Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hình thành và phát triển tư duy kinh tế cho học sinh trong dạy học chương Tổ hợp - xác suất, Đại số & Giải tích môn Toán lớp 11 ở trường trung học phổ thông
lượt xem 6
download
Đề tài "Hình thành và phát triển tư duy kinh tế cho học sinh trong dạy học chương Tổ hợp - xác suất, Đại số & Giải tích môn Toán lớp 11 ở trường trung học phổ thông" nhằm mục đích đưa ra một kiểu tiếp cận mới mẻ về tư duy trong hoạt động dạy học, khi mà việc dạy học gắn liền với hoạt động sản xuất và tư duy kinh tế. Đặc biệt nội dung mà sáng kiến này áp dụng là phần tổ hợp xác suất lớp 11 có nhiều vấn đề liên quan đến thực tế mà sách giáo khoa chưa rèn luyện cho học sinh tư duy này, phần liên hệ thực tế rất ít.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hình thành và phát triển tư duy kinh tế cho học sinh trong dạy học chương Tổ hợp - xác suất, Đại số & Giải tích môn Toán lớp 11 ở trường trung học phổ thông
- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN TƯ DUY KINH TẾ CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG TỔ HỢP, XÁC SUẤT - ĐẠI SỐ & GIẢI TÍCH 11 Ở TRƯỜNG THPT LĨNH VỰC: TOÁN N À M
- SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT NGHI LỘC 5 - - - - - - - - - - SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN TƯ DUY KINH TẾ CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG TỔ HỢP, XÁC SUẤT - ĐẠI SỐ & GIẢI TÍCH 11 Ở TRƯỜNG THPT LĨNH VỰC: TOÁN Nhóm tác giả : 1. Nguyễn Thị Ngọc Duyên 2. Nguyễn Đình Thưởng Tổ chuyên môn : Toán - Tin Số điện thoại : 0987733707 Năm học 2021 - 2022
- MỤC LỤC PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ .......................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài............................................................................................. 1 2. Mục đích của đề tài ......................................................................................... 2 3. Tính mới và kết quả đạt được của đề tài ......................................................... 2 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................. 2 5. Phương pháp nghiên cứu: ............................................................................... 2 PHẦN II: NỘI DUNG ............................................................................................. 3 I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN ................................................. 3 1.1. Cơ sở lí luận ................................................................................................. 3 1.1.1. Tư duy kinh tế ........................................................................................... 3 1.1.2. Các biểu hiện tư duy kinh tế của học sinh phổ thông ............................... 3 1.1.3. Các đặc trưng tư duy kinh tế của học sinh phổ thông .............................. 4 1.2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................. 4 1.2.1. Cơ sở về chương trình, nội dung chương Tổ hợp - Xác suất trong Sách giáo khoa Đại số - Giải tích 11 ................................................................. 4 1.2.2. Thực trạng dạy học chương Tổ hợp - Xác suất, Đại số - Giải tích 11 hiện nay ở trường THPH..................................................................................... 6 1.3. Các giải pháp để hình thành và phát triển tư duy kinh tế cho học sinh phổ thông........................................................................................................... 14 1.3.1. Các giải pháp chung ................................................................................ 14 1.3.2. Các giải pháp cụ thể để hình thành và phát triển tư duy kinh tế cho học sinh phổ thông qua dạy học môn Toán ...................................................... 14 2. BIỆN PHÁP HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN TƯ DUY KINH TẾ CHO HỌC SINH THPT THÔNG QUA DẠY HỌC CHƯƠNG TỔ HỢP - XÁC SUẤT ....................................................................................................... 16 2.1. Khi dạy học cần phải xem xét tính khả thi của vấn đề cần giải quyết....... 16 2.2. Sử dụng các bài tập có nhiều lời giải và phân tích để lựa chọn phương án tối ưu nhằm đạt được hiệu quả cao .............................................................. 18 2.3. Xem xét các kiến thức toán học dưới góc độ thực tiễn ............................. 22 2.3.1. Thay thế các bài tập lí thuyết hàn lâm bằng các bài tập thực tế ............. 22 2.3.2. Sử dụng kiến thức Toán học để giải quyết các bài toán liên quan đến thực tiễn ...................................................................................................... 23
- 2.3.3. Sử dụng kiến thức Toán học để áp dụng vào thực tiễn đời sống............ 26 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ....................................................................... 31 3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm................................................................. 31 3.2. Tổ chức và nội dung thực nghiệm sư phạm............................................... 31 3.2.1. Công tác chuẩn bị.................................................................................... 31 3.2.2. Tổ chức thực nghiệm: ............................................................................. 31 3.2.3. Nội dung thực nghiệm ............................................................................ 32 3.3. Kết luận thực nghiệm sư phạm .................................................................. 38 PHẦN III: KẾT LUẬN ......................................................................................... 39 I. Các kết quả chính mà đề tài đã thu được ....................................................... 39 II. Hướng phát triển của đề tài .......................................................................... 39 III. Đề xuất, kiến nghị ....................................................................................... 39 LỜI KẾT ................................................................................................................ 40 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 41 PHỤ LỤC 1 ............................................................................................................ 42 PHỤ LỤC 2 ............................................................................................................ 44 PHỤ LỤC 3 ............................................................................................................ 46
- PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Đào tạo những người lao động phát triển toàn diện, có tư duy sáng tạo, có năng lực thực hành giỏi, có khả năng đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao trước yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn liền với phát triển nền kinh tế tri thức và xu hướng toàn cầu hoá là nhiệm vụ cấp bách đối với ngành giáo dục nước ta hiện nay. Để thực hiện được nhiệm vụ đó, sự nghiệp giáo dục cần phải được đổi mới. Cùng với những thay đổi về nội dung, cần có những đổi mới căn bản về tư duy giáo dục và phương pháp dạy học, trong đó phương pháp dạy học môn Toán học là một yếu tố quan trọng. Hiện nay, nước ta mỗi năm có hàng vạn thanh niên sau khi tốt nghiệp trung học phổ thông đã trực tiếp lao động sản xuất ở các ngành nghề và cơ sở kinh tế khác nhau. Một bộ phận khác được học lên ở các trường chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học để rồi trực tiếp hay gián tiếp lao động hoặc tham gia quản lí kinh tế. Họ là những người phải đối đầu với nền kinh tế thị trường nhiều thành phần và sự phát triển như vũ bão của khoa học, kĩ thuật và công nghệ. Họ luôn phải giải quyết các bài toán kinh tế khác nhau do thực tiễn sản xuất yêu cầu. Vì vậy, việc giáo dục toàn diện cho thế hệ trẻ xây dựng niềm tin, khả năng tư duy, nhất là tư duy kinh tế là yêu cầu khách quan của cuộc sống mà bất cứ môn học nào trong nhà trường phổ thông cũng phải có trách nhiệm thực hiện tốt. Toán học là một môn khoa học cơ bản, có ứng dụng rộng rãi trong nhiều môn học, nhiều lĩnh vực khác nhau của khoa học, công nghệ, sản xuất và đời sống xã hội hiện đại, nó thúc đẩy mạnh mẽ quá trình sản xuất, được coi là chìa khoá của sự phát triển. Tuy nhiên, theo điều tra của tác giả, các em học môn Toán vì bắt buộc hoặc mục đích thi cử, chỉ số ít học sinh yêu thích môn Toán bởi hầu như các em vẫn chỉ nhận thấy nó là môn học hàn lâm và là cơ sở tính toán cho nhiều môn học khác. Mặc dù môn Toán có nhiều ứng dụng vào cuộc sống nhưng phần kiến thức gắn liền với thực tế sản xuất dung lượng chưa nhiều và còn mang nặng tính lý thuyết, học sinh rất khó vận dụng kiến thức đã học vào đời sống sản xuất. Vì vậy việc đổi mới phương pháp dạy học môn Toán là một vấn đề cấp thiết. Chương Tổ hợp - Xác suất thuộc chương trình Đại số & Giải tích lớp 11 là một nội dung kiến thức rất quan trọng, có nhiều phần kiến thức như: Quy tắc đếm, Hoán vị - Chỉnh hợp - Tổ hợp, xác suất và biến cố… có thể được áp dụng để nâng cao hiệu quả kinh tế trong quá trình sản xuất, kinh doanh, lập kế hoạch đầu tư… Tuy nhiên trong sách giáo khoa, phần kiến thức liên hệ thực tế còn hạn chế. Ở nước ta, cho đến nay, trong lĩnh vực dạy học Toán học, đã có nhiều công trình nghiên cứu về phát triển năng lực tư duy cho học sinh, như phát triển năng lực tư duy sáng tạo, tư duy giải quyết vấn đề… Nhưng chưa có những công trình nghiên cứu nào về phát triển tư duy kinh tế cho học sinh trong trường Phổ thông. Vì những lí do đã trình bày ở trên, chúng tôi chọn đề tài: “Hình thành và phát 1
- triển tư duy kinh tế cho học sinh trong dạy học chương Tổ hợp - xác suất, Đại số & Giải tích môn Toán lớp 11 ở trường trung học phổ thông” để thực hiện trong sáng kiến kinh nghiệm này. 2. Mục đích của đề tài Đề tài nhằm mục đích đưa ra một kiểu tiếp cận mới mẻ về tư duy trong hoạt động dạy học, khi mà việc dạy học gắn liền với hoạt động sản xuất và tư duy kinh tế. Đặc biệt nội dung mà sáng kiến này áp dụng là phần tổ hợp xác suất lớp 11 có nhiều vấn đề liên quan đến thực tế mà sách giáo khoa chưa rèn luyện cho học sinh tư duy này, phần liên hệ thực tế rất ít. Đây cũng là một hướng dạy học rất khác trong Toán học. Đề tài này góp phần thay đổi cách dạy và cách học của giáo viên và học sinh để Toán học không phải lý thuyết hàn lâm mà còn là một môn học có nhiều ứng dụng và hấp dẫn. Đồng thời, đề tài cũng cung cấp một số kinh nghiệm của chúng tôi. 3. Tính mới và kết quả đạt được của đề tài Đây là đề tài tương đối mới, đảm bảo tính khoa học và ứng dụng cao. Đề tài giúp học sinh phát huy tối đa năng lực tư duy kinh tế, nâng cao chất lượng học tập, tạo tiền đề cho việc tự học ở bậc đại học, sau đại học, đặc biệt có nhiều ứng dụng cho cuộc sống sau này. Đề tài thực hiện đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Nghiên cứu ở bộ môn Toán lớp 11-THPT cơ bản - Thực nghiệm tại Trường THPT Nghi Lộc 5 - huyện Nghi Lộc -Tỉnh Nghệ An - Thời gian thực hiện: từ năm học 2020-2021 đến năm học 2021-2022. 5. Phương pháp nghiên cứu: - Phương pháp thu thập, xử lý tài liệu, thông tin. - Phương pháp khảo sát thực tế, phương pháp so sánh trước và sau khi áp dụng các phương pháp hình thành và phát triển tư duy kinh tế cho học sinh trong dạy học chương Tổ hợp - xác suất - lớp 11 - Phương pháp thống kê, xử lý số liệu… 2
- PHẦN II: NỘI DUNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN 1.1. Cơ sở lí luận 1.1.1. Tư duy kinh tế Cụm từ “Tư duy kinh tế” đã được nhắc đến rất nhiều, tuy nhiên hầu như chưa thấy tài liệu đưa ra định nghĩa tường minh về loại hình tư duy này cũng như nghiên cứu về cấu trúc và thành phần của nó. Tuỳ theo từng vấn đề, nội dung cụ thể mà người ta đưa ra cách hiểu về tư duy kinh tế khác nhau. Chẳng hạn, trong triết lý kinh doanh, tư duy kinh tế là quan trọng nhất. Trong đó tư duy kinh tế phải luôn lấy hiệu quả kinh tế làm mục tiêu cuối cùng, phải biết nắm bắt cơ hội, phải mang tính tổng hợp liên ngành và bị ràng buộc bởi nhiều mối liên hệ. Cuối cùng, tư duy kinh tế không chỉ phản ánh bản chất các quan hệ kinh tế trong trong ý thức của chủ thể kinh tế mà còn là phương thức thực hiện. Cụ thể, tư duy kinh tế của nhà kinh doanh được biểu hiện bằng lao động trí tuệ của họ thông qua các nhiệm vụ sau: - Đề ra và lựa chọn chiến lược kinh doanh tối ưu trong cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa - Quyết định quản trị - Tổ chức hành động thực hiện quyết định điều hành doanh nghiệp - Kiểm tra thực hiện quyết định quản trị. Một số quan điểm lại cho rằng tư duy kinh tế là sự phản ánh vào ý thức con người các hiện tượng, quá trình và quy luật của nền sản xuất xã hội dưới dạng một hệ thống khái niệm. Cùng với những quy luật phổ biến của tư duy nói chung, tư duy kinh tế có những quy luật vận động đặc thù. Nó ra đời và phát triển trong quá trình hoạt động thực tiễn sản xuất xã hội của con người, để nhằm giải quyết những nhiệm vụ thực tiễn đặt ra. Mỗi cơ chế quản lí đều dựa trên cơ sở tư duy kinh tế nhất định, do vậy tư duy kinh tế có nhiệm vụ nhận thức và cải biến nền sản xuất xã hội. Đối tượng phản ánh của tư duy kinh tế ở nước ta hiện nay là nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Tư duy kinh tế phục vụ cho những nhiệm vụ kinh tế trên các hạch toán và kinh doanh, từ tổ chức sản xuất, chế biến sản phẩm thành hàng hoá, bảo quản và tiêu thụ sản phẩm, ... 1.1.2. Các biểu hiện tư duy kinh tế của học sinh phổ thông Đối với học sinh THPT, tư duy kinh tế có thể được biểu hiện qua các yếu tố sau: - Tư duy quản trị: Thể hiện qua sự phân công, sắp xếp công việc… - Tư duy chiến lược: Thể hiện qua các việc dự kiến các phương án thực hiện, dự kiến kinh phí, nhân lực, các phương tiện cần thiết,… lựa chọn được phương án tối ưu phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện sẵn có. 3
- - Tư duy thực hiện quản trị: Tiến hành thực hiện dự án và có phương án để giải quyết các vấn đề phát sinh… - Tư duy thực tiễn: Điều chỉnh các tính toán theo lí thuyết để phù hợp với thực tiễn, vận dụng những kinh nghiệm sẵn có vào thực tiễn… 1.1.3. Các đặc trưng tư duy kinh tế của học sinh phổ thông Nội dung nghiên cứu của đề tài là hình thành và phát triển tư duy kinh tế cho học sinh THPT thông qua dạy học Toán. Đây mới chỉ là bước đầu đặt nền móng cho sự phát triển tư duy kinh tế của học sinh sau này. Chính vì lẽ đó, chúng tôi xin đề xuất rằng Tư duy kinh tế của học sinh THPT là một loại hình tư duy được đặc trưng bởi các thành phần sau: - Xem xét tính khả thi của vấn đề cần giải quyết; - Lựa chọn phương án tối ưu nhằm đạt được hiệu quả cao; - Xem xét các kiến thức đã học dưới góc độ thực tiễn. 1.2. Cơ sở thực tiễn 1.2.1. Cơ sở về chương trình, nội dung chương Tổ hợp - Xác suất trong Sách giáo khoa Đại số - Giải tích 11 1.2.1.1 Mục tiêu dạy học chương Tổ hợp - Xác suât a. Kiến thức Học sinh trình bày được các khái niệm: - Hai quy tắc đếm (quy tắc cộng và quy tắc nhân) - Hoán vị, chỉnh hợp, tổ hợp, phép thử, phép thử ngẫu nhiên, không gian mẫu, biến cố và xác suất của biến cố. - Biến cố đối, biến cố xung khắc, biến cố độc lập, công thức cộng, công thức nhân xác suất. Học sinh nhận ra được: - Phép thử ngẫu nhiên, biến cố đối, biến cố xung khắc. - Điều kiện sử dụng công thức cộng và công thức nhân xác suất. b. Kĩ năng - Rèn luyện kĩ năng nhận biết các phép toán hoán vị, chỉnh hợp, tổ hợp trong các bài toán thực tế. - Xác định được không gian mẫu và số kết quả của không gian mẫu. - Xác định được các biến cố, số kết quả thuận lợi cho biến cố, nhận biết mối quan hệ giữa các biến cố. - Tính toán đúng các phép tính có liên quan đến hoán vị, chỉnh hợp, tổ hợp, các phép toán tính xác suất và tính chất xác suất. 4
- - Kỹ năng chuyển đổi ngôn ngữ bài toán kinh tế, tình huống thực tế và bài toán tổ hợp xác suất. c. Tình cảm, thái độ - Thông qua việc học khái niệm cơ bản về hoán vị, chỉnh hợp, tổ hợp, xác suất, học sinh hiểu biết thêm về các nhà Toán học và các nghiên cứu của họ, tiệm cận thêm độ nhạy bén về việc giải quyết các vấn đề trong thực tiễn. Từ đó cũng giúp học sinh biết ơn với các nhà khoa học và tập được đức tính hợp tác khoa học của các thế hệ các nhà khoa học. - Những kiến thức mà học sinh học được trong chương này đều thiết thực và gần gũi với sản xuất và đời sống hàng ngày, điều đó càng góp phần tạo hứng thú, khuyến kích các em chăm học để có tài năng thực sự giúp ích cho xã hội. d. Định hướng phát triển phẩm chất và năng lực - Năng lực chung: + Năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác thông qua hoạt động nhóm. + Năng lực tự học phần luyện tập. + Năng lực sử dụng công nghệ thông tin, năng lực sử dụng ngôn ngữ. - Năng lực chuyên biệt: + Năng lực thực hành toán học + Năng lực tính toán, xử lí số liệu. + Năng lực giải quyết vấn đề + Năng lực vận dụng kiến thức toán học vào cuộc sống + Năng lực quản trị, năng lực tổ chức hành động… (tư duy kinh tế) - Phẩm chất: + Tự lập, tự tin, tự chủ và có tinh thần vượt khó. + Có trách nhiệm với bản thân, cộng đồng, đất nước và môi trường tự nhiên, chủ động, tích cực tham gia và vận động người khác tham gia các hoạt động hữu ích, đưa ra những phương án hữu ích giúp ta có sự lựa chọn đúng đắn, những phương thức sản xuất, kinh doanh hiệu quả nhất. 1.2.1.2. Nội dung dạy học chương Tổ hợp - Xác suất Chương Tổ hợp-Xác suất có thời lượng khoảng 17 đến 20 tiết (tùy thuộc có sắp xếp tiết tự chọn hay không) chủ yếu tập trung vào các nội dung - Quy tắc đếm - Định nghĩa về hoán vị, chỉnh hợp, tổ hợp - Các định nghĩa về phép thử, phép thử ngẫu nhiên, không gian mẫu, biến cố và xác suất của biến cố. 5
- - Các khái niệm về biến cố xung khắc và biến cố đối các phép toán, các tính chất của xác suất. - Dấu hiệu nhận biết các loại biến cố đặc biệt như biến cố đối, biến chắc chắn, biến cố không thể, biến cố xung khắc. - Bản chất của các khái niệm hoán vị, chỉnh hợp, tổ hợp. Mặc dù trong mục tiệu dạy học chương này khẳng định những kiến thức mà học sinh học được trong chương này đều thiết thực và gần gũi với sản xuất và đời sống kinh tế và sinh hoạt hàng ngày nhưng nội dung trong sách giáo khoa lại thể hiện còn quá ít điều đó. 1.2.2. Thực trạng dạy học chương Tổ hợp - Xác suất, Đại số - Giải tích 11 hiện nay ở trường THPH 1.2.2.1. Thực trạng về hoạt động dạy của giáo viên Tiến hành khảo sát giáo viên giảng dạy môn Toán trên địa bàn tỉnh Nghệ An năm học 2020-2021, 2021-2022 (mẫu phiếu như Phụ lục 1, khảo sát thông qua hình thức tạo bảng mẫu trên google, gửi link cho đối tượng cần khảo sát). Kết quả thu được như sau: Kết quả điều tra về thực trạng sử dụng phương pháp dạy học chương Tổ hợp - Xác suất nhằm phát triển tư duy kinh tế cho học sinh THPT (có tổng 32 GV tham gia khảo sát). 1. Thầy (cô) cho biết loại hình mà trường mình dạy? 32 câu trả lời Tư thục 0 Bán công 0 Dân lập 0 Công lập 32 (100%) 0 5 10 15 20 25 30 35 6
- 2.Theo thầy (cô) đánh giá thì nội dung chương Tổ hợp-Xác suất trong chương trình Đại số_Giải tích 11 như thế nào? 32 câu trả lời Dễ 5 (16,6%) Bình thường 9 (28,1%) Khó 10 (31,3%) Quá khó 0 0 2 4 6 8 10 12 3. Thầy (cô) có nhận xét gì về vai trò chương Tổ hợp_Xác suất trong chương trình hiện nay ? 32 câu trả lời Rất quan trọng 28(87,5%) Bình thường 4(12,5%) Không quan trọng 0 0 5 10 15 20 25 30 4. Trong năm học 2020-2021 tổ/ nhóm chuyên môn có thường xuyên tổ chức thảo luận về dạy học chương Tổ hợp _Xác suất không ? 32 câu trả lời Hơn 1 lần/ kỳ 3 (9,4 %) 1 lần/ kỳ 3 (9,4%) 1 lần/năm 12 (37,5%) Không tổ chức lần nào 16 (50%) 0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 7
- 5. Trong dạy học Tổ hợp _Xác suất, thầy (cô) sử dụng phương pháp nào sau đây là nhiều nhất ? 32 câu trả lời Các phương pháp hiện đại 3 (9,4 %) Vấn đáp 9 (28,1%) Nêu và giải quyết vấn đề 15 (46,9%) Thuyết trình 5 (15,6%) 0 2 4 6 8 10 12 14 16 6. Khi dạy học chương Tổ hợp _Xác suất, thầy (cô) có thường xuyên sử dụng hình thức hoạt động nhóm và thảo luận không ? 32 câu trả lời Chỉ trong tiết thao giảng 6 (18,8%) Thường xuyên 6 (18,8%) Thỉnh thoảng 18 (56,3%) Không bao giờ 2 (6,3%) 0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20 7. Khi sử dụng bài tập phần Tổ hợp_Xác suất, thầy (cô) có thường xuyên hướng dẫn học sinh trả lời theo nhiều cách không ? 32 câu trả lời Không bao giờ 0 Rất ít 3 Bình thường 12 Thường xuyên 17 0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 8
- 8. Khi dạy học phần Tổ hợp_Xác suất, thầy (cô) có thường xuyên liên hệ kiến thức đã học với thực tiễn không ? 32 câu trả lời Không bao giờ 0 Rất ít 0 Thỉnh thoảng 10 (31,3%) Thường xuyên 22 (68,8%) 0 5 10 15 20 25 9. Khi dạy học phần Tổ hợp_Xác suất, thầy (cô) có thường xuyên hướng dẫn và tổ chức cho học sinh vận dụng kiến thức đã học để làm ra các sản phẩm thực tế và áp dụng vào đời sống sản xuất không ? 32 câu trả lời Không bao giờ 4 (12,5%) Rất ít 15 (46,9%) Thỉnh thoảng 9 (28,1%) Thường xuyên 4 (12,5%) 0 2 4 6 8 10 12 14 16 * Ưu điểm của thực trạng: - Đa số giáo viên đã xác định được tầm quan trọng của chương Tổ hợp - Xác suất trong chương trình Toán học THPT. - Trong quá trình giảng dạy phần đông giáo viên đã kết hợp nhiều phương pháp dạy học, khi giải bài tập về chương này, giáo viên đã hướng dẫn học sinh giải bài tập theo nhiều cách để phát huy tính tích cực của học sinh. - Nhiều giáo viên thường xuyên liên hệ kiến thức phổ thông vào thực tiễn. * Nhược điểm của thực trạng: - Phần đông giáo viên chưa đánh giá đúng nội dung kiến thức của chương này, có đến 68,8% số giáo viên tham gia khảo sát cho rằng nội dung của chương này là dễ hoặc bình thường, mặc dù trong chương này có những bài tập rất khó. 9
- - Các tổ/nhóm chuyên môn chưa có sự quan tâm đúng mức với chương Tổ hợp - Xác suất, có đến 90,6% tổ/nhóm chuyên môn có giáo viên được khảo sát tổ chức thảo luận chương Tổ hợp - Xác suất không quá 1 lần/năm. - Rất ít giáo viên hướng dẫn và tổ chức cho học sinh vận dụng kiến thức đã học để làm ra các sản phẩm thực tế và áp dụng vào đời sống sản xuất. Như vậy qua kết quả điều tra, đa số các giáo viên đều thấy tầm quan trọng của chương Tổ hợp - Xác suất, tuy nhiên các tổ/nhóm chuyên môn chưa quan tâm đúng mức vấn đề này. Trong quá trình giảng dạy, giáo viên cũng chưa thường xuyên hướng dẫn và tổ chức cho học sinh vận dụng kiến thức đã học để làm ra các sản phẩm thực tế và áp dụng vào đời sống sản xuất. Trong thực tế giảng dạy Toán ở trường phổ thông, thông qua dự giờ, tham gia các cuộc họp rút kinh nghiệm giờ dạy ở tổ chuyên môn, chúng tôi thấy rằng, các thầy cô giáo cũng không thường xuyên liên hệ với thực tiễn trong qúa trình dạy học Toán ở trường phổ thông, có giáo viên hầu như không quan tâm. 1.2.2.2. Thực trạng về hoạt động học của học sinh Tiến hành khảo sát học sinh lớp 11, 12 năm học 2020-2021, 2021-2022 trên địa bàn tỉnh Nghệ An (mẫu phiếu như Phụ lục 2, khảo sát thông qua hình thức tạo bảng mẫu trên google, gửi link cho đối tượng cần khảo). Kết quả thu được như sau: Kết quả điều tra về thực trạng sử dụng phương pháp học chương Tổ hợp - Xác suất nhằm phát triển tư duy kinh tế cho học sinh THPT (có 158 học sinh tham gia khảo sát). 1. Em có dự định chọn môn Toán làm một trong các môn xét tuyển vào ĐH, CĐ hay không ? 158 câu trả lời Không 69 (43,7%) Có 89 (56,3%) 0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100 10
- 2. Điểm tổng kết môn Toán của em trong năm học/ học kì gần đây nhất. 158 câu trả lời Trên 8,0 41 (25,9%) Từ 6,5 đến dưới 8,0 53 (36,1%) Từ 5,0 đến 6,5 57 (33,5%) Dưới 5,0 7 (4,4%) 0 10 20 30 40 50 60 3. Em học Toán vì nguyên nhân chính nào? 158 câu trả lời Vì có nhiều kiến thức áp dụng vào cuộc 18 (11,4%) sống Vì yêu thích 15 (9,5%) Vì phục vụ thi cử 83 (52,5) Vì bắt buộc 42 (26,6%) 0 20 40 60 80 100 4. Theo em đánh giá thì nội dung kiến thức chương Tổ hợp _Xác suất trong chương trình Đại số_ Giải tích 11 như thế nào? 158 câu trả lời Dễ 9 (5,7%) Bình thường 53 (33,5%) Khó 81 (51,3%) Quá khó 15 (9,5%) 0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 11
- 5. Khi giải bài tập Tổ hợp _Xác suất, em có thường xuyên giải bài tập theo nhiều cách không ? 158 câu trả lời không bao giờ 87 (55,1%) Rất ít 43 (27,2%) Thỉnh thoảng 20 (12,7%) Thường xuyên 8 (5,1%) 0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100 6. Khi học phần Tổ hợp_Xác suất, em có thường xuyên liên hệ kiến thức đã học với thực tiễn không? 158 câu trả lời Không bao giờ 8 (5,1%) Rất ít 64 (40,5%) Thỉnh thoảng 53 (33,5%) hường xuyên 33 (20,9%) 0 10 20 30 40 50 60 70 7. Khi học phần Tổ hợp _Xác suất, em có thường xuyên vận dụng kiến thức đã học để làm ra các sản phẩm thực tế và áp dụng vào đời sống sản xuất không ? 158 câu trả lời Không bao giờ 46 (29,1%) Rất ít 63 (39,9%) Thỉnh thoảng 47 (29,7%) Thường xuyên 2 (1,3%) 0 10 20 30 40 50 60 70 12
- *Ưu điểm của thực trạng: - Còn khá nhiều học sinh được khảo sát đang theo học môn Toán, 56,3% số học sinh chọn môn Toán làm môn xét tuyển ĐH, CĐ. - Đa số học sinh được khảo sát có kết quả học tập khá. - Đa số học sinh đã xác định đúng tầm quan trọng cũng như nội dung kiến thức của chương Tổ hợp-xác suất. * Nhược điểm của thực trạng: - Có đến 79,1% số học sinh khảo sát học môn Toán vì những lí do bắt buộc - Khi học sinh học chương Tổ hợp-xác suất, chưa thường xuyên giải quyết vấn đề theo nhiều cách. - Có rất ít học sinh có thể liên hệ kiến thức đã học vào thực tiễn cũng như áp dụng vào đời sống sản xuất. Từ kết quả điều tra cho thấy, đa số học sinh chọn môn Toán vì lí do bắt buộc, các em chưa có niềm yêu thích đối với môn Toán, các em đều nhận thấy chương Tổ hợp - xác suất khó và quan trọng, tuy nhiên hầu như học sinh chưa liên hệ được kiến thức đã học vào thực tiễn cũng như chưa vận dụng được kiến thức đã học vào đời sống sản xuất. 1.2.2.3. Đánh giá, phân tích thực trạng Những tình trạng trên, có thể là do những nguyên nhân chính sau đây: Thứ nhất, do ảnh hưởng trực tiếp của sách giáo khoa và tài liệu tham khảo. Các sách giáo khoa mặc dù đã đưa vào một số nội dung, hình ảnh liên quan đến phép thử, các thí nghiệm, sản xuất nhưng vẫn chưa quan tâm nhiều đến tính thực tiễn, chưa giúp học sinh vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế. Các đầu sách tham khảo, ngoài một số ít sách tham khảo về phép thử, các tình huống vui trong Toán học, còn lại các đầu sách đều chủ yếu tóm tắt lí thuyết, rèn luyện cho học sinh các “mẹo”, kĩ năng giải bài tập. Bên cạnh đó, số lượng bài tập mang nội dung thuần túy kiến thức hàn lâm dành cho mỗi tiết học là khá nhiều đã khiến nhiều giáo viên vất vả trong việc hoàn thành kế hoạch bài giảng. Một lý do nữa là khả năng liên hệ kiến thức Toán học vào thực tiễn của của giáo viên còn gặp nhiều khó khăn. Thứ hai, do yêu cầu vận dụng Toán học vào thực tế không được đặt ra một cách thường xuyên và cụ thể trong quá trình đánh giá (tức là trong các đề thi còn rất ít nội dung như vậy). Mặt khác, do áp lực trong thi cử, kết hợp với bệnh thành tích của nền giáo dục phổ thông nước ta trong một thời gian dài nên dẫn đến lối dạy học “phục vụ thi cử”, chỉ chú ý dạy những gì học sinh đi thi. Lối dạy phục vụ thi cử như hiện nay cũng là một nguyên nhân góp phần tạo nên tình trạng này. Thứ ba, còn một nguyên nhân nữa là trong chương trình và quá trình đào tạo ở các trường Sư phạm, tình hình “ứng dụng” (trong giáo trình, trong đánh giá, 13
- trong dạy học,...) cũng xảy ra tương tự. Khi còn ngồi trên giảng đường, những người giáo viên tương lai cũng chỉ chủ yếu học trên lí thuyết mà thôi, thiếu hẳn tính thực tiễn trong quá trình học tập và nghiên cứu khoa học. Tóm lại, sở dĩ có tình trạng trên là do hệ thống Giáo dục và Đào tạo của nước ta chưa chú trọng nhiều đến việc liên hệ kiến thức đã học vào thực tiễn, chưa có nhiều các hoạt động trải nghiệm thực tế cho học sinh, trong chương trình phổ thông kiến thức mang tính hàn lâm còn nhiều trong đó yếu tố giáo viên và sách giáo khoa là hai yếu tố chính. 1.3. Các giải pháp để hình thành và phát triển tư duy kinh tế cho học sinh phổ thông Dựa vào những nghiên cứu về cơ sở lí luận, cơ sở thực tiễn cũng nhưng kết quả khảo sát về tình hình dạy học của giáo viên và học sinh. Chúng tôi xin đề xuất một số giải pháp để hình thành và phát triển tư duy kinh tế cho học sinh phổ thông qua dạy học môn toán học 1.3.1. Các giải pháp chung Nâng cao chất lượng các buổi sinh hoạt chuyên môn, tăng cường trao đổi xây dựng các chuyên đề, dự án trong dạy học môn Toán. Bám sát nội dung chương trình nhưng kết hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương, đưa môn Toán gắn liễn với thực tiễn sản xuất. Tăng cường các hoạt động thực tiễn cho học sinh, khuyến khích, hướng dẫn, tạo điều kiện cho học sinh tham gia các dự án STEM, nghiên cứu khoa học… Để các em có thể áp dụng kiến thức đã học vào thực tiễn, giúp học sinh yêu thích môn Toán hơn. Thực hiện đổi mới kiểm tra đánh giá: đánh giá năng lực vận dụng giải quyết vấn đề thực tiễn. 1.3.2. Các giải pháp cụ thể để hình thành và phát triển tư duy kinh tế cho học sinh phổ thông qua dạy học môn Toán Rõ ràng có thể khẳng định rằng tiềm năng của môn Toán trong việc phát triển tư duy kinh tế cho học sinh rất lớn. Câu hỏi đặt ra là: Khai thác tiềm năng đó như thế nào? Bằng cách nào để khai thác các tiềm năng đó? Dưới đây, chúng tôi sẽ đưa ra một số giải pháp, từ đó làm cơ sở để đề xuất một số giải pháp dạy học nhằm hình thành và phát triển tư duy kinh tế cho học sinh THPT thông qua dạy học chương Tổ hợp-Xác suất trong chương trình Đại số - Giải tích lớp 11. 1.3.2.1. Trong dạy học cần phải xem xét tinh khả thi của vấn đề cần giải quyết Trong kinh tế, khi đứng trước một công việc cần giải quyết thì điều đầu tiên là cần phải xem xét xem với khả năng của mình liệu rằng công việc đó có làm được hay không hoặc chỉ có thể giải quyết được một phần công việc đó. Việc giải quyết vấn đề đó phụ thuộc vào yếu tố khách quan và chủ quan. Yếu tố khách quan ở đây có thể là công việc đó không thể giải quyết được, còn yếu tố chủ quan nó phụ 14
- thuộc vào khả năng và năng lực của người giải quyết nó. Những vấn đề cần phải xét tính giải được trong Toán học gặp rất nhiều. Khi đứng trước một bài tập hoặc một vấn đề mang tính Toán học thì chúng ta cũng cần phải xem xét xem với lượng kiến thức của mình thì liệu rằng có giải quyết được vấn đề đó không hay chỉ là một phần của vấn đề. Trong lịch sử Toán học có những vấn đề được nêu ra nhưng nhân loại đã mất cả nghìn năm vẫn không thể giải quyết nổi. Nếu ngay từ đầu, nhân loại đã nhận ra những vấn đề trên là thiếu tính thực tế và không có tính khả thi thì đã tiết kiệm được rất nhiều thời gian, công sức và của cải. Vậy, khi đứng trước một vấn đề, một bài tập cần giải quyết thì chúng ta cần phải xem xét đến tính khả thi, tính giải được của nó. 1.3.2.2. Trong dạy học cần khai thác nhiều phương án giải quyết vấn đề từ đó lựa chọn phương án tối ưu nhằm đạt được hiệu quả cao Trong sản xuất - kinh doanh thì vấn đề hiệu quả được đặt lên hàng đầu. Để làm được điều đó thì lựa chọn phương án tối ưu là việc làm rất cần thiết. Điều này cũng được thể hiện rõ trong dạy học môn Toán, đó là khi đứng trước một bài toán, một vấn đề với nhiều cách giải quyết khác nhau thì cần phải lựa chọn cách giải quyết hợp lí nhằm tiết kiệm thời gian, lượng kiến thức và từ đó có thể rút ra những kết luận, những hệ quả quan trọng để áp dụng cho những vấn đề, bài tập tương tự. 1.3.2.3. Trong dạy học cần xem xét các kiến thức Toán học dưới góc độ thực tiễn nhằm nâng cao mối liên hệ giữa lí thuyết và thực tiễn cũng như nâng cao năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề cho học sinh Toán học là môn khoa học cơ bản. Tuy nhiên, với nội dung chương trình và phương pháp dạy học Toán học hiện này, việc liên hệ kiến thức đã học với thực tiễn cũng như việc áp dụng kiến thức vào đời sống sản xuất đang còn nhiều hạn chế. Việc xem xét Toán học dưới góc độ thực tiễn chính là chiếc cầu nối đưa Toán học gần hơn với thực tiễn. Trong dạy Toán, cần phải đưa ra các bài toán, các vấn đề có nội dung thực tiễn nhằm giúp học sinh bước đầu làm quen với những vấn đề xảy ra trong cuộc sống. Tuy nhiên, để làm được điều đó thì trước hết và quan trọng nhất học sinh cần phải nắm chắc những kiến thức phổ thông mà tài liệu sách giáo khoa đã biên soạn. Vì rằng khi đứng trước các sự kiện thực tế hàng ngày, nếu học sinh không nắm vững kiến thức cơ bản, không có năng lực thực hành và vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn thì thường khó khăn trong việc xác định phương hướng giải quyết vấn đề, không phân tích được mối quan hệ nhân - quả và tương quan của các yếu tố kinh tế. Vì vậy, phải tự đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực, mà cốt lõi là học sinh phải biết tự học, tự phát triển. Việc tự học có thể được xem là chiếc cầu nối quá trình học tập của học sinh với quá trình nghiên cứu khoa học, tạo ra khả năng phát hiện kịp thời và giải quyết hợp lí những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn, đây là mặt mạnh của tư duy kinh tế. 15
- 2. BIỆN PHÁP HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN TƯ DUY KINH TẾ CHO HỌC SINH THPT THÔNG QUA DẠY HỌC CHƯƠNG TỔ HỢP - XÁC SUẤT Dựa theo cơ sở khoa học cùng với khái niệm tư duy kinh tế và các định hướng trên chúng tôi xây dựng, đề xuất biện pháp trong dạy học môn Toán trong khuôn khổ chương Tổ hợp - Xác suất, Đại số - Giải tích 11 theo hướng hình thành và phát triển tư duy kinh tế cho học sinh trung học phổ thông. 2.1. Khi dạy học cần phải xem xét tính khả thi của vấn đề cần giải quyết Có những bài tập Toán có thể tìm ra kết quả bằng các phương pháp áp dụng công thức thông thường, nhưng giả thiết bài tập đưa ra lại không tồn tại, hoặc rất ít xảy ra trong thực tế. Trong quá trình học môn Toán, nếu học sinh nhận rõ được những điều này thì sau này trong kinh tế, đứng trước những dự án, những cơ hội của bản thân, học sinh có thể nhận ra với khả năng của mình, có thể giải quyết được dự án đó hay không, dự án đó liệu có thực tiễn và thành công hay không. Bài toán 1: Hai học sinh có cuộc tranh luận như sau: Bạn An cho rằng “Đối với các môn thi trắc nghiệm không cần phải học thì khi thi THPT quốc gia cũng sẽ có điểm, thậm chí có điểm 10”. Bạn Bình cho rằng “ Nếu không học thi THPT quốc gia có thể không bị điểm 0 nhưng chắc chắn sẽ không đạt được điểm cao và không thể đạt điểm 10”. Với hình thức thi trắc nghiệm hiện nay trong kỳ thi THPT quốc gia, nếu một môn thi có 50 câu hỏi, em hãy cho biết trong cuộc tranh luận trên ai đúng, ai sai? Em rút ra bài học gì hay có nhận xét gì qua việc giải quyết vấn đề trên? Giải: Mỗi câu trắc nghiệm có 4 phương án trả lời nên không gian mẫu có n() = 450 Chỉ có duy nhất 1 khả năng điểm 10 Xác suất để khi thi THPT Quốc gia điền ngẫu nhiên cả 50 câu và được 10 1 điểm bài thi trắc nghiệm khách quan là: n(10) = 7,89.10−31 450 Mỗi câu trắc nghiệm đều có 3 phương án sai 350 Xác suất để đạt 0 điểm là: n(0) = 5, 67.10−7 450 Phân tích kết quả: Cả hai bạn An và Bình đều trả lời có ý đúng, có ý sai. + Bạn An cho rằng điền ngẫu nhiên có thể đạt 10 điểm là đúng, tuy nhiên xác suất rất nhỏ (gần như thực tế không diễn ra), tuy nhiên bạn khẳng định không thể bị điểm 0 là sai dù xác suất xảy ra cũng rất thấp. 16
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT "Một số kinh nghiệm huấn luyện kết hợp với băng hình tập huấn trong nâng cao đội tuyển học sinh giỏi bộ môn GDQP - AN phần: Lý thuyết"Sáng kiến kinh nghiệm THPT "Một số kinh nghiệm huấn luyện kết hợp với băng hình tập huấn trong nâng cao đội tuyển học sinh giỏi bộ môn GDQP - AN phần: Lý thuyết"
14 p | 190 | 28
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số ứng dụng của số phức trong giải toán Đại số và Hình học chương trình THPT
22 p | 177 | 25
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức hoạt động khởi động nhằm tạo hứng thú học tập cho học sinh khi dạy học môn Toán lớp 10
44 p | 67 | 19
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong đọc hiểu văn bản Chí Phèo (Nam Cao)
24 p | 139 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả dạy học môn Sinh thông qua tổ chức các hoạt động nhóm tích cực tại trường THPT Lê Lợi
19 p | 54 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giải pháp rèn luyện kĩ năng điều chỉnh và quản lí cảm xúc nhằm hình thành khả năng ứng phó với căng thẳng của học sinh trường THPT Kim Sơn C
50 p | 16 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kĩ năng giải bài toán trắc nghiệm về hình nón, khối nón
44 p | 24 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 trường THPT Yên Định 3 giải nhanh bài toán trắc nghiệm cực trị của hàm số
29 p | 34 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức phần Sinh học tế bào – Sinh học 10, chương trình Giáo dục Phổ thông 2018 vào thực tiễn cho học sinh lớp 10 trường THPT Vĩnh Linh
23 p | 17 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng mô hình học tập Blended Learning trong dạy học chủ đề 9 Tin học 11 tại Trường THPT Lê Lợi nhằm nâng cao hiệu quả học tập
16 p | 22 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kĩ năng xử lí hình ảnh, phim trong dạy học môn Sinh học
14 p | 38 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học theo mô hình STEM bài Sự điện li của nước. pH. Chất chỉ thị axit – bazơ và bài Ankan, Hoá học 11 ở trường THPT
56 p | 18 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh khai thác có hiệu quả kênh hình trong sách giáo khoa Địa lí 11
28 p | 65 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp tính khoảng cách trong hình học không gian lớp 11
35 p | 19 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giúp học sinh trung bình và yếu ôn tập và làm tốt câu hỏi trắc nghiệm chương 1 giải tích 12
25 p | 25 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hình thành và phát triển tư duy phê phán cho học sinh thông qua thí nghiệm hóa học
49 p | 21 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hình học hóa bài toán số phức
39 p | 34 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh cách vẽ hình chiếu trục đo (HCTĐ) của vật thể bằng cách dựng mặt phẳng cơ sở
26 p | 7 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn