intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hoạt động trải nghiệm trong dạy học Ngữ văn 11

Chia sẻ: Caphesuadathemhanh | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:64

40
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu đề tài là áp dụng sáng kiến trong dạy học Ngữ văn 11, hình thành cho học sinh những năng lực cần thiết, tạo sự chủ động sáng tạo và khơi dậy niềm đam mê với môn học. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hoạt động trải nghiệm trong dạy học Ngữ văn 11

  1. SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO VĨNH PHÚC TRƯỜNG THPT NGUYỄN THÁI HỌC =====***===== BÁO CÁO KẾT QUẢ  NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN TÊN SÁNG KIẾN:  HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM TRONG DẠY  HỌC NGỮ VĂN 11    TÁC GIẢ SÁNG KIẾN: LÊ THỊ THANH HƯƠNG MàSÁNG KIẾN: 51
  2. Vĩnh phúc, 12/2019
  3.                                                                MỤC LỤC
  4. DANH MUC CAC T ̣ ́ Ư VIÊT TĂT ̀ ́ ́ ­ GV: Giáo viên ­ HS: Học sinh ­ CBQL: Cán bộ quản lý ­ HĐGD: Hoạt động giáo dục ­ NL: Năng lực ­ THPT: Trung học phổ thông ­ HĐTN: Hoạt động trải nghiệm ­ SGK: Sach giao khoa ́ ́ ­ ̀ ́ ̉ Nxb: Nha xuât ban
  5. BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. Lời giới thiệu:   Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã khẳng định: Giáo dục   và đào tạo có sứ  mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng   nhân tài, góp phần quan trọng xây dựng đất nước, xây dựng nền văn hóa và con   người Việt Nam. Bởi vậy, mục tiêu của chương trình giáo dục THPT là nhằm  tạo ra những con người Việt Nam phát triển hài hoà về thể chất và tinh thần, có   những phẩm chất cao đẹp, có các năng lực chung và phát huy tiềm năng của bản  thân. Quán triệt tinh thần và mục tiêu về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và   đào tạo, trong nhà trường phổ thông, người học không những được trang bị kiến   thức mà còn được phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất cá nhân. Đó chính  là quá trình chuyển đổi mạnh mẽ nhằm phát huy năng lực tư duy, tính chủ động  sáng tạo của mỗi cá nhân học sinh. Môn   Ngữ   văn  trong  nhà   trường  phổ   thông   cũng   đã  và   đang   từng   bước   chuyển đổi cách thức cũng như mục đích dạy học cho phù hợp. Ngữ văn là môn  học có tính đặc thù riêng biệt không chỉ  cung cấp kiến thức hiểu biết cho học  sinh về  các tác phẩm, nâng cao vốn ngôn ngữ, trau dồi khả  năng dùng từ, đặt  câu…mà còn bồi đắp thêm về  tâm hồn, tình cảm, hình thành những năng lực  cần thiết cho học sinh (năng lực cảm thụ, năng lực nhận biết, năng lực đánh giá,  năng lực giải quyết vấn đề…).  Tổ  chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo qua   môn Ngữ văn là một trong những biện pháp tạo ra các môi trường khác nhau để  học sinh được quan sát, suy nghĩ và trải   nghiệm tham gia vào các hoạt động  thực tiễn. Qua đó khuyến khích, động viên và tạo điều kiện thuận lợi cho học   sinh tích cực nghiên cứu, khơi nguồn cho sự  sáng tạo, tìm ra những giải pháp  mới, những cái mới trên nền tảng vân dụng những cái đã có và những cái đã  được trải nghiệm trong thực tiễn cuộc sống, biến ý tưởng thành hiện thực…..   từ đó hình thành những phẩm chất và kĩ năng sống, phát triển năng lực chủ thể  của học sinh. Học từ trải nghiệm và bằng trải nghiệm mang lại hiệu quả cao,   phù hợp với xu thế phát triển của giáo dục và đào tạo trong thời kì hội nhập và   quốc tế hóa. Với mục đích hình thành và phát triển những phẩm chất thuộc nhóm năng  lực chung cần có của con người trong xã hội hiện đại và thu hẹp khoảng cách  từ  nhà trường đến xã hội; từ  kiến thức sách vở  đến  ứng dụng vào thực tiễn,   hoạt động trải nghiệm sáng tạo là một phương pháp học tập cần có cho học  1
  6. sinh.  Trong quá trình giảng dạy môn Ngữ  văn  ở  trường THPT, tôi   nhận thấy  trải nghiệm thực tiễn sẽ  làm phát triển con người theo nhiều chiều kích phù   hợp với từng cá nhân, không bị so sánh hoặc phán quyết trong mối quan hệ với   kết quả của người khác. Học tập theo cách này không có nghĩa là bỏ qua tất cả  những phương châm giáo dục chúng ta đã vận dụng từ trước mà nên xem nó là  sự bổ sung làm đa dạng hơn về các phương pháp giáo dục. Tôi hy vọng với sáng   kiến  Hoạt động trải nghiệm trong dạy học Ngữ  văn 11, việc dạy học môn  Ngữ văn tại trường THPT sẽ phát huy được năng lực và phẩm chất của người   học, giúp học sinh có thêm hứng thú, niềm đam mê với bộ môn. 2. Tên sáng kiến Hoạt động trải nghiệm trong dạy học Ngữ văn 11 3. Tác giả sáng kiến ­ Họ và tên: Lê Thị Thanh Hương ­ Địa chỉ: Trường THPT Nguyễn Thái Học ­ Số điện thoại: 0979218098 ­ E­mail: lethanhhhuong84.gvlienson@vinhphuc.edu.vn. 4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến 5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến Mục đích: Áp dụng sáng kiến trong dạy học Ngữ văn 11, hình thành cho  học sinh những năng lực cần thiết, tạo sự chủ động sáng tạo và khơi dậy niềm   đam mê với môn học. Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động dạy và học Ngữ văn 11 Nhiệm vụ nghiên cứu:  ­ Xác định mục tiêu dạy học chương trình Ngữ văn 11 theo chuẩn kiến thức, kỹ  năng và mục tiêu dạy học theo định hướng nghiên cứu chú ý đến bồi dưỡng kỹ  năng tư duy, phát triển năng lực. ­ Thực nghiệm sư phạm  ở tại trường nhằm xác định mức độ phù hợp, tính khả  thi và tính hiệu quả của các bài học thiết kế.  Phạm vi nghiên cứu:  Chương trình Ngữ văn 11, ban cơ bản. Có minh chứng một số bài học. 6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử 20/9/2019 7. Mô tả bản chất của sáng kiến PHẦN NỘI DUNG 2
  7. 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN 1.1. Hoạt động trải nghiệm trong dạy  ­ học nói chung 1.1.1. Khái niệm: Theo Từ   điển Tiếng Việt: “Trải nghiệm là  trải qua, kinh qua”. Quan  niệm này có phần đồng nhất với quan điểm triết học khi xem trải nghiệm chính  là kết qủa của sự tương tác giữa con người với thế giới khách quan. Sự  tương   tác này bao gồm cả hình thức và kết quả  của các hoạt động thực tiễn trong xã   hội, bao gồm cả kĩ thuật và kĩ năng, các nguyên tắc hoạt động và phát triển thế  giới khách quan.            Dưới góc nhìn sư  phạm trải nghiệm là hoạt động giáo dục nhằm hình  thành chủ yếu năng lực tâm lý – xã hội và phẩm chất ở HS.; là một trong những   phương pháp đào tạo nhằm giúp người học không những có được năng lực thực  hiện mà còn có những trải nghiệm về cảm xúc, ý chí và nhiều trạng thái tâm lí  khác. Nói như  vậy, học qua trải nghiệm sẽ  gắn liền với kinh nghiệm và cảm   xúc cá nhân. Tổ chức hoạt động trải nghiệm là cách thức tổ chức hoạt động giáo dục,   trong đó dưới sự hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục, từng cá nhân học sinh  được trực tiếp tham gia vào các hoạt động thực tiễn khác nhau của đời sống gia  đình, nhà trường cũng như  ngoài xã hội với tư  cách là chủ  thể  của hoạt động,  qua đó phát triển năng lực thực tiễn, phẩm chất và phát huy tiềm năng sáng tạo  của học sinh. Hay nói một cách khác chính là giáo viên tạo cơ  hội cho học sinh   trải nghiệm trong thực tiễn để tích lũy và chiêm nghiệm các kinh nghiệm, từ đó  có thể khái quát thành sự hiểu biết theo cách của riêng mình. 1.1.2.Đặc điểm của hoạt động trải nghiệm Chương trình xây dựng theo tiếp cận năng lực. Chương trình hoạt động trải nghiệm mang tính linh hoạt, mềm dẻo, các   cơ sở giáo dục có thể thiết kế thành các chủ đề hoạt động phù hợp với nhu cầu,   đặc điểm học sinh, điều kiện của nhà trường, địa phương ̣ ̣ ̉ ̣ Hoat đông trai nghiêm có thể  được tổ  chức trong và ngoài lớp học, trong   và ngoài trường học theo quy mô cá nhân, nhóm, lớp học, khối lớp hoặc quy mô  trường Chương trình hoạt động trải nghiệm được thiết kế đồng tâm, xuyên suốt  từ lớp 1 đến lớp 12 và yêu cầu tất cả học sinh tham gia. 3
  8. 1.1.3.Chu trình trải nghiệm 1.1.4. Nguyên tắc tổ chức HĐGD theo hướng trải nghiệm để phát triển NL 1.1.5. Các phương thức tổ chức trải nghiệm 4
  9. 1.1.6. Các loại hình trải nghiệm 5
  10. 1.2. Hoạt động trải nghiệm trong dạy   ­ học bộ  môn Ngữ  văn trong nhà  trường THPT 1.2.1. Vai trò của hoạt động trải nghiệm với việc bồi dưỡng năng lực Ngữ  văn cho học sinh THPT           Trong hoạt động dạy học nói chung và dạy học Ngữ văn nói riêng, học   sinh luôn là là chủ thể. Giáo viên cần chú ý phát huy tính tích cực, chủ động sáng   tạo của học sinh, làm cho mỗi học sinh đều sẵn sàng tham gia trải nghiệm tích   cực. Đây chính là cốt lõi của đổi mới dạy và học. Học sinh không thừa hưởng  một cách thụ  động, ghi nhớ  một cách máy móc những kết quả  đã được chứng  minh, đã được thừa nhận mà chủ  động tham gia vào quá trình tìm kiếm con   đường, lựa chọn những phương pháp, biện pháp để  đạt đến kết quả  cao nhất   nhằm thỏa mãn mục tiêu đặt ra.  Ở  mức độ  thấp, tính tích cực của người học  thể  hiện  ở  những nỗ  lực cố  gắng học hỏi cách giải quyết từng vấn đề, từng   nhiệm vụ  học tập dưới sự  hướng dẫn, hỗ  trợ  của giáo viên; với sự  cộng tác,   giúp đỡ  của bạn bè.  Ở  mức độ  cao hơn, người học chủ  động, độc lập giải  quyết các vấn đề  đặt ra, chủ  động tìm kiếm những cách giải quyết khác nhau  cho cùng một vấn đề. Ở mức độ lí tưởng, người học chủ động vận dụng những  kiến thức, kĩ năng đã học để sáng tạo ra cách giải quyết mới, độc lập và có hiệu  quả hơn. Tính tích cực, chủ  động sáng tạo của người học trong hoạt động học   tập còn được thể  hiện  ở  chỗ  người học biết vận dụng, phối hợp các thao tác,  hoạt động, các biện pháp cụ thể vào quá trình tìm kiếm và xử lý nguồn thông tin  tri thức. Đứng trước bài học mới với những nhiệm vụ, vấn đề  cần giải quyết,   người học còn phải biết đặt nó trong mối liên hệ  với những bài học trước đó,   vận dụng những điều đã biết, kĩ năng đã có làm cơ  sở, nền móng giải quyết  những vấn đề  mới. Tính tích cực trong học tập thực chất là tính tích cực nhận   thức, đặc trưng  ở  khát vọng hiểu biết, cố  gắng và nỗ  lực cao trong quá trình  chiếm lĩnh tri thức. Hoạt động trải nghiệm là một hoạt động học tập bổ ích, có hiệu quả đối   với học sinh  ở  nhà trường phổ  thông. Thông qua hoạt động trải nghiệm, học  sinh được phát huy vai trò chủ  động, tích cực và sáng tạo trong hoạt động học  tập của mình; bồi dưỡng và phát triển năng lực đặc thù của môn học như năng   lực đọc hiểu, năng lực thưởng thức, cảm thụ văn chương, năng lực đánh giá cái   hay, cái đẹp của văn chương, năng lực vận dụng….. Từ đó có thể tham gia vào   quá trình giao tiếp văn học, giao tiếp đời sống một cách có hiệu quả. Bên cạnh   đó tổ chức hoạt động trải nghiệm còn phát huy sự trải nghiệm sáng tạo thế giới  nghệ  thuật trong tác phẩm văn học  ở  chính mỗi bản thân học sinh. Qua hoạt  động trải nghiệm, mỗi học sinh sẽ có những cảm nhận riêng, mới mẻ và bổ ích,  6
  11. có những cách nhìn nhận về  cuộc sống, về  con người khác nhau. Mỗi bài học   trải nghiệm sẽ là một bài học làm người giúp các em sống tốt hơn, hoàn thiện   và phát triển nhân cách, năng lực chủ thể học sinh. Hơn ai hết học sinh biết kết   nối và luôn có ý thức trải nghiệm để thẩm thấu sâu sắc những giá trị tác phẩm,  làm phong phú hơn vốn sống, vốn hiểu biết xã hội của bản thân, hình thành nên  động cơ, niềm tin và giá trị sống. Hoạt động trải nghiệm trong dạy học Ngữ văn không chỉ đem đến cơ hội  học tập cho học sinh mà còn giúp các thầy, cô giáo được trải nghiệm và sáng   tạo. Thông qua việc tích hợp hoạt động này trong giảng dạy mà người giáo viên   cũng có thêm kiến thức, hiểu biết, kinh nghiệm, kỹ  năng, năng lực. Giáo viên  biết sáng tạo, không ngừng đổi mới, tìm thấy niềm yêu thích, đam mê trong   công việc giảng dạy góp phần xây dựng môi truờng truờng học thân thiện, hạnh  phúc. 1.2.2. Các hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh trong dạy  học Ngữ văn:  Tổ  chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh   là phải đưa học sinh vào  những tình huống thực tiễn của đời sống, được trực tiếp quan sát, thảo luận,   trải nghiệm và giải quyết vấn đề theo những cách suy nghĩ của mình. Nói cách   khác là được tạo điều kiện tối đa để  phát huy hết các năng lực chủ  quan của  mình trong quá trình khám phá, chiếm lĩnh, tiếp nhận và thưởng thức văn học  dưới sự hỗ trợ, sự hướng dẫn của người giáo viên. Phát huy được tính tích cực,  chủ động của học sinh chính là tiền đề cho sự sáng tạo, sự phát triển tự giác và  hứng thú trong học tập. Trong dạy học tác phẩm văn chương, tăng cường tính  tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh không chỉ thể hiện ở hệ thống câu hỏi,  bài tập mà còn thể hiện ở sự đa dạng hóa các hoạt động học tập, hình thức trải  nghiệm phù hợp với năng lực của học sinh. Xuất phát từ  đặc trưng phản ánh  của văn chương với tư cách là một loại hình nghệ thuật đa giá trị, giáo viên rèn   cho học sinh chủ động diễn đạt, diễn tả tình cảm, cảm xúc, cảm nhận của mình   thông qua một số hình thức tổ chức đa dạng như:  Tổ chức dưới hình thức các   câu lạc bộ văn học (Câu lạc bộ Văn học dân gian; Tinh hoa thơ mới, Âm vang   thơ kháng chiến, Văn học sau 1975)…… Đây là hình thức sinh hoạt ngoại khóa  văn học của học sinh dưới sự định hướng của giáo viên. Với hoạt động này học   sinh có cơ hội được chia sẻ những kiến thức, những hiểu biết của mình về các  lĩnh vực chuyên sâu. Học sinh được thực hành các quyền của mình như  quyền   được học tập, quyền được vui chơi giải trí và tham gia các hoạt động văn hóa,   văn nghệ, quyền được tự do biểu đạt, được tìm kiếm và tiếp nhận, xử lí những  7
  12. thông tin……Từ  đó rèn luyện, bồi dưỡng và  phát triển cho học sinh các năng  lực như năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực làm việc nhóm, năng lực   giải quyết vấn đề, năng lực Ngữ  văn…… Hơn nữa, thông qua hoạt động câu   lạc bộ, giáo viên nói riêng, các nhà giáo dục nói chung hiểu và quan tâm hơn đến  những nhu cầu, nguyện vọng, những mục đích chính đáng của học sinh.  Một hình thức trải nghiệm phổ  biến khác đang được nhiều giáo viên tổ  chức trọng dạy học là hình thức là các sân chơi, trò chơi văn học. Trò chơi là  một hoạt động vừa có tính chất giải trí, thư  giãn nhưng cũng đồng thời là một   hoạt động giáo dục “học mà chơi, chơi mà học”. Đây chính là món ăn tinh thần  mang lại nhiều bổ ích và không thể thiếu được với học sinh. Hình thức này có  thể  sử  dụng trong nhiều tình huống, nhiều lĩnh vực khác nhau.   Trò chơi giúp  học sinh phát huy tính sáng tạo, tính tích cực, chủ động và gây hứng thú cho học  sinh; giúp học sinh tiếp nhận kiến thức, rèn luyện kĩ năng, phát triển năng lực   một cách nhanh nhất; học sinh được ôn tập kiến thức một cách tự  nhiên không  khiên cưỡng; học sinh cũng có khát vọng tìm hiểu, ghi nhớ  kiến thức để  tham  gia trò chơi. Và hơn thế, hình thức này còn trang bị  cho các em có những tác   phong nhanh nhẹn, tạo được bầu không khí thân thiện, môi trường giao lưu cởi  mở, tích cực giữa các học sinh với nhau, giữa học sinh với các thầy cô giáo. Một   số  hình thức trò chơi giáo viên có thể  tổ  chức cho học sinh như: Hái hoa dân  chủ, Rung chuông vàng, Đố thơ,Đuổi hình bắt chữ, Ô chữ văn học, Đoán ý đồng   đội…..  Giáo viên bộ  môn Ngữ  văn cũng có thể  phối hợp với nhà trường, các cơ  quan báo đài, Hội văn học nghệ  thuật  ở  địa phương…..tổ  chức các  diễn đàn   văn học nghệ  thuật  như: các buổi Tọa đàm, nói chuyện với các nhà văn, nhà  thơ trong chương trình Ngữ văn ở nhà trường phổ thông; các diễn đàn tương tác  như: Em tập làm thơ, viết văn, Em là nhà văn; Thi sáng tác theo các chủ đề gắn   với những ngày lễ hội…. Có thể xem đây chính là một trong những hình thức tổ  chức mang lại hiệu quả  giáo dục thiết thực từ  môn Ngữ  văn. Thông qua các  diễn đàn, học sinh có cơ  hội bày tỏ  những suy nghĩ, ý kiến, quan niệm hay   những câu hỏi, đề  xuất của mình về  một vấn đề  nảy sinh trong văn học, qua  văn học. Và đây cũng là một dịp để  các em biết lắng nghe ý kiến, học tập lẫn   nhau và biết tự trang bị cho mình những tri thức, những năng lực Ngữ văn. Sân khấu hóa tác phẩm văn học là một hình thức nghệ thuật tương tác  dựa trên hoạt động diễn kịch, trong đó vở  kịch chỉ  có phần mở  đầu đưa ra tình   huống, phần còn lại được sáng tạo bởi những người tham gia. Phần trình diễn   chính là một cuộc chia sẻ, thảo luận giữa những người thực hiện và khán giả,   trong đó đề cao sự tương tác, sự tham gia của khán giả. Thông qua hình thức này   8
  13. tăng cường sự  nhận thức, thúc đẩy học sinh để  học sinh đưa ra những quan   điểm, suy nghĩ và những cách xử  lí tình huống, khả  năng  ứng phó với những  thay đổi của cuộc sống….. Qua hình thức này, học sinh cũng nhận thức được sự  khác nhau, khoảng cách từ  văn bản văn chương đến nghệ  thuật sân khấu. Có  thể   chuyển   thể   sang   kịch   bản   văn   học   một   số   trích   đoạn   như   trích   đoạn  trong Chí Phèo; trích đoạn trong Vũ Như  Tô; trích đoạn trong Rômêo và Juliet  …… Giáo viên tổ  chức cho học sinh những buổi   tham quan dã ngoại  nhằm  khích lệ, thu hút đông đảo học sinh tham gia. Đây được xem là một hình thức   học tập thực tế hấp dẫn đối với học sinh. Mục đích của các chuyến đi là để các   em được đi thăm, tìm hiểu và học hỏi kiến thức, tiếp xúc với các di tích lịch sử,  văn hóa đã được in dấu trong văn học; giúp các em có được những kinh nghiệm   thực tế, sự  trải nghiệm và từ  đó có thể  áp dụng vào cuộc sống của chính các   em. Các lĩnh vực tham quan dã ngoại thường được tổ  chức  ở  nhà trường phổ  thông là: Tham quan các Viện bảo tàng như: Bảo tàng văn học, Bảo tàng Hồ Chí  Minh, Bảo tàng dân tộc, Bảo tang Vĩnh Phúc…..; các Khu di tích lịch sử  ­ văn  hóa như: Khu di tích Nguyễn Du, Côn Sơn Kiếp Bạc, Đền thờ Hai Bà Trưng….;  dã ngoại theo các chủ đề học tập…… Một trong những hình thức tổ chức hoạt động hấp dẫn, lôi cuốn học sinh  tham gia và đạt hiệu quả cao trong việc học tập, giáo dục và rèn luyện Ngữ văn   đó là tổ  chức các cuộc thi, hội thi. Hội thi mang tính chất thi đua giữa các cá  nhân, nhóm và tập thể mong muốn vươn lên để đạt được mục tiêu đặt ra. Cuộc   thi là cơ hội tranh tài, đọ  sức đáp ứng nhu cầu của học sinh, thu hút tài năng và  sự sáng tạo không ngừng của học sinh; phát triển khả năng hoạt động tích cực,  chủ  động và sự  tương tác của học sinh; góp phần bồi dưỡng cho các em động   cơ học tập tích cực, kích thích hứng thú trong quá trình nhận thức. Hội thi, cuộc   thi có thể  thực hiện một cách linh hoạt, phong phú hấp dẫn như: thi sáng tác   văn, thi vẽ tranh qua thơ, thi tìm hiểu về văn, thi đố  vui, thi giải ô chữ, thi tiểu  phẩm, thi kể chuyện, đọc thơ…… Như vậy, hoạt động trải nghiệm đã khuyến khích, tạo cơ  hội, điều kiện  thuận lợi cho học sinh tham gia các chương trình, các dự  án, các hoạt động để  tìm hiểu, để chia sẻ  ….Đây cũng là một trong những nhiệm vụ quan trọng của   giáo viên  Ngữ văn khi tiến hành tìm tòi, đổi mới phương pháp dạy học . Người   giáo viên  hãy là người bắc nhịp cầu đồng cảm giữa chủ thể sáng tạo văn học   và chủ thể cảm thụ văn chương.  9
  14. 2. CƠ SỞ THỰC TIỄN: 2.1. Về mục tiêu giáo dục Về  kiến thức:  Hoạt động trải nghiệm giúp học sinh làm chủ  kiến thức,  khắc sâu và ghi nhớ  kiến thức đó một cách tích cực, đưa ra được những cách   nhìn nhận mới, khám phá kiến thức trên nhiều góc để  tránh sự  rập khuôn, sáo   mòn. Đồng thời, hoạt động này còn giúp học sinh mở  mang thêm tri thức, hiểu  biết, khám phá những khả năng của bản thân. Về kĩ năng: Tiếp tục củng cố và phát triển các kĩ năng giải quyết, xây dựng  và phân tích vấn đề của học sinh. Về thái độ: Khơi dậy niềm đam mê tìm hiểu, học tập và nghiên cứu về bộ  môn. Về năng lực: Phát huy  năng lực chủ động, năng lực giải quyết vấn đề đặc  biệt là khả năng sáng tạo dồi dào của tuổi trẻ… 2.2. Về cấu trúc chương trình Điểm quan trọng trong chương trình Ngữ văn 11 là hệ thống những bài học  Đọc văn có nội dung, ý nghĩa sâu sắc, khơi dậy  ở  nguời học những tình cảm   thẩm mĩ, đạo đức. Để    giúp học sinh nắm vững những tác phẩm này, người   giáo viên cần chuẩn bị  tâm thế, khơi dậy hứng thú tìm hiểu. Hơn hết, các bài  học phải tự nhiên đi vào tâm hồn và trí óc của học sinh, phải khắc sâu ấn tượng   cùng giá trị  của nó. Hoạt động trải nghiệm chính là bước ban đầu giúp hoạt   động dạy – học thành công.   Bên cạnh đó, những bài học Tiếng Việt và Làm văn thưòng khô khan,  khuôn mẫu. Để  tránh sự  tiếp thu khiên cưỡng, nặng nề, những hình thức trải   nghiệm sẽ khơi dậy niềm hứng thú và sự tích cực chủ động cho học sinh. 2.3. Thực trạng tổ chức  hoạt động trải nghiệm  trong dạy học Ngữ văn 11 ở  trường THPT  Việc  tổ  chức hoạt động trải nghiệm  trong dạy học Ngữ  văn 11  ở  trường  THPT còn rất hạn chế  hoặc mang tính hình thức. Nguyên nhân là do giáo viên   vẫn còn chịu  ảnh hưởng nặng nề  với cách dạy truyền thống; hoạt động trải  nghiệm sáng tạo đòi hỏi chính giáo viên cũng phải trải nghiệm và sáng tạo cùng   học sinh; nhiểu giáo viên còn e ngại hoặc mơ  hồ trong việc vận dụng phương   pháp mới; việc chuẩn bị  cho hoạt động này cũng tương đối công phu và cần   nhiều kinh nghiệm; thời lượng tiết học còn chưa cho phép giáo viên, học sinh  thoải mái trải nghiệm, sáng tạo; học sinh cũng chưa có nhiều cơ hội thực hành,  kinh nghiệm và kỹ năng còn hạn chế…Bởi vậy, hoạt động trải nghiệm sáng tạo   trong dạy học Ngữ  văn chỉ  diễn ra đơn lẻ, không thường xuyên mà chỉ  được  thực hiện qua chương trình ngoại khoá hoặc qua một số giờ dạy thao giảng. 10
  15. Việc  tổ  chức hoạt động trải nghiệm  trong dạy học Ngữ  văn 11  ở  trường  THPT còn chưa thực sự bài bản. Mặc dù rất có ý thức và mong muốn tích hợp  hoạt động trải nghiệm sáng tạo  trong dạy học Ngữ văn nhưng bản thân tôi cũng  nhận thấy nhiều thách thức. Muốn khơi dậy sự sáng tạo, đem đến cơ hội trải nghiệm  cho học sinh, người giáo viên cần có thêm thời gian nghiên cứu, thực hành. Đồng thời,   giáo viên cũng cần được hỗ trợ về phương tiện dạy – học, được ủng hộ trong việc xây  dựng các hình thức trải nghiệm, sáng tạo cho học sinh từ chính người học, ban Giám  hiệu và phụ huynh học sinh.  Từ thực trạng trên, tôi thấy việc tổ  chức hoạt động trải nghiệm trong dạy  học Ngữ văn 11 ở trường THPT là một vấn đề  cần được quan tâm, chú trọng.  Hơn bao giờ  hết chúng ta phải hiểu rằng phương pháp dạy học tích cực, mới  mẻ của giáo viên là con đường ngắn nhất giúp học sinh chinh phục được kiến   thức, phát huy được năng lực. Giáo viên hãy trải nghiệm, sáng tạo để  học sinh   có cơ hội trải nghiệm sáng tạo. 3. TỔ  CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM TRONG MỘT SỐ BÀI HỌC  NGỮ VĂN 11  3.1. Tổ chức hoạt động trải nghiệm trong tiết đọc văn  HẠNH PHÚC MỘT  TANG GIA (TRÍCH SỐ ĐỎ ­ VŨ TRỌNG PHỤNG): TIẾT 45: HẠNH PHÚC CỦA MỘT TANG GIA (Trích Số đỏ ­ Vũ Trọng Phụng) (Tiết 1) A. Mục tiêu bài học 1.Về kiến thức  ­ Khái quát về  tác giả  Vũ Trọng Phụng, tiểu thuyết   Số  đỏ, đoạn trích  Hạng phúc của một tang gia. ­ Thái độ  phê phán mạnh mẽ  xã hội đương thời khoác áo văn minh. “Âu  hóa” nhưng thực chất hết sức giả dối, đồi bại và nỗi xót xa kín đáo của tác giả  trước sự băng hoại đạo đức của con người. ­ Bút pháp trào phúng đặc sắc: tạo dựng mâu thuẫn và nhiều tình huống   hài hước, xây dựng chân dung biếm họa sắc sảo, giọng điệu châm biếm. 2. Về kĩ năng  ­ Đọc – hiểu truyện ngắn hiện đại được viết theo bút pháp trào phúng. ­ Biết cách lực chọn và phân tích chi tiết trong đọc hiểu truyện ngắn. ­ Kĩ năng trình bày một vấn đề trước tập thể. 3. Về thái độ ­ Nhận rõ bộ mặt bịp bợm của xã hội thượng lưu tư sản.  11
  16. ­ Biết trân trọng những đóng góp của các tác giả  trong quá trình hiện đại  hóa văn học dân tộc. ­ Có cái nhìn đúng đắn trước những biến đổi của đời sống xã hội. ­ Sống có đạo đức, có hiếu nghĩa, phê phán lối sống vật chất tầm thường. 4. Các năng lực cần hình thành cho học sinh ­  Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản. ­ Năng lực giải quyết những tình huống đặt ra trong văn bản. ­ Năng lực đọc – hiểu hiện đại Việt Nam theo đặc điểm thể loại. ­ Năng lực cảm thụ thẩm mĩ (qua việc tìm hiểu, lý giải chi tiết nghệ thuật  đặc sắc). ­ Năng lực tư duy so sánh (qua việc so sánh nét độc đáo của mỗi nhân vật   trong đoạn trích). ­ Năng lực giao tiếp, hợp tác khi trao đổi, thảo luận về nội dung và nghệ  thuật của văn bản. ­ Năng lực sáng tạo. B. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh 1. Chuẩn bị của giáo viên ­ SGK, giáo án word, giáo án powerpoint, đoạn video về ngày Bác mất, tư  liệu về bài học; ̉ ̣ ̣ ̣ ̣ ̣ ­ Bang phân công nhiêm vu cho hoc sinh hoat đông trên l ơp; ́ ̉ ̣ ̣ ̣ ̣ ̣ ­ Bang giao nhiêm vu hoc tâp cho hoc sinh  ở nha;̀ ́ ̀ ̣ ̉ ơi câu hoi… ­ Phiêu bai tâp, tra l ̀ ̉ ­ Các phương tiện dạy học: máy tính, máy chiếu, giấy A0, bút màu…  2. Chuẩn bị của học sinh: theo hướng dẫn của GV:  ­ Soạn bài theo hướng dẫn học bài Sách giáo khoa. ­ Hoàn thành phiếu học tập theo câu hỏi GV giao. ́ ̉ ̉ ­ Cac san phâm th ực hiên nhiêm vu hoc tâp  ̣ ̣ ̣ ̣ ̣ ở nha (do giao viên giao t ̀ ́ ừ tiêt́  trươc) ́ . ­ Sưu tầm các tài liệu về tác giả, tác phẩm. C. Tổ chức hoạt động học tập cho học sinh  1. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG (5 phút) * Mục tiêu: ­ Tạo mâu thuẫn nhận thức và tâm thế để HS bắt đầu tiết học mới. ­ Tạo cơ hội để HS được trải nghiệm, sáng tạo ­ Đánh giá năng lực cảm nhận của học sinh * Phương pháp: GV cho HS chơi trò chơi ô chữ 12
  17. * Phương tiện dạy học: Máy chiếu. * Tiến trình thực hiện:  GV tổ  chức hoạt động trải nghiệm cho HS thông  qua trò chơi ô chữ Bước 1: GV đưa ra ô chữ và các câu hỏi gợi mở ô chữ Câu 1: Nhan đề chữ Hán của tác phẩm Bài ca ngắn đi trên bãi cát (Cao Bá Quát)? ĐA: Sa hành đoản ca Câu 2: Nguyễn Công Trứ  đã từng giữ  chức vụ  sau khi đỗ  Thủ  khoa và sau khi  làm Tham tán? ĐA: Tổng đốc Câu 3: Thạch Lam là thành viên của tổ chức văn học nào đương thời? ĐA: Tự lực văn đoàn Câu 4: Điền từ còn thiếu vào dấu ba chấm:  Nơi góc án thư vàng đã nhọt, son đã   mờ, đĩa dầu sở trên cây đèn nến vợi dần mực tầu. Hai ngọn bấc lép bép nổ, làm   rụng tàn đèn xuống tập giấy bản, có dấu son bên ty Niết. Viên quan coi ngục   ngấc đầu, lấy que hương khêu thêm một cồn bấc. ba cái tim bấc được chụm   nhau lại, cháy bùng to lên, soi ….. mặt người ngồi đấy. ĐA: Tỏ S A H À N H Đ O Ả N C A T Ổ N G Đ Ố C T Ự L Ự C V Ă N Đ O À N T Ỏ Bước 2:  GV hướng dẫn thể lệ trò chơi: ­ GV mời 4 học sinh tham gia trò chơi ­ Mỗi HS được quyền lựa chọn ô chữ hàng ngang, trả lời câu hỏi, mở ô chữ ­ HS nào không trả  lời được ô chữ  của mình thì sẽ  phải nhường quyền trả  lời  cho các bạn còn lại ­ HS nào phát hiện được ô chữ hàng dọc sẽ là người chiến thắng Bước 3:  HS tham gia trò chơi Bước 4: GV nhận xét, biểu dương; Giơi thiêu bài: ́ ̣   ̃ ̣ ̣ Vu Trong Phung – ông vua phong s ́ ự đât Băc k ́ ́ ỳ đông th ̀ ời cung la nha tiêu thuyêt ̃ ̀ ̀ ̉ ́  lưng lây cua văn h ̀ ̃ ̉ ọc hiên th ̣ ực Việt Nam. Khi nhăc đên Vu Trong Phung, ng ́ ́ ̃ ̣ ̣ ươi ta ̀   nghĩ ngay đến bộ ba tiểu thuyết Giông tô, Sô đo, V ́ ́ ̉ ỡ đê. Nêu  ́ Giông tô ́được xem  ̀ ̣ ̉ ́ ơn nhât ,  la bô tiêu thuyêt l ́ ́ Vỡ  đê là bức tranh vẽ  đầy đủ  chi tiết, chân thật đời  sống người dân dưới thời nô lệ thi ̀Sô đó ̉ la tac phâm   ̀ ́ ̉ xưng đang lam ve vang cho ́ ́ ̀ ̉   13
  18. ̣ môt nên văn h ̀ ọc. Sô đo ́ ̉  phê phan xa hôi th ́ ̃ ̣ ượng lưu Việt Nam trươc cach mang ́ ́ ̣   ́ ́ ̣ ̃ ̣ ̀ ́ ̉ ́ thang Tam – môt xa hôi đây bât công, gia dôi, nhô nhăng v ́ ới những tro Âu hoa ̀ ́  ̉ đang khinh bi. ́  2. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC (32 phút) HOẠT ĐỘNG 1: TÌM HIỂU CHUNG * Mục tiêu: Kiến thức tác giả, những nét chính về sáng tác và tiểu thuyết Số đỏ; đoạn trích  Hạnh phúc của một tang gia. *  Nhiệm vụ: GV giao nhiệm vụ về nhà cho học sinh: ­  GV tổ  chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho HS thông qua việc tìm  hiểu phần tiểu dẫn, tìm hiểu thêm từ tài liệu, internet. ­ HS giới thiệu được những nét chính tác giả Vũ Trọng Phụng. ­ HS giới thiệu được những nét chính về sáng tác của Vũ Trọng Phụng. ­  Tóm tắt tiểu thuyết Số đỏ ­  Nêu nét chính về tác phẩm Số đỏ, đoạn trích Hạnh phúc của một tang gia. * Phương pháp: HĐ cá nhân; KT động não; PPDH nêu vấn đề, vấn đáp. * Sản phẩm: Phần trả lời của của học sinh. * Phương án kiểm tra, đánh giá hoạt động và kết quả  học tập của HS :  Đánh giá ý thức làm việc qua kết quả sản phẩm và thuyết trình, thảo luận của   học sinh, * Tiến trình thực hiện: Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt I. Tim hiêu chung ̀ ̉ ­ Thao tác 1:  Tác giả  Vũ Trọng  1.   Tác   giả   Vũ   Trọng   Phụng   (1912   –  Phụng 1939) Bước 1: Giao nhiệm vụ  * Cuộc đời: GV yêu đọc Tiểu dẫn kết hợp với  ­ Sinh tại Hà Nội, quê  ở  làng Hảo, huyện  phần chuẩn bị phiếu học tập  ở nhà  Mĩ Hào, tỉnh Hưng Yên. trả lời theo một số câu hỏi gợi ý để  ­ Gia đình: nghèo. tìm hiểu khái quát về tác phẩm: ­ Bản thân: + Khái quát về tác giả. + Sau khi tốt nghiệp tiểu học, Vũ Trọng  +  Giới   thiệu   những   nét   chính   về  Phụng đi kiếm sống. sáng tác của Vũ Trọng Phụng. + Ông sống chật vật bằng nghề viết báo,  +  Tóm tắt tiểu thuyết Số đỏ viết văn chuyên nghiệp. 14
  19. +  Nêu vị trí của đoạn trích. +   Khoảng   năm   1937   –   1938,   Vũ   Trọng  + GV trình chiếu Phiếu học tập Phụng mặc bệnh lao và mất ở Hà Nội.  Cuộc đời Sự nghiệp * Sự nghiệp: ­ Quê quán ­   Quan   điểm   sáng  ­  Quan  điểm sáng  tác: Văn chương phải  ­ Gia đình tác phản  ánh hiện thực  đời sống ­  Các  ông   ­ Bản thân ­   Phong   cách   nghệ  cho tiểu thuyết cứ  là tiểu thuyết. Tôi và   thuật những người cùng chí hướng với tôi muốn   ­   Tác   phẩm   tiêu  tiểu thuyết là sự thực ở đời. biểu ­ Phong cách nghệ thuật: Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ + Phản ánh trực diện, lạnh lùng cái xấu,  (HS đã thực hiện ở nhà) cái ác. Bước 3: HS trao đổi, báo cáo kết  + Sử dụng tài tình thủ pháp đối lập, phóng  quả:  đại, tạo tình huống trào phúng, xây dựng   1 – 2 HS trình bày phiếu học tập,  những chân dung biếm họa,… các   học   sinh   khác   nhận   xét,   bổ  ­ Tác phẩm tiêu biểu: sung. + Phóng sự: Kĩ nghệ lấy Tây (1934), Cơm   * HS được trình bày ý kiến của  thầy cơm cô (1936),… bản thân, được thể hiện sự sáng  + Tiểu thuyết: Giông tố, Số đỏ (1936). tạo thông qua việc nêu lên quan  điểm mới mẻ, ý nghĩa. Bước 4: GV bổ  sung, giới thiệu  thêm một số hình ảnh tác giả, tác  phẩm,   chốt   từng   phần   kiến   thức. +   GV   bổ   sung:  Cha   mất   khi   Vũ   Trọng   Phụng   vừa   được   7   tháng,   2.   Tiểu   thuyết  Số   đỏ  và   đoạn   trích  mẹ   Vũ   Trọng   Phụng   ở   vậy   nuôi   Hạnh phúc của một tang gia con, phụng dưỡng mẹ  chồng bằng   2.1 Tiểu thuyết “Số đỏ” nghề  khâu vá thuê. Do nghèo khổ   ­ Hoàn cảnh sáng tác: 1936 ­ chính quyền thực  lại   bị   bệnh   lao   nặng   vì   làm   vịêc   dân khuyến khích các phong trào như  Âu hoá,   quá sức Vũ Trọng Phụng mất vào   vui vẻ trẻ trung, thể dục thể thao…để lừa mị  ngày 13/10/1939 để  lại mẹ  già, vợ   quần chúng. Thời kì này Mặt trận Dân chủ  yếu   và   đứa   con   gái   chưa   đầy   1   Đông Dương hoạt động mạnh mẽ. tuổi.  ­ Cốt truyện: SGK. Ông được mệnh danh là “Ông vua   2.2 Đoạn trích “Hạnh phúc  của một tang   phóng sự  của Bắc Kì”. Quan điểm   gia” sáng tác của Vũ Trọng Phụng thể   ­ Vị  trí: Thuộc chương XV trong tổng số XX   15
  20. hiện trong lời nhận định: “Các ông   chương của tác phẩm. cho tiểu thuyết  cứ  là tiểu thuyết.   ­ Bố cục: 2 phần …Tiểu   thuyết   là   sự   thực   ở   đời”.   + Phần 1: Niềm vui của những người trong và  Vũ Trọng Phụng được đánh giá là   ngoài tang quyến. nhà   văn   hiện   thực   xuất   sắc   giai   + Phần 2: Cảnh đám ma gương mẫu. đoạn 1936 ­ 1939. + GV nhận xét, đánh giá quá trình  thực hiện nhiệm vụ của học sinh  về thái độ, tinh thần học tập, khả  năng giao tiếp và đánh giá kết quả  cuối cùng của HS. + GV chốt nội dung học tập. ­ Thao tác 2:  Tiểu thuyết  Số  đỏ  và   đoạn   trích  Hạnh   phúc   của   một tang gia Bước 1: GV phát vấn + Em hãy nêu hoàn cảnh sáng tác  2.   Tiểu   thuyết  Số   đỏ  và   đoạn   trích  của tiểu thuyết Số đỏ. Hạnh phúc của một tang gia + Tóm tắt tiểu thuyết Số đỏ. 2.1 Tiểu thuyết “Số đỏ” + Nêu vị trí, chia bố cục đoạn trích  ­ Hoàn cảnh sáng tác: 1936 ­ chính quyền  Hạnh phúc của một tang gia. thực dân khuyến khích các phong trào như  Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ Âu   hoá,   vui   vẻ   trẻ   trung,   thể   dục   thể   HS làm việc cá nhân hoặc cặp đôi. thao…để  lừa mị  quần chúng. Thời kì này  Bước 3: HS báo cáo kết quả:  Mặt trận Dân chủ Đông Dương hoạt động    1 – 2 HS trình bày, các học sinh  mạnh mẽ. khác nhận xét, bổ sung. ­ Cốt truyện: SGK. Bước 4: GV bổ  sung, chốt kiến  2.2   Đoạn   trích   “Hạnh   phúc   của   một   thức. tang gia” ­  Vị  trí: Thuộc chương XV trong tổng số  XX chương của tác phẩm. ­ Bố cục: 2 phần +   Phần   1:   Niềm   vui   của   những   người  trong và ngoài tang quyến. + Phần 2: Cảnh đám ma gương mẫu. HOẠT ĐỘNG 2: TÌM HIỂU NHAN ĐỀ ĐOẠN TRÍCH  * Mục tiêu : Hiểu được ý nghĩa nhan đề đoạn trích. 16
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2