Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số bài tập phát triển sức mạnh tốc độ nhằm nâng cao thành tích chạy cự ly ngắn cho học sinh lớp 10
lượt xem 4
download
Mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm nâng cao thành tích tất cả các môn thể thao, rèn luyện thể lực, đạt đến thể thao đỉnh cao và nâng cao chất lượng dạy và học ở trường THPT. Hơn nữa, việc nghiên cứu đưa ra một số bài tập phát triển sức mạnh tốc độ nhằm nâng cao thành tích chạy cự ly ngắn ở trường THPT Xuân Hòa chưa được quan tâm nhiều.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số bài tập phát triển sức mạnh tốc độ nhằm nâng cao thành tích chạy cự ly ngắn cho học sinh lớp 10
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VĨNH PHÚC TRƯỜNG THPT XUÂN HÒA BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN Tên sáng kiến: MỘT SỐ BÀI TẬP PHÁT TRIỂN SỨC MẠNH TỐC ĐỘ NHẰM NÂNG CAO THÀNH TÍCH CHẠY CỰ LY NGẮN CHO HỌC SINH LỚP 10 Tên tác giả : DOÃN THỊ OANH Mã sáng kiến : 37.60.01
- Năm 2019 2020 MỤC LỤC Tran g 1. Lời giới thiệu……………………………………………………......... 1 2. Tên sáng kiến kinh 2 nghiệm...................................................................... 3. Tác giả sáng kiến……………………………………………... 3 ............. 4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến kinh nghiệm……………………… 3 ........... 5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến kinh 4 nghiệm………………………............ 6. Ngày sáng kiến được áp dụng thử……………………………… 4 .......... 7. Mô tả bản chất của sáng kiến…………………………………… 4 ........ . 7.1. Nội dung của sáng 4 kiến…………………………………………........ NỘI DUNG 4 1. Những nội dung lý luận có liên quan trực tiếp tới vấn đề nghiên 4 cức 2. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu……… 5 ……………………........ 3. Các giải pháp thực hiện ……… ……………………………........... 5 7.2. Khả năng áp dụng của sang kiến có thể áp dụng vào các giờ thực hành chạy ngắn và có thể áp dụng để huấn luyện đội tuyển 23 ......................
- 8. Những thông tin cần được bảo 23 mật ........................................................ 9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng 23 kiến........................................ 10. Đánh giá................................................................................................ 23 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ…………………………………............. 25 TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………........ 26
- BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 1. Lời giới thiệu. Trong thời kỳ đất nước đổi mới hiện nay, Đảng ta tiếp tục phát triển hơn nữa tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề sức khỏe của con người. Đại hội Đảng lần thứ VIII (1996) đã chỉ ra rằng, sức khỏe được tăng cường, thân thể tráng kiện vừa là nhu cầu cuộc sống của mỗi con người, của toàn dân, vừa là nhân tố làm ra của cải vật chất và tinh thần cho đất nước. “Sự cường tráng về thể chất là nhu cầu của bản thân con người, đồng thời là vốn quý để tạo ra tài sản trí tuệ và vật chất cho xã hội”. Tập luyện TDTT nhằm nâng cao và phát triển tố chất thể lực, sức nhanh, sức mạnh, sức bền, độ dẻo dai và sự khéo léo. Nó còn làm cho cơ thể phát triển một cách toàn diện về trí tuệ và thể chất, nâng cao năng suất lao động. Như Hồ Chủ Tịch đã nói: “Một người dân yếu ớt sẽ làm cho cả nước yếu ớt. Một người dân khỏe mạnh sẽ làm cho cả nước khỏe mạnh. Vậy nên tập luyện TDTT bồi bổ sức khỏe là bổn phận của mỗi người dân yêu nước”. Trong hệ thống GDTC ở nước ta, điền kinh là một môn Thể thao có một ví trí rất quan trọng. Nó được mệnh danh là "Nữ hoàng" trên võ đài Olypic và là nội dung cơ bản trong các chương trình thi đấu tại các kì đại hội quốc gia, khu vực. Chính vì vậy điền kinh được phổ biến trong các trường phổ thông và là nội dung chính nhằm phát triển tố chất thể lực chung. Thông qua học tập và tập luyện các môn điền kinh nói chung và môn chạy ngắn nói riêng sẽ thúc đẩy quá trình trao đổi chất trong cơ thể, cải thiện và nâng cao chức năng của các cơ quan nội tạng, phát triển toàn diện các tố chất thể lực và năng lực hoạt động cơ bản cho học sinh nâng cao sức khỏe. Thêm vào đó tính ganh đua của nó khá mạnh, sự thắng thua trong thi
- đấu đôi chạy cự ly ngắn nói riêng là một trong những môn thể thao cơ bản, có vị trí quan trọng khi chỉ hơn kém nhau hơn 1% giây. Vì vậy nó rất thuận lợi cho việc bồi dưỡng phẩm chất, ý chí, đạo đức, tác phong và tinh thần đoàn kết hợp tác của học sinh. Có thể nói môn chạy cự ly ngắn là một môn học trọng điểm không thể thiếu trong mọi chương trình. Các môn thể thao khác không thể tách rời nó, môn chạy cự ly ngắn là nền tảng của các môn thể thao khác. Song thực tế cho thấy rằng môn chạy cự ly ngắn ở trường THPT Xuân Hòa nói riêng cũng như các trường THPT nói chung hiện nay vẩn chưa mang lại hiệu quả tối ưu, nhiều học sinh vẫn nhận thấy tác dụng của môn học này. Song các em vẫn cho rằng môn học chạy ngắn không học thì cũng biết. Từ đó các em cảm thấy chán nản, thiếu cố gắng, tích cực trong tập luyện. Vì thế mà ảnh hưởng đến kết quả học tập. Vậy nguyên nhân nào gây nên hiện tượng này? Làm sao để cho các em đạt được thành tích tốt nhất trong môn học này? Là một giáo viên có tâm huyết với nghề, tôi nhận thấy việc học nội dung chạy cự ly ngắn có nhiều ý nghĩa thiết thực nhằm nâng cao thành tích tất cả các môn thể thao, rèn luyện thể lực, đạt đến thể thao đỉnh cao và nâng cao chất lượng dạy và học ở trường THPT. Hơn nữa, việc nghiên cứu đưa ra một số bài tập phát triển sức mạnh tốc độ nhằm nâng cao thành tích chạy cự ly ngắn ở trường THPT Xuân Hòa chưa được quan tâm nhiều. Chính vì những lý do trên mà tôi mạnh dạn chọn đề tài: “Một số bài tập phát triển sức mạnh tốc độ nhằm nâng cao thành tích chạy cự ly ngắn cho học sinh lớp 10” để làm đề tài nghiên cứu của mình, với mong muốn sẽ góp phần nâng cao thành tích chạy cự ly ngắn cho các em học sinh. 2. Tên sáng kiến kinh nghiệm. Một số bài tập phát triển sức mạnh tốc độ nhằm nâng cao thành tích chạy cự ly ngắn cho học sinh lớp 10.
- 3. Tác giả sáng kiến. Họ và tên: Doãn Thị Oanh. Địa chỉ sáng kiến: Trường THPT Xuân Hòa – Phúc Yên – Vĩnh Phúc. Số điện thoại: 0374670773 Email: doanxthioanh.gvxuanhoa@vinhphuc.edu.vn 4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến kinh nghiệm: Doãn Thị Oanh. 5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến kinh nghiệm. Dùng để dạy cho học sinh khối 10, trong trường THPT Xuân Hòa. 6. Ngày sáng kiến được áp dụng thử tháng 9 năm 2019. 7. Mô tả bản chất của sáng kiến. 7.1. Nội dung của sáng kiến. NỘI DUNG 1. Những nội dung lý luận có liên quan trực tiếp tới vấn đề nghiên cứu. Điền kinh là một nội dung có lịch sử phát triển lâu đời so với nhiều môn thể thao khác. Còn chạy là một hoạt động tự nhiên của con người. Từ những hoạt động với mục đích di chuyển tìm kiếm thức ăn, tự vệ và phòng chống thiên tai, vượt chướng ngại vật, hoạt động ngày càng được hoàn thiện cùng với sự phát triển của xã hội loài người dần dần trở thành một phương tiện giáo dục thể chất, một môn thể thao có vị trí xứng đáng thu hút mọi người tham gia tập luyện. Chạy là năng lực hoạt động cơ bản nhất của con người nhằm thích ứng với hoạt động hằng ngày, lao động sản xuất và thể dục vui chơi. Là biện pháp quan trọng để phát triển các tố chất thể lực. Học tập môn chạy cự ly ngắn còn là để nâng cao sức khỏe, góp phần rèn luyện tác phong nhanh nhẹn, ý thức tổ chức kỷ luật, tinh thần đoàn kết hợp tác, tạo nên sức mạnh tập thể.
- Thể dục thể thao, điền kinh nói chung và chạy cự ly ngắn nói riêng sẽ xây dựng cho học sinh sự cố gắng, sự thật thà, trung thực góp phần giáo dục đạo đức và hình thành nhân cách cho học sinh. Làm cho học sinh có nếp sống lành mạnh, vui tươi học tập và làm việc có khoa học, phòng chống và hạn chế một số bệnh về tim mạch, làm cho xương tiếp thu máu một cách đầy đủ hơn. Các tế bào xương phát triển nhanh và trẻ lâu, xương phát triển tạo ra vẻ đẹp và dáng đi khỏe mạnh đặc biệt là ở lứa tuổi đang phát triển như học sinh THPT. Ngoài ra học tập nội dung này còn giúp làm cho tim khỏe, dẫn đến sự vận chuyển máu trong hệ tim mạch đi nuôi cơ thể và thải các chất cặn bã ra ngoài được thực hiện nhanh hơn. Nhờ vậy khí huyết được lưu thông, giúp cho người tập ăn ngon ngủ tốt, sức khỏe tăng lên. Đồng thời hạn chế thời gian rảnh tránh được một số tệ nạn như nghiện cờ bạc, rượu chè, ma túy và một số tệ nạn khác. Chạy cự ly ngắn là một nội dung đơn giản, cần ít phương tiện và dụng cụ để tiến hành, đòi hỏi phải chạy với tốc độ cực đại và cố gắng duy trì tới đích. Là quá trình phối hợp nhuần nhuyễn của bốn giai đoạn kỹ thuật: xuất phát, chạy lao, chạy giữa quãng, về đích. Đây là nội dung thể hiện đầy đủ các yếu tố nhanh nhẹn, khỏe mạnh, khéo léo. Đặc biệt là ở lứa tuổi này, các em muốn khẳng định mình trước tập thể. Tuy nhiên đa số các em còn coi nhẹ, ngại tập luyện. Ngoài ra ở lứa tuổi này các em cần có một lượng vận động hợp lý hơn. Đặc biệt tình trạng học sinh không đáp ứng được yêu cầu về thể lực ngày càng tăng. Do ý thức yếu kém của các em trong tập luyện ở trường cũng như ở nhà. Hơn nữa trình độ thể lực và ngoại hình giữa các học sinh là không đồng đều; một số em có trình độ thể lực rất tốt bên cạnh đó có một số em có thể lực yếu hơn. Vì vậy việc đưa vào những bài tập với lượng vận động phù hợp với hai đối tượng học sinh này là vấn đề cần quan tâm. 2. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu.
- 2.1. Thực trạng tổ bộ môn thể dục. Đội ngũ giáo viên giảng dạy thể dục hiện nay gồm 2 giáo viên đều có trình độ Đại học. Tuổi đời và tuổi nghề của các giáo viên còn rất trẻ. Tuy nhiên về năng lực thì rất tốt và đặc biệt là có lòng yêu nghề, tinh thần nhiệt huyết và không ngừng cố gắng học hỏi. 2.2. Cơ sở vật chất của bộ môn. Nhìn chung cơ sở vật chất để đáp ứng nhu cầu giảng dạy còn rất thiếu thốn. Vì chưa có sân thi đấu riêng, không có đường chạy riêng. Các giáo viên phải tận dụng thêm khu vực đường vào trường để giảng dạy. Về phương tiện dạy học thì nhà trường đã có một số tranh ảnh về các kỹ thuật như: Cầu lông, chạy 100m, nhảy cao, nhảy xa…. 3. Các giải pháp thực hiện. 3.1 Lựa chọn và áp dụng một số bài tập phát triển sức mạnh tốc độ. 3.1.1 Một số khái niệm: Khái niệm sức mạnh tốc độ: Sức mạnh tốc độ là sự phối hợp giữa sức nhanh và sức mạnh gọi là sức mạnh tốc độ. Khái niệm sức mạnh: Sức mạnh là khả năng khắc phục một trọng tải hoặc một lực nào đó bằng sự căng cơ (sự co cơ đẳng trường). Phân loại sức mạnh gồm có: Sức mạnh tối đa. Sức mạnh tương đối.
- Sức mạnh tuyệt đối. Sức mạnh tối đa sinh lý. Bản chất của sức mạnh: Phát triển sức mạnh cho cơ là sự phì đại cơ. Sự phì đại cơ xảy ra chủ yếu là do sợi cơ có sẵn dày lên. Biểu hiện trong cơ sẽ là: Quá trình tổng hợp prôtit tăng trong khi quá trình phân hủy chúng bị giảm đi. Hàm lượng AND và ARN tăng. Hàm lượng creatin tăng có tác dụng kích thích quá trình tạo actin và miozin và như vậy thúc đẩy sự phì đại cơ. Khái niệm sức nhanh: Sức nhanh là khả năng thực hiện động tác trong khoảng thời gian ngắn nhất( tính bằng m/s và tần số động tác). Bản chất của sức nhanh: Bản chất của sức nhanh được đánh giá bằng tính linh hoạt thần kinh cơ và tốc độ co cơ. Độ linh hoạt của quá trình thần kinh thể hiện ở: Biến đổi nhanh chống quá trình hưng phấn và ức chế trong các trung tâm thần kinh. Tăng tốc độ dẫn truyền xung động của các nơron vận động. Khả năng thả lỏng nhanh của đơn vị vận động.
- Khả năng tiếp nhận thông số vận động cao. Đó là các yếu tố làm tăng cường biên độ và tần số động tác. Tốc độ co cơ phụ thuộc trước tiên vào tỷ lệ sợi nhanh và sợi chậm trong bó cơ. * Phân loại sức nhanh gồm có: Sức nhanh đơn giản. Sức nhanh phức tạp. Mối quan hệ giữa sức nhanh và sức mạnh trong hoạt động thể thao, tốc độ và sức mạnh có liên quan mật thiết với nhau. Phát triển sức mạnh ảnh hưởng rõ rệt đến sức nhanh. Trong nhiều môn thể thao kết quả hoạt động phụ thuộc không chỉ vào sức nhanh hay sức mạnh riêng lẻ mà phụ thuộc vào sự phối hợp của hai tố chất. Sự phối hợp giữa sức mạnh và sức nhanh còn được gọi là sức mạnh tốc độ. Chạy cự ly ngắn (là hoạt động có chu kỳ), là bài tập có cả sức nhanh và sức mạnh. Sức mạnh thể hiện ở động tác đạp sau và giữ trương lực cơ lưng. Còn sức nhanh thể hiện qua tần số bước chạy và động tác đánh tay. Phương pháp phát triển sức nhanh: Cơ sở sinh lý để phát triển sức nhanh là tăng cường độ linh hoạt và tốc độ dẫn truyền hưng phấn ở trung tâm thần kinh và bộ máy vận động, tăng cường sự phối hợp giữa các sợi cơ, nâng cao tốc độ thả lỏng cơ. Yêu cầu này có thể đạt được bằng cách sử dụng bài tập có tần số cao, trọng tải nhỏ, thời gian nghĩ giữa dài. 3.1.2. Nguyên lý kỹ thuật chạy. a. Khái niệm. Định nghĩa và tính chất:
- Chạy là phương pháp di chuyển tự nhiên của con người bằng các bước chân. Động lực chính để con người di chuyển là động tác đạp sau xuống mặt đất. Trong khi chạy các hoạt động của thân người và của tay liên quan với các bước chân và lặp lại nhiều lần liên tục theo thứ tự nhất định. Vì vậy đi và chạy là hoạt động mang tính chất chu kỳ. Thực hiện di chuyển hai bước (chân phải và chân trái) tạo thành một chu kỳ hoạt động chạy. Cấu tạo động tác chân trong chu kỳ đi và chạy: Giai đoạn chống trước Thời kỳ chống giai đoạn đạp sau (chân chống đất) Một bước chân phải giai đoạn chuyển sau Thời kỳ chuyển giai đoạn chuyển trước (Chân chuyển trên không) Một chu kỳ giai đoạn chống trước Thời kỳ chống giai đoạn đạp sau Một bước chân trái giai đoạn chuyển sau Thời kỳ chuyển giai đoạn chuyển trước + Giai đoạn chống trước: Từ lúc chân chạm đất tới điểm dọi trọng tâm cơ thể di chuyển tới điểm chống. + Giai đoạn đạp sau (chống sau): Từ lúc điểm dọi trọng tâm cơ thể ở điểm chống tới lúc chân rời đất. + Giai đoạn chuyển sau: Từ lúc chân rời đất tới lúc chân chuyển đến ngang dây dọi trong tâm cơ thể.
- + Giai đoạn chuyển trước: Từ lúc chân ở ngang dây dọi trọng tâm cơ thể đến khi chân chạm đất. b. Cơ sở các động tác trong chu kỳ chạy. Các loại lực: Trọng lực: Là lực hút của trái đất. Nó có tác dụng hỗ trợ cho hoạt động khi di chuyển xuống dưới, khi hoạt động hướng lên trên thì trọng lực kiềm chế hoạt động. Trọng lực không thể làm tăng hay giảm tốc độ hoạt động theo phương nằm ngang, mà chỉ có thể làm thay đổi phương hướng của hoạt động. Nội lực: Là những lực sinh ra do hoạt động của cơ bắp, nhưng các hoạt động đó không tự nó làm cho con người di chuyển được mà phải thông qua ngoại lực. Ngoại lực: Là những lực bên ngoài tác động vào cơ thể. Ngoại lực chiếm vai trò quan trọng trong việc di chuyển của con người. Lực này xuất hiện do mối quan hệ này tác động của cơ thể với điểm lực sinh ra phản lực. Phản lực bằng lực tác dụng nhưng ngược chiều với nó (định luật III Newtơn). Ngoại lực còn do sức cản của không khí. Các lực sinh ra trong các giai đoạn ở động tác chân: * Giai đoạn chống trước: Chống trước xảy ra ở phía trước điểm dọi của trọng tâm cơ thể, nên khi chân tiếp xúc đất thì cơ thể tác dụng một lực xuống mặt đất có hướng xuống dưới và về phía trước. Đó là lực F, lực này do hai lực thành phần tạo ra: lực F1 có hướng về phía trước và lực F2 có hướng xuống dưới. Theo định luật III Newtơn mặt đất tác dụng lại cơ thể một lực F’ có cùng cường độ, cùng phương nhưng ngược chiều. Lực F’ cũng do hai lực thành phần tạo ra: lực F’1 có hướng ra sau và nằm ngang, lực F’2 có hướng lên trên.
- F’ F’2 F’1 F1 F F2 Như vậy giai đoạn chống trước sinh ra lực nằm ngang F’ 1 ngược chiều với hướng tiến của cơ thể. Nên nó không những không có tác dung thúc đẩy cơ thể về trước, mà còn hạn chế sự chuyển động. Do vậy để giảm tác động sự kiềm chế của phản lực ở giai đoạn chống tựa cần giảm lực nằm ngang của nó. Có thể giải quyết bằng hai cách: Thứ nhất là thực hiện chế động trong thời gian chống trước, nhờ sự kéo căng của cơ bắp, khi chúng hoạt động theo tính chất nhượng bộ. Thứ hai là tăng tốc độ đặt chân xuống đất, tức là đặt chân xuống đất gần điểm dọi của trọng tâm cơ thể trên đường chạy. Tăng gốc độ đặt chân xuống đất sẽ làm giảm lực kiềm chế và sẽ rút ngắn được thời gian tác dụng của nó. Động tác đặt chân xuống đất là miết chân từ phía trước ra sau. Song như vậy vẫn không có nghĩa là khắc phục hết được sự kiềm chế. Động tác này chỉ làm cho lực kiềm chế xảy ra ở mức nhỏ nhất mà thôi. Giai đoạn đạp sau: Sau khi hoạt động bị kiềm chế ở giai đoạn chân chống trước tốc độ lại được tăng lên mỗi bước khi đạp sau. Khi duỗi hết các khớp đó thì chân tác động xuống mặt đất một lực F. Lực F này do hai lực thành phần tạo ra: lực F1 có hướng ra sau, lực F2 có hướng xuống dưới theo định luật III Newtơn, mặt đất tác dụng vào cơ thể một lực F’ có cùng cường độ, cùng phương nhưng ngược chiều. Lực F’ cũng do hai lực thành phần tạo ra: lực
- F’2 có hướng lên trên thẳng đứng (chống đỡ trọng lực cơ thể), nằm ngang và có hướng ra trước. F’2 F’ F’1 F1 F F2 Như vậy giai đoạn đạp sau sinh ra lực F’ 1 có hướng ra trước cùng chiều với hướng tiến của cơ thể, nên có tác dụng thúc đẩy cơ thể về phía trước. Vì vậy, trong khi người ta phải làm sao tăng cường lực thúc đẩy cơ thể về phía trước bằng cách tăng F’1 lớn đến mức hợp lý. Để tăng thành phần lực nằm ngang lúc đạp sau, cần phải tăng sức mạnh đạp sau và thực hiện đạp sau với góc độ nhỏ. Góc độ đạp sau nhỏ thì hợp lực nằm ngang lớn. Giai đoạn lăng sau, lăng trước: (giai đoạn chuyển). Giai đoạn này có tác dụng tăng cường, hỗ trợ, gây áp lực đồng thời có tác dụng vào việc tăng tần số, tăng độ dài bước, tăng tốc độ di chuyển. Động tác đánh tay: Trong chu kỳ chạy, hai tay được đánh giao nhau với động tác của hai chân, sự hoạt động của tay khi đánh ra trước thì hơi chếch vào trong, khi đánh ra sau thì hơi chếch ra ngoài. Động tác đánh tay có nhiệm vụ giữ thăng bằng cơ thể trong quá trình đi và chạy, nó giúp cho chân hoạt động với tần số nhanh hơn. Tần số và biên độ đánh tay phụ thuộc vào tần số và biên độ của chân. Động tác của vai, hông, thân người:
- Trong chu kỳ chạy thì trụ hông và trục vai chuyển động chéo nhau nhằm giữ thăng bằng cho cơ thể và kéo dài được cho biên độ bước. Hoạt động của tay và vai liên quan đến động tác xoay hông giúp tăng độ dài bước. Sự luân phiên hoạt động giữa các cơ phía trước, phía sau của vai, các cơ của than người có tác dụng kéo căng và thả lỏng được các cơ bắp nhiều hơn, giúp cho sức mạnh của chúng được phục hồi nhanh chóng. Khi chạy thân người hơi ngả về trước hay thẳng đứng. Nếu ngả thân người về trước nhiều thì thực hiện động tác đạp sau dễ hơn, nhưng đưa chân về trước lại khó khăn hơn. Ngược lại nếu thân người ngả ra sau thì đưa chân về trước dễ dàng hơn nhưng góc độ phía sau lại lớn hơn. Tốc độ chạy càng lớn thì độ ngả thân của cơ thể về trước càng lớn. Trọng tâm cơ thể: Trong khi đi và chạy thì trọng tâm cơ thể di động hết sức phức tạp, lúc lên, lúc xuống, lúc sang phải, lúc sang trái, lúc nhanh, lúc chậm. Khi chạy, trọng tâm cơ thể dao động lên xuống tối thiểu là 10cm. Trọng tâm cơ thể cao nhất ở thời kỳ bay và thấp nhất ở thời kỳ chống tựa ( thời điểm thẳng đứng). Đương nhiên, muốn chạy càng nhanh thì trọng tâm cơ thể phải di động thấp và cố gắng hạn chế độ dao động lên xuống. Như vậy dựa vào nguyên lý kỹ thuật chạy ta có thể lựa chọn những bài tập bổ trợ hợp lý nhằm nâng cao được thành tích trong khi học nội dung chạy ngắn. 3.2. Lựa chọn và áp dụng một số bài tập phát triển sức mạnh tốc độ trong chạy cự ly ngắn. Trong quá trình giảng dạy nội dung chạy ngắn, có rất nhiều bài tập bổ trợ nhằm nâng cao thành tích cho các em học sinh. Tuy nhiên, căn cứ vào điều kiện thực tế của nhà trường, trình độ của các em học sinh cũng như nguyên lý của kỹ thuật chạy tôi sẽ đưa vào một số bài tập bổ trợ như sau:
- a. Một số bài tập bổ trợ. Chạy tăng tốc 30m: Mục đích nhằm củng cố kỹ thuật chạy và phát triển cả thể lực chuyên môn. Tại chỗ thực hiện động tác đánh tay: Mục đích nhằm thực hiện động tác đánh tay hợp lý. Vịn tay vào tường và thực hiện động tác đá lăng chân: Mục đích tăng sức mạnh của động tác lăng chân đồng thời tăng tần số bước khi chạy. Chạy nhanh tại chỗ: Mục đích nhằm phát triển tần số động tác và phối hợp hoạt động của hai chân. Thực hiện kỹ thuật sau các lệnh: vào chỗ sẵn sàng chạy, và chạy tốc độ cao cự ly 20m. Mục đích nhằm tăng sức mạnh của lực đạp chân và sức nhanh phản xạ. Chạy biến tốc 50m. Mục đích nhằm tăng cường sức nhanh động tác và sức nhanh phản xạ. Chạy tốc độ cao 60m. Mục đích nhằm hoàn thiện và phát triển sức nhanh động tác, phối hợp ba giai đoạn kỹ thuật: Xuất phát chạy lao chạy giữa quãng. Chạy lặp lại các đoạn 30 60m với tốc độ tối đa: Mục đích nhằm phát triển tốc độ và hoàn thiện kỹ thuật.
- Chạy có giới hạn độ dài bước: Mục đích nhằm cho học sinh cảm nhận được độ dài bước chạy của mình nhằm phối hợp tốt với động tác đánh tay để đạt được hiệu quả tốt hơn. Bật tại chỗ: Mục đích nhằm tăng cường sức mạnh của lực đạp sau trong quá trình chạy. Bật xa di chuyển: Mục đích nhằm tăng cường sức mạnh của lực đạp sau trong quá trình chạy. Chạy bước nhỏ: Mục đích nhằm tăng tần số bước chạy phối hợp động tác toàn thân nhịp nhàng. Chạy nâng cao đùi: Mục đích nhằm tăng tần số bước chạy và giúp các cơ đùi tham gia tích cực vào động tác nâng cao đùi khi đưa về trước. Chạy đạp sau: Mục đích nhằm tăng hiệu quả động tác đạp sau, phối hợp dùng sức hợp lý giữa các bộ phận cơ thể khi chạy. Phối hợp 4 giai đoạn kỹ thuật có dây đích hoàn thiện cự ly ngắn. Để phát triển sức mạnh tố độ cần lưu ý đến sự luân phiên luyện tập và nghỉ ngơi trong một buổi tập, lúc này các bài tập tiếp theo cần được thực hiện trên nền tảng của sự phục hồi khả năng vận động khi tần số nhịp tim
- khoảng 120 135 lần/phút. Thời gian nghỉ trung bình để lặp lại các đoạn chạy 60m khoảng 2,5 3 phút, 100m thì khoảng 5 phút. b. Phương pháp tổ chức những bài tập bổ trợ vào tập luyện. Chạy bước nhỏ: Lớp tập trung thành bốn hàng dọc. Mỗi lần bốn học sinh thực hiện, thực hiện xong chạy nhẹ nhàng về đứng cuối hàng để thực hiện những lần tập sau. Mỗi học sinh thực hiện hai lần và theo hiệu lệnh giáo viên. Cự ly di chuyển 10m. Chạy nâng cao đùi: Phương pháp tổ chức và tập luyện giống chạy bước nhỏ. Chạy đạp sau: Phương pháp tổ chức và tập luyện giống chạy bước nhỏ. Chạy tốc độ 30m: Phương pháp tổ chức và tập luyện giống chạy bước nhỏ. Tại chỗ thực hiện động tác đánh tay: Cả lớp tập trung thành 4 hàng ngang, giãn cách, xen kẽ nhau. Đứng tư thế chân trước, chân sau, khụyu gối, người khom tự nhiên. Ban đầu thực hiện chậm, sau đó thực hiện tăng dần theo hiệu lệnh của giáo viên. Cứ luân phiên nhanh chậm như vậy trong khoảng thời gian hai phút. Chạy biến tốc 50m: Cả lớp thực hiện. Ban đầu cả lớp thực hiện chạy nhẹ nhàng. Khi nghe hiệu lệnh của giáo viên thì các em lập tức chạy nhanh với tốc độ tối đa có thể. Sau khi chạy khoảng 50m thì cho học sinh chạy chậm lại. Khi cả lớp đã chạy đồng đều nhau thì tiếp tục cho học sinh chạy nhanh trở lại. Cứ như vậy thực hiện trong khoảng 5 phút. Yêu cầu học sinh thực hiện tích cực theo hiệu lệnh của giáo viên. Vịn tay vào tường thực hiện động tác đạp chân: Mỗi nhóm tám học sinh thực hiện theo hiệu lệnh giáo viên. Lúc đầu thực hiện chậm sau đó thực
- hiện nhanh dần, cứ luân phiên như vậy trong khoảng thời gian một phút, sau đó đổi nhóm tập. Yêu cầu thực hiện động tác đạp chân liên tục. Chạy nhanh tại chổ: Lớp đứng thành bốn hàng ngang giãn cách, xen kẽ nhau. Thực hiện theo hiệu lệnh giáo viên. Cứ luân phiên chậm nhanh trong khoảng 2 phút. Yêu cầu thực hiện bài tập tích cực. Thực hiện kỹ thuật sau các lệnh: Vào chỗ sẵn sàng chạy và chạy cự ly 20m: Mỗi lần bốn học sinh thực hiện theo hiệu lệnh của giáo viên. Mỗi học sinh thực hiện kỹ thuật từ 2 3 lần. Bật cao tại chỗ ôm gối: Lớp tập trung thành bốn hàng ngang giãn cách, xen kẽ. Ngồi xuống hai tay chống hông. Khi nghe hiệu lệnh của giáo viên thì dùng sức mạnh của chân bật cao tại chổ. Cứ thực hiện như vậy trong khoảng 2 phút. Yêu cầu thực hiện tích cực. Bật xa di chuyển: Lớp tập trung thành bốn hàng ngang. Lần lượt hàng đầu tiên thực hiện bật xa khoảng cách 15m. Lần lượt đến hàng thứ 2, 3, 4 cũng thực hiện như vậy. Sau khi đến vạch quy định thì tiến hành thực hiện ngược lại. Chạy lặp lại các đoạn 30 40m với tốc độ gần tối đa: Mỗi nhóm 6 học sinh thực hiện bài tập. Khi nghe hiệu lệnh của giáo viên thì học sinh nhanh chóng chạy đến vạch đích đã vẽ sẵn với tốc độ gần tối đa. Sau đó chạy nhẹ nhàng về vạch xuất phát và thực hiện chạy như lần đầu. Mỗi nhóm thực hiện chạy 3 lần, cứ thay nhóm tập luyện như vậy cho đến hết lớp. Chạy tốc độ cao 60m: Mỗi nhóm 4 học sinh thực hiện. Khi nghe hiệu lệnh của giáo viên thì người tập nhanh chóng vào vạch xuất phát thấp với bàn đạp. Thực hiện lần tập của mình. Thực hiện xong quay về cuối hàng để thực hiện những lần tập sau. Mỗi học sinh thực hiện 2 lần. Yêu cầu thực hiện với tốc độ tối đa và hết cự ly đã quy định.
- Phối hợp 4 giai đoạn kỹ thuật hoàn thành cự ly ngắn: Mỗi nhóm 4 học sinh thực hiện. Khi nghe hiệu lệnh của giáo viên thì các em vào vạch xuất phát và thực hiện hoàn thành cự ly. Yêu cầu thực hiện với tốc độ tối đa. 3.3 Nội dung, biện pháp thực hiện. Như chúng ta đã biết môn thể dục là môn học có tính chất đặc thù riêng, nó khác với những môn văn hóa khác ở chỗ là giảng dạy cho học sinh ngoài trời; học sinh tiếp xúc trực tiếp với điều kiện ngoại cảnh như: Nắng, gió, ánh sáng, không khí… Vì vậy trong quá trình giảng dạy người giáo viên đóng vai trò chủ đạo tổ chức, điều khiển và sắp xếp hợp lý các nội dung và lượng vận động phù hợp với nguyên tắc sư phạm chung. Tác động của buổi tập phải toàn diện về các mặt giáo dưỡng, giáo dục sức khỏe. Trong các nội dung của môn thể dục thì chạy ngắn có vai trò quan trọng liên quan đến các nội dung khác. Sức nhanh nói chung và sức nhanh khi di chuyển rất cần thiết cho các hoạt động sống. Để thực hiện đề tài này tôi sử dụng hai nhóm: Nhóm thực nghiệm: "lớp 10A2" Ngoài những bài tập theo phân phối chương trình chuẩn thì tôi có sử dụng thêm những bài tập phát triển sức mạnh tốc độ để nâng cao thành tích cho học sinh. Nhóm đối chứng: "lớp 10A4" Tôi soạn theo phân phối chương trình chuẩn của Bộ Giáo Dục và Đào Tạo. Nhiệm vụ cụ thể của hai nhóm như sau: Nhiệm vụ 1: Xây dựng khái niệm cụ thể kỹ thuật chạy cự ly ngắn và tìm hiểu đặc điểm chạy của học sinh. Một số bài tập bổ trợ kỹ thuật xuất phát thấp, chạy lao, chạy giữa quãng, bài tập bổ trợ thể lực.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp quản lý phòng máy tính trong nhà trường
29 p | 283 | 62
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT "Một số kinh nghiệm huấn luyện kết hợp với băng hình tập huấn trong nâng cao đội tuyển học sinh giỏi bộ môn GDQP - AN phần: Lý thuyết"Sáng kiến kinh nghiệm THPT "Một số kinh nghiệm huấn luyện kết hợp với băng hình tập huấn trong nâng cao đội tuyển học sinh giỏi bộ môn GDQP - AN phần: Lý thuyết"
14 p | 194 | 29
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số ứng dụng của số phức trong giải toán Đại số và Hình học chương trình THPT
22 p | 179 | 25
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp giải nhanh bài tập dao động điều hòa của con lắc lò xo
24 p | 46 | 14
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong đọc hiểu văn bản Chí Phèo (Nam Cao)
24 p | 141 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm, nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh trong dạy học môn Công nghệ trồng trọt 10
12 p | 32 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kĩ năng giải bài toán trắc nghiệm về hình nón, khối nón
44 p | 24 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kĩ năng xử lí hình ảnh, phim trong dạy học môn Sinh học
14 p | 39 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức phần Sinh học tế bào – Sinh học 10, chương trình Giáo dục Phổ thông 2018 vào thực tiễn cho học sinh lớp 10 trường THPT Vĩnh Linh
23 p | 19 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn Ngữ văn trong nhà trường THPT
100 p | 29 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một vài kinh nghiệm hướng dẫn ôn thi học sinh giỏi Địa lí lớp 12
20 p | 23 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số định hướng giải phương trình lượng giác - Phan Trọng Vĩ
29 p | 31 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng tự học của học sinh THPT Thừa Lưu
26 p | 35 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số bài toán thường gặp về viết phương trình tiếp tuyến của đồ thị hàm số
19 p | 42 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội cho học sinh lớp 12 ở trường THPT Vĩnh Linh
20 p | 16 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp giảng dạy nhằm nâng cao hiệu quả học tập môn bóng chuyền lớp 11
23 p | 73 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp quản lí và nâng cao hiệu quả của việc giảng dạy online môn Hóa học ở trường THPT
47 p | 11 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn Sinh học ở trường THPT
23 p | 31 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn