Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Khảo sát nhu cầu xây dựng phòng tư vấn tâm lý của học sinh trong trường trung học phổ thông
lượt xem 5
download
Mục đích nghiên cứu đề tài là thông qua việc tìm hiểu nhu cầu về phòng tư vấn tâm lý học đường của học sinh trường THPT Yên Thành 2 - Yên Thành - Nghệ An, căn cứ để có cơ sở xây dựng phòng tư vấn tâm lý cho học sinh của trường Yên Thành 2, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học của trường, đồng thời hỗ trợ về mặt tinh thần cho học sinh, giúp các em giải tỏa các vấn đề tâm lý gặp phải trong cuộc sống, trong học tập.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Khảo sát nhu cầu xây dựng phòng tư vấn tâm lý của học sinh trong trường trung học phổ thông
- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: KHẢO SÁT NHU CẦU XÂY DỰNG PHÒNG TƯ VẤN TÂM LÝ CỦA HỌC SINH TRONG TRỪỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG LĨNH VỰC: TÂM LÍ GIÁO DỤC
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT YÊN THÀNH 2 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: KHẢO SÁT NHU CẦU XÂY DỰNG PHÒNG TƯ VẤN TÂM LÝ CỦA HỌC SINH TRONG TRỪỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG LĨNH VỰC: TÂM LÍ GIÁO DỤC Tên tác giả: HOÀNG DANH THƯỞNG Tổ bộ môn: Khoa học xã hội Năm thực hiện: 2020 2021 SĐT liên hệ: 0384461812
- Yên Thành, tháng 3 năm 2021
- MỤC LỤC
- DANH MỤC BẢNG
- DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TT Từ viết tắt Từ đầy đủ 1 GV Giáo viên 2 HS Học sinh 3 SGK Sách giáo khoa 4 THPT Trung học phổ thông
- A. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Cùng với sự phát triển của xã hội, cuộc sống ngày càng trở nên bận rộn và phức tạp, làm nhiều vấn đề tâm lý nảy sinh, không phải ai cũng có thể giải quyết được, nhất là học sinh tình trạng rối nhiễu tâm trí đã trở nên phổ biến. Và nhu cầu tư vấn tâm lý trở thành một nhu cầu cần thiết mang tính xã hội rất lớn, nó trở thành nhu cầu không thể thiếu đối với mọi lứa tuổi. Mặt khác trước những kết quả học tập không được như mong đợi ở các học sinh, các bậc cha mẹ và thầy cô chỉ quan tâm đến việc cố gắng làm sao để con em mình dành nhiều thời gian hơn cho học tập, buộc các em lên lớp phải tập trung nghe giảng, tìm gia sư kèm tại nhà… Bằng mọi cách mà không biết rằng những cố gắng đó có khi lại phản tác dụng tạo áp lực học tập quá lớn, đẩy các em vào trạng thái lo âu, căng thẳng. Đứng trước những lý do khách quan đó, cũng như những thắc mắc, khó khăn tâm lý của tôi đã trải qua trong thời học sinh. Bên cạnh đó, bản thân là một phó hiệu trưởng luôn gần gũi với học sinh và đã được tập huấn về công tác tuyên truyền về “Sức khỏe sinh sản vị thành niên trong năm 2010”. Cho nên, người nghiên cứu quyết định chọn đề tài: “Khảo sát nhu cầu xây dựng phòng tư vấn tâm lý của học sinh trong trường trung học phổ thông”. 2. Mục đích nghiên cứu Thông qua việc tìm hiểu nhu cầu về phòng tư vấn tâm lý học đường của học sinh trường THPT Yên Thành 2 Yên Thành Nghệ An, căn cứ để có cơ sở xây dựng phòng tư vấn tâm lý cho học sinh của trường Yên Thành 2, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học của trường, đồng thời hỗ trợ về mặt tinh thần cho học sinh, giúp các em giải tỏa các vấn đề tâm lý gặp phải trong cuộc sống, trong học tập. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu Khách thể nghiên cứu: Học sinh các khối 10 11 12 của trường THPT Yên Thành 2 Yên Thành Nghệ An. Đối tượng nghiên cứu: nhu cầu về xây dựng phòng tư vấn tâm lý của học sinh trường THPT Yên Thành 2 Yên Thành Nghệ An. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu Nghiên cứu cơ sở lý luận: ● Khái quát một số vấn đề về tâm sinh lý lứa tuổi học sinh THPT ● Nêu ra những khó khăn về tâm lý của học sinh lứa tuổi này. ● Nêu lên tầm quan trọng của tư vấn tâm lý cho học sinh THPT. Nghiên cứu thực trạng: ● Đặc điểm riêng của sự phát triển tâm sinh lý HS trường THPT Yên 1
- Thành 2. ● Những khó khăn tâm lý gặp phải của HS trường THPT Yên Thành 2 trong học tập, sinh hoạt. ● Xác định nhu cầu tư vấn tâm lý của học sinh trường THPT Yên Thành 2 Yên Thành Nghệ An ● Xác định nhu cầu xây dựng phòng tư vấn tâm lý của học sinh trong trường THPT Yên Thành 2 Yên Thành Nghệ An. 5. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu tài liệu: Tìm, chọn và nghiên cứu một số sách, báo, bài viết liên quan đến tâm lý học sinh và tư vấn tâm lý học sinh. Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: 5 học sinh của 5 lớp: 10A1, 10A7, 11A10, 11A11, 12A8. Phiếu điều tra ý kiến học sinh: phiếu điều tra được tiến hành qua 2 giai đoạn: Giai đoạn 1: Trên cơ sở lý luận và những đề tài có liên quan, người nghiên cứu tiến hành soạn thảo phiếu, với các câu hỏi mở thăm dò (xin xem phần phụ lục 1). Giai đoạn 2: Từ kết quả thăm dò, tiếp tục tham khảo các công trình nghiên cứu trước và các vấn đề lý luận của đề tài, người nghiên cứu xây dựng phiếu điều tra chính thức với 15 câu hỏi (xin xem phần phụ lục 2). Dùng toán thống kê để xử lý số liệu bằng phần mềm microsoft Excel. 6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu: Về không gian: nghiên cứu tại trường THPT Yên Thành 2 Yên Thành Nghệ An. Nội dung nghiên cứu: Chỉ tìm hiểu nhu cầu của học sinh trường THPT Yên Thành 2 về việc xây dựng phòng tư vấn tâm lý trong trường học. Thời gian: Từ tháng 10/2019 đến 03/2021. 2
- B. PHẦN NỘI DUNG Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1. Vài nét về lịch sử vấn đề nghiên cứu Hiện nay tư vấn tâm lý là một dịch vụ đang được sự quan tâm lớn của dư luận, vì vậy đã có một số công trình nghiên cứu đề cập tới vấn đề này. Sau đây là một số nghiên cứu liên quan đến đề tài: Dương Thiệu Hoa và CTV, 2007, “Khó khăn tâm lý và nhu cầu tham vấn của học sinh THPT”, tạp chí tâm lý số 2. Bùi Thị Xuân Mai, 2005, “Tham vấn một dịch vụ xã hội cần được phát triển ở Việt Nam”, tạp chí tâm lý học số 2. Vũ Kim Thanh, 2001, “Tư vấn tâm lý một nhu cầu xã hội cần được đáp ứng”, tạp chí tâm lý học số 2. Các nghiên cứu trên đã thúc đẩy một phần nào sự ra đời của các trung tâm tư vấn tâm lý ở một số nơi nhưng hầu như chưa có tác giả nào tìm hiểu thực tế nhu cầu về xây dựng phòng tư vấn tâm lý của học sinh trong trường THPT. Vì vậy người nghiên cứu bước đầu tìm hiểu về vấn đề này. 1.2. Vai trò của tư vấn tâm lý Trong bối cảnh hiện nay tư vấn tâm lý có vai trò quan trọng trong đời sống tinh thần con người. ● Vai trò của tư vấn tâm lý trong xã hội: Công tác tư vấn nhằm vào mục tiêu giáo dục mang tính năng phát triển đời sống lành mạnh, ngăn ngừa tệ nạn và điều trị những rối loạn do thiếu khung tư duy trưởng thành, nên ngành này đã đóng một vai trò quan trọng tích cực với an toàn và phát triển xã hội. Trong thực tiễn triển khai các chính sách, chương trình phát triển xã hội, tư vấn tâm lý tỏ ra là một trong những kỹ năng quan trọng, giúp các cán bộ xã hội thực thi nhiệm vụ của mình. ● Đối với học sinh, người nghiên cứu thấy tư vấn tâm lý có 5 vai trò sau: Thứ nhất giúp các em hiểu rõ những quy luật phát triển về tâm lý, sinh lý cơ thể, đặc biệt là sự phát triển đời sống tình cảm và sự trưởng thành nhân cách trong xã hội. Trong hành trình trưởng thành của con người, đa số chúng ta ai cũng gặp những khó khăn, bỡ ngỡ, nếu không được hướng dẫn, tư vấn thì rất dễ gặp những khó khăn lớn, khiến sự phát triển bị lệch hướng. Thứ hai giúp các em giữ thăng bằng trong đời sống tình cảm, sẽ là người bạn để các em tâm sự khi không dám nói cùng cha mẹ, giúp cho các em hiểu rõ bản thân và biết cách cư xử trong xã hội. 3
- Thứ ba giúp cho mối quan hệ giữa thầy và trò, quan hệ gia đình thêm vững chắc, quan hệ tình bạn tình yêu trong sáng, sẽ là hành trang kiến thức giúp các em tự tin hơn để bước ra xã hội. Thứ tư là chất “xúc tác” làm tăng khả năng hấp thu, đón nhận kiến thức từ phía HS trong mối quan hệ dạy và học. Thứ năm có tác động tích cực trong hoạt động hướng nghiệp của HS. Hầu hết các em khi chọn nghề cho tương lai, luôn phân vân giữa nhu cầu xã hội, áp lực gia đình, triển vọng thăng tiến bản thân, sở thích cá nhân… Vì vậy các em cần có người hiểu, thông cảm và có khả năng giúp các em lựa chọn ngành nghề phù hợp với những điều kiện trên. 1.3. Đặc điểm tâm lý học sinh trung học phổ thông 1.3.1. Đặc điểm chung của lứa tuổi Trong tâm lý học lứa tuổi đã từng nói tuổi thanh niên là giai đoạn phát triển bắt đầu từ lúc dậy thì và kết thúc khi bước vào tuổi người lớn. Chính cái định nghĩa mà giới hạn thứ nhất là giới hạn sinh lý và giới hạn thứ hai là giới hạn xã hội đã chỉ ra tính chất phức tạp và nhiều mặt của hiện tượng. Đây là lứa tuổi có những chuyển biến quan trọng cả về phát triển thể lực lẫn tâm lý của con người, là giai đoạn định hình nhân cách. Do gia tốc phát triển của xã hội mà các giới hạn của tuổi thanh niên được hạ thấp, bắt đầu từ 14 15. Nhưng nội dung cụ thể của thời kỳ phát triển này được quyết định không đơn giản chỉ bởi tuổi, mà trước hết là những điều kiện xã hội (vị trí của thanh niên trong xã hội, khối lượng tri thức, kỹ năng mà họ nắm bắt được và một loạt những nhân tố khác phụ thuộc vào những điều kiện xã hội đó). Ngày nay hoạt động lao động và hoạt động xã hội ngày càng phức tạp. Do đó mà có sự kéo dài của thời kỳ tuổi thanh niên và tính không xác định của các giới hạn lứa tuổi. Từ khái niệm trên, ta có thể rút ra những đặc điểm cơ thể của tuổi thanh niên như sau: Nhịp độ tăng trưởng về chiều cao và trọng lượng đã chậm lại. Các em gái đạt được sự tăng trưởng trung bình vào khoảng tuổi 16 17, các em trai vào khoảng 17 18. Sự phát triển của hệ thần kinh có những thay đổi quan trọng do cấu trúc bên trong của não phức tạp và các chức năng của não phát triển gần như cấu trúc tế bào não của người lớn. Điều đó tạo tiền đề cần thiết cho sự phức tạp hoá hoạt động phân tích, tổng hợp… của vỏ bán cầu đại não trong quá trình học tập. Đa số các em đã vượt qua thời kỳ phát dục. Nhìn chung thì đây là lứa tuổi các em có cơ thể phát triển cân đối, khỏe và đẹp. Hoạt động của thanh niên ngày càng phong phú và phức tạp, nên vai trò xã 4
- hội và hứng thú xã hội của thanh niên không chỉ mở rộng về số lượng và phạm vi mà còn biến đổi cả về chất lượng. Ở thanh niên ngày càng xuất hiện nhiều vai trò của người lớn và họ thực hiện các vai trò đó ngày càng có tính độc lập và có tinh thần trách nhiệm cao. Trong gia đình, các em đã có nhiều quyền lợi và trách nhiệm, cha mẹ đã trao đổi với các em một số vấn đề và các em cũng biết quan tâm đến nhiều mặt sinh hoạt trong gia đình. 14 tuổi, các em bắt đầu gia nhập đoàn thanh niên cộng sản. Trong tổ chức đoàn các em có thể tham gia công tác tập thể, công tác xã hội một cách độc lập hơn và có trách 6 nhiệm hơn. 18 tuổi có quyền bầu cử, có chứng minh thư, có nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ lao động. Tất cả các em đều có suy nghĩ về việc chọn ngành nghề… Do đó vị trí của thanh niên có tính chất không xác định (ở mặt này họ được coi là người lớn, mặt khác lại không), đây là một tất yếu khách quan. Tính chất đó và những yêu cầu đề ra cho thanh niên được phản ánh một cách độc đáo vào tâm lý thanh niên. 1.3.2. Hoạt động học tập và sự phát triển trí tuệ của học sinh 1.3.2.1. Đặc điểm hoạt động học tập Học sinh càng trưởng thành kinh nghiệm sống càng phong phú, các em càng ý thức được rằng mình đang đứng trước ngưỡng cửa cuộc đời. Do vậy thái độ có ý thức của các em đối với học tập ngày càng phát triển. Thái độ của thanh niên học sinh đối với các môn học trở nên có lựa chọn hơn. Ở các em đã hình thành những hứng thú học tập gắn liền với khuynh hướng nghề nghiệp. Cuối bậc THPT các em đã xác định được hứng thú ổn định đối với một môn học nào đó, đối với một lĩnh vực tri thức nhất định. Thái độ học tập của thanh niên học sinh lúc này được thúc đẩy bởi động cơ thực tiễn (ý nghĩa thực tiễn của môn học đối với cá nhân, khả năng tiếp thu môn học của các em), động cơ nhận thức, sau đó là ý nghĩa xã hội của môn học, rồi mới đến động cơ cụ thể khác… Thái độ học tập ở không ít em có nhược điểm là: một mặt các em rất tích cực học một số môn được các em cho là quan trọng đối với nghề mình đã chọn, nhưng lại sao nhãng các môn học khác hoặc chỉ học để lấy điểm trung bình. 1.3.2.2. Đặc điểm của sự phát triển trí tuệ Tính chủ định được phát triển mạnh ở tất cả các quá trình nhận thức của thanh niên mới lớn. Tri giác có mục đích đã đạt tới mức rất cao. Quan sát trở nên có mục đích, có hệ thống và toàn diện hơn. Quá trình quan sát đã chịu sự điều khiển của hệ thống tín hiệu thứ hai nhiều hơn và không tách khỏi tư duy ngôn ngữ. Song quan sát của thanh niên học sinh cũng khó có hiệu quả nếu thiếu sự chỉ 5
- đạo của giáo viên. Ghi nhớ có chủ định giữ vai trò chủ đạo trong hoạt động trí tuệ của các em, đồng thời vai trò của ghi nhớ logic trừu tượng, ghi nhớ ý nghĩa ngày một phát triển. Đặc biệt các em đã tạo được tâm thế phân hóa trong ghi nhớ. Do sự phát triển của các quá trình nhận thức và ảnh hưởng của hoạt động học tập mà hoạt động tư duy của thanh niên học sinh có thay đổi quan trọng. Các em có khả năng tư duy lý luận, tư duy trừu tượng một cách độc lập sáng tạo. Tư duy của các em chặt chẽ hơn, có căn cứ và nhất quán hơn. Đồng thời tính phê phán của tư duy cũng phát triển. Tuy nhiên số học sinh THPT đạt tới mức tư duy đặc trưng cho lứa tuổi như trên hiện nay còn chưa nhiều. Tóm lại ở tuổi thanh niên mới lớn những đặc điểm chung của con người về mặt trí tuệ thông thườ ng đã đượ c hình thành và chúng vẫn còn được tiếp tục hoàn thiện. 1.3.3. Sự phát triển nhân cách ở lứa tuổi 1.3.3.1. Sự phát triển của tự ý thức Sự phát triển tự ý thức là một đặc điểm nổi bật trong sự phát triển nhân cách của thanh niên mới lớn, nó có ý nghĩa to lớn đối với sự phát triển tâm lý của lứa tuổi thanh niên. Sau đây là những đặc điểm cơ bản của quá trình: ● Ở tuổi thanh niên các em vẫn tiếp tục chú ý đến hình dạng bên ngoài của mình như (hay soi gương, chú ý sửa tư thế, quần áo…). Hình ảnh về thân thể là một thành tố quan trọng của sự tự ý thức ở thanh niên mới lớn. ● Sự hình thành tự ý thức ở lứa tuổi thanh niên là một quá trình lâu dài, trải qua những mức độ khác nhau và diễn ra mạnh mẽ, sôi nổi với tính chất đặc thù riêng. Thanh niên có nhu cầu tìm hiểu và đánh giá những đặc điểm tâm lý của mình, vì vậy các em quan tâm sâu sắc đến đời sống tâm lý, phẩm chất nhân cách và năng lực riêng của bản thân. ● Đặc điểm quan trọng trong sự tự ý thức của thanh niên là sự tự ý thức của họ xuất phát từ yêu cầu của cuộc sống và hoạt động địa vị mới mẻ trong tập thể, những quan hệ mới với thế giới xung quanh. Các em hay ghi nhật ký, so sánh mình với nhân vật được xem “là thần tượng”. ● Nội dung của tự ý thức cũng khá phức tạp. Các em không chỉ nhận thức về cái tôi của mình trong hiện tại mà còn nhận thức về vị trí của mình trong xã hội, trong tương lai. Thanh niên biết đánh giá nhân cách mình nói chung trong toàn bộ những thuộc tính nhân cách. Thanh niên không chỉ có nhu cầu đánh giá mà còn có khả năng đánh giá sâu sắc về những phẩm chất, mặt mạnh, mặt yếu của những người cùng sống và của chính mình. Nhưng tự đánh giá khách quan không phải là dễ dàng. Các em thường có xu hướng cường điệu hóa: đánh giá thấp cái tích cực, tập trung phê phán cái tiêu cực, hoặc là đánh giá quá cao nhân cách của mình tỏ ra tự cao, coi thường người khác. 6
- 1.3.3.2. Sự hình thành thế giới quan khoa học Dấu hiệu của sự hình thành thế giới quan ở các em là sự phát triển của hứng thú nhận thức đối với những vấn đề thuộc nguyên tắc chung nhất của vũ trụ. Các em cố gắng xây dựng quan điểm riêng trong lĩnh vực khoa học, đối với các vấn đề xã hội, tư tưởng chính trị, đạo đức. Chính nội dung các môn học ở phổ thông trung học giúp cho các em xây dựng được thế giới quan tích cực về mặt tự nhiên, xã hội. Vấn đề ý nghĩa cuộc sống chiếm vị trí trung tâm trong suy nghĩ của thanh niên. Tuy nhiên, một bộ phận thanh niên có lối sống thụ động do chưa đượ c giáo dục đầy đủ về thế giới quan hoặc ảnh hưởng khá mạnh của tàn dư tiêu cực quá khứ. 1.3.4. Nhu c ầu giao ti ếp và đời sống tình cảm của học sinh trung học phổ thông a. Nhu cầu giao tiếp Tuổi thanh niên mới lớn là lứa tuổi mang tính chất tập thể nhất đối với các em. Điều quan trọng là được sinh hoạt với các bạn cùng lứa tuổi, là cảm thấy mình cần cho nhóm, có uy tín, có vị trí nhất định trong nhóm. Trong các lớp học dần dần xảy ra một sự “phân cực” nhất định, xuất hiện những người được lòng nhất và những người ít được lòng nhất. Những em có vị trí thấp (ít được lòng các bạn) thường băn khoăn và suy nghĩ nhiều về nhân cách của mình. Ở giai đoạn này quan hệ với bạn bè chiếm vị trí lớn hẳn so với các mối quan hệ với người khác. Điều này do lòng khao khát muốn có vị trí bình đẳng trong cuộc sống chi phối. Cùng với sự trưởng thành nhiều mặt, quan hệ dựa dẫm, phụ thuộc vào cha mẹ dần dần cũng được thay thế bằng quan hệ bình đẳng, tự lập. Trong giao tiếp, thanh niên hướng vào bạn bè nhiều hơn là hướng vào cha mẹ. Nhưng khi bàn đến những giá trị sâu sắc hơn như chọn nghề, thế giới quan, những giá trị đạo đức thì ảnh hưởng của cha mẹ lại mạnh hơn. b.Đời sống tình cảm Đời sống tình cảm của thanh niên mới lớn rất phong phú và nhiều vẻ. Đặc điểm đó được thể hiện rõ nhất trong tình bạn của các em, vì đây là lứa tuổi mà những hình thức đối xử có lựa chọn đối với mọi người trở nên sâu sắc và mặn nồng. Ở tuổi thanh niên mới lớn nhu cầu về tình bạn được tăng lên rõ rệt và mức độ cũng sâu sắc hơn. Trong quan hệ với bạn các em cũng nhạy cảm hơn: không chỉ có khả năng xúc cảm chân tình, mà còn phải có khả năng đáp ứng lại xúc cảm của người khác (đồng cảm). Tình bạn của thanh niên mới lớn rất bền vững, và tồn tại rất lâu. 7
- Tình bạn được các em coi là mối quan hệ quan trọng nhất của mình. Thanh niên thường lý tưởng hóa tình bạn. Họ nghĩ về bạn thường giống với điều mình mong muốn ở bạn hơn là thực tế. Sự quyến luyến mạnh mẽ về mặt cảm xúc khiến các em ít nhận thấy những đặc điểm thực tế ở bạn. Quan niệm của thanh niên về tình bạn và mức độ thân tình trong tình bạn có sự khác nhau. Nguyên nhân kết bạn cũng rất phong phú (vì phẩm chất tốt ở bạn, vì tính tình tương phản, vì có hứng thú sở thích chung…). Một điều cần chú ý nữa là ở thanh niên mới lớn, quan hệ giữa nam và nữ được tích cực hóa một cách rõ rệt. Bên cạnh các nhóm thuần nhất, có khá nhiều nhóm pha trộn (cả nam và cả nữ). Do đó ở một số em đã xuất hiện những sự lôi cuốn đầu tiên khá mạnh mẽ, xuất hiện nhu cầu chân chính về tình yêu và tình cảm sâu sắc. Đó là một trạng thái mới mẽ, nhưng rất tự nhiên trong đời sống tình cảm của thanh niên mới lớn. 1.3.5. Hoạt động lao động và sự lựa chọn nghề nghiệp Hoạt động lao động tập thể có vai trò to lớn trong sự hình thành nhân cách thanh niên mới lớn. Hoạt động lao động được tổ chức đúng đắn sẽ giúp các em hình thành tinh thần tập thể, lòng yêu lao động, tôn trọng lao động, người lao động và thành quả lao động, đặc biệt là có được nhu cầu và nguyện vọng lao động (Lê Hồng Minh, 2001). Việc lựa chọn nghề nghiệp đã trở thành công việc khẩn thiết của học sinh phổ thông, cuối cấp học thì sự lựa chọn càng nổi bật. Dù có vô tâm đến đâu, thì thanh niên mới lớn cũng phải quan tâm, có suy nghĩ trong chọn nghề. Việc quyết định một nghề nào đó ở nhiều em đã có căn cứ, biết so sánh đặc điểm riêng về thể chất, tâm lý, khả năng của mình với yêu cầu của nghề nghiệp, dù sự hiểu biết của các em về yêu cầu của nghề nghiệp là chưa đầy đủ. Hiện tại có không ít học sinh còn định hướng một cách phiến diện vào việc học tập ở đại học và học ở trường dạy nghề. Đại đa số các em hướng dẫn vào các trường đại học hơn là học nghề… Điều đó cũng cho thấy các em chưa chú ý đến nhu cầu xã hội đối với các ngành nghề khác nhau và mức độ đào tạo của các nghề trong khi quyết định đường đời. 1.4. Khó khăn tâm lý của học sinh trung học phổ thông 1.4.1. Stress ở tuổi thanh thiếu niên Theo Charmaine Sauaders (2004), thì stress có những biểu hiện bất thường về thể lý, về phản ứng tình cảm và sai sót về tâm lý. ◘ Triệu chứng thể lý Triệu chứng thể lý của stress bao gồm các chứng: nhức đầu, mất ngủ, căng thẳng, tức ngực, đau nhức những bộ phận khác của cơ thể và mệt mỏi kinh niên. Cảm giác căng thẳng đưa đến stress có thể tích lũy trong cơ thể và tự 8
- nó thường thể hiện qua những cơn đau nhức khó chịu. ◘ Phản ứng tình cảm Trong quan hệ giao tiếp, phản ứng tình cảm của người đang bị stress có thể biểu hiện qua những triệu chứng: thiếu tự chủ, trầm cảm mãn tính, dễ cáu kỉnh, mất niềm vui ở cuộc sống… ◘ Sai sót về tâm lý Stress có thể gây ra những vấn đề tâm lý như: thiếu tập trung, khó quyết định, hay nhầm lẫn và nhạy cảm một cách thái quá. Sự thay đổi về kích thích tố và những phát triển diễn ra khốc liệt ở tuổi thanh thiếu niên có thể gây ra hầu hết những căng thẳng liên tục. Cũng theo Charmaine Sauaders (2004) stress của tuổi thanh thiếu niên là do: Chính bản chất của lứa tuổi thanh thiếu niên. Đương đầu với những vấn đề thường ngày của gia đình. Những thay đổi về sinh lý và áp lực xảy ra trong cuộc sống. Phải hứng chịu những áp lực từ nhà trường, từ công việc và từ chính cá nhân. Tiếng ồn, vấn đề tiền bạc, những yêu cầu của công việc… Phát sinh những cảm xúc tính dục khi đối diện với người khác phái. 1.4.2. Những áp lực ở học sinh trung học phổ thông 1.4.2.1. Áp lực từ gia đình Mái ấm gia đình là nơi bình yên cho mỗi thành viên trong gia đình trở về sau một ngày làm việc, học tập mệt mỏi. Nhưng đôi khi gia đình lại là nơi tạo áp lực cho các em, bởi những nguyên nhân sau: Cha mẹ lao vào kiếm tiền với hy vọng con mình sẽ đầy đủ vật chất, họ không có thời gian để trò chuyện, quan tâm tới học hành của con cái. Họ lãng quên đi nhu cầu cần chia sẻ, hướng dẫn t ừ người l ớn c ủa các em (Như Lịch, Thiên Long, 2007). Có gia đình khó khăn kinh tế phải hạn chế chi tiêu, mẹ khó tính, bố nghiện rượu hoặc bạo lực, nhà cửa quá chật chội... Mặt khác lứa tuổi thanh thiếu niên thì luôn có những công việc lặt vặt, những trách nhiệm trong gia đình, những quy tắc phải tuân theo. Nhưng với nhiều em, nhất là các bạn trai, công việc trên dường như là điều luôn gây khó chịu, gia đình có thể là một nơi mà bạn phải chịu đựng nhiều điều, thậm chí gây thù địch, cản trở tự do.. Các em muốn được tự do bày tỏ những quan điểm, ước muốn, dự định riêng, qua cách sinh hoạt thất thường về giờ giấc, cách ăn mặc và kiểu tóc kinh dị, nghe những loại nhạc kích động,… (Lê Văn Hồng và CTV, 1998). Điều này làm cho bậc cha mẹ khó chịu, la mắng hay cằn nhằn. Vì vậy các em cảm thấy bực bội và phản ứng lại bằng cách: cải lại hoặc ngôi yên bằng thái độ thách thức. Theo Kiến Văn, Lý Chủ Hưng (2007) có một số lĩnh vực chính gây xung đột và căng thẳng trong gia đình là: 9
- ◘ Sự khác biệt về tính cách tâm lý giữa những người trong gia đình. ◘ Đụng chạm về nhu cầu, cách sinh hoạt của các thành viên trong gia đình. Sự đụng chạm thường mang tính hình thức là những bực tức nhỏ. ◘ Những mong đợi của cha mẹ. Bậc cha mẹ thường mong muốn rất nhiều điều và hay đặt ra những tiêu chuẩn cao, đầy kỳ vọng nơi con cái. Họ đòi hỏi con cái phải biết hành động một cách hợp tình, hợp lý, có trách nhiệm trong khi các em lại muốn sống tự do và được là chính mình. Chính sự kỳ vọng, quan tâm không đúng mức của cha mẹ làm học sinh có tâm lý lo sợ. ◘ Sức ép trong cuộc sống hiện đại. Nói chung, tuổi thanh thiếu niên có thể thay đổi tính cách của mình: vừa là một người lầm lì, khó chịu khi ở nhà, nhưng ra ngoài vẫn có thể là một người rất đáng yêu, đáng tính nhiệm. Và tính tình có thể thật thoải mái dễ chịu ở môi trường này, nhưng cũng có tính khí thất thường ở nơi khác. ◘ Bất mãn trước quyền lực và những quy tắc luật lệ do gia đình đưa ra. Đây là lãnh vực chính gây căng thẳng đối với lứa tuổi thanh thiếu niên. Mặc dù quá trình trưởng thành khiến các em có những hành vi vô lý hoặc gây khó khăn cho người khác nhưng nguyên nhân sâu xa của vấn đề là do xuất hiện bất mãn trong tâm lý các em. Khi còn nhỏ, cha mẹ xuất hiện như những thần tượng, đáng yêu và là những người đem đến mọi sự, mặc dù có thể trong thực tế họ không như vậy. Đến khi trở thành một thanh thiếu niên, các em đánh mất vầng hào quang này và nhìn thấy cha mẹ với tất cả những bất toàn của họ. ◘ Ly dị Đây là một vấn đề chưa xảy ra ở lứa tuổi thanh thi ếu niên, nhưng nếu trong gia đình có tình trạng này, thì có thể gây ra những ảnh hưởng lâu dài đối với các em làm đảo lộn nền tảng an toàn của gia đình và khó lườ ng hết những tác hại đau lòng. 1.4.2.2. Áp lực từ nhà trường Ở trường, hầu hết những stress của các em phát sinh từ 3 lĩnh vực: áp lực từ bạn bè, những vấn đề về học tập và mâu thuẫn với thầy cô giáo (Charmaine Sauaders, 2004). ◘ Áp lực từ bạn bè: Các bạn trẻ hầu hết có tư tưởng cực đoan thậm chí muốn buông thả, chấp nhận trả giá cao cho lối sống hoàn toàn tự do, không lệ thuộc vào bất cứ điều gì. Có những em khước từ những người bạn vì lối ăn mặc của họ hoặc học hành quá chăm chỉ hoặc có lối sống quá tĩnh lặng hoặc tỏ ra quá tôn trọng người khác và đôi khi không vì lý do rõ rệt nào cả. Các em thường lo lắng về vị trí của mình trong nhóm. Nhiều em có ý định hoặc nghĩ đến việc tự vẫn, thậm 10
- chí còn đưa ra tình trạng bị khước từ và cảm giác cô độc như là nguyên nhân cho hành động của mình. Các em thường lý tưởng hóa tình bạn, có sự quyến luyến mạnh mẽ về mặt cảm xúc khiến các em ít thấy những đặc điểm thực tế ở bạn nên rất dễ bị “vỡ mộng”. Áp lực từ bạn bè là sự ảnh hưởng của những người đồng trang lứa trực tiếp tác động lên nhau theo thời gian. Bạn bè thường có khuynh hướng hay đưa ra nhận xét về tất cả những điều mà các em làm và sự tán thành của họ rất quan trọng. Đối với nhiều thanh thiếu niên, điều nguy hiểm là các em rất nhạy cảm và quá bận tâm đến sự tán thành hay chê bai của bạn bè. Các em liên tục muốn thử sức mình và có thể bị bạn bè xấu khiêu khích “thử lửa” với những thói xấu hoặc tệ nạn xã hội: hút thuốc lá, uống rượu, sử dụng ma túy, đua xe, quan hệ trai gái bừa bãi, hoặc có những hành động mang tính cách phá hoại với mục đích chỉ để mua vui cho mình. ◘ Những vấn đề về học tập Những vấn đề trong việc học hành là một nguyên nhân khác có thể gây ra những cảm giác căng thẳng và áp lực nơi các em. Các em thường gặp khó khăn về phươ ng pháp học tập, đây là nhân tố ảnh hưởng đến kết quả học tập và trạng thái tâm lý bên trong học sinh. Trong quá trình tiếp thu bài học với kiến thức đã nhiều mà phươ ng pháp dạy theo kiểu nhồi nhét, buộc học thuộc , làm học sinh căng thẳng, lo sợ không giải quyết hết nhiệm vụ h ọc t ập. Nội dung chương trình quá nặng, mang tính hàn lâm mà thiếu tính phổ thông, căn bản khoa học, sẽ làm cho học sinh quá tải về trí tuệ. Không có thời gian vui chơi giải trí, tự học tự khám phá, làm giảm khả năng sáng tạo của học sinh. Hình thức tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, trách phạt, kỷ luật nghiêm khắc làm các em lo lắng, xấu hổ dẫn đến áp lực cho các em. Tuổi trẻ có quá nhiều ước mơ đến nổi các em tin rằng mình là người giỏi giang nhất và cứ thế đeo đuổi suy nghĩ đó nhưng rồi các em phải trải qua các kỳ thi, giải quyết những bài vở và công việc được giao, phải đương đầu với vấn đề điểm số thứ hạng làm vỡ mộng. Như vậy bài vở là yếu tố gây căng thẳng nhất đối với các thanh thiếu niên. Nguyên nhân chính gây áp lực trong lớp học là nổi buồn chán, không có khả năng trả lời các câu hỏi của giáo viên, xung đột và thái độ xấu của bạn bè. Bạn trẻ thường thấy chán nản khi không theo dỏi bài học hoặc tâm trí sao lãng. ◘ Mâu thuẫn với thầy cô giáo Các em cũng có vấn đề đối với các thầy cô giáo, ban giám hiệu và các quy tắc trong trường. Chính bản chất lứa tuổi thanh thiếu niên khiến bạn trẻ muốn nổi loạn, hay thắc m ắc và bất chấp, trong khi tính cách này khiến 11
- người lớn tức điên lên. Tóm lại, một trong những áp lực lớn nhất mà các em phải đương đầu đó là những bận tâm về tương lai và sự thành đạt ở đời, bao gồm: những áp lực từ phía cha mẹ và xã hội, nhu cầu có bằng cấp cao, có công việc ổn định, những hoài bão về công danh sự nghiệp và có mức sống với những điều kiện kinh tế hiện hành. Nhưng trong thời đại này, các em còn phải đối diện với thực tế phức tạp hơn nhiều, đó là sự cạnh tranh gay gắt về công ăn việc làm, những trở ngại lớn lao, cụ thể là nạn thất nghiệp tràn lan, tất cả những điều này đòi hỏi các bạn trẻ luôn phải phấn đấu vượt qua. 1.4.2.3 Áp lực từ vấn đề sức khỏe giới tính Lứa tuổi thanh thiếu niên dễ bị stress vì các bạn đang sống trong cảm giác mờ ảo của những cảm xúc lẫn lộn và đầy ảo giác về sự phát triển tâm sinh lý bản thân: mặc cảm về hình thức, lo lắng băn khoăn về những biểu hiện của cơ thể, về mối quan hệ với bạn khác giới. Các em thường rất dễ bị lúng túng, đôi khi là sự bế tắc, sự sai lầm trong cách giải quyết vấn đề, trong cách xử lý các tình huống “gay cấn”. Bậc phụ huynh vẫn thường hay nói với các thanh thiếu niên rằng họ không còn là đứa trẻ thơ nữa và nên hành động một cách có trách nhiệm, nhưng mặt khác, những tiêu chuẩn về cách cư xử mà người lớn đặt ra cho các em lại có nhiều giới hạn, khiến các bạn thấy bối rối không ít, đặc biệt nhất trong lĩnh vực tính dục (Lê Văn Hồng và CTV, 1998). Xong ở các em đã có sự quan tâm nhiều đến những vấn đề tình dục, về sinh sản, về tình yêu nhưng rất ít hiểu biết. Nên việc tìm đọc, xem tranh ảnh về nội dung giới tính là một nhu cầu tất yếu. Điều này không có gì sai trái nhưng với luồng thông tin đa dạng đó, có cả tốt lẫn xấu nếu không có sự hướng dẫn, kiểm soát của bậc phụ huynh thì các em khó mà chọn lọc, biết cái gì nên hay không nên, dễ rơi vào thế bị động và hoang mang. 12
- Chương 2 PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ THẢO LUẬN 2.1. Khó khăn tâm lý của học sinh trường trung học phổ thông Yên Thành 2 2.1.1. Tâm lý hiện tại của học sinh trường trung học phổ thông Yên Thành 2 Bảng 2.1. Tâm lý hiện tại của học sinh trường THPT Yên Thành 2 Khối Khối Khối 12 Tổng 10 11 Mức độ cảm nhận Thứ % % % % bậc Rất hài lòng và yên tâm 5,5 5 7,5 6 4 Về cơ bản là hài lòng 21 20 16,25 19,2 3 Hài lòng và lo lắng pha trộn 48 37,5 43,75 43,2 1 Lo lắng nhiều hơn hài lòng 20 26,25 27,5 24,4 2 Thường xuyên lo lắng 4,5 6,25 5 5,2 5 Ý kiến khác 1 5 0 2 6 Từ bảng 2.1: có 6% số học sinh được khảo sát là có trạng thái tâm lý “hài lòng và hoàn toàn yên tâm” với cuộc sống của mình, con số này chiếm một tỷ lệ rất nhỏ. Số còn lại tới 94% có tâm trạng lo lắng ở các mức độ khác nhau, trong đó 5,2% “thường xuyên lo lắng”. Những em này có nguy cơ cao dẫn tới sự lo âu và rối nhiễu tâm lý, cần được sự hỗ trợ kịp thời và đúng lúc từ phía gia đình, nhà trường và 2% “ý kiến khác”: “các em chẳng hài lòng mà cũng chẳng lo lắng”. Cũng từ số liệu trên cho thấy phản ánh sự căng thẳng quá mức của số đông học sinh trường THPT Yên Thành 2. So sánh sự khác biệt về mức độ lo lắng, không an tâm của học sinh giữa các khối 10, 11, 12 thì sự sai khác là không đáng kể. Khối nào cũng có những nỗi lo riêng: Khối 10, có 93,5% HS có tâm trạng lo lắng, vì là khối đầu cấp với môi trường học xa lạ, chương trình học mới, bạn bè mới… gây cho các em lo âu, căng thẳng. Trong khi, 92,5% HS khối 12 có tâm trạng lo lắng, vì là khối cuối cấp với những áp lực chọn ngành nghề, thi tốt nghiệp, đại học, tình yêu tuổi mới lớn… và HS khối 11 có tâm trạng lo lắng ít nhất trong 3 khối vì các em đã qua giai đoạn bỡ ngỡ ở lớp 10, mà cũng chưa bị áp lực cuối cấp của 12, tuy nhiên các em cũng không thoát khỏi trạng thái tâm lý này 90%. 13
- Còn về mức độ cảm nhận “hài lòng và hoàn toàn yên tâm” thì học sinh khối 12 có tỷ lệ chọn là cao nhất trong ba khối (7,5%). Điều này có thể lý giải được vì học sinh khối 12 có sự phát triển hoàn thiện hơn về cơ thể cũng như thái độ nhận thức so với 2 khối còn lại. 2.1.2 Các khía cạnh thể hiện khó khăn tâm lý của học sinh trường trung học phổ thông Yên Thành 2 Sự phát triển với tốc độ nhanh và đầy biến động của nền kinh tế xã hội cùng các yêu cầu ngày càng cao của nhà trường, thêm vào đó là sự kỳ vọng quá mức của gia đình đang tạo ra những áp lực lớn gây căng thẳng cho HS. Hậu quả là ngày càng có nhiều HS gặp khó khăn trong học tập, xây dựng lý tưởng sống, cách thức ứng xử phù hợp trong các mối quan hệ xung quanh. Khó khăn tâm lý cụ thể mà học sinh trường THPT Yên Thành 2 gặp phải là rất đa dạng, các số liệu ở bảng sau đã phản ánh điều này. Bảng 2.2 Các khía cạnh thể hiện khó khăn lý tâm của HS trường THPT Yên Thành 2 Khối 10 Khối 11 Khối 12 Tổng Nội dung Mức độ % M % M % M % M Rất khó khăn 30 37,5 12,5 26,8 Quan hệ Hơi khó khăn 53 2,1 50 2,25 40 1,65 48 2 gia đình Không khó khăn 17 12,5 47,5 25,2 Rất khó khăn 57,8 37,5 8,75 35,6 Quan hệ Hơi khó khăn 20 2,35 43,75 1,94 22,5 1,4 20,4 1,9 bạn bè Không khó khăn 22,2 23,75 68,75 44 Rất khó khăn 67,8 23,75 16,25 37,2 Quan hệ Hơi khó khăn 17,8 2,53 31,25 1,78 33,75 1,66 27,2 2 thầy trò Không khó khăn 14,4 45 50 35,6 Học tập Rất khó khăn 61,1 21,25 20 44,8 nghề Hơi khó khăn 16,7 2,3 33,75 53,75 1,9 34 2,2 nghiệp Không khó khăn 22,2 15 21,2 Rất khó khăn 47,8 25 25 26 Sức khỏe Hơi khó khăn 33,3 2,3 30 20 1,3 28 1,8 giới tính Không khó khăn 18,9 45 77,5 46 Nhìn chung HS gặp khó khăn ở rất nhiều lĩnh vực, với các mức độ khác nhau. 78,8% HS gặp khó khăn trong học tập, xây dựng lý tưởng sống, xác định, 14
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT "Một số kinh nghiệm huấn luyện kết hợp với băng hình tập huấn trong nâng cao đội tuyển học sinh giỏi bộ môn GDQP - AN phần: Lý thuyết"Sáng kiến kinh nghiệm THPT "Một số kinh nghiệm huấn luyện kết hợp với băng hình tập huấn trong nâng cao đội tuyển học sinh giỏi bộ môn GDQP - AN phần: Lý thuyết"
14 p | 190 | 28
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tăng cường hứng thú và tập trung của học sinh trong các tiết luyện tập môn Hóa học 11 THPT bằng các trò chơi
25 p | 26 | 12
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng dạy học STEM trong bài Cacbon của chương trình Hóa học lớp 11 THPT
19 p | 138 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Bộ ngữ pháp ôn thi tốt nghiệp môn tiếng Anh dạng khung
53 p | 58 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm, nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh trong dạy học môn Công nghệ trồng trọt 10
12 p | 31 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Kinh nghiệm giáo dục tư tưởng chính trị trong việc giảng dạy địa lí tự nhiên Việt Nam ở lớp 12
21 p | 45 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn Ngữ văn trong nhà trường THPT
100 p | 28 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một vài kinh nghiệm hướng dẫn ôn thi học sinh giỏi Địa lí lớp 12
20 p | 21 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phương pháp giảng dạy chương Este và Lipit thuộc chương trình Hóa học 12 cơ bản
20 p | 35 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số bài toán thường gặp về viết phương trình tiếp tuyến của đồ thị hàm số
19 p | 42 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Các biện pháp nâng cao hiệu quả làm bài phần Đọc - hiểu trong đề thi tốt nghiệp môn Ngữ văn THPT
36 p | 26 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phân loại và phương pháp giải bài tập chương andehit-xeton-axit cacboxylic lớp 11 THPT
53 p | 28 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 một số kĩ năng học và làm bài thi trắc nghiệm khách quan môn Vật lí trong kì thi Trung học phổ thông quốc gia
14 p | 29 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 ôn tập môn Lịch Sử theo định hướng 5 bước 1 vấn đề, đáp ứng yêu cầu mới của kỳ thi THPT Quốc gia
29 p | 35 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giúp học sinh trung bình và yếu ôn tập và làm tốt câu hỏi trắc nghiệm chương 1 giải tích 12
25 p | 25 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giáo dục ý thức phòng cháy chữa cháy cho học sinh trung học phổ thông trong các giờ dạy môn Hóa học
21 p | 39 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phương pháp giải bài tập di truyền phả hệ
27 p | 11 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Bài tập thực hành Word khối 10
37 p | 14 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn