intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số bài tập nhằm nâng cao thể lực trong bóng chuyền cho học sinh lớp 11 Trường phổ thông dân tộc nội trú cấp 2 +3 Vĩnh phúc

Chia sẻ: Caphesua | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:22

31
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài là tập luyện thường xuyên liên tục sẽ giúp học sinh nhanh tay nhanh mắt điều này giúp học sinh không chỉ có thể lực tốt, tránh được một số bệnh tật mà còn có một trí óc minh mẫn hơn để phán đoán các tình huống một cách linh hoạt. Góp phần rèn luyện nếp sống lành mạnh, nhanh nhẹn, khéo léo, thói quen tự giác tập luyện TDTT, gìn giữ vệ sinh, phòng chống các thói quen xấu như hút thuốc lá, uống rượu, đánh cờ bạc.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số bài tập nhằm nâng cao thể lực trong bóng chuyền cho học sinh lớp 11 Trường phổ thông dân tộc nội trú cấp 2 +3 Vĩnh phúc

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VĨNH PHÚC TRƯỜNG PT DTNT CẤP 2­3 VĨNH PHÚC ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN    Tên sáng kiến: “MỘT SỐ BÀI TẬP NHẰM NÂNG CAO THỂ LỰC TRONG BÓNG CHUYỀN CHO HỌC SINH LỚP 11 TRƯỜNG PT DTNT CẤP 2+3 VĨNH PHÚC” Tác giả sáng kiến: Đỗ Thị Sinh Mã sáng kiến: 04.60.04                                               Vĩnh Phúc, năm 2020 1
  2. MỤC LỤC Nội dung Trang 1. Lời giới thiệu 3 2. Tên sáng kiến kinh nghiệm 5 3. Tác giả sáng kiến 5 4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến 5 5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến 5 6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử 5 7. Mô tả bản chất của sáng kiến 5 7.1. Về nội dung của sáng kiến 5 Chương 1: Cơ sở lí luận 6 Chương 2: Phương pháp huấn luyện nhằm tăng cường thể  lực cho học  10 sinh Chương 3: Đánh giá kết quả thực nghiệm 14 7. 2. Khả năng áp dụng của sáng kiến. 15 8. Những thông tin cần bảo mật. 15 9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến. 15 9.1. Đối với các cấp lãnh đạo. 15 9.2. Đối với giáo viên 16 9.3. Đối với học sinh 16 10. Đánh giá lợi ích thu được. 16 10.1. Theo ý kiến tác giả 16 10.2. Theo ý kiến của tổ chuyên môn 16 11. Danh sách các tổ chức cá nhân tham gia áp dụng sáng kiến. 17 2
  3.                                  CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT ­ Bộ giáo dục đào tạo: BGD ­ ĐT ­ Trung học phổ thông: THPT ­ Giáo dục thể chất: GDTC ­ Rèn luyện thân thể: RLTT ­ Thể dục thể thao: TDTT ­ Học sinh: HS 3
  4. BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. Lời giới thiệu Bóng chuyền cũng  như các môn thể thao khác khi luyện tập giúp củng cố  và nâng cao sức khoẻ, giáo dục cho các em những  phẩm chất quý giá như  tính  tập thể  tinh thần đoàn kết, lòng dũng cảm biết yêu thương đùm bọc lẫn nhau,  nâng cao tính tự giác, biết giữ gìn vệ sinh cá nhân, vệ sinh phòng ở lớp học sạch  sẽ  và những phẩm chất ý chí vững vàng tạo cho các em có đủ  năng lực trong   cuộc sống và sự  nghiệp, góp phần xây dựng và bảo vệ  tổ  quốc. Bóng chuyền   còn là môn thể thao có tính hấp dẫn cao dễ luyện tập thích hợp với mọi lứa tuổi   có tác dụng hồi phục sức khoẻ giúp tinh thần thoải mái để học tập và lao động   đạt hiệu quả tốt. Phong trào luyện tập bóng chuyền của học sinh trường nội trú   rất phát triển. Học sinh trong đội tuyển bóng chuyền tham gia luyện tập rất  hăng say nhưng đa số kết quả khi luyện tập đạt được là không cao. Trong quá trình giảng dạy và quan sát học sinh tập luyện và thi đấu các   giải đấu cấp trường và cấp cụm ... nhận thấy  rằng các em thi đấu chưa đạt  hiệu quả  cao là do thể  lực còn yếu, kỹ  chiến thuật còn chưa hợp lý, chưa đáp  ứng được với những trận đấu kéo dài, căng thẳng. Việc phát triển thể lực cho học sinh là vấn đề hết sức quan trọng, có thể  lực tốt sẽ phát huy được thành tích.  Từ nhiều năm nay thể lực của học sinh luôn là một vấn đề  trăn trở  của  các giáo viên dạy Thể dục trong trường THPT, việc các em học sinh có thể lực   yếu kém không chỉ  làm  ảnh hưởng đến việc phát triển thể  chất mà còn  ảnh   hưởng đến viêc học tập của các em phong trào tập luyện của lớp việc cấp thiết  là cần có sự  thay đổi tư  duy trong việc hướng dẫn luyện tập và rèn luyện thể  lực cho học sinh. 4
  5. Luyện tập thể lực  ở  trường THPT là một vấn đề  rất được chú ý, do đó   việc cần phải có một sự  thay đổi trong viêc luyện tập thể  lực cho học sinh   THPT đặc biệt là học sinh Trường Dân Tộc Nội Trú Vĩnh Phúc, có thể  lực tốt   thì   mới   tham   gia   vào   các   hoạt   động   khác   tốt.   Giáo   viên   cần   đưa   ra   những  phương pháp luyện tập sao cho phù hợp với học sinh, tạo cho học sinh ý thức  phấn đấu và quyết tâm cao khi luyện tập thể lực để tạo ra một sức bền cho cơ  thể có thể đáp ứng yêu cầu phát triển toàn diện. Điều đó đã làm nảy sinh trong   tôi ý nghĩ phải thay đổi tư duy, ý thức của học sinh trong việc rèn luyện thể lực. Thể lực là một trong những nội dung quan trọng của quá trình giảng dạy  và huấn luyện bóng chuyền, nhằm phát triển cơ thể toàn diện, hoàn thiện các tố  chất và năng lực vận động của người tập để  trên cơ  sở  đó tạo nền tảng vững  chắc cho hoạt động thi đấu. Bài tập thể  lực gồm có thể  lực chung và thể  lực   chuyên môn. Đặc điểm thi đấu bóng chuyền và tập luyện bóng chuyền  là người chơi  bóng chuyền luôn hoạt động ở cường độ cao, lượng vận động không ngừng gia   tăng. Di chuyển với tốc độ cao trong phạm vi diện tích sân của mình bằng bước  chạy, nhảy, ngã … cùng với đó là việc kết hợp các động tác đánh bóng, nhanh,  mạnh để thực hiện được ý đồ chiến thuật,v.v… Vì vậy các yếu tố thể lực trong  bóng chuyền cần có đó là: Sức mạnh là khả năng của con người vượt qua những cản trở chống đối   bên ngoài bằng sự cố gắng của cơ bắp. Sức mạnh trong bóng chuyền được thể  hiện  ở  động tác đánh bóng như: Phát bóng, đập bóng, nhảy chắn và nhảy đập  bóng, trong di chuyển, lăn, ngã… Muốn phát triển sức mạnh cần sử  dụng các   bài tập có sức cản khác nhau, khắc phục trọng lượng cơ thể (ngồi xuống đứng  lên, co tay xà đơn, chống đẩy…) với đồng đội, các bài tập đặc trưng cho bóng  chuyền có sử dụng trọng lượng phụ. Sức nhanh là khả năng thực hiện động tác trong một thời gian ngắn nhất.  Sức nhanh thể hiện đặc trưng nhất trong bóng chuyền là khi đập bóng, đỡ phát,  đỡ  dập bóng, yểm hộ, di chuyển để  chắn bóng.Trong chừng mực nào đó, sức  nhanh phụ thuộc vào sức mạnh của cơ và chính vì vậy mà các tố chất vận động  này cần được huấn luyện song song với nhau. Muốn tăng sức nhanh, điều quan  trọng là phải biết thả lỏng cơ thể bằng cách khi thực hiện động tác phải nỗ lực   tối đa và không có sự  căng thẳng thừa. Muốn hoàn thiện tố  chất nhanh cần lựa   chọn các bài tập mang tính tốc độ  của các môn thể  thao khác nhau trong giảng   dạy và huấn luyện. Sức bền là khả  năng của cơ  thể  chống lại sự  mệt mỏi trong một hoạt   động nào đó.Sức bền của cầu thủ bóng chuyền là khả năng hoạt động tích cực,   có hiệu quả trong thời gian thi đấu kéo dài. Bóng chuyền là môn thể thao mang   tính đối kháng quyết liệt, vì vậy đấu thủ luôn có sự biến đổi về cường độ vận   5
  6. động trong thời gian dài, phải phản ứng nhanh và không ngừng trong những tình  huống luôn luôn thay đổi đòi hỏi các cầu thủ phải có sức bền cao. Khéo léo là khả năng thực hiện những hoạt động phức tạp một cách chính  xác trong thời gian ngắn.Trong huấn luyện bóng chuyền, tố chất này biểu hiện  ở  việc xử  lý nhanh, chính xác phù hợp với tình huống bất ngờ. Trong huấn  luyện yếu tố thể lực này cần chuyển dần dần từ các bài tập đơn giản đến phức  tạp. Phát triển sự khéo léo đòi hỏi người tập phải tập trung cao độ để thực hiện   động tác chuẩn xác và nhanh. Mềm dẻo của cầu thủ bóng chuyền thể  hiện  ở  khi thực hiện tất cả  các  kỹ thuật động   tác. Do vậy sự linh hoạt của khớp cổ tay, khớp khuỷu, khớp vai,   khớp cùng chậu cũng như khớp chậu đùi,   khớp cổ chân có ý nghĩa quan trọng để nâng cao hiệu quả trong luyện tập và thi  đấu.  Với mong muốn nâng cao chất lượng giảng dạy và thi đấu bóng chuyền   trong  nhà trường,  đáp ứng  mục tiêu sức khỏe cho học sinh, tôi mạnh dạn lựa  chọn nội dung sáng kiến kinh nghiệm   “Một số bài tập nhằm nâng cao thể lực  trong bóng chuyền cho học sinh lớp 11 Trường phổ thông dân tộc nội trú cấp 2   +3 Vĩnh phúc” Đem đề  tài trao đổi với các đồng nghiệp nhằm mục đích nâng   cao chuyên môn nghiệp vụ  công tác của bản thân góp phần vào việc nâng cao  thể  lực và năng lực làm việc của học sinh trong tập luyện và thi đấu bóng   chuyền. 2. Tên sáng kiến kinh nghiệm: “Một số  bài tập nhằm nâng cao thể  lực trong bóng chuyền cho học   sinh lớp 11 Trường phổ thông dân tộc nội trú cấp 2 +3 Vĩnh phúc” 3. Tác giả sáng kiến: ­ Họ và tên: Đỗ Thị Sinh ­ Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường PT DTNT cấp 2+3 Vĩnh Phúc ­ Số điện thoại: 0915.492.188 ­ E_mail: sinh.dtnt@gmail.com 4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Đỗ Thị Sinh 5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:  Áp dụng trong giảng dạy, huấn luyện học sinh đi thi đấu. 6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: 6
  7. Từ tháng 9/2018. 7. Mô tả nội dung của sáng kiến: 7.1. Về nội dung của sáng kiến:  7
  8. CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN 1. Ý nghĩa và mục đích của việc tập luyện bóng chuyền. 1.1.Ý nghĩa: Ở  Việt Nam hiện nay, bóng chuyền là môn thể  thao có số  lượng người  yêu thích và tham gia tập luyện chỉ đúng sau bóng đá. Bóng chuyền là môn thể  thao hoạt động chủ  yếu bằng tay và cẳng tay trực tiếp tác động vào bóng. Thi   đấu thể  hiện tính tập thể  cao và theo luật riêng. Lượng vận động liên tục đồi  hỏi người tham gia phải có thể lực toàn diện và có tính tập thể, đoàn kết quyết  tâm cao.Trang thiết bị, sân bãi đơn giản. 1.2. Mục đích: ­ Theo các chuyên gia sức khỏe tham gia chơi bóng chuyền thường xuyên  mang lại rất nhiều lợi ích cho người tập. ­ Tập luyện bóng chuyền nâng cao sức khỏe có một cơ thể cân đối do đây   là môn thể thao phải hoạt động toàn thân liên tục và ở tốc độ cao.  ­ Tham gia đầy đủ nhiệt tình vào các hoạt động thể dục thể thao của nhà   trường để rút ra những bài học kinh nghiệm cho bản thân.  ­ Có tâm lý vững vàng, có kĩ năng sống.  ­ Tập luyện thường xuyên liên tục sẽ giúp học sinh nhanh tay  nhanh mắt  điều này giúp học sinh không chỉ có thể lực tốt, tránh được một số bệnh tật mà   còn có một trí óc minh mẫn hơn để phán đoán các tình huống một cách linh hoạt.  ­ Biết được một số  kiến thức, kỹ  năng cơ  bản để  tập luyện gìn giữ  sức   khoẻ và nâng cao thể lực. ­ Có sự tăng tiến về thể lực, một cơ thể dẻo dai. Các tư thế liên tục được  thay đổi giúp các khớp xương được bôi trơn. Hạn chế các bệnh về xương khớp.   Đặc biệt với những pha bật nhảy sẽ kéo dãn xương khớp ở vùng lưng, hông và  chân. Điều này sẽ  giúp cho học sinh có một chiều cao tối đa đạt tiêu chuẩn   RLTT và thể hiện bản thân về TDTT. ­ Biết vận dụng vào thực tế. ­ Góp phần rèn luyện nếp sống lành mạnh, nhanh nhẹn, khéo léo, thói  quen tự  giác tập luyện TDTT, gìn giữ  vệ  sinh, phòng chống các thói quen xấu  như hút thuốc lá, uống rượu, đánh cờ bạc. ­ Một điều quan trọng nữa mà môn bóng chuyền mang lại là sự  gắn kết,   tinh thần đồng đội, có ý thức tổ  chức kỉ  luật cao, có tính tập thể  luôn giúp đỡ  bạn bè khi gặp khó khăn, phòng ở luôn sạch sẽ gọn gàng ngăn nắp. ­ Cuối cùng, bóng chuyền giúp học sinh xả stress sau những giờ học căng  thẳng mệt mỏi, tạo tinh thần thoải mái luôn hưng phấn trong mọi hoạt động. 2. Đặc điểm học sinh lớp 11. 8
  9. 2.1. Đặc điểm tâm lý. Học sinh THPT còn gọi là tuổi thanh niên,  là giai đoạn phát triển bắt đầu  từ lúc dậy thì. Giai đoạn này cũng thể  hiện tính chất phức tạp và nhiều mặt của hiện  tượng, nó được giới hạn bởi hai mặt sinh lý và tâm lý. Đây là vấn đề khó khăn  và phức tạp vì không phải lúc nào nhịp điệu và các giai đoạn của sự  phát triển  tâm sinh lý cũng trùng hợp với các thời kỳ trưởng thành về mặt xã hội. Có nghĩa  là sự  trưởng thành về  mặt thể  chất, nhân cách trí tuệ, năng lực lao động sẽ  không trùng hợp với thời gian phát triển của lứa tuổi. Chính vì vậy mà các nhà   tâm lý học Macxit cho rằng: Khi nghiên cứu tuổi thanh niên thì cần phải kết hợp  với quan điểm của tâm lý học xã hội và phải tính đến quy luật bên trong của sự  phát triển lứa tuổi. Do sự  phát triển của xã hội nên sự  phát triển của trẻ  em  ngày càng có sự gia tốc, trẻ em lớn nhanh hơn và sự tăng trưởng đầy đủ diễn ra  sớm hơn so với các thế hệ trước, nên tuổi dậy thì bắt đầu và kết thúc sớm hơn   khoảng 2 năm. Vì vậy, tuổi thanh niên cũng bắt đầu sớm hơn. Nhưng việc phát  triển tâm lý của tuổi thanh niên không chỉ  phụ  thuộc vào giới hạn lứa tuổi, mà  trước hết là do điều kiện xã hội (vị  trí của thanh niên trong xã hội; khối lượng  tri thức, kỹ  năng kỹ  xảo mà họ  nắm được và một loạt nhân tố  khác…) có ảnh   hưởng đến sự  phát triển lứa tuổi. Trong thời đại ngày nay, hoạt động lao động  và xã hội ngày càng phức tạp, thời gian học tập của các em kéo dài làm cho sự  trưởng thành thực sự  về  mặt xã hội càng đến chậm. Do đó có sự  kéo dài của  thời kì tuổi thanh niên và giới hạn lứa tuổi mang tính không xác định (ở mặt này  các em được coi là người lớn, nhưng mặt khác thì lại không). Điều đó cho ta   thấy rằng thanh niên là một hiện tượng tâm lý xã hội. 2.2. Đặc điểm về sự phát triển thể chất. Tuổi học sinh THPT là thời kì đạt được sự  trưởng thành về  mặt cơ  thể.   Sự  phát triển thể  chất đã bước vào thời kì phát triển bình thường, hài hòa, cân   đối. Cơ  thể  của các em đã đạt tới mức phát triển của người trưởng thành,   nhưng sự  phát triển của các em còn kém so với người lớn. Các em có thể  làm   những công việc nặng của người lớn. Hoạt động trí tuệ của các em có thể phát  triển tới mức cao. Khả  năng hưng phấn và  ức chế   ở  vỏ  não tăng lên rõ rệt có  thể  hình thành mối liên hệ  thần kinh tạm thời phức tạp hơn. Tư duy ngôn ngữ  và những phẩm chất ý chí có điều kiện phát triển mạnh. Ở tuổi này, các em dễ  bị kích thích và sự biểu hiện của nó cũng giống như ở tuổi thiếu niên. Tuy nhiên  tính dễ bị kích thích này không phải chỉ do nguyên nhân sinh lý như ở tuổi thiếu   niên mà nó còn do cách sống của cá nhân (như  hút thuốc lá, không giữ  điều độ  trong học tập, lao động, vui chơi…)             Nhìn chung ở tuổi này các em có sức khỏe và sức chịu đựng tốt hơn tuổi  thiếu niên. Thể  chất của các em đang  ở  độ  tuổi phát triển mạnh mẽ  rất sung   sức, nên người ta hay nói: “Tuổi 17 bẻ gãy sừng trâu”. Sự phát triển thể chất ở  9
  10. lứa tuổi này sẽ có ảnh hưởng đến sự phát triển tâm lý và nhân cách đồng thời nó  còn ảnh hưởng tới sự lựa chọn nghề nghiệp sau này của các em. 3. Thực trạng của việc tập bóng chuyền tại trường.  3.1. Thuận lợi: ­ Được sự quan tâm giúp đỡ của BGH và các ngành đoàn thể. ­ Đa số các em đều có ý thức học tập bộ môn, có vở ghi chép đầy đủ khi   học lý thuyết. ­ Các em đều ngoan và  ở  nội trú, có nhiều thời gian tự  học và tự  tập  luyện, có động cơ học tập đúng đắn. 2.1.2. Khó khăn: ­ Thiếu dụng cụ tập luyện. ­ Thiếu tranh ảnh minh hoạ. ­ Sân bãi dụng cụ tập luyện còn nhiều hạn chế. + Học sinh là con em dân tộc nhận thức còn chậm. + Đa số các em còn coi nhẹ, ngại  luyện tập lười vận động đặc biệt là  + Khởi động không kĩ.  + Không thả lỏng sau khi tập. + Tập sai kĩ thuật không theo hướng dẫn của giáo viên, thích thế nào tập   thế + Tập luyện chưa thường xuyên liên tục.  +  Ở  lứa tuổi này cơ  thể  các em nhu cầu một lượng vận động cao, một   yêu cầu mang tính chất sinh học, bởi vì vận động sẽ giúp cho quá trình trao đổi  chất trong đó đặc biệt là quá trình đồng hóa diễn ra trong cơ  thể  nhanh hơn,   mạnh hơn, mà đó chính là cơ sở để các em phát triển. ­ Tài liệu hướng dẫn gần như không có. ­ Chưa tích cực trong tập luyện. ­ Ngại khó, ngại khổ ­ Thể lực yếu. ­ Phối hợp đồng đội chưa tốt. 4. Phương pháp nghiên cứu. ­ Phương pháp đọc, phân tích và tổng hợp tài liệu. Là cách tổng hợp các nguồn tin và thu thập tài  liệu về  các vấn đề  tăng  cường  thể lực cho học sinh. Từ đó có cái nhìn tổng  thể về mặt lý luận và thực   tiễn để giải quyết vấn đề cần nghiên cứu. ­ Phương pháp phỏng vấn. 10
  11. Nhằm thu nhập xử lý thông tin ban đầu từ các chuyên gia, các em học sinh  từ đó xây dựng kế hoạch lựa chọn nội dung bài tập phù hợp cho học sinh. ­ Phương pháp quan sát sư phạm. Có căn cứ chính xác đầy đủ cho một số bài tập phù hợp với điều kiện cụ  thể để thực hiện tốt nhiệm vụ đặt ra. ­ Phương pháp kiểm tra sư phạm. Giúp đánh giá hiệu quả  của bài tập, nhằm kiểm tra thể  lực chung trước   và sau khi thực hiện theo các bài tập. Từ đó làm phân tích rút ra kết luận của quá   trình nghiên cứu. ­ Phương pháp thông kê: Xử dụng phần mềm Excel 11
  12. CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP HUẤN LUYỆN NHẰM TĂNG CƯỜNG  THỂ LỰC CHO HỌC SINH. Huấn luyện thể lực gồm 5 yếu tố chính đó là: sức nhanh, sức mạnh, sức   bền, mềm dẻo và khả năng phối hợp, cả 5 tố chất này đều có mối quan hệ mật  thiết với nhau. Qua quá trình thực tiễn giảng dạy tôi nhận thấy hoạt động bóng  chuyền là hoạt động không có chu kì, trong thi đấu thường có các tình huống  khác nhau xảy ra và diễn biến liên tục. Vị trí thi đấu của học sinh thường xuyên   thay đổi sau mỗi lần dành quyền phát bong vì vậy thể  lực có vai trò rất quan   trọng giúp học sinh thực hiện được tốt ở tất cả các vị trí thi đấu.  2.1. Phương pháp huấn luyện. Trong quá trình huấn luyện tôi nắm được nguyên tắc hệ  thống trong cơ  sơ lựa chọn bài tập và mối liên hệ tương hỗ giữa chúng khi tiến hành soạn thảo  và đề  ra các bài tập với mục đích tạo  ảnh hưởng đên sự  phát triển các tố  chất  và khả năng cần thiết của bài tập. ­ Nguyên tắc hình thành kỹ xảo động tác, tính đặc thù của bóng chuyền và  tính logic của chu kỳ hóa quá trình giảng dạy, huấn luyện là toàn bộ  công việc   đã được xây dựng theo một trình tự nhất định. Giáo dục những tố chất và năng   lực chuyên môn (phương tiện chuẩn bị thể lực chuyên môn): ­ Theo phương pháp thực hiện các bài tập đó có thể chia làm hai dạng: + Bài tập không có dụng cụ. + Bài tập với dụng cụ ( bóng đặc, bóng nhồi, bóng đá, bóng rổ). ­ Hình thức tiếp sức có ý nghĩa quan trọng, bởi vì luyện tập cho học sinh   di chuyển nhanh trong sự phối hợp sức nhanh phản  ứng. Định hướng và một số  tố  chất quan trọng khác đảm bảo sự  di chuyển kịp thời đến vị  trí và đạt được  hiệu qủa( đón đỡ bóng chính xác, chuẩn về kỹ thuật và đúng thời điểm). ­ Phát triển tố chất nhanh, mạnh, sức mạnh tốc độ  là vấn đề  quan trọng   trong huấn luyện thể lực chuyên môn cho học sinh bóng chuyền. Sức nhanh là  tố chất tổng hợp bao gồm: Sức nhanh, phản xạ, phản  ứng tốc độ của động tác,  động tác độc lập, tần số  động tác với đặc thù chức năng của cầu thủ  đón đỡ  bóng cần giải quyết hai nhiệm vụ chủ yếu sau: ­ Sử  dụng các bài tập đòi hỏi phải thực hiện bằng những tín hiệu. Điều  đó liên quan đến sự thực hiện các động tác mô phỏng không có dụng cụ. 12
  13. ­ Chọn các bài tập sao cho khi hoạt động thực hiện  ở  tốc độ  tới hạn và  gần tới hạn ( phụ thuộc vào đối tượng luyện tập). Các bài tập như: Chạy tốc  độ   ở  các tư  thế  khác nhau. Thay đổi đột ngột hướng di chuyển kết hợp thực   hiện động tác là rất cần thiết. ­ Trong bóng chuyền tốc độ  co cơ  có ý nghĩa đặc biệt. Hiệu suất thực  hiện các động tác kỹ  thuật phụ  thuộc vào tốc độ  co cơ  ( bật cao tại chỗ, di  chuyển đón đỡ  bóng nhanh, đúng thời điểm). Cần áp dụng tổ  hợp các bài tập   hướng tới sự phát triển sức mạnh của cơ và tốc độ căng cơ. ­ Các bài tập với vật nặng, các bài tập phát triển tĩnh lực, động lực, các  bài tập chuyên môn liên quan tới các động tác kỹ thuật chủ yếu. Bởi vì: Tốc độ  (sức nhanh)  là một tố  chất có tính tổng hợp cho nên các bài tập tiếp sức có ý  nghĩa lớn trong việc huấn luyện bóng chuyền. ­ Các bài tập nhằm phát triển năng lực thể chất cho học sinh  tập chuyền   bóng có thể chia làm các nhóm sau: + Các bài tập phát triển tôc độ di chuyển. + Các bài tập phát triển tốc độ trả lời. ­ Phát triển thể lực toàn diện, đặc biệt là thể lực chuyên môn. Do vậy bài  tập lựa chọn phải được hệ  thống hóa nhằm mục đích hoàn thiện kỹ  thuật và  phát triển thể lực chuyên môn tối ưu cho học sinh. 2.2. Các test sử dụng đánh giá thể lực. 2.2.1 Chạy 30 XPC (s). Mục đích:  Kiểm tra sức nhanh tốc độ của học sinh. Cách thực hiện:  Học sinh đứng ở vạt xuất phát trong  tư thế xuất phát cao,  khi có tín hiệu  lập tức chạy với tốc độ tối đa cho tới qua vạch đích. 13
  14. Vạch xuất phát                                      Vạch đích Đánh giá:  Tính thành tích bằng số giây. 2.2.2. Bật cao tại chỗ. Mục đích:  Kiểm tra sức bật của học sinh. Cách thực hiện:  Học sinh đứng tại vị trí sau đó bật lên cao Đánh giá:  Tính thành tích bằng độ cao từ mặt đất lên tính bằng cm 2.2.3. Bật xa tại chỗ. Mục đích:  Kiểm tra sức bật của học sinh. Cách thực hiện:  Học sinh đứng hai chân  mở  rộng tự  nhiên, ngón chân đặt sát mép vạch  gới hạn. Khi bật nhảy và tiếp đất tiến hành cũng lúc. Đánh giá:  Tính thành tích từ  vạch xuất phát cho đến vệt cuối cùng của bạn chân,  đợn vị tính là cm.  2.2.4. Chạy 1500m Mục đích:  Kiểm tra sức bền của học sinh. Cách thực hiện:  Học sinh đứng ở vạt xuất phát trong tư thế xuất phát cao, khi có tín hiệu   lập tức chạy với tùy sức cho tới qua vạch đích. Đánh giá:  Tính thành tích bằng s 2.2.5. Dẻo gập thân  Mục đích:  Kiểm tra độ mềm dẻo của học sinh. Cách thực hiện: 14
  15.  Học sinh  ở  tư  thế  thẳng  đứng hai bàn chân sát nhau từ  từ  gập thân về  phía trước sao cho hai bàn tay chạm mũi chân hoặc gập sâu hơn. Đánh giá:  Tính thành tích bằng cm. 2.2.6. Chạy con thoi. Mục đích:  Kiểm tra sức nhanh của học sinh. Cách thực hiện:  Học sinh thực hiện tư thế xuất phát cao  khi chạy đến vạch 10m, chỉ cần   một chân chạm vạch, nhanh chóng quay 180 độ  chạy trở  về  vị  trí xuất phát thì   quay trở  lại. Thực hiện lặp lại cho đến khi hết quãng đường, tổng số  4 lần x   10m với 3 lần quay. Đánh giá:  Tính thành tích bằng giây 2.2.7. Ném bóng rổ bằng hai tay từ sau đầu ra trước. Mục đích:  Kiểm tra sức mạnh  của học sinh. Cách thực hiện:  Học sinh thực hiện tư đứng  ở  vị  trí xuất phát hai tay cầm bóng đưa lên  cao qua đấu sau đó ném thật mạnh về phía trước Đánh giá:  Tính thành tích bằng khoảng cách từ vạch xuất phát đến vị trí bóng chạm   đất. 15
  16. 16
  17.                        Chương 3 ­ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN Trong thời gian thực hiện đề  tài từ  năm học 2018­2019 được thực hiện  với hai lớp thí nghiệm là 11A, 11 B và lớp đối chứng là 11C, 11D tôi thu được   kết quả  Bảng 1. Đánh giá thể  lực nhóm đối chứng trước và sau giai đoạn  huấn luyện (n = 30). Tên các test Trước thực nghiệm Sau thực nghiệm Chạy 30 XPC (s). 5s 90 5s 36 Bật cao tại chỗ.(cm) 39 9 40 Bật xa tại chỗ. (cm) 145 147 Chạy 1500m (s) 398.2 395.2 Dẻo gập thân. (cm) 20.3 20.5 Chạy con thoi.(s) 9.2 8.6 Ném bóng  rổ bằng hai  12.1 12.8 tay từ sau đầu ra trước.  (m) Bảng 2. Đánh giá thể lực nhóm đối chứng thực nghiệm  trước và sau  giai đoạn huấn luyện (n = 30). Tên các test Trước thực nghiệm Sau thực nghiệm Chạy 30 XPC (s). 5s88 5s26 Bật cao tại chỗ. 40 47 Bật xa tại chỗ. 146 155 Chạy 1500m 396.2 368.3 Dẻo gập thân 20.4 21.8 Chạy con thoi. 9.3 7.8 Ném   bóng     rổ   bằng   hai  12.3 15.7 tay từ sau đầu ra trước. Bảng   3.   Đánh   giá   thể   lực   nhóm   đối   chứng   trước   và   nhóm   thực  nghiệm trước và  sau giai đoạn huấn luyện (n = 30). 17
  18. Tên các test Nhóm đối chứng Nhóm thực nghiệm Chạy 30 XPC (s). 5s36 5s26 Bật cao tại chỗ. 40 47 Bật xa tại chỗ. 147 155 Chạy 1500m 395.2 368.3 Dẻo gập thân 20.5 21.8 Chạy con thoi. 8.6 7.8 Ném   bóng     rổ   bằng   hai  12.8 15.7 tay từ sau đầu ra trước. Từ  các kết quả  thu được tôi nhận thấy khi học sinh được hướng dẫn  phương pháp huấn luyện tăng cường thể lực thì thành tích đã có sự khác biệt. Đánh giá về nhịp phát triển. Qua kết quả ta thấy được sau quá trình thực nghiệm trình độ  thể lực của  học sinh lớp 11 theo phương pháp luyện tập cũ có cải thiện nhất định về  mặt  thể  lực nhưng chỉ   ở  mức độ  thấp và chưa đảm  bảo cho sự  phát triển về  mọi   chỉ  tiêu, nhất là sức bền di chuyển và sức bền tốc độ. Ngược lại nhóm thực   nghiệm có sự cải thiện rất lớn về kết quả tất cả các chỉ tiêu đánh giá, nhịp tăng   tiến về thể lực được cải thiện. Nếu so sánh tổng  nhịp phát triển giữa hai nhóm  có thể nhận thấy nhóm  thực nghiệm có tổng nhịp phát triển sau giai đoạn thực nghiệm là 85,8%, trong  khi đó nhóm đối chứng chỉ đạt 8,8% nghĩa là nhóm thực ngiệm đã có nhịp điệu   tăng trưởng cao hơn  rất nhiều. . Đánh  giá sự phân loại thể lực. So sánh kết quả xếp loại tổng hợp thể lực theo từng chỉ tiêu của hai nhóm   cho ta thấy có sự khác biệt rõ rệt. Nhóm  đối chứng xếp loại chỉ  tiêu tập trung  ở  mức  độ  trung bình trở  xuống  các chỉ số không có sự thay đổi. Ngược lại nhóm thực nghiệm có sự  chuyển biến mạnh giữa các mức độ  xếp loại có sự thay đổi. 7. 2. Khả năng áp dụng áp dụng của sáng kiến. Sáng kiến khi được áp dụng sẽ mang lại hiệu quả sau: Về  mặt lý luận: Tăng cường bổ  sung làm phong phú thêm nguồn tài liệu  về dạy học thể dục chuyên đề bóng chuyền, cung cấp nguồn tài liệu trong huấn   luyện học sinh tham gia các giải thi đấu. 18
  19. Về  mặt thực tiễn: Không chỉ  phát huy được khả  năng thi đấu của học   sinh mà còn tăng cường thể lực của học sinh. 8. Những thông tin cần bảo mật. Không. 9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến. 9.1. Đối với các cấp lãnh đạo: Cần thường xuyên tổ  chức các lớp bồi dưỡng trao đổi chuyên môn huấn   luyện tăng cường thể lực cho học sinh trong luyện tập và thi đấu thể thao.  Tổ chức các giải thi đấu giúp các em học sinh có cơ hội cọ  sát nâng cao   kết quả thi đấu. 9.2. Đối với giáo viên Sử  dụng  phương pháp sư  phạm chung, phương pháp phân tích và giảng   giải, phương  pháp trực quan trực tiếp. Trang  bị  những kiến thức cần thiết về  thể lực cho học sinh. Đưa ra những phương pháp giảng dạy, những nội dung bài  tập phải phù hợp đối với lứa tuổi, đối tượng cụ thể và đặc điểm tâm sinh lý để  nâng cao hứng thú của học sinh đối với môn học. Các nội dung bài học phải đi từ  thấp đến cao, từ  động tác đơn giản đến  động tác khó, lượng vận động được tăng từ  từ  qua từng buổi tập và sắp xếp  một cách hợp lý phải đảm bảo tính hệ  thống, tính tuần tự  và liên tục nó phải  hoàn toàn phù hợp với quy luật của tâm ­ sinh lý, quy luật phát triển lứa tuổi và   quy luật thích nghi của cơ thể người tập. Làm  mẫu  từng  phần, sau đó làm toàn bộ kĩ thuật động tác.  Quan sát và sửa sai  khi học sinh tập. Cho tập lại với yêu cầu tăng thêm độ khó.  Tập các bài tập có dụng cụ và không có dụng cụ.  Các bài tập phối hợp.  Phân chia nhóm HS hợp lý. 9.3. Đối với học sinh ­ Thực hiện và luyện tập theo các yêu cầu của bài  học, nhiệm vụ của giáo viên  đề ra: ­ Tự sửa sai cho nhau. ­ Nâng cao tính đoàn kết, tính đồng đội. ­ Đảm bảo an toàn trong tập luyện và thi đấu. 10. Đánh giá lợi ích thu được. 10.1. Theo ý kiến tác giả: 19
  20. Sáng kiến có thể áp dụng rộng rãi và đem lại hiệu quả cao không chỉ  về  thành tích thi đấu của HS trong các giải thi đấu mà còn nâng cao thể  lực học   sinh. 10.2. Theo ý kiến của tổ chuyên môn: Sáng kiến thực hiện tốt được mục tiêu đổi mới của giáo dục, bên cạnh  việc trang bị  kiến thức sáng kiến còn giúp học sinh phát triển toàn diện, nâng  cao thể lực đi đôi với nâng cao thành tích thi đấu. Cần phát huy và mở rộng xây dựng nhiều bài tập phát triển thể lực và kết  quả thi đấu cho học sinh 11. Danh sách các tổ chức cá nhân tham gia áp dụng sáng kiến. STT Tên tổ chức Địa chỉ Phạm vi/ Lĩnh  vực áp dụng 1 Trường THPT DTNT  Phương Đồng Tâm ­ TP  Khối 11, đôi tuyển  Tỉnh Vĩnh Phúc. Vĩnh Yên ­ Tỉnh Vĩnh  bóng chuyền của  Phúc. trường. ngày.....tháng......năm...... . ngày.....tháng......năm...... Vĩnh yên ngày 20.2.2020 Thủ trưởng đơn vị/ CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG  Tác giả sáng kiến Chính quyền địa phương SÁNG KIẾN CẤP CƠ SỞ (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký tên, đóng dấu) (Ký tên, đóng dấu)                Đỗ Thị Sinh                            20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2