Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp để giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản vị thành niên cho học sinh lớp chủ nhiệm
lượt xem 8
download
Mục đích nghiên cứu sáng kiến nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh đặc biệt là giảm tình trạng bỏ học của trường miền núi; Cung cấp các kiến thức về bảo vệ và chăm sóc sức khỏe sinh sản vị thành niên giúp phụ huynh hiểu con hơn. Bố mẹ cần quan tâm đến tâm tư tình cảm của các con nhiều hơn, lắng nghe và tôn trọng ý kiến của các con, yêu con như chính con.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp để giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản vị thành niên cho học sinh lớp chủ nhiệm
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT TƯƠNG DƯƠNG 1 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: MỘT SỐ BIỆN PHÁP ĐỂ GIÁO DỤC GIỚI TÍNH, SỨC KHỎE SINH SẢN VỊ THÀNH NIÊN CHO HỌC SINH LỚP CHỦ NHIỆM Lĩnh vực: Chủ nhiệm Người thực hiện: Dương Thị Vinh Nguyễn Hoàng Quang Số điện thoại: 0944370747; 0943030154. Năm học 2022-2023 0
- PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài Giáo dục giới tính, sức khỏe sinh sản vị thành niên (SKSS VTN) cho học sinh trung học phổ thông là một nội dung giáo dục nhân cách toàn diện nhằm chuẩn bị tốt cả về thể chất lẫn tinh thần để các em bước vào đời. Lứa tuổi học sinh trung học phổ thông là giai đoạn có những chuyển biến rất lớn về mặt tâm sinh lí, đặc biệt là những phát triển mạnh mẽ về cơ quan sinh dục. Những biến đổi này dẫn các em bước vào một giai đoạn mới của cuộc đời với nhiều trải nghiệm mới. Trong những năm gần đây, các nội dung giáo dục giới tính, SKSS VTN được xác định cần ưu tiên và đưa vào lồng ghép, tích hợp trong các môn học như: Sinh học, Địa lý, Giáo dục công dân, Ngữ văn của chương trình giảng dạy chính khóa ở các trường phổ thông. Tuy nhiên, hiệu quả thực hiện phương thức giáo dục lồng ghép này không cao do thời lượng các môn học chính khóa đã quá tải, sức khỏe sinh sản tuổi vị thành niên lại chứa đựng rất nhiều chủ đề nhạy cảm, tế nhị, học sinh khó có thể trình bày, trao đổi một cách cụ thể trong môi trường lớp học, trước mặt thầy cô và bạn bè khác giới, giáo viên thiếu kiến thức và có thái độ e ngại khi nói về các vấn đề giới tính, sức khỏe sinh sản. Với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin các em có thể tiếp cận thông tin tràn lan trên mạng như hình ảnh, video... về giới tính và tình dục. Với đặc điểm của lứa tuổi này rất hay tò mò và hay làm thử nên nếu không được định hướng đúng đắn, các em dễ "lầm đường’’. Đó cũng là lý do vì sao, trong thời gian qua, tình trạng nghỉ học để lấy chồng sớm, tình trạng nạo phá thai vẫn diễn ra ở lứa tuổi học đường. Hiện trung bình mỗi năm cả nước có gần 300 nghìn ca phá thai, chủ yếu ở độ tuổi từ 15 - 19. Trong đó, tỷ lệ phá thai hơn 12 tuần tuổi chiếm tới gần 80% và 60 - 70% ca phá thai là học sinh, sinh viên; tỷ lệ biến chứng do phá thai vẫn còn cao. Ngoài ra, số trẻ em bị bỏ rơi do mang thai ngoài ý muốn tuy không nhiều nhưng vẫn còn tồn tại. Trường THPT Tương Dương 1 là ngôi trường đặt trên địa bàn huyện miền núi cao học sinh chủ yếu là các con em dân tộc, đa số các em học sinh ở vùng sâu, vùng xa ra học và phải thuê nhà trọ để ở. Bố mẹ chủ yếu là nông dân đi làm rẫy để kiếm sống, ít dành thời gian cho con, hơn nữa thiếu kiến thức về SKSS VTN nên khi tiếp xúc, giáo dục cho con thì đều có ý e dè, né tránh không muốn nhắc đến nội dung chăm sóc sức khỏe sinh sản, trong khi chính đối tượng này lại rất cần được hướng dẫn đầy đủ và sâu sắc. Mặc dù nhà trường đã có nhiều nỗ lực trong công tác tuyên truyền giáo dục, song tình trạng quan hệ tình dục sớm, quan hệ tình dục không an toàn, mang thai ngoài ý muốn và phá thai không an toàn, nguy cơ lây nhiễm bệnh lây truyền qua đường tình dục, tảo hôn, nhiễm HIV ở vị thành niên, thanh niên vẫn có xu hướng gia tăng. Đây là những thách thức rất lớn đối với công tác chăm sóc sức khỏe sinh sản cho vị thành niên, thanh niên hiện nay. 1
- Như vậy, việc giáo dục giới tính, SKSS VTN, trong đó có một bộ phận lớn là học sinh đang học tập ở trường THPT là vấn đề cần thiết và cấp bách. Giáo dục giới tính sức khỏe sinh sản (SKSS) nhằm cung cấp cho các em những kiến thức, kỹ năng sống đầy đủ về giới tính, SKSS, về tình bạn, tình yêu… Đây là việc làm cần thiết bên cạnh việc giảng dạy văn hóa đó cũng là một phần trách nhiệm của giáo viên chủ nhiệm (GVCN) để góp phần to lớn, quan trọng trong giáo dục đạo đức, kỹ năng sống cho học sinh... Từ đó nâng cao chất lượng trong công tác chủ nhiệm lớp, góp phần giáo dục toàn diện học sinh. Chính vì những lý do trên, chúng tôi xin mạnh dạn chia sẻ cùng đồng nghiệp "Một số biện pháp để giáo dục giới tính, sức khỏe sinh sản vị thành niên cho học sinh lớp chủ nhiệm". 2. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài 2.1. Mục đích nghiên cứu - Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên, đề tài đề xuất một số biện pháp để giáo dục giới tính, sức khỏe sinh sản vị thành niên cho học sinh THPT. - Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh đặc biệt là giảm tình trạng bỏ học của trường miền núi. - Cung cấp các kiến thức về bảo vệ và chăm sóc sức khỏe sinh sản vị thành niên giúp phụ huynh hiểu con hơn. Bố mẹ cần quan tâm đến tâm tư tình cảm của các con nhiều hơn, lắng nghe và tôn trọng ý kiến của các con, yêu con như chính con. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lí luận giáo dục giới tính, sức khỏe sinh sản vị thành niên. - Nghiên cứu cơ sở thực tiễn thực trạng của việc giáo dục giới tính, sức khỏe sinh sản vị thành niên ở trường THPT Tương Dương 1. - Xây dựng nội dung giáo dục, lập kế hoạch và thời gian triển khai qua nhiều hình thức như lồng ghép vào các tiết sinh hoạt, các buổi sinh hoạt ngoài giờ, các buổi hoạt động trải nghiệm, kết hợp với các tổ chức Đoàn trường, phụ huynh học sinh,… để tổ chức tuyên truyền, phổ biến sức khỏe sinh sản trường học giúp các em học sinh biết được nhiều kiến thức về sức khỏe sinh sản tuổi vị thành niên đồng thời giúp các em chuẩn bị tâm thế tốt về vấn đề sức khỏe sinh sản khi còn trên ghế nhà trường. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu Những biện pháp để giáo dục giới tính, sức khỏe sinh sản vị thành niên qua công tác quản lí và giáo dục của GVCN. 4. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu lí luận 2
- - Phương pháp khảo sát thực tiễn - Phương pháp Test - Phương pháp phân tích tổng hợp - Phương pháp đối chiếu so sánh 5. Tính mới của đề tài - Đề tài đã đưa ra được những biện pháp về giáo dục giới tính, SKSS VTN cho HS lớp chủ nhiệm. - Các biện pháp đưa ra đã được triển khai, kiểm nghiệm trong nhiều năm học vừa qua đã mang lại kết quả tích cực, tạo được sự phấn khởi, hứng thú cho GVCN và HS. - Đề tài đáp ứng được quan điểm, yêu cầu, tình hình đổi mới dạy học và kiểm tra đánh giá theo yêu cầu phát triển năng lực và phẩm chất cho HS theo mục tiêu giáo dục của nhà trường và theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. - Vận dụng đề tài đổi mới tiết sinh hoạt lớp theo chủ đề, tăng cường các hoạt động ngoại khóa, thành lập các câu lạc bộ đó chính là các hoạt động trải nghiệm mà chương trình giáo dục phổ thông 2018 đang hướng tới. PHẦN II. NỘI DUNG I. Cơ sở lí luận và thực tiễn 1. Cơ sở lí luận 1.1. Giáo dục giới tính, SKSS VTN 1.1.1. Khái niệm giáo dục giới tính. Theo định nghĩa của ngành y tế, giáo dục giới tính là một thuật ngữ rộng miêu tả việc giáo dục về giải phẫu sinh dục, sinh sản, quan hệ tình dục, sức khỏe sinh sản, các quan hệ tình cảm, quyền sinh sản và các trách nhiệm, tránh thai và các khía cạnh khác của thái độ tình dục loài người. Những cách giáo dục giới tính thông thường là thông qua cha mẹ, người chăm sóc, các chương trình trường học và các chiến dịch sức khỏe cộng đồng. Giáo dục giới tính giúp trẻ vị thành niên có một quan điểm tích cực về tình dục, đồng thời cung cấp các thông tin và kỹ năng để trẻ vị thành niên có được thái độ và hành vi đúng, hiểu biết và có trách nhiệm về những quyết định của mình. Các chương trình giáo dục giới tính cần sự phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội. Một số quan điểm lo ngại rằng nếu cung cấp cho trẻ vị thành niên những thông tin và giúp chúng phòng ngừa việc có thai và các bệnh lây truyền qua đường tình dục sẽ vô tình thúc đẩy trẻ có hoạt động tình dục sớm và bừa bãi. Tuy nhiên, thực tế thực hiện giáo dục giới tính ở nhiều nước cho thấy hoàn toàn ngược lại. Tổ chức Y tế thế giới (WHO) đã khảo sát 19 chương trình giáo dục giới tính trường học ở nhiều 3
- nước, tất cả đều cho thấy trẻ vị thành niên có hoạt động tình dục trễ hơn, giảm hoạt động tình dục, biết cách sử dụng các biện pháp ngừa thai một cách hiệu quả, và hoàn toàn không thúc đẩy trẻ có hoạt động tình dục sớm và nhiều hơn. Giáo dục giới tính hiệu quả nhất khi thực hiện trước khi trẻ bước vào tuổi hoạt động tình dục. Các bước tích cực này sẽ giúp khuyến khích trẻ không hoạt động tình dục sớm và biết cách sinh hoạt tình dục một cách an toàn, giảm thiểu có thai ngoài ý muốn ở các em. Cuộc sống hoàn toàn không dễ dàng đối với trẻ vị thành niên, nhất là trong hoàn cảnh kinh tế xã hội hiện nay, đặc biệt đối với những trẻ không được chuẩn bị đầy đủ để đối mặt với các vấn đề đặc thù của lứa tuổi. Thực trạng hiện nay đã và đang cho thấy điều đó. Nếu chúng ta mong đợi trẻ vị thành niên những quyết định đúng đắn, có trách nhiệm trước những cạm bẫy và thách thức của xã hội, chúng ta phải đảm bảo trẻ vị thành niên được cung cấp đầy đủ thông tin, kỹ năng và phương tiện để quyết định và các giá trị chúng cần tôn trọng và thực hiện. Chúng ta cần nhận thức rằng đã đến lúc để đặt kế hoạch cho tương lai và chúng ta hoàn toàn có thể thực hiện được điều đó. 1.1.2. Sự khác biệt giữa giáo dục giới tính với giáo dục tình dục Mục tiêu của giáo dục giới tính là chuẩn bị cho tuổi mới lớn về tâm lý trước phát triển sinh lý, về nhận thức để định hình nhân cách, tạo sức mạnh nội tâm đề kháng trước những bùng nổ giới tính của bản năng có thể gây hại cho bản thân, xung quanh. Giáo dục những hiểu biết về tâm lý, sinh lý, vệ sinh tuổi dậy thì, những biến đổi và khác biệt về tính cách em trai, em gái do các hoocmon từ các tuyến sinh dục gây ra; giáo dục kỹ năng giao tiếp ứng xử trong quan hệ giữa bạn trai, bạn gái ở tuổi vị thành niên với cha mẹ, anh em trong gia đình; hiểu biết sâu sắc các giá trị của tình bạn, tình yêu, hiểu biết những thất bại tâm lý và các nguy hại lâu dài phải gánh chịu nếu vượt qua trái cấm; giáo dục bạn trai biết tự trọng, tôn trọng bảo vệ bạn gái, có bản lĩnh biết tự kiềm chế để chứng minh cho một tình yêu lành mạnh nếu nó chớm nở; giáo dục kỹ năng phòng vệ trước các áp lực nội tại đến từ hai phía, đặc biệt giáo dục kỹ năng phòng vệ cho các em gái, và rất nhiều nội dung khác xoay quanh tâm lý giới tính tuổi mới lớn giúp các em tự tin, tự chủ, tự hoàn thiện nhân cách, tự nhận thức để thay đổi hành vi, vững vàng nói “không” trước cám dỗ của bản năng ở độ tuổi phát dục. Như vậy GDGT và giáo dục tình dục tiếp cận giới trẻ ở hai độ tuổi khác nhau nên nội dung khác biệt rất lớn, khiến không thể thay thế hay lồng ghép vào nhau được. Các nhà nghiên cứu từ nhiều năm nay đều cho rằng, HS ngày càng năng động, thông minh hơn do điều kiện dinh dưỡng tốt, nhiều điều kiện thiết bị bổ trợ dẫn đến nhu cầu nhận thức về mọi mặt vượt khung chương trình giảng dạy trong nhà trường, đặc biệt là về lĩnh vực giới tính. 4
- 1.1.3. Tại sao phải giáo dục giới tính cho tuổi vị thành niên? Tuổi dậy thì – vị thành niên là giai đoạn chuyển tiếp từ trẻ em sang người lớn. Độ tuổi vị thành niên là 10 – 19 tuổi. Ở tuổi vị thành niên, dưới tác dụng sinh lý của hormone, cơ thể trẻ em sẽ diễn ra hàng loạt những thay đổi về hình dáng, cơ quan sinh dục, tâm sinh lý, phân biệt rõ giới tính nam/nữ và bắt đầu có khả năng tình dục, khả năng sinh sản. “Sức khoẻ sinh sản (SKSS) là một trạng thái khoẻ mạnh, hài hoà về thể chất, tinh thần và xã hội trong tất cả mọi khía cạnh liên quan đến hệ thống sinh sản, các chức năng và quá trình sinh sản chứ không phải chỉ là không có bệnh tật hay tổn thương hệ thống sinh sản”. Như vậy, SKSS là sự hoàn hảo về bộ máy sinh sản, đi đôi với sự hài hoà giữa sinh học với tinh thần và xã hội. SKSS vị thành niên là tình trạng khỏe mạnh về thể chất, tinh thần và xã hội của tất cả những yếu tố liên quan tới cấu tạo và hoạt động của bộ máy sinh sản ở tuổi vị thành niên. Với những đặc điểm sinh lý riêng biệt, trẻ vị thành niên dễ thay đổi tính cách, hành vi ứng xử như sau: Tính độc lập: trẻ có xu hướng tách ra, ít phụ thuộc vào cha mẹ, chuyển từ sinh hoạt gia đình sang sinh hoạt bạn bè để đạt được sự độc lập. Đôi khi, trẻ có biểu hiện chống đối lại các quan điểm của cha mẹ. Nhân cách: cố gắng khẳng định mình như một người lớn, có hành vi bắt chước người lớn. Tình cảm: chuẩn bị cho mối quan hệ yêu đương, học cách biểu lộ tình cảm và điều khiển cảm xúc, phát triển khả năng yêu và được yêu, tỏ thái độ thân mật trong mối quan hệ với người khác. Tính tích hợp: thu thập thông tin từ cha mẹ, nhà trường, bạn bè, xã hội,... để tạo ra giá trị của bản thân, tạo sự tự tin và cách ứng xử. Trí tuệ: trẻ vị thành niên thường thích lập luận, nhìn sự vật theo quan điểm lý tưởng hóa. Ở giai đoạn dậy thì, các em phải trải qua những biến đổi to lớn về cơ thể cũng như về tâm lí. Thậm chí có thể khiến các em bị khủng hoảng nếu không có sự chuẩn bị về tâm lí, sự chỉ bảo của người lớn. Khi đó các em sẽ tự tìm hiểu, tự thể nghiệm theo những thông tin trên sách báo, tivi, internet, …Tuy nhiên, các nguồn thông tin này không được kiểm soát và thường chứa nhiều điểm đen, lệch lạc. Điều này đã gây ra nhiều hậu quả đáng buồn như quan hệ tình dục quá sớm, có thai khi còn ngồi trên ghế nhà trường, phá thai, bỏ học,… Trẻ mới lớn cần chỉ dẫn về giới tính và các mối quan hệ. Nhưng ai sẽ là người các em tìm tới khi gặp vấn đề về giới tính? Rất nhiều trẻ ngại nói chuyện với bố mẹ 5
- về tình yêu, tình dục vì sợ bố mẹ có thể không chấp nhận quan điểm của mình. Nhiều trẻ quay sang hỏi bạn bè và điều này có thể tạo nguy cơ cho trẻ vì những thông tin trẻ nhận được không phải bao giờ cũng đúng. Người duy nhất có thể cung cấp nhiều thông tin nhất cho trẻ là thầy, cô giáo vì GV là những người kề cận nhất với HS tại trường học và hiểu HS nhất trong vấn đề giới tính. Trong khi đó vấn đề GDGT trong các nhà trường hiện còn khá sơ sài, mang nặng tính hình thức khiến các em càng tò mò. Thực tế này đặt ra vấn đề: Làm thế nào cung cấp cho thanh thiếu niên những kiến thức, hiểu biết đúng đắn về tình bạn, tình yêu và SKSS? Đáng tiếc là đến thời điểm hiện tại, những chương trình tuyên truyền, địa chỉ tư vấn về vấn đề này còn dè dặt và thiếu định hướng... 1.2. GVCN và việc giáo dục giới tính, SKSS VTN 1.2.1. Vai trò và chức năng của GVCN a) Vai trò của GVCN - GVCN là thành viên của tập thể sư phạm và hội đồng sư phạm, là người thay mặt hiệu trưởng, hội đồng nhà trường và cha mẹ HS quản lý và chịu trách nhiệm về chất lượng giáo dục toàn diện HS lớp mình phụ trách, tổ chức thực hiện chủ trương, kế hoạch của nhà trường ở lớp. - Đối với HS và tập thể lớp, GVCN là nhà giáo dục và là người lãnh đạo gần gũi nhất; người lãnh đạo, tổ chức, điều khiển, kiểm tra toàn diện mọi hoạt động và các mối quan hệ ứng xử thuộc phạm vi lớp mình phụ trách dựa trên đội ngũ tự quản là cán bộ lớp, cán bộ Đoàn và tính tự giác của mọi HS trong lớp. - GVCN là người cố vấn công tác Đoàn ở lớp chủ nhiệm. - Trong quan hệ với lực lượng giáo dục khác trong và ngoài nhà trường, GVCN là nhân vật trung tâm để hình thành, phát triển nhân cách cho HS là cầu nối giữa gia đình, nhà trường và xã hội. b) Chức năng của GVCN Nhìn tổng thể, chức năng của người GVCN lớp là lãnh đạo, tổ chức quản lí, giáo dục tập thể lớp trên cơ sở tổ chức các hoạt động giáo dục, các mối quan hệ giáo dục của HS theo mục tiêu giáo dục nhân cách HS toàn diện trong tập thể phát triển và môi trường học tập thân thiện. Quan niệm trên đã phản ánh sự thống nhất giữa: - Chức năng quản lí và chức năng giáo dục. - Tổ chức các hoạt động giáo dục và các quan hệ của HS theo định hướng phát triển toàn diện nhân cách. - Giáo dục tập thể và giáo dục cá nhân. 6
- - Tập thể phát triển với môi trường học tập thân thiện. Như vậy, có thể thấy, công tác của GVCN gồm có hai hoạt động lớn: hoạt động quản lí tập thể HS và hoạt động giáo dục HS. + Với tư cách là nhà quản lí, công tác quản lí tập thể HS của GVCN bao gồm những công việc sau: Xây dựng kế hoạch chủ nhiệm; Tổ chức bộ máy tự quản; Triển khai kế hoạch chủ nhiệm; Giám sát, thu thập thông tin về lớp chủ nhiệm; Cập nhật hồ sơ công tác chủ nhiệm và hồ sơ HS; Cố vấn cho Ban chấp hành chi đoàn; Phối hợp với các lực lượng khác. + Với tư cách là nhà giáo dục, công tác giáo dục HS của GVCN bao gồm những hoạt động sau: Phát triển tập thể HS thành môi trường lớp học thân thiện; Triển khai các nội dung giáo dục toàn diện trong lớp chủ nhiệm; Tổ chức các hoạt động và giao lưu tập thể; Giáo dục giá trị sống và giáo dục kĩ năng sống cho HS; Thực hiện giáo dục kỉ luật tích cực; Giải quyết những tình huống bất ngờ; Tư vấn, tham vấn cho HS trong việc ra quyết định giải quyết các vấn đề gặp phải trong cuộc sống. 1.2.2. Ý nghĩa của việc giáo dục giới tính, SKSS VTN cho HS lớp chủ nhiệm Từ cơ sở lý thuyết nêu trên, có thể khẳng định rằng, GDGT, SKSS cho HS vừa là chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm của GVCN trước nhà trường và cha mẹ học sinh, vừa là mục đích và phương tiện để giáo dục nhân cách từng HS. Mỗi người GVCN nếu GDGT, SKSS cho HS lớp chủ nhiệm sẽ mang lại hiệu quả giáo dục vô cùng ý nghĩa: - Nhân cách của mỗi thành viên HS trong lớp ngày càng được hoàn thiện tốt đẹp với sự hòa quyện giữa phẩm chất chung của người học sinh trong mục tiêu giáo dục của nhà trường và mục tiêu giáo dục của lớp chủ nhiệm. - Lớp học sẽ trở thành nơi để mỗi thành viên HS đều được bày tỏ suy nghĩ, trao đổi tâm tư tình cảm và giải tỏa những thắc mắc trong học tập, trong quan hệ bạn bè và những vấn đề về SKSS VTN. - Từ đó sẽ hỗ trợ HS rèn luyện kỹ năng sống, tăng cường ý chí, niềm tin, bản lĩnh, thái độ ứng xử phù hợp trong các mối quan hệ xã hội, rèn luyện sức khỏe thể chất và tinh thần, góp phần xây dựng và hoàn thiện nhân cách. - Góp phần ổn định đời sống tâm hồn, tình cảm và giúp HS thực hiện được nguyện vọng và ước mơ của mình. 1.2.3. Yêu cầu đối với GVCN trong việc GDGT, SKSS VTN cho HS Để giáo dục giới tính, SKSS VTN cho HS lớp chủ nhiệm, yêu cầu đặt ra đối với GVCN như sau: - GVCN chịu trách nhiệm giáo dục toàn diện cho HS nên cần nhận thức sâu sắc tầm quan trọng, nội dung và cách thức của việc giáo dục giới tính, SKSS VTN cho tập thể lớp chủ nhiệm, để chủ động triển khai tổ chức đa dạng các hoạt động, 7
- áp dụng nhiều biện pháp giáo dục mang tính đặc thù riêng của lớp mình. - Việc giáo dục giới tính, SKSS VTN lớp chủ nhiệm cần phải đảm bảo được nguyên tắc khoa học. Điều đó có nghĩa rằng giáo dục giới tính, SKSS phải đảm bảo cung cấp đầy đủ, chính xác nội dung; thông tin, số liệu cũng cần phải chính xác và được cập nhật liên tục. - Việc GDGT, SKSS VTN cho lớp chủ nhiệm cần phải đảm bảo nguyên tắc giáo dục. Nghĩa là giáo dục không phải hình thành ngày một ngày hai mà đòi hỏi phải có một quá trình và mục đích cao nhất là thay đổi hành vi theo hướng tích cực. Điều này đòi hỏi và thử thách lòng kiên trì, nhẫn nại của GVCN trong sứ mệnh trồng người. - Việc GDGT, SKSS VTN cho lớp chủ nhiệm cần phải đảm bảo nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn. GVCN phải tạo cơ hội cho chủ thể (cá nhân đó) được trải nghiệm, được đánh giá trên cơ sở đó lựa chọn chuẩn mực, giá trị, không áp đặt các cá nhân phải thừa nhận các chuẩn mực, giá trị vô điều kiện. Yêu cầu này có nghĩa là những nội dung giáo dục SKSS cho HS lớp chủ nhiệm của GVCN không mang tính lí thuyết, giáo điều, học tập phải đi liền với trải nghiệm, học tập phải đi liền với thực tế nếu không mọi cái chỉ dừng lại ở lí thuyết suông. Như vậy, GDGT, SKSS cho HS lớp chủ nhiệm vừa là sứ mệnh cao cả nhưng cũng là công việc hết sức vất vả gian nan của người GVCN, phụ thuộc phần lớn vào năng lực sư phạm và tình yêu học trò từ chính trái tim mình của người GVCN. 2. Cơ sở thực tiễn 2.1. Khái quát về địa bàn nghiên cứu Trường THPT Tương Dương 1 là ngôi trường đặt trên địa bàn huyện miền núi cao bởi vậy học sinh chủ yếu là các con em dân tộc như: Thái, Khơ Mú, Mông, Ơ du, Tày Poọng. Đa số các em học sinh ở vùng sâu, vùng xa ra học và phải thuê nhà trọ để ở. Bố mẹ chủ yếu là nông dân đi làm rẫy để kiếm sống, điều kiện kinh tế khó khăn. Hành trang để bước vào cuộc sống xa gia đình người thân của các em còn quá ít, nhận thức về xã hội, môi trường và kỹ năng sống còn nhiều hạn chế. Ở lứa tuổi học sinh THPT là giai đoạn có những chuyển biến rất lớn về mặt tâm sinh lí, đặc biệt là những phát triển mạnh mẽ về cơ quan sinh dục. Những biến đổi này dẫn các em vào một giai đoạn mới của cuộc đời với nhiều trải nghiệm mới. Nhất là những rung động với tình yêu đầu đời, tình trạng em học sinh nữ vốn dĩ e ngại trải lòng với bố mẹ hoặc bạn bè thì rất dễ sa ngã vào các tai tệ nạn, rồi quan hệ tình dục không mong muốn hoặc không có kiến thức về việc phòng tránh rất dễ dẫn đến hậu quả khôn lường như mang thai ngoài ý muốn, dẫn đến buộc phải kết hôn trong khi đang trong độ tuổi đến trường. Để tìm hiểu thực trạng này, chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn và khảo sát thông qua việc lấy số liệu học sinh bỏ học về tình trạng mang thai ngoài ý muốn của học 8
- sinh trong năm học 2020 – 2021, 2021 – 2022 tại trường THPT Tương Dương 1 được thể hiện qua bảng thống kê sau: STT Họ và tên Lớp học Học kỳ 1 Lương Thị Dinh 10L 2 2 Ven Thị Thắng 11E 2 3 Hờ Y Bầu 11C 2 4 Lương Thị Hồng 10C 2 5 Vang Thị Bích 10B 2 6 Lương Thị Thảo Vy 10B 2 7 Ngân Thị Vân Nhi 10B 1 8 Lữ Thị Thùy Linh 10G 1 9 Lộc Thị Linh Chi 12B 1 10 Vi Thị Khâm Hương 12D 1 11 Quang Thị Ngọc 10D 1 12 Lô Thị Tú Oanh 10I 1 13 Vang Thị Mỹ Sang 12A 1 14 Và Y Dở 12E 1 15 Lương Thị Nhung 11G 1 16 Lương Như Quỳnh 11E 1 14 Moong Thị Hiền 11A 1 15 Cụt Thị Trầm 10K 2 16 Vi Thị Trang 10C 2 Số liệu năm 2020-2021 STT Họ và tên Lớp học Học kỳ 1 Lương Thị Kiều Oanh 10H 2 2 Lô Thị Yến Vy 11K 2 3 Lương Quỳnh Như 11E 1 4 Vi Thị Diệu Thùy 12K 1 5 Kha Thị Phượng 11K 1 6 Chương Thị Sơi 11L 1 7 Vi Thị Tố Uyên 11D 1 8 Học Thị Hoa Lý 11D 1 9 Nông Thị Ngọc Anh 11E 1 10 Nguyễn Thị Hà Vi 10A 1 11 Lộc Thị Bảo Yến 10B 1 12 Vi Thị May Hằng 10G 1 9
- 13 Lương Thị May Ngân 10H 1 14 Lương Bảo Xuyến 10H 1 15 Moong Thị Thơm 10I 1 16 Bùi Thị Hà Trang 11I 1 Số liệu năm 2021-2022 Thực trạng này luôn là vấn đề, gây nhức nhối cho người làm công tác giáo dục, cho những người làm công tác chủ nhiệm lớp. Lúc này, vai trò của cha mẹ thầy cô trong việc giáo dục giới tính, SKSS VTN là điều hết sức cần thiết. 2.2. Thực trạng của việc giáo dục giới tính, SKSS VTN cho HS lớp chủ nhiệm khảo sát từ phía HS Khi được nhận lớp chủ nhiệm đầu năm chúng tôi đã có buổi trao đổi về SKSS VTN, học sinh lớp tôi có những câu hỏi rất mơ hồ về giới tính như: Làm thế nào để biết em đã bước vào tuổi dậy thì hay chưa? Hai người hôn nhau có thể có thai không? Em sử dụng thuốc tránh thai khẩn cấp trong tháng này đến 6 lần rồi liệu có ảnh hưởng gì không? Em chưa có bạn trai, không quan hệ tình dục nhưng tháng này chưa có kinh nguyệt, có thể có thai không cô?... Để tìm hiểu rõ, chúng tôi đã tiến hành khảo sát thăm dò thực trạng mức độ nhận thức giới tính, SKSS và nhu cầu của HS về việc giáo dục giới tính, SKSS. (Phụ lục 1) Kết quả thu được như sau: Bảng 1. Kết quả khảo sát thực trạng nhận thức và nhu cầu của HS Nội dung khảo sát Thời Nhận thức Nhận thức Nhận thức Có Không TT Lớp gian mức: mức: mức: mong mong Tốt - Khá Trung bình Yếu muốn muốn Tháng 7 /34 15/34 12/34 32/34 2/34 1 10A 9/2021 20,6% 44,1% 35,3% 94,1% 5,9% Tháng 6/42 10/42 26/42 40/42 2/42 2 10C6 10/2022 14,3% 23,8% 61,9 95,2% 4,8% - Kết quả khảo sát trên cho thấy: + HS các lớp phần lớn nhận thức về giới tính, SKSS còn ở mức trung bình và yếu. 10
- + Đa số HS đều mong muốn được giáo dục giới tính, SKSS. Kết quả khảo sát đó là một trong những minh chứng thuyết phục để chúng tôi thực hiện nghiên cứu đề tài “một số biện pháp để giáo dục giới tính, sức khỏe sinh sản vị thành niên cho học sinh lớp chủ nhiệm”. 2.3. Thực trạng của việc giáo dục giới tính, SKSS VTN cho HS lớp chủ nhiệm khảo sát từ phía GV Chúng tôi đã tiến hành khảo sát thực trạng của việc giáo dục giới tính SKSS VTN cho HS lớp chủ nhiệm của GVCN và nhu cầu của GVCN mong muốn được giáo dục giới tính cho HS ở trường THPT Tương Dương 1 bằng phiếu điều tra. (Phụ lục 2) - Kết quả thu được như sau: Bảng 2. Kết quả khảo sát thực trạng nhận thức và nhu cầu của GV Thời GVCN Nội dung khảo sát Kết quả gian Thầy, cô có thấy sự cần Rất cần thiết: 12/30 (40%) thiết của việc giáo dục giới Cần thiết: 15/30 (50%) tính, SKSS vị thành niên cho HS không? Không cần thiết: 2/30 (6%) Ý kiến khác: 1/30 (4%) Thầy, cô đã giáo dục giới Chưa từng: 20/30 (66,7%) Tháng 30 tính, SKSS vị thành niên cho Có nhưng ít: 10/30 (33,3%) 9/ 2022 HS chưa? Ở mức độ nào? Thường xuyên: 0/ 30 (0%) Thầy, cô có thường xuyên tổ Chưa từng: 28/30 (93,3%) chức giáo dục giới tính, Có nhưng ít: 2/30 (6,7%) SKSS vị thành niên cho HS lớp mình chủ nhiệm không? Thường xuyên: 0/30 (0%) Thầy, cô có mong muốn Có mong muốn: 26/30 (86,7%) được giáo dục giới tính, Không mong muốn:3/30 (10%) SKSS vị thành niên cho HS lớp chủ nhiệm không? Ý kiến khác: 1/30 (3,3%) Từ kết quả khảo sát đó, chúng tôi nhận thấy: Phần lớn GVCN thấy được sự cần thiết về giới tính, SKSS VTN và có mong muốn được giáo dục giới tính, SKSS cho HS lớp chủ nhiệm, nhưng chưa đầu tư thời gian và tâm huyết vào việc giáo dục vấn 11
- đề này. Công tác chủ nhiệm của họ còn nặng ở hoạt động quản lí HS và có tâm lí ỷ lại vào các kế hoạch và hoạt động giáo dục chung của nhà trường. Hoặc cũng có những GV tâm huyết hơn họ đã có ý thức giáo dục giới tính, SKSS cho lớp chủ nhiệm, nhưng thực hiện không thường xuyên và bài bản. Trong quá trình thực hiện chúng tôi nhận thấy một số thuận lợi và khó khăn trong công tác giáo dục giới tính, SKSS VTN của GVCN là: *Về thuận lợi Trong những năm qua, với vai trò là GVCN chúng tôi nhận được sự tin tưởng ủng hộ của BGH nhà trường. Công tác GDGT, SKSS VTN luôn được nhà trường quan tâm, chú trọng. GVCN còn được sự phối hợp giúp đỡ của các tổ chức đoàn thể trong và ngoài nhà trường như: Công đoàn, Đoàn thanh niên, Hội liên hiệp thanh niên, phòng dân số kế hoạch hóa gia đình của huyện, nhất là sự tư vấn của y tế trường học, tổ tư vấn chăm sóc SKSS VTN. Sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin giúp việc GDGT, SKSS được dễ dàng. Tư liệu hình ảnh phục vụ giáo dục giới tính, SKSS rất phong phú. Học sinh ở độ tuổi đang trưởng thành nhận thức nhanh. Các em rất thích thú khi được tiếp cận vấn đề giáo dục giới tính, SKSS. Ngoài ra, trong quá trình làm công tác chủ nhiệm chúng tôi luôn nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình, phối hợp kịp thời và thường xuyên của đội ngũ GVBM. * Về khó khăn - Hầu hết các GVCN đều có ý thức và đã thực hiện công tác GDGT, SKSS VTN cho HS, tuy nhiên trong quá trình triển khai đặc biệt là các em HSDTTS còn gặp rất nhiều khó khăn, trở ngại. - Giáo viên, học sinh còn e dè, xấu hổ khi dạy và học về GDGT. - Chương trình GDGT chưa phổ biến rộng khắp. - Chương trình học nặng nề khiến việc lồng ghép, tích hợp kiến thức về GDGT bị hạn chế. Nguyên nhân dẫn đến kết hôn sớm là do: * Thiếu hiểu biết về Luật Hôn nhân và Gia đình. * Nhu cầu có thêm nhân lực để lao động sản xuất hoặc do cha mẹ ép đặt, bắt buộc. * Các em thiếu thông tin, kiến thức về SKSS VTN, SKTD hoặc có nhưng không đầy đủ, thiếu chính xác dẫn đến lỡ có thai ngoài ý muốn nên phải kết hôn ở tuổi VTN. 12
- * Phong tục tập quán lạc hậu. * Sự phối hợp giáo dục giữa nhà trường, gia đình và tổ chức thanh niên thiếu chặt chẽ và đồng bộ. * Xã hội, cộng đồng chưa thật sự quan tâm tạo mọi cơ hội cho các em được học tập, vui chơi, giải trí, xây nghiệp, lập nghiệp ổn định. + Công tác tuyên truyền giáo dục giới tính của GVCN còn gặp trở ngại do thiếu am hiểu về phong tục, ngôn ngữ, văn hóa của đồng bào các dân tộc dẫn đến GDGT chăm sóc SKSS VTN chưa đạt hiệu quả chưa cao. + Một hạn chế nữa trong GDGT là GVCN thấy được sự cần thiết về giới tính, SKSS VTN và có mong muốn được giáo dục giới tính, SKSS cho HS lớp chủ nhiệm, nhưng chưa đầu tư thời gian và tâm huyết vào việc giáo dục vấn đề này, không sâu sát đối tượng và thiếu tính đổi mới vì vậy tình trạng mang thai ngoài ý muốn vẫn còn. Hơn ai hết, VTN rất cần hiểu biết và có kiến thức về SKSS. Chỉ khi có hiểu biết đầy đủ, các em mới có hành vi đúng để chủ động bảo vệ SKSS cho chính bản thân các em hôm nay và chuẩn bị hành trang cho cuộc sống ngày mai. II. Một số biện pháp để giáo dục giới tính, SKSS VTN cho HS lớp chủ nhiệm Tuổi VTN là một trong những giai đoạn sôi nổi và có lẽ phức tạp nhất của cuộc đời, đây là thời điểm mà VTN đảm nhận trách nhiệm mới và tự mình thử nghiệm, khám phá và có khi là mạo hiểm. Các em đi tìm bản sắc riêng của chính mình, áp dụng những giá trị đã được lĩnh hội từ giai đoạn trẻ thơ và phát triển các kỹ năng để trở thành những người lớn có trách nhiệm và biết quan tâm đến người khác. Khi được giúp đỡ và động viên, các em sẽ phát triển một cách phi thường, trở thành những thành viên có khả năng và đóng góp có ý nghĩa cho gia đình và cộng đồng. Có thể nói giai đoạn VTN được đặc trưng bởi sự phát triển nhanh cả về trí tuệ và thể lực. Đây cũng là thời kỳ được đánh dấu những bước phát triển lớn về mặt xã hội, các em có xu hướng thoát khỏi phạm vi gia đình để hòa nhập vào tập thể cùng lứa tuổi, các em ham muốn tìm hiểu, khám phá và phát triển kỹ năng mới để tự khẳng định mình. Tuy nhiên một trong những vấn đề xã hội ngày nay là việc trẻ vị thành niên quan hệ tình dục khi chưa có những hiểu biết đầy đủ về chăm sóc SKSS, đặc biệt là bệnh lây nhiễm qua đường tình dục. Điều đó gây những hậu quả tai hại cho xã hội và ảnh hưởng chính đến tương lai của các em. Theo công bố "Báo cáo khảo sát hành vi sức khỏe học sinh toàn cầu tại Việt Nam năm 2019" của Bộ Y tế và Tổ chức Y tế thế giới (WHO) cho biết tỷ lệ quan hệ tình dục trước 14 tuổi tăng gấp 2 lần, từ 1,45% (năm 2013), tăng lên 3,51% (năm 2019). 13
- Theo thống kê của Vụ sức khỏe và bà mẹ trẻ em (Bộ Y tế) trung bình mỗi năm cả nước có khoảng 300 đến 400 ngàn ca phá thai ở độ tuổi 15 đến 19 được báo cáo chính thức, trong đó 60-70% là học sinh, sinh viên. Bởi vậy, việc cung cấp những kiến thức giáo dục liên quan đến giới tính về sức khỏe sinh sản và những biện pháp về tránh thai là điều rất cần thiết. Chuẩn bị cho các em kiến thức đầy đủ để làm chủ cuộc sống của mình và tham gia xây dựng xã hội. 1. Giáo dục giới tính, SKSS VTN qua việc đổi mới tiết sinh hoạt chủ nhiệm 1.1. Đưa nội dung giáo dục giới tính, SKSS VTN vào giáo dục trong tiết sinh hoạt lớp chủ nhiệm Theo quy định, công tác chủ nhiệm của GV được tính 4 tiết/ tuần, trong đó có 01 tiết chính khóa, đó là giờ sinh hoạt lớp ngày cuối tuần. Như vậy, sinh hoạt lớp là một giờ học bắt buộc. Nếu như các tiết học của các bộ môn văn hóa đều có chương trình, sách giáo khoa và các tài liệu tham khảo… thì giờ sinh hoạt lớp lại không có chương trình, tài liệu hướng dẫn cụ thể nào, hoàn toàn phụ thuộc vào năng lực sư phạm và tâm huyết, tình yêu với nghề, yêu thương HS của người GVCN. Nhận thức được ý nghĩa, tầm quan trọng của tiết sinh hoạt lớp trong giáo dục giới tính, SKSS VTN cho lớp chủ nhiệm và giáo dục nhân cách cho học sinh, chúng tôi xây dựng nội dung và kế hoạch sinh hoạt lớp một cách đa dạng các hoạt động giáo dục theo các chủ đề, chủ điểm. Sự đổi mới và sáng tạo này của GVCN đã khiến cho những giờ sinh hoạt lớp trở nên hứng thú, hấp dẫn, thiết thực quan trọng góp phần xây dựng văn hóa và truyền thống cho tập thể lớp. GVCN là những người gần gũi nhất với HS, được các em coi đây là người mẹ thứ hai của mình. Vì vậy, GVCN cầm nắm bắt rõ tâm lí, am hiểu kiến thức về giáo dục giới tính, SKSS sẽ là những tuyên truyền viên tích cực để giảm bớt những bất cập do thiếu hiểu biết về SKSS ở tuổi vị thành niên. Những nội dung giáo dục được chúng tôi đưa vào thực hiện trong tiết sinh hoạt như sau: + Chủ đề 1: Tuổi dậy thì, Cạm bẫy tuổi VTN, Cách phòng tránh những tác hại. + Chủ đề 2: Vệ sinh cơ thể và các bệnh lây nhiễm qua đường tình dục. + Chủ đề 3: Tình bạn - tình yêu và tình dục. + Chủ đề 4: Những tác hại của quan hệ tình dục sớm, các biện pháp tránh thai. + Chủ đề 5: Giới và quyền của trẻ vị thành niên. + Chủ đề 6: Bạn đã làm gì cho những người phụ nữ thân yêu của mình. + Chủ đề 7: Tình bạn và các mối quan hệ khác (gia đình, xã hội ...) Các chủ đề được lựa chọn cần đảm bảo gắn với thực tiễn hoạt động của nhà trường; Gần gũi, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý học sinh; Chuyên đề phải đảm 14
- bảo tính vừa sức, phát huy được năng lực của học sinh; Cần xây dựng kế hoạch thực hiện và phân công rõ ràng để học sinh và GV có thời gian chuẩn bị. Những chủ đề trên được triển khai một cách hiệu quả thông qua những hoạt động trải nghiệm đa dạng như: Trò chơi; sinh hoạt tập thể; đóng vai, hùng biện; xem video, xử lí tình huống… 1.2. Cách thức tiến hành 1.2.1. Lập kế hoạch giáo dục giới tính, SKSS VTN trong các tiết sinh hoạt lớp theo chủ đề Kế hoạch giáo dục giới tính, SKSS VTN cho lớp chủ nhiệm qua tiết sinh hoạt lớp cần đảm bảo những tiêu chí sau: - Căn cứ để lập kế hoạch: Kế hoạch giáo dục của nhà trường trong năm, kế hoạch giáo dục của GVCN. - Các chủ đề được xây dựng để giáo dục giới tính, SKSS VTN. - Thời gian, thời lượng: tuần học, năm học. - Thành phần tham gia: GVCN, HS lớp chủ nhiệm, các thành phần khác (nếu có). Ví dụ: Chúng tôi đã tiến hành lên kế hoạch giáo dục giới tính, SKSS VTN cho học sinh lớp K55A niên khóa 2021– 2024, Lớp K57C6 niên khóa 2022 – 2025 qua tiết sinh hoạt lớp như sau: Tháng Tên chủ đề Mục tiêu 9 Tuổi dậy thì, Cạm bẫy tuổi *Giáo dục cho HS những kiến thức về: VTN, Cách phòng tránh + Thay đổi thể chất và sinh lí tuổi vị những tác hại. thành niên. + Dinh dưỡng tuổi vị thành niên. + Những nguy cơ và rủi ro thường gặp ở tuổi vị thành niên. - Rèn luyện các kỹ năng: + Kỹ năng chăm sóc sức khỏe, phòng tránh xâm hại tình dục. 10 Vệ sinh cơ thể và các bệnh *Giáo dục cho HS những kiến thức về: lây nhiễm qua đường tình + Cơ quan sinh sản và chức năng. dục. + Một số hiện tượng sinh lí bình thường ở cơ quan sinh sản. + Một số bất thường ở cơ quan sinh sản. 15
- + Nhiễm khuẩn đường sinh sản tuổi vị thành niên. + Vệ sinh cá nhân tuổi vị thành niên. + Một số bệnh lây nhiễm qua đường tình dục. - Rèn luyện các kỹ năng: + Kỹ năng chăm sóc sức khỏe, phòng tránh các bệnh lây nhiễm qua đường tình dục. 11 Tình bạn, tình yêu, tình dục *Giáo dục cho HS những kiến thức về: + Tình bạn khác giới. + Làm thế nào có tình bạn đẹp. + Tình yêu tuổi học trò. + Tình dục an toàn. - HS biết phân biệt cách giao tiếp, ứng xử giữa bạn cùng giới với bạn khác giới. - Thấy được cách giao tiếp, ứng xử đúng mức, lịch sự với bạn khác giới. - Thực hành giao tiếp, ứng xử với bạn khác giới. - Rèn luyện các kỹ năng: + Kỹ năng làm chủ cảm xúc, về tình bạn, tình yêu trong sáng tuổi học trò, kỹ năng kiên định, kỹ năng đạt mục tiêu. 12 Những tác hại của quan hệ *Giáo dục cho HS những kiến thức về: tình dục sớm, các biện pháp + Tác hại của quan hệ tình dục sớm. tránh thai. + Hiểu biết về các biện pháp tránh thai. HS thấy được những tác hại không nhỏ của việc có quan hệ tình dục sớm. - Liên hệ bản thân. - Rèn luyện các kỹ năng: + Kỹ năng chăm sóc sức khỏe, phòng tránh thai, kỹ năng kiên định. 16
- 1 Giới và quyền của trẻ vị *Giáo dục cho HS những kiến thức về: thành niên. + Hiểu rõ về khái niệm “Giới”. + Quyền của trẻ vị thành niên. + Bình đẳng giới trong chăm sóc SKSS. + Hiểu được đặc điểm, vị trí, vai trò của nam và nữ trong tất cả các mối quan hệ xã hội. + Biết tôn trọng bạn gái. - Liên hệ bản thân. - Rèn luyện các kỹ năng: + Kỹ năng giao tiếp và tự nhận thức, kỹ năng xác định giá trị, kỹ năng ra quyết định, kỹ năng kiên định, kỹ năng đạt mục tiêu. 2 Bạn đã làm gì cho những *Giáo dục cho HS những kiến thức về: người phụ nữ thân yêu của - Hiểu được ý nghĩa ngày 8-3 để từ đó mình. xác định được trách nhiệm bản thân mình làm thế nào để mang lại niềm vui cho người phụ nữ thân yêu nhất. - Mở rộng: Trân trọng, yêu quý những người bà, người mẹ, người chị, người bạn, người em… - Rèn luyện các kỹ năng: + Kỹ năng làm chủ cảm xúc, về tình bạn, tình yêu trong sáng tuổi học trò. + Kỹ năng giao tiếp và tự nhận thức, kỹ năng xác định giá trị. 3 Tình bạn và các mối quan hệ *Giáo dục cho HS những kiến thức về: khác (gia đình, xã hội ...) - HS biết phân biệt cách giao tiếp, ứng xử giữa bạn cùng giới với bạn khác giới. - Thấy được cách giao tiếp, ứng xử đúng mức, lịch sự với bạn khác giới. - Thực hành giao tiếp, ứng xử với bạn khác giới. 17
- - Rèn luyện các kỹ năng: + Kỹ năng làm chủ cảm xúc. + Kỹ năng giao tiếp và tự nhận thức, kỹ năng xác định giá trị. 1.2.2. Tiến trình thực hiện các hoạt động giáo dục giới tính, SKSS VTN trong tiết sinh hoạt lớp Ví dụ: Chủ đề: Tình yêu - tình dục và các biện pháp tránh thai. (3 tiết) Cách thức thực hiện: * Bước 1: GV xây dựng kịch bản gồm các tiểu phẩm, câu hỏi, nội dung tư vấn, giáo dục liên quan đến chủ đề. * Bước 2: GV chia nhóm và giao nhiệm vụ đóng vai các tiểu phẩm. * Bước 3: HS thể hiện tiểu phẩm. * Bước 4: Bạn dẫn chương trình đưa ra câu hỏi liên quan đến tình huống trong tiểu phẩm để lớp thảo luận. * Bước 5: GV tư vấn. Dưới đây là một tiết sinh hoạt mà tôi và các em lớp chủ nhiệm 11A và 12C đã thực hiện với chủ đề: "Tình yêu - tình dục và các biện pháp tránh thai". Chủ đề: "Tình yêu - tình dục và các biện pháp tránh thai". * Mục tiêu: Sau khi tham gia tiết sinh hoạt lớp sẽ giúp HS: - Cơ sở để xây dựng một tình yêu đẹp. - Hiểu biết và nhận thức đúng đắn về tình yêu, tình dục. - Biết hậu quả của việc quan hệ tình dục sớm. - Biết các nguyên tắc và biện pháp phòng tránh thai an toàn. - Rèn kĩ năng làm chủ cảm xúc, về tình bạn, tình yêu trong sáng tuổi học trò. - Rèn kỹ năng dẫn chương trình, tổ chức..... trong các hoạt động ngoại khóa. *Chuẩn bị: - Diễn tập đóng vai các nhân vật trong tiểu phẩm. - Dự kiến các tình huống có thể xảy ra. - Quà cho HS trả lời đúng. - Một vài quả dưa chuột và vài bao cao su mới. 18
- * Phương pháp tổ chức - Trò chuyện, vấn đáp gợi mở. - Hai HS là người dẫn chương trình. - GVCN là người tư vấn. *Tiến trình tổ chức: Phần 1: Lớp trưởng điều hành phần tổng kết tuần học. Phần 2: GVCN nêu kế hoạch tuần tới, nhấn mạnh một sô điểm cần lưu ý. Phần 3: Tiến hành chủ đề: Bạn dẫn chương trình 1 (DCT 1): Kính thưa cô giáo chủ nhiệm, thưa toàn thể các bạn HS! Thời gian gần đây, hiện tượng HS vì tình yêu mà làm những việc không tốt ảnh hưởng tới việc học tập và tương lai của bản thân đã xảy ra rất nhiều như hiện tượng HS bỏ nhà, bỏ trường lớp đi chơi, đánh nhau vì bạn tình.... Nhiều nữ sinh đã phải rời bỏ ghế nhà trường, từ bỏ những ước mơ về sự nghiệp để trở thành “người mẹ bất đắc dĩ” khiến thầy cô, cha mẹ không khỏi đau lòng. Một số lỡ quan hệ với bạn trai mà không dám hé răng nói với cha mẹ mà tự tìm cách "giải quyết" ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe và tâm lí của bản thân. Những việc như trên cũng đã xảy ra với một vài bạn HS trường ta. Bạn dẫn chương trình 2 (DCT 2): Chúng ta đã biết nguyên nhân của các việc làm trên là do các bạn đó đã thiếu hiểu biết về tình yêu, quan hệ tình dục và các biện pháp tránh thai. Để hiểu rõ vẫn đề này và khắc phục những lỗ hổng trong tâm trí chúng ta, hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu chủ đề "Tình yêu - tình dục và các biện pháp tránh thai" với sự tư vấn của cô giáo chủ nhiệm. DCT 1: Xin mời cô và các bạn cùng theo dõi tiểu phẩm 1 Vy và Tuấn là bạn ở cùng xã Nga My ra thị trấn để học cấp 3 thuê cùng chỗ trọ và ngày nào hai bạn cũng đi học cùng nhau, cùng nhau trao đổi bài. Có chuyện gì Vy cũng kể với Tuấn và ngược lại. Một hôm, Vy bị cảm phải nghỉ học, Tuấn mua thuốc cho Vy và đến lớp nhưng trên lớp Tuấn luôn có cảm giác lo lắng, bồn chồn và rồi Tuấn đã bỏ tiết 4, 5 về trọ. Các bạn trong lớp Tuấn bàn tán là Tuấn đã yêu Vy nên đã về chăm người yêu. Theo các bạn Tuấn đã yêu Vy chưa?, Nêu ý kiến của em về cách Tuấn xử lí trong tình huống trên? DCT2: Theo các bạn, tình cảm của Tuấn đối với Vy đã phải là tình yêu chưa? - Ý kiến của các bạn dưới lớp: Có người cho là Tuấn đã yêu, có ý kiến thì nói rằng đó chỉ là tình bạn khác giới thân mật, tình đồng hương khi ở xa nhà. DCT2: Ý kiến của các bạn về cách Tuấn xử lí trong tình huống trên? 19
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp quản lý phòng máy tính trong nhà trường
29 p | 274 | 62
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT "Một số kinh nghiệm huấn luyện kết hợp với băng hình tập huấn trong nâng cao đội tuyển học sinh giỏi bộ môn GDQP - AN phần: Lý thuyết"Sáng kiến kinh nghiệm THPT "Một số kinh nghiệm huấn luyện kết hợp với băng hình tập huấn trong nâng cao đội tuyển học sinh giỏi bộ môn GDQP - AN phần: Lý thuyết"
14 p | 190 | 28
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số ứng dụng của số phức trong giải toán Đại số và Hình học chương trình THPT
22 p | 175 | 25
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp giải nhanh bài tập dao động điều hòa của con lắc lò xo
24 p | 41 | 13
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong đọc hiểu văn bản Chí Phèo (Nam Cao)
24 p | 139 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kĩ năng giải bài toán trắc nghiệm về hình nón, khối nón
44 p | 22 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kĩ năng xử lí hình ảnh, phim trong dạy học môn Sinh học
14 p | 37 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức phần Sinh học tế bào – Sinh học 10, chương trình Giáo dục Phổ thông 2018 vào thực tiễn cho học sinh lớp 10 trường THPT Vĩnh Linh
23 p | 17 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn Ngữ văn trong nhà trường THPT
100 p | 28 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm, nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh trong dạy học môn Công nghệ trồng trọt 10
12 p | 29 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một vài kinh nghiệm hướng dẫn ôn thi học sinh giỏi Địa lí lớp 12
20 p | 21 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số định hướng giải phương trình lượng giác - Phan Trọng Vĩ
29 p | 30 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng tự học của học sinh THPT Thừa Lưu
26 p | 33 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số bài toán thường gặp về viết phương trình tiếp tuyến của đồ thị hàm số
19 p | 42 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội cho học sinh lớp 12 ở trường THPT Vĩnh Linh
20 p | 15 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp giảng dạy nhằm nâng cao hiệu quả học tập môn bóng chuyền lớp 11
23 p | 71 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp quản lí và nâng cao hiệu quả của việc giảng dạy online môn Hóa học ở trường THPT
47 p | 11 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn Sinh học ở trường THPT
23 p | 24 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn