành mạnh… là các xu thế được dự đoán sẽ tiếp tục bùng nổ trong tương lai. Ngay từ lúc này, các trường học đã đẩy mạnh hoạt động trải nghiệm để các em sớm nắm bắt xu thế. Từ các dự án xây dựng cơ sở vật chất cơ bản cho người dân bản địa có hoàn cảnh khó khăn. 12
- Qua đó, chúng ta thấy được lợi ích của học cùng trải nghiệm các em được tìm hiểu về vấn đề phát triển bền vững, bảo vệ môi trường, thay đổi nhận thức về vai trò của bản thân đối với thế giới. Giúp rèn luyện kỹ năng xã hội: Học tập qua trải nghiệm là một trong những phương pháp hiệu quả nhất để hướng dẫn học sinh rèn luyện và thực hành các kỹ năng xã hội như tư duy phản biện, làm việc nhóm, giao tiếp.... Khi được “thả” vào môi trường thực tế hoặc thông qua các ví dụ mô phỏng thực tế, các em phải vận dụng nhiều loại kỹ năng để giải quyết tình huống, tìm ra giải pháp độc đáo trong các nhiệm vụ được giao. Những thử thách về thể chất và tinh thần sẽ gợi ra cảm xúc tích cực và tiêu cực cho học sinh. Việc kiểm soát cảm xúc sẽ giúp học sinh phát triển cơ chế ứng phó với các tình huống nhiều áp lực trong tương lai. Giúp người học nhận thức và điều chỉnh bản thân: Học qua trải nghiệm là một trong số ít phương pháp có thể tác động đến nhận thức và hành vi điều chỉnh bản thân của con người. Khi đối diện với các thách thức, các em dễ dàng nhìn thấy ưu điểm, nhược điểm của bản thân cũng như khai phá những tiềm năng mà mình chưa bao giờ nghĩ đến. Đó là cơ hội để các bạn tìm ra lối đi cho riêng mình thay vì phát triển theo cách mà gia đình hay nhà trường định hướng. Đó cũng là lợi ích của học cùng trải nghiệm tiếp theo. Tham gia các hoạt động trải nghiệm giúp các em nhận thức đúng đắn về bản thân mình. Tạo hứng thú học tập: Các em sẽ tiếp nhận vai trò là trung tâm, điều chỉnh quá trình tiếp thu kiến thức phù hợp với năng lực nhờ học cùng trải nghiệm. Việc chủ động tham gia vào quá trình học, phối hợp với bạn bè, trải nghiệm kiến thức trong nhiều môi trường khác nhau sẽ tạo hứng thú cho người học. Mặt khác, vì được xử lý vấn đề theo cách mình nghĩ nên các em sẽ có động lực cao hơn so với việc bị ép giải quyết vấn đề. Từ đó, sẽ thêm hứng thú với việc học hỏi kiến thức để tìm kiếm cơ hội tương lai cho bản thân. Cơ sở vật chất trong nhà trường chỉ đáp ứng được một phần nhỏ cho nhu cầu tiếp cận khoa học công nghệ hiện đại của học sinh. Lợi ích của học cùng trải nghiệm là tập trung phát triển toàn diện cho học sinh thông qua các hoạt động bên ngoài lớp. Giúp người học trải nghiệm tiện ích, tích hợp tại môi trường học tập Hiểu các em hơn, tạo nên sự gân gui thân thiên gi ̀ ̃ ̣ ưa cô va tro. ̃ ̀ ̀ 2. CƠ SỞ THỰC TIỄN. 2.1. Thực trạng dạy học môn công nghệ hiện nay Môn công nghệ trong nhà trường chưa được chú trọng do môn học này không có thi học sinh giỏi và không đưa vào thi tốt nghiệp. Các em chỉ học ở khối 10. 13
- Thực tế môn học có tính chất nhẹ nhàng về kiến thức và có nhiều vận dụng thực tế gần gũi với đời sống. Nếu chỉ học kiến thức trong sách giáo khoa trên lớp học, không ứng dụng các phần mềm công nghệ thông tin tiết học sẽ trở nên nhàm chán. Trong phần 2 (tạo lập doanh nghệp) muốn có tính đổi mới để các em được thể hiện phẩm chất, năng lực của bản thân bằng các hoạt động thực tiễn. 2.2. Thực trạng nhận thức của học sinh về hoạt động dạy học trải nghiệm Trong quá trình học tập ở trường tôi học sinh, cũng như hoàn cảnh chung của nhiều trường học, 2 năm nay do dịch bệnh covit 19, ảnh hưởng nhiều hoạt động của con người chúng ta, hạn chế tập trung để ngăn ngừa sự lây lan của dịch bệnh. Nhưng hiện tại dịch bệnh dần được khống chế và đẩy lùi, một số giáo viên trong trường đã bắt đầu cho các em trải nghiệm như: thu gom rác trong môn địa lý, làm menu bán đồ ăn trong môn tin học, xây dựng công trình bồn hoa từ rác thải nhựa, đưa yoga vào trường học trong môn sinh học, điều tra về tác hại của thuốc lá, rượu bia trong môn hóa học... Các em tham gia hoạt động rất tích cực, trải nghiệm quay video lại đăng lên facebook được nhiều người tán thưởng. Nhiều em khi làm bài trên lớp tỏ ra chán nản, nhưng khi được tham gia trải nghiệm lại thể hiện một năng lực “tiềm ẩn”. Đặc biệt sau khi được thể hiện mình. Trong phiếu điều tra về học thực hành khảo nghiệm ý kiến các em hứng thú muốn được học là con số chiếm ưu thế (xem phụ lục 1) 2.3. Thực trạng về vai trò của các sản phẩm thiên nhiên đối với sức khỏe con người. 2.3.1. Thực trạng của việc sản xuất các loại dầu gội hiện nay. Ngành công nghiệp dầu gội đang ngày càng phát triển mạnh mẽ để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của mọi khách hàng, trên thị trường có hàng trăm, hàng nghìn loại dầu gội khác nhau. Trong một lọ dầu gội hóa chất có chứa các chất hóa học: Chất Sodium Lauryl Sulfate (SLS) có trong dầu gội được sử dụng để tạo bọt, thật bất ngờ khi đây lại là chất tẩy rửa được dùng để rửa xe hoặc làm sạch sàn nhà, cảm giác sạch sẽ có được chỉ là “ảo” nhất thời, chúng chỉ cuốn trôi bụi bẩn, chứ không hề có dưỡng chất làm mềm, mượt, mịn như chị em vẫn nghĩ. Việc thường xuyên gội đầu bằng những loại dầu gội chứa nhiều hóa chất có thể khiến da đầu dễ bị tổn thương, khiến tóc trở nên khô ráp, xơ rối và yếu hơn. Paraben là loại hóa chất tổng hợp dùng để bảo quản trong thuốc và mỹ phẩm có trong dầu gội đầu có thể gây ung thư vú, gây hại cho gan, thận của người sử dụng. Nguy hiểm hơn, gội đầu hàng ngày cho trẻ em có thể gây cản trở sự phát triển bình thường của trẻ. 14
- Hóa chất formaldehyde với mùi cay hăng rất đặc trưng được sử dụng tương đối rộng rãi trong công nghiệp có trong dầu gội có thể gây bỏng mũi, nóng rát mắt, bỏng mắt, hệ hô hấp. Formaldehyde cũng có thể gây viêm da hoặc dị ứng da chứ không hề có tác dụng chăm sóc tóc. Dầu gội hóa chất là thủ phạm chính gây ra các vấn đề về da đầu và tóc mà ít ai nghĩ đến như: viêm da đầu, gàu, tóc bạc sớm, xơ rối, dễ gãy rụng,... Nếu sử dụng trong thời gian quá lâu có thể gây nguy hại cho sức khỏe người tiêu dùng, ảnh hưởng đến chức năng gan, thận. 2.3.2. Tác dụng của dầu gội thảo mộc đối với tóc và da đầu *Ưu điểm của dầu gội thảo dược. Cung cấp độ ẩm cho tóc, đồng thời cung cấp các dưỡng chất cần thiết cho da đầu. Cung cấp chất dinh dưỡng, nuôi dưỡng và phục hồi tóc hư tổn. Đặc trị nấm, gàu, ngứa cho da đầu. Kích thích tóc mọc, ngăn rụng tóc hiệu quả. Thích hợp mọi loại tóc An toàn cho sức khỏe người sử dụng. Có đặc tính thân thiện với môi trường. * Thành phần nguyên liệu trong dầu gội thảo mộc: Quả bồ kết (Fructus Gleditschiae): Trong quả bồ kết có chứa nhiều hỗn hợp flavonozit và chất saponaretin. Các chất này có hoạt tính chống siêu vi trùng, kích thích quá trình mọc tóc, trị rụng tóc rất hiệu quả… Giúp khôi phục lại mái tóc hư tổn, làm tóc suôn mượt vào nếp. Quả bồ hòn (Sapindus saponaria): Trong quả bồ hòn chứa nhiều hợp chất tẩy rửa đó là saponizit, chiếm tới 18%. Đây là một chất tẩy rửa tự nhiên vô cùng tuyệt vời nó hoàn toàn từ thảo dược thiên nhiên, không gây hại cho da, tuyệt đối an toàn cho người sử dụng. Vỏ bưởi (citrus grandis): Từ lâu tinh dầu vỏ bưởi đã được biết như một bài thuốc dân gian được lưu truyền từ đời này sang đời khác. Trong vỏ bưởi chứa các chất Naringin, men tiêu hóa Peroxyzada, Pectin, Vitamin A và C… giúp kích thích sự mọc tóc, giúp cho tóc dài và mượt, chống hói và rụng tóc. Phù hợp cho người bị hói hoặc các mẹ sau sinh bị rụng tóc nhiều. Cỏ hôi (ageratum conyzoides) còn gọi cây ngũ sắc: Cỏ hôi có chất kháng khuẩn chống viêm, có công dụng giúp đầu sạch, trơn tóc, sạch gầu. Tên là cỏ hôi, nhưng khi cho vào, nấu lên tạo mùi thơm đặc trưng cho dầu gội 15
- Lá quế (cinnamomum): Loại tinh dầu được chiết xuất từ lá của cây quế, với tên hoa học là Cinnamonum verum. Tạo mùi thơm đặc trưng, giúp giữ cho mái tóc luôn khỏe mạnh. Thậm chí, ở trẻ em chúng còn giúp diệt các ký sinh trùng cứng đầu trên tóc. Cỏ Mần Trầu (eleusine indica): Dân gian ta có câu: “Bồ kết trị gầu, mần trầu tốt tóc”. Trong cỏ mần trầu có chứa nhiều dưỡng chất phần lớn là chất beta sitosterol và các thành phần cực kỳ tốt cho tóc, giảm lượng tóc rụng, kích thích mọc tóc, giúp bạn có mái tóc chắc khỏe. Gừng tươi (zinggiberaceae): Loại bỏ gàu và ngăn ngừa rụng tóc cực kỳ hiệu quả, tính chất chống oxy hoá và chống nấm của gừng rất có lợi cho mái tóc luôn sạch, tránh nấm da đầu Sả javasả đỏ (cymbopogon):Chứa axit folic và các vitamin thiết yếu. Nó cũng chứa nhiều khoáng chất chống oxy hóa. Tinh chất của sả giúp chữa lành các nang lông bị hư. Nó giúp ngăn ngừa tóc không gãy rụng. Tạo mùi thơm dịu nhẹ. Nước cốt chanh tươi (cistrus aurantiforia) : Gàu là nỗi ám ảnh của nhiều người. Đây là tình trạng xuất hiện một số mảng bong tróc màu trắng bám ở da đầu, dẫn tới mất mỹ quan. Đặc biệt gàu còn dẫn đến ngứa ngáy, kích thích rụng tóc nhiều hơn. Sở dĩ chanh có công dụng với bệnh nấm gàu vì nó chưa nhiều thành phần axit citric có khả năng kháng khuẩn, tiêu diệt nấm, ức chế sự phát triển của gàu. Ngoài ra vitminB, C trong trái cây này còn giúp kích thích quá trình phát triển của nang tóc, nuôi dưỡng mái tóc chắc khỏe, suôn mượt, phòng ngừa rụng tóc. Muối: Nước muối chủ yếu là natri clorua, với mái tóc sử dụng muối hạn chế đổ nhiều dầu trên da đầu, đồng thời muối còn giúp trị gàu, trị ngứa da đầu cùng hiệu quả. Muối là thành phần giúp bảo quản dầu một cách tự nhiên. 16
- Chương 2: XÂY DỰNG KẾ HOẠCH BÀI DẠY VÀ TRẢI NGHIỆM I. XÂY DỰNG KẾ HOẠCH BÀI DẠY Tiết 3637: Bài 50. DOANH NGHIỆP VÀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP Môn học: Công nghệ lớp 10 Thời gian 2 tiết: tiết 1 lí thuyết, tiết 2: trải nghiệm vận dụng Nội dung đề tài này tập trung cơ bản ở tiết 2: trải nghiệm vận dụng 1. MỤC TIÊU BÀI HỌC a. Kiến thức: Trình bày được đặc điểm, cách thức tổ chức hoạt động kinh doanh của loại hình kinh doanh hộ gia đình. Trình bày và phân tích được kế hoạch kinh doanh của loại hình kinh doanh hộ gia đình. Phát triển tư duy phân tích, tổng hợp. Liên hệ, vận dụng kiến thức được học vào giải thích một số hoạt động kinh doanh ở địa phương. Bước đầu có ý thức định hướng trong việc lựa chọn nghề nghiệp của bản thân. Hiểu công dụng của các nguyên liệu trải nghiệm làm nên các dầu gội đầu. Biết tận dụng các nguồn nguyên liệu là các loại thảo dược để tạo các sản phẩm có giá trị, không gây hại cho sưc khỏe con người và mang lại hiệu quả kinh tế. b. Năng lực Năng lực chung : Nhận thức được sở thích, năng lực của bản thân khi tham gia hoạt động trải nghiệm. Biết lựa chọn lĩnh vực kinh doanh phù hợp. Phát triển ngôn ngữ nói, viết thông qua thuyết trình. Làm việc cùng nhau, trao đổi và rút ra nội dung. Ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động học tập. Năng lực chuyên biệt: Biết được đặc điểm, tổ chức kinh doanh hộ gia đình. Tạo ra sản phẩm dầu gội từ nguyên liệu tự nhiên. 17
- Tạo ra sản phẩm báo cáo khoa học, thẩm mĩ. Được nhiều người đón nhận c. Phẩm chất Phẩm chất: Tự lập, tự tin, tự chủ. Giúp học sinh rèn luyện bản thân phát triển các phẩm chất tốt đẹp: nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm. 2. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU a. Chuẩn bị của giáo viên : Giáo án. Tư liệu về việc kinh doanh hộ gia đình theo hình thức sản xuất dầu gội thảo dược. Phần mềm ứng dụng công nghệ thông tin: azota, quizii, thiết bị trình chiếu nội dung bài học. b. Chuẩn bị của học sinh Nghiên cứu tài liệu. Tìm hiểu một số mô hình kinh doanh hộ gia đình ở địa phương thu thập bằng hình ảnh, các video … Thực hiện theo phân công giáo viên và nhóm. Nộp sản phẩm bằng các đoạn video ghi lại quá trình trải nghiệm. Điện thoại thông minh kết nối internet, SGK… 3. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC a. Hoạt động khởi động (Kiểm tra kiến thức bài cũ thông qua 10 câu hỏi làm trên phần mền azota) Mục tiêu Bộc lộ những hiểu biết, quan niệm sẵn có của học sinh, tạo mối liên tưởng giữa kiến thức đã có với kiến thức mới cần sẽ lĩnh hội trong bài học mới. Giúp học sinh huy động những kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm của bản thân có liên quan đến bài học mới, kích thích sự tò mò, mong muốn tìm hiểu bài học mới. Giúp giáo viên tìm hiểu xem học sinh có hiểu biết như thế nào về những vấn đề trong cuộc sống có liên quan đến nội dung bài học. Nội dung Gv cho học sinh làm bài kiểm tra bài cũ trên phần mềm azota (trong 8 phút) 18
- ̣ ́ Muc đich yêu câu: ̀ ̉ ̉ ́ ưc cua cac em vê phân kinh doanh đông Kiêm tra kha năng tiêp thu kiên th ́ ́ ̉ ́ ̀ ̀ ̀ thơi qua đo đê đanh gia hoat đông day hoc cua giao viên. Đánh giá 1 ph ̀ ́ ̉ ́ ́ ̣ ̣ ̣ ̣ ̉ ́ ần về khả năng sử dụng công nghệ thông tin trong học sinh và giáo viên. ̉ ưc kiêm tra nghiêm tuc, đung th Tô ch ́ ̉ ́ ́ ơi gian quy đinh, châm tra bai kip ̀ ̣ ́ ̉ ̀ ̣ thơi. ̀ ́ ̣ Đanh gia hoc sinh ́ ở cac câp đô: Nhân biêt, thông hiêu, vân dung thâp, vân ́ ́ ̣ ̣ ́ ̉ ̣ ̣ ́ ̣ ̣ ở mưc cao. dung ́ Hinh th ̀ ưc kiêm tra: T ́ ̉ ̣ răc nghiêm. ́ Làm trên phần mềm azota. Địa chỉ link: https://azota.vn/dethi/tt8xbc. Nội dung và kết quả thu được(xem phụ lục 2) Sản phẩm học tập GV lấy điểm vào điểm kiểm tra thường xuyên cho HS. Tổ chức thực hiện: Cho học sinh làm bài trên điện thoại thông minh Gv thống kê kết quả phản hồi lại với học sinh Gv phân tích và nhận xét kết quả b. Hoạt động hình thành kiến thức mới. Mục tiêu Biết được khái niệm kinh doanh hộ gia đình Biết các lĩnh vực mà các hộ gia đình thực hiện kinh doanh Vận dụng kiến thức của bài học để giải quyết vấn đề được đặt ra khi kết thúc hoạt động. Nội dung Trình bày nội dung kiến thức mà học sinh cần hình thành. Các mô hình, đặc điểm của kinh doanh hộ gia đình. Sản phẩm: HS đưa ra được câu trả lời phù hợp với câu hỏi GV đưa ra Tổ chức thực hiện: Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ: GV chia lớp thành 3 nhóm. Giao nhiệm vụ cho các nhóm. Mỗi nhóm tương ứng với tìm hiểu về một loại hình kinh doanh (sản xuất, thương mại, dịch vụ) 19
- Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: GV quan sát, theo dõi các nhóm hoạt động, chủ động phát hiện những học sinh khó khăn để giúp đỡ, khuyến khích học sinh hợp tác, hỗ trợ nhau để hoàn thành nhiệm vụ học tập. Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV chỉ định đại diện các nhóm trình bày câu trả lời Bước 4: Kết luận: GV tổng hợp nhận xét đánh giá và đưa ra kiến thức chuẩn. c. Hoạt động củng cố bài học. Mục tiêu: Học sinh vận dụng tổng hợp các kiến thức mới được hình thành vào hoạt động luyện tập. Qua đó, củng cố, kiểm nghiệm các kiến thức mới lĩnh hội được. Nội dung: Giáo viên cho học sinh trả lời các câu hỏi trên phần mềm quizii. Với 5 câu hỏi trắc nghiệm( xem nội dung và kết quả ở phần phụ lục 2) Sản phẩm : HS hoàn thành các câu hỏi Tổ chức thực hiện : Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV yêu cầu học sinh đưa điện thoại thông minh có kết nối intenet tham gia trả lời câu hỏi củng cố bài trên phần mềm quizi. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: Gv chuyển link cho lớp trưởng. Lớp trưởng đưa lên zalo hoặc messenger nhóm lớp. Tất cả các bạn đăng nhập vào, thách thức bạn bè, ghi tên mình. Lớp trưởng nhận nhiệm vụ cho lớp ”bắt đầu” và ” kết thúc” https://quizizz.com/join/quiz/624903cf91ec91001e96a468/start? studentShare=true Bước 3: Báo cáo, thảo luận, kết luận: GV dựa vào kết quả vị thứ học sinh trả lời. Học sinh lắng nghe, nhận xét, phản biện và bổ sung ý kiến. GV giúp đỡ, tổng kết và chuyển giao nhiệm vụ. d. Hoạt động luyện tập và vận dụng (tiết 2) Mục tiêu 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Giải Hình học không gian bằng phương pháp tọa độ
16 p | 2779 | 1716
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT "Một số kinh nghiệm huấn luyện kết hợp với băng hình tập huấn trong nâng cao đội tuyển học sinh giỏi bộ môn GDQP - AN phần: Lý thuyết"Sáng kiến kinh nghiệm THPT "Một số kinh nghiệm huấn luyện kết hợp với băng hình tập huấn trong nâng cao đội tuyển học sinh giỏi bộ môn GDQP - AN phần: Lý thuyết"
14 p | 195 | 29
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số ứng dụng của số phức trong giải toán Đại số và Hình học chương trình THPT
22 p | 180 | 25
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức hoạt động khởi động nhằm tạo hứng thú học tập cho học sinh khi dạy học môn Toán lớp 10
44 p | 80 | 19
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong đọc hiểu văn bản Chí Phèo (Nam Cao)
24 p | 143 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả dạy học môn Sinh thông qua tổ chức các hoạt động nhóm tích cực tại trường THPT Lê Lợi
19 p | 58 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giải pháp rèn luyện kĩ năng điều chỉnh và quản lí cảm xúc nhằm hình thành khả năng ứng phó với căng thẳng của học sinh trường THPT Kim Sơn C
50 p | 21 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kĩ năng giải bài toán trắc nghiệm về hình nón, khối nón
44 p | 25 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 trường THPT Yên Định 3 giải nhanh bài toán trắc nghiệm cực trị của hàm số
29 p | 35 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học theo mô hình STEM bài Sự điện li của nước. pH. Chất chỉ thị axit – bazơ và bài Ankan, Hoá học 11 ở trường THPT
56 p | 25 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng mô hình học tập Blended Learning trong dạy học chủ đề 9 Tin học 11 tại Trường THPT Lê Lợi nhằm nâng cao hiệu quả học tập
16 p | 23 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kĩ năng xử lí hình ảnh, phim trong dạy học môn Sinh học
14 p | 40 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức phần Sinh học tế bào – Sinh học 10, chương trình Giáo dục Phổ thông 2018 vào thực tiễn cho học sinh lớp 10 trường THPT Vĩnh Linh
23 p | 19 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh khai thác có hiệu quả kênh hình trong sách giáo khoa Địa lí 11
28 p | 70 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp tính khoảng cách trong hình học không gian lớp 11
35 p | 20 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hình thành và phát triển tư duy phê phán cho học sinh thông qua thí nghiệm hóa học
49 p | 24 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hình học hóa bài toán số phức
39 p | 36 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh cách vẽ hình chiếu trục đo (HCTĐ) của vật thể bằng cách dựng mặt phẳng cơ sở
26 p | 8 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn