Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp chỉ đạo giáo dục ý thức tự học góp phần nâng cao hiệu quả học tập, phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh tại trường THPT Đô Lương 4
lượt xem 6
download
Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Một số biện pháp chỉ đạo giáo dục ý thức tự học góp phần nâng cao hiệu quả học tập, phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh tại trường THPT Đô Lương 4" nhằm nâng cao hiệu quả dạy học, giáo dục học sinh tạo sự hứng thú và phát huy được năng lực tự học sáng tạo cho học sinh; Chia sẻ đồng nghiệp về kinh nghiệm dạy học có hiệu quả.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp chỉ đạo giáo dục ý thức tự học góp phần nâng cao hiệu quả học tập, phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh tại trường THPT Đô Lương 4
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT ĐÔ LƯƠNG 4 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI MỘT SỐ BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO GIÁO DỤC Ý THỨC TỰ HỌC GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ HỌC TẬP, PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC CHO HỌC SINH TẠI TRƯỜNG THPT ĐÔ LƯƠNG 4 Lĩnh vực: Quản lý Tác giả: Nguyễn Bá Hùng Năm học: 20212022 Số điện thoại: 0946406777 Năm 2022 1
- MỤC LỤC Trang PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1 1. Lý do chọn đề tài 1 2. Mục đích nghiên cứu 2 3. Nhiệm vụ nghiên cứu 2 4. Phạm vi nghiên cứu 2 5. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 2 5.1. Khách thể nghiên cứu 2 5.2. Đối tượng nghiên cứu 2 6. Phương pháp nghiên cứu 2 PHẦN II: NỘI DUNG 3 1. Cơ sở lý luận 3 1.1. Học là gì 3 1.2. Tự học là gì 3 1.3. Tự học quan trọng như thế như thế nào 3 1.4. Những lý luận làm cơ sở khoa học cho việc áp dụng đề tài 4 1.4.1. Trên thế giới 4 1.4.2. Ở Việt Nam 4 1.5. Nội dung của phương pháp chỉ đạo ý thức tự học 5 2. Cơ sở thực tiễn 5 2.1. Vài nét cơ bản về mái trường THPT Đô Lương 4 5 2.2. Thực trạng học sinh phụ thuộc vào học thêm vào mạng tra cứu 5 2.3. Thực trạng của giai đoạn chuẩn bị hoạt động tự học 6 2.4. Giáo viên hướng dẫn học sinh tự học 9 3. Các biện pháp chỉ đạo ý thức tự học nhằm nâng cao hiệu quả học 10 2
- tập, phát triển phẩm chất, năng lực tự học cho học sinh THPT 3.1. Mục tiêu các biện pháp 10 3.2. Các biện pháp thực hiện 11 Biện pháp 1: Tăng cường công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, nâng cao nhận thức cho giáo viên, học sinh và các lực lượng xã hội về tầm 11 quan trọng của việc chỉ đạo ý thức tự học Biện pháp 2: Chỉ đạo đổi mới sinh hoạt lớp theo chủ đề trong đó có 12 chủ đề giáo dục ý thức tự học Biện pháp 3: Đổi mới công tác quản lý về hoạt động tự học của học 12 sinh Biện pháp 4: Tập huấn cho giáo viên công tác hướng dẫn học sinh kỹ 14 năng, phương pháp tự học Biện pháp 5: Tăng cường quản lý đổi mới phương pháp dạy học trên 15 lớp của giáo viên và phương pháp học tập của học sinh Biện pháp 6: Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập 16 của học sinh Biện pháp 7: Động viên, khuyến khích, kích thích các hoạt động tự học của HS, thực hiện các HĐ NGLL hướng vào các điều kiện hỗ trợ 17 hoạt động tự học Biện pháp 8: Xây dựng thư viện, phát triển văn hóa đọc cho học sinh 18 Biện pháp 9: Tăng cường và đổi mới tổ chức hoạt động trải nghiệm 18 sáng tạo, qua đó giúp học sinh phát triển các phẩm chất, kỹ năng Biện pháp 10: Quản lý tự học trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi 20 và dạy học trực tuyến 4. Thực nghiệm sư phạm 21 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 27 1. Kết luận 27 2. Kiến nghị 27 3
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG SÁNG KIẾN Nội dung Viết tắt Trung học phổ thông THPT Học Sinh HS Giáo viên GV Giáo viên chủ nhiệm GVCN Hoạt động ngoài giờ lên lớp HĐ NGLL Quản lý giáo dục QLGD Cán bộ quản lý CBQL Thanh niên Cộng sản TNCS Tốt nghiệp TN 4
- PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ Văn bản số 4612/BGDĐTGDTrH ngày 03/10/2017 của Bộ GDĐT về việc hướng dẫn thực hiện chương trình giáo dục phổ thông hiện hành theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất học sinh từ năm học 20172018 về phương pháp, hình thức dạy học đã chỉ rõ: “Chú trọng rèn luyện cho học sinh phương pháp tự học, tự nghiên cứu sách giáo khoa để tiếp nhận và vận dụng kiến thức mới thông qua giải quyết nhiệm vụ học tập đặt ra trong bài học”. Thông tư 32/2018/TTBGDĐT ngày 26/12/2018 của Bộ GDĐT Ban hành Chương trình GDPT (có hiệu lực từ 15/02/2019) nêu rõ: “Những năng lực chung được hình thành, phát triển thông qua các môn học và hoạt động giáo dục: năng lực tự chủ và tự học…”. Đặc biệt năm học 20192020; 20202021, đại dịch Covid19 xuất hiện làm ảnh hưởng đến mọi hoạt động của đời sống xã hội, trong đó có hoạt động dạy học. Học sinh trên cả nước đã phải nghỉ học một thời gian dài chống dịch. Để đáp ứng chủ trương của Bộ Giáo dục và Đào tạo là “Ngừng đến trường nhưng không ngừng học” thì việc rèn luyện cho học sinh khả năng tự học là rất quan trọng và để việc tự học của học sinh có hiệu quả cao giáo viên cần có hướng dẫn, định hướng. Sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: “Trong cách học phải lấy tự học làm cốt”. Tự học chính là thực chất của sự học, tự mình chủ động đến với tri thức và nâng cao tri thức ngoài phạm vi sách vở do nhà trường dạy cho. Việc nâng cao ý thức tự học giúp cho người học hiểu sâu, mở rộng, củng cố và ghi nhớ bài học một cách vững chắc nhờ vào khả năng tự phân tích, tổng hợp tài liệu, từ đó có khả năng vận dụng các tri thức đã học vào việc giải quyết những nhiệm vụ học tập mới. Đồng thời tự học giúp người học hình thành được tính tích cực, độc lập tự giác trong học tập cũng như nề nếp làm việc khoa học. Từ đó quyết định sự phát triển các phẩm chất nhân cách và quyết định chất lượng học tập của học sinh. Như vậy tự học là con đường gần nhất mở ra thế giới kỳ diệu cho sự nhận thức, khám phá và hành động. Thế nhưng trên thực tế hiện nay không ít học sinh không tự học mà dựa vào thầy cô ở các lớp học thêm, một số chưa biết cách tự học, một số chưa có ý chí nghị lực trong vấn đề tự học. Trước thực trạng đó, là một cán bộ quản lý chuyên môn của nhà trường, tôi thực hiện chỉ đạo một số biện pháp nâng cao ý thức tự học cho học sinh vừa trực tiếp vừa gián tiếp qua giáo viên hướng dẫn cách thức hoạt động để nâng cao hiệu quả học tập và hình thành cho các em phẩm chất, năng lực tự học hiệu quả. Xuất phát từ vai trò, vị trí của bản thân và nhu cầu hoạt động tự học hiện nay của học sinh THPT Đô Lương 4. Tôi thực hiện sáng kiến với đề tài “Một 5
- số biện pháp chỉ đạo giáo dục ý thức tự học góp phần nâng cao hiệu quả học tập, phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh tại trường THPT Đô Lương 4”. 2. Mục đích nghiên cứu: Nâng cao hiệu quả dạy học, giáo dục học sinh tạo sự hứng thú và phát huy được năng lực tự học sáng tạo cho học sinh. Chia sẻ đồng nghiệp về kinh nghiệm dạy học có hiệu quả. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu: Nghiên cứu cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của đề tài. Đánh giá thực trạng về công tác dạy học, công tác quản lý dạy học tại trường THPT Đô Lương 4. Đề xuất cách thực hiện các biện pháp. Tiến hành thực nghiệm sư phạm để xem xét khả năng ứng dụng của đề tài. 4. Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tìm hiểu, đề xuất cách thiết kế các phương pháp, cách thức thực hiện tại các trường THPT trên địa bàn huyện tôi công tác. 5. Khách thể và đối tượng nghiên cứu: 5.1. Khách thể nghiên cứu Quá trình quản lý đối với hoạt động tự học của học sinh trường THPT Đô Lương 4. Chủ thể quản lý hoạt động tự học gồm Ban giám hiệu, Tổ trưởng chuyên môn, giáo viên chủ nhiệm (GVCN), giáo viên bộ môn, Cha mẹ học sinh và sự phối hợp các tổ chức chính trị xã hội ở các địa phương có học sinh đang theo học tại trường THPT Đô Lương 4. 5.2. Đối tượng nghiên cứu Các giải pháp trong thực hiện dạy học và giáo dục trường THPT Đô Lương 4. 6. Phương pháp nghiên cứu: ̉ 6.1. Quan sat, phong v ́ ấn, nghiên cứu sản phẩm, so sanh gí ưa cac s ̃ ́ ố liệu thu được và nghiên cứu cac tài li ́ ệu, thu thập thông tin liên quan. 6.2. Phương phap kh ́ ảo sat: tiên hành kh ́ ́ ảo sat năng l ́ ực học và tự học học sinh, khảo sat cac ph ́ ́ ương phap, cach th ́ ́ ức tiên hành, kh ́ ảo sat kêt qu ́ ́ ả đa đ ̃ ạt được... 6.3. Phương phap th ́ ống kê số liệu trong qua trình kh ́ ảo sat. ́ 6
- 6.4. Phương phap phân tích, phân lo ́ ại: phân tích nhưng nguyên nhân và ̃ nhưng kêt qu ̃ ́ ả đạt được trong hoạt động dạy học. 6.5. Phương phap so sanh trong th ́ ́ ực trạng vấn đề và so sanh kêt qu ́ ́ ả thu được sau khi ap d ́ ụng sang kiên kinh nghi ́ ́ ệm. ́ ́ ương phap nh 6.6. Ngoài ra còn co cac ph ́ ư: thuyêt trình, th ́ ực nghiệm... PHẦN 2: NỘI DUNG 1. Cơ sở lí luận 1.1. Học là gì? Học hay còn gọi là học tập, học hành, học hỏi là quá trình đạt được sự hiểu biết, kiến thức, hành vi, kỹ năng, giá trị, thái độ và sở thích mới. Quá trình học tập diễn ra ở mọi nơi, mọi chỗ và với mọi người như Lênin đã từng nói: “Học, học nữa, học mãi”. Học là việc góp nhặt và thu nhận kiến thức từ người khác truyền lại, rèn luyện thành kỹ năng, nhận thức. Các hình thức thu nhận kiến thức: Học ở trên lớp, học ở trường, học thầy, học bạn, ..trong đó tự học là hình thức học tập quan trọng đối với con người. Bản chất của việc học là quá trình nghiên cứu chuyên sâu, mở rộng các vấn đề, lĩnh vực mà mình muốn biết giúp chúng ta trau dồi kiến thức, tăng sự sáng tạo, trí tuệ và vận dụng điều đó vào cuộc sống xã hội. 1.2. Tự học là gì? Tự học là việc chủ động tự mình tìm tòi nghiên cứu, thu nhặt các kiến thức tự luyện tập để có kỹ năng. Tự học có thể hình thành từ việc tự bản thân nghiên cứu tìm hiểu mà không nhờ vả hay trông chờ vào bất cứ ai. Hoặc tự học còn có thể được hiểu là chúng ta dựa vào kiến thức được thầy cô giáo hoặc người đi trước cung cấp để dựa vào đó hình thành những bài học cho riêng mình. 1.3. Tự học quan trọng như thế nào? Từ xưa đến nay các bậc anh tài đã cho thấy việc tự học có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với tri thức của con người. Tự học giúp con người có thể hiểu biết, lĩnh hội tri thức một cách chủ động, toàn diện, hứng thú với các vấn đề trong sách vở, trong cuộc sống. Con người được tự làm chủ, quyết định vấn đề mà bản thân thích và nghiên cứu chúng. Tự học giúp con người ghi nhớ một cách lâu hơn do có sự chuẩn bị tìm tòi các kiến thức ấy. Tự học còn giúp việc vận dụng những kiến thức đã học một cách hữu ích hơn vào cuộc sống để làm những việc có ích và thiết thực. 7
- Không những thế tự học còn giúp con người trở nên năng động, sáng tạo, không ỷ lại, không phụ thuộc vào người khác. Từ đó biết tự bổ sung những khiếm khuyết của mình để tự hoàn thiện bản thân. Không chỉ vậy tự học là con đường ngắn nhất và duy nhất để hoàn thiện bản thân và biến ước mơ thành hiện thực. Người có tinh thần tự học luôn chủ động, tự tin trong cuộc sống. Hiện nay thì hình thức tự học rất được đề cao, tự học được xem là hình thức học hiện đại. Kiến thức dựa trên sự chủ động nghiên cứu của người học chứ không phụ thuộc vào thầy cô. Nói như vậy không có nghĩa việc tự học thay thế cách học truyền thống mà con người cần tự học có hướng dẫn; bổ sung kết hợp để đạt được kết quả tuyệt vời. Đặc biệt trong thời đại 4.0 ngày nay càng chứng minh là hiệu quả, tiện lợi và nhanh chóng, nhờ vào sự phát triển của internet. 1.4. Những lý luận làm cơ sở khoa học cho việc áp dụng đề tài Nói đến học tập là nói đến hình thức dạy học và tự học. Việc học phải đi đôi với việc dạy và việc dạy phải hướng đến người học, đó là quá trình tương tác giữa giáo viên và học sinh. Xét cho cùng trong quá trình dạy học là giúp học sinh tự học để hoàn thiện và phát triển nhân cách của cá nhân nhằm đáp ứng với các chuẩn mực và nhu cầu trong sự phát triển chung của thời đại. Tự học gắn với cuộc đời của mỗi con người. Một số nhà nghiên cứu trong lĩnh vực giáo dục đã đề cập đến vấn đề tự học dưới nhiều hình thức khác nhau. 1.4.1. Trên thế giới Ngay từ thời cổ đại, Khổng Tử (551479 trước Công nguyên), Aistot là các nhà sư phạm kiệt xuất đã cho rằng: Dạy và học là phải trên cơ sở phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh và đòi hỏi học sinh phải biết kết hợp với suy nghĩ, biết năng động trong học tập. Cần cố gắng gợi mở để học sinh tự học trong hoạt động học tập của mình. Đến thời cận đại, nhà sư phạm lỗi lạc người Tiệp Khắc J.A.Komenxky (15921670) đã khẳng định: “Không có khát vọng học tập thì không thể trở thành tài năng”, năm 1657 ông đã hoàn thành tác phẩm “Khoa sư phạm vĩ đại” trong đó nêu rõ: “Việc học hành muốn trau dồi kiến thức vững chắc không thể làm một lần mà phải ôn đi ôn lại, có bài tập thường xuyên phù hợp với trình độ”. Trong giai đoạn hiện đại, các nhà giáo dục học đi sâu nghiên cứu khoa học giáo dục và đã khẳng định vai trò to lớn của tự học. J.J.Rousseau (1712 1778) khi xây dựng quan điểm dạy học cũng cho rằng: “cần hướng cho học sinh tự nắm lấy kiến thức bằng cách tự tìm hiểu, tự khám phá, tự tìm tòi và sáng tạo…”. 8
- Như vậy, tự học như là một phương thức để con người lĩnh hội tri thức của nhân loại. Từ những thập niên 30 40 của thế kỷ XX trong cuốn “Giáo dục vì cuộc sống sáng tạo” nhà sư phạm nổi tiếng Makiguchi cho rằng: “Giáo dục xét như một quá trình hướng dẫn tự học, động lực của nó là kích thích người học sáng tạo ra giá trị để đạt tới hạnh phúc của bản thân và của cộng đồng”. 1.4.2. Ở Việt Nam Truyền thống hiếu học và tự học đã được khẳng định qua các vị khoa bảng như Nguyễn Du, Chu Văn An, Lê Quý Đôn…Các thế hệ cha ông chúng ta đã vươn lên chiếm lĩnh đỉnh cao tri thức bằng nỗ lực học tập và tự học. Chủ tịch Hồ Chí Minh Vị lãnh tụ kính yêu của dân tộc Việt Nam là một tấm gương sáng về tinh thần tự học và tự rèn luyện. Trong tác phẩm “sửa đổi lối làm việc” (1947), khi nói về công tác huấn luyện cán bộ, Bác Hồ đã căn dặn: “Về cách học phải lấy tự học làm cốt. Do thảo luận và chỉ đạo thêm vào”. Tư tưởng của Người về giáo dục đã được vận dụng quán triệt trong các Nghị quyết của Đảng. Nghị quyết Hội nghị lần thứ II Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII đã khẳng định: “Đổi mới phương pháp dạy học…nâng cao khả năng tự học, tự nghiên cứu người học”. “Phát triển phong trào tự học, tự đào tạo thường xuyên, rộng khắp trong toàn dân, nhất là thanh niên”. Khi phát biểu chỉ đạo đối với ngành giáo dục, nguyên Tổng Bí thư Trung ương Đảng Đỗ Mười đã nhấn mạnh: Tự học tự đào tạo là con đường phát triển suốt đời của mỗi người trong điều kiện kinh tế xã hội nước ta hiện nay và cả mai sau, đó cũng là truyền thống quý báu của người Việt Nam. Chất lượng và hiệu quả của giáo dục được nâng cao khi tạo ra năng lực tự học, sáng tạo của người học, khi biến quá trình giáo dục thành quá trình tự giáo dục. Như vậy, từ lâu tự học đã được bàn luận và quan tâm của rất nhiều nhà khoa học, quản lý giáo dục. 1.5. Nội dung của phương pháp chỉ đạo ý thức tự học Mục đích của phương pháp này là chỉ đạo một số nội dung chuyên môn đến giáo viên và yêu cầu thực hiện. Đồng thời tạo điều kiện cho HS có phương pháp tự học được dễ dàng và tận dụng điều kiện có một số thời gian làm việc với GV để tranh thủ sự hướng dẫn của GV mà rèn luyện phương pháp, kĩ năng tự học, việc nắm vững kiến thức, rèn luyện năng lực. Như vậy nội dung của phương pháp sẽ bao gồm hoạt động của ban chuyên môn chỉ đạo GV và GV hướng dẫn, tổ chức cho học sinh thực hiện. 2. Cơ sở thực tiễn: Thực trạng về khả năng tự học của học sinh nhà trường và việc hướng dẫn chỉ đạo GV định hướng cách thức tự học cho học sinh. 2.1. Vài nét cơ bản về mái trường THPT Đô Lương 4 9
- Trường THPT Đô Lương 4 được thành lập theo Quyết định 2836/QĐ UBND.VX ngày 07/8/2006 của UBND tỉnh Nghệ An. Trường nằm ở vùng hạ huyện kinh tế có nhiều khó khăn của huyện Đô Lương, trải qua quá trình hình thành và phát triển hiện nhà trường có 21 lớp với gần 900 học sinh. Đội ngũ đa phần trẻ, nhiệt huyết, học sinh đa số chăm ngoan, hiếu học, tuy nhiên nhiều giáo viên còn thiếu kinh nghiệm, học sinh trường tuyển thuộc vùng nông thôn, ít khát vọng, mục tiêu học không xác định rõ ràng, nhiều học sinh thiếu kỹ năng… 2.2. Thực trạng học sinh phụ thuộc vào học thêm vào mạng tra cứu trong quá trong học tập Đa số học sinh trường THPT Đô Lương 4 còn những hạn chế sau : Thói quen thu động trong quá trình học tập; quen nghe, ghi chép, nhớ và tái hiện lại những gì giáo viên nói. Do chưa hình thành kỹ năng, phương pháp tự học, nên kiến thức của hầu hết học sinh tỏ ra hẫng hụt ngay từ đầu năm học, không nắm được các kiến thức đã học một cách hệ thống, khoa học và hầu như không vận dụng được kiến thức. Giai đoạn chuẩn bị hoạt động tự học (lập kế hoạch, xác định mục đích nhiệm vụ tự học, tiến trình và thời gian cho hoạt động tự học) đa số học sinh không thực hiện được. Sự quan tâm đến giáo dục toàn diện cho học sinh thông qua hình thức tự học chưa đúng mức. 2.3. Thực trạng của giai đoạn chuẩn bị hoạt động tự học (lập kế hoạch, xác định mục đích nhiệm vụ tự học, tiến trình và thời gian cho hoạt động tự học) Hoạt động tự học chỉ có thể đạt được hiệu quả cao khi học sinh biết cách quản lý hoạt động tự học thông qua việc xây dựng và thực hiện kế hoạch tự học, có nghĩa là phải lượng hóa cho được thời gian tự học tương ứng với từng nhiệm vụ học tập của bản thân. “Thành công phụ thuộc 4% kiến thức, 26% kỹ năng và 70% thái độ”. Thái độ chiếm tỷ lệ phần trăm thành công là rất cao, vậy muốn có thái độ nghiêm túc thực hiện mục tiêu cần phải lập ra kế hoạch cụ thể, khoa học phù hợp để thực hành hiệu quả. Thực trạng việc lập kế hoạch tự học của học sinh: Muốn mang l ại hi ệu quả cao trong hoc tập điều quan trọng nhất là phải chọn đúng trọng tâm công việc, phải lập kế hoạch học tập hợp lý của từng học sinh. Nội dung cần học thì nhiều mà sức lực con người và thời gian thì có hạn. Do đó, học tập không theo kế hoạch sẽ không có hiệu quả. Mỗi học sinh phải tự xác định cho mình học cái gì là chính, là quan trọng nhất và có tác động đến mục đích. Khi xác định được 10
- trọng tâm, cần phải sắp xếp việc học cho hợp lý về nội dung và thời gian học là rất quan trọng. Nhưng trong thực tế hầu như học sinh ở trường THPT Đô Lương 4 ít chú ý nên có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả tự học nói riêng và kết quả học tập nói chung. Hầu như các em nhận thức được tầm quan trọng của việc lập kế hoạch tự học, nhưng các em chưa có kỹ năng lập kế hoạch tự học. Do đó, hướng dẫn và rèn luyện kỹ năng lập kế hoạch tự học cho học sinh là một vấn đề mà giáo viên bộ môn, giáo viên chủ nhiệm cần quan tâm. Thực trạng về hình thức tự học ngoài giờ lên lớp Qua điều tra có 74% HS tự học một mình. Trong đó có một số tự học theo ngẫu hứng, một số có vạch kế hoạch học môn gì và nội dung tự học do chính bản thân tự xác định. Tự học theo hình thức này có rất nhiều em gặp nhiều câu hỏi không trả lời được và mất nhiều thời gian để tìm câu trả lời, có lúc bế tắc, gián đoạn việc tự học và không hứng thú. Có 53% HS học theo nhóm bạn, thảo luận những vấn đề về môn học mà cá nhân không tự giải quyết được. Hình thức này đã mang lại hiệu quả và phát huy cao tính tổ chức, kỹ luật. Kết quả mang lại là các bạn trong nhóm hiểu sâu hơn, nhớ lâu hơn các vấn đề cần giải quyết của bài học cũng như rèn luyện được tính độc lập, tự chủ và hợp tác nhóm. Thực tế cho thấy HS có thói quen ngày mai học môn gì thì hôm nay học môn đó, chứ chưa xếp lịch tự học hợp lí, không có mục đích đặt ra từ trước, không có ý chí tự mình phải khép vào khuôn khổ thực hiện việc học tập, thích thì học và không thích thì thôi. Điều này ảnh hưởng lớn đến chất lượng tự học của HS. Thực trạng về tiến trình thực hiện hoạt động tự học và thời gian tự học Bảng 2.3.1. Đánh giá thực trạng tiến trình tự học Mức độ Thường Không Không bao TT Tự học của HS được tiến hành xuyên thường xuyên giờ SL % SL % SL % 1 Học vào lúc sáng sớm 364 41 426 48 98 11 2 Học vào lúc rảnh rỗi 675 76 124 14 89 10 3 Học vào lúc đêm khuya 89 10 533 60 266 30 4 Học khi chuẩn bị kiểm tra và thi 764 86 115 13 09 1 5 Ngày sau có giờ, cò bài liên quan 586 66 240 27 62 7 11
- Qua bảng khảo sát 2.3.1, chúng ta thấy rằng có đến 86% HS sử dụng thời gian tự học khi chuẩn bị cho kiểm tra, thi cử; có đến 76% tự học khi rãnh rỗi và 66% tự học khi ngày sau có giờ, bài liên quan là thường xuyên. Bên cạnh đó, có đến 10% là không bao giờ học lúc rãnh rỗi và 1% không bao giờ học khi chuẩn bị thi và kiểm tra. Điều này cho thấy một số em hầu như không có ý thức tự học ngoài giờ lên lớp và không có sự quan tâm nhắc nhỡ của mọi người trong gia đình. Qua trao đổi với một số giáo viên, đa số cho rằng việc sử dụng quỹ thời gian cho hoạt động tự học hiện nay là chưa đáp ứng yêu cầu đặt ra trong qua trình đổi mới phương pháp dạy học. Việc dạy thêm, học thêm của một số bộ môn do nhiều nguyên nhân khác nhau đã lấy đi nhiều thời gian của các em, nên quỹ thời gian còn lại là rất ít chỉ đủ để xem lại lý thuyết bài cũ, bên cạnh đó thì một số em chỉ biết giải trí chơi đùa qua phim ảnh, internet... và có chăng tự học chỉ đủ để nhằm đối phó với kiểm tra và thi cử. + Những HS khá, giỏi thì việc tự học ở nhà cũng như trên lớp hay học thêm đều đạt mức độ khá tốt. Khả năng vận dụng tư duy chỉ tập trung ở các em có học lực giỏi. Tính tự lập trong học tập của các em là rất cao, biết cách tự học trong mọi hoàn cảnh, chịu khó suy nghĩ và tích cực học tập. + Đa phần HS còn thụ động, không chịu khó suy nghĩ, thời gian dành cho học thêm quá nhiều mà lại không tích cực trong học tập. Nhiều HS chạy theo phong trào học thêm với bạn bè nhưng không có mục đích, không tự mình vận dụng trí tuệ, tri thức để giải quyết các bài tập cũng như không có thời gian để hấp thu bài giảng trên lớp. Sự ỷ lại trong học tập nhờ vào học thêm ở các thầy cô, mong muốn trúng tủ khi kiểm tra đạt điểm cao mà không quan tâm đến hạt động tự học của bản thân. Điều này, làm cho các em không nắm chắc kiến thức, sự hổng kiến thức càng ngày càng tăng lên. Khảo sát thực trạng về hoạt động tự học của học sinh Sử dụng phiếu hỏi 888 HS và trao đổi trực tiếp với một số HS: Bảng 2.3.2. Mức độ sử dụng phương pháp tự học của học sinh Mức độ Thường Thỉnh Chưa bao TT Mức độ sử dụng phương pháp xuyên thoảng giờ SL % SL % SL % 1 Đọc tài liệu tham khảo và SGK 759 85,5 129 14,5 0 0 2 Học thuộc lòng bài giảng 767 86.4 121 13.6 0 0 3 Vận dụng kiến thức để giải bài tập 286 32,2 448 50,4 154 17,4 4 Hệ thống hóa và khái quát hóa kiến 156 17,5 537 60,5 195 22 12
- thức 5 Làm đề cương và học theo đề cương 148 16,7 607 68.3 133 15 6 Tự kiểm tra quá trình đánh giá tự học 140 15,8 448 50,4 300 33,8 Qua bảng điều tra 2.3.2 cho thấy rằng, hầu hết HS đều biết sử dụng phương pháp tự học theo nhiều cách khác nhau. Trong đó, các phương pháp được sử dụng thường xuyên nhiều nhất là học thuộc lòng bài giảng trước khi lên lớp chiếm đến 86,4% và tất cả các môn HS đều học thuộc lòng mà không vận dụng tư duy trong tự học. Phương pháp đọc tài liệu tham khảo và sách giáo khoa thường xuyên chiếm tỷ lệ 85,5% và HS cho rằng tất cả các môn học đều chứa dung lượng kiến thức nhiều trong lúc thời lượng của môn học trên lớp không tiếp thu đầy đủ được. Bên cạnh đó, sự phân ban, phân hóa, môn học tự chọn và cách viết sách giáo khoa của các ban rất khác nhau khó hiểu. Đối với phương pháp vận dụng kiến thức để giải bài tập có 32,2% HS thường xuyên thực hiện, nhưng tìm hiểu một số HS thì chỉ tập trung làm bài tập ở trong sách giáo khoa theo yêu cầu của GV mà chưa làm thêm các bài tập ở sách bài tập. Kết quả điều tra cho thấy việc sử dụng các phương pháp vận dụng kiến thức để giải bài tập, hệ thống hóa và khái quát hóa kiến thức, làm đề cương và học theo đề cương, tự kiểm tra và đánh giá kết quả tự học chỉ sử dụng thỉnh thoảng. Những phương pháp này chỉ được sử dụng chủ yếu khi kiểm tra giữa kỳ, thi học kỳ và một số em là chưa bao giờ sử dụng các phương pháp này chiếm 15%. Điều này cho thấy sự hứng thú trong học tập của một số đông HS chưa chú trọng, chưa chịu khó động não, tìm tòi trong quá trình tự học, không phát huy tính tích cực và chủ động trong học tập. Đặc biệt chưa biết phân tích, tổng hợp các vấn đề của bài học để nắm lấy cốt lỏi, trọng tâm qua từng bài học. Qua trao đổi một số HS có học lực khá trở lên các em đưa ra một số nhận định: Đối với các môn tự nhiên thì GV giảng dạy yêu cầu tự học cao quá nên phải đi học thêm và không còn thời gian để tự học. Đối với các môn xã hội thì chỉ cần học thuộc bài trước khi đến lớp và soạn bài như sách giáo khoa là đủ và chỉ học đối phó khi chưa có điểm miệng mà thôi. Còn đối với những HS trung bình yếu thì các em do hổng kiến thức, trong khi lên lớp thì GV chỉ tập trung hoàn thành tiết dạy mà chưa có sự động viên khuyến khích cũng như giúp đỡ. Nên không có hứng thú trong từng môn học và không quan tâm đến kết quả học tập của mình. Qua trao đổi với một số GV hầu hết cho biết HS có học bài ở nhà, làm bài theo yêu cầu của GV nhưng chỉ nhằm đối phó khi kiểm tra. Phần lớn HS chỉ học thuộc những phần mà được ghi chép ở trong vở hay trong sách giáo khoa. Những vấn đề yêu cầu cần mở rộng về phân tích, tổng hợp hay vận dụng kiến thức để chứng minh diễn giải một vấn đề thì HS lúng túng, chỉ có vài em có được khả năng này. Tất cả các bộ 13
- môn học thì HS chỉ có thói quen học thuộc lòng. Phần lớn HS chưa gắn kết giữa lý thuyết và vận dụng lý thuyết vào thực hành bộ môn. Các hoạt động tự nghiên cứu ít được HS sử dụng. Từ thực trạng này, giáo viên cần phải có những yêu cầu học sinh một số quy định về học tập bộ môn nhằm từng bước xây dựng nề nếp và thói quen tự học. Những quy định về nề nếp tự học có khá nhiều. Ở đây, chỉ đề cập những vấn đề chủ yếu, có tính nguyên tắc, được coi như tổ chức, phương pháp, biện pháp có ý nghĩa chiến lược lâu dài trong quá trình học tập của học sinh. 2.4. Giáo viên hướng dẫn học sinh tự học Mục đích của việc hướng dẫn học sinh tự học là tạo điều kiện cho HS tự học được dễ dàng và tận dụng điều kiện có một số thời gian làm việc với GV để tranh thủ sự hướng dẫn của GV mà rèn luyện phương pháp, kĩ năng tự học, việc nắm vững kiến thức, rèn luyện năng lực. GV hướng dẫn HS cách sử dụng tài liệu. HS theo hướng dẫn trong tài liệu mà tự lực hình thành kiến thức, kĩ năng,.. GV sử dụng những giờ lên lớp để rèn luyện cho HS kĩ năng, kĩ xảo tự học, đánh giá kết quả, điều chỉnh kế hoạch. Như vậy, trong cách dạy học này có hai kiểu hướng dẫn được phối hợp với nhau. + Hướng dẫn bằng lời viết ngay trong tài liệu, đó là những chỉ dẫn về kế hoạch, về phương pháp giải quyết vấn đề, thu thập, xử lí thông tin... nhằm định hướng cho HS có thể tự lực thực hiện các hành động học một cách có ý thức, có phương hướng rõ ràng. + Hướng dẫn ngay tại lớp những loại hoạt động cụ thể để rèn luyện kĩ năng tự học. GV theo dõi giúp đỡ, uốn nắn, điều chỉnh ngay tại lớp. 3. Các biện pháp chỉ đạo ý thức tự học nhằm nâng cao hiệu quả học tập, phát triển phẩm chất, năng lực tự học cho học sinh THPT Từ cơ sở lý luận và thực trạng đã nêu, trên cơ sở nguyên tắc lựa chọn các biện pháp đề xuất, chúng tôi đề xuất các biện pháp quản lý ý thức tự học nhằm nâng cao hiệu quả học tập, phát triển phẩm chất, năng lực tự học cho học sinh. Đây là các biện pháp tác động trực tiếp đến HS nhằm hình thành kỹ năng và phương pháp tự học. Trong quá trình học tập bao giờ cũng có tự học, nghĩa là tự mình lao động trí óc để chiếm lĩnh kiến thức. Bước đầu trong tự học thường lúng túng, nhưng chính lúng túng lại là động lực thúc đẩy HS tư duy để thoát khỏi sự lúng túng và thành thạo lên. Khi đã thành thạo thì thường phát hiện vấn đề cần phải giải quyết để từ đó hình thành kỹ năng tự chiếm lĩnh tri thức. Nhân tố quan trọng để tự học đạt được kết quả tốt là hình thành và rèn luyện các kỹ năng, phương pháp tự học. 3.1. Mục tiêu các biện pháp 14
- Đổi mới công tác quản lý về hoạt dộng tự học, phát huy vai trò của các tổ chức, tổ chuyên môn, đội ngũ GV trong hoạt động dạy học, đổi mới phương pháp đánh giá và thực hiện tốt phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”, các hoạt động hỗ trợ cho hoạt dộng tự học của HS như hoạt động ngoài giờ lên lớp (HĐ NGLL), hướng nghiệp nhằm hình thành các kỹ năng và phương pháp tự học. Để phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của mình, mỗi HS cần tự rèn luyện phương pháp tự học. Đây vừa là phương pháp nâng cao hiệu quả học tập, vừa là là mục tiêu quan trọng trong học tập. Phương pháp tự học sẽ trở thành cốt lõi của phương pháp học tập. Đồng thời các em cũng rèn luyện các kỹ năng tự học bộ môn mới đạt được hiệu quả cao. Trang bị cho GV nắm vững được hệ thống các kỹ năng, phương pháp tự học. Trên cơ sở đó có thể vận dụng các kỹ năng trong công tác tự học, tự nghiên cứu một cách khoa học. Từ nắm vững các kỹ năng tự học, GV hướng dẫn cho HS hình thành và phát triển vững chắc các kỹ năng tự học. Từ đó HS có thể lựa chọn, phối hợp các phương pháp tự học khoa học để hoàn thành các nhiệm vụ học tập ở mức độ cao nhất. Đổi mới phương pháp dạy học là nhằm tích cực hoá hoạt dộng tự học, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và năng lực của HS. Rèn luyện cho HS có thói quen, phương pháp học, kỹ năng học, biết tự lực phát hiện vấn đề và giải quyết các vấn đề mà thực tiễn đòi hỏi. Nâng cao trách nhiệm của GV trong công tác nghiên cứu, đầu tư cho hoạt động dạy học. Hình thành cho HS động cơ thái độ học tập nghiêm túc, nâng cao trách nhiệm trong học tập, có ý thức tự giác, nhu cầu và thói quen tự kiểm tra, đánh giá. Giúp cho nhà trường tổ chức tốt việc tạo ra động lực, kích thích HS tự học, giảm sự quá tải và căng thẳng về lao động trí óc trong học tập của HS. Hình thành được một môi trường học tập, thi đua sôi nổi và thúc đẩy nhau cùng tiến bộ. 3.2. Các biện pháp thực hiện Biện pháp 1: Tăng cường công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, nâng cao nhận thức cho giáo viên, học sinh và các lực lượng xã hội về tầm quan trọng của việc chỉ đạo ý thức tự học nhằm nâng cao hiệu quả học tập, phát triển phẩm chất, năng lực tự học cho học sinh. Chi uỷ, Ban giám hiệu và các tổ chức đoàn thể trong nhà trường quán triệt, phổ biến các quan điểm, chủ trương của Đảng, Nhà nước về phát triển giáo dục và đào tạo đến đội ngũ giáo viên qua các hình thức: Trên Website của nhà trường; qua các buổi sinh hoạt Chi bộ, họp Hội đồng giáo dục, trong các đợt học tập chính trị, học tập quán triệt nhiệm vụ năm học, sinh hoạt tổ chuyên môn, sinh hoạt đoàn thể ... Có biện pháp quản lý phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục một cách toàn diện, mở rộng mối quan hệ với các cơ quan, đoàn thể trong khu vực, 15
- cha mẹ học sinh, tuyên truyền cho họ hiểu vai trò của giáo dục từ đó có quan tâm, chăm lo đến hoạt động giáo dục nói chung và hoạt động dạy học nói riêng. Ban giám hiệu xây dựng kế hoạch tổ chức lao động khoa học trong công tác quản lý, trong hoạt động nghề nghiệp của đội ngũ giáo viên, trong các tổ chức đoàn thể của nhà trường và tạo mối liên kết giữa các cá nhân, tổ chức, các bộ phận dựa trên nguyên tắc khoa học, dân chủ và đoàn kết. Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ GV theo qui định, yêu cầu của tình hình mới; tăng cường sự phối hợp giữa các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng với các cơ quan QLGD ở địa phương để làm tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng GV, CBQL, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ dạy học và giáo dục hiện nay. Đẩy mạnh việc “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” gắn với cuộc vận động “Mỗi thầy, cô giáo là tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”, phong trào "Đổi mới sáng tạo trong dạy và học”. Xây dựng các tiêu chí thi đua của các đoàn thể và gắn công việc hàng ngày với các phong trào thi đua, các hội thi, hội giảng, các đợt thanh kiểm tra… Thường xuyên đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ trong nhà trường, tiếp nhận thông tin phản hồi có điều chỉnh kịp thời nhằm tăng hiệu quả công việc, tạo sự đồng thuận, cộng đồng trách nhiệm của mọi cá nhân, tổ chức đối với việc thực hiện sứ mệnh chính trị của nhà trường. Phối kết hợp chặt chẽ giữa hoạt động chuyên môn với công đoàn, tổ chức các hoạt động tập thể để gắn kết các thành viên. Bồi dưỡng cho đoàn viên công đoàn có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc; có chuyên môn nghiệp vụ vững vàng; có đạo đức và lối sống lành mạnh; có tinh thần hợp tác. Biện pháp 2: Chỉ đạo đổi mới sinh hoạt lớp theo chủ đề trong đó có chủ đề giáo dục ý thức tự học. “Lãnh đạo là người tạo ra người hùng chứ không phải là người hùng”. Để làm được điều này trong sự nghiệp giáo dục cần xác định vai trò quan trọng của đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp đó là “người hùng” thực hiện chiến lược “tạo ra người hùng”. Động lực là thứ giúp chúng ta bắt đầu, tập huấn tạo động lực, truyền cảm hứng cho cán bộ giáo viên chủ nhiệm, giáo viên chủ nhiệm truyền cảm hứng cho học sinh qua các hoạt động giáo dục, đặc biệt đổi mới tiết sinh hoạt lớp. Học sinh tự nhận phiếu và liệt kê những gì trong tuần mình học được, môn học yêu thích, môn học kém… Học sinh chia sẻ quá trình tự học của bản thân. Giáo viên nhận xét, đánh giá rút ra kết luận chung. 16
- Vấn đề cần đặt ra: Với yêu cầu cấp thiết làm sao xây dựng học sinh tự học linh hoạt, sáng tạo, giúp các em có cách tự học, tự nghiên cứu để đạt kết quả tốt. Do đó, với tư cách quản lý của nhà trường tôi chỉ tập trung và một số biện pháp quản lý đối với các hoạt động hình thành phương pháp và kỹ năng tự học cho HS trường THPT Đô Lương 4. Trong từng tiết học, nhiệm vụ của học sinh là phải tập trung học tập, phối hợp chặt chẽ với giáo viên xây dựng nề nếp tự học, ý thức học tập để cảm nhận một cách nhanh và tự tin trước lớp. Mạnh dạn đóng góp ý kiến, suy nghĩ của mình và tiết học sinh động. Để phát huy nề nếp tự học của học sinh trong giờ học chính khóa, phụ đạo, mỗi giáo viên phải thiết kế điều hành giờ dạy có khoa học logic theo hướng chủ động khám phá của HS, chính bản thân giáo viên phải chủ động và sáng tạo để khơi dậy sự hoạt động tích cực, sáng tạo của tất cả học sinh “tự học”. Nói chung người giáo viên tổ chức thao tác như thế nào để học sinh thực hiện được và vận dụng, chứ không chỉ đạo chung chung. Ngoài giờ học chính khóa, cần phải có sự quan tâm động viên của nhà trường gia đình xã hội để các em có sự phân bố thời gian tự học, xây dựng kế hoạch và thực hiện kế hoạch tự học một cách có ý thức và thường xuyên. Biện pháp 3: Đổi mới công tác quản lý về hoạt động tự học của học sinh điều tra xem xét nguyện vọng của GV, HS, xem xét rõ điều kiện kinh tế gia đình của HS, điều kiện tổ chức tự học cho HS tại trường và tại gia đinh. Dựa trên cơ sở các quy định trong của văn bản Pháp luật, Điều lệ nhà trường, Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh, quy chế của ngành và thực tiễn điều kiện kinh tế xã hội của địa phương, thực tiễn của nhà trường để xây dựng một quy định về tự học và quản lý các hoạt động tự học của HS cho phù hợp. Tổ chức biên soạn các quy định cụ thể. Nêu rõ quyền hạn, trách nhiệm về công tác quản lý của GV, HS, cha mẹ HS và các lực lượng xã hội khác đối với hoạt động tự học của HS; nêu rõ từng quy định trong giảng dạy, trong học tập về nội dung, phương pháp, thời gian và các điều kiện phục vụ cho hoạt động tự học. Tổ chức họp hoặc hội thảo để góp ý về quy định gồm các thành phần: cán bộ quản lý, GV, HS, cha mẹ học sinh và đại diện các tổ chức chính trị trong và ngoài nhà trường để chỉnh lý và ban hành chính thức. Phối hợp với công đoàn thường xuyên phát động phong trào thi đua dạy tốt học tốt thường xuyên trong từng năm học. Chỉ đạo sự thống nhất trong các các tổ chức nhà trường thực hiện quy định một cách đồng bộ, khoa học. Thường xuyên thúc đẩy, động viên tổ chức thi đua thực hiện quy định đã đề ra. Chỉ đạo việc phát huy vai trò của các tổ chuyên môn và tổ chức đoàn thể trong công tác quản lý các hoạt động tự học. 17
- Chỉ đạo tăng cường và phát huy năng lực của tổ trưởng chuyên môn, tập trung hướng dẫn tổ trưởng chuyên môn xây dựng các biện pháp cụ thể để tổ chức thực hiện nề nếp dạy học của tổ, trong đó chú trọng đến công tác đổi mới phương pháp dạy học, Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học để thực hiện có hiệu quả hoạt động tự học của HS. Chỉ đạo công tác bồi dưỡng nghiệp vụ, thảo luận chuyên đề, thao giảng, rút kinh nghiệm, trong đó nhấn mạnh đến công tác đổi mới phương pháp dạy của GV, phương pháp học của HS phải theo hướng dạy tự học và học tự học. Chỉ đạo đoàn TNCS Hồ Chí Minh thực hiện tốt phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”. phát huy vai trò của đội tự quản để quản lý, theo dõi hoạt động tự học của HS tại trường và tại nhà. Chỉ đạo GVCN tổ chức đánh giá mọi hoạt động của HS, cùng với GV bộ môn, GVCN chịu trách nhiệm về chất lượng học tập và giáo dục toàn diện của chi đoàn mình quản lý. Thường xuyên tổ chức họp rút kinh nghiệm để xem xét tính hiệu lực, khả thi của quy định nhằm bổ sung điều chỉnh cho phù hợp tiếp tục tổ chức thực hiện. Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện công tác quản lý của tổ trưởng chuyên môn, GVCN, GV bộ môn trong quản lý hoạt động tự học của HS thông qua kết quả học tập của từng bộ môn, kết quả các bài kiểm tra định kỳ của HS. Biện pháp 4: Tập huấn cho giáo viên công tác hướng dẫn học sinh kỹ năng, phương pháp tự học. Đánh giá thực trạng vận dụng các kỹ năng tự học, phương pháp tự học của HS: kỹ năng xây dựng kế hoạch học tập; kỹ năng đọc sách, tài liệu; kỹ năng ghi chép tài liệu; kỹ năng giải bài tập nhận thức trong tự học; kỹ năng khái quát hoá, hệ thống hoá; kỹ năng tự kiểm tra, đánh giá tự học. Trên cơ sở đánh giá thực trạng vận dụng các kỹ năng tự học, phương pháp tự học của HS, nhà trường xây dựng kế hoạch tập huấn các kỹ năng tự học, phương pháp tự học cho toàn thể cán bộ GV trong trường. Xây dựng kế hoạch hướng dẫn cho HS các kỹ năng tự học ngay trong thời gian hoạt động đầu khoá, củng cố các kỹ năng tự học cho HS thường xuyên trong năm học. Xây dựng các mẫu kế hoạch tự học cụ thể để cung cấp cho toàn thể GV, trên cơ sở đó GV thống nhất hướng dẫn cho toàn thể HS. Phổ biến kế hoạch tập huấn, đồng thời tổ chức tập huấn cho toàn thể GV các kỹ năng tự học. Triển khai kế hoạch hướng dẫn các kỹ năng tự học cho HS tới toàn thể GV theo các nội dung: 18
- + Kỹ năng kế hoạch hoá hoạt động tự học: các bước để xây dựng kế hoạch tự học (ngày, tuần, tháng, học kỳ, năm học); quy trình để xây dựng kế hoạch (thống kê các công việc cụ thể trong thời gian tự học, phân phối thời gian, xác định mức độ hoàn thành, kiểm tra sự hợp lý của kế hoạch). + Kỹ năng làm việc với sách và tài liệu: Nêu các yêu cầu cơ bản khi đọc sách, các bước tiến hành để đọc sách. + Kỹ năng ghi chép tài liệu trong tự học: trích dẫn tài liệu, lập dàn ý, viết đề cương, tóm tắt thu hoạch. + Kỹ năng giải các bài tập nhận thức trong tự học; các bước để giải bài tập. + Kỹ năng khái quát hoá và hệ thống hoá trong học tập. + Kỹ năng tự kiểm tra, đánh giá hoạt động tự học: các bước tự kiểm tra, đánh giá (nhận thức rõ mục đích và nội dung cần kiểm tra, đánh giá; nêu rõ các chuẩn ứng với các nội dung cho phù hợp; đối chiếu khách quan giữa nội dung kiểm tra đánh giá so với chuẩn; tự nhận xét lý do đạt được, chưa đạt được so với chuẩn). Hình thức tự kiểm tra (tự mình kiểm tra, HS kiểm tra đánh giá lẫn nhau; GV kiểm tra, đánh giá và so sánh với kết quả tự kiểm tra đánh giá của HS). GV hướng dẫn cho HS về lý thuyết chung đối với từng kỹ năng, đồng thời làm mẫu đối với từng kỹ năng và yêu cầu HS làm theo mẫu các kỹ năng, kịp thời uốn nắn những sai sót trong HS. Biện pháp 5: Tăng cường quản lý đổi mới phương pháp dạy học trên lớp của giáo viên và phương pháp học tập của học sinh. Đánh giá thực trạng đổi mới phương pháp dạy học và công tác quản lý đổi mới phương pháp dạy học của GV trên các khâu trong quá trình dạy học: lập kế hoạch bài dạy, nội dung, phương pháp, phương tiện sử dụng, kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS; mức độ khai thác, sử dụng phương tiện thiết bị trong dạy học. Dự thảo các quy định, hướng dẫn về đổi mới phương pháp dạy học, bám sát với chủ trương đổi mới của Bộ Giáo dục và Đào tạo cùng với các điều kiện thực tế của nhà trường. + Quy định về chuẩn bị cho dạy học: nghiên cứu tài liệu, ké hoạch bài dạy gắn với đối tượng HS của trường, chú trọng đến việc thiết kế bài giảng theo hướng giúp HS tự học thông qua việc thiết kế các câu hỏi, bài tập để giao nhiệm vụ tự học cho HS ngay trong giờ học trên lớp. Thiết lập hệ thống các dạng bài tập nhận thức đảm bảo yêu cầu phù hợp với mục tiêu bài học nhằm giúp HS lĩnh hội tri thức mới, củng cố, mở rộng, đào sâu kiến thức. 19
- + Quy định về dạy học trên lớp: các khâu thực hiện trong giờ lên lớp bao gồm kiểm tra kết quả tự học của HS; tổ chức giờ dạy trên lớp theo phương pháp dạy tự học để nâng cao năng lực tự học cho HS. Kết thúc mỗi tiết học, GV giao nhiệm vụ tự học cho HS tùy theo mức độ đối với HS khá, giỏi, trung bình, yếu, kém và yêu cầu hoàn thành nhiệm vụ tự học. + Quy định về đổi mới công tác kiểm tra đánh giá: tăng cường việc kiểm tra bài, kết quả tự học của HS đầu giờ lên lớp thông qua các hình thức kiểm tra thường xuyên trước khi vào bài mới, nội dung kiểm tra bám sát vào những yêu cầu bài tập, nhiệm vụ tự học GV đã giao. Việc ra đề và chọn đề kiểm tra giữa kỳ, cuối kỳ cần bố trí tiết trả bài và giải quyết những vấn đề HS còn thắc mắc. Xây dựng các tiêu chuẩn đánh giá kết quả việc đổi mới phương pháp dạy học thông qua các tiêu chí: xếp loại kế hoạch bài dạy, chuẩn bị các phương tiện, đánh giá xếp loại giờ lên lớp, kết quả tự học của HS. Tiến hành phổ biến tới toàn thể cán bộ và GV các quy định về đổi mới phương pháp dạy học, các tiêu chuẩn và tiêu chí đánh giá việc đổi mới phương pháp dạy học. Phân công, phân nhiệm rõ ràng quyền hạn và nhiệm vụ của cán bộ quản lý thuộc các tổ chuyên môn trong kiểm tra giám sát việc thi hành các quy định về đổi mới phương pháp dạy học. Tổ chuyên môn trên cơ sở phân cấp xây dựng kế hoạch tự kiểm tra, tiến hành công tác tự kiểm tra, tổng hợp kết quả báo cáo Ban giám hiệu tại buổi trực báo. Hướng dẫn tổ trưởng chuyên môn các bộ môn thực hiện chức năng và nhiệm vụ để làm tốt công tác quản lý hoạt động đổi mới phương pháp dạy học của GV. Chỉ đạo công tác rút kinh nghiệm thường xuyên theo từng tuần, từng tháng để các tổ chuyên môn làm tốt hơn công tác tham mưu cho Ban giám hiệu nhà trường trong công tác quản lý đổi mới phương pháp dạy học. Ban giám hiệu thường xuyên kiểm tra việc thực hiện các quy định về đổi mới phương pháp dạy học thông qua kiểm tra kế hoạch bài dạy, thời khoá biểu; sổ mượn thiết bị, tài liệu của thư viện; nhật ký các phòng thiết bị đồ dùng. Đồng thời đột xuất dự giờ để xác định mức độ thực hiện đổi mới phương pháp dạy học của từng GV. Tổ chuyên môn cần kiểm tra thường xuyên việc thực hiện các quy định về đổi mới phương pháp dạy học của GV trong bộ môn mình phụ trách, biểu dương kịp thời những GV tích cực trong thực hiện đổi mới phương pháp dạy học. Biện pháp 6: Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS Đánh giá thực trạng hình thức kiểm tra đánh giá hoạt động tự học hiện nay 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp quản lý phòng máy tính trong nhà trường
29 p | 274 | 62
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT "Một số kinh nghiệm huấn luyện kết hợp với băng hình tập huấn trong nâng cao đội tuyển học sinh giỏi bộ môn GDQP - AN phần: Lý thuyết"Sáng kiến kinh nghiệm THPT "Một số kinh nghiệm huấn luyện kết hợp với băng hình tập huấn trong nâng cao đội tuyển học sinh giỏi bộ môn GDQP - AN phần: Lý thuyết"
14 p | 190 | 28
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số ứng dụng của số phức trong giải toán Đại số và Hình học chương trình THPT
22 p | 175 | 25
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp giải nhanh bài tập dao động điều hòa của con lắc lò xo
24 p | 41 | 13
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong đọc hiểu văn bản Chí Phèo (Nam Cao)
24 p | 139 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kĩ năng giải bài toán trắc nghiệm về hình nón, khối nón
44 p | 22 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kĩ năng xử lí hình ảnh, phim trong dạy học môn Sinh học
14 p | 37 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức phần Sinh học tế bào – Sinh học 10, chương trình Giáo dục Phổ thông 2018 vào thực tiễn cho học sinh lớp 10 trường THPT Vĩnh Linh
23 p | 17 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn Ngữ văn trong nhà trường THPT
100 p | 28 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm, nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh trong dạy học môn Công nghệ trồng trọt 10
12 p | 29 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một vài kinh nghiệm hướng dẫn ôn thi học sinh giỏi Địa lí lớp 12
20 p | 21 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số định hướng giải phương trình lượng giác - Phan Trọng Vĩ
29 p | 30 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng tự học của học sinh THPT Thừa Lưu
26 p | 33 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số bài toán thường gặp về viết phương trình tiếp tuyến của đồ thị hàm số
19 p | 42 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội cho học sinh lớp 12 ở trường THPT Vĩnh Linh
20 p | 15 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp giảng dạy nhằm nâng cao hiệu quả học tập môn bóng chuyền lớp 11
23 p | 71 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp quản lí và nâng cao hiệu quả của việc giảng dạy online môn Hóa học ở trường THPT
47 p | 11 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn Sinh học ở trường THPT
23 p | 24 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn