intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Kết hợp kĩ thuật sơ đồ tư duy với phương pháp dạy học hợp tác vào chương sóng cơ và sóng âm – Vật lí 12 nhằm hình thành và phát triển năng lực học sinh đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông mới

Chia sẻ: Buctranhdo Buctranhdo | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:90

40
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến là phát huy năng lực sáng tạo của học sinh, sơ đồ tư duy mang tính cá nhân, không rập khuôn, ý tưởng càng tốt thì sơ đồ càng ngắn ngọn, dễ nhớ. Tạo cho học sinh hứng thú trong học tập, suy nghĩ độc lập. Nâng cao hiệu quả dạy và học ở trường THPT Hoàng Mai, đào tạo thế hệ trẻ được tiếp cận với phương pháp học tiên tiến của thế giới. Định hướng thiết kế SĐTD có sử dụng phần mềm mindmap giúp HS hình thành và phát triển các năng lực cần có.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Kết hợp kĩ thuật sơ đồ tư duy với phương pháp dạy học hợp tác vào chương sóng cơ và sóng âm – Vật lí 12 nhằm hình thành và phát triển năng lực học sinh đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông mới

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN ĐỀ TÀI: KẾT HỢP KĨ THUẬT SƠ ĐỒ TƯ DUY VỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC HỢP TÁC VÀO CHƯƠNG “ SÓNG CƠ VÀ SÓNG ÂM” VẬT LÝ 12 NHẰM HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH ĐÁP ỨNG CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG MỚI MÔN: VẬT LÍ Năm thưc hiện: 2021
  2. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT HOÀNG MAI ĐỀ TÀI: KẾT HỢP KĨ THUẬT SƠ ĐỒ TƯ DUY VỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC HỢP TÁC VÀO CHƯƠNG “ SÓNG CƠ VÀ SÓNG ÂM” VẬT LÝ 12 NHẰM HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH ĐÁP ỨNG CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG MỚI MÔN: VẬT LÍ Người thực hiện: NGÔ THỊ THU THỦY Số điện thoại: 0356699217 Năm thưc hiện: 2021
  3. MỤC LỤC Trang PHẦN 1: MỞ ĐẦU 1 1. Lý do chọn đề tài 1 2. Mục đích và phạm vi nghiên cứu 2 3. Phương pháp nghiên cứu 3 4. Các bước thực hiện đề tài 3 PHẦN 2: NỘI DUNG 4 1. Cơ sở khoa học 4 1.1. Cơ sở lý luận 4 1.2. Cơ sở thực tiễn và thực trạng 30 2. Kế hoạch thực hiện 33 3. Thiết kế bài giảng 34 3.1 Kế hoạch dạy bài 7: “Sóng cơ. Sự lan truyền sóng” 34 3.2 Kế hoạch dạy học bài 8: “Giao thoa sóng”. 47 3.3. Kế hoach dạy học bài 9: “ Sóng dừng”. 53 3.4. Kế hoạch dạy học chủ đề: “Sóng âm”. 60 3.5. Tổ chức hoạt động dạy học trải nghiệm sáng tạo chủ đề “ Sóng 64 âm” kết hợp kĩ thuật SĐTD nhằm phát triển năng lực cho học sinh. 4. Hiệu quả của đề tài 70 PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 76 1. Đóng góp của đề tài 76 2. Kiến nghị 76 TÀI LIỆU THAM KHẢO 78 PHỤ LỤC 79
  4. CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết thường Viết tắt Giáo viên GV Học sinh HS Công nghệ thông tin CNTT Sách giáo khoa SGK Sáng kiến kinh nghiệm SKKN Sơ đồ tư duy SĐTD Phương pháp dạy học PPDH Năng lực NL Trung học phổ thông THPT Bộ Giáo dục – Đào tạo BGDDT Kĩ thuật dạy học KTDH Điều kiện ĐK Hoạt động Giáo dục HĐGD
  5. PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) để người học tích cực, chủ động, sáng tạo là rất cần thiết và không thể thiếu trong đổi mới căn bản và toàn diện GD-ĐT theo tinh thần Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 về đổi mới căn bản, toàn diện GD-ĐT, đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. ”. Bộ Giáo dục và Đào tạo đã xây dựng Chương trình giáo dục phổ thông (Ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) với mục tiêu hình thành và phát triển cho học sinh những phẩm chất chủ yếu: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm; đồng thời, hình thành và phát triển cho học sinh những năng lực cốt lõi (bao gồm những năng lực chung được hình thành, phát triển thông qua tất cả các môn học và hoạt động giáo dục: năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo) và những năng lực đặc thù được hình thành, phát triển chủ yếu thông qua một số môn học và hoạt động giáo dục: Năng lực ngôn ngữ, năng lực tính toán, năng lực khoa học, năng lực công nghệ, năng lực tin học, năng lực thẩm mĩ, năng lực thể chất. Chương trình dạy học theo định hướng phát triển năng lực là dạy học định hướng kết quả đầu ra, chú trọng năng lực vận dụng tri thức vào thực tiễn. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực là mô hình dạy học nhằm phát triển tối đa năng lực của người học, trong đó, người học tự mình hoàn thành nhiệm vụ nhận thức dưới sự tổ chức, hướng dẫn của người dạy. Quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học trên nguyên lý: Học đi đôi với hành; Lý luận gắn với thực tiễn; Giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội. Nhận thức được điều đó, nhiều giáo viên cũng đã có sự đổi mới PPDH theo hướng tích cực hóa hoạt động học tập của người học. Nhiều phương pháp được thực hiện nhằm phát huy tính tích cực của người học như: dạy học theo nhóm, dạy học nêu vấn đề, nghiên cứu tình huống… cùng với một số kĩ thuật dạy học tích cực: khăn trải bàn, mảnh ghép, “KWL”, sơ đồ tư duy (SĐTD)… Việc kết hợp các PPDH với các kĩ thuật dạy học tích cực sẽ góp phần phát huy tính tích cực, chủ động của người học. Trong những năm qua, bộ môn Vật lí ở trường phổ thông là một trong những môn học được cho là khó, khô khan, nặng nề, nhàm chán nên học sinh thường có tâm lí sợ học dẫn đến chất lượng dạy học chưa cao. Nhằm giúp HS phát huy tính tích cực và tự lực hoạt động học tập của HS trong quá trình dạy học chương “ Sóng cơ và sóng âm” Vật lí lớp 12 THPT. Đã có rất nhiều nghiên cứu đã đề cập đến việc phát huy được hoạt động nhận thức tích cực và phát triển năng lực sáng tạo của HS trong dạy học vật lí lớp 12. Tuy nhiên, còn một số hạn chế 1
  6. như: Có những nội dung kiến thức đáng lẽ phải yêu cầu HS tham gia xây dựng nhưng lại bắt HS phải thừa nhận, chương sóng cơ và sóng âm có rất nhiều ứng dụng kỹ thuật quan trọng, phổ biến trong đời sống và kỹ thuật. Đã từng một học sinh và bây giờ là giáo viên, tôi luôn muốn điều tốt nhất cho học sinh của mình. Khối 12, là khối cuối của THPT, chuẩn bị bước vào kì thi đại học, là một bước ngoặc lớn của trong đời, một chân trời mới sắp được mở ra. Chương trình lớp 12 có khối lượng kiến thức rất lớn học sinh phải nhớ để đạt kết quả cao trong kì thi quan trọng này. Tôi đã thấy nhiều học sinh cố gắng nhưng kết quả không cao. Đấy là điều làm tôi suy nghĩ rất nhiều. Tôi nảy ra ý tưởng viết về chủ đề này, bắt nguồn từ một cuốn sách tôi đọc từ hồi Đại học, một khỏang thời gian đủ dài tôi áp dụng những điều trong cuốn sách ấy vào việc học. Lúc đó, tôi thấy các trường cấp 3 còn dạy và học theo kiểu truyền thống, và mới gần đây rộ lên phong trào học theo sơ đồ tư duy. Vâng, cuốn sách ấy là, tôi tài giỏi bạn cũng thế, của Adam Khoo. “Thật không biết phải làm sao với con trai chúng tôi. Nó được gởi đi học thêm khắp nơi mà vẫn làm bài thi tệ hại. Chúng tôi tự hỏi sau này nó có làm nên trò trống gì không nữa”… Đó chính là những gì mà cha mẹ của Adam Khoo đã từng than vãn về sự kém cõi và kết quả thi cử thảm hại của cậu bé Adam nhiều năm về trước. May mắn thay, vào thời điểm tăm tối nhất trong đời, Adam đã tìm thấy và học tập theo công thức thành công của những người tài giỏi vượt bậc. Chính vì thế, từ một cậu học trò kém cỏi nhất trong số những học sinh kém, không những anh đã vươn lên để đạt đuợc kết quả xuất sắc trong các kỳ thi cuối cấp hai và cấp ba, anh còn đuợc xếp hạng trong số 1% sinh viên tài năng nhất của trường Đại học Quốc Gia Singapore (NUS). Xuất phát từ thực trạng trên với tinh thần học hỏi, mạnh dạn đổi mới phương pháp dạy học, mong muốn giúp học sinh hình thành và rèn luyện kĩ năng sống, phát triển phẩm chất, năng lực và vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn cuộc sống ngay khi còn ngồi trên ghế nhà trường. Chính vì vậy, qua một thời gian nghiên cứu thực hiện, tôi đúc kết kinh nghiệm và xây dựng thành đề tài “Kết hợp kĩ thuật sơ đồ tư duy với phương pháp dạy học hợp tác vào chương sóng cơ và sóng âm – Vật lí 12 nhằm hình thành và phát triển năng lực học sinh đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông mới”. Điều tôi muốn nói cuối cùng là không có học sinh kém, khác biệt chỉ là ở cách học. Đã có nhiều phương pháp dạy học được áp dụng rộng rãi, trong đó phương pháp sử dụng sơ đồ tư duy là một phương pháp mới, đã đáp ứng trong việc đổi mới phương pháp dạy học. 2. Mục đích và phạm vi nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu - Học sinh vẽ được sơ đồ tư duy, làm chủ được cách vẽ sơ đồ tư duy. 2
  7. - Thấy được ý nghĩa, vai trò của việc vận dụng kĩ thuật SĐTD kết hợp phương pháp dạy học hợp tác nhằm hình thành, phát triển phẩm chất, năng lực HS theo định hướng chương trình giáo dục đổi mới. - Phát huy năng lực sáng tạo của học sinh, sơ đồ tư duy mang tính cá nhân, không rập khuôn, ý tưởng càng tốt thì sơ đồ càng ngắn ngọn, dễ nhớ. - Tạo cho học sinh hứng thú trong học tập, suy nghĩ độc lập. - Nâng cao hiệu quả dạy và học ở trường THPT Hoàng Mai, đào tạo thế hệ trẻ được tiếp cận với phương pháp học tiên tiến của thế giới. - Định hướng thiết kế SĐTD có sử dụng phần mềm mindmap giúp HS hình thành và phát triển các năng lực cần có. 2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - SKKN được xây dựng cho khối 12, trường THPT Hoàng Mai - Người viết nghiên cứu kĩ thuật SĐTD kết hợp phương pháp dạy học hợp tác phần lý thuyết cũng như mở rộng tìm tòi cho học sinh khối 12, trường THPT Hoàng Mai, trong dạy học chương “Sóng cơ” . Nhằm giúp HS hình thành và phát triển các năng lực chung và năng lực chuyên biệt đáp ứng yêu cầu của chương trình giáo dục phổ thông mới. 3. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu tài liệu. - Phương pháp chuyên gia. - Phương pháp quan sát. - Phương pháp thực nghiệm sư phạm. - Phương pháp nghiên cứu các sản phẩm hoạt động (thông qua các bài tập, bài kiểm tra của học sinh). - Phương pháp phân tích, tổng hợp. - Phương pháp thống kê, so sánh - Phương pháp điều tra, khảo sát 4. Các bước thực hiện đề tài Khảo sát thực tiễn việc sử dụng kết hợp kĩ thuật SĐTD và phương pháp dạy học hợp tác vào giảng dạy Vật lí tại một số trường trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Tổng hợp kết quả điều tra và phân tích số liệu thu thập được để đưa ra kết luận về thực trạng vấn đề và tính thiết thực, cần thiết của vấn đề nghiên cứu. Soạn kế hoach dạy học theo hướng phát triển năng lực HS, có kết hợp kĩ thuật SĐTD và phương pháp dạy học hợp tác. Từ đó thực nghiệm tại các lớp đã chọn. Sau khi giảng dạy có hình thức kiểm tra, đánh giá được sự tiến bộ của các em và để đánh giá tính hiệu quả của đề tài. Phân tích kết quả sau khi đã tác động. Đưa ra kết luận về tính thiết thực, khả năng ứng dụng của đề tài nghiên cứu. 3
  8. PHẦN 2. NỘI DUNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Kĩ thuật sơ đồ tư duy a) Sơ đồ tư duy là gì Trong các phương pháp giáo dục mới, tâm điểm trước đây đã bị đảo ngược. Thay vì dạy một người sự thật về những thứ khác, trước tiên chúng ta phải dạy anh ta sự thật về chính bản thân anh ta - sự thật về cách thức học tập, tư duy, gợi nhớ, sáng tạo và giải quyết vấn đề. Tony Buzan, chuyên viên thiết kế bản đồ tư duy từng nói: “Một giám đốc kinh doanh dành trung bình 1.000 đến 10.000 giờ để học kinh tế, lịch sử, ngôn ngữ, văn học, toán học và khoa học chính trị. Nhưng anh ta chỉ dành chưa đến 10 giờ để học tư duy sáng tạo.” Trên cơ sở nhận định đó, ông đã phát triển bản đồ tư duy, một trong những kỹ năng hiệu quả nhất của quá trình tư duy sáng tạo. Bản đồ tư duy là toàn thể bộ não và sơ đồ bao quát rất lý thú về mặt thị giác. Nó không có bất cứ hạn chế nào. Bạn không cần tuân theo định dạng nghiêm ngặt về chữ số, chữ viết hoa và số La Mã… Bởi vì, việc lập bản đồ tư duy không bị giới hạn, trí óc của bạn cho phép thông tin nảy sinh tự do. Thông tin sẽ tự sắp xếp thành nhóm khi bạn viết ra giấy. Những nghiên cứu gần đây về bộ não chỉ ra rằng thời gian tập trung của bộ não cực kỳ ngắn từ 5 đến 7 phút, phụ thuộc vào chủ đề và mức độ hấp dẫn. Trí óc hoạt động tốt nhất trong khoảng thời gian bùng nổ này. Kỹ năng lập bản đồ tư duy đã tận dụng khuynh hướng hoạt động trong khoảng bùng nổ ngắn của trí óc bằng cách cho phép bạn viết ra các ý tưởng và suy nghĩ lên trang giấy chỉ trong một vài phút. Các ứng dụng của bản đồ tư duy Bản đồ tư duy được ứng dụng ở mọi lĩnh vực, kỹ thuật này mang lại lợi ích cho bất cứ quá trình nào yêu cầu thông tin và sự sắp xếp. Sau đây là một số ứng dụng thiết thực: Viết. Cho dù bạn đang sắp xếp thông tin cho một báo cáo thí nghiệm hay phác họa hình tượng nhân vật cho cuốn tiểu thuyết mới thì kỹ thuật lập bản đồ tư duy đều góp phần mang lại chiều sâu và sự phong phú cho bài viết của bạn. Bởi vì nó giúp bạn nhanh chóng đi sâu vào vấn đề, phá vỡ sự bế tắc và hình thành đề cương cho bài viết, tổ chức kế hoạch. Một kỹ năng, học sinh cần có là ghi chú. Ghi chú giúp học sinh sắp xếp được kiến thức theo một cách riêng, dễ hiểu, dễ nhớ hơn. Đồng thời giảm thời gian để ôn lại bài. Khi ôn lại bài thì học sinh hoặc đọc lại sách hoặc đọc lại ghi chú. Đọc lại ghi chú là phương án tối ưu hơn để nhớ lại kiến thức trong thời gian hạn chế, kể cả trong thời gian đủ dài mà lượng kiến thức vô cùng lớn. Cách ghi chú truyền thống là ghi chú từng câu thường tử trái sang phải, có thể theo đoạn văn hoặc chia từng mục. 4
  9. Sơ đồ tư duy là công cụ ghi chú hiệu quả, tận dụng được các từ khóa, các nguyên tắc của trí nhớ, huy động được cả não phải và não trái cho hoạt động ghi nhớ. SĐTD là con đường dễ nhất để truyền tải thông tin vào bộ não rồi đưa thông tin ra ngoài bộ não. Đây là phương tiện ghi chép đầy sáng tạo và rất hiệu quả theo đúng ý nghĩa “sắp xếp ý nghĩ dưới dạng sơ đồ”. Sơ đồ tư duy (còn được gọi là bản đồ khái niệm hay giản đồ ý) là một hình thức trình bày thông tin trực quan. Ở sơ đồ tư duy, các từ ngữ liên kết được giảm tải, còn lại là các từ khóa được ghi chú lại. Nói vậy, nó giống như học theo các từ khóa , tại sao vẽ sơ đồ tư duy ? Đặt các từ khóa vào sơ đồ tư duy, ta sẽ có cái nhìn hệ thống về bài học, ta thấy được quan hệ, mối liên kết các từ khóa, nhờ đó kiến thức ta nhớ được sắp xếp trật tự, không phải các tử khóa rời rạc nhau. Thông thường, chủ đề hoặc ý tưởng chính được đặt ở giữa, các nội dung hoặc ý triển khai được sắp xếp vào các nhánh chính và nhánh phụ xung quanh. Bằng cách sử dụng các dấu mũi tên, các hình ảnh, màu sắc, kích cỡ chữ, các nguyên tắc trí nhớ được sử dụng hữu quả. Có thể vẽ sơ đồ tư duy trên giấy, bảng hoặc thực hiện trên máy tính. SĐTD là một hình thức ghi chép có thể sử dụng màu sắc, hình ảnh để mở rộng và đào sâu các ý tưởng; tóm tắt những ý chính của một nội dung; hệ thống hoá kiến thức nhờ sự kết nối giữa các nhánh. Các ý tưởng được liên kết với nhau khiến SĐTD có thể bao quát được các ý tưởng trên phạm vi sâu rộng. Với cách đặt kiến thức vào sơ đồ tư duy, bài học lại trở thành một bức tranh, một tác phẩm nghệ thuật, não phải phát huy được vai trò của nó. Như vậy cả hai bán cầu não đều được huy động cho việc học kiến thức. 5
  10. Vì vậy, SDTD huy động tối đa tiềm năng của não bộ, giúp cho việc ghi nhớ được lâu bền, giúp học sinh (HS) học tập tích cực, giúp con người khai thác được tiềm năng vô tận của bộ não. b) Những ưu điểm và hạn chế của sơ đồ tư duy * Ưu điểm Bản đồ tư duy giúp bạn viết thông tin trên giấy theo cách trí óc điều khiển chứ không phải dưới hình thức phác thảo cứng nhắc. Mỗi bản đồ tư duy là một sản phẩm độc nhất của người tạo ra nó, không có bản đồ nào sai hay đúng; không có hình thức bản phác thảo cứng nhắc. Các bản đồ tư duy không phải là một thành phẩm. Không ai mua bản đồ tư duy của bạn. Nó đơn giản chỉ là một kỹ thuật giúp bạn ghi các ý tưởng ra giấy, thiết lập các mối liên hệ, xây dựng kế hoạch nhanh chóng và hiệu quả, và trở nên sáng tạo hơn. Bản đồ tư duy cho phép trí óc của chúng ta đưa lên giấy một lượng thông tin lớn lên giấy. Nó khuyến khích bạn thiết lập các mối liên hệ và tìm kiếm lối tư duy mới. Nó trì hoãn giai đoạn đánh giá của quá trình tư duy. Mặc dù sự đánh giá rất cần thiết cho sự đổi mới và tính sáng tạo nhưng nó sẽ phá hỏng tính sáng tạo nếu áp dụng quá sớm. Khi bắt đầu nghĩ về một vấn đề hay một sự việc nào đó, chúng ta muốn suy nghĩ tuôn chảy và lan man. Chúng ta muốn có nhiều sự liên tưởng, mối liên hệ, mô hình để lựa chọn cái tốt nhất. Bản đồ tư duy giúp bạn khám phá trí tuệ. Trí tuệ của bạn là vũ trụ... Vũ trụ của riêng bạn. Việc khám phá vũ trụ ấy cũng đem lại niềm vui, sự thích thú và băn khoăn, giống hệt như việc khám phá thế giới xung quanh. Bởi vì chỉ cần ít phút là có thể lập bản đồ tư duy cho phần lớn chủ đề nên bạn phải thường xuyên rèn luyện kỹ năng này. Hãy chọn và sử dụng bất cứ từ nào gây ấn tượng mạnh cho bạn làm trọng tâm. Lập bản đồ tư duy cho từ đó trong vài phút, ghi lại mọi mối liên hệ ngay cả khi chúng không thật sự phù hợp. Bản đồ tư duy giúp chúng ta tổ chức thông tin và tín hiệu hóa thông điệp. Nó làm rõ trọng tâm và tập trung vào các từ khóa ngắn gọn, chủ động. Dưới đây là một số hướng dẫn giúp bạn gói gọn thông tin một cách sắc sảo, chính xác và hiệu quả. Các tiêu đề phải thâu tóm được thông tin. Các tiêu đề là vàng, đừng lãng phí. Với những màu sắc sặc sỡ và hình vẽ sinh động do chính mình sáng tạo ra, sơ đồ tư duy sẽ giúp bạn cảm thấy việc học trở nên thú vị hơn bao giờ hết. Khi chúng ta cảm thấy thích thú với một việc nào đó, ta sẽ có động lực để thực hiện nó. Chính vì vậy sơ đồ tư du y còn giúp ta cảm thấy thích học và muốn học hơn. 6
  11. Chẳng học sinh nào mong muốn việc phải học thuộc lòng những dòng chữ khô khan nhưng lại dài dằng dặc cả. Thứ nhất là vì ''lười'', thứ hai nữa là bởi việc đó không dễ dàng chút nào. Nhưng, với sơ đồ tư duy, bạn hoàn toàn có thể! Với những ý chính của nội dung bài học và hình ảnh minh họa, những kiến thức đã được học sẽ dễ dàng "đi vào trí nhớ" của bạn. Chưa kể, với cách học truyền thống, "nay học mai quên" là chuyện bình thường. Chính vì vậy, những nội dung chính, quan trọng có kèm theo màu sắc, hình ảnh sinh động sẽ giúp bạn ghi nhớ "thật"! Từ trước đến nay, học thuộc bài luôn là nỗi ám ảnh với học sinh Việt Nam. Nguyên nhân đầu tiên là do việc học thuộc lòng tốn nhiều thời gian. Việc đưa một lượng lớn kiến thức vào đầu không phải là chuyện dễ, đặc biệt là với cách dạy và học bài truyền thống của nước ta. Hãy thử tưởng tượng xem, nếu cho bạn vài giờ để vẽ và nguệch ngoạc những gì mình thích ra giấy, hoặc cũng vài giờ đó để ngồi học thuộc một văn bản, bạn sẽ chọn cái nào? Chắc chắn là vẽ rồi đúng không nào? So với việc ngồi hàng giờ để học thuộc lòng những trang sách, vở với chi chít chữ thì việc bỏ ra 15 - 30 phút để tạo ra một sơ đồ tư duy và ghi nhớ nội dung bên trong sẽ thoải mái hơn nhiều! 7
  12. Lợi ích SĐTD vẽ bằng phần mềm mindmap Tóm lại lợi ích của sơ đồ tư duy: - Kích thích sự sáng tạo và tăng hiệu quả tư duy vì sơ đồ tư duy là một công cụ ghi nhận, và sắp xếp các ý tưởng, nội dung một cách nhanh chóng, đa chiều và logic. - Dễ dàng bổ sung, phát triển, sắp xếp lại, cấu trúc lại các nội dung. - Tăng khả năng ghi nhớ thông tin khi nội dung được trình bày dưới dạng từ khoá và hình ảnh. - HS có cơ hội luyện tập phát triển, sắp xếp các ý tưởng; nâng cao khả năng khái quát, tóm tắt, ghi nhớ tiêu điểm. - Tiết kiệm trí nhớ, thời gian nhớ vì sử dụng các từ khóa, lược bỏ 60 – 80% các từ chỉ có chức năng liên kết các từ khóa. - Tận dụng được các nguyên tắc của trí nhớ: Sự hình dung, sự liên tượng, làm nổi bật sự việc. - Sử dụng kết hợp hai bán cầu não. Não trái thiên về tư duy, lập luận, ngôn ngữ logic. Não phải thiên về hình ảnh, nghệ thuật . * Hạn chế: - Cần chuẩn bị một số phương tiện DH phù hợp như giấy khổ lớn, bút nhiều màu, phần mềm… c) Chuẩn bị phương tiện và các nội dung liên quan: 8
  13. Đối với sơ đồ tư duy trên giấy: bút lông với ít nhất năm màu, giấy khổ lớn, keo dính... Đối với sơ đồ tư duy trên máy tính: có thể sử dụng một số phần mềm chuyên dụng như iMindMap, Edraw Mind Map, Xmind… Ngoài ra, có thể sử dụng một số ứng dụng trực tuyến như Mindmup (mindmup.com), Coggle (coggle.it)… Đọc bài gạch chân các từ khoá, chuẩn bị các biểu tượng (icon) để có thể khai thác chủ động và hiệu quả. d) Cách tiến hành Viết tên chủ đề ở trung tâm, hay vẽ một hình ảnh phản ánh chủ đề. Vẽ các nhánh chính từ chủ đề trung tâm. Trên mỗi nhánh chính viết một khái niệm, phản ánh một nội dung lớn của chủ đề. Nên sử dụng từ khoá và viết bằng chữ in hoa. Có thể dùng các biểu tượng để mô tả thuật ngữ, từ khoá để gây hiệu ứng chú ý và ghi nhớ. Từ mỗi nhánh chính vẽ tiếp các nhánh phụ, viết tiếp những nội dung thuộc nhánh chính đó. Các chữ trên nhánh phụ được viết bằng chữ in thường. Tiếp tục như vậy ở các tầng phụ tiếp theo cho đến hết. Trong DH, có thể sử dụng KT sơ đồ tư duy trong nhiều tình huống khác nhau. GV chuẩn bị sơ đồ tư duy và tổ chức cho HS tìm hiểu bài giảng theo trình tự các nhánh nội dung trong sơ đồ tư duy do GV thiết kế. GV cũng có thể yêu cầu HS hoàn thành các nội dung còn khuyết hoặc triển khai thêm dựa trên sơ đồ tư duy do GV cung cấp. GV yêu cầu HS thiết kế sơ đồ tư duy để tóm tắt nội dung, ôn tập chủ đề; trình bày kết quả thảo luận, nghiên cứu của nhóm hoặc cá nhân; trình bày tổng quan một chủ đề; thu thập sắp xếp ý tưởng; ghi chú bài học... 9
  14. Các bước vẽ SĐTD Tóm lại, các bước vẽ sơ đồ tư duy Bước 1: Đọc bài gạch chân các từ khóa Bước 2: Vẽ chủ đề ở trung tâm là tên bài (có thể là tên chương) Bước 3: Vẽ các nhánh chình là các mục của bài Bước 4: vẽ các nhánh phụ dựa vào các từ khóa Bước 5: Sử dụng óc sáng tạo bản thân thêm hình ảnh, màu sắc để sơ đồ thêm sinh động, dễ nhớ * Màu sắc, âm nhạc Bổ sung màu sắc, âm nhạc và hình ảnh quan sát kỹ và theo xu hướng âm nhạc; trái tim của tạo hóa là âm nhạc ở khắp nơi nếu bạn có thể vươn tới nó. Sự ra đời của ti vi đen trắng là một bước đột phá. Chúng ta đã rất sợ những hình ảnh mờ nhạt đầu tiên trên một màn hình nhỏ xíu. Nhưng nỗi sợ này chỉ tồn tại trong một thời gian ngắn, không bao lâu sau chúng ta lại mong muốn có màu sắc và hình ảnh sắc nét, rộng to như thực tế. Chúng ta cũng trải qua một quá trình tương tự khi lập bản đồ tư duy. Đầu tiên, chúng ta tạo ra những bước đột phá chỉ bằng 10
  15. cách sử dụng bút chì và giấy. Nhưng ngay sau đó, chúng ta bắt đầu muốn nhiều thứ hơn. Khi đã quen với tính mới lạ của kỹ thuật lập bản đồ tư duy, chúng ta sẽ muốn thử nghiệm nhiều cách thức tư duy của não phải hơn. Điều này dẫn chúng ta đến với màu sắc, biểu tượng, hình ảnh và âm nhạc. Màu sắc kích thích bộ não. Bổ sung màu sắc vào các bản đồ tư duy của bạn là sự tiến triển tự nhiên. * Hình ảnh và kí hiệu Hình ảnh và ký hiệu – cách ghi tốc ký của bộ não Hình ảnh và ký hiệu là cách ghi tốc ký của bộ não. Não phải nhanh chóng nhận biết các hình ảnh và mô hình. Thêm ký hiệu và hình ảnh vào bản đồ tư duy sẽ giúp truyền tải thông điệp theo cách từ thị giác đến trí óc của bạn hoặc của khán giả. Mỗi khi bạn truyền tải thông tin theo nhiều cách khác nhau thì khả năng thông tin đó được tiếp nhận đầy đủ sẽ tăng lên. Âm nhạc làm tăng hoạt động của não phải Âm nhạc cũng liên lạc trực tiếp với não phải và kích thích nó trong quá trình tư duy. Bạn có thể muốn thử nghiệm xem cái gì có hiệu quả nhất đối với mình. Trong khi viết cuốn sách này, tôi thấy bài hát Deep Breakfast (Bữa sáng nặng nề) của Ray Lynch luôn kích thích cảm hứng viết của tôi. Bất cứ khi nào gặp vấn đề trong quá trình viết, tôi thường đeo tai nghe và bật thật to bài hát đó – như vậy việc viết lách lại bắt đầu. Nó đã phát huy tác dụng đối với tôi – hãy thử nghiệm xem nó có tác dụng với bạn không. 1.1.2. Khái quát phương pháp dạy học hợp tác * Khái niệm - Dạy học hợp tác là cách thức tổ chức dạy học, trong đó học sinh làm việc theo nhóm để cùng nghiên cứu, trao đổi ý tưởng và giải quyết vấn đề đặt ra. - Trong dạy học hợp tác/ dạy học theo nhóm, giáo viên là người tổ chức cho học sinh học tập theo nhóm nhỏ. Học sinh cùng thực hiện một nhiệm vụ nhất định trong một thời gian nhất định. Trong nhóm, dưới sự chỉ đạo của nhóm trưởng, học 11
  16. sinh kết hợp giữa làm việc cá nhân, làm việc nhóm, theo cặp, theo nhóm, chia sẻ kinh nghiệm và hợp tác cùng nhau để giải quyết nhiệm vụ được giao. * Dạy học hợp tác có một số đặc điểm sau đây: - Có hoạt động xây dựng nhóm: Nhóm thường giới hạn thành viên do GV phân công, trong đó tính đến tỉ lệ cân đối về sức học, giới tính...; nhóm được xây dựng có thể gắn bó trong nhiều hoạt động và có thể linh hoạt thay đổi theo từng hoạt động. - Có sự phụ thuộc (tương tác) lẫn nhau một cách tích cực: HS hợp tác với nhau trong những nhóm nhỏ. Có thể nói, tương tác (tương tác tự do hay tương tác vì nhiệm vụ học tập) giữa những người học trong khi làm việc cùng nhau là đòi hỏi tất yếu của dạy học hợp tác, có nghĩa là các thành viên trong nhóm không chỉ liên kết với nhau về mặt trách nhiệm mà còn có mối liên hệ tình cảm, đạo đức, lối sống; thành công của cá nhân chỉ mang ý nghĩa góp phần tạo nên sự thành công của nhóm. - Có ràng buộc trách nhiệm cá nhân – trách nhiệm nhóm: Đây vừa là nguyên nhân vừa là điều kiện của nhóm học tập. Các cá nhân thể hiện trách nhiệm với bản thân và đối với các thành viên của nhóm, cùng hỗ trợ nhau trong việc thực hiện nhiệm vụ đặt ra; mỗi cá nhân cần có sự nỗ lực bản thân trong sự ràng buộc trách nhiệm của cá nhân và nhóm. - Hình thành và phát triển kĩ năng hợp tác: HS nhận thức được tầm quan trọng của các kĩ năng học hợp tác. Trong hoạt động học tập hợp tác, HS không chỉ nhằm lĩnh hội nội dung – chương trình môn học, mà quan trọng là được thực hành và thể hiện, củng cố các kĩ năng xã hội (như kĩ năng lắng nghe, kĩ năng đặt câu hỏi – trả lời, kĩ năng sử dụng ngữ điệu khi giao tiếp...). Đây là tiêu chí để đánh giá dạy học hợp tác trong nhóm có đạt được hiệu quả hay không * Điều kiện sử dụng - Nhiệm vụ học tập cần đủ khó để cần đến các nhóm hợp tác thực hiện - Không gian làm việc phù hợp để học sinh thuận tiện trong việc trao đổi và thảo luận - Thời gian cần đủ cho các thành viên nhóm thảo luận, trình bày kết quả hiệu quả * Các giai đoạn 12
  17. - Giai đoạn 1: Chuẩn bị GV cần thực hiện các công việc chủ yếu: Xác định hoạt động cần tổ chức dạy học hợp tác (trong chuỗi hoạt động dạy học) dựa trên mục tiêu, nội dung của bài học. Xác định tiêu chí thành lập nhóm: theo trình độ của HS, theo ngẫu nhiên, theo sở trường của HS… Thiết kế các hoạt động kết hợp cá nhân, theo cặp, theo nhóm để thay đổi hoạt động tạo hứng thú và nâng cao kết quả học tập của HS. Xác định thời gian phù hợp cho hoạt động nhóm để thực hiện có hiệu quả. Thiết kế các phiếu/ hình thức giao nhiệm vụ tạo điều kiện cho HS dễ dàng hiểu rõ nhiệm vụ và thể hiện rõ kết quả hoạt động của cá nhân hoặc của cả nhóm, các bài tập củng cố chung hoặc dưới hình thức trò chơi học tập theo nhóm, từ đó tăng cường sự tích cực và hứng thú của HS. - Giai đoạn 2: Tổ chức dạy học hợp tác Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập: GV tổ chức cho toàn lớp với các hoạt động chính như giới thiệu chủ đề; thành lập các nhóm làm việc; xác định nhiệm vụ của các nhóm; xác định và giải thích nhiệm vụ cụ thể của các nhóm; xác định rõ mục tiêu cụ thể cần đạt được. Nhiệm vụ của các nhóm có thể giống nhau hoặc khác nhau. Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập có sự hợp tác: Các nhóm tự lực thực hiện nhiệm vụ được giao, trong đó có hoạt động chính là chuẩn bị chỗ làm việc nhóm; lập kế hoạch làm việc; thỏa thuận về quy tắc làm việc; tiến hành giải quyết nhiệm vụ; chuẩn bị báo cáo kết quả trước lớp; xác định nội dung, cách trình bày kết quả. Bước 3. Trình bày và đánh giá kết quả của hoạt động hợp tác : Đại diện các nhóm trình bày kết quả trước lớp. Các HS khác lắng nghe, nhận xét, bổ sung. GV hướng dẫn HS lắng nghe và phản hồi tích cực. Thông thường, HS trình bày bằng miệng hoặc trình bày với báo cáo kèm theo. Có thể trình bày có minh họa thông qua biểu diễn hoặc mẫu kết quả làm việc nhóm. Kết quả trình 13
  18. bày của các nhóm nên được chia sẻ với các nhóm khác, để các nhóm góp ý và là cơ sở để triển khai các nhiệm vụ tiếp theo. Sau khi HS nhận xét, phản hồi, GV cùng với HS tổng kết các kiến thức cơ bản. Cần tránh tình trạng GV giảng lại toàn bộ vấn đề HS đã trình bày. * Ưu điểm + Dạy học hợp tác trong nhóm giúp cho kiến thức trở nên sâu sắc, bền vững, dễ nhớ và nhớ nhanh hơn do được giao lưu học hỏi giữa các thành viên trong nhóm. + Học sinh học được cách trình bày ý kiến của mình, biết lắng nghe có phê phán của bạn, có sự tự tin, hứng thú trong học tập + Vốn hiểu biết và kinh nghiệm trở nên phóng phú + Các kĩ năng xã hội như: Kĩ năng giao tiếp, kĩ năng hợp tác, kĩ năng thương lượng, kĩ năng lắng nghe tích cực, kĩ năng ra quyết định, kĩ năng giải quyết vấn đề học sinh được phát triển. * Hạn chế + Một số học sinh không tham gia vào hoạt động chung của nhóm + Ý kiến của các nhóm có thể quá phân tán hoặc mâu thuẫn gay gắt với nhau + Thời gian có thể bị kéo dài + Lớp học ồn ào, ảnh hưởng đến các lớp khác 1.1.3. Mục tiêu của việc sử dụng kĩ thuật sơ đồ tư duy kết hợp với phương pháp dạy học hợp tác - Giúp học sinh chuyển từ cách học truyền thống sang cách học tích cực thông qua thảo luận nhóm và kĩ thuật sơ đồ tư duy - Tận dụng tối đa thời gian của tiết học vào các hoạt động tích cực của học sinh, giảm việc ghi chép trên lớp, do đó học sinh bớt căng thẳng, mệt mỏi - Sự kết hợp này khắc phục một số hạn chế của phương pháp thảo luận nhóm - Làm cho bài học không còn khô khan, cứng nhắc mà trở nên sinh động, hấp dẫn từ chính các ý tưởng thiết kế sơ đồ tư duy của giáo viên và học sinh và các ví dụ từ thực tiễn được các em đưa vào. 1.1.4. Dạy học sử dụng sơ đồ tư duy kết hợp với phương pháp hoạt động theo nhóm * Hướng dẫn học sinh làm sơ đồ tư duy cụ thể - Sơ đồ tư duy được xây dựng theo nguyên tắc liên tưởng “Ý này gợi ý kia” của bộ não. Từ một chủ đề trung tâm tạo ra nhiều nhánh lớn, từ mỗi nhánh lớn lại 14
  19. tỏa ra nhiều nhánh nhỏ và cứ thế trải dài ra vô tận. Cách vẽ rất đơn giản khiến cho sơ đồ tư duy ngày càng trở nên phổ biến toàn cầu. * Cách tiến hành cụ thể như sau: - Ở vị trí trung tâm sơ đồ là một hình ảnh hay một từ khóa thể hiện một ý tưởng hay khái niệm/ chủ đề/ nội dung chính. - Trung tâm sẽ được phát triển nối với các từ khóa/ tiểu chủ đề cấp 1 liên quan bằng các nhánh chính (thường tô đậm nét). - Từ các nhánh chính tiếp tục phát triển phân nhánh đến các hình ảnh hay từ khóa/ tiểu chủ đề cấp 2 có liên quan đến nhánh chính (trên các nhánh có thể thêm các hình ảnh hay các kí hiệu cần thiết). - Việc phân nhánh cứ tiếp tục và các khái niệm/ nội dung/ vấn đề liên quan luôn được kết nối với nhau. Sự liên kết này sẽ tạo ra một “Bức tranh tổng thể” mô tả về khái niệm/ nội dung/ chủ đề trung tâm một cách đầy đủ và rõ ràng. - Trên mỗi nhánh chỉ viết 1 hoặc 2 từ khóa, có thể viết rất nhanh và khi đọc lại, não sẽ được kích thích làm việc để kết nối thông tin. - Sơ đồ tư duy có thể thể hiện dưới các dạng khác nhau, nhưng vẫn đảm bảo cấu trúc gồm chủ đề chính liên kết với các nhánh nhỏ (tiểu chủ đề cấp 2). Giáo viên nên thường xuyên cho học sinh sử dụng sơ đồ tư duy khi làm việc nhóm và khi làm việc cá nhân để hệ thống kiến thức đã học trong môn học. Sơ đồ tư duy cũng giúp học sinh và giáo viên tiết kiệm thời gian làm việc ở nhà và trên lớp rất nhiều với các phần mềm sử dụng trên máy tính. 1.1.5. Tổ chức quá trính dạy học Vật Lí ở trường phổ thông theo hướng phát huy tính tích cực và phát triển phẩm chất, năng lực sáng tạo của học sinh Dù ở thời đại nào thì vấn đề tích cực hóa hoạt động nhận thức và phát triển năng lực sáng tạo của HS đều được các nhà giáo dục quan tâm. Ngày nay, sự phát triển mạnh mẽ của khoa học và công nghệ đòi hỏi nền giáo dục lại càng phải coi trọng những vấn đề đó ở mức độ cấp thiết hơn. Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tích tích cực trong hoạt động nhận thức và phát triển năng lực sáng tạo của HS phải là mục tiêu then chốt của ngành giáo dục. 1.1.5.1. Phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh a) Khái niệm tính tích cực nhận thức Tích tích cực nhận thức là biểu hiện sự nỗ lực của chủ thể khi tương tác với đối tượng trong quá trình học tập, nghiên cứu và thể hiện sự nỗ lực hoạt động trí tuệ, sự huy động ở mức độ cao các chức năng tâm lí như hứng thú, chú ý, ý chí để đạt được mục đích đặt ra với chất lượng cao. 15
  20. b) Những biểu hiện của tích tích cực nhận thức. 1 - Chú ý học tập, hiểu bài và nắm chắc kiến thức. 2 - Hăng hái tham gia vào mọi hoạt động học tập (thể hiện qua: số lần giơ tay phát biểu ý kiến xây dựng bài, ghi chép đầy đủ, hỗ trợ GV và làm các TN, lắp ghép và thực hiện các TN thực tập, xung phong báo cáo kết quả TN quan sát được, tham gia tích cực các hoạt động nhóm, hoạt động trải nghiệm...). 3 - Thực hiện tốt các nhiệm vụ học tập (thể hiện qua: trả lời được các câu hỏi vấn đáp của GV trong giờ học, đề xuất được các dự đoán, suy luận được các hệ quả từ dự đoán, giải được các bài tập trên lớp, bài tập về nhà, hoàn thành tốt các hoạt động nhóm trên lớp và giao về nhà…). 4 - Vận dụng được các kiến thức đã học để giải quyết các vấn đề trong thực tiễn liên quan (thể hiện qua: giải thích được các hiện tượng trong thực tế liên quan đến kiến thức đã học, đề xuất được các phương án TN hay các giải pháp ứng dụng kĩ thuật, …). 5 - Đọc thêm các tài liệu tham khảo và làm thêm các bài tập nâng cao. Những dấu hiệu nêu trên cũng chính là căn cứ mà chúng tôi sử dụng để đánh giá hiệu quả của tiến trình dạy học các kiến thức thuộc chương “Sóng cơ và sóng âm” đã được soạn thảo theo hướng phát huy tính tích cực nhận thức của HS. c) Những biện pháp phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh - Vấn đề phát huy tính tích cực nhận thức đã được các nhà giáo dục quan tâm từ rất sớm. Các nhà sư phạm như Khổng Tử, Aristot đã đề cập đến tầm quan trọng của vấn đề đó và đã đề xuất nhiều biện pháp nhằm phát huy tính tích cực nhận thức của HS. Trong những năm gần đây, việc dạy học phát huy tính tích cực nhận thức của HS là một trong những chủ trương lớn của ngành Giáo dục. Coi trọng các biện pháp phát huy tính tích cực nhận thức của HS, trong dạy học một số biện pháp được vận dụng như: - Nội dung dạy học phải mới, những cái mới ở đây không phải quá xa lạ đối với HS, cái mới phải liên hệ và phát triển cái cũ. Ví dụ: khi nghiên cứu đặc trưng sinh lý của âm vật lí lớp 12, chỉ thông báo các đặc trưng sinh lý của âm gắn với đại lượng vật lý nào của âm chứ không nhắc lại các khái niệm đặc trưng vật lý của âm đã học. - Nội dung dạy học phải có tính thực tiễn, gần gủi với sinh hoạt, với suy nghĩ hàng ngày, thỏa mãn nhu cầu nhận thức của HS. Ví dụ: Khi học về đặc trưng sinh lý của âm vật lí lớp 12, học sinh có thể liên tưởng và phân biệt giọng hát của các ca sĩ khác nhau và phân biết các nhạc cụ. - Khi đặt vấn đề dạy học (dẫn dắt vấn đề), phải nêu lên được ý nghĩa lý thuyết và thực tiễn, tầm quan trọng của những vấn đề cần nghiên cứu. 16
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
9=>0