intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp của giáo viên chủ nhiệm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh bậc THPT

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:103

4
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến "Một số biện pháp của giáo viên chủ nhiệm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh bậc THPT" được hoàn thành với mục tiêu nhằm tìm ra biện pháp để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh, với mục tiêu đào tạo ra những công dân toàn cầu; Góp phần đẩy mạnh hơn nữa công tác giáo dục toàn diện cho học sinh, nhằm nâng cao chất lượng dạy học của trường THPT Huỳnh Thúc Kháng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp của giáo viên chủ nhiệm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh bậc THPT

  1. SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO NGHỆ AN ======***===== SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI MỘT SỐ BIỆN PHÁP CỦA GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM GÓP PHẦN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC TOÀN DIỆN CHO HS THPT LĨNH VỰC: CHỦ NHIỆM NĂM HỌC: 2023 – 2024 1
  2. SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT HUỲNH THÚC KHÁNG ======***===== SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI MỘT SỐ BIỆN PHÁP CỦA GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM GÓP PHẦN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC TOÀN DIỆN CHO HS THPT LĨNH VỰC: CHỦ NHIỆM Nhóm tác giả: 1. Nguyễn Thị Kim Duyên - Tổ trưởng chuyên môn Trường THPT Huỳnh Thúc Kháng 2. Nguyễn Thị Bích Ngọc - Giáo viên Trường THPT Huỳnh Thúc Kháng Điện thoại liên hệ: 0914 927 156 NĂM HỌC: 2023 - 2024 2
  3. MỤC LỤC PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ ..................................................................................... 1 I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI..................................................................................... 1 II. MỤC ĐÍCH, NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU ....................................................... 3 1. Mục đích. ......................................................................................................... 3 2. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................. 3 III. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU.................................................... 3 IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................ 3 V. TÍNH MỚI CỦA ĐỀ TÀI ............................................................................. 3 VI. CẤU TRÚC CỦA ĐỀ TÀI .......................................................................... 3 PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ................................................................... 4 I. CƠ SỞ LÝ LUẬN, CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI. ............................... 4 1. Cơ sở lý luận của đề tài. .................................................................................. 4 1.1. Khái niệm ..................................................................................................... 4 1.2. Vai trò, yêu cầu của giáo dục toàn diện cho HS trong nhà trường THPT. ... 5 1.3. Lợi ích của giáo dục toàn diện cho HS trong nhà trường THPT ................. 6 1.4. Giáo viên chủ nhiệm với công tác giáo dục toàn diện cho HS trong nhà trường THPT ....................................................................................................... 6 2. Cơ sở thực tiễn của đề tài. ............................................................................... 7 2.1. Cơ sở thực tiễn. ............................................................................................ 7 2.2. Khảo sát thực trạng về của GDTD cho HS ở trường THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An ............................................................................................................. 7 II. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP CỦA GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM GÓP PHẦN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC TOÀN DIỆN CHO HS THPT ............................................................................................................................. 12 1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp ................................................................... 12 1.1. Đảm bảo tính khoa học................................................................................. 12 1.2. Đảm bảo tính thực tiễn ................................................................................. 13 1.3. Đảm bảo tính khả thi ................................................................................... 13 1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ của các biện pháp .................................. 13 2. Một số biện pháp của giáo viên chủ nhiệm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho HS bậc THPT ” ...................................................................... 13 2.1. Công tác tổ chức lớp và xây dựng thành công lớp học tự quản. .................. 13 3
  4. 2.1.1. Mục tiêu của biện pháp. ............................................................................ 13 2.1.2. Nội dung và cách thức tiến hành biện pháp. ............................................. 14 2.2. Xây dựng tập thể vững mạnh và có dư luận lành mạnh, tiến bộ. ................ 21 2.2.1. Mục tiêu của biện pháp. ............................................................................ 21 2.2.2. Nội dung và cách thức tiến hành biện pháp. ............................................. 22 2.3. Giáo dục toàn diện cho HS thông qua các hoạt động chính khóa. .............. 29 2.3.1. Mục tiêu của biện pháp. ............................................................................ 29 2.3.2. Nội dung và cách thức tiến hành biện pháp. ............................................. 29 2.4. Giáo dục toàn diện cho HS thông qua các hoạt động ngoài giờ chính khóa. ..................34 2.4.1. Mục tiêu của biện pháp. ............................................................................ 34 2.4.2. Nội dung và cách thức tiến hành biện pháp. ............................................. 35 2.5. Làm tốt công tác phối hợp với các tổ chức trong và ngoài nhà trường để giáo dục toàn diện cho HS...................................................................................38 2.5.1. Mục tiêu của biện pháp ............................................................................ 38 2.5.2. Nội dung và cách thức tiến hành biện pháp .............................................. 38 2.6. Làm tốt công tác nêu gương, khen thưởng và tri ân. ......................................42 2.6.1. Mục tiêu của biện pháp. ........................................................................... 42 2.6.2. Nội dung và cách thức tiến hành biện pháp .............................................. 43 2.7. Làm tốt công tác phát triển Đảng trong HS.................................................. 44 2.7.1.Mục tiêu của biện pháp ............................................................................. 44 2.7.2. Nội dung và cách thức tiến hành biện pháp .............................................. 44 3. Báo cáo khảo sát GV và HS về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất III. TÍNH HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI.................................................................. 46 PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................... 48 1. Kết luận ........................................................................................................... 48 2. Kiến nghị......................................................................................................... 49 4
  5. DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT VIẾT TẮT NỘI DUNG GD Giáo dục GDTD Giáo dục toàn diện GV Giáo viên GVCN Giáo viên chủ nhiệm GD&ĐT Giáo dục và đào tạo HS Học sinh HSG Học sinh giỏi PPDH Phương pháp dạy học BGH Ban Giám hiệu CBQL Cán bộ quản lý ĐTB Điểm trung bình SKKN Sáng kiến kinh nghiệm THPT Trung học phổ thông TN THPT QG Tốt nghiệp trung học phổ thông Quốc gia 5
  6. PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI 1. Nâng cao chất lượng giáo dục là nhiệm vụ chính trị đã được Đảng, Nhà nước ta đặc biệt quan tâm và luôn là nội dung quan trọng trong văn kiện của các kỳ Đại hội Đảng. Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (khoá XI) đã thông qua Nghị quyết số 29 – NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện GDĐT đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Quan điểm chỉ đạo đổi mới giáo dục của Nghị quyết là: “... Đối với giáo dục phổ thông, tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho HS (HS). Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời...” Điều 23- Luật giáo dục cũng đã xác định: “ Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp cho HS phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản nhằm hình thành nhân cách con người Việt Nam Xã hội Chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân ...” Những quan điểm chỉ đạo trên hoàn toàn phù hợp với xu thế phát triển giáo dục trên thế giới hiện nay. 2. Trong hệ thống giáo dục quốc dân, giáo dục Trung học phổ thông là bậc học vô cùng quan trọng. Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp HS củng cố và phát triển những kết quả giáo dục trung học cơ sở, hoàn thiện học vấn phổ thông và những hiểu biết thông thường về kỹ thuật và hướng nghiệp; có điều kiện phát huy năng lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Bậc học THPT cũng là thời gian các em HS hoàn thiện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng sống cơ bản để tiếp tục học lên các bậc học trên cũng như cuộc sống sau này của các em. 3. Quá trình giáo dục về bản chất là một quá trình tổ chức cuộc sống (học tập, vui chơi, giải trí…) cho HS; là quá trình chuyển hóa tự giác, tích cực những yêu cầu, chuẩn mực xã hội, hình thành hành vi và thói quen tương ứng ở HS dưới vai trò chủ đạo của giáo viên (GV). GD toàn diện đã được đặt ra từ rất lâu, được phản ánh trong tục ngữ, ca dao, trong đời sống của ông cha ta thuở trước. Chẳng hạn, trẻ con cần phải “học ăn, học nói, học gói, học mở”, làm người phải trang bị “nhân, nghĩa, lễ, trí, tín”, phụ nữ cần trau dồi “công, dung, ngôn, hạnh”... Nhìn chung, con người cần được GD và phát triển nhân cách một cách hài hòa để sống có tình, có nghĩa, yêu quý và cư xử hiếu thuận với người thân, giữ chữ tín, có năng lực thực hiện các nhiệm vụ với tinh thần trách nhiệm cao trong mọi công việc. Ngày nay, GD toàn diện thể hiện rõ trong 5 điều Bác Hồ dạy 1
  7. thiếu niên, nhi đồng: “Yêu Tổ quốc, yêu đồng bào; Học tập tốt, lao động tốt; Đoàn kết tốt; Kỉ luật tốt; Giữ gìn vệ sinh thật tốt; Khiêm tốn, thật thà, dũng cảm”. Theo quan niệm của Bác, con người ta khi mới sinh ra vốn bản chất là tốt, “Hiền dữ phải đâu là tính sẵn, phần nhiều do giáo dục mà nên”, nhưng sau do ảnh hưởng của giáo dục và môi trường sống cùng sự phấn đấu, rèn luyện của mỗi cá nhân mà hình thành những con người thiện, ác khác nhau. Do đó, giáo dục làm một nhiệm vụ vô cùng cần thiết và quan trọng. 4. Trong thời đại công nghệ 4.0, HS được tiếp xúc với nhiều thứ mới mẻ, tiên tiến một cách dễ dàng, thuận lợi nhưng những điều này tác động cả hai mặt tích cực và tiêu cực đến các em. Lứa tuổi HS THPT là lứa tuổi mà sự nhận thức của các em còn non trẻ, chưa chín chắn, sự tư duy chưa đạt tới đỉnh cao. Tâm sinh lí cũng đang trên đà phát triển, còn nhiều sự biến động về tâm sinh lí nên các em rất cần có người hướng dẫn, chỉ bảo, uốn nắn cho các em đi đúng hướng, hình thành nề nếp trong sinh hoạt, học tập, giao tiếp, có các kĩ năng sống cơ bản để các em dần dần trở thành những người có khả năng sống tự lập, sống có ích trong xã hội. Ngoài cha mẹ các em ra thì người làm được những việc đó không ai ngoài người trực tiếp giáo dục và giảng dạy các em hàng ngày, đó chính là người giáo viên chủ nhiệm (GCVN). GVCN phải là người dẫn đường chỉ lối để các em có tư tưởng vững vàng, lối sống lành mạnh, không bị sa ngã, là người có trách nhiệm quản lý, điều hành mọi hoạt động của tập thể lớp và tác động đến sự phát triển nhân cách của từng HS, chịu trách nhiệm trước nhà trường về chất lượng giáo dục của lớp mình. Điều 66 Luật giáo dục có ghi: "…Nhà giáo có vai trò quyết định trong việc bảo đảm chất lượng giáo dục…". Như vậy, có thể thấy vai trò quan trọng của GV đối với chất lượng giáo dục của một nhà trường. Sự phát triển của nhà trường gắn liền với sự tiến bộ, trưởng thành của từng tập thể lớp học, gắn liền với sự tiến bộ và trưởng thành của từng HS. Mỗi thành công hay thất bại của từng lớp học đều ảnh hưởng đến hoạt động chung của nhà trường. 5. Trường THPT Huỳnh Thúc Kháng là ngôi trường đã hơn trăm tuổi, một trong những ngôi trường trọng điểm của tỉnh Nghệ An, có bề dày thành tích khá ấn tượng. Trong những năm gần đây nhà trường đã đạt được những thành tựu đáng kể trong việc nâng cao chất lượng giáo dục mà trọng tâm là chất lượng dạy và học. Những yêu cầu hiện đại hóa, quốc tế hóa giáo dục với mục tiêu đào tạo ra những “công dân toàn cầu”, trước những yêu cầu đổi mới về chương trình và sách giáo khoa, trước những thay đổi về cơ chế tuyển sinh của các trường đại học thì nhà trường lại đặt mình vào những nhiệm vụ mới: cần phải đổi mới cách thức tổ chức dạy học để phát triển toàn diện cho HS nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng đầu ra, khẳng định uy tín, thương hiệu của nhà trường trong bối cảnh giáo dục hiện đại. Xuất phát từ những lý do trên cùng với kinh nghiệm hơn 20 năm giảng dạy và làm công tác chủ nhiệm lớp, chúng tôi lựa chọn đề tài “Một số biện pháp của giáo viên chủ nhiệm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho HS bậc THPT ”, qua đó chia sẻ kinh nghiệm với đồng nghiệp và các trường bạn, đồng thời tiếp tục hoàn chỉnh các biện pháp đó nhằm đẩy mạnh hơn nữa công tác giáo 2
  8. dục toàn diện cho HS, góp phần nâng cao chất lượng dạy học của trường THPT Huỳnh Thúc Kháng. II. MỤC ĐÍCH, NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU 1. Mục đích. - Tìm ra biện pháp để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho HS, với mục tiêu đào tạo ra những “công dân toàn cầu” - Góp phần đẩy mạnh hơn nữa công tác giáo dục toàn diện cho HS, nhằm nâng cao chất lượng dạy học của trường THPT Huỳnh Thúc Kháng. - Chia sẻ kinh nghiệm với các đồng nghiệp và các trường bạn 2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Đưa ra cơ sở lí luận và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu. - Đưa ra các biện pháp giáo dục toàn diện trong công tác chủ nhiệm lớp. - Rút ra kết luận và bài học kinh nghiệm sau khi áp dụng đề tài. III. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU - HS bậc trung học phổ thông. - Công tác chủ nhiệm bậc trung học phổ thông. - Hoạt động giáo dục toàn diện cho HS của GVCN bậc THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An và tại trường THPT Huỳnh Thúc Kháng. IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Phương pháp nghiên cứu lí luận - Phương pháp điều tra, khảo sát - Phương pháp thống kê, xử lí số liệu - Phương pháp so sánh, đối chiếu - Phương pháp phân tích, tổng hợp - Phương pháp thực nghiệm. V. TÍNH MỚI VÀ ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI - Góp phần làm sáng tỏ và sâu sắc thêm hệ thống lý luận về giáo dục toàn diện cho HS trong nhà trường THPT. - Đánh giá khách quan những thành tựu và tồn tại của công tác giáo dục toàn diện cho HS của đội ngũ GVCN trong nhà trường THPT hiện nay. Đó là cơ sở thực tiễn để đề xuất các biện pháp góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho HS THPT. - Đề xuất những biện pháp cụ thể góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho HS THPT. Các biện pháp tác giả đề xuất trong đề tài phù hợp với đặc 3
  9. điểm đối tượng HS THPT, đã được thực hiện có hiệu quả tại đơn vị công tác, có khả năng áp dụng đối với các trường THPT. - Các biện pháp của đề tài phù hợp với chương trình GDPT 2018, đáp ứng được quan điểm, yêu cầu trong việc tổ chức các hoạt động giáo dục toàn diện cho HS, phù hợp với thực tiễn và yêu cầu đổi mới của ngành giáo dục. - Đề tài có tính ứng dụng cao: Cho toàn cấp học, cho các vùng miền trên cả nước. Đem lại hiệu quả tích cực cho nền giáo dục mới mà kinh phí không tốn kém. VI. CẤU TRÚC CỦA ĐỀ TÀI - Phần I. Đặt vấn đề - Phần II. Nội dung - Phần III. Kết luận. PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU I. CƠ SỞ LÝ LUẬN, CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI. 1. Cơ sở lý luận của đề tài. 1.1. Khái niệm 1.1.1. Giáo dục Theo tác giả Nguyễn Thị Tuyết Oanh: “Giáo dục (GD) theo nghĩa rộng là quá trình tác động có mục đích, có tổ chức, có kế hoạch, có nội dung và bằng phương pháp khoa học của nhà GD tới người được GD trong cơ quan GD, nhằm hình thành nhân cách cho họ. GD (theo nghĩa hẹp) là quá trình hình thành cho người được GD, lí tưởng, động cơ, tình cảm, niềm tin, những nét tính cách của nhân cách, những hành vi, thói quen cư xử đúng đắn trong xã hội thông qua việc tổ chức cho họ các hoạt động và giao lưu” [3], (tr 22) Tác giả Phan Thanh Long cho rằng: “GD là quá trình tổ chức các loại hình hoạt động phong phú, đa dạng nhằm hình thành và phát triển các năng lực phẩm chất của con người, đáp ứng được các yêu cầu của xã hội, thời đại” [5] (tr 92). Vì vậy, GD là quá trình truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử của các thế hệ, quá trình này giúp cho mỗi cá nhân tích lũy kiến thức, mở mang trí tuệ, hình thành văn hóa, đạo đức giúp xã hội bảo toàn và phát triển 1.1.2. Nội dung giáo dục toàn diện cho HS . Mục tiêu của giáo dục toàn diện không phải là HS phải học đầy đủ tất cả các môn học thuộc các lĩnh vực khoa học tự nhiên, khoa học xã hội và nhân văn, nghệ thuật, thể dục thể thao… 4
  10. Mục tiêu giáo dục theo tinh thần đổi mới là: phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Toàn diện ở đây được hiểu là chú trọng phát triển cả phẩm chất và năng lực con người, cả dạy chữ, dạy người, dạy nghề. Giáo dục và đào tạo phải tạo ra những con người có phẩm chất, năng lực cần thiết như trung thực, nhân văn, tự do sáng tạo, có hoài bão và lí tưởng phục vụ Tổ quốc, cộng đồng; đồng thời phải phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân, làm chủ bản thân, làm chủ đất nước và làm chủ xã hội; có hiểu biết và kĩ năng cơ bản để sống tốt và làm việc hiệu quả… như Bác Hồ từng mong muốn: "một nền giáo dục sẽ đào tạo các em nên những người công dân hữu ích cho nước Việt Nam, một nền giáo dục làm phát triển hoàn toàn những năng lực sẵn có của các em". Để thực hiện mục tiêu GD đã xác định như trên, nhà trường cần thực hiện các nội dung GD toàn diện nhằm phát triển nhân cách HS. Tác giả Phan Thanh Long [5; tr 94] đã đưa ra khái niệm của 5 mặt GD toàn diện như sau: - GD đạo đức là những tác động sư phạm một cách có mục đích, có hệ thống, có kế hoạch của nhà GD tới người được GD (HS), để bồi dưỡng cho họ những phẩm chất đạo đức (chuẩn mực hành vi đạo đức) phù hợp với yêu cầu xã hội; - GD trí tuệ: Là hoạt động GD trong đó nhà GD tổ chức các hoạt động cho HS chiếm lĩnh hệ thống tri thức văn hóa, khoa học kĩ thuật và làm phát triển các kĩ năng, kĩ xảo tương ứng, phát triển trí lực và năng lực hoạt động trí tuệ của HS; - GD thể chất là sự tác động có mục đích, có nội dung, có phương pháp, có tổ chức của nhà GD đến đối tượng GD nhằm nâng cao sức khỏe, hình thành và phát triển các yếu tố thể chất cho họ; - GD lao động ở trường tiểu học là bồi dưỡng cho HS quan niệm đúng đắn về lao động, tiến hành thực tiễn lao động và hình thành kĩ năng, thói quen lao động; - GD thẩm mĩ là GD về cái đẹp, vận dụng cái đẹp của nghệ thuật, của tự nhiên và nét đẹp của cuộc sống xã hội để bồi dưỡng quan điểm thẩm mĩ và năng lực cảm thụ, thưởng thức, sáng tạo cái đẹp đúng đắn cho HS. Các mặt GD này kết hợp chặt chẽ với nhau, hỗ trợ nhau, hòa quyện với nhau, để góp phần đào tạo HS trở thành con người mới toàn diện. GD HS phát triển toàn diện chính là giúp HS hiểu và làm đúng năm nội dung GD trên. Toàn diện được hiểu là tất cả các mặt, các khía cạnh và GD toàn diện chính là quá trình truyền thụ những tri thức, những kinh nghiệm, những kĩ năng... đồng thời bồi dưỡng những phẩm chất đạo đức cần thiết và chuẩn bị tâm thế cho người học đi vào cuộc sống lao động tự lập, góp phần xây dựng và bảo vệ đất nước. 1.2. Vai trò, yêu cầu của giáo dục toàn diện cho HS trong nhà trường THPT. 1.2.1. Vai trò của giáo dục toàn diện cho HS. Giáo dục là một trong những hoạt động quan trọng nhất của con người. Vai trò của giáo dục rất quan trọng đối với sự phát triển của một cá nhân cũng như của xã hội. Giáo dục toàn diện, là tiêu chí giáo dục quan trọng trong thời đại mới. Luật 5
  11. Giáo dục năm 2019 khi đề cập đến mục tiêu giáo dục cũng khẳng định: giáo dục nhằm phát triển toàn diện con người Việt Nam có đạo đức, tri thức, văn hóa, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp; có phẩm chất, năng lực và ý thức công dân; có lòng yêu nước, tinh thần dân tộc, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; phát huy tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và hội nhập quốc tế. Phát triển toàn diện giúp xây dựng nền tảng vững chắc cho HS về cả tri thức, tinh thần, thể chất, cảm xúc, nhận thức… Giúp các em trở nên tự tin, dám đương đầu với thử thách, sẵn sàng học hỏi, biết cách cư xử sao cho đúng mực và có tinh thần tự lập, tự cường. Mỗi HS đều có quyền có được sự khởi đầu tốt nhất để phát triển tối đa tiềm năng của mình. Do đó, GD toàn diện cho HS là một nhiệm vụ quan trọng trong các nhà trường, là hoạt động có tính chiến lược, nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục. Giáo dục toàn diện giúp các em hình thành tư duy giải quyết vấn đề, tư duy phản biện và những kỹ năng mềm quan trọng khác. Ngoài ra, phát triển toàn diện còn giúp các em giảm bớt tác động tiêu cực đến tâm lý, đặc biệt là trong giai đoạn trưởng thành. Giáo dục toàn diện giúp các em HS xây dựng nền tảng tốt nhất để sẵn sàng đương đầu với thử thách, chạm tay đến ước mơ và thành công trong tương lai. 1.2.2. Yêu cầu của giáo dục toàn diện cho HS trong nhà trường THPT + Nội dung GD toàn diện trong nhà trường THPT phải bảo đảm tính hệ thống; phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi của HS, đáp ứng mục tiêu giáo dục ở cấp học THPT. + Cần xây dựng kế hoạch GD toàn diện cho HS với nhiều hình thức: lồng ghép trong giảng dạy các bộ môn, thông qua các buổi sinh hoạt tập thể, sinh hoạt dã ngoại, tham quan hướng nghiệp, thông qua giờ dạy ngoại khoá + Hoạt động GD toàn diện cho HS trong nhà trường cần bám sát nội dung, chương trình, mục tiêu, yêu cầu cần đạt của các môn học, các hoạt động giáo dục trong nhà trường. Nội dung phải mang tính hiện đại, đồng bộ, thống nhất với quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và phù hợp với yêu cầu của thời đại mới. + Hình thức, phương pháp GD toàn diện trong nhà trường bảo đảm phù hợp với đặc điểm tâm, sinh lý lứa tuổi của HS mỗi cấp, điều kiện cụ thể của từng nhà trường và đặc thù vùng, miền. + Hoạt động GD toàn diện cho HS cần được thực hiện thường xuyên, liên tục, xuyên suốt từ gia đình, nhà trường đến cộng đồng, xã hội. 1.3. Lợi ích của giáo dục toàn diện cho HS trong nhà trường THPT Phát triển toàn diện là phát triển đồng thời trí tuệ, thể chất, tinh thần, đạo đức và các mối quan hệ xã hội lành mạnh. Thể chất: Điều kiện đầu tiên để đảm bảo cho sự thành công là thể lực. Khi có sức khỏe tốt, các em sẽ có trí lực tốt, tinh thần tốt và luôn sẵn sàng tham gia mọi 6
  12. hoạt động. Hơn nữa, HS đang trong tuổi ăn, tuổi lớn. Chính vì thế, vấn đề rèn luyện thể chất nên được đặt lên hàng đầu. Các em có thể tham gia vào bất kỳ môn thể thao ngoài trời nào mà mình thích, có một câu lạc bộ hoặc một nhóm bạn cùng tham gia sẽ giúp cho các em có động lực rèn luyện hơn. Thể lực tốt, sức khỏe tốt là tiền đề quan trọng giúp các em bền bỉ trong mọi hoạt động ở tương lai, dù là học ở cấp cao hơn hay đi làm. Trí tuệ: “Dấu hiệu thật sự của trí tuệ không phải là kiến thức mà là trí tưởng tượng” – Albert Einstein. HS có trí tưởng tượng vô cùng phong phú nhưng nếu không được nuôi dưỡng thông qua các hoạt động hàng ngày thì khả năng này sẽ ngày càng bị mai một. Tạo ra nhiều hoạt động để nuôi dưỡng trí tưởng tượng của HS sẽ giúp các em phát triển bán cầu não phải, tạo tiền đề cho sự sáng tạo sau này. Không dừng lại ở đó, HS phát triển toàn diện với những kỹ năng tư duy, phân tích để tìm ra giải pháp giải quyết vấn đề. Tinh thần: Cảm giác được tôn trọng sẽ giúp các em HS có được sự tự tin. Cảm giác được chia sẻ sẽ giúp các em phát triển sự đồng cảm. Đây là những sợi dây kết nối hạnh phúc, mang lại suy nghĩ tích cực cho các em và là yếu tố quan trọng để hình thành nhân cách tốt. Tinh thần thoải mái, tri thức khai mở. Các em sẽ hứng khởi hơn trong việc học tập và sẵn sàng giao lưu, kết bạn, hòa nhập cộng đồng. 1.4. Giáo viên chủ nhiệm với công tác giáo dục toàn diện cho HS trong nhà trường THPT - Thứ nhất, GVCN cần hiểu rõ tầm quan trọng, lợi ích của GD toàn diện cho HS, phân tích chính xác về thực trạng GD toàn diện cho HS của lớp chủ nhiệm ở thời điểm hiện tại để xây dựng kế hoạch, đề xuất các giải pháp hiệu quả. - Thứ hai, tổ chức tốt các hoạt động GD toàn diện cho HS ở lớp chủ nhiệm. Hiểu rõ về vai trò, trách nhiệm của GVCN, GVBM, gia đình và các tổ chức khác khi tham gia vào hoạt động giáo dục toàn diện cho HS. - Thứ ba, quá trình GD toàn diện cho HS đòi hỏi phải có sự gắn kết chặt chẽ giữa quá trình dạy học các môn học với quá trình tổ chức các hoạt động giáo dục, giữa giáo dục trên lớp, trong trường với giáo dục ngoài nhà trường. Vì vậy GVCN cần làm tốt vai trò cầu nối, kết hợp giữa các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường. - Thứ tư, việc đánh giá kết quả GD toàn diện của mỗi HS được thực hiện linh hoạt, thông qua nhiều hình thức đa dạng, trong đó chú trọng ghi nhận sự tiến bộ của HS; động viên, khuyến khích HS tích cực, nỗ lực rèn luyện. 2. Cơ sở thực tiễn của đề tài. 2.1. Cơ sở thực tiễn. Thực tiễn cho thấy, trường nào mà công tác GDTD cho HS được chú trọng, có sự chỉ đạo thực hiện đồng bộ, có hiệu quả, nội dung GDTD bám sát yêu cầu, mục tiêu dạy học, nội dung chương trình, sách giáo khoa và nhiệm vụ năm học, tháo gỡ kịp thời những khó khăn trong quá trình thực hiện nhiệm vụ giảng dạy của 7
  13. GV thì trường đó phong trào thi đua dạy và học tốt, chất lượng học tập của HS từng bước được nâng lên, HS phát triển toàn diện, năng động, tự tin, hoạt động bề nổi của trường đó cũng sẽ rất mạnh. Ngược lại, trường nào công tác GDTD không được chú trọng thì HS ở đó thiếu sự năng động, thiếu đi những kĩ năng mềm, hoạt động bề nổi của trường cũng đó không cao. Chính vì vậy việc nghiên cứu thực trạng, nghiên cứu các giải pháp để tìm ra các biện pháp hữu hiệu nhằm nâng cao chất lượng GDTD trong trường THPT là việc làm rất cần thiết. 2.2. Khảo sát thực trạng về của GDTD cho HS ở trường THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An 2.2.1. Mục đích khảo sát Để có cái nhìn đầy đủ, chính xác về thực trạng GDTD cho HS trong nhà trường THPT, chúng tôi tiến hành điều tra, khảo sát. Chúng tôi đã phát phiếu khảo sát với đối tượng là HS và GV, CBQL của về thực trang công tác GDTD cho HS ở trường THPT tại địa bàn thành phố Vinh (THPT Huỳnh Thúc Kháng, THPT Hà Huy Tập, THPT Lê Viết Thuật, THPT Dân tộc nội trú Tỉnh), THPT Nguyễn Sỹ Sách Thanh Chương. Mỗi trường lấy ý kiến đại diện của 40 HS và các GVCN, 2 CBQL. 2.2.2. Phương pháp khảo sát và thang đánh giá Phương pháp được sử dụng để khảo sát là trao đổi bằng bảng hỏi; với thang đánh giá 04 mức (tương ứng với điểm số từ 1 đến 4); 2.2.3. Đối tượng khảo sát: GV và CBQL, HS các trường THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An 2.2.4. Nội dung và cách tính điểm khảo sát Phần khảo sát thực trạng GDTD cho HS tập trung vào 3 vấn đề như: Nhận thức về vai trò của GDTD cho HS ở trường Thầy/Cô đang công tác Nội dung của GDTD cho HS ở trường Thầy/Cô đang công tác Thực trạng của GDTD cho HS ở trường Thầy/Cô đang công tác Quy định số điểm cho các mức như sau: Rất quan trọng (4 điểm); Quan trọng (3điểm); Ít quan trọng (2 điểm); Không quan trọng (1 điểm). Rất tốt (4 điểm), Tốt (3 điểm), Chưa tốt (2 điểm), Không tốt (1 điểm). Cách thức xử lí số liệu khảo sát . Điểm trung bình (ĐTB): X Tác giả chia 4 mức về ĐTB để đánh giá mức độ của câu hỏi như sau: Điểm TB Mức độ cấp thiết Mức độ khả thi Từ 3,26 → 4,00 A. Rất quan trọng A. Rất tốt Từ 2,51 → 3,25 B. Quan trọng B. Tốt Từ 1,76 → 2,50 C. Ít quan trọng C. Chưa tốt Từ 1,0 → 1,75 D. Không quan trọng D. Không tốt 8
  14. 2.2.5. Khảo sát đối với giáo viên các trường THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Với CBQL và GV: Tác giả đưa ra 08 câu hỏi về thực trạng của GDTD cho HS ở trường THPT và 14 câu hỏi khảo sát về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đề tài nghiên cứu (sẽ trình bày ở cuối ). Bảng 2.1. Xin thầy (cô) vui lòng trả lời câu hỏi dưới đây bằng cách đánh dấu (x) vào ô trống trong bảng có câu trả lời phù hợp với thầy (cô) Tần Tổng TT Câu hỏi Phương án trả lời ĐTB X số điểm A. Rất quan trọng 56 224 Vị trí, vai trò của giáo dục 3,78 B. Quan trọng 10 30 1 toàn diện cho HS trong nhà trường THPT? C. Ít quan trọng 1 2 D. Không quan trọng 1 1 A. Rất quan trọng 55 220 Vai trò của GVCN với công B. Quan trọng 11 33 3,76 2 tác giáo dục toàn diện cho HS trong nhà trường THPT? C. Ít quan trọng 1 2 D. Không quan trọng 1 1 A. Rất tốt 19 75 Mức độ hiểu về nội dung giáo dục toàn diện cho HS B. Tốt 30 90 3 2,97 THPT của thầy (cô) như thế C. Chưa tốt 18 36 nào? D. Không tốt 1 1 Trong các tiết dạy học của A. Rất thường xuyên 51 204 mình, thầy (cô) có thường B. Thường xuyên 15 45 xuyên lồng ghép các hoạt 4 C. Thỉnh thoảng 1 2 3,71 động giáo dục liên quan môn học nhằm giáo dục toàn diện D. Chưa bao giờ cho HS không? 1 1 Thầy (cô) có thường xuyên tổ A. Rất thường xuyên 43 172 chức các hoạt động giáo dục B. Thường xuyên 23 69 3,59 5 ngoài giờ chính khoá nhằm giáo dục toàn diện cho HS lớp C. Thỉnh thoảng 1 2 mình chủ nhiệm hay không? D. Chưa bao giờ 1 1 Thầy (cô) đánh giá như thế A. Rất quan trọng 33 132 nào về vai trò cầu nối của B. Quan trọng 30 90 6 GVCN với các tổ chức trong 3,41 C. Ít quan trọng 5 10 và ngoài nhà trường để giáo dục toàn diện cho HS? D. Không quan trọng 0 0 9
  15. A. Rất tốt 33 132 Thực trạng về giáo dục toàn B. Tốt 29 87 7 diện cho HS trong nhà 3,4 trường thầy (cô) công tác? C. Chưa tốt 6 12 D. Không tốt 0 0 A. Rất thường xuyên 25 100 Sự chỉ đạo đồng bộ của BGH cho GVCN trong công tác B. Thường xuyên 22 66 2,86 8 GDTD cho HS ở trường thầy C. Thỉnh thoảng 18 36 (cô) công tác? D. Chưa bao giờ 3 3 Đánh giá thực trạng của GDTD cho HS thông qua các số liệu điều tra, khảo sát. Từ các số liệu bảng 2.1 cho thấy: với ĐTB các câu hỏi từ 1 đến 2 khá cao, có thể thấy phần lớn CBQL, GV đã nhận thức về tầm quan trọng của GDTD cho HS và vai trò của GVCN cho hoạt động này ở trường THPT. Điểm trung bình của câu hỏi 3 là 2,97/4 điều đó cho thấy: Nội dung GDTD cho HS trong các nhà trường chưa được triển khai đồng bộ, chính vì vậy nhiều GV chưa hiểu hết các nội dung về GDTD cho HS. ĐTB của câu hỏi 4 là 3,71/4 và câu hỏi 5 là 3,59/4 cũng tương đối cao, điều đó chứng tỏ có nhiều GV đã quan tâm đến công tác GDTD cho HS, lồng ghép vào các tiết dạy hoặc tiết sinh hoạt lớp. Đặc biệt có câu hỏi số 8 ĐTB thấp hơn hẳn. Điều này cho thấy việc chỉ đạo đồng bộ của BGH ở một số trường là chưa thường xuyên. Việc tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên đề, hoạt động ngoại khoá cho HS bên cạnh một số trường được đánh giá rất tốt thì vẫn còn một số trường GV đánh giá chưa thực sự tốt. 2.2.6. Khảo sát đối với học sinh Với các em HS tác giả đưa ra 5 câu hỏi và thu được kết quả như sau Bảng 2.2. Hãy trả lời câu hỏi dưới đây bằng cách đánh dấu x vào ô trống trong bảng có câu trả lời phù hợp với em. Phương án Tổng ĐTB TT Biện pháp Tần số trả lời điểm X A. Rất cần thiết 171 684 Em đánh giá như thế nào 3,84 về mức độ cần thiết của B. Cần thiết 25 75 1 giáo dục toàn diện: phẩm chất, trí tuệ, tinh thần cho C. Ít cần thiết 4 8 HS THPT? D. Không cần thiết 0 0 10
  16. Trong các tiết học văn hoá A. Rất mong muốn 168 672 giờ chính khoá, em có mong muốn GV lồng ghép các hoạt B. Mong muốn 30 90 2 3,83 động giáo dục liên quan môn C. Ít mong muốn 2 4 học nhằm giáo dục toàn diện cho HS không? D. Không mong muốn 0 0 A. Rất hữu ích 136 544 Em có thấy việc tham gia các hoạt động văn nghệ, B. Hữu ích 40 120 3 thể dục thể thao là hữu C. Ít hữu ích 23 46 ích hay không? 3,65 D. Không hữu ích 1 1 Ở tiết sinh hoạt cuối tuần, A. Rất thường xuyên 52 208 GVCN lớp em có thường B. Thường xuyên 84 252 4 xuyên được tổ chức các 2,93 hoạt động giáo dục theo C. Thỉnh thoảng 62 124 chủ đề hay không? D. Chưa bao giờ 2 2 Em có mong muốn được A. Rất mong muốn 174 696 GVCN tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ B. Mong muốn 25 75 5 chính khoá nhằm giáo dục C. Ít mong muốn 1 2 toàn diện cho HS hay 3,87 không? D. Không mong muốn 0 0 Đánh giá thực trạng của GDTD cho HS ở các trường THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An thông qua các số liệu điều tra, khảo sát. Bảng số liệu 2.2 cho thấy, đa số HS đều đánh giá mức độ cần thiết GDTD cho HS là cao, ĐTB là 3,84/4. Ở câu hỏi thứ 2, có ĐTB 3,83/4, đa số các em đều mong muốn các GV lồng ghép các hoạt động giáo dục liên quan môn học nhằm giáo dục toàn diện cho HS Các em cũng nhận thấy tầm quan trọng và hữu ích của việc tham gia các hoạt động văn nghệ, thể dục thể thao. Câu hỏi số 4 có ĐTB 2,93/4 thấp hơn các ĐTB khác, điều đó cho thấy việc tổ chức các hoạt động giáo dục theo chủ đề của GVCN chưa được thường xuyên. Đặc biệt câu hỏi số 5 có ĐTB rất cao 3,87/4, cho thấy HS rất mong muốn GVCN tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ chính khoá nhằm giáo dục toàn diện cho HS . 2.2.7. Kết luận Bên cạnh những GVCN đã quan tâm và làm tốt công tác giáo dục toàn diện cho HS thì vẫn còn tồn tại một bộ phận GVCN chưa coi trọng việc phát triển toàn diện cho HS, hoặc cũng có thể đã nhận thức được vấn đề nhưng chưa tìm ra được 11
  17. biện pháp thực hiện trong quá trình làm công tác chủ nhiệm lớp. Sự phối kết hợp giữa GVCN với các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường chưa chặt chẽ, chưa hiệu quả do đó công tác quản lý giáo dục HS còn gặp nhiều khó khăn. GVBM thông tin về HS cho GVCN chậm hoặc GVCN không kịp thời xử lý thông tin từ GVBM. Có một số GVCN nắm bắt thông tin một chiều, chủ yếu từ phản hồi của HS mà không chú ý tìm hiểu, nắm thông tin từ các lực lượng khác trong nhà trường do đó các biện pháp giáo dục không sâu sắc, không phù hợp dẫn đến không đạt hiệu quả mong muốn. Rất nhiều phụ huynh và HS chỉ nghĩ đơn giản mục đích của các em HS là học tập văn hóa, con em mình chỉ cần học giỏi để đậu vào các trường đại học là đủ. Vì vậy, một số phụ huynh HS không muốn hoặc không cộng tác với nhà trường và GVCN trong công tác giáo dục HS, không tạo điều kiện cho con tham gia các hoạt động giáo dục như: diễn văn nghệ, thể dục thể thao, ngoài giờ lên lớp, hướng nghiệp...vì sợ mất thời gian, ảnh hưởng việc học. Một bộ phận cha mẹ HS khác lại coi việc giáo dục HS là công việc của nhà trường, của GV, nên phó mặc, không quan tâm đến sự tiến bộ của con cái. Từ những suy nghĩ chưa đúng, chưa đầy đủ về việc giáo dục toàn diện cho HS của một bộ phận không nhỏ phụ huynh dẫn đến việc nhiều HS hiện nay chỉ tập trung vào việc học các môn thi TN và xét đại học, ít quan tâm đến các hoạt động khác dẫn đến không năng động và thiếu tự tin. Từ các thực tế này đã làm cho công tác chủ nhiệm nói chung và công tác giáo dục toàn diện cho HS nói riêng trong các nhà trường gặp khó khăn hơn và chưa mang lại hiệu quả cao. Kết quả nghiên cứu thực trạng GDTD cho HS ở trường THPT đã làm sáng tỏ thêm các vấn đề lý luận ở phần I. Thực trạng công tác GDTD cho HS trong các nhà trường đã làm khá tốt, đi đúng định hướng phát triển toàn diện cho HS như tinh thần của chương trình 2018 và đã có những thành công đáng kể. Tuy nhiên, vẫn còn một số biện pháp chưa thực sự áp dụng có hiệu quả. Xuất phát từ những cơ sở lý luận về GD, GDTD cho HS THPT, căn cứ vào kết quả nghiên cứu thực trạng sẽ là cơ sở thực tiễn gợi mở cho việc đề xuất, hoàn thiện biện pháp GDTD cho tại phần III của đề tài này. II. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP CỦA GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM GÓP PHẦN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC TOÀN DIỆN CHO HS THPT 1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp 1.1. Đảm bảo tính khoa học Yêu cầu đảm bảo tính khoa học đòi hỏi các biện pháp được đề xuất phải dựa trên cơ sở hệ thống hóa cơ sở lý luận về GD toàn diện cho HS ở trường THPT. Nguyên tắc đảm bảo phát huy những mặt mạnh, những điểm mới của GD toàn diện ở trường THPT hiện nay để trên cơ sở khắc phục những tồn tại trong công tác GD toàn diện nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ của GD trong nhà trường giai đoạn hiện nay. 12
  18. 1.2. Đảm bảo tính thực tiễn Các biện pháp phải phù hợp và đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay trong nhà trường THPT. Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể làm tài liệu tham khảo cho GV các trường THPT trong công tác chủ nhiệm và giảng dạy. Trong khuôn khổ sáng kiến kinh nghiệm, tác giả đề xuất các giải pháp được thực hiện có hiệu quả tại trường THPT Huỳnh Thúc Kháng. Điều đó cũng có nghĩa là các giải pháp phải đáp ứng mục tiêu đào tạo và phù hợp với điều kiện cụ thể của nhà trường. 1.3. Đảm bảo tính khả thi Yêu cầu đảm bảo tính khả thi đòi hỏi các biện pháp được đề xuất có khả năng áp dụng một cách thuận lợi, phù hợp với đặc điểm tình hình, tâm lí lứa tuổi HS THPT, điều kiện cụ thể của nhà trường và đem lại hiệu quả cao trong việc GD toàn diện cho HS. 1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ của các biện pháp Để công tác GD toàn diện cho HS có hiệu quả, GVCN phải có một hệ thống các biện pháp đồng bộ, nghĩa là nằm trong một thể thống nhất, tác động lẫn nhau cùng phát triển. Cần phải phối kết hợp các biện pháp đó một cách hợp lí, hài hòa, nhịp nhàng, logic, ăn khớp với nhau nhằm đem lại hiệu quả công tác GD toàn diện cho HS. 2. Một số biện pháp của giáo viên chủ nhiệm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho HS bậc THPT ” 2.1. Công tác tổ chức lớp và xây dựng thành công lớp học tự quản. 2.1.1.Mục tiêu của biện pháp Tại sao phải làm tốt công tác tổ chức lớp và xây dựng lớp học tự quản? Thiết nghĩ, một thân cây khỏe mạnh phải bắt đầu từ một hạt giống tốt và một mảnh đất thích hợp. Cũng như vậy, một nhân cách đẹp khởi đầu từ một ý thức vững vàng và một môi trường lành mạnh. Như vậy, GVCN muốn làm tốt công tác chủ nhiệm lớp nói chung và công tác giáo dục toàn diện cho HS nói riêng thì trước hết phải làm tốt công tác tổ chức lớp, bước đầu đưa tập thể lớp vào quy củ, tạo tiền đề xây dựng một tập thể vững mạnh về mọi mặt. Việc xây dựng lớp tự quản là việc làm cần thiết của bất kì GVCN nào, bởi vì: Thứ nhất, chúng ta đều biết con người làm chủ tương lai của thế kỷ 21 trong sự hòa nhập với cộng đồng thế giới không thể là con người thụ động, ngoan ngoãn giản đơn, chỉ biết vâng lời rập khuôn một cách máy móc mà thực sự phải là con người biết làm chủ mình, phù hợp nhất với lợi ích của cộng đồng. Một thế hệ tương lai như vậy sẽ không thể hình thành nếu chúng ta không biết tạo cơ hội để các em HS tập dượt, rèn luyện tính tự giác tự quản, năng động sáng tạo ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường. Làm tốt điều này sẽ giúp các em khi ra đời tiếp cận với môi trường xã hội rộng lớn dễ dàng và tự chủ hơn. 13
  19. Thứ hai, GVCN không thể ôm đồm làm thay mọi việc của HS và không phải lúc nào chủ nhiệm cũng có mặt trên lớp để chỉ đạo những công việc thường ngày của lớp. Mặt khác, sự quá nhiệt tình của GVCN lúc nào cũng hiện diện ở lớp sẽ khiến cho HS nảy sinh tâm lí ỷ lại, trông chờ ở GVCN, thiếu trách nhiệm với bản thân và với tập thể, làm lu mờ vị trí, vai trò của chính các em ngay tại tập thể lớp mà các em là chủ nhân đang sống và gắn bó. Vì vậy, không có con đường nào khác, GVCN phải hướng tới xây dựng lớp học tự quản. Xây dựng lớp học tự quản được xem là khâu đột phá trong nội dung đổi mới công tác chủ nhiệm, công tác giáo dục nhân cách HS. Tác dụng của việc xây dựng lớp học tự quản - Phát huy tính tự giác, tính năng động của mỗi cá nhân trong tập thể. - Xây dựng và hình thành cho HS kỷ năng sống, kỷ năng giao tiếp. - Hình thành ý thức làm chủ bản thân và làm chủ tập thể, tránh dựa dẫm, thói quen ỷ lại vào người khác. - Giáo dục các em ý thức tổ chức kỉ luật phê và tự phê, để mỗi ngày tiến bộ, biết vươn lên trong cuộc sống. - Phát huy sức mạnh cá nhân và sức mạnh tập thể nhằm thực hiện tốt mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục đặt ra. - Tiết kiệm về mặt thời gian cho GVCN nhưng vẫn thu được hiệu quả giáo dục cao. 2.1.2. Nội dung và cách thức tiến hành biện pháp Để tổ chức triển khai biện pháp GVCN cần thực hiện các công việc sau: 2.1.2.1. Khảo sát HS lớp chủ nhiệm. Nhà giáo dục học Usinxki đã từng nói: “Muốn giáo dục con người thì phải hiểu con người về mọi mặt”. Muốn làm tốt công tác chủ nhiệm trước hết phải hiểu HS một cách đầy đủ, cụ thể và toàn diện từ đó chúng ta mới có thể lựa chọn những tác động sư phạm phù hợp và mang lại hiệu quả cao nhất. Hiểu HS còn là điều kiện cần trong việc thiết lập quan hệ giao tiếp thuận lợi giữa GVCN và HS, là tiền đề cho việc hình thành tình cảm thầy trò thông hiểu, gắn bó. Việc khảo sát HS thường được thực hiện kết hợp thông qua các hình thức sau: a. Khảo sát HS thông qua tờ khai. GVCN phát cho mỗi HS một tờ khai thông tin, trong tờ khai đó cần tìm hiểu kĩ các mặt như: Sơ yếu lí lịch, chức vụ, thành tích học tập và hoạt động ở cấp 2, năng khiếu, sở thích, nguyện vọng...sau đó HS điền đầy đủ thông tin rồi nạp lại cho GVCN. b. Nghiên cứu hồ sơ, học bạ cấp 2 của HS Học bạ của HS cũng là một kênh thông tin quan trọng mà GVCN cần tham, khảo. Thông qua kết quả học tập và rèn luyện, qua lời phê của GVCN cấp dưới trong học bạ chúng ta có thể nắm được phần nào tình hình của HS đó. 14
  20. c. Tiếp xúc trực tiếp HS Trao đổi, trò chuyện và quan sát có chủ định hoặc ngẫu nhiên HS thông qua hoạt động ở lớp học, đây là cách thức giúp GVCN nắm bắt tâm tư, nguyện vọng, sở thích, thái độ của HS một cách chân thật nhất. d. Phối hợp với phụ huynh Trao đổi với cha mẹ HS để thu thập thông tin về HS khi ở gia đình. Việc trao đổi này có thể trực tiếp thông qua các kỳ họp phụ huynh HS trong năm học, thăm gia đình HS, sổ liên lạc, điện thoại, e-mail… Cần xác định rằng, tìm hiểu nắm vững đối tượng giáo dục không phải là việc làm có thời hạn, chóng vánh trong một, hai ngày, cũng không phải là công việc chỉ được tiến hành trong giai đoạn đầu mới nhận lớp mà phải là công việc thường xuyên, liên tục trong suốt năm học sao cho có thể hiểu HS một cách kịp thời, đầy đủ, toàn diện và sâu sắc nhất. Mẫu tờ khai thông tin đã áp dụng tại lớp T1- K102 2.1.2.2. Lập kế hoạch chủ nhiệm Xây dựng dược kế hoạch chủ nhiệm tốt, GVCN cùng lớp sẽ xác định được rõ ràng định hướng tương lai cần đạt của lớp học, đề ra được các hoạt động ưu tiên và tập trung sức mạnh vào những ưu tiên này Căn cứ vào nhiệm vụ năm học của trường, GVCN lập kế hoạch chủ nhiệm cho từng tuần, từng tháng, từng năm học và lần lượt cho cả khóa học 3 năm của lớp chủ nhiệm để đảm bảo tính hệ thống, phát triển giáo dục nhân cách HS. 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2