Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hình thành và phát triển kĩ năng tự học, tự kiểm tra của học sinh trong dạy học hóa học
lượt xem 12
download
Mục đích nghiên cứu của đề tài là xây dựng hệ thống bài tập hóa học nhằm hình thành và phát triển ở học sinh kĩ năng tự học, tự kiểm tra. Mời các bạn cùng tham khảo để nắm chi tiết nội dung bài viết.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hình thành và phát triển kĩ năng tự học, tự kiểm tra của học sinh trong dạy học hóa học
- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN KĨ NĂNG TỰ HỌC, TỰ KIỂM TRA CỦA HỌC SINH TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC MÔN: HÓA HỌC
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CỜ ĐỎ _______________________________________________________ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN KĨ NĂNG TỰ HỌC, TỰ KIỂM TRA CỦA HỌC SINH TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC MÔN: HÓA HỌC Người thực hiện: NGUYỄN THÚC THU Tổ: Tự nhiên Số điện thoại: 0389.542.985 Năm học: 2019 - 2020
- MỤC LỤC PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ...................................................................................... 1 I. Lí do chọn đề tài ........................................................................................... 1 II. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 1 III. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................ 1 IV. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................ 1 V. Điểm mới của đề tài .................................................................................... 2 PHẦN II. NỘI DUNG ......................................................................................... 3 I. Cơ sở lý luận và thực trạng của vấn đề nghiên cứu ..................................... 3 I.1. Cơ sở lí luận .............................................................................................. 3 I.2. Thực trạng của vấn đề hình thành kĩ năng tự học, tự kiểm tra của học sinh trong dạy học hóa học ở trường phổ thông .............................................. 6 II. Tổ chức học sinh làm việc độc lập để hình thành kĩ năng tự học và tự kiểm tra ............................................................................................................ 9 III. Kết quả nghiên cứu .................................................................................. 19 PHẦN III. KẾT LUẬN ..................................................................................... 24 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 26
- DANH MỤC HÌNH, BẢNG Hình Hình 1. Mô hình tự học ......................................................................................... 5 Hình 2: Mối quan hệ giữa khái niệm tự học và làm việc độc lập ......................... 9 Hình 3: Cấu trúc nội dung làm việc độc lập của học sinh .................................. 10 Hình 4: Biểu đồ tỉ lệ học sinh nắm vững kĩ năng môn học (hóa học) ................ 20 Bảng Bảng 1. Tỉ lệ % học sinh nắm vững kĩ năng môn học (Hóa học) ....................... 19 Bảng 2: Phân tích kết quả nắm vững kĩ năng môn học của học sinh ................. 20 Bảng 3: Bảng phân phối T Student (T- test 2 mẫu độc lập) ............................... 21
- PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ I. Lí do chọn đề tài Sự phát triển của nền kinh tế và xã hội trong bối cảnh toàn cầu hóa đã đặt ra những yêu cầu mới cho nền giáo dục nói chung và đòi hỏi sự cải cách nghiêm túc trong dạy học hóa học nói riêng với mục đích hình thành hoạt động nhận thức và chủ động sáng tạo của học sinh. Vì vậy, trong thời điểm hiện tại, vấn đề hình thành kĩ năng tự học và tự kiểm tra đang trở nên vô cùng cấp thiết. Điều này đòi hỏi các nhà sư phạm phải có những nghiên cứu và áp dụng các phương pháp dạy học phù hợp để nâng cao hiệu quả quá trình học tập của học sinh. Hình thành và phát triển ở học sinh kĩ năng tự học và tự kiểm tra sẽ góp phần hình thành tính cách và khả năng tự giáo dục của học sinh trong suốt cuộc đời. Trong những năm gần đây, hệ thống giáo dục của Việt Nam đã có nhiều đổi mới về nội dung chương trình cũng như công nghệ dạy học. Tuy nhiên thực tế vẫn cho thấy rằng không phải tất cả giáo viên đều thấy được sự cần thiết của việc sử dụng các phương pháp giảng dạy làm tăng tính tích cực nhận thức, kích thích sáng tạo và hình thành kĩ năng làm việc độc lập của học sinh. Rõ ràng, với yêu cầu ngày càng cao của xã hội thì mỗi học sinh, sinh viên sau khi tốt nghiệp để tồn tại và phát triển trong công việc cần phải liên tục tự nâng cao kiến thức của chính họ. Vì vậy, tự học - tự giáo dục vừa là mục tiêu của giáo dục, vừa là yếu tố cần thiết để phát triển nhân cách của cá nhân. Từ những yếu tố đó, tôi đã chọn đề tài sáng kiến kinh nghiệm của mình là “Hình thành và phát triển kĩ năng tự học, tự kiểm tra của học sinh trong dạy học hóa học”. II. Mục đích nghiên cứu Xây dựng hệ thống bài tập hóa học nhằm hình thành và phát triển ở học sinh kĩ năng tự học, tự kiểm tra. III. Nhiệm vụ nghiên cứu - Phân tích các tài liệu về tâm lí học sư phạm và phương pháp giảng dạy để hiểu về tự học và xác định cấu trúc của nó. - Phát triển khái niệm kĩ năng tự học và tự kiểm tra trong hoạt động học tập của học sinh trung học phổ thông. - Giới thiệu phương pháp tổ chức học sinh làm việc độc lập với hệ thống bài tập hóa học để hình thành kĩ năng tự học, tự kiểm tra. - Tiến hành thực nghiệm sư phạm để đánh giá tính hiệu quả của phương pháp được đề xuất. IV. Đối tượng nghiên cứu Hệ thống bài tập hóa học để hình thành và phát triển ở học sinh kĩ năng tự học và tự kiểm tra. 1
- V. Điểm mới của đề tài Xây dựng mô hình phương pháp dạy học nhằm hình thành và phát triển kĩ năng tự học và tự kiểm tra của học sinh trên bài học hóa học, cung cấp kiến thức môn học bằng hệ thống bài tập hóa học và phương pháp tổ chức dạy học trên cơ sở làm việc độc lập. 2
- PHẦN II. NỘI DUNG I. Cơ sở lý luận và thực trạng của vấn đề nghiên cứu I.1. Cơ sở lí luận Ngay từ cổ đại, nhiều nhà giáo dục lỗi lạc như Socrates (470 - 399 TCN), Khổng Tử (551 - 479 TCN) đã đề cập đến tầm quan trọng to lớn của việc phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh. Từ thế kỉ 17 đến thế kỉ 19 nhiều nhà giáo dục lớn như J.A. Comensky (1592 - 1670); Jean - Jacques Rousseau (1712 - 1778); J.H. Pestalozzi (1746 - 1827); A. Diesterweg (1790 - 1866) trong các công trình nghiên cứu của mình về giáo dục phát triển trí tuệ đều đặc biệt nhấn mạnh: Muốn phát triển trí tuệ bắt buộc người học phải phát huy tính tích cực, độc lập, sáng tạo để tự mình giành lấy tri thức. Muốn vậy phải tăng cường khuyến khích người học tự khám phá, tự tìm tòi và suy nghĩ trong quá trình học tập. Nhà giáo dục Nhật Bản Tsunesaburo Makiguchi trong tác phẩm “Giáo dục cho cuộc sống sáng tạo” đã nhấn mạnh rằng: chuyển giao kiến thức đơn giản không bao giờ là mục tiêu của giáo dục. Giáo dục cần được xem xét là một quá trình giáo dục độc lập mà động lực của nó là khuyến khích người học tạo ra các giá trị cho hạnh phúc của bản thân và xã hội. Kết quả của quá trình giáo dục phụ thuộc vào sự nỗ lực của học sinh. Tuy nhiên, điều này đòi hỏi các giáo viên phải hướng dẫn hiệu quả học sinh trong quá trình giáo dục, không chỉ đơn giản là truyền tải kiến thức [6]. Từ những nền tảng nghiên cứu này, các nhà giáo dục học thế kỷ 20 đã không ngừng nghiên cứu và bổ sung những lý thuyết mới mẻ, cụ thể hơn về vai trò của tự học và cách thức hình thành kĩ năng tự học cho người học. Ở các nước châu Âu, hướng chính của việc cải thiện hệ thống giáo dục là cải thiện việc quản lí quá trình học tập. Trong nhiều tổ chức giáo dục đại học và ở các trường phổ thông, học sinh được giảm tải ở các giờ học và sẽ sử dụng thời gian rảnh dành cho việc tự học [8], [9], [11], [13]. Ở Việt Nam, vấn đề tự học thực sự được phát động nghiên cứu nghiêm túc, rộng rãi từ khi nền giáo dục cách mạng ra đời (1945), mà chủ tịch Hồ Chí Minh vừa là người khởi xướng, vừa là tấm gương về tinh thần và phương pháp tự học. Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định phương pháp dạy và học có hiệu quả nhất là phải có tính sáng tạo, biến quá trình đào tạo thành tự đào tạo, đòi hỏi cả người dạy và người học phải áp dụng vào thực tế một cách linh hoạt. Phải lấy tự học làm nòng cốt, phải nâng cao hướng dẫn việc tự học, phát huy tích cực, chủ 3
- động của người học. Có thể nói tự học là một tư tưởng lớn của Hồ Chí Minh về phương pháp học tập. Những lời chỉ dẫn quý báu và những bài học kinh nghiệm sâu sắc rút ra từ chính tấm gương tự học bền bỉ và thành công của Người cho đến nay vẫn còn nguyên giá trị. Giáo sư Nguyễn Cảnh Toàn là một trong những nhà nghiên cứu về tự học nổi bật nhất. Hàng loạt cuốn sách, công trình nghiên cứu của ông đã ra đời để thuyết phục giáo viên ở các cấp học, bậc học thay đổi cách dạy của mình nhằm phát triển khả năng tự học cho học sinh ở mức độ tối đa, như: “Xã hội học tập - học suốt đời và các kĩ năng tự học” [3], “Quá trình dạy tự học” [1], “Học và dạy cách học” [2]. Trong tác phẩm: “Học và dạy cách học” ông đã đề cập đến vai trò của người học, người dạy, mô hình tự học. Giáo sư Nguyễn Cảnh Toàn cho rằng “Cốt lõi của học là tự học. Hễ có học là có tự học, vì không ai có thể học hộ người khác được. Nhiệm vụ của chúng ta là biến quá trình dạy học thành quá trình tự học, tức là khéo léo kết hợp quá trình dạy học của thầy với quá trình tự học của trò thành một quá trình thống nhất biện chứng” [2, tr.60-66]. Bàn về khái niệm tự học, V.S. Bezrukova cho rằng: “Tự học là quá trình một người trực tiếp nhận được kinh nghiệm của các thế hệ thông qua mong muốn của bản thân và phương tiện do mình lựa chọn [10, tr.15]. Theo T.E. Kirikovich [12], tự học được hiểu là quá trình tiếp thu kinh nghiệm của hoạt động cá nhân, được nhận thức và điều khiển bởi học sinh theo hướng phát triển năng lực và nắm vững kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo. Theo kết quả nghiên cứu của tôi, tự học là hoạt động học tập và nhận thức có hệ thống, có mục đích rõ rệt của học sinh nhằm giải quyết các nhiệm vụ nhận thức một cách độc lập bằng các phương tiện được lựa chọn độc lập với mục đích hình thành và phát triển kiến thức, kĩ năng của cá nhân dưới sự điều chỉnh của giáo viên. Trong cấu trúc của tự học gồm ba thành phần cơ bản sau: 1) Thành phần động lực - đó chính là nhu cầu bên trong của mỗi học sinh trong việc chiếm lĩnh kiến thức mới và hiểu sự cần thiết của việc hoàn thiện kiến thức thông qua quá trình nhận thức có hệ thống. 2) Thành phần nhận thức - là những kiến thức, kĩ năng về môn học được cá nhân lĩnh hội và khả năng áp dụng kiến thức đó trong việc giải quyết các vấn đề nhận thức. 3) Thành phần tổ chức - bao gồm tổ chức quá trình tự học dựa trên cơ sở làm việc với các nguồn thông tin (tài liệu giấy, thông tin tìm kiếm trên mạng, v.v...), lập kế hoạch hoạt động, tự kiểm tra, tự đánh giá và tự phân tích kết quả của công việc. 4
- Hình 1. Mô hình tự học Như vậy, tự học còn giúp học sinh liên kết các kiến thức liên quan để hướng đến những cách giải quyết vấn đề một cách độc đáo, đến sự sáng tạo và tự hoàn thiện cá nhân trên cơ sở tự kiểm tra. Đối với học sinh trung học phổ thông, việc đánh giá bản thân bởi những người khác, bạn bè, phụ huynh và giáo viên vô cùng quan trọng. Vì lí do này, trước khi đưa kết quả công việc của mình cho mọi người xem xét, học sinh thường tìm cách tự mình phân tích kết quả, để không cảm thấy thất vọng với đánh giá của người khác. Như vậy, học sinh đã thể hiện được kĩ năng tự kiểm tra đối với hoạt động học tập của mình. Do đó, giáo viên cần tiến hành công việc có mục đích rõ ràng để hình thành và phát triển kĩ năng tự kiểm tra của học sinh trong các hoạt động học tập. Ở Nga, vấn đề tự kiểm tra được trình bày nhiều trong các tài liệu về phương pháp tâm lí - sư phạm. Ở Việt Nam, có khá ít công trình khoa học dành cho việc hình thành kĩ năng tự kiểm tra của học sinh trung học phổ thông. Hình thành kĩ năng tự kiểm tra ở học sinh trung học phổ thông ở Việt Nam là nhiệm vụ quan trọng của giáo viên, bởi vì sự chuyển từ đánh giá sang tự đánh giá, từ kiểm tra sang tự kiểm tra cho phép học sinh chuyển từ đối tượng của quá trình 5
- học tập thành chủ thể của quá trình học tập. Phương pháp tự kiểm tra được hình thành ở học sinh trung học phổ thông, bảo đảm cho học sinh thích nghi nhanh chóng khi bước vào giảng đường đại học. Trong nghiên cứu của tôi, tự kiểm tra rất quan trọng bởi vì nó là một thành phần cấu trúc của tự học, một phần không thể tách rời trong quá trình giáo dục học sinh. I.2. Thực trạng của vấn đề hình thành kĩ năng tự học, tự kiểm tra của học sinh trong dạy học hóa học ở trường phổ thông Để xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài và đánh giá thực trạng của vấn đề nghiên cứu tôi đã thực hiện một khảo sát tại trường THPT Cờ Đỏ, THPT Thái Hòa, THPT Tây Hiếu, THPT 1-5 và một số trường THPT khác trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Tổng số người tham gia là 560 học sinh và 30 giáo viên với hình thức trả lời phiếu khảo sát. * Kết quả khảo sát đối với học sinh: Câu 1: Để chuẩn bị cho một bài học hóa học, em thường: Số lượng Tỷ lệ % Học bài cũ và nghiên cứu trước bài mới theo nội dung 370 66,1 hướng dẫn của giáo viên Học thuộc lòng bài cũ 184 32,8 Không chuẩn bị gì cả 6 1,1 Câu 2: Em có suy nghĩ gì về việc học tập của học sinh trung học phổ thông: Số lượng Tỷ lệ % Chỉ cần học trên lớp là đủ 44 7,9 Chủ yếu tự nghiên cứu tài liệu 190 33,9 Cần tự học dưới sự hướng dẫn 326 58,2 của giáo viên Câu 3: Thái độ của học sinh đối với các giờ bài tập hóa học: Số lượng Tỷ lệ % Rất thích 118 21,1 Thích 246 43,9 Bình thường 174 31,1 Không thích 22 3,9 Câu 4: Sự cần thiết của tự học: Số lượng Tỷ lệ % Rất cần thiết 291 52 Cần thiết 202 36,1 Bình thường 51 9,1 Không cần thiết 16 2,8 6
- Câu 5: Lý do cần phải tự học: Số lượng Tỷ lệ % Giúp hiểu bài trên lớp sâu sắc 224 40 hơn Giúp nhớ bài lâu hơn 212 37,9 Kích thích tính tích cực trong 66 11,8 học tập Rèn luyện khả năng tư duy 58 10,3 Câu 6: Khó khăn mà em gặp phải khi tự học: Số lượng Tỷ lệ % Chưa có phương pháp học tập 210 37,5 hợp lí Chưa có biện pháp để kiểm tra 90 16,1 kiến thức mình tự học Thiếu sự hướng dẫn cụ thể cho 260 46,4 việc tự học Câu 7: Cách thức tự học của học sinh: Số lượng Tỷ lệ % Chỉ học bài khi cần thiết 97 17,3 Học theo nội dung câu hỏi, bài 330 58,9 tập của giáo viên Chỉ học phần quan trọng 133 23,8 Câu 8: Theo em để học tập môn hóa học có hiệu quả cần phải: Số lượng Tỷ lệ % Có nhiều thời gian để tự học 51 9,1 Có tài liệu tham khảo 112 20 Làm nhiều bài tập 101 18 Tự học với sự hướng dẫn của 296 52,9 giáo viên * Kết quả điều tra đối với giáo viên: Câu 1: Sự cần thiết sử dụng thêm hệ thống bài tập để nâng cao kết quả học tập của học sinh: Số lượng Tỷ lệ % Rất cần thiết 24 80 Cần thiết 5 16,7 Bình thường 1 3,3 Không cần thiết 0 0 7
- Câu 2: Mức độ sử dụng thêm hệ thống bài tập: Số lượng Tỷ lệ % Rất thường xuyên 5 16,7 Thường xuyên 22 73,3 Thỉnh thoảng 3 10 Chưa bao giờ 0 0 Câu 3: Hình thức thiết kế hệ thống bài tập: Số lượng Tỷ lệ % Bài học 3 10 Chương 15 50 Chuyên đề 12 40 Câu 4: Cách thức sử dụng hệ thống bài tập: Số lượng Tỷ lệ % Học sinh tự giải sau khi học 2 6,7 xong bài học Giáo viên giải bài mẫu, học sinh về nhà làm bài tập tương 25 83,3 tự Giáo viên giải bài mẫu, học sinh về nhà làm bài tập tương 3 10 tự có kèm theo đáp số Câu 5: Những khó khăn mà giáo viên gặp phải trong khi sử dụng bài tập hóa học: Số lượng Tỷ lệ % Không đủ thời gian 5 16,7 Trình độ học sinh không đều 3 10 Chưa có hệ thống bài tập chất 22 73,3 lượng hỗ trợ học sinh tự học Câu 6: Mức độ cần thiết của việc xây dựng hệ thống bài tập hóa học tổ chức học sinh tự học: Số lượng Tỷ lệ % Rất cần thiết 24 80 Cần thiết 6 20 Bình thường 0 0 Không cần thiết 0 0 8
- Câu 7: Hoạt động tổ chức học sinh tự học có vai trò như thế nào đối với việc tiếp thu kiến thức của học sinh: Số lượng Tỷ lệ % Có vai trò rất quan trọng 27 90 Không quan trọng, học sinh tự 1 3,3 biết cách học phù hợp Tùy thuộc vào nội dung 2 6,7 chương trình Kết quả khảo sát cho thấy rằng, hầu hết giáo viên và học sinh đều hiểu và nhận thức đúng vai trò của tự học đối với quá trình học tập nhằm chiếm lĩnh các kiến thức một cách chủ động. Đa số giáo viên đều nhận thức được tầm quan trọng của bài tập hóa học trong quá trình dạy học, tuy nhiên việc xây dựng và sử dụng bài tập để tổ chức cho học sinh tự học hầu như chưa được chú ý. Đó chính là cơ sở lý luận quan trọng của đề tài. II. Tổ chức học sinh làm việc độc lập để hình thành kĩ năng tự học và tự kiểm tra Làm việc độc lập là quá trình học sinh thực hiện các hoạt động dưới sự hướng dẫn của giáo viên hoặc dưới bản hướng dẫn gồm các nhiệm vụ học tập đa dạng với mục đích nắm vững kiến thức, phát triển kĩ năng, lĩnh hội được kinh nghiệm hoạt động sáng tạo và trau dồi nhân cách, hành vi của bản thân. Làm việc độc lập đóng vai trò là một thành phần của tự học. Quá trình tự học được thực hiện trong quá trình làm việc độc lập của học sinh. Nếu tự học được coi là mục tiêu và kết quả của hoạt động, thì làm việc độc lập là phương tiện để đạt được kết quả này. Hình 2: Mối quan hệ giữa khái niệm tự học và làm việc độc lập 9
- Nội dung của làm việc độc lập trong điều kiện hình thành kĩ năng tự học và tự kiểm tra được phản ánh qua sơ đồ sau: Hình 3: Cấu trúc nội dung làm việc độc lập của học sinh Phần A bao gồm các nhiệm vụ liên quan đến sự hình thành ban đầu của kiến thức mới hoặc nhớ lại tài liệu học tập lí thuyết ở mức độ tái hiện (định nghĩa, sơ đồ, phân loại). Đây là những kiến thức cần được nắm vững, vì vậy nhiệm vụ này là bắt buộc đối với mỗi học sinh. Phần B và C bao gồm các nhiệm vụ ở các mức độ khó khác nhau. Học sinh được lựa chọn bài tập theo khả năng của mình, cũng như lựa chọn phương pháp để giải chúng. Phương pháp này bao gồm các thành phần sau: 1. Kiểm tra ban đầu mức độ lĩnh hội kiến thức môn học và kĩ năng tự học. Cách làm này cho phép xác định một số đặc điểm cá nhân về sự phát triển của học sinh để có thể phân thành các nhóm. 2. Tổ chức hoạt động của học sinh để nắm vững và củng cố kiến thức. 3. Kiểm tra việc tiếp thu kiến thức từ tài liệu học tập và hình thành kĩ năng. 4. Tìm ra nguyên nhân thất bại nếu hầu hết học sinh gặp khó khăn trong việc nắm vững tài liệu học tập. 10
- 5. Tổ chức công tác khắc phục. 6. Kiểm tra kết quả của việc khắc phục. Để cụ thể hóa quá trình tổ chức làm việc độc lập cho học sinh, dưới đây chúng tôi xây dựng các nhiệm vụ và bài tập được sử dụng trong bài giảng axit sunfuric thuộc chương trình lớp 10. Bắt đầu bài học, giáo viên yêu cầu học sinh đọc bài khóa sách giáo khoa hoặc giáo viên chuẩn bị bảng tóm tắt nội dung cơ bản của bài học và treo lên bảng để học sinh theo dõi. Sau khi nghiên cứu những lý thuyết cơ bản, học sinh độc lập thực hiện các bài tập: 1. Hoàn thành bảng sau: Tính chất Axit sunfuric Công thức phân tử Loại liên kết hóa học Trạng thái Màu sắc Tỉ trọng Độ tan trong nước 2. Cho các chất: natri clorua, natri cacbonat, natri hiđroxit, oxit silic, oxit kẽm, kẽm, đồng (II) hiđroxit, đồng. Chất nào trong các chất trên tác dụng được với axit sunfuric loãng. Viết các phương trình phản ứng xảy ra. 3. Cân bằng các phương trình phản ứng sau, cho biết vai trò của các chất tham gia phản ứng: a) H2SO4 đặc + HI → I2 + H2S + H2O b) H2SO4 đặc + HBr → Br2 + SO2 + H2O c) H2SO4 đặc + Zn → ZnSO4 + H2S + H2O d) H2SO4 đặc + Fe3O4 → Fe2(SO4)3 + SO2 + H2O e) H2SO4 đặc + C → CO2 + SO2 + H2O 4. Axit sunfuric đặc có thể biến nhiều hợp chất hữu cơ thành than. Viết phương trình phản ứng về sự hóa than của glucozơ và saccarozơ khi tác dụng với axit sunfuric đặc. 5. Có hiện tượng gì xảy ra, nếu để ống nghiệm đựng đầy axit sunfuric đặc trong không khí một vài ngày? Giải thích. 6. Hòa tan hoàn toàn 15,35 gam hỗn hợp gồm Zn, Fe trong lượng dư dung 11
- dịch axit H2SO4 đặc, nóng thu được 6,72 lít khí SO2 (đktc). Tính khối lượng mỗi kim loại trong hỗn hợp. Sau khi học sinh hoàn thành quá trình làm việc độc lập của mình, giáo viên tổ chức cho học sinh thảo luận với các câu hỏi sau: * Axit sunfuric có những tính chất vật lý gì? * Có thể sử dụng axit sunfuric đặc để làm khô những khí nào trong các khí sau đây: NH3, O2, CO2, H2S? * Làm thế nào để pha loãng axit sunfuric đặc? Giải thích. * Trên một đĩa cân đặt cốc đựng axit sunfuric đặc, trên đĩa cân khác đặt quả cân để thăng bằng. Sau một thời gian cân có ở trạng thái thăng bằng không? Giải thích. * Axit sunfuric đặc phản ứng với những chất nào trong các chất sau: Cu, CuSO4.5H2O, Mg, FeO, Fe(OH)2, Fe2O3, Fe(OH)3, S, P. Viết các phương trình phản ứng xảy ra. Như vậy, trong phần đầu của bài học, mỗi học sinh phải nỗ lực tự nghiên cứu và độc lập giải quyết các bài tập cụ thể. Kết hợp giữa nghiên cứu sách giáo khoa với vận dụng những kiến thức đã được học về axit ở các lớp dưới, học sinh điền vào bảng những kiến thức chung của axit sunfuric. Những bài tập trong phần này không quá phức tạp so với những kiến thức đã có của học sinh. Vì vậy tổ chức cho học sinh làm việc độc lập là lựa chọn phù hợp. Nếu không sẽ xảy ra tình trạng một số học sinh không tích cực suy nghĩ và thụ động chờ sự giải quyết của các bạn khác hoặc sự truyền thụ một chiều của giáo viên. Quá trình làm việc độc lập này rèn luyện cho học sinh ý thức tự giác và phát triển được kĩ năng tự nghiên cứu tài liệu để giải quyết vấn đề được giao. Sau khi kết thúc quá trình làm việc độc lập, giáo viên tổ chức cho học sinh thảo luận các câu hỏi theo các nhóm. Những câu hỏi và bài tập trong phần thảo luận có tính cụ thể hơn nhằm tạo điều kiện cho học sinh tập trung chú ý vào các nội dung quan trọng nhất của bài học, đó là: những tính chất vật lý của axit sunfuric, kỹ thuật pha loãng axit sunfuric đặc trong phòng thí nghiệm, lưu ý tính oxi hóa mạnh và tính háo nước của axit sunfuric đặc. Nên nhớ rằng, giáo viên trong quá trình này đóng vai trò là người tổ chức, xây dựng các bài tập và giải đáp những vướng mắc của học sinh, còn học sinh luôn phải tự lực để nắm giữ kiến thức cho riêng mình. Hệ thống bài tập hóa học để hình thành kĩ năng tự học, tự kiểm tra có thể được phân loại theo mục đích hình thành các kĩ năng khác nhau cho học sinh. Dưới đây là hệ thống bài tập theo chủ đề Oxi - lưu huỳnh (chương trình lớp 10) và Nitơ - photpho (chương trình lớp 11). 12
- Chủ đề: Oxi - lưu huỳnh 1. Bài tập với mục đích hình thành và đánh giá các kĩ năng, góp phần nắm vững kiến thức hệ thống. Bài tập 1: Hoàn thành các phương trình trong sơ đồ phản ứng sau: FeS2 Fe2(SO4)3 FeSO4 SO2 SO3 H2SO4 SO2 HCl H2S S S FeSO4 Bài tập 2: Viết các phương trình phản ứng chứng minh SO2, SO3 là các oxit axit. Bài tập 3: Chỉ dùng một thuốc thử duy nhất, trình bày phương pháp hóa học nhận biết các dung dịch đựng trong các lọ mất nhãn sau: H2SO4, Na2SO4, HCl, Na2CO3? Bài tập 4: Không dùng thêm bất kì thuốc thử nào, trình bày phương pháp hóa học nhận biết các dung dịch đựng trong các lọ mất nhãn sau: NaCl, Na2CO3, Na2SO4, HCl, Ba(NO3)2? Bài tập 5: Chỉ dùng quỳ tím, trình bày phương pháp hóa học nhận biết các dung dịch đựng trong các lọ mất nhãn sau: HCl, Na2SO4, NaCl, Ba(OH)2 2. Bài tập với mục đích hình thành và đánh giá các kĩ năng tiếp thu, chuyển giao và tích hợp kiến thức một cách độc lập. Bài tập 1: Xác định sự khác nhau giữa lưu huỳnh tà phương Sα và lưu huỳnh đơn tà Sβ. Dự đoán về sự thay đổi khối lượng riêng, nhiệt độ nóng chảy khi giữ lưu huỳnh đơn tà Sβ lâu ngày ở nhiệt độ phòng? Bài tập 2: Có bao nhiêu phương pháp điều chế khí hiđro sufua từ các chất sau: Fe, S, HCl. Viết các phương trình phản ứng điều chế. Bài tập 3: Giải thích tại sao khi để dung dịch H2S trong không khí vài ngày lại xuất hiện kết tủa màu vàng? Bài tập 4: Dẫn khí SO2 vào bình đựng dung dịch KMnO4 thì thấy màu tím của dung dịch nhạt dần rồi mất màu. Viết phương trình phản ứng xảy ra và cho biết vai trò của SO2 trong phản ứng này. Bài tập 5: Những khí nào trong các khí sau có thể được làm khô bằng axit sunfuric đặc NH3, O2, CO2, H2S? Giải thích. Bài tập 6: Axit sunfuric đặc có thể biến nhiều hợp chất hữu cơ thành than (được gọi là sự hóa than). Viết các phương trình phản ứng về sự hóa than của glucozơ và saccarozơ khi tác dụng với axit sunfuric đặc. 13
- Bài tập 7: Oxi và ozon đều là chất có tính oxi hóa. Viết phương trình phản ứng hóa học để chứng minh tính oxi hóa của ozon mạnh hơn oxi? 3. Bài tập với mục đích hình thành và đánh giá kĩ năng hợp tác Bài tập 1: Cho các chất: Mg, H2, Hg, Cl2, HNO3, HCl, Al, O2, Fe, H2O, F2, KClO3, H2SO4 đặc. Thảo luận nhóm và đưa ra kết luận chất nào trong số các chất này phản ứng được với lưu huỳnh. Viết các phương trình phản ứng xảy ra và cho biết vai trò của lưu huỳnh trong các phản ứng. Bài tập 2: Thảo luận nhóm và dự đoán hiện tượng xảy ra khi H2S được dẫn vào các dung dịch muối: KCl, NaNO3, FeCl2, Pb(NO3)2, CuSO4. Giải thích và viết các phương trình phản ứng. Bài tập 3: Thảo luận nhóm và đưa ra kết luận chất nào trong số các chất sau phản ứng được với hiđro sunfua: HNO3, FeCl3, ZnCl2, H2SO4 đặc, Cl2, Cu, O2. Viết các phương trình phản ứng và cho biết vai trò của hiđro sunfua trong các phản ứng. Bài tập 4: Lưu huỳnh đioxit là một khí độc và là một trong những khí chủ yếu gây mưa axit. Mưa axit phá hủy những công trình được xây dựng bằng đá, thép. Tính chất nào của lưu huỳnh đioxit gây ra hiện tượng này. Thảo luận và viết phương trình phản ứng để chứng minh. Bài tập 5: Cho các chất: natri clorua, kali cacbonat, kali hiđroxit, silic đioxit, kẽm oxit, đồng(II) hiđroxit, đồng. Những chất nào trong số các chất này phản ứng với axit sunfuric loãng. Thảo luận và viết các phương trình phản ứng. Bài tập 6: Chất nào trong các chất sau đây phản ứng với axit sunfuric đặc: Cu, CuSO4.5H2O, Zn, FeO, Fe(OH)2, Fe2O3, Fe(OH)3, S, C? Thảo luận và viết các phương trình phản ứng. 4. Bài tập với mục đích hình thành và đánh giá kĩ năng giao tiếp. Bài tập 1: Chuẩn bị và trình bày báo cáo về chủ đề : Nguyên nhân và hậu quả của sự suy giảm tầng ozon. Bài tập 2: Chuẩn bị và trình bày báo cáo về chủ đề “Ozon - chất gây ô nhiễm hay là chất bảo vệ”. 5. Bài tập với mục đích hình thành và đánh giá kĩ năng giải quyết vấn đề Bài tập 1: Thủy ngân rất độc, làm thế nào để thu hồi thủy ngân rơi vãi? Giải thích. Bài tập 2: Có thể tồn tại đồng thời khí hiđro sunfua và khí lưu huỳnh đioxit trong một bình chứa được không? Giải thích. 14
- Bài tập 3: Tại sao lại nguy hiểm khi đổ nước vào axit sunfuric đặc? Chỉ ra cách pha loãng axit sunfuric đặc an toàn. Bài tập 4: Một ly axit sunfuric đặc được đặt trên một đĩa cân, trên đĩa kia đặt một cốc nước và cân ở trạng thái cân bằng. Sau vài ngày để trong không khí cân có ở trạng thái cân bằng không? Giải thích. Bài tập 5: Giải thích tại sao để sản xuất axit sunfuric trong công nghiệp lại sử dụng axit sunfuric đặc 98% để hấp thụ SO3 mà không cho SO3 tác dụng với nước? Bài tập 6: Điều gì sẽ xảy ra nếu một bình đựng đầy axit sunfuric đặc được để trong không khí vài ngày? 6. Bài tập với mục đích hình thành và đánh giá kĩ năng phản xạ Nói có hoặc không với các tuyên bố sau: 1. Tôi biết công thức tính số mol, khối lượng, thể tích v.v... 2. Tôi có thể xác định khối lượng của dung dịch, công thức phân tử của một chất, số oxi hóa của các nguyên tố v.v... Bài tập 1: Đun nóng một hỗn hợp gồm 10,08 gam bột sắt và 4,8 gam bột lưu huỳnh trong điều kiện không có không khí, thu được hỗn hợp rắn X. Hòa tan hoàn toàn hỗn hợp X bằng lượng dư axit clohiđric thu được hỗn hợp khí Y. Tính thể tích mỗi khí (đktc) trong hỗn hợp Y. Bài tập 2: Hấp thụ hoàn toàn 4,48 lít khí hiđro sunfua (đktc) vào dung dịch chứa 10 gam NaOH. Tính khối lượng muối tạo thành sau phản ứng. Bài tập 3: Đốt cháy hoàn toàn 1,36 gam hợp chất X, thu được 0,72 gam nước và 0,896 lít khí SO2 (đktc). a) Xác định công thức phân tử của hợp chất X. b) Dẫn toàn bộ lượng hợp chất X nói trên đi qua dung dịch axit sunfuric đặc thấy có kết tủa màu vàng xuất hiện. Giải thích hiện tượng này, viết phương trình phản ứng và tính khối lượng kết tủa thu được. Bài tập 4: Hấp thụ hoàn toàn 3,36 lít khí SO2 (đktc) vào 200 ml dung dịch NaOH 1M. Tính khối lượng muối tạo thành. Bài tập 5: Hòa tan hoàn toàn 15,35 gam hỗn hợp kẽm và sắt trong lượng dư axit sunfuric đặc, thu được 6,72 lít khí SO2 (đktc). Tính khối lượng mỗi kim loại trong hỗn hợp. Bài tập 6: Xác định công thức của oleum X, biết rằng sau khi hòa tan 3,38 gam X vào nước, cần dùng 400 ml dung dịch NaOH 0,2M để trung hòa dung dịch thu được. 15
- Chủ đề: Nitơ - photpho 1. Bài tập với mục đích hình thành và đánh giá các kĩ năng, góp phần nắm vững kiến thức hệ thống. Bài tập 1: Hoàn thành các phương trình trong sơ đồ phản ứng sau: a) NH3 NH4Cl NH4NO3 N2O N2 NO NO2 HNO3 AgNO3 NO2 Mg3N2 NH3 NH4HSO4 b) NH3 NH4Cl N2 NH3 Cu(OH)2 [Cu(NH3)4](OH)2 NO NO2 HNO3 KNO3 KNO2 Fe(OH)2 Fe(NO3)3 Fe2O3 c) P2O5 H3PO4 Ca3(PO4)2 P Ca3P2 PH3 H3PO4 H3PO4 Ca3(PO4)2 Bài tập 2: Viết công thức cấu tạo của axit nitric, cho biết số oxi hóa của nguyên tố nitơ và dự đoán tính chất hóa học của axit nitric. Bài tập 3: Hai dung dịch HNO3 và H3PO4 được đựng trong hai ống nghiệm. Làm thế nào để xác định các chất này? Viết các phương trình phản ứng. Bài tập 4: Cho FeS tác dụng với dung dịch axit nitric thu được dung dịch X và khí Y không màu, hóa nâu trong không khí. Chia dung dịch X thành hai phần. Phần một cho tác dụng với dung dịch BaCl2 thu được kết tủa X1 màu trắng. Phần hai cho tác dụng với dung dịch amoniac thu được kết tủa X2. Nung X2 ở nhiệt độ cao thu được chất rắn X3. Xác định X, X1, X2, X3, Y và viết các phương trình phản ứng. 2. Bài tập với mục đích hình thành và đánh giá các kĩ năng tiếp thu, chuyển giao và tích hợp kiến thức một cách độc lập. Bài tập 1: Nguyên tử của nguyên tố X có 3 lớp electron, X tạo được hợp chất khí với hiđro là XH3, trong đó X có số oxi hóa thấp nhất là âm. Xác định vị trí của nguyên tố X trong bảng tuần hoàn. Bài tập 2: Viết các phương trình phản ứng xảy ra khi nhỏ từ từ dung dịch amoniac vào các dung dịch sau: CuSO4, Al2(SO4)3, FeSO4, ZnCl2. Bài tập 3: Trình bày tính chất vật lí của photpho đỏ và photpho trắng. Trong điều kiện nào photpho đỏ chuyển thành photpho trắng và ngược lại? 16
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Giải Hình học không gian bằng phương pháp tọa độ
16 p | 2779 | 1716
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT "Một số kinh nghiệm huấn luyện kết hợp với băng hình tập huấn trong nâng cao đội tuyển học sinh giỏi bộ môn GDQP - AN phần: Lý thuyết"Sáng kiến kinh nghiệm THPT "Một số kinh nghiệm huấn luyện kết hợp với băng hình tập huấn trong nâng cao đội tuyển học sinh giỏi bộ môn GDQP - AN phần: Lý thuyết"
14 p | 194 | 29
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số ứng dụng của số phức trong giải toán Đại số và Hình học chương trình THPT
22 p | 179 | 25
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức hoạt động khởi động nhằm tạo hứng thú học tập cho học sinh khi dạy học môn Toán lớp 10
44 p | 73 | 19
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong đọc hiểu văn bản Chí Phèo (Nam Cao)
24 p | 141 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả dạy học môn Sinh thông qua tổ chức các hoạt động nhóm tích cực tại trường THPT Lê Lợi
19 p | 57 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giải pháp rèn luyện kĩ năng điều chỉnh và quản lí cảm xúc nhằm hình thành khả năng ứng phó với căng thẳng của học sinh trường THPT Kim Sơn C
50 p | 19 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kĩ năng giải bài toán trắc nghiệm về hình nón, khối nón
44 p | 24 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 trường THPT Yên Định 3 giải nhanh bài toán trắc nghiệm cực trị của hàm số
29 p | 34 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học theo mô hình STEM bài Sự điện li của nước. pH. Chất chỉ thị axit – bazơ và bài Ankan, Hoá học 11 ở trường THPT
56 p | 22 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng mô hình học tập Blended Learning trong dạy học chủ đề 9 Tin học 11 tại Trường THPT Lê Lợi nhằm nâng cao hiệu quả học tập
16 p | 23 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kĩ năng xử lí hình ảnh, phim trong dạy học môn Sinh học
14 p | 39 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức phần Sinh học tế bào – Sinh học 10, chương trình Giáo dục Phổ thông 2018 vào thực tiễn cho học sinh lớp 10 trường THPT Vĩnh Linh
23 p | 19 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh khai thác có hiệu quả kênh hình trong sách giáo khoa Địa lí 11
28 p | 69 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp tính khoảng cách trong hình học không gian lớp 11
35 p | 20 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hình thành và phát triển tư duy phê phán cho học sinh thông qua thí nghiệm hóa học
49 p | 22 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hình học hóa bài toán số phức
39 p | 34 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh cách vẽ hình chiếu trục đo (HCTĐ) của vật thể bằng cách dựng mặt phẳng cơ sở
26 p | 8 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn