Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hoạt động trải nghiệm trong dạy học Ngữ văn 11
lượt xem 7
download
Mục đích nghiên cứu đề tài là áp dụng sáng kiến trong dạy học Ngữ văn 11, hình thành cho học sinh những năng lực cần thiết, tạo sự chủ động sáng tạo và khơi dậy niềm đam mê với môn học. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hoạt động trải nghiệm trong dạy học Ngữ văn 11
- SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO VĨNH PHÚC TRƯỜNG THPT NGUYỄN THÁI HỌC =====***===== BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN TÊN SÁNG KIẾN: HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM TRONG DẠY HỌC NGỮ VĂN 11 TÁC GIẢ SÁNG KIẾN: LÊ THỊ THANH HƯƠNG MÃ SÁNG KIẾN: 51
- Vĩnh phúc, 12/2019
- MỤC LỤC
- DANH MUC CAC T ̣ ́ Ư VIÊT TĂT ̀ ́ ́ GV: Giáo viên HS: Học sinh CBQL: Cán bộ quản lý HĐGD: Hoạt động giáo dục NL: Năng lực THPT: Trung học phổ thông HĐTN: Hoạt động trải nghiệm SGK: Sach giao khoa ́ ́ ̀ ́ ̉ Nxb: Nha xuât ban
- BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. Lời giới thiệu: Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã khẳng định: Giáo dục và đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng xây dựng đất nước, xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam. Bởi vậy, mục tiêu của chương trình giáo dục THPT là nhằm tạo ra những con người Việt Nam phát triển hài hoà về thể chất và tinh thần, có những phẩm chất cao đẹp, có các năng lực chung và phát huy tiềm năng của bản thân. Quán triệt tinh thần và mục tiêu về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo, trong nhà trường phổ thông, người học không những được trang bị kiến thức mà còn được phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất cá nhân. Đó chính là quá trình chuyển đổi mạnh mẽ nhằm phát huy năng lực tư duy, tính chủ động sáng tạo của mỗi cá nhân học sinh. Môn Ngữ văn trong nhà trường phổ thông cũng đã và đang từng bước chuyển đổi cách thức cũng như mục đích dạy học cho phù hợp. Ngữ văn là môn học có tính đặc thù riêng biệt không chỉ cung cấp kiến thức hiểu biết cho học sinh về các tác phẩm, nâng cao vốn ngôn ngữ, trau dồi khả năng dùng từ, đặt câu…mà còn bồi đắp thêm về tâm hồn, tình cảm, hình thành những năng lực cần thiết cho học sinh (năng lực cảm thụ, năng lực nhận biết, năng lực đánh giá, năng lực giải quyết vấn đề…). Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo qua môn Ngữ văn là một trong những biện pháp tạo ra các môi trường khác nhau để học sinh được quan sát, suy nghĩ và trải nghiệm tham gia vào các hoạt động thực tiễn. Qua đó khuyến khích, động viên và tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh tích cực nghiên cứu, khơi nguồn cho sự sáng tạo, tìm ra những giải pháp mới, những cái mới trên nền tảng vân dụng những cái đã có và những cái đã được trải nghiệm trong thực tiễn cuộc sống, biến ý tưởng thành hiện thực….. từ đó hình thành những phẩm chất và kĩ năng sống, phát triển năng lực chủ thể của học sinh. Học từ trải nghiệm và bằng trải nghiệm mang lại hiệu quả cao, phù hợp với xu thế phát triển của giáo dục và đào tạo trong thời kì hội nhập và quốc tế hóa. Với mục đích hình thành và phát triển những phẩm chất thuộc nhóm năng lực chung cần có của con người trong xã hội hiện đại và thu hẹp khoảng cách từ nhà trường đến xã hội; từ kiến thức sách vở đến ứng dụng vào thực tiễn, hoạt động trải nghiệm sáng tạo là một phương pháp học tập cần có cho học 1
- sinh. Trong quá trình giảng dạy môn Ngữ văn ở trường THPT, tôi nhận thấy trải nghiệm thực tiễn sẽ làm phát triển con người theo nhiều chiều kích phù hợp với từng cá nhân, không bị so sánh hoặc phán quyết trong mối quan hệ với kết quả của người khác. Học tập theo cách này không có nghĩa là bỏ qua tất cả những phương châm giáo dục chúng ta đã vận dụng từ trước mà nên xem nó là sự bổ sung làm đa dạng hơn về các phương pháp giáo dục. Tôi hy vọng với sáng kiến Hoạt động trải nghiệm trong dạy học Ngữ văn 11, việc dạy học môn Ngữ văn tại trường THPT sẽ phát huy được năng lực và phẩm chất của người học, giúp học sinh có thêm hứng thú, niềm đam mê với bộ môn. 2. Tên sáng kiến Hoạt động trải nghiệm trong dạy học Ngữ văn 11 3. Tác giả sáng kiến Họ và tên: Lê Thị Thanh Hương Địa chỉ: Trường THPT Nguyễn Thái Học Số điện thoại: 0979218098 Email: lethanhhhuong84.gvlienson@vinhphuc.edu.vn. 4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến 5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến Mục đích: Áp dụng sáng kiến trong dạy học Ngữ văn 11, hình thành cho học sinh những năng lực cần thiết, tạo sự chủ động sáng tạo và khơi dậy niềm đam mê với môn học. Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động dạy và học Ngữ văn 11 Nhiệm vụ nghiên cứu: Xác định mục tiêu dạy học chương trình Ngữ văn 11 theo chuẩn kiến thức, kỹ năng và mục tiêu dạy học theo định hướng nghiên cứu chú ý đến bồi dưỡng kỹ năng tư duy, phát triển năng lực. Thực nghiệm sư phạm ở tại trường nhằm xác định mức độ phù hợp, tính khả thi và tính hiệu quả của các bài học thiết kế. Phạm vi nghiên cứu: Chương trình Ngữ văn 11, ban cơ bản. Có minh chứng một số bài học. 6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử 20/9/2019 7. Mô tả bản chất của sáng kiến PHẦN NỘI DUNG 2
- 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN 1.1. Hoạt động trải nghiệm trong dạy học nói chung 1.1.1. Khái niệm: Theo Từ điển Tiếng Việt: “Trải nghiệm là trải qua, kinh qua”. Quan niệm này có phần đồng nhất với quan điểm triết học khi xem trải nghiệm chính là kết qủa của sự tương tác giữa con người với thế giới khách quan. Sự tương tác này bao gồm cả hình thức và kết quả của các hoạt động thực tiễn trong xã hội, bao gồm cả kĩ thuật và kĩ năng, các nguyên tắc hoạt động và phát triển thế giới khách quan. Dưới góc nhìn sư phạm trải nghiệm là hoạt động giáo dục nhằm hình thành chủ yếu năng lực tâm lý – xã hội và phẩm chất ở HS.; là một trong những phương pháp đào tạo nhằm giúp người học không những có được năng lực thực hiện mà còn có những trải nghiệm về cảm xúc, ý chí và nhiều trạng thái tâm lí khác. Nói như vậy, học qua trải nghiệm sẽ gắn liền với kinh nghiệm và cảm xúc cá nhân. Tổ chức hoạt động trải nghiệm là cách thức tổ chức hoạt động giáo dục, trong đó dưới sự hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục, từng cá nhân học sinh được trực tiếp tham gia vào các hoạt động thực tiễn khác nhau của đời sống gia đình, nhà trường cũng như ngoài xã hội với tư cách là chủ thể của hoạt động, qua đó phát triển năng lực thực tiễn, phẩm chất và phát huy tiềm năng sáng tạo của học sinh. Hay nói một cách khác chính là giáo viên tạo cơ hội cho học sinh trải nghiệm trong thực tiễn để tích lũy và chiêm nghiệm các kinh nghiệm, từ đó có thể khái quát thành sự hiểu biết theo cách của riêng mình. 1.1.2.Đặc điểm của hoạt động trải nghiệm Chương trình xây dựng theo tiếp cận năng lực. Chương trình hoạt động trải nghiệm mang tính linh hoạt, mềm dẻo, các cơ sở giáo dục có thể thiết kế thành các chủ đề hoạt động phù hợp với nhu cầu, đặc điểm học sinh, điều kiện của nhà trường, địa phương ̣ ̣ ̉ ̣ Hoat đông trai nghiêm có thể được tổ chức trong và ngoài lớp học, trong và ngoài trường học theo quy mô cá nhân, nhóm, lớp học, khối lớp hoặc quy mô trường Chương trình hoạt động trải nghiệm được thiết kế đồng tâm, xuyên suốt từ lớp 1 đến lớp 12 và yêu cầu tất cả học sinh tham gia. 3
- 1.1.3.Chu trình trải nghiệm 1.1.4. Nguyên tắc tổ chức HĐGD theo hướng trải nghiệm để phát triển NL 1.1.5. Các phương thức tổ chức trải nghiệm 4
- 1.1.6. Các loại hình trải nghiệm 5
- 1.2. Hoạt động trải nghiệm trong dạy học bộ môn Ngữ văn trong nhà trường THPT 1.2.1. Vai trò của hoạt động trải nghiệm với việc bồi dưỡng năng lực Ngữ văn cho học sinh THPT Trong hoạt động dạy học nói chung và dạy học Ngữ văn nói riêng, học sinh luôn là là chủ thể. Giáo viên cần chú ý phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh, làm cho mỗi học sinh đều sẵn sàng tham gia trải nghiệm tích cực. Đây chính là cốt lõi của đổi mới dạy và học. Học sinh không thừa hưởng một cách thụ động, ghi nhớ một cách máy móc những kết quả đã được chứng minh, đã được thừa nhận mà chủ động tham gia vào quá trình tìm kiếm con đường, lựa chọn những phương pháp, biện pháp để đạt đến kết quả cao nhất nhằm thỏa mãn mục tiêu đặt ra. Ở mức độ thấp, tính tích cực của người học thể hiện ở những nỗ lực cố gắng học hỏi cách giải quyết từng vấn đề, từng nhiệm vụ học tập dưới sự hướng dẫn, hỗ trợ của giáo viên; với sự cộng tác, giúp đỡ của bạn bè. Ở mức độ cao hơn, người học chủ động, độc lập giải quyết các vấn đề đặt ra, chủ động tìm kiếm những cách giải quyết khác nhau cho cùng một vấn đề. Ở mức độ lí tưởng, người học chủ động vận dụng những kiến thức, kĩ năng đã học để sáng tạo ra cách giải quyết mới, độc lập và có hiệu quả hơn. Tính tích cực, chủ động sáng tạo của người học trong hoạt động học tập còn được thể hiện ở chỗ người học biết vận dụng, phối hợp các thao tác, hoạt động, các biện pháp cụ thể vào quá trình tìm kiếm và xử lý nguồn thông tin tri thức. Đứng trước bài học mới với những nhiệm vụ, vấn đề cần giải quyết, người học còn phải biết đặt nó trong mối liên hệ với những bài học trước đó, vận dụng những điều đã biết, kĩ năng đã có làm cơ sở, nền móng giải quyết những vấn đề mới. Tính tích cực trong học tập thực chất là tính tích cực nhận thức, đặc trưng ở khát vọng hiểu biết, cố gắng và nỗ lực cao trong quá trình chiếm lĩnh tri thức. Hoạt động trải nghiệm là một hoạt động học tập bổ ích, có hiệu quả đối với học sinh ở nhà trường phổ thông. Thông qua hoạt động trải nghiệm, học sinh được phát huy vai trò chủ động, tích cực và sáng tạo trong hoạt động học tập của mình; bồi dưỡng và phát triển năng lực đặc thù của môn học như năng lực đọc hiểu, năng lực thưởng thức, cảm thụ văn chương, năng lực đánh giá cái hay, cái đẹp của văn chương, năng lực vận dụng….. Từ đó có thể tham gia vào quá trình giao tiếp văn học, giao tiếp đời sống một cách có hiệu quả. Bên cạnh đó tổ chức hoạt động trải nghiệm còn phát huy sự trải nghiệm sáng tạo thế giới nghệ thuật trong tác phẩm văn học ở chính mỗi bản thân học sinh. Qua hoạt động trải nghiệm, mỗi học sinh sẽ có những cảm nhận riêng, mới mẻ và bổ ích, 6
- có những cách nhìn nhận về cuộc sống, về con người khác nhau. Mỗi bài học trải nghiệm sẽ là một bài học làm người giúp các em sống tốt hơn, hoàn thiện và phát triển nhân cách, năng lực chủ thể học sinh. Hơn ai hết học sinh biết kết nối và luôn có ý thức trải nghiệm để thẩm thấu sâu sắc những giá trị tác phẩm, làm phong phú hơn vốn sống, vốn hiểu biết xã hội của bản thân, hình thành nên động cơ, niềm tin và giá trị sống. Hoạt động trải nghiệm trong dạy học Ngữ văn không chỉ đem đến cơ hội học tập cho học sinh mà còn giúp các thầy, cô giáo được trải nghiệm và sáng tạo. Thông qua việc tích hợp hoạt động này trong giảng dạy mà người giáo viên cũng có thêm kiến thức, hiểu biết, kinh nghiệm, kỹ năng, năng lực. Giáo viên biết sáng tạo, không ngừng đổi mới, tìm thấy niềm yêu thích, đam mê trong công việc giảng dạy góp phần xây dựng môi truờng truờng học thân thiện, hạnh phúc. 1.2.2. Các hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh trong dạy học Ngữ văn: Tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh là phải đưa học sinh vào những tình huống thực tiễn của đời sống, được trực tiếp quan sát, thảo luận, trải nghiệm và giải quyết vấn đề theo những cách suy nghĩ của mình. Nói cách khác là được tạo điều kiện tối đa để phát huy hết các năng lực chủ quan của mình trong quá trình khám phá, chiếm lĩnh, tiếp nhận và thưởng thức văn học dưới sự hỗ trợ, sự hướng dẫn của người giáo viên. Phát huy được tính tích cực, chủ động của học sinh chính là tiền đề cho sự sáng tạo, sự phát triển tự giác và hứng thú trong học tập. Trong dạy học tác phẩm văn chương, tăng cường tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh không chỉ thể hiện ở hệ thống câu hỏi, bài tập mà còn thể hiện ở sự đa dạng hóa các hoạt động học tập, hình thức trải nghiệm phù hợp với năng lực của học sinh. Xuất phát từ đặc trưng phản ánh của văn chương với tư cách là một loại hình nghệ thuật đa giá trị, giáo viên rèn cho học sinh chủ động diễn đạt, diễn tả tình cảm, cảm xúc, cảm nhận của mình thông qua một số hình thức tổ chức đa dạng như: Tổ chức dưới hình thức các câu lạc bộ văn học (Câu lạc bộ Văn học dân gian; Tinh hoa thơ mới, Âm vang thơ kháng chiến, Văn học sau 1975)…… Đây là hình thức sinh hoạt ngoại khóa văn học của học sinh dưới sự định hướng của giáo viên. Với hoạt động này học sinh có cơ hội được chia sẻ những kiến thức, những hiểu biết của mình về các lĩnh vực chuyên sâu. Học sinh được thực hành các quyền của mình như quyền được học tập, quyền được vui chơi giải trí và tham gia các hoạt động văn hóa, văn nghệ, quyền được tự do biểu đạt, được tìm kiếm và tiếp nhận, xử lí những 7
- thông tin……Từ đó rèn luyện, bồi dưỡng và phát triển cho học sinh các năng lực như năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực làm việc nhóm, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực Ngữ văn…… Hơn nữa, thông qua hoạt động câu lạc bộ, giáo viên nói riêng, các nhà giáo dục nói chung hiểu và quan tâm hơn đến những nhu cầu, nguyện vọng, những mục đích chính đáng của học sinh. Một hình thức trải nghiệm phổ biến khác đang được nhiều giáo viên tổ chức trọng dạy học là hình thức là các sân chơi, trò chơi văn học. Trò chơi là một hoạt động vừa có tính chất giải trí, thư giãn nhưng cũng đồng thời là một hoạt động giáo dục “học mà chơi, chơi mà học”. Đây chính là món ăn tinh thần mang lại nhiều bổ ích và không thể thiếu được với học sinh. Hình thức này có thể sử dụng trong nhiều tình huống, nhiều lĩnh vực khác nhau. Trò chơi giúp học sinh phát huy tính sáng tạo, tính tích cực, chủ động và gây hứng thú cho học sinh; giúp học sinh tiếp nhận kiến thức, rèn luyện kĩ năng, phát triển năng lực một cách nhanh nhất; học sinh được ôn tập kiến thức một cách tự nhiên không khiên cưỡng; học sinh cũng có khát vọng tìm hiểu, ghi nhớ kiến thức để tham gia trò chơi. Và hơn thế, hình thức này còn trang bị cho các em có những tác phong nhanh nhẹn, tạo được bầu không khí thân thiện, môi trường giao lưu cởi mở, tích cực giữa các học sinh với nhau, giữa học sinh với các thầy cô giáo. Một số hình thức trò chơi giáo viên có thể tổ chức cho học sinh như: Hái hoa dân chủ, Rung chuông vàng, Đố thơ,Đuổi hình bắt chữ, Ô chữ văn học, Đoán ý đồng đội….. Giáo viên bộ môn Ngữ văn cũng có thể phối hợp với nhà trường, các cơ quan báo đài, Hội văn học nghệ thuật ở địa phương…..tổ chức các diễn đàn văn học nghệ thuật như: các buổi Tọa đàm, nói chuyện với các nhà văn, nhà thơ trong chương trình Ngữ văn ở nhà trường phổ thông; các diễn đàn tương tác như: Em tập làm thơ, viết văn, Em là nhà văn; Thi sáng tác theo các chủ đề gắn với những ngày lễ hội…. Có thể xem đây chính là một trong những hình thức tổ chức mang lại hiệu quả giáo dục thiết thực từ môn Ngữ văn. Thông qua các diễn đàn, học sinh có cơ hội bày tỏ những suy nghĩ, ý kiến, quan niệm hay những câu hỏi, đề xuất của mình về một vấn đề nảy sinh trong văn học, qua văn học. Và đây cũng là một dịp để các em biết lắng nghe ý kiến, học tập lẫn nhau và biết tự trang bị cho mình những tri thức, những năng lực Ngữ văn. Sân khấu hóa tác phẩm văn học là một hình thức nghệ thuật tương tác dựa trên hoạt động diễn kịch, trong đó vở kịch chỉ có phần mở đầu đưa ra tình huống, phần còn lại được sáng tạo bởi những người tham gia. Phần trình diễn chính là một cuộc chia sẻ, thảo luận giữa những người thực hiện và khán giả, trong đó đề cao sự tương tác, sự tham gia của khán giả. Thông qua hình thức này 8
- tăng cường sự nhận thức, thúc đẩy học sinh để học sinh đưa ra những quan điểm, suy nghĩ và những cách xử lí tình huống, khả năng ứng phó với những thay đổi của cuộc sống….. Qua hình thức này, học sinh cũng nhận thức được sự khác nhau, khoảng cách từ văn bản văn chương đến nghệ thuật sân khấu. Có thể chuyển thể sang kịch bản văn học một số trích đoạn như trích đoạn trong Chí Phèo; trích đoạn trong Vũ Như Tô; trích đoạn trong Rômêo và Juliet …… Giáo viên tổ chức cho học sinh những buổi tham quan dã ngoại nhằm khích lệ, thu hút đông đảo học sinh tham gia. Đây được xem là một hình thức học tập thực tế hấp dẫn đối với học sinh. Mục đích của các chuyến đi là để các em được đi thăm, tìm hiểu và học hỏi kiến thức, tiếp xúc với các di tích lịch sử, văn hóa đã được in dấu trong văn học; giúp các em có được những kinh nghiệm thực tế, sự trải nghiệm và từ đó có thể áp dụng vào cuộc sống của chính các em. Các lĩnh vực tham quan dã ngoại thường được tổ chức ở nhà trường phổ thông là: Tham quan các Viện bảo tàng như: Bảo tàng văn học, Bảo tàng Hồ Chí Minh, Bảo tàng dân tộc, Bảo tang Vĩnh Phúc…..; các Khu di tích lịch sử văn hóa như: Khu di tích Nguyễn Du, Côn Sơn Kiếp Bạc, Đền thờ Hai Bà Trưng….; dã ngoại theo các chủ đề học tập…… Một trong những hình thức tổ chức hoạt động hấp dẫn, lôi cuốn học sinh tham gia và đạt hiệu quả cao trong việc học tập, giáo dục và rèn luyện Ngữ văn đó là tổ chức các cuộc thi, hội thi. Hội thi mang tính chất thi đua giữa các cá nhân, nhóm và tập thể mong muốn vươn lên để đạt được mục tiêu đặt ra. Cuộc thi là cơ hội tranh tài, đọ sức đáp ứng nhu cầu của học sinh, thu hút tài năng và sự sáng tạo không ngừng của học sinh; phát triển khả năng hoạt động tích cực, chủ động và sự tương tác của học sinh; góp phần bồi dưỡng cho các em động cơ học tập tích cực, kích thích hứng thú trong quá trình nhận thức. Hội thi, cuộc thi có thể thực hiện một cách linh hoạt, phong phú hấp dẫn như: thi sáng tác văn, thi vẽ tranh qua thơ, thi tìm hiểu về văn, thi đố vui, thi giải ô chữ, thi tiểu phẩm, thi kể chuyện, đọc thơ…… Như vậy, hoạt động trải nghiệm đã khuyến khích, tạo cơ hội, điều kiện thuận lợi cho học sinh tham gia các chương trình, các dự án, các hoạt động để tìm hiểu, để chia sẻ ….Đây cũng là một trong những nhiệm vụ quan trọng của giáo viên Ngữ văn khi tiến hành tìm tòi, đổi mới phương pháp dạy học . Người giáo viên hãy là người bắc nhịp cầu đồng cảm giữa chủ thể sáng tạo văn học và chủ thể cảm thụ văn chương. 9
- 2. CƠ SỞ THỰC TIỄN: 2.1. Về mục tiêu giáo dục Về kiến thức: Hoạt động trải nghiệm giúp học sinh làm chủ kiến thức, khắc sâu và ghi nhớ kiến thức đó một cách tích cực, đưa ra được những cách nhìn nhận mới, khám phá kiến thức trên nhiều góc để tránh sự rập khuôn, sáo mòn. Đồng thời, hoạt động này còn giúp học sinh mở mang thêm tri thức, hiểu biết, khám phá những khả năng của bản thân. Về kĩ năng: Tiếp tục củng cố và phát triển các kĩ năng giải quyết, xây dựng và phân tích vấn đề của học sinh. Về thái độ: Khơi dậy niềm đam mê tìm hiểu, học tập và nghiên cứu về bộ môn. Về năng lực: Phát huy năng lực chủ động, năng lực giải quyết vấn đề đặc biệt là khả năng sáng tạo dồi dào của tuổi trẻ… 2.2. Về cấu trúc chương trình Điểm quan trọng trong chương trình Ngữ văn 11 là hệ thống những bài học Đọc văn có nội dung, ý nghĩa sâu sắc, khơi dậy ở nguời học những tình cảm thẩm mĩ, đạo đức. Để giúp học sinh nắm vững những tác phẩm này, người giáo viên cần chuẩn bị tâm thế, khơi dậy hứng thú tìm hiểu. Hơn hết, các bài học phải tự nhiên đi vào tâm hồn và trí óc của học sinh, phải khắc sâu ấn tượng cùng giá trị của nó. Hoạt động trải nghiệm chính là bước ban đầu giúp hoạt động dạy – học thành công. Bên cạnh đó, những bài học Tiếng Việt và Làm văn thưòng khô khan, khuôn mẫu. Để tránh sự tiếp thu khiên cưỡng, nặng nề, những hình thức trải nghiệm sẽ khơi dậy niềm hứng thú và sự tích cực chủ động cho học sinh. 2.3. Thực trạng tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học Ngữ văn 11 ở trường THPT Việc tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học Ngữ văn 11 ở trường THPT còn rất hạn chế hoặc mang tính hình thức. Nguyên nhân là do giáo viên vẫn còn chịu ảnh hưởng nặng nề với cách dạy truyền thống; hoạt động trải nghiệm sáng tạo đòi hỏi chính giáo viên cũng phải trải nghiệm và sáng tạo cùng học sinh; nhiểu giáo viên còn e ngại hoặc mơ hồ trong việc vận dụng phương pháp mới; việc chuẩn bị cho hoạt động này cũng tương đối công phu và cần nhiều kinh nghiệm; thời lượng tiết học còn chưa cho phép giáo viên, học sinh thoải mái trải nghiệm, sáng tạo; học sinh cũng chưa có nhiều cơ hội thực hành, kinh nghiệm và kỹ năng còn hạn chế…Bởi vậy, hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học Ngữ văn chỉ diễn ra đơn lẻ, không thường xuyên mà chỉ được thực hiện qua chương trình ngoại khoá hoặc qua một số giờ dạy thao giảng. 10
- Việc tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học Ngữ văn 11 ở trường THPT còn chưa thực sự bài bản. Mặc dù rất có ý thức và mong muốn tích hợp hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học Ngữ văn nhưng bản thân tôi cũng nhận thấy nhiều thách thức. Muốn khơi dậy sự sáng tạo, đem đến cơ hội trải nghiệm cho học sinh, người giáo viên cần có thêm thời gian nghiên cứu, thực hành. Đồng thời, giáo viên cũng cần được hỗ trợ về phương tiện dạy – học, được ủng hộ trong việc xây dựng các hình thức trải nghiệm, sáng tạo cho học sinh từ chính người học, ban Giám hiệu và phụ huynh học sinh. Từ thực trạng trên, tôi thấy việc tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học Ngữ văn 11 ở trường THPT là một vấn đề cần được quan tâm, chú trọng. Hơn bao giờ hết chúng ta phải hiểu rằng phương pháp dạy học tích cực, mới mẻ của giáo viên là con đường ngắn nhất giúp học sinh chinh phục được kiến thức, phát huy được năng lực. Giáo viên hãy trải nghiệm, sáng tạo để học sinh có cơ hội trải nghiệm sáng tạo. 3. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM TRONG MỘT SỐ BÀI HỌC NGỮ VĂN 11 3.1. Tổ chức hoạt động trải nghiệm trong tiết đọc văn HẠNH PHÚC MỘT TANG GIA (TRÍCH SỐ ĐỎ VŨ TRỌNG PHỤNG): TIẾT 45: HẠNH PHÚC CỦA MỘT TANG GIA (Trích Số đỏ Vũ Trọng Phụng) (Tiết 1) A. Mục tiêu bài học 1.Về kiến thức Khái quát về tác giả Vũ Trọng Phụng, tiểu thuyết Số đỏ, đoạn trích Hạng phúc của một tang gia. Thái độ phê phán mạnh mẽ xã hội đương thời khoác áo văn minh. “Âu hóa” nhưng thực chất hết sức giả dối, đồi bại và nỗi xót xa kín đáo của tác giả trước sự băng hoại đạo đức của con người. Bút pháp trào phúng đặc sắc: tạo dựng mâu thuẫn và nhiều tình huống hài hước, xây dựng chân dung biếm họa sắc sảo, giọng điệu châm biếm. 2. Về kĩ năng Đọc – hiểu truyện ngắn hiện đại được viết theo bút pháp trào phúng. Biết cách lực chọn và phân tích chi tiết trong đọc hiểu truyện ngắn. Kĩ năng trình bày một vấn đề trước tập thể. 3. Về thái độ Nhận rõ bộ mặt bịp bợm của xã hội thượng lưu tư sản. 11
- Biết trân trọng những đóng góp của các tác giả trong quá trình hiện đại hóa văn học dân tộc. Có cái nhìn đúng đắn trước những biến đổi của đời sống xã hội. Sống có đạo đức, có hiếu nghĩa, phê phán lối sống vật chất tầm thường. 4. Các năng lực cần hình thành cho học sinh Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản. Năng lực giải quyết những tình huống đặt ra trong văn bản. Năng lực đọc – hiểu hiện đại Việt Nam theo đặc điểm thể loại. Năng lực cảm thụ thẩm mĩ (qua việc tìm hiểu, lý giải chi tiết nghệ thuật đặc sắc). Năng lực tư duy so sánh (qua việc so sánh nét độc đáo của mỗi nhân vật trong đoạn trích). Năng lực giao tiếp, hợp tác khi trao đổi, thảo luận về nội dung và nghệ thuật của văn bản. Năng lực sáng tạo. B. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh 1. Chuẩn bị của giáo viên SGK, giáo án word, giáo án powerpoint, đoạn video về ngày Bác mất, tư liệu về bài học; ̉ ̣ ̣ ̣ ̣ ̣ Bang phân công nhiêm vu cho hoc sinh hoat đông trên l ơp; ́ ̉ ̣ ̣ ̣ ̣ ̣ Bang giao nhiêm vu hoc tâp cho hoc sinh ở nha;̀ ́ ̀ ̣ ̉ ơi câu hoi… Phiêu bai tâp, tra l ̀ ̉ Các phương tiện dạy học: máy tính, máy chiếu, giấy A0, bút màu… 2. Chuẩn bị của học sinh: theo hướng dẫn của GV: Soạn bài theo hướng dẫn học bài Sách giáo khoa. Hoàn thành phiếu học tập theo câu hỏi GV giao. ́ ̉ ̉ Cac san phâm th ực hiên nhiêm vu hoc tâp ̣ ̣ ̣ ̣ ̣ ở nha (do giao viên giao t ̀ ́ ừ tiêt́ trươc) ́ . Sưu tầm các tài liệu về tác giả, tác phẩm. C. Tổ chức hoạt động học tập cho học sinh 1. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG (5 phút) * Mục tiêu: Tạo mâu thuẫn nhận thức và tâm thế để HS bắt đầu tiết học mới. Tạo cơ hội để HS được trải nghiệm, sáng tạo Đánh giá năng lực cảm nhận của học sinh * Phương pháp: GV cho HS chơi trò chơi ô chữ 12
- * Phương tiện dạy học: Máy chiếu. * Tiến trình thực hiện: GV tổ chức hoạt động trải nghiệm cho HS thông qua trò chơi ô chữ Bước 1: GV đưa ra ô chữ và các câu hỏi gợi mở ô chữ Câu 1: Nhan đề chữ Hán của tác phẩm Bài ca ngắn đi trên bãi cát (Cao Bá Quát)? ĐA: Sa hành đoản ca Câu 2: Nguyễn Công Trứ đã từng giữ chức vụ sau khi đỗ Thủ khoa và sau khi làm Tham tán? ĐA: Tổng đốc Câu 3: Thạch Lam là thành viên của tổ chức văn học nào đương thời? ĐA: Tự lực văn đoàn Câu 4: Điền từ còn thiếu vào dấu ba chấm: Nơi góc án thư vàng đã nhọt, son đã mờ, đĩa dầu sở trên cây đèn nến vợi dần mực tầu. Hai ngọn bấc lép bép nổ, làm rụng tàn đèn xuống tập giấy bản, có dấu son bên ty Niết. Viên quan coi ngục ngấc đầu, lấy que hương khêu thêm một cồn bấc. ba cái tim bấc được chụm nhau lại, cháy bùng to lên, soi ….. mặt người ngồi đấy. ĐA: Tỏ S A H À N H Đ O Ả N C A T Ổ N G Đ Ố C T Ự L Ự C V Ă N Đ O À N T Ỏ Bước 2: GV hướng dẫn thể lệ trò chơi: GV mời 4 học sinh tham gia trò chơi Mỗi HS được quyền lựa chọn ô chữ hàng ngang, trả lời câu hỏi, mở ô chữ HS nào không trả lời được ô chữ của mình thì sẽ phải nhường quyền trả lời cho các bạn còn lại HS nào phát hiện được ô chữ hàng dọc sẽ là người chiến thắng Bước 3: HS tham gia trò chơi Bước 4: GV nhận xét, biểu dương; Giơi thiêu bài: ́ ̣ ̃ ̣ ̣ Vu Trong Phung – ông vua phong s ́ ự đât Băc k ́ ́ ỳ đông th ̀ ời cung la nha tiêu thuyêt ̃ ̀ ̀ ̉ ́ lưng lây cua văn h ̀ ̃ ̉ ọc hiên th ̣ ực Việt Nam. Khi nhăc đên Vu Trong Phung, ng ́ ́ ̃ ̣ ̣ ươi ta ̀ nghĩ ngay đến bộ ba tiểu thuyết Giông tô, Sô đo, V ́ ́ ̉ ỡ đê. Nêu ́ Giông tô ́được xem ̀ ̣ ̉ ́ ơn nhât , la bô tiêu thuyêt l ́ ́ Vỡ đê là bức tranh vẽ đầy đủ chi tiết, chân thật đời sống người dân dưới thời nô lệ thi ̀Sô đó ̉ la tac phâm ̀ ́ ̉ xưng đang lam ve vang cho ́ ́ ̀ ̉ 13
- ̣ môt nên văn h ̀ ọc. Sô đo ́ ̉ phê phan xa hôi th ́ ̃ ̣ ượng lưu Việt Nam trươc cach mang ́ ́ ̣ ́ ́ ̣ ̃ ̣ ̀ ́ ̉ ́ thang Tam – môt xa hôi đây bât công, gia dôi, nhô nhăng v ́ ới những tro Âu hoa ̀ ́ ̉ đang khinh bi. ́ 2. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC (32 phút) HOẠT ĐỘNG 1: TÌM HIỂU CHUNG * Mục tiêu: Kiến thức tác giả, những nét chính về sáng tác và tiểu thuyết Số đỏ; đoạn trích Hạnh phúc của một tang gia. * Nhiệm vụ: GV giao nhiệm vụ về nhà cho học sinh: GV tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho HS thông qua việc tìm hiểu phần tiểu dẫn, tìm hiểu thêm từ tài liệu, internet. HS giới thiệu được những nét chính tác giả Vũ Trọng Phụng. HS giới thiệu được những nét chính về sáng tác của Vũ Trọng Phụng. Tóm tắt tiểu thuyết Số đỏ Nêu nét chính về tác phẩm Số đỏ, đoạn trích Hạnh phúc của một tang gia. * Phương pháp: HĐ cá nhân; KT động não; PPDH nêu vấn đề, vấn đáp. * Sản phẩm: Phần trả lời của của học sinh. * Phương án kiểm tra, đánh giá hoạt động và kết quả học tập của HS : Đánh giá ý thức làm việc qua kết quả sản phẩm và thuyết trình, thảo luận của học sinh, * Tiến trình thực hiện: Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt I. Tim hiêu chung ̀ ̉ Thao tác 1: Tác giả Vũ Trọng 1. Tác giả Vũ Trọng Phụng (1912 – Phụng 1939) Bước 1: Giao nhiệm vụ * Cuộc đời: GV yêu đọc Tiểu dẫn kết hợp với Sinh tại Hà Nội, quê ở làng Hảo, huyện phần chuẩn bị phiếu học tập ở nhà Mĩ Hào, tỉnh Hưng Yên. trả lời theo một số câu hỏi gợi ý để Gia đình: nghèo. tìm hiểu khái quát về tác phẩm: Bản thân: + Khái quát về tác giả. + Sau khi tốt nghiệp tiểu học, Vũ Trọng + Giới thiệu những nét chính về Phụng đi kiếm sống. sáng tác của Vũ Trọng Phụng. + Ông sống chật vật bằng nghề viết báo, + Tóm tắt tiểu thuyết Số đỏ viết văn chuyên nghiệp. 14
- + Nêu vị trí của đoạn trích. + Khoảng năm 1937 – 1938, Vũ Trọng + GV trình chiếu Phiếu học tập Phụng mặc bệnh lao và mất ở Hà Nội. Cuộc đời Sự nghiệp * Sự nghiệp: Quê quán Quan điểm sáng Quan điểm sáng tác: Văn chương phải Gia đình tác phản ánh hiện thực đời sống Các ông Bản thân Phong cách nghệ cho tiểu thuyết cứ là tiểu thuyết. Tôi và thuật những người cùng chí hướng với tôi muốn Tác phẩm tiêu tiểu thuyết là sự thực ở đời. biểu Phong cách nghệ thuật: Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ + Phản ánh trực diện, lạnh lùng cái xấu, (HS đã thực hiện ở nhà) cái ác. Bước 3: HS trao đổi, báo cáo kết + Sử dụng tài tình thủ pháp đối lập, phóng quả: đại, tạo tình huống trào phúng, xây dựng 1 – 2 HS trình bày phiếu học tập, những chân dung biếm họa,… các học sinh khác nhận xét, bổ Tác phẩm tiêu biểu: sung. + Phóng sự: Kĩ nghệ lấy Tây (1934), Cơm * HS được trình bày ý kiến của thầy cơm cô (1936),… bản thân, được thể hiện sự sáng + Tiểu thuyết: Giông tố, Số đỏ (1936). tạo thông qua việc nêu lên quan điểm mới mẻ, ý nghĩa. Bước 4: GV bổ sung, giới thiệu thêm một số hình ảnh tác giả, tác phẩm, chốt từng phần kiến thức. + GV bổ sung: Cha mất khi Vũ Trọng Phụng vừa được 7 tháng, 2. Tiểu thuyết Số đỏ và đoạn trích mẹ Vũ Trọng Phụng ở vậy nuôi Hạnh phúc của một tang gia con, phụng dưỡng mẹ chồng bằng 2.1 Tiểu thuyết “Số đỏ” nghề khâu vá thuê. Do nghèo khổ Hoàn cảnh sáng tác: 1936 chính quyền thực lại bị bệnh lao nặng vì làm vịêc dân khuyến khích các phong trào như Âu hoá, quá sức Vũ Trọng Phụng mất vào vui vẻ trẻ trung, thể dục thể thao…để lừa mị ngày 13/10/1939 để lại mẹ già, vợ quần chúng. Thời kì này Mặt trận Dân chủ yếu và đứa con gái chưa đầy 1 Đông Dương hoạt động mạnh mẽ. tuổi. Cốt truyện: SGK. Ông được mệnh danh là “Ông vua 2.2 Đoạn trích “Hạnh phúc của một tang phóng sự của Bắc Kì”. Quan điểm gia” sáng tác của Vũ Trọng Phụng thể Vị trí: Thuộc chương XV trong tổng số XX 15
- hiện trong lời nhận định: “Các ông chương của tác phẩm. cho tiểu thuyết cứ là tiểu thuyết. Bố cục: 2 phần …Tiểu thuyết là sự thực ở đời”. + Phần 1: Niềm vui của những người trong và Vũ Trọng Phụng được đánh giá là ngoài tang quyến. nhà văn hiện thực xuất sắc giai + Phần 2: Cảnh đám ma gương mẫu. đoạn 1936 1939. + GV nhận xét, đánh giá quá trình thực hiện nhiệm vụ của học sinh về thái độ, tinh thần học tập, khả năng giao tiếp và đánh giá kết quả cuối cùng của HS. + GV chốt nội dung học tập. Thao tác 2: Tiểu thuyết Số đỏ và đoạn trích Hạnh phúc của một tang gia Bước 1: GV phát vấn + Em hãy nêu hoàn cảnh sáng tác 2. Tiểu thuyết Số đỏ và đoạn trích của tiểu thuyết Số đỏ. Hạnh phúc của một tang gia + Tóm tắt tiểu thuyết Số đỏ. 2.1 Tiểu thuyết “Số đỏ” + Nêu vị trí, chia bố cục đoạn trích Hoàn cảnh sáng tác: 1936 chính quyền Hạnh phúc của một tang gia. thực dân khuyến khích các phong trào như Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ Âu hoá, vui vẻ trẻ trung, thể dục thể HS làm việc cá nhân hoặc cặp đôi. thao…để lừa mị quần chúng. Thời kì này Bước 3: HS báo cáo kết quả: Mặt trận Dân chủ Đông Dương hoạt động 1 – 2 HS trình bày, các học sinh mạnh mẽ. khác nhận xét, bổ sung. Cốt truyện: SGK. Bước 4: GV bổ sung, chốt kiến 2.2 Đoạn trích “Hạnh phúc của một thức. tang gia” Vị trí: Thuộc chương XV trong tổng số XX chương của tác phẩm. Bố cục: 2 phần + Phần 1: Niềm vui của những người trong và ngoài tang quyến. + Phần 2: Cảnh đám ma gương mẫu. HOẠT ĐỘNG 2: TÌM HIỂU NHAN ĐỀ ĐOẠN TRÍCH * Mục tiêu : Hiểu được ý nghĩa nhan đề đoạn trích. 16
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp quản lý nền nếp đoàn viên thanh niên học sinh của Đoàn trường THPT Bá Thước 3
20 p | 405 | 45
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giải pháp thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động giáo dục ở trường THPT Thớ Lai
26 p | 171 | 34
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức hoạt động khởi động nhằm tạo hứng thú học tập cho học sinh khi dạy học môn Toán lớp 10
44 p | 65 | 19
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong đọc hiểu văn bản Chí Phèo (Nam Cao)
24 p | 139 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả dạy học môn Sinh thông qua tổ chức các hoạt động nhóm tích cực tại trường THPT Lê Lợi
19 p | 54 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tổ chức dạy học theo nhóm phần Vẽ kĩ thuật - Công nghệ 11
37 p | 15 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn Ngữ văn trong nhà trường THPT
100 p | 28 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm, nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh trong dạy học môn Công nghệ trồng trọt 10
12 p | 29 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát huy tính tích cực và chủ động trong học tập cho học sinh khi áp dụng phương pháp dạy học theo góc bài Axit sunfuric - muối sunfat (Hóa học 10 cơ bản)
26 p | 28 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 một số kĩ năng học và làm bài thi trắc nghiệm khách quan môn Vật lí trong kì thi Trung học phổ thông quốc gia
14 p | 29 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng tự học của học sinh THPT Thừa Lưu
26 p | 33 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nghiên cứu dạy học phần Động cơ đốt trong - Công nghệ 11 theo định hướng giáo dục STEM
21 p | 54 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động nghiên cứu khoa học – kỹ thuật cho học sinh trường THPT Xuân Hòa – Tỉnh Vĩnh Phúc
64 p | 26 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Biện pháp tổ chức hoạt động chuyên đề thư viện đạt hiệu quả cấp cụm trường THPT trên địa bàn thị xã Tân Châu tại trường THPT Nguyễn Quang Diêu
24 p | 34 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tích hợp kiến thức liên môn trong chuyên đề oxi- ozon – Hóa học 10- ban cơ bản
65 p | 47 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp xây dựng, quản lý nền nếp dạy học ở trường THPT
16 p | 28 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp quản lí và nâng cao hiệu quả của việc giảng dạy online môn Hóa học ở trường THPT
47 p | 11 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động nghiên cứu khoa học của học sinh trường THPT Hoa Lư A
21 p | 8 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn