Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động nghiên cứu khoa học – kỹ thuật cho học sinh trường THPT Xuân Hòa – Tỉnh Vĩnh Phúc
lượt xem 5
download
Sáng kiến kinh nghiệm được hoàn thành với mục tiêu nhằm tìm ra những giải pháp cụ thể giúp nâng cao chất lượng trong hoạt động hướng dẫn học sinh NCKH-KT qua đó nhằm phát triển năng lực của học sinh.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động nghiên cứu khoa học – kỹ thuật cho học sinh trường THPT Xuân Hòa – Tỉnh Vĩnh Phúc
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VĨNH PHÚC TRƯỜNG THPT XUÂN HÒA BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN TÊN SÁNG KIẾN: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC – KỸ THUẬT CHO HỌC SINH TRƯỜNG THPT XUÂN HÒA TỈNH VĨNH PHÚC Tác giả sáng kiến: Phan Hồng Quân Mã sáng kiến: 37.68.02 1
- Vĩnh Phúc, năm 2020 BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. Lời giới thiệu: Nghiên cứu khoa học (NCKH) là quá trình nhận thức khoa học, là hoạt động trí tuệ đặc thù bằng những phương pháp nghiên cứu nhất định để tìm ra một cách chính xác và có mục đích những điều mà con người chưa biết đến hoặc biết chưa đầy đủ, tức là tạo ra sản phẩm mới dưới dạng tri thức mới về nhận thức hoặc phương pháp. Trong tiến trình đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đào tạo hiện nay thì đổi mới giáo dục phổ thông đóng vai trò quan trọng và không thể thiếu của hoạt động NCKH, là sân chơi bổ ích giúp các em áp dụng những kiến thức đã học vào cuộc sống, học đi đôi với hành; tiếp cận, làm quen với phương pháp, kỹ năng NCKH, tạo đà cho các bậc học tiếp theo; tạo sự tự tin, tìm tòi và sáng tạo; rèn luyện cách làm việc tự lực, làm việc nhóm, tính tích cực, chủ động, hứng thú trong học tập và sinh hoạt. Từ đó phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu cho học sinh ở một số môn học có liên quan, phát hiện các tài năng để bồi dưỡng nhân tài cho đất nước. Không những thế, NCKH trong nhà trường là một trong những nội dung được đẩy mạnh, nhằm thực hiện mục tiêu đổi mới căn bản toàn diện nền giáo dục. Để phát huy những lợi ích trên, hoạt động NCKH phải được chú trọng ngay trong độ tuổi học trò, có như vậy mới có cơ sở xây dựng và phát triển được đội ngũ nhân lực chất lượng cao cho xã hội. Nhận thấy Nghiên cứu khoa học kỹ thuật (NCKHKT) là một hoạt động trải nghiệm bổ ích, thiết thực, gắn liền giữa lý thuyết với thực hành và thực tiễn lao động sản xuất. Hoạt động này giúp phát huy, khích lệ, định hướng, tiếp lửa, khơi dậy niềm đam mê nghiên cứu, sáng tạo của các em học sinh. Đặc biệt, hoạt động nghiên cứu khoa học kỹ thuật còn rèn luyện cho các em kĩ năng tự học, tự 2
- nghiên cứu, tự kiểm chứng kết quả bằng thực nghiệm... Mặt khác qua việc định hướng, hướng dẫn cho học sinh nghiên cứu, giáo viên được nâng cao năng lực của bản thân về những kiến thức có liên quan đến các đề tài nghiên cứu khoa học . Cuối cùng để có được sản phẩm KHKT tốt thì cần phải có những giải pháp phù hợp. Chính vì thế tôi đã tiến hành đề tài với mong muốn tìm ra những giải pháp cụ thể giúp nâng cao chất lượng trong hoạt động hướng dẫn học sinh NCKHKT qua đó nhằm phát triển năng lực của học sinh. Với ý nghĩa đó, tôi đã nghiên cứu và áp dụng sáng kiến “Một số giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động nghiên cứu khoa học – kỹ thuật cho học sinh trường THPT Xuân Hòa – Tỉnh Vĩnh Phúc ” 2. Tên sáng kiến kinh nghiệm: Một số giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động nghiên cứu khoa học – kỹ thuật cho học sinh trường THPT Xuân Hòa – Tỉnh Vĩnh Phúc 3. Tác giả sáng kiến: Họ và tên: Phan Hồng Quân. Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường THPT Xuân Hòa, Phúc Yên, Vĩnh Phúc. Số điện thoại: 0977627788. Email: phanhongquan.nth@gmail.com 4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Phan Hồng Quân 5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Phương pháp giảng dạy, tập trung vào việc đề ra một số giải pháp nâng cao chất lượng nghiên cứu khoa học kỹ thuật tại trường THPT 6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu: 9/2018 7. Mô tả bản chất của sáng kiến: 7.1. Nội dung của sáng kiến 3
- CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI Nghiên cứu khoa học kỹ thuật là một trong những hoạt động không thể thiếu trong trường phổ thông, thể hiện nguyên lý học đi đôi với hành, nhà trường gắn liền với xã hội. Vì vậy, hoạt động này cần được các trường THPT quan tâm đẩy mạnh hơn. Thông qua phong trào nghiên cứu khoa học kỹ thuật, khuyến khích học sinh vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết những vấn đề thực tiễn của cuộc sống một cách sáng tạo, qua đó giúp các em mở mang tầm nhìn, có cơ hội giao lưu với bạn bè trong nước cũng như quốc tế. Hơn nữa, phong trào này còn góp phần đổi mới hình thức hoạt động dạy học, phương pháp đánh giá kết quả học tập, đẩy mạnh công tác bồi dưỡng và phát triển giáo viên; đồng thời, phát triển năng lực tự học, sáng tạo của học sinh, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Đây là hoạt động khá mới mẻ trong nhà trường, đòi hỏi mỗi giáo viên và cấp lãnh đạo các trường cần quan tâm chỉ đạo một cách có hiệu quả. Để nâng cao chất lượng NCKH tại các trường phổ thông bằng việc tạo ra sân chơi khoa học từ Cuộc thi, cần có những giải pháp đồng bộ hóa để hoạt động NCKH thật sự đạt được kết quả. 4
- CHƯƠNG 2 : CƠ SỞ LÝ LUẬN 1. Nghiên cứu khoa học kỹ thuật là gì ? Thật ra, công việc nghiên cứu khoa học kỹ thuật chỉ là những nghiên cứu, tìm tòi nhằm phát hiện ra những cái mới, giải quyết những vấn đề mà thực tiễn và lý luận đặt ra! Chẳng hạn như bạn nhìn thấy "nước máy bị nhiễm bẩn" tại TP Phúc Yên, bạn muốn thực hiện một công trình NCKH để giảm thiểu tình trạng nước nhiễm bẩn tại đô thị này... đó chính là NCKH. NCKH là một công việc phức tạp, đòi hỏi bạn phải có tư duy và chịu khó. 2. Nghiên cứu khoa học, được và mất gì? Những năm gần đây công việc NCKH KT là một hoạt động thường xuyên của học sinh và giáo viên trong các trường trung học cơ sở và THPT. Ở Việt Nam chúng ta, thuật ngữ NCKH không chỉ còn "lạ lẫm" với đa số học sinh mà kể cả đa số sinh viên ở các trường Đại học. Nghiên cứu khoa học sẽ mang lại cho bạn rất nhiều thứ! Bạn sẽ ch ủ động hơn trong học tập, những phương pháp học tập và tư duy mới sẽ hình thành! Cách thức phát hiện vấn đề và giải quyết vấn đề, bạn sẽ giỏi hơn trong giao tiếp, trong cách làm việc nhóm (teams word).... bạn cũng sẽ có đựoc niềm vui từ sự thành công, sự tôn trọng, yêu quý từ mọi người xung quanh bạn! Đặc biệt đây là giai đoạn tiền đề tạo điều kiện cho bạn làm tốt luận văn tốt nghiệp sau này! Hơn nữa, bạn sẽ có những khoản tiền thưởng (thường thì rất ít), bạn còn đựoc cộng điểm, và được các nhà tuyển dụng ưu tiên trong quá trình phỏng vấn! Tuy nhiên, để thành công trong NCKH bạn cũng phải mất đi nhiều thứ. Thời gian, tiền bạc và công sức! Thời gian để tìm tòi, đọc tài liệu, đi thực tế, khảo sát, viết báo cáo... Tiền để photo tài liệu, in ấn, và các chi phí khác! Công sức là rất lớn, bạn sẽ phải nỗ lực tư duy trong một thời gian dài. 3. Các bước để thực hiện một công trình nghiên cứu khoa học Nếu thực sự bạn có niềm đam mê NCKH – KT, bạn đừng ngần ngại mà hãy bắt 5
- tay ngay để thực hiện một công trình khoa học về bất cứ một vấn đề nào đó mà bạn thích! Nếu bạn chưa biết bắt đầu từ đâu, xin hãy làm theo 5 bước sau đây: a. Tìm ý tưởng Bạn có thể tìm ý tưởng từ việc đọc sách, báo, Internet, nghe đài.. hoặc qua quan sát thực tế. Khi bạn phát hiện ra vấn đề, hẫy chọn cho mình một hướng nghiên cứu phù hợp. b. Xác định hướng nghiên cứu Khi bạn đã tìm ra ý tưởng hãy tìm đọc nhiều tài liệu về vấn đề đó. Chẳng hạn như về "thực trạng vi phạm pháp luật của trẻ em vị thành niên trên địa bàn TP. Vĩnh Yên", bạn hãy tìm đọc tất cả các laọi sách báo viết về chủ đề này. c. Chọn tên đề tài Sau khi đã có trong tay nhiều tài liệu bạn hãy đặt cho mình tên của đề tài! Lưu ý, tên đề tài phải ngắn gọn và phải thể hiện được vấn đề bạn đang định nghiên cứu. tên đề tài phải thể hiện đầy đủ đối tượng, phạm vi, chủ thể, khách thể, thời gian, không gian nghiên cứu. d.Lập đề cương Bạn hãy thể hiện ý tưởng của mình thành một đè cương sơ khởi bao gồm những nội dung sau đây: + Đặt vấn đề +Mục đích nghiên cứu +Phạm vi nghiên cứu (Phạm vi về không gian, thời gian, đối tượng nghiên cứu) +Phương pháp nghiên cứu +Câu hỏi nghiên cứu +Các giả thuyết +Kết cấu đề tài +Nguồn số liệu, tài liệu tham khảo e.Tham khảo ý kiến của giáo viên hướng dẫn 6
- Sau khi đã lập được đề cương sơ khởi học sinh chủ động tìm gặp giáo viên hướng dẫn để thầy cô định hướng các bước làm tiếp theo… CHƯƠNG 3: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 1. Mục tiêu của đề tài Nhận thấy Nghiên cứu khoa học kỹ thuật (NCKHKT) là một hoạt động trải nghiệm bổ ích, thiết thực, gắn liền giữa lý thuyết với thực hành và thực tiễn lao động sản xuất. Hoạt động này giúp phát huy, khích lệ, định hướng, tiếp lửa, khơi dậy niềm đam mê nghiên cứu, sáng tạo của các em học sinh. Đặc biệt, hoạt động nghiên cứu khoa học kỹ thuật còn rèn luyện cho các em kĩ năng tự học, tự nghiên cứu, tự kiểm chứng kết quả bằng thực nghiệm... Mặt khác qua việc định hướng, hướng dẫn cho học sinh nghiên cứu, giáo viên được nâng cao năng lực của bản thân về những kiến thức có liên quan đến các đề tài nghiên cứu khoa học . Cuối cùng để có được sản phẩm KHKT tốt thì cần phải có những giải pháp phù hợp. Chính vì thế tôi đã tiến hành đề tài với mong muốn tìm ra những giải pháp cụ thể giúp nâng cao chất lượng trong hoạt động hướng dẫn học sinh NCKHKT qua đó nhằm phát triển năng lực của học sinh. 2. Câu hỏi nghiên cứu: Dựa vào mục đích của đề tài, hai câu hỏi nghiên cứu đã được đưa ra: “Làm thế nào để phát triển năng lực và phẩm chất của học sinh trường THPT Xuân Hòa một cách có hiệu quả nhất thay vì hoạt động tiếp thu một cách thụ động thì cho học sinh tự trải nghiệm sáng tạo” “Để nâng cao chất lượng hoạt động NCKHKT tại trường THPT Xuân Hòa thì cần có những giải pháp cụ thể nào?” 3. Phương pháp nghiên cứu: 7
- a, Đối tượng nghiên cứu: là học sinh khối 10 và khối 11 của trường THPT Xuân Hòa, bao gồm những em ở cả các lớp đầu cao cũng như thấp, học lực bộ môn giỏi, khá, trung bình và yếu, dựa vào kết quả bài kiểm tra bộ môn ở trường. b, Các bước tiến hành: Đưa ra các câu hỏi điều tra để thu thập thông tin. Một số thông tin khác có được từ việc quan sát, dự giờ, phỏng vấn học sinh. CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ 1. Thực trạng quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của học sinh. 1.1. Nhận thức về hoạt động NCKH. 1.1.1. Nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động NCKH trong giáo viên và học sinh. Trong công tác quản lý, việc giáo viên và học sinh ý thức đúng được tầm quan trọng của NCKH trong nhà trường trung học có ý nghĩa rất lớn trong việc tổ chức, thực hiện hiệu quả nhiệm vụ NCKH trong trường trung học. Hiện nay vẫn còn tồn tại hai quan điểm cho rằng hoạt động NCKH của học sinh chỉ là hoạt động bổ trợ và được xem như là hoạt động phong trào; quan điểm khác lại cho rằng hoạt động NCKH có vị trí quan trọng, liên quan tới việc nâng cao chất lượng học tập và vận dụng kiến thức của học sinh đồng thời góp phần đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh. Tìm hiểu nhận thức của giáo viên và học sinh trường THPT Xuân Hòa về vai trò của hoạt động NCKH của học sinh cho kết quả như trong bảng 1: 8
- Bảng 1: Mức độ cần thiết của hoạt động NCKH đối với học sinh Mức độ cần Giáo viên Học sinh thiết SL % SL % Rất cần thiết 6 9,09 42 17,14 Cần thiết 30 45,45 161 65,71 Có thì tốt 18 27,27 35 14,29 Không cần thiết 12 18,18 7 2,86 Tỉ lệ phần trăm được thể hiện ở biểu đồ 1: Biểu đồ 1: Đánh giá mức độ cần thiết của NCKH đối với học sinh Số liệu khảo sát cho thấy tỉ lệ giáo viên và học sinh đánh giá ở mức độ “Rất cần thiết” khá thấp; một tỉ lệ khá cao ở giáo viên (45,45%) và học sinh (17,15%) chưa coi hoạt động NCKH của học sinh là một hoạt động cần thiết trong nhà trường. Khó khăn hơn nữa khi chính đội ngũ giáo viên lại đánh giá sự cần thiết của hoạt động NCKH thấp hơn so với học sinh đánh giá. 9
- 1.1.2. Nhận thức ý nghĩa của hoạt động NCKH trong giáo viên và học sinh. Các ý nghĩa của hoạt động NCKH được xem xét và đánh giá bởi giáo viên và học sinh bao gồm: 1) Tiếp thu được kiến thức môn học thuộc lĩnh vực tham gia nghiên cứu khoa học 2) Tiếp thu được phương pháp học tập, phương pháp nghiên cứu bài bản khoa học 3) Nâng cao khả năng tự học, tự nghiên cứu 4) Nâng cao kĩ năng giao tiếp và làm việc nhóm 5) Nâng cao kĩ năng sử dụng CNTT và ngoại ngữ 6) Nâng cao khả năng viết báo cáo khoa học 7) Có thêm các mối quan hệ với các bạn bè, thầy cô giáo, các cơ sở trung tâm nghiên cứu… Kết quả đánh giá được thống kê trong bảng 2: Bảng 2: Đánh giá về ý nghĩa của hoạt động NCKH Mức tác động Mức Thứ Ý nghĩa Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 Mức 5 độ bậc SL % SL % SL % SL % SL % 1) 24 7,72 12 3,86 36 11,58 78 25,08 161 51,77 4,09 1 2) 33 10,61 69 22,19 66 21,22 76 24,44 67 21,54 3,24 4 3) 75 24,12 73 23,47 54 17,36 45 14,47 64 20,58 2,84 5 4) 34 10,93 65 20,90 45 14,47 78 25,08 89 28,62 3,40 3 5) 75 24,12 86 27,65 71 22,83 44 14,15 35 11,25 2,61 6 10
- 6) 14 4,50 45 14,47 68 21,86 29 9,32 155 49,84 3,86 2 7) 131 42,12 86 27,65 46 14,79 15 4,82 33 10,61 2,14 7 Như vậy đánh giá về ý nghĩa của hoạt động NCKH tập trung chủ yếu vào các ý nghĩa thứ 1), 2), 4), 6) đều là các vấn đề có liên quan trực tiếp tới việc hoc tập của học sinh như kiến thức, phương pháp và các nội dung thuộc về kĩ năng sống điểm yếu của các em học sinh. Các ý nghĩa không được đánh giá cao là các ý nghĩa thứ 3), 5) và 7) liên quan tới vấn đề tự học, các mối quan hệ và sử dụng ngoại ngữ tin học (chỉ trên mức trung bình, từ 2,14 – 2,84). Như vậy đánh giá về tầm quan trọng của hoạt động NCKH vẫn còn có nhiều ý kiến coi nhẹ các vai trò nâng cao năng lực tự học, hiểu biết thêm ngoại ngữ, tin học và có thêm các mối quan hệ; đồng thời chỉ đánh giá cao các vai trò có tác động trực tiếp tới kết quả học tập. Điều này cho thấy sự nhìn nhận chưa đầy đủ về vai trò của NCKH bắt nguồn từ một tư duy đơn giản là học tập để lấy kiến thức và đạt điểm số trong nhà trường chứ chưa chú ý tới việc phát triển năng lực toàn diện của học sinh. Tình hình nắm bắt thông tin về hoạt động NCKH của học sinh trường THPT Xuân Hòa được thể hiện ở bảng 3: Bảng 3: Mức độ nắm bắt thông tin về hoạt động NCKH của học sinh HS tự đánh giá Giáo viên đánh giá Mức độ Số lượng Tỉ lệ % Số lượng Tỉ lệ % Rất rõ ràng 54 22,0 6 9,1 Có biết 157 64,1 36 54,5 Biết rất ít 29 11,8 23 34,8 Không biết 5 2,0 1 1,5 Như vậy có một sự chênh lệch nhất định giữa đánh giá của giáo viên và đánh giá của học sinh, đó là giáo viên đánh giá học sinh chủ yếu ở mức “có biết” và “biết rất ít”, trong khi đó học sinh lại tự đánh giá ở mức “có biết” và “biết rất 11
- rõ ràng”. Tuy nhiên nếu nhìn tổng thể thì vẫn có thể đánh giá còn một tỉ lệ không nhỏ học sinh mới chỉ nắm bắt thông tin ở mức “biết rất ít” và “không biết” về hoạt động NCKH của học sinh ở trường. Số liệu cho thấy có sai khác trong đánh giá của giáo viên đối với học sinh, trong vấn đề nắm bắt thông tin về NCKH thì có thực tế đang xảy ra là giáo viên cho rằng học sinh chỉ biết rất ít hoặc có biết nhưng học sinh lại biết nhiều hơn thế. Như vậy trong công tác tuyên truyền và phổ biến chưa tập trung vào đội ngũ giáo viên lực lượng tuyên truyền viên rất hiệu quả trong nhà trường và cũng là lực lượng chính để hướng dẫn học sinh tham gia NCKH. Trong thực tế các nguồn cung cấp thông tin tới học sinh về học sinh NCKH chủ yếu là thông qua giáo viên chủ nhiệm, bảng thông báo của trường và trong tiết chào cờ đầu tuần. Các nguồn thông tin chưa hiệu quả là thông tin của Đoàn thanh niên và do giáo viên trực tiếp hướng dẫn học sinh NCKH phổ biến.. Các số liệu cho thấy thực tế đang diễn ra ở các trường THPT Xuân Hòa đó là nguồn cung cấp thông tin về hoạt động NCKH của học sinh thì khá nhiều nhưng những nguồn cung cấp có giá trị và hiệu quả, đến được đông đảo học sinh lại không nhiều. Các nguồn thông tin được đánh giá có hiệu quả tới đa số học sinh về thực chất là những nguồn thông tin một chiều, nếu học sinh không hiểu rõ hoặc muốn tìm hiểu thêm thì các nguồn này không đáp ứng được. Trong khi đó nguồn thông tin từ giáo viên trực tiếp hướng dẫn chưa được quan tâm chú ý mặc dù đây là nơi cung cấp thông tin cụ thể nhất để học sinh có thể tiến hành ngay hoạt động NCKH được. Từ thực tế này đòi hỏi cần nhìn nhận đúng vai trò của các nguồn thông tin và sử dụng hợp lí. * Mức độ tham gia vào quy trình NCKH của học sinh Số liệu khảo sát thực tế cho thấy tỉ lệ học sinh đã từng tham gia hoạt động NCKH trong nhà trường còn rất thấp, chỉ có 7 học sinh trong số 245 học sinh tham gia khảo sát (chiếm 2,86%) trả lời là đã từng tham gia. Tuy nhiên khi được hỏi cụ thể về các bước trong quy trình NCKH thì học sinh lại sẵn sàng lựa chọn các nhiệm vụ phù hợp để tự mình thực hiện hoặc thực 12
- hiện dưới sự hỗ trợ của giáo viên. Số liệu khảo sát được nêu trong bảng 2. 2 (dưới đây), cho thấy học sinh hăng hái và sẵn sàng chủ động tham gia với các hoạt động như viết báo cáo, tìm kiếm tài liệu thông tin và tham gia hoàn thành sản phẩm NCKH. Các hoạt động mà học sinh thấy khó khăn khi tham gia là chuẩn bị vật liệu chế tạo sản phẩm, lập kế hoạch cho dự án, điều tra thực trạng..Tuy vậy có thể thấy học sinh dù tham gia được nhiều hay ít vào quy trình NCKH thì vẫn thể hiện các em muốn tham gia nhưng với tỉ lệ quá ít ỏi trong thực tế là 2,86% học sinh đã từng tham gia chứng tỏ còn rất nhiều khó khăn ngăn trở học sinh tham gia vào hoạt động NCKH của học sinh. Bảng 4: Mức độ tham gia của HS trong các bước của quy trình NCKH Không Tham gia HS tự mình Nội dung tham gia cùng GV thực hiện SL % SL % SL % Suy nghĩ và tìm kiếm ý tưởng 21 8,57 152 62,04 72 29,39 NCKH Lập kế hoạch cho dự án NCKH 20 8,16 192 78,37 33 13,47 Tìm kiếm tài liệu, thông tin để 64 26,12 40 16,33 141 57,55 nghiên cứu iên cứ Điều tra thực trạng của vấn đề ng 13,88 141 57,55 70 2 u 34 Chuẩn bị vật liệu để chế tạo sản phẩm nghiên cứu,57 73 29,80 117 47,76 55 22,45 Hoàn thành sản phẩm nghiên cứu 37 15,10 105 42,86 103 42,04 ,71 Viết báo cáo 14 28,16 162 66,12 69 Theo như kết quả điều tra đánh giá, đa phần học sinh trường THPT Xuân Hòa đều nhận thức được vai trò của việc nghiên cứu KHKT. Hầu hết các em cho rằng việc nghiên cứu KHKT không chỉ có ý nghĩa tạo sân chơi bổ ích, mà còn khơi dậy sự đam mê sáng tạo cho các em ngay từ lứa tuổi học trò. Nếu các em HS được quan tâm tạo điều kiện động viên khuyến khích 13
- cùng với sự hướng dẫn giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo thì những ý tưởng sáng tạo của các em sẽ trở thành những sản phẩm hữu ích phục vụ cuộc sống. Qua đó rèn luyện cho các em thói quen tự đọc tự học tự nghiên cứu. 2. Những vấn đề phổ biến học sinh gặp phải trong việc nghiên cứu KHKT Các khó khăn đối với học sinh khi tham gia hoạt động NCKH ở các trường THPT trên địa bàn Phúc Yên bao gồm 14 nguyên nhân sau: 1) Không biết được các thông tin để tham gia 2) Thiếu động cơ học tập nghiên cứu 3) Thiếu thời gian để thực hiện nghiên cứu khoa học 4) Không biết hoặc không thực hiện theo được phương pháp nghiên cứu khoa học 5) Thiếu các điều kiện để nghiên cứu như khó tiếp cận thư viện, phòng thí nghiệm, tài liệu, thông tin... 6) Ngại gặp gỡ trao đổi với giáo viên hướng dẫn 7) Giáo viên hướng dẫn không rõ ràng 8) Các giáo viên khác không ủng hộ học sinh sử dụng quá nhiều thời gian vào hoạt động nghiên cứu khoa học 9) Trình độ ngoại ngữ, tin học hạn chế 10) Bạn cùng nhóm nghiên cứu không hợp 11) Đã tham gia quá nhiều hoạt động của nhà trường 12) Không được ưu tiên khuyến khích như khi tham gia các hoạt động khác trong trường 13) Gia đình chỉ muốn học sinh tập trung vào học tập các môn học trong chương trình 14) Cho rằng hoạt động NCKH không cần thiết với học sinh Khi điều tra về mức độ gây khó khăn của các nguyên nhân (các mức độ từ 1 đến 5: trong đó mức độ 1 là ảnh hưởng ít nhất và mức độ 5 là ảnh hưởng nhiều 14
- nhất tương ứng với thang điểm từ 1 đến 5). Kết quả điều tra được thể hiện ở bảng 5. Bảng 5: Nguyên nhân gây khó khăn tới hoạt động NCKH của học sinh Mức ảnh hưởng của các nguyên nhân Th Nguyên Mứ Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 Mức 5 ứ nhân c độ SL % SL % SL % SL % SL % bậc 15 62,8 23 9,39 43 17,5 20 8,16 5 2,04 1,77 1) 13 4 6 5 9 3,67 16 6,53 48 19,5 77 31,4 95 38,7 3,95 2) 1 9 3 8 12 4,90 19 7,76 56 22,8 78 31,8 80 32,6 3,80 3) 3 6 4 5 12 4,90 21 8,57 78 31,8 56 22,8 78 31,8 3,68 4) 4 4 6 4 88 35,9 78 31,8 34 13,8 26 10,6 19 7,76 2,22 5) 9 2 4 8 1 12 52,2 12 4,90 34 13,8 56 22,8 15 6,12 2,26 6) 8 8 4 8 6 11 45,3 29 11,8 37 15,1 55 22,4 13 5,31 2,31 7) 7 1 1 4 0 5 13 55,1 53 21,6 41 16,7 10 4,08 6 2,45 1,77 8) 12 5 0 3 3 12 48,9 69 28,1 49 20,0 6 2,45 1 0,41 1,77 9) 14 0 8 6 0 56 22,8 89 36,3 49 20,0 36 14,6 15 6,12 2,45 10) 6 6 3 0 9 15 6,12 49 20,0 43 17,5 67 27,3 71 28,9 3,53 11) 5 0 5 5 8 98 40,0 76 31,0 56 22,8 11 4,49 4 1,63 1,97 12) 10 0 2 6 12 52,6 34 13,8 67 27,3 12 4,90 3 1,22 1,88 13) 11 9 5 8 5 14 5,71 20 8,16 24 9,80 98 40,0 89 36,3 3,93 14) 2 3 Mức độ ảnh hưởng của các nguyên nhân được mô tả trên biểu đồ 2: 15
- Biểu đồ 2: Các nguyên nhân gây khó khăn đối với việc tham gia NCKH của HS Xem xét các nguyên nhân có ảnh hưởng đến việc tham gia hoạt động NCKH của học sinh có thể thấy các yếu tố tác động từ giáo viên và cơ sở vật chất thiết bị không phải là yếu tố trở ngại lớn. Các khó khăn được học sinh coi là tác động nhiều đều đến từ việc nhận thức tầm quan trọng và động cơ học tập, ngoài ra còn do các em thiếu thời gian (nhóm nguyên nhân 2), 3), 4), 11), 14) có mức độ khá từ 3,533,95)... Các nguyên nhân có mức độ ảnh hưởng thấp (mức dưới trung bình từ 1,772,45) là nhóm các nguyên nhân đến từ các yếu tố cá nhân nhỏ lẻ, không đặc trưng như thiếu thông tin, gia đình hoặc giáo viên khác cản trở... Như vậy các nguyên nhân gây khó khăn lớn với học sinh trong thực tế đang là khó khăn với hầu hết học sinh chứ không chỉ tác động tới một bộ phận . Từ thực trạng này có thể thấy những nguyên nhân cản trở học sinh tham gia hoạt động NCKH có tác động lớn tới đa số học sinh, từ đó vấn đề đặt ra cho công tác quản lý là muốn tăng cường sự tham gia của học sinh vào hoạt động NCKH thì cần tăng cường tổ chức các hoạt động nâng cao nhận thức của học sinh và tác động tạo điều kiện để thay đổi khung thời gian, lịch hoạt động của học sinh. 3. Thực trạng lập kế hoạch quản lý hoạt động NCKH của học sinh Trong công tác quản lý NCKH của học sinh, việc lập kế hoạch là bước khởi đầu quan trọng, định hướng cho toàn bộ các hoạt động tiếp theo. Tại trường THPT Xuân Hòa việc lập kế hoạch cho hoạt động NCKH của học sinh đã được xây 16
- dựng ngay từ đầu năm học, trong đó có phân tích rõ thuận lợi, khó khăn, đưa ra đầy đủ mục đích, yêu cầu cần thực hiện; trong kế hoạch tổ chức thực hiện đã có phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng bộ phận và cá nhân với các mốc thời gian rõ ràng. Tuy nhiên khi phỏng vấn các giáo viên thì vẫn có những ý kiến về công tác lập kế hoạch còn nhiều hạn chế và bất cập. Kết quả điều tra về công tác xây dựng kế hoạch thể hiện ở bảng sau: Bảng 6: Thực trạng xây dựng kế hoạch hoạt động NCKH của học sinh Hình thức xây dựng kế hoạch SL Tỉ lệ % Nằm trong kế hoạch nhiệm vụ năm học của nhà trường 12 85,71 Do phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn lập kế hoạch và triển 9 64,29 khai tới các tổ chuyên môn Có kế hoạch từ đầu năm với nhân sự, nguồn lực và các mốc 6 42,86 thời gian cụ thể Lập kế hoạch ngắn hạn để có sản phẩm NCKH tham gia dự thi 10 71,43 Không có kế hoạch cụ thể 3 21,43 Qua bảng số liệu có thể thấy nhà trường đã quan tâm chú ý tới hoạt động NCKH của học sinh và đa phần đều có nhắc tới trong kế hoạch nhiệm vụ chung của năm học (85,71%). Tuy nhiên tỉ lệ xây dựng kế hoạch dài hạn chưa nhiều mà chủ yếu là kế hoạch ngắn hạn (71,43%) tức là hoạt động NCKH chỉ được triển khai trong một thời gian nhất định, có thể hiểu là thời gian khi Sở Giáo dục và Đào tạo phát động cuộc thi nghiên cứu KHKT. 4. Thực trạng tổ chức hoạt động NCKH của học sinh Trường THPT Xuân Hòa thực hiện việc tổ chức hoạt động NCKH của học sinh một cách bài bản. Ban chỉ đạo hoạt động này bao gồm ban giám hiệu, các tổ trưởng chuyên môn và một số giáo viên nhiệt tình, say mê với công tác hướng dẫn học sinh NCKH. Trong đó ban giám hiệu có nhiệm vụ chỉ đạo chung, tuyên truyền phổ biến nội dung, ý nghĩa, kế hoạch của hoạt động NCKH; các tổ trưởng chuyên môn phụ trách hướng dẫn (hoặc giao cho tổ viên) hướng dẫn các dự án NCKH liên 17
- quan đến chuyên môn của tổ; nhóm giáo viên có năng lực NCKH được phân công nhiệm vụ hướng dẫn các giáo viên khác và học sinh lựa chọn ý tưởng, thực hiện dự án theo đúng quy trình, hoàn thiện hồ sơ, báo cáo. Như vậy với cách tổ chức thực hiện như hiện nay thì có rất nhiều người tham gia nhưng thực chất hiệu quả lại không cao. Có thể thấy trong công tác tổ chức vừa thừa lại vừa thiếu, thừa ở người chỉ đạo và thiếu ở người thực hiện, phối hợp; nhiệm vụ kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện chưa được chú ý, các bộ phận liên quan khác như kế toán, thư viện, thiết bị thí nghiệm...không được phân công nhiệm vụ cụ thể. Điều bất cập lớn nhất ở trong việc tổ chức hoạt động NCKH hiện nay là không chú ý tới lực lượng học sinh – đối tượng quyết định sự thành công và hiệu quả của hoạt động NCKH. Trong số liệu khảo sát về sự nắm bắt thông tin của học sinh thì vai trò các câu lạc bộ khoa học là 0%. Nói cách khác trong công tác tổ chức việc thành lập được một đội giáo viên hướng dẫn và nhóm học sinh (câu lạc bộ NCKH) để thực hiện nhiệm vụ NCKH có nền nếp, có sự hỗ trợ hiệu quả của các bộ phận liên quan thì hiện nay vẫn chưa thực hiện được. 5. Thực trạng việc chỉ đạo triển khai hoạt động NCKH của học sinh Để chỉ đạo và triển khai hoạt động NCKH của học sinh trường THPT Xuân Hòa đều căn cứ theo các văn về việc hướng dẫn tô ch ̉ ưc Cuôc thi khoa h ́ ̣ ọc kỹ thuật dành cho học sinh trung học. Điều bất cập trong việc chỉ đạo triển khai hoạt động NCKH của học sinh trong thời gian qua đó là tính phong trào trong chỉ đạo. Sau khi Bộ Giáo dục và Đào tạo phát động cuộc thi cấp quốc gia và tiếp đó là Sở Giáo dục và Đào tạo Bắc Ninh phát động cuộc thi nghiên cứu khoa học kĩ thuật cấp tỉnh thì các trường mới có kế hoạch tổ chức thi khoa học kĩ thuật cấp trường. Như vậy kế hoạch tổ chức hoạt động NCKH của học sinh đã có từ đầu năm học nhưng chỉ khi có cuộc thi nghiên cứu khoa học kĩ thuật thì mới tập trung chỉ đạo thực hiện, tính chất ngắn hạn trong chỉ đạo này làm ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả của hoạt động NCKH đồng thời làm cho các kết quả thành tích, kinh nghiệm đã có không được kế thừa, phát triển giữa các lứa học sinh và trong đội giáo viên hướng dẫn. 18
- 6. Thực trạng việc kiểm tra đánh giá hoạt động NCKH Việc kiểm tra đánh giá trong bất cứ hoạt động nào đều rất cần thiết, nó giúp cho công việc triển khai đúng với kế hoạch đã đề ra, người quản lý nắm bắt được tình hình thực hiện và người trực tiếp thực hiện công việc có cơ hội được tư vấn thúc đẩy, khắc phục những hạn chế của mình do những người có vị trí và kinh nghiệm cao hơn giúp đỡ. Ngay trong phần thực trạng của việc lập kế hoạch đã có nhắc tới một bất cập là kế hoạch tổ chức hoạt động NCKH của học sinh không có nội dung kiểm tra đánh giá, nghĩa là công tác này không được chuẩn bị cụ thể từ đầu, chính vì vậy việc kiểm tra đánh giá không được coi trọng đúng mức. Ngay khi kết thúc cuộc thi nghiên cứu khoa học kĩ thuật thì hoạt động NCKH của học sinh trong năm học đó không hề được nhắc tới nữa. 7. Thực trạng giáo viên và hoạt động NCKH của học sinh 7.1. Cơ cấu và trình độ đào tạo của giáo viên trường THPT Xuân Hòa Theo thống kê về cơ cấu độ tuổi của đội ngũ giáo viên cho ta thấy lực lượng giáo viên của các trường THPT Xuân Hòa còn trẻ. Đội ngũ giáo viên có tuổi đời dưới 40 tuổi chiếm gần 65%. Trong cơ cấu giáo viên đội ngũ giáo viên trẻ là lực lượng có nhiệt huyết, đam mê và hăng hái trong việc NCKH, nắm trong tay công cụ CNTT và ngoại ngữ do đó rất thuận lợi trong vai trò làm giáo viên hướng dẫn học sinh NCKH. Tuy nhiên, đội ngũ giáo viên trẻ cũng gặp không ít khó khăn: kinh nghiệm hướng dẫn học sinh còn hạn chế, bản thân chưa được tập huấn, bồi dưỡng thường xuyên về NCKH. Theo thống kê về trình độ chuyên môn của đội ngũ giáo viên có thể nhận xét như sau: Đội ngũ giáo viên 100% đều đạt chuẩn trình độ đào tạo theo quy định của Luật giáo dục tức là có trình độ đại học. Trong đó, số giáo viên có trình độ trên chuẩn ở (gần 43%); đây là một thuận lợi lớn trong công tác NCKH. 7.2. Năng lực NCKH của giáo viên Phần lớn giáo viên vẫn cho rằng nhiệm vụ chính của giáo viên là dạy học, do đó nếu chưa dạy tốt thì chưa thể tham gia NCKH được, thậm chí còn coi 19
- NCKH là thủ tục hành chính nếu cần mới phải thực hiện. Các đề tài NCKH chiếm số lượng rất khiêm tốn. Đối với hình thức NCKH ở mức đơn giản hơn là đề tài sáng kiến kinh nghiệm cũng chỉ tập trung vào những cá nhân đăng kí danh hiệu Chiến sĩ thi đua hoặc giáo viên tham gia thi giáo viên dạy giỏi vòng tỉnh vì 2 đối tượng này bắt buộc phải có sáng kiến kinh nghiệm được công nhận. Các giáo viên khác nếu không thuộc 2 diện trên đều không thực hiện đề tài sáng kiến kinh nghiệm hoặc đề tài NCKH thể hiện được thành báo cáo. Phân tích sâu hơn thì thấy những giáo viên là ngườ i đã từng tham gia hướ ng dẫn học sinh NCKH đều có trả lời đã tự bồi dưỡ ng các kiến thức về NCKH (60%) và hướ ng dẫn học sinh NCKH (40%) để đảm đươ ng nhiệm vụ đượ c giao. Như v ậy do nhu c ầu c ủa công việc nên các giáo viên đã tự chủ động bồi dưỡ ng bản thân bằng hình thức tự học, tự bồi d ưỡ ng. Điề u này chứng tỏ một nhu c ầu rất lớn trong độ i ngũ giáo viên là nhu cầu về kiến thức NCKH và hướ ng dẫn học sinh NCKH nh ưng hi ện nay m ới ch ỉ đượ c đáp ứng cho đối tượ ng cán bộ quản lý là chủ yếu. Như vậy có thể đánh giá giáo viên trường THPT Xuân Hòa có quan tâm tới sáng tạo, nghiên cứu cải tiến đối với những vấn đề liên quan trực tiếp tới công tác giảng dạy. Tuy nhiên việc bồi dưỡng năng lực NCKH và hướng dẫn học sinh NCKH lại chưa được quan tâm nên dẫn tới bất cập trong thực tiễn là người hướng dẫn trực tiếp chưa được bồi dưỡng năng lực NCKH nhưng lại phải đảm đương nhiệm vụ hướng dẫn học sinh NCKH. 7.3. Khó khăn của giáo viên khi hướng dẫn học sinh NCKH Các nguyên nhân gây khó khăn đối với giáo viên khi làm công tác hướng dẫn học sinh NCKH gồm có: 1) Năng lực nghiên cứu khoa học hạn chế 2) Không có kinh nghiệm hướng dẫn học sinh nghiên cứu khoa học 3) Kế hoạch triển khai không rõ ràng 4) Không được phân công nhiệm vụ cụ thể, làm theo ý thích riêng 5) Sự chỉ đạo của cấp trên không rõ ràng 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp quản lý phòng máy tính trong nhà trường
29 p | 285 | 62
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT "Một số kinh nghiệm huấn luyện kết hợp với băng hình tập huấn trong nâng cao đội tuyển học sinh giỏi bộ môn GDQP - AN phần: Lý thuyết"Sáng kiến kinh nghiệm THPT "Một số kinh nghiệm huấn luyện kết hợp với băng hình tập huấn trong nâng cao đội tuyển học sinh giỏi bộ môn GDQP - AN phần: Lý thuyết"
14 p | 194 | 29
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số ứng dụng của số phức trong giải toán Đại số và Hình học chương trình THPT
22 p | 179 | 25
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp giải nhanh bài tập dao động điều hòa của con lắc lò xo
24 p | 46 | 14
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong đọc hiểu văn bản Chí Phèo (Nam Cao)
24 p | 142 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm, nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh trong dạy học môn Công nghệ trồng trọt 10
12 p | 33 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kĩ năng giải bài toán trắc nghiệm về hình nón, khối nón
44 p | 24 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kĩ năng xử lí hình ảnh, phim trong dạy học môn Sinh học
14 p | 40 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức phần Sinh học tế bào – Sinh học 10, chương trình Giáo dục Phổ thông 2018 vào thực tiễn cho học sinh lớp 10 trường THPT Vĩnh Linh
23 p | 19 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn Ngữ văn trong nhà trường THPT
100 p | 29 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một vài kinh nghiệm hướng dẫn ôn thi học sinh giỏi Địa lí lớp 12
20 p | 23 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số định hướng giải phương trình lượng giác - Phan Trọng Vĩ
29 p | 32 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng tự học của học sinh THPT Thừa Lưu
26 p | 35 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số bài toán thường gặp về viết phương trình tiếp tuyến của đồ thị hàm số
19 p | 42 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội cho học sinh lớp 12 ở trường THPT Vĩnh Linh
20 p | 16 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp giảng dạy nhằm nâng cao hiệu quả học tập môn bóng chuyền lớp 11
23 p | 74 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp quản lí và nâng cao hiệu quả của việc giảng dạy online môn Hóa học ở trường THPT
47 p | 11 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn Sinh học ở trường THPT
23 p | 32 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn