Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hóa học và vấn đề bảo vệ môi trường trong giảng dạy bộ môn hóa học trong nhà trường THPT
lượt xem 4
download
Mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm phục vụ cho các thế hệ học sinh mai sau khi rời ghế nhà trường, là những công dân mới sẽ và đã giữ gìn bảo vệ môi trường. Góp phần cùng giáo dục mọi người xung quanh thấy được bảo vệ môi trường là yêu cầu cấp thiết nhất hiện nay.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hóa học và vấn đề bảo vệ môi trường trong giảng dạy bộ môn hóa học trong nhà trường THPT
- BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN I. Lời giới thiệu Trong thời đại văn minh của nhân loại ngày nay, con người luôn luôn phải đối đầu với sự khủng hoảng của môi trường sinh thái. Xã hội ngày càng phát triển thì vấn đề môi trường càng mang tính chất cấp bách, mang tính chất thời sự và nhận được sự quan tâm của toàn nhân loại. Ô nhiễm môi trường đang xảy ra không phải chỉ ở một khu vực mà nó đang diễn ra trên quy mô toàn cầu, gây ảnh hưởng đến cuộc sống trên trái đất. Hiện tượng trái đất đang nóng dần lên do hiệu ứng nhà kính, hiện tượng nhiều chất độc hại có trong không khí, nước, trong lòng đất… ngoài. Hóa học đã có những đóng góp gì trong vấn đề bảo vệ môi trường? Để giúp học sinh hiểu biết thêm về sự ô nhiểm môi trường đã ảnh hưởng đến sức khỏe của con người trên trái đất như thế nào. Những tác nhân nào làm thay đổi cấu trúc môi trường và hậu quả của sự thay đổi đó như thế nào. Thông qua đó trong chương trình giáo dục phổ thông có những bài học cần lồng ghép tích hợp giáo dục môi trường vào từng nội dung và giáo dục cho các em ý thức bảo vệ môi trường. Những kiến thức cơ bản về môi trường dưới đây sẽ cho biết con người đã tác động trực tiếp hoặc gián tiếp tác động vào môi trường và làm môi trường suy thoái ảnh hưởng trực tiếp đến con người và các loài sinh vật trên trái đất. Từ đó các em học sinh có ý thức về môi trường, ngôi nhà chung của nhân loại và bản thân các em phải có ý thức bảo vệ môi trường, tích cực vận động bạn bè người thân cùng tham gia giữ gìn môi trường trong sạch. Sự giáo dục cho các em khi còn trong trường phổ thông phải có ý thức trách nhiệm trước bản thân, trước cộng đồng xung quanh và ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống. Bảo vệ môi trường là không của riêng ai nữa đó là của cộng đồng. Để chia sẻ những trăn trở trên,với những gì mình đã tích lũy được suốt một thời gian trực tiếp giảng dạy bộ môn hóa tại trường THPT Nguyễn Viết Xuân ,tôi xin được đúc kết những điều kiện cần và đủ để giáo dục các em và chứng minh về sự xâm phạm của 1
- các yếu tố lên môi trường hiện tại và mai sau thông qua sự tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong giảng dạy bộ môn hóa học trong nhà trường. 2
- II. Tên sáng kiến “Hóa học và vấn đề bảo vệ môi trường trong giảng dạy bộ môn hóa học trong nhà trường THPT” III. Tác giả sáng kiến Họ và tên: Nguyễn Thị Lan Anh. Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường THPT Nguyễn Viết Xuân Vĩnh Tường Vĩnh Phúc. Số điện thoại: 0987.929.011. E_mail: nguyenlananhk29sptn@gmail.com IV. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến Nguyễn Thị Lan Anh. V. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến Có thể áp dụng cho tất cả các lớp học trong và ngoài nhà trường.. VI. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử Tháng 1/2019 đến tháng 12 năm 2019. VII. Mô tả bản chất của sáng kiến 3
- PHẦN A: MỞ ĐẦU 1. Lý do viết sáng kiến Môi trường có một vai trò cực kỳ quan trọng đối với đời sống. Đó không chỉ là nơi tồn tại, sinh trưởng và phát triển mà còn là nơi lao động và nghỉ ngơi, hưởng thụ và trau dồi những nét đẹp văn hóa, thẩm mĩ… Đó là không gian sinh sống của con người và sinh vật, là nơi chứa đựng các nguồn tài nguyên thiên nhiên cần thiết cho đời sống và sản xuất, là nơi chứa đựng và phân hủy các phế thải do con người tạo ra trong cuộc sống và hoạt động sản xuất; đồng thời là nơi lưu giữ và cung cấp thông tin về quá khứ, hiện tại, tương lai; lưu giữ và cung cấp thông tin về sự đa dạng các nguồn gen, các loài động thực vật, các hệ sinh thái tự nhiên, các cảnh quan thiên nhiên… Bảo vệ môi trường hiện là một trong nhiều mối quan tâm mang tính chất toàn cầu. Ở nước ta , bảo vệ môi trường cũng đang là vấn đề được quan tâm sâu sắc. Cụ thể hóa và triển khai thực hiện các chủ trương của Đảng và Nhà nước, ngày 31 tháng 01 năm 2005, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ra Chỉ thị về việc tăng cường công tác giáo dục bảo vệ môi trường, xác định nhiệm vụ trọng tâm từ nay đến 2010 cho giáo dục phổ thông là trang bị cho học sinh kiến thức, kĩ năng về môi trường và bảo vệ môi trường bằng các hình thức phù hợp trong từng môn học, từng cấp học và thông qua các hoạt động dạy học, các hoạt động ngoại khóa trong và ngoài giờ lên lớp, xây dựng mô hình nhà trường xanh sạch – đẹp phù hợp với từng vùng, miền, từng địa phương. Vì thế, thiết nghĩ trong việc đổi mới nội dung và phương pháp giảng dạy hiện nay thực sự hiệu quả, các thầy cô giáo cần phải lồng ghép tích hợp giáo dục môi trường vào từng nội dung và giáo dục cho các em ý thức bảo vệ môi trường. Chính vì lí do vậy nên tôi đã chọn chủ đề “Hóa học và vấn đề bảo vệ môi trường trong giảng dạy bộ môn hóa học trong nhà trường THPT” để trao đổi với các đồng nghiệp của mình nhằm làm tốt công tác giáo dục của mình và 4
- góp một phần vào công tác tuyên truyền ý thức trách nhiệm bảo vệ môi trường sống trong cộng đồng xã hội. 5
- 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục tiêu Nghiên cứu để phục vụ cho việc giảng dạy tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường của môn hóa học trong toàn cấp học trung học phổ thông. Nghiên cứu để phục vụ cho các thế hệ học sinh mai sau khi rời ghế nhà trường, là những công dân mới sẽ và đã giữ gìn bảo vệ môi trường. Góp phần cùng giáo dục mọi người xung quanh thấy được bảo vệ môi trường là yêu cầu cấp thiết nhất hiện nay. Nghiên cứu để phân tích, đánh giá các yếu tố và các chỉ số có liên quan tác động đến môi trường sống, trên có sở đó rút ra các kết luận cần thiết nhất. 2.2. Nhiệm vụ Đề ra những giải pháp hiệu quả và cụ thể việc áp dụng việc giảng dạy tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường của môn hóa học trong toàn cấp học trung học phổ thông. Đề xuất một số biện pháp tổ chức dạy học tích hợp GDBVMT thông qua các tiết dạy mẫu(dạy học bài phân bón trích trong phần phụ lục). Đề xuất một số bài kiểm tra kiến thức HS liên quan đến giáo dục môi trường Giáo dục và tuyên truyền để học sinh cũng như mọi công dân có ý thức và thấy được bảo vệ môi trường là yêu cầu cấp thiết nhất hiện nay. Xây dựng được một số nội dung giáo dục bảo vệ môi trường tích hợp, lồng ghép trong một số bài học ở bộ môn hóa học trong chương trình THPT. 3. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Khách thể Liên quan đến từng bài cự thể như: mưa axit, tác hại của nước biển dâng cao, rò rỉ phóng xạ, biến đổi khí hậu, hiệu ứng nhà kính… 3.2. Đối tượng nghiên cứu 6
- Về các vấn đề ảnh hưởng đến môi trường, phương pháp lồng ghép tích hợp nội dung cụ thể từng bài vào những nội dung từng yếu tố tác động môi trường. Thể hiện tính chính xác khoa học, mang tính giáo dục cao. Đối tượng nghiên cứu là các vấn đề liên quan đến sự ô nhiểm: ô nhiểm đất, ô nhiểm nước, ô nhiểm không khí. Tác hại của vấn đề ô nhiểm này đến môi trường sống và các giải pháp bảo vệ môi trường.. 3.3. phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu để giảng dạy tích hợp môi trường được thực hiện trong toàn bộ chương trình sách giáo khoa mới của cấp trung học phổ thông. Nghiên cứu về các bài có liên quan đến giáo dục môi trường gắn với thực tiển, phù hợp với chuyên môn, với yêu cầu từng bài cụ thể. 4. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu SKKN tôi có sử dụng các phương pháp như sau: Phương pháp quan sát trực quan. Phương pháp nghiên cứu tài liệu. Phương pháp phân tích, tổng hợp ý kiến của học sinh. Phương pháp điều tra: phát phiếu điều tra cho học sinh để đánh giá. 7
- PHẦN B: NỘI DUNG Chương 1: CƠ SỞ PHÁP LÝ VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1. Cơ sở lí luận 1.1. Các khái niệm liên quan về môi trường và phương pháp phân tích đánh giá môi trường 1.1. 1. Định nghĩa môi trường Môi trường theo nghĩa rộng là tất cả các nhân tố tự nhiên và xã hội cần thiết cho sự sống, sản xuất của con người như: tài nguyên thiên nhiên, không khí, đất, nước, ánh sáng, cảnh quan, quan hệ xã hội…. Môi trường theo nghĩa hẹp không xét tới tài nguyên thiên nhiên mà chỉ bao gồm các nhân tố tự nhiên và nhân tố xã hội trực tiếp liên quan đến chất lượng cuộc sống của con người. Ví dụ như: môi trường của học sinh gồm nhà trường với các thầy cô giáo, bạn bè, nội quy của nhà trường, lớp học, sân trường, phòng thí nghiệm, vườn trường, các tổ chức đoàn thể như Đoàn, đội với các điều lệ hay gia đình, họ tộc, làng xóm với những quy định không thành văn chỉ truyền miệng nhưng vẫn được công nhận, thi hành và các cơ quan hành chính các cấp đối với luật pháp, nghị định, thông tư, quy định… “ Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con người, có ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và sinh vật” ( Điều 3 Luật bảo vệ môi trường năm 2005). Môi trường sống của con người được phân thành: môi trường tự nhiên và môi trường xã hội. Môi trường tự nhiên bao gồm các thành phần của tự nhiên như địa hình, địa chất, đất trồng, khí hậu, nước, sinh vật, … Tóm lại môi trường là tất cả những gì xung quanh ta, cho ta cơ sở để sống và phát triển. Môi trường xã hội là tổng thể tất cả các mối quan hệ giữa con người với con người, các định hướng hoạt động của con người trong một 8
- khuôn khổ nhất định, tạo thuận lợi cho sự phát triển và làm cho cuộc sông của con người khác với các sinh vật khác trong môi trường sống. Môi trường xã hội được thể hện cụ thể bằng các luật lệ, thể chế, cam kết, nội quy, quy chế, các quy định… 1.1.2. Ô nhiễm môi trường là gì ? Ô nhiễm môi trường lạ sự thay đổi tính chất của môi trường, vi phạm tiêu chuẩn của môi trường (theo Luật Bảo vệ Môi trường của việt Nam). Ô nhiễm môi trường là việc chuyển biến các chất thải hoặc năng lượng vào môi trường đến mức có khả năng gây hại đến sức khỏe con người, đến sự phát triển sinh vật hoặc làm suy giảm chất lượng môi trường sống. Các tác nhân ô nhiễm bao gồm các chất thải ở dạng khí (khí thải), lỏng (nước thải), rắn (chất rắn thải) chứa hóa chất hoặc tác nhân vật lý, sinh học và các dạng năng lượng khác (theo quan niệm trên thế giới). Ô nhiểm môi trường là làm thay đổi tính chất của môi trường, vi phạm tiêu chuẩn môi trường, làm thay đổi trực tiếp hoặc gián tiếp tới các đặc tính vật lí, hóa học, sinh học, … của bất kì thành phần nào trong môi trường. Chất gây ô nhiễm chính là nhân tố làm cho môi trường trở nên độc hại hoặc có tiềm ẩn nguy cơ gây độc hại, nguy hiểm đến sức khỏe con người và sinh vật trong môi trường đó. 1.1.3. Giáo dục môi trường là gì ? Giáo dục môi trường là một quá trình thông qua các hoạt động giáo dục chính quy , không chính quy và các hoạt động giáo dục khác nhằm giúp con người có sự hiểu biết, kỹ năng và giá trị tạo điều kiện cho họ tham gia vào phát triển một xã hội bền vững về sinh thái. Là một quá trình nhằm phát triển ở người học sự hiểu biết và quan tâm trước những vấn đề của môi trường: kiến thức, thái độ, hành vi, trách nhiệm và ký năng để tự mình và cùng tập thể đưa ra các giải pháp nhằm giải quyết vấn đề môi trường trước mắt cũng như lâu dài. 9
- Mục đích của giáo dục môi trường là nhằm vận dụng kiến thức và kỹ năng vào giữ gìn, bảo tồn, sử dụng việc học tập cách sử dụng môi trường theo cách thức bền vững cho cả thế hệ hiện tại và tương lai. Nó cũng bao hàm cả việc học tập cách sử dụng những công nghệ mới nhằm tăng sản lượng và tránh những thảm họa của môi trường, xóa đói nghèo, tận dụng các cơ hội và đưa ra những quyết định khôn khéo trong sử dụng tài nguyên. Hơn nữa, nó bao hàm cả việc đạt được những kỹ năng, có những động lực và cam kết hành động dù với tư cách cá nhân hay tập thể để giải quyết vấn đề về môi trường hiện tại và phòng ngừa những vấn đề nảy sinh. 1.1.4. Tại sao cần tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường vào trong giảng dạy Hóa học ở trường THPT ? Môi trường hiện tại đang có những thay đổi bất lợi cho con người, đặc biệt là những yếu tố mang tính chất tự nhiên như là đất, nước, không khí, hệ động thực vật. Tình trạng môi trường thay đổi và bị ô nhiểm đang diễn ra trên phạm vi mỗi quốc gia cũng như trên toàn cầu. Chưa bao giờ môi trường bị ô nhiểm nặng như bây giờ, ô nhiểm môi trường đang là vấn đề nóng hổi trên toàn cầu. Chính vì vậy việc giáo dục bảo vệ môi trường nói chung, bảo vệ thiên nhiên, tài nguyên đa dạng sinh học nói riêng, là vấn đề cần thiết, cấp bách và bắt buộc khi giảng dạy trong trường phổ thông, đặc biệt với bộ môn Hóa học thì đây là vấn đề hết sức cần thiết. Vì nó cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ bản về môi trường, sự ô nhiểm môi trường, … tăng cường sự hiểu biết về mối quan hệ tác động qua lại giữa con người với tự nhiên trong sinh hoạt và lao động sản xuất, góp phần hình thành ở học sinh ý thức và đạo đức mới đối với môi trường, có thái độ và hành động đúng đắn để bảo vệ môi trường. Vì vậy giáo dục bảo vệ môi trường cho học sinh là việc làm có tác dụng rộng lớn nhất, sâu sắc và bền vững nhất. 1.2. Phương thức tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường vào bộ môn hóa học ở trường trung học phổ thông 10
- 1.2.1. Xác định hệ thống kiến thức giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Hóa học Hệ thống kiến thức giáo dục môi trường ở trường trung học phổ thông ở nước ta hiện nay tập trung chủ yếu vào các môn học có liên quan đến môi trường nhiều như Hóa học, sinh học, địa lí, kĩ thuật nông nghiệp, công nghiệp, vệ sinh học đường, Giáo dục công dân… Nội dung kiến thức giáo dục môi trường trong bộ môn Hóa học Phần đại cương: cung cấp cho học sinh một số kiến thức, các khái niệm, các quá tình biến hóa, các hiệu ứng mang tính chất hóa học của môi trường: môi trường là gì, chức năng của môi trường, bản chất hóa học trong sinh thái, hệ sinh thái, quan hệ giữa con người và môi trường, ô nhiểm môi trường… Phần hóa học vô cơ: cung cấp cho học sinh một số kiến thức, các khái niệm, các quá tình biến hóa, các hiệu ứng mang tính chất hóa học của các hợp chất vô cơ, bản chất hóa học của hiệu ứng nhà kính, lỗ thủng tầng ozon, khói mù quang học, mưa axit, hiệu ứng hóa sinh của NOx , H2S, SOx, … các kim loại nặng và một số độc tố khác có ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường sống. Phần hóa học hữu cơ: cung cấp cho học sinh một số kiến thức, các khái niệm, các quá tình biến hóa, các hiệu ứng mang tính chất hóa học của các hợp chất hữu cơ có ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường sống như các loại thuốc trừ sâu (DDT, 6.6.6, vonfatoc..), Các chất thải trong quá trình sinh hoạt, trường học, bệnh viện, nhà hàng. Phần hóa học môi trường và các vẫn xã hội: phân tích bản chất hóa học của sự ô nhiểm môi trường, bản chất hóa học của hiệu ứng nhà kính, một số vấn đề toàn cầu (trái đất nóng lên, suy giảm tầng ozon, Elnino, LaNina..) suy giảm sự đa dạng sinh học, dân số môi trường và sự phát triển bền vững, các 11
- biện pháp bảo vệ môi trường, luật bảo vệ môi trường, chủ trương chính sách của Đảng nhà nước về bảo vệ môi trường, … 1.2.2. Phương thức tích hợp Giáo dục bảo vệ môi trường là giáo dục tổng thể nhằm trang bị những kiến thức về môi trường cho học sinh thông qua môn hóa học sao cho phù hợp với từng đối tượng, từng cấp học. Việc đưa kiến thức giáo dục bảo vệ môi trường vào hóa học thuận lợi và hiệu quả nhất là hình thức tích hợp và lồng ghép. Tích hợp là sự hợp nhất, sự hòa nhập, sự kết hợp. Đó là sự hợp nhất hay nhất thể hóa cácbộ phận khác nhau để đưa tới một đối tượng mới. Dạy học tích hợp là định hướng dạy học giúp học sinh phát triển kỹ năng hoạt động tổng hợp kiến thức, kỹ năng.. thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau để giải quyết các vấn trong học tập và trong cuộc sống được thực hiện ngay trong quá trình lĩnh hội tri thức và rèn luyện kỹ năng, phát triển năng lực cần thiết. Tính tích hợp được thể hiện qua sự huy động kết hợp, liện hệ các yếu tố có liên quan với nhau của nhiều lĩnh vực để giải quyết một vấn đề và thường đạt được nhiều mục tiêu khác nhau. Ví dụ 1: Khi giảng về bài “Lưu huỳnh, khí H2S, một số oxit của lưu huỳnh”, trong chương trình hóa học lớp 10 song song với việc giảng dạy về các kiến thức về tính chất lí hóa, phương pháp điều chế…, giáo viên cần phải biết khai thác các kiến thức có liên quan đến môi trường như việc gây ô nhiểm môi trường khí quyển. Có thể cung cấp cho HS một số thông tin như: người ta ước tính các chẩt hữu cơ trên Trái đất sinh ra khoảng 31 triệu tấn H2S, mà sự oxi hóa tiếp theo sinh ra SO2. Các hoạt động gây ô nhiểm môi trường không khí bởi SO 2 vẫn giữ vị trí hàng đầu. Qua đó có thể nêu các biện pháp xử lí đơn giản đối với không khí bị ô nhiễm chứa lưu huỳnh. 12
- Ví dụ 2: Khi dạy bài “phân bón hóa học” trong chương trình hoá học 11 nâng cao giáo viên nên hình thành cho học sinh ý thức bảo vệ môi trường thông qua nội dung bài, cần phân tích cho học sinh việc sử dụng không hợp lí phân bón, quá liều lượng có thể gây ô nhiểm đất, nguồn nước, gây nhiễm độc cho nông sản, thực phẩm, người và gia súc… Với sự kết hợp hài hòa, hợp lí giữa nội dung bài dạy và giáo dục bảo vệ môi trường bài giảng sẽ trở nên sinh động hơn, gây ấn tượng và hứng thú cho việc học của HS. Tích hợp môn học có các mức độ từ đơn giản đến phức tập theo các hình thức khác nhau, có bốn mức độ và hình thức tích hợp: a. Tích hợp trong một môn học Tích hợp trong một môn học là tích hợp trong nội dung các phân môn thuộc môn học. Tích hợp trong phạm vi hẹp xử lí các nội dung có liên quan đến các phân môn trong một môn học. b. Tích hợp đa môn học Tích hợp đa môn là tích hợp vào môn học những vấn đề mang tính chất toàn cầu theo đặc trưng riêng của các môn học cho phép. c. Tích hợp liên môn học Tích hợp liên môn là tích hợp nội dung kỹ năng của các môn học, lĩnh vực học tập khác nhau trong cùng một chủ đề, trong khi các môn học vẫn độc lập tương đối với nhau. d. Tích hợp xuyên môn học Tích hợp xuyên môn là một số môn học , lĩnh vực học tập kết hợp lại với nhau thành những chủ đề trong môn học mới, như vậy không còn tên các môn học truyền thống nữa. 13
- Các mức độ và hình thức tích hợp trên thường được sử dụng đan xen với nhau trong một cấu trúc các môn học, các hoạt động giáo dục trong và ngoài nhà trường. 1.3. Dạy học tích hợp bảo vệ môi trường qua môn Hóa học ở trường trung học phổ thông Giáo dục bảo vệ môi trường là một quá trình hoạt động thông qua hoạt động giáo dục nhằm giúp con người có được sự hiểu biết, các kĩ năng và các giá trị tạo điều kiện cho họ tham gia vào phát triển một xã hội bền vững về sinh thái. Giáo dục bảo vệ môi trường là sự kết hợp chặt chẽ có hệ thống các kiến thức về môi trường và kiến thức các môn học liên quan thành một nội dung thống nhất, gắn bó chặt chẽ. Yêu cầu cơ bản khi tiến hành giáo dục bảo vệ môi trường cho học sinh: phải bao quát các mặt khác nhau của môi trường: tự nhiên và nhân tạo, công nghệ, xã hội, kinh tế, văn hóa và thầm mĩ. Giáo dục môi trường phải nêu rõ mối quan hệ giữa các vấn đề môi trường địa phương, quốc gia và toàn cầu cũng như các tương quan giữa hành động hôm nay và hậu quả ngày mai. Mục tiêu giáo dục bảo vệ môi trường cho học sinh là trang bị cho học sinh những kiến thức cơ bản về hóa học phổ thông, mối quan hệ giữa con người với thiên nhiên. Cung cấp những kĩ năng cơ bản về bảo vệ môi trường, biết cách ứng xử tích cực đối với những vấn đề cụ thể của môi trường. Xây dựng cho học sinh những kiến thức cơ bản về môi trường để mỗi học sinh trở thành một tuyên truyền viên tích cực trong gia đình, nhà trường và địa phương. Hình thức và mức độ tích hợp GDBVMT thông qua môn hóa học phù hợp và thuận lợi nhất đó là tích hợp một môn và ở mức độ lồng ghép và liên hệ. Ví dụ 1: Trong bài “Oxi Ozon” (Hóa học lớp 10), khi dạy về tính chất vật lí của oxi, oxi tạo ra trong tự nhiên nhờ quá trình quang hợp của cây xanh và 14
- cây xanh cũng sử dụng oxi để hô hấp. Từ đó GV có thể liên hệ tích hợp GDBVMT bằng cách cho HS tìm hiểu và giải thích vì sao cần trồng nhiều cây xanh, không nên để cây xanh hoặc nhiều hoa trong phòng ngủ vào ban đêm. Ví dụ 2: Trong bài “Hợp chất của cacbon” (hóa học lớp 11), khi dạy về hợp chất CO và CO2. GV liên hệ với các kiến thức GDBVMT như khí CO gây ngộ độc( thậm chí gây tử vong cho con người nếu như con người tiếp xúc với MT có chứa nồng độ CO cao, đó là nguyên nhân gây nên các trường hợp tử vong khi sử dụng để lò ủ than trong phòng kín. Khí CO2 là nguyên nhân gây ra hiệu ứng nhà kính.. Ví dụ 3: Trong bài “Phân bón hóa hoc” (Hóa học lớp 11), khi dạy về các loại phân đạm, lân, kali GV liên hệ với các kiến thức GDBVMT như nếu sử dụng lượng dư phân đạm có ảnh hưởng trực tiếp như thế nào? Tại sao không nên bón phân đạm đồng thời với vôi. 1.3.1. Phương pháp giáo dục bảo vệ môi trường qua giờ học trên lớp và trong phòng thí nghiệm Kiến thức về giáo dục môi trường được tích hợp và lồng ghép vào nội dung bài học theo 3 mức độ: toàn phần, bộ phận, hoặc liên hệ. Tùy từng điều kiện có thể sử dụng một số phương pháp sau: PP giảng dạy dùng lời (minh họa, giảng giải, kể chuyện, đọc tài liệu) PP thảo luận, nêu và giải quyết vấn đề PP sử dụng các thí nghiệm, các tài liệu trực quan trong giờ dạy PP khai thác các kiến thức về giáo dục bảo vệ môi trường từ những bài thực hành thí nghiệm trong phòng thí nghiệm 1.3.2. Phương pháp giáo dục bảo vệ môi trường thông qua hoạt động ngoài giờ, ngoại khóa 15
- Trong nhà trường phổ thông, hoạt động ngoại khóa để giáo dục môi trường là hình thức rất có hiệu quả, phù hợp với tâm lí học sinh, sự giáo dục của giáo viên và sự tiếp nhận của học sinh rất nhẹ nhàng và sâu sắc. Phương pháp hợp tác và liên kết giữa nhà trường và cộng đồng địa phương trong các hoạt động về giáo dục bảo vệ môi trường. Phương pháp hành động cụ thể trong các hoạt động theo từng chủ đề được tổ chức trong trường hay ở địa phương. Thông qua tình hình thực tế, giúp học sinh hiểu biết được tình hình môi trường của địa phương, về tác động của con người đến môi trường. Từ đó giáo dục cho học sinh đạo đức môi trường và ý thức bảo vệ môi trường. Thông qua hoạt động ngoại khóa cung cấp cho HS một số kĩ năng và phương pháp tích cực tham gia vào mạng lưới giáo dục môi trường. Nội dung giáo dục bảo vệ môi trường trong chương trình ngoại khóa có thể thông qua một số hình thức sau: Câu lạc bộ: câu lạc bộ môi trường sinh hoạt theo các chủ đề về ăn, uống, sử dụng các năng lượng, rác thải, bệnh tật học đường… Tổ chức xem phim, băng hình, tranh ảnh về các đề tài bảo vệ môi trường, tham gia tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về môi trường và sự ô nhiểm môi trường, tổ chức các buổi hoạt động ngoại khóa với chủ đề hóa học và môi trường trong trường học và ngoài đời sống, … Tổ chức các hoạt động tham quan theo chủ đề: tham quan danh lam thắng cảnh, nhà máy, nơi xử lí rác thải, các loại tài nguyên (Ví dụ: tham quan nhà máy hóa chất Việt trì, nhà máy sản xuất phân đạm Hà Bắc, …) Phát động các hoạt động trồng xanh hóa học đường: nhân các dịp lễ, Tết, 26/3…, ngày Môi trường thế giới 5/6 Các tổ chức đoàn thể (Đoàn thanh niên, chi đoàn GV) tổ chức các chiến dịch tuyên truyền ở nhà trường và địa phương. 1.3.3. Phương pháp thí nghiệm: 16
- Trong hoạt động dạy và học thì thí nghiệm hóa học đóng vai trò rất quan trọng. Sử dụng thí nghiệm sẽ tạo điều kiện cho học sinh mạnh dạn, chủ động do được sự hỗ trợ của các hiện tượng xảy ra trong thí nghiệm và sự khuyến khích của giáo viên từ đó phát triển kĩ năng nhận thức kiến thức môn học. Thí nghiệm thực hành rất phù hợp với đặc điểm tâm lí lứa tuổi học sinh. Sử dụng thí nghiệm giúp học sinh có sự hăng say, hứng thú hơn với môn học, các em thích tham gia các hoạt động tìm tòi, khám phá đồng thời giúp học sinh rèn luyện tính cẩn thận cần cù, kiên trì, tiết kiệm giúp học sinh hình thành và phát triển nhân cách. Thông qua thí nghiệm học sinh chủ động tìm tòi, phát hiện giải quyết nhiệm vụ nhận thức và vận dụng linh hoạt, sáng tạo các kiến thức kĩ năng. Sử dụng thí nghiệm sẽ tạo điều kiện cho học sinh mạnh dạn, chủ động do được sự hỗ trợ của các hiện tượng xảy ra trong thí nghiệm và sự khuyến khích của giáo viên từ đó phát triển kĩ năng nhận thức kiến thức môn học. Ví dụ: Thí nghiệm ủ rác khi dạy về xử lí rác để biết khã năng phân hủy của từng loại rác. Hoạt động này giúp học sinh ý thức được việc sử dụng các loại bao bì đóng gói nào có lợi cho môi trường và sự cần thiết phải phân loại rác ngay từ khâu thu gom. Thí nghiệm về tiết kiệm năng lượng như: điện, nước… Ở nơi có điều kiện, người ta tiến hành nhiều thí nghiệm ảo bằng cách mô hình hóa qua chương trình phần mềm vi tính. Ví dụ: mô hình chu trình nước, mô hình sản xuất nước sạch, mô hình về khí nhà kính, … 1.3.4. Phương pháp tiếp cận kĩ năng sống bảo vệ môi trường Nội dung GDBVMT là việc cung cấp những thông tin về môi trường cũng như những biện pháp bảo vệ môi trường cần được cung cấp theo cách thức phù hợp với trình độ, khả năng nhận thức của từng nhóm HS. Nội dung GDBVMT cần là giáo dục trong môi trường và vì môi trường. GDBVMT là nhìn thấy rõ trách nhiệm và rèn luyện kỹ năng để bảo vệ môi trường. 17
- Kĩ năng sống bảo vệ môi trường là khả năng ứng xử một cách tích cực đối với các vấn đề môi trường. 2. MỘT SỐ NỘI DUNG GÂY Ô NHIỂM MÔI TRƯỜNG 2.1. Ô nhiễm không khí, sự suy giảm tầng ozon Khí quyển của chúng ta được chia thành nhiều tầng, trong đó có tầng ozon (cách mặt đất khoảng 25 km). Ozon do 3 nguyên tử oxi kết hợp với nhau, chúng được hình thành dưới tác dụng của bức xạ mặt trời, sấm sét… Độ dày mỏng của tầng ozon ở mỗi nơi là không giống nhau. Tầng ozon có tác dụng quan trọng trong việc ngăn cản các tia cực tím nguy hiểm từ mặt trời chiếu xuống trái đất. Một số tác nhân gây thủng tầng ozon: Các chất clofloucacbon (CFC) có tác dụng làm phồng các tấm cách nhiệt (cách âm) và dung môi trong công nghiệp điện tử, cơ khí, chất làm lạnh trong tủ lạnh, chất đẩy trong các bình xịt tóc…là một trong số những tác nhân nguy hiểm nhất với tầng ozon. Loại hay dùng nhất là Freon, có thời gian tôn tại rất lâu dài, từ 50400 năm tùy loại. Chúng bay lên không trung tận tầng cao nhất của khí quyển, gặp các tia cực tím và bị vỡ ra làm clo được giải phóng. Mỗi nguyên tử clo phá hủy một phân tử ozon và để tạo thành một phân tử ClO, oxit này lại phản ứng với một oxi nguyên tử để tái tạo clo nguyên tử, sau đó, tiếp tục đi phá hủy một phân tử ozon khác. Một nguyên tử clo có thể phá hủy khoảng 100 nghìn phân tử ozon trước khi bị phản ứng trở lại thành dạng ổn định gọi là “bình chứa”. Rất may, hiện nay, chất CFC đã bị cấm sử dụng. Nhưng không phải vì thế mà tầng ozon không tiếp tục bị thủng, lượng tàn dư của nó trong khí quyển vẫn còn, thêm vào đó các oxit của nitơ và lưu huỳnh cũng có tác hại tàn phá tương tự. Một số nguồn khí thải gây ô nhiễm không khí: 18
- Nguồn ô nhiễm công nghiệp: các chất độc hại trong khí thải công nghiệp như COx, NOx, SO2, … và tro bụi. Các nhà máy sản xuất thủy tinh thải ra một lượng lớn bụi HF, SO2. Các nhà máy gạch, nung vôi thải ra đáng kể một lượng bụi COx, NOx. Công nghiệp luyện kim, cơ khí thải ra một lượng đáng kể bụi khói kim loại và nhiều chất độc hại. Nguồn ô nhiễm không khí do sinh hoạt: khí thải ra do nguồn này chỉ chiếm một phần rất nhỏ, đa phần là các khí COx. Hàm lượng tuy nhỏ, nhưng chúng phân bổ dày và cục bộ trong phạm vi nhỏ hẹp của gia đình cho nên có ảnh hưởng trực tiếp đến con người. Các hạt bụi có trong không khí là đối tượng chính chứa các kim loại nặng trong khí quyển, là nguồn gốc tạo nên hiện tượng “khói mù quang học”, cản trở ánh sáng và phản xạ ánh sáng mặt trời. Nguồn ô nhiễm do giao thông vận tải: Các chất khí độc hại do động cơ đốt trong thải ra, hơi Chì, làm ô nhiễm không khí, hành lang hai bên của tuyến giao thông. Một phần không nhỏ bụi bị cuốn theo sự chuyển động của các phương tiện giao thông và vận tải hàng không, đặc biệt là các máy bay siêu âm ở độ cao lớn thải ra một lượng lớn NOx có hại cho tầng Ozon. Hậu quả của việc thủng tầng ozon tới khí hậu: giảm thời gian có nắng, đồng nghĩa với việc thời gian mưa sẽ tăng lên. Đất đai không có vôi, tăng nồng độ axit dẫn đến cằn cỗi. Hậu quả trực tiếp với con người: tăng rối lọan tim mạch, hô hấp, các bệnh phổi, hen, ung thư phổi, các bệnh ung thư da và các bệnh da liễu… 2.2. Ô nhiễm nguồn nước Nước là nguồn sống của con người và mọi loại sinh vật, nó rất cần thiết cho rất nhiều ngành công nghiệp, sinh hoạt và nông nghiệp… Tuy nhiên hiện nay, nguồn nước đang bị ô nhiễm nặng nề. Ô nhiễm môi trường nước là tình trạng nước bị các chất độc hại xâm chiếm. Chúng được hình thành từ các hoạt động sản xuất, sinh hoạt của con người. Cũng như ô nhiễm không khí, ô nhiễm môi trường nước để lại nhiều 19
- hậu quả to lớn đến sức khỏe của con người, các sinh vật trong nước nhiễm độc hàng loạt... Có nhiều nguyên nhân gây ra ô nhiễm nguồn nước trong đó có một số nguyên nhân sau: a. Từ con người Mỗi ngày có một lượng lớn rác thải sinh hoạt từ các hộ gia đình, bệnh viện, khách sạn, cơ quan trường học, chứa các chất thải trong quá trình sinh hoạt, vệ sinh của con người. thải ra môi trường mà không qua xử lý. Ở các nước phát triển, tỷ lệ gia tăng dân số khoảng 5 % trong khi đó tỷ lệ gia tăng dân số ở các nước đang phát triển là hơn 2%. Thành phần cơ bản của nước thải sinh hoạt là các chất hữu cơ dễ bị phân hủy sinh học (cacbohydrat, protein, dầu mỡ, chất dinh dưỡng, chất r ắn). Tùy theo mức sống và lối sống mà lượng nước thải cũng như tải lượng các chất có trong nước thải của mỗi người trong một ngày là khác nhau. Nói chung mức sống càng cao thì lượng nước thải và tải lượng thải càng cao. b. Từ sản xuất nông nghiệp Các hoạt động nông nghiệp như chăn nuôi gia súc, nước tiểu gia súc, thức ăn thừa không qua xử lý và các hoạt động sản xuất nông nghiệp khác. Thuốc trừ sâu, phân bón từ các ruộng lúa, dưa, vườn cây, rau chứa các chất hóa học độc hại, có thể gây ô nhiễm nguồn nước ngầm và nước mặt. Trong quá trình sản xuất nông nghiệp, đa số nông dân đều sử dụng thuốc bảo vệ thực vật gấp ba lần liều lượng khuyến cáo. Chẳng những thế, nông dân còn sử dụng các loại thuốc trừ sâu đã bị cấm như Thiodol, Monitor... Trong quá trình bón phân, phun xịt thuốc, người nông dân không hề trang bị các dụng cụ bảo hộ lao động. Hiện nay việc sử dụng phân hóa học, hóa chất bảo vệ thực vật tràn lan trong nông nghiệp làm cho nguồn nước cũng bị ảnh hưởng. Lượng hóa chất tồn dư sẽ ngấm xuống các tầng nước ngầm gây ảnh hưởng tới lượng nước. Đa số nông dân không có kho cất bảo quản thuốc, thuốc khi mua chưa sử dụng được cất giữ khắp nơi, kể cả gần nhà ăn, nguồn nước sinh hoạt. Đa số vỏ 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tăng cường hứng thú và tập trung của học sinh trong các tiết luyện tập môn Hóa học 11 THPT bằng các trò chơi
25 p | 26 | 12
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Soạn dạy bài Clo hóa học 10 ban cơ bản theo hướng phát triển năng lực học sinh
23 p | 55 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng dạy học STEM trong bài Cacbon của chương trình Hóa học lớp 11 THPT
19 p | 138 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng hệ thống câu hỏi bài tập chương Liên kết hóa học - Hóa học 10 - Nâng cao nhằm phát triển năng lực học sinh
24 p | 70 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phân loại các dạng bài tập trong chương 2 Hóa 10 - Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học và định luật tuần hoàn
32 p | 22 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng phiếu học tập dưới dạng đề kiểm tra sau mỗi bài học, để học sinh làm bài tập về nhà, làm tăng kết quả học tập môn Hóa
13 p | 27 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao kỹ năng giao tiếp bằng tiếng Anh
28 p | 35 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng sơ đồ tư duy hệ thống, khắc sâu kiến thức Hoá học hữu cơ lớp 12 cơ bản
30 p | 43 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phương pháp giảng dạy chương Este và Lipit thuộc chương trình Hóa học 12 cơ bản
20 p | 35 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hệ thống bài tập Hóa học rèn kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn trong chương trình Hóa học THPT
47 p | 15 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tích hợp một số phương pháp trong dạy học STEM Hóa học tại Trường THPT Nho Quan A - Ninh Bình
65 p | 21 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học theo mô hình STEM bài Sự điện li của nước. pH. Chất chỉ thị axit – bazơ và bài Ankan, Hoá học 11 ở trường THPT
56 p | 18 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phân loại và phương pháp giải bài tập chương andehit-xeton-axit cacboxylic lớp 11 THPT
53 p | 28 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giáo dục ý thức phòng cháy chữa cháy cho học sinh trung học phổ thông trong các giờ dạy môn Hóa học
21 p | 38 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tính oxi hóa của ion nitrat trong môi trường axit
17 p | 23 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Rèn luyện kỹ năng giải toán bằng phương pháp lượng giác hóa
39 p | 19 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dùng bất đẳng thức để giải bài tập Hóa học
19 p | 37 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp quản lí và nâng cao hiệu quả của việc giảng dạy online môn Hóa học ở trường THPT
47 p | 11 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn