intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp đổi mới hoạt động đánh giá thường xuyên học sinh trong dạy học môn hoá học ở trường THPT nhằm phát triển phẩm chất và năng lực học sinh

Chia sẻ: Cỏ Xanh | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:45

25
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài này là thông qua việc thiết kế và tổ chức hoạt động đánh giá thường xuyên học sinh trong giảng dạy môn hoá học giúp giáo viên đánh giá được yêu cầu cần đạt của học sinh qua một chủ đề, đồng thời giúp người học tự đánh giá năng lực đạt được của bản thân, biết cách đánh giá lẫn nhau.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp đổi mới hoạt động đánh giá thường xuyên học sinh trong dạy học môn hoá học ở trường THPT nhằm phát triển phẩm chất và năng lực học sinh

  1. MỘT SỐ KÍ HIỆU VIẾT TẮT Thứ tự Kí hiệu viết tắt Nội dung 1 XHCN Xã hội chủ nghĩa 2 THPT Trung học phổ thông 3 GV Giáo viên 4 HS Học sinh 5 KHTN Khoa học tự nhiên 6 KTĐG Kiểm tra đánh giá 7 KN Kĩ năng 8 NL Năng lực 9 ĐGTX Đánh giá thường xuyên 10 GQVĐ&ST Giải quyết vấn đề và sáng tạo 11 TNTL Trắc nghiệm tự luận 12 TNKQ Trắc nghiệm khách quan 1
  2. PHẦN MỞ ĐẦU I. LÍ DO LỰA CHỌN ĐỀ TÀI Thực hiện Nghị  quyết số  29­NQ/TW về  “   Đổi mới căn bản, toàn diện   giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa hiện đại hóa trong điều   kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế” Đảng ta đã nêu  rõ quan điểm chỉ đạo đổi mới là: “Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu   trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học.   Học đi đôi với hành; lí luận gắn liền với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết   hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội”. Để  thực hiện yêu cầu đó, Bộ  Giáo dục và Đào tạo đã tổ chức xây dựng Chương trình giáo dục phổ thông mới  theo đúng qui định của pháp luật, trong đó mục tiêu Chương trình môn hoá học   là hình thành, phát triển  ở học sinh năng lực hoá học; đồng thời góp phần cùng   các môn học, hoạt động giáo dục khác hình thành, phát triển  ở  học sinh các  phẩm chất chủ yếu và năng lực chung, đặc biệt là thế giới quan khoa học; hứng  thú học tập, nghiên cứu; tính trung thực; thái độ  tôn trọng các qui luật của tự  nhiên,  ứng xử  với thiên nhiên phù hợp với yêu cầu phát triển bền vững; khả  năng lựa chọn nghề  nghiệp phù hợp với năng lực và sở  thích, điều kiện hoàn  cảnh của bản thân. Một trong những khâu quan trọng để đảm bảo mục tiêu giáo dục môn hoá  học của chương trình môn Hoá học ở bậc THPT là hoạt động đổi mới kiểm tra,   đánh giá học sinh, trong đó kiểm tra, đánh giá thường xuyên là việc làm hết sức  quan trọng, góp phần vào việc hình thành và phát triển năng lực học sinh. Với vai trò là một giáo viên hoá học THPT  ở  một huyện miền núi, điều   làm tôi trăn trở  là tổ  chức hoạt động đánh giá thường xuyên môn Hoá học sao   cho hiệu quả, phù hợp với điều kiện thực tế  của nhà trường, của địa phương,   nhưng phải đảm bảo mục tiêu phát triển được phẩm chất và năng lực người  học. Vì vậy tôi đã lựa chọn đề  tài  “Một số  biện pháp đổi mới hoạt động   đánh giá thường xuyên học sinh trong dạy học môn hoá học ở trường THPT   nhằm phát triển phẩm chất và năng lực học sinh”  II. MỤC ĐÍCH­ NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI 1. Mục đích Thông qua việc thiết kế và tổ chức hoạt động đánh giá thường xuyên học   sinh trong giảng dạy môn hoá học giúp giáo viên đánh giá được yêu cầu cần đạt   của học sinh qua một chủ  đề, đồng thời giúp người học tự  đánh giá năng lực   đạt được của bản thân, biết cách đánh giá lẫn nhau. Thông qua hoạt động đánh  giá học sinh biết điều chỉnh hành vi để học tập tốt hơn, có sự định hướng tốt để  phát triển bản thân và trở thành người sống có trách nhiệm với cộng đồng. Mặt  khác qua hoạt động đánh giá cũng làm cho tiết học Hoá học không quá khô khan  và nặng nề  về  mặt kiến thức, giờ  học trở  nên nhẹ  nhàng, thiết thực, gắn với   2
  3. thực tế cuộc sống; góp phần đổi mới và nâng cao chất lượng dạy học bộ  môn   Hoá học phù hợp với những yêu cầu của thời đại mới. 2. Nhiệm vụ ­ Tìm hiểu cơ  sở  lí luận và thực tiễn của việc phải đổi mới hoạt động  kiểm tra, đánh giá học sinh ở bậc THPT ­ Thiết kế  và tổ  chức hoạt động đánh giá thường xuyên thông qua dạy   học chủ đề về liên môn: “CO2 với tự nhiên và đời sống con người” ­ Tiến hành thực nghiệm trên đối tượng học sinh các trường THPT trên  địa bàn huyện Anh Sơn để so sánh, đối chiếu và rút ra kết luận cần thiết. III. ĐỐI TƯỢNG ­ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI Nghiên cứu phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá một số nội dung  trong một số chủ đề, bài học môn hoá học ở bậc THPT. IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ­ Phương pháp thu thập, xử lí thông tin: Từ các nguồn tài liệu, sách báo, ti  vi, tư liệu từ mạng Internet... ­ Phương pháp phân tích, tổng hợp để xây dựng các ý tưởng thiết kế một   số  hoạt động kiểm tra thường xuyên môn Hoá học theo định hướng phát triển  năng lực.   ­ Phương pháp thử  nghiệm thực tế: Các ý tưởng mà tôi đưa ra là trải  nghiệm thực tế  của bản thân qua nhiều năm dạy học và nghiên cứu cơ  sở  lí   luận về  đổi mới PPDH và KTĐG, qua đó tôi tự  đánh giá và rút ra những kinh   nghiệm.   ­ Phương pháp thực nghiệm sư  phạm: Tiến hành thực nghiệm tổ  chức  hoạt  động đánh giá thường xuyên qua một chủ  đề  dạy học theo chương trình  SGK hiện hành trên một số lớp học sinh.    ­ Phương pháp thống kê toán học: Xử lí các số liệu đã thu thập được và  đánh giá hiệu quả của đề tài. IV. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI Góp phần đổi mới hoạt động đánh giá thường xuyên trong dạy học môn  Hoá học nhằm phát triển năng lực học sinh. Phổ biến và áp cách đánh giá  thường xuyên học sinh trong dạy học môn Hoá tại các trường THPT trên địa bàn  huyện Anh Sơn. VI. TÍNH MỚI CỦA ĐỀ TÀI Thông qua thực hiện một chủ đề dạy học cụ thể môn Hóa học có thể tổ  chức đa dạng hoạt động đánh giá thường xuyên học sinh bậc THPT; xây dựng  cơ  sở  đánh giá khoa học, có độ  tin cậy cao; có thể  đánh giá được hầu hết các  năng lực của học sinh. Qua đó giúp giáo viên điều chỉnh hoạt động dạy, học sinh  tự  biết cách điểu chỉnh hoạt động học, kích thích hứng thú môn học, tạo tính   độc lập, tự chủ và sáng tạo trong học tập cho học sinh. 3
  4. PHẦN NỘI DUNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN 1. Khái niệm về đánh giá thường xuyên ĐGTX  hay còn gọi là đánh giá quá trình là hoạt động đánh giá diễn ra  trong tiến trình thực hiện hoạt động dạy học môn học, cung cấp thông tin phản  hồi cho GV và HS nhằm mục tiêu cải thiện hoạt động dạy học. ĐGTX chỉ  những hoạt động kiểm tra đánh giá được thực hiện trong quá trình dạy học, có ý  nghĩa phân biệt với những hoạt động kiểm tra đánh giá trước khi bắt đầu quá   trình dạy học một môn học nào đó (đánh giá đầu năm/đánh giá xếp lớp) hoặc   sau khi kết thúc quá trình dạy học môn học này (đánh giá tổng kết). ĐGTX được  xem là đánh giá vì quá trình học tập hoặc vì sự tiến bộ của người học. ĐGTX được thực hiện linh hoạt trong quá trình dạy học và giáo dục,   không bị giới hạn bởi số lần đánh giá. Đối tượng tham gia ĐGTX rất đa dạng, bao gồm: GV đánh giá, HS tự  đánh giá, HS đánh giá đồng đẳng, phụ  huynh, các đoàn thể  và cộng đồng đánh   giá. Đánh giá thường xuyên được thực hiện theo hình thức trực tiếp hoặc trực  tuyến thông qua: hỏi ­ đáp, viết, thuyết trình, thực hành, thí nghiệm, sản phẩm   học tập,… 2. Mục đích đánh giá thường xuyên Mục đích của ĐGTX nhằm thu thập các minh chứng liên quan đến kết   quả học tập của HS trong quá trình học để cung cấp những phản hồi cho HS và  GV biết những gì họ đã làm được so với mục tiêu, yêu cầu của bài học/ chủ đề,   của chương trình và những gì họ  chưa làm được để  điều chỉnh hoạt động dạy  và học. ĐGTX đưa ra những khuyến nghị  để  HS có thể  làm tốt hơn những gì   mình chưa làm được, từ đó nâng cao kết quả học tập trong thời điểm tiếp theo.  Người học có thể chịu trách nhiệm cho việc học tập của mình và cuối cùng là   tự đánh giá sự tiến bộ của chính mình. ĐGTX còn giúp chẩn đoán hoặc đo kiến thức và KN hiện tại của HS   nhằm dự báo hoặc tiên đoán những bài học/ chủ đề hoặc chương trình học tiếp  theo cần được xây dựng thế nào cho phù hợp với trình độ, đặc điểm tâm lí của   HS. ĐGTX cung cấp kịp thời thông tin phản hồi cho GV và HS để  điều chỉnh   4
  5. hoạt động dạy và học, không nhằm xếp loại thành tích hay kết quả học tập và  không nhằm mục đích đưa ra kết luận về kết quả giáo dục cuối cùng của từng   HS. Ngoài việc kịp thời động viên, khuyến khích khi HS thực hiện tốt nhiệm vụ  học tập, ĐGTX còn tập trung vào việc phát hiện, tìm ra những thiếu sót, lỗi,  những nhân tố   ảnh hưởng xấu đến kết quả  học tập, rèn luyện của HS để  có  những giải pháp hỗ trợ điều chỉnh kịp thời, giúp cải thiện, nâng cao chất lượng  dạy học, giáo dục. Như vậy hoạt động ĐGTX chính là quá trình học tập và vì quá trình học   tập.  3. Nội dung đánh giá thường xuyên ĐGTX tập trung vào các nội dung sau:  ­ Sự  tích cực, chủ  động của HS trong quá trình tham gia các hoạt động   học tập, rèn luyện được giao. ­ Sự hứng thú, tự tin, cam kết, trách nhiệm của HS khi thực hiện các hoạt  động học tập cá nhân. ­ Thực hiện các nhiệm vụ hợp tác nhóm. ­ Khả năng chia sẻ ý tưởng học tập. ­ Chia sẻ và thỏa thuận về các tiêu chí thành công. 4. Phương pháp, công cụ đánh giá thường xuyên Phương pháp kiểm tra, ĐGTX có thể  sử  dụng cả  kiểm tra viết, quan sát  và hỏi đáp, đánh giá thông qua sản phẩm. Công cụ có thể dùng là phiếu quan sát, các thang đo, bảng kiểm, thẻ kiểm   tra/phiếu kiểm tra, các phiếu đánh giá tiêu chí, hồ sơ học tập, câu hỏi, bài tập,...   GV có thể thiết kế các công cụ phù hợp vời từng tình huống, bối cảnh đánh giá.  Công cụ sử dụng trong ĐGTX có thể được điều chỉnh để đáp ứng mục tiêu thu  thập những thông tin hữu ích điển hình ở từng HS, không nhất thiết dẫn tới việc  cho điểm. 5. Các yêu cầu, nguyên tắc của đánh giá thường xuyên Cần xác định rõ mục tiêu đánh giá để  từ  đó xác định được phương pháp,  công cụ đánh giá; ­ Các nhiệm vụ ĐGTX được đề  ra nhằm mục đích hỗ  trợ, nâng cao hoạt  động học tập. ĐGTX nhấn mạnh đến tự  đánh giá mức độ  đáp ứng các tiêu chí  của bài học và phương hướng cải thiện để đáp ứng tốt hơn nữa; ­ Việc nhận xét trong ĐGTX tập trung cung cấp thông tin phản hồi, chỉ ra  các nội dung cần chỉnh sửa, đồng thời đưa ra lời khuyên cho hành động tiếp theo   (HS phải làm gì tiếp theo và làm bằng cách nào). ­ Không so sánh HS này với HS khác, hạn chế những lời nhận xét tiêu cực   5
  6. trước sự chứng kiến của các bạn học để tránh làm tổn thương HS; ­ Mọi HS đều có thể thành công, GV không chỉ đánh giá kiến thức, KN mà  phải chú trọng đến đánh giá các NL, phẩm chất trên cơ  sở  cảm xúc/ niềm tin   tích cực... để tạo dựng niềm tin, nuôi dưỡng hứng thú học tập; ­ ĐGTX phải thúc đẩy hoạt động học tập, giảm thiểu sự  trừng phạt/ đe  dọa/ chê bai HS, đồng thời tăng sự khen ngợi, động viên. 6. Vận dụng phối hợp các phương pháp, công cụ  đánh giá thường xuyên   trong môn Hoá học Trong  quá  trình  dạy  môn  Hoá  học,  GV  có   thể   sử   dụng  phối  hợp  các  phương pháp và công cụ  đánh giá khác nhau:  Phương pháp quan sát, phương   pháp viết, phương pháp hỏi đáp. Bảng 1.1. Mối quan hệ giữa hình thức, phương pháp và công cụ đánh giá   thường xuyên Hình thức đánh giá Phương pháp đánh giá Công cụ đánh giá Phương pháp hỏi – đáp Câu hỏi, bảng hỏi. Đánh   giá   thường  Phương pháp quan sát Ghi   chép   các   sự   kiện   thường  xuyên   (Đánh   giá  nhật, thang đo, bảng kiểm, rubric, quá trình) … Phương   pháp   đánh   giá  Bảng  quan  sát,   câu  hỏi   hỏi  đáp,  qua hồ sơ học tập phiếu   đánh   giá   theo   tiêu   chí  (Rubrics…) Phương   pháp   đánh   giá  Bảng kiểm, thang đánh giá, phiếu  qua sản phẩm học tập đánh giá theo tiêu chí (Rubrics…) 6.1. Phương pháp quan sát Quan sát là phương pháp thu thập thông tin thông qua quan sát đối tượng  nghiên cứu. Trong dạy học, GV thường quan sát hành vi, thái độ  của HS (quan   sát quá trình) hoặc sản phẩm do HS làm ra (quan sát sản phẩm). Quan sát quá trình  đòi hỏi trong thời gian quan sát, GV phải chú ý đến  những hành vi của HS như: sự tương tác giữa các HS với nhau trong nhóm (tranh   luận, chia sẻ  suy nghĩ,…); sự  chú ý, tập trung trong học tập; thái độ  học tập:  hào hứng, giơ  tay phát biểu trong giờ học; ngồi im thụ động hoặc cử  động tay   liên tục;… Quan sát sản phẩm: HS tạo ra sản phẩm cụ thể, sản phẩm có thể  là bài  luận ngắn, bài tập nhóm, báo cáo ghi chép/bài tập môn khoa học, báo cáo khoa  học, báo cáo thực hành, biểu đồ, biểu bảng theo chủ đề, tạo ra được một dụng  6
  7. cụ thực hành/ thí nghiệm… HS phải tự trình bày sản phẩm của mình, còn GV và  các HS khác sẽ đánh giá sự tiến bộ hoặc xem xét quá trình làm ra sản phẩm đó.   Người quan sát sẽ  cho ý kiến đánh giá về  sản phẩm, giúp HS hoàn thiện sản  phẩm. 6.2. Phương pháp hỏi − đáp Hỏi ­ đáp là phương pháp GV đặt câu hỏi và HS trả  lời câu hỏi (hoặc   ngược lại), nhằm rút ra những kết luận, những tri thức mới mà HS cần lĩnh hội,   hoặc nhằm tổng kết, củng   cố, kiểm tra mở  rộng những tri thức HS  đã học.  Ngoài ra, còn có hỏi đáp giữa HS với HS. Phương pháp hỏi ­ đáp cung cấp rất  nhiều thông tin chính thức và không chính thức về HS. Hỏi đáp có vai trò quan trọng trong quá trình dạy học, nó giúp cho GV  đánh giá việc học của HS và thu hút sự chú ý của một HS nào đó đang mất tập   trung. Hỏi đáp là một phương pháp rất phổ  biến ở  mọi lớp học và sau mỗi bài  học. Các công cụ sử dụng trong phương pháp hỏi đáp là hệ  thống các câu hỏi  đánh giá phẩm chất, NL hoặc bảng các câu hỏi về  các vấn đề  bài học, ví dụ:   Bạn có thích học môn KHTN không? Vì sao? Trước khi học bài mới bạn có tìm   hiểu bài học ở nhà không? Tìm hiểu những nội dung nào?... Sử  dụng phương pháp hỏi đáp có thể  đánh giá được các phẩm chất, các  NL chung như NL tự học, NL giao tiếp, NL GQVĐ & ST và NL KHTN. 6.3. Phương pháp đánh giá qua hồ sơ học tập Đây là phương pháp đánh giá thông qua tài liệu minh chứng (hồ sơ) cho sự  tiến bộ của HS, trong đó HS tự  đánh giá bản thân mình, tự  ghi lại kết quả học   tập trong quá trình học tập, tự đánh giá, đối chiếu với mục tiêu học tập đã đặt ra  để  nhận ra sự  tiến bộ hoặc chưa tiến bộ, tìm nguyên nhân và cách khắc phục   trong thời gian tới… Để  chứng minh cho sự tiến bộ, hoặc chưa tiến bộ, HS tự  lưu giữ  những sản phẩm minh chứng cho kết quả đó cùng với những lời nhận  xét của GV và bạn học. Hồ sơ học tập như một bằng chứng về những điều mà   HS đã tiếp thu được. Khi sử dụng đánh giá hồ sơ học tập, có thể kết hợp với các công cụ như  bảng quan sát, câu hỏi hỏi đáp, phiếu đánh giá theo tiêu chí,… 6.4. Phương pháp đánh giá qua sản phẩm học tập Đây là phương pháp đánh giá kết quả học tập của HS khi những kết quả  ấy được thể hiện bằng các sản phẩm viết như như bài luận, bài kiểm tra, phiếu   học tập, hình vẽ,…hoặc các sản phẩm thiết kế như mô hình, video, tập san,… Công cụ  thường sử  dụng trong phương pháp đánh giá sản phẩm học tập   là bảng kiểm, thang đánh giá, rubric,... II. CƠ SỞ THỰC TIỄN 7
  8. 1. Thực trạng hoạt động kiểm tra thường xuyên môn Hoá học bậc THPT  theo chương trình Hoá học hiện hành Để đưa ra biện pháp đổi mới hoạt động đánh giá thường xuyên học sinh   THPT trong dạy học môn Hoá học, tôi đã tiến hành khảo sát 40 giáo viên THPT  môn Hoá trên địa bàn các huyện Anh Sơn, Đô lương, Con Cuông, Tương Dương  và thu được kết quả như sau: Nội dung trao đổi Ý  kiến  Tỉ lệ lựa  (%) chọn 1.  Thầy (cô) cho rằng việc đánh giá thường xuyên môn Hoá  học theo định hướng phát triển năng lực người học có cần  thiết hay không?  a. Không cần thiết   0 0 b. Cần thiết 21/40 52,5 c. Rất cần thiết 19/40 47,5 2. Theo thầy (cô), khó khăn trong đánh giá thường xuyên học  sinh trong môn Hoá học theo định hướng phát triển năng lực  người học là gì? *Với học sinh a. Không hứng thú với môn học  24/40 60 b. Chưa làm quen với hướng tiếp cận này 32/40 80 c. Chưa tích cực hoạt động 28/40 70 d. Số lượng học sinh đông 35/40 87,5 *Với giáo viên a. Chưa có kinh nghiệm thực hiện 29/40 72,5 b. Thiếu tài liệu hướng dẫn cụ thể 21/40 52,5 c. Tâm lí ngại đổi mới, cần nhiều thời gian chuẩn bị 33/40 82,5 *Nội dung chương trình a. Nặng về kiến thức, chưa gắn với thực tiễn 37/40 92,5 b. Chưa gây hứng thú đối với học sinh 35/40 87,5 *Cơ sở vật chất kĩ thuật a. Mô hình lớp học chưa hợp lí 32/40 80 b. Cơ sở vật chất còn thiếu thốn 34/40 85 8
  9. 3. Hiện tại, thầy (cô) thường dùng hình thức nào để  đánh giá   thường xuyên học sinh trong dạy học môn Hoá học ? a. Vấn đáp 40/40 100 b. Kiểm tra tự luận 40/40 100 c. Kiểm tra trắc nghiệm 40/40 100 d. Quan sát, theo dõi, ghi nhật kí 8/40 20 e. Phiếu tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau 7/40 17,5 f. Báo cáo, tiểu luận,dự án,bài tập thực tiễn. 5/40 12,5 Ý kiến khác Qua điều tra khảo sát tôi nhận thấy:  ­ Đa số giáo viên coi trọng việc đánh giá thường xuyên học sinh, coi đây là   một khâu không thể  thiếu trong quá trình dạy học. Tuy nhiên hầu hết GV vẫn   thực hiện theo cách truyền thống đó là vấn đáp, kiểm tra viết, một số thực hiện   qua báo cáo thực hành thí nghiệm – điều đó gần như chỉ cho GV nắm được kết  quả  của việc ghi nhớ  kiến thức hoặc HS tiến hành các thao tác có đúng theo  khuôn mẫu có sẵn hay không, chưa đánh giá được đầy đủ  hoạt động học của   học sinh, đặc biệt chưa giúp học sinh phát triển các phẩm chất và năng lực cũng   như kĩ năng cần thiết như: năng lực tự đánh giá, năng lực hợp tác, năng lực giải   quyết vấn đề, năng lực vận dụng kiến thức giải quyết các vấn đề thực tiễn, kĩ   năng hoạt động nhóm, kĩ năng CNTT, kĩ năng thuyết trình, kĩ năng tự điều chỉnh  hoạt động học tập….. Bên cạnh đó đội ngũ GV vẫn còn ngại đổi mới, chưa có   kinh nghiệm trong thực hiện đa dạng các hình thức đánh giá, chưa có hiểu biết  sâu về  phương pháp và công cụ  đánh giá thường xuyên. Với học sinh thì môn  Hoá học còn khó và khô khan, nặng về lí thuyết; mặt khác điều kiện lớp học, cơ  sở  vật chất phục vụ đổi mới còn thiếu và yếu, số  lượng học sinh đông, không  gian lớp học chưa hợp lí… đã làm cản trở hoạt động đánh giá thường xuyên học  sinh trong các nhà trường. ­ Giáo viên và học sinh có xu hướng dạy và học để   ứng phó với kì thi,  chạy theo thành tích, thay vì hướng đến mục tiêu giáo dục. Do đó, các kì thi và  kiểm tra đã tạo nhiều áp lực cho học sinh, giáo viên, cha mẹ học sinh và xã hội   nói chung. ­ Các phương pháp như HS tự đánh giá,  ĐG  theo dự án, phỏng vấn, giải  toán tập thể, lập trình tập thể…chỉ áp dụng ở một vài kỳ thi. ­ ĐG năng lực người học vẫn còn là một khâu yếu của GD nước ta: Từ  mấy chục năm nay, quan niệm, hiểu biết, cách làm đánh giá của cán bộ quản lý  GD cũng như cua các GV ̉  ít thay đổi, còn thiên về kinh nghiệm 9
  10. 2. Yêu cầu cần đạt của Chương trình giáo dục phổ  thông mới môn Hóa  học ở bậc THPT.  Môn Hoá học hình thành, phát triển  ở  học sinh năng lực hoá học; đồng  thời góp phần cùng các môn học, hoạt động giáo dục khác hình thành, phát triển   ở học sinh các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung, đặc biệt là thế giới quan  khoa học; hứng thú học tập, nghiên cứu; tính trung thực; thái độ  tôn trọng các  quy luật của thiên nhiên, ứng xử với thiên nhiên phù hợp với yêu cầu phát triển  bền vững; khả  năng lựa chọn nghề  nghiệp phù hợp với năng lực và sở  thích,   điều kiện và hoàn cảnh của bản thân. Việt Nam đang chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng phát triển  nền kinh tế tri thức, tăng cường đổi mới sáng tạo đòi hỏi nhiều hơn và cao hơn  các kỹ năng kỹ thuật và kỹ năng xúc cảm xã hội. Trong cuộc cách mạng Công nghiệp lần thứ 4 với sự phát triển liên quan  đến tự  động hóa, số  hóa, nhu cầu về  kỹ  năng thay đổi nhanh chóng, một số  nghề  sẽ  biến mất, một số  khác xuất hiện và những ngành khác lại thay đổi.  Nguồn nhân lực cũng phải được chuẩn bị sớm hơn, nhanh hơn, cập nhật hơn và  theo cách tiếp cận thực tế hơn. Vì lí do đó trong hoạt động dạy học môn hóa học ngoài việc cung cấp   kiến thức cơ  sở  khoa học cần hướng đến phát triển nhiều phẩm chất và năng  lực người học để cung cấp sản phẩm đầu ra đáp ứng tốt các yêu cầu của nguồn   nhân lực trong giai đoạn mới. III. ĐỔI MỚI HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ THƯỜNG XUYÊN  TRONG   MÔN   HOÁ   HỌC   Ở   TRƯỜNG   THPT   THEO   ĐỊNH   HƯỚNG  PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT VÀ NĂNG LỰC NGƯỜI HỌC 1. Ý tưởng tiến hành đổi mới Trong dạy học hiện đại, việc đánh giá phẩm chất, NL HS vừa có tác dụng  đánh giá kết quả  học tập của HS, đồng thời điều chỉnh phương pháp dạy học  của GV và phương pháp học tập của HS. Để  làm được điều này, cần có sự  kết hợp đánh giá của GV, HS tự  đánh   giá và đánh giá đồng đẳng. GV cần tạo điều kiện thuận lợi để HS được tự đánh   giá quá trình học tập của bản thân và tham gia đánh giá lẫn nhau. Tự  đánh giá và điều chỉnh hoạt động học tập là năng lực rất cần cho sự  thành đạt trong cuộc sống mà nhà trường phải trang bị cho HS. Mặt khác, kiểm tra ­ đánh giá không thể  dừng lại  ở  yêu cầu tái hiện các  kiến thức, lặp lại các KN đã có, mà phải khuyến khích trí thông minh, óc sáng   tạo của HS trong việc giải quyết những tình huống thực tiễn. Với sự trợ giúp của các thiết bị kĩ thuật, kiểm tra ­ đánh giá sẽ cho nhiều  thông tin kịp thời hơn để GV có thể linh hoạt điều chỉnh hoạt động dạy, chỉ đạo   10
  11. hoạt động học. Thông qua đánh giá HS, GV sử  dụng các công cụ  như  câu hỏi, bài tập,   phiếu đánh giá, bảng kiểm, thang đo,…qua đó có thể thu thập được các thông tin   liên quan đến bài học,   HS có hiểu bài không? có phát triển được các KN/NL  không? thái độ  HS đối với bài học như  thế  nào? Những nội dung HS không  hiểu? Những nội dung HS thích học? Cách dạy học và tổ  chức các hoạt động   học tập của GV?... Từ những thông tin trên, GV có thể điều chỉnh các hoạt động dạy học để  các bài học sau trở nên tốt hơn. 2. Thiết kế một số hoạt động kiểm tra đánh giá học sinh môn Hoá học  theo định hướng phát triển năng lực người học thông qua dạy học chủ đề  liên môn “CO2 với tự nhiên và đời sống con người” CHỦ ĐỀ: CO2 VỚI TỰ NHIÊN VÀ ĐỜI SỐNG CON NGƯỜI I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT 1.Về phẩm chất: Góp phần hình thành và phát huy phâm ch ̉ ất: Yêu nước, nhân ái, chăm chỉ,   trung thực, trách nhiệm; 2. Về năng lực: ­ Năng lực chung: Góp phần hình thành và phát triển các năng lực cho học sinh:   năng lực tự  học, năng lực tự  giải quyết vấn đề, năng lực hợp tác, năng lực sử  dụng công nghệ thông tin, năng lực sử dụng ngôn ngữ. ­ Năng lực nhận thức hóa học: HS nêu được: + Cấu tạo phân tử CO2 (viết công thức electron, CTCT, dạng hình học, tính phân  cực, số oxh của C trong phân tử); + Tính  chất  vật  lí, tính  chất  hóa  học  của  CO2; + Ứng dụng của CO2 và vai trò của CO2 đối với tự nhiên và đời sống con người; + Phương pháp điều chế  CO2 trong phòng thí nghiệm; các nguồn phát sinh khí  CO2; + Tác hại của việc phát thải quá nhiều khí CO2 ra môi trường  HS giải thích được: + Tính chất vật lí và hóa học của phân tử CO2 trên cơ sở phân tích đặc điểm cấu  tạo phân tử; HS viết được: các phương trình phân tử, ion  thu  gọn, phương trình phản  ứng   oxi hóa  khử biểu  diễn  tính  chất hóa  học của  CO2 11
  12. ­ Năng lực nghiên cứu và thực hành hóa học Tiến hành một số  thí nghiệm đơn giản để  điều chế, thu khí, nghiên cứu tính  chất của khí CO2. ­ Năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn Hóa học Vận dụng kiến thức hóa học để giải thích một số hiện tượng thực tế: Sự quang   hợp, hiệu  ứng nhà kính ­ hệ  quả  và tác dụng trong việc trồng cây, hiện tượng  tạo thành thạch nhũ trong các hang động, nước chảy đá mòn, sự đa dạng về các  địa hình cater, việc sử  dụng CO2 – đá khô để  bảo quản thực phẩm, tạo ga cho  nước uống có ga……; Có ý thức bảo vệ môi trường sống bằng những việc làm thiết thực: không phát  thải   CO2  bừa   bãi,   thường   xuyên   vệ   sinh   môi   trường,   trồng   cây   xanh,   tuyên   truyền mọi người biết sử dụng khí CO2 một cách hợp lí và chống biến đổi khí  hậu toàn cầu, duy trì hành tinh mãi xanh. II. CHUẨN BỊ CỦA GV VÀ HỌC SINH:  Đối với GV: ­ Bộ  câu hỏi định hướng, bảng kiểm quan sát, phiếu HD học sinh đánh giá,  Rubric sử dụng đánh giá;  ­ Cung cấp đường link nguồn tài liệu tham khảo; ­ HD học sinh xây dựng và thực hiện dự án; ­ Chuẩn bị phòng thực hành để học sinh thực hành thí nghiệm. Đối với HS: ­ Máy tính, máy chiếu, máy ảnh, sách giáo khoa, sách tham khảo; ­ Các trang Web liên quan; ­ Kế hoạch làm việc nhóm; ­ Biên bản làm việc nhóm. III. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC: Phương pháp dạy học theo dự án (phương pháp chính).  Ngoài ra còn sử  dụng các phương pháp khác: quan sát, đàm thoại, nêu vấn đề,   giải quyết vấn đề. IV. HÌNH THỨC, PHƯƠNG PHÁP VÀ CÔNG CỤ ĐÁNH GIÁ: ­ Hình thức: Đánh giá thường xuyên; ­ Phương pháp đánh giá: PP quan sát, đánh giá qua hồ sơ học tập, qua sản phẩm   học tập (báo cáo dự án);  ­ Công cụ đánh giá: Câu hỏi, bảng hỏi, thang đo, bảng kiểm, phiếu đánh giá theo  tiêu chí (Rubrics…) 12
  13. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC CHỦ ĐỀ LIÊN MÔN “CO2 VỚI TỰ NHIÊN VÀ ĐỜI SỐNG CON NGƯỜI” Hoạt động 1: Giới thiệu dự án (tuần 1 – tiết 1)  Tổ chức cho Hs làm việc cá nhân theo phương pháp động não ­ Bước 1:  GV khởi động để  tạo hứng thú cho học sinh: Tổ  chức cho Hs làm   việc cá nhân theo phương pháp động não) GV đặt vấn đề  bằng câu hỏi định hướng: Theo em, khí CO2 có lợi hay có hại  đối với tự nhiên và đời sống con người ? Vì sao?  + Hs suy nghĩ, có thể thảo luận ý kiến với bạn bên cạnh. + GV lấy ý kiến học sinh ,tổng hợp các ý kiến  và tổng kết vấn đề: Có nhiều  ý  kiến cho rằng khí CO2 có nhiều lợi ích , nhưng cũng có nhiều ý kiến cho rằng  khí CO2 gây ra nhiều tác hại đối với tự  nhiên và đời sống con người . Để  kết   luận đúng về  vấn đề  này, hôm nay chúng ta sẽ  cùng nhau thực hiện dự   án  nghiên cứu: “CO2 với tự nhiên và đời sống con người”. ­ Bước 2: GV  nêu các mục tiêu học sinh phải đạt được sau dự án học tập.  + Giáo viên đưa ra các yêu cầu học sinh phải đạt được (Kiến thức, kĩ năng, thái   độ, năng lực định hướng hình thành). + Học sinh suy nghĩ và trao đổi với giáo viên về các nhiệm vụ.  ­ Bước 3: GV phân HS làm 4 nhóm tìm hiểu 4 vấn đề với các nhiệm vụ sau: + Nhóm 1: Tìm hiểu về phân tử CO2 Nội dung cụ thể Nhó Điều   chỉnh  Tên   nhóm   tự                      Nội dung nhiệm vụ m nhiệm vụ đặt Tìm hiểu lịch sử tìm ra phân tử CO2 Tìm hiểu cấu tạo phân tử khí CO2 1 Tìm  hiểu các tính chất vật lí  và hóa  học của khí CO2 Phản ứng điều chế CO2 + Nhóm 2: Tìm hiểu quá trình phát sinh khí CO2  trong tự  nhiên và hoạt  động của con người Nội dung cụ thể 13
  14. Nhó Điều   chỉnh  Tên  nhóm   tự                      Nội dung nhiệm vụ m nhiệm vụ đặt Các quá trình phát  sinh khí CO2  trong tự  nhiên 2 Các quá trình phát sinh khí CO2  trong các  hoạt động của con người + Nhóm 3: Tìm hiểu lợi ích của CO2  đối với tự  nhiên và đời sống con  người. Nội dung cụ thể Tên  Nhó Điều   chỉnh                      Nội dung nhiệm vụ nhóm   tự  m nhiệm vụ đặt Sự cần thiết của CO2 đối với tự nhiên    3 Tìm   hiểu   lợi   ích   của   CO2  đối   với   đời  sống   và   hoạt   động   sản   xuất   của   con  người + Nhóm 4: Tìm hiểu tác hại của CO2  đồi với tự  nhiên và đời sống con  người.  Nội dung cụ thể Tên  Nhó Điều   chỉnh                      Nội dung nhiệm vụ nhóm   tự  m nhiệm vụ đặt     4 Tìm   hiểu   sự   mất   cân   bằng   khí   CO2  làm  lượng khí CO2 dư thừa quá mức Sự tham gia của CO2 vào quá trình tạo mưa  axit, gây hiệu ứng nhà kính Tìm hiểu thực trạng, nguyên nhân , hậu quả  của biến đổi khí hậu toàn cầu trên trái đất  và ở Việt Nam Đề  xuất các giải pháp để  tạo cân bằng khí  14
  15. CO2, dung hòa lợi ích và tác hại.         ( HS tự chọn nhóm theo chủ đề mình ưa thích  và tự đặt tên cho nhóm) Bộ câu hỏi định hướng   Khí CO2  có  lợi hay có hại  đối với tự  nhiên và đời sống con   Câu hỏi  người? Làm thế  nào để  dung hòa được những lợi ích và tác hại   nội dung  của khí CO2? ­ Nêu cấu tạo phân tử của khí CO2 ­ Trình bày những hiểu biết của em về tính chất vật lí và hóa học  của khí CO2 ­ Dựa vào SGK và kiến thức đã học, qua thực hành  ở  phòng thí  nghiệm, hãy trình bày các phản ứng điều chế khí CO2. ­ Những quá trình phát sinh khí CO2 trong tự nhiên? ­ Khí CO2 được phát sinh trong các hoạt động nào của con người?   VD ­ Sự cần thiết của CO2 đối với tự nhiên? ­ Ứng dụng của CO2 đối với đời sống sản xuất và sinh hoạt của   con người? ­ Tại sao nói CO2  là nguyên nhân chủ  yếu gây ra hiệu  ứng nhà  Câu hỏi  kính và biến đổi khí hậu toàn cầu ? Trình bày thực trạng và   bài học những hậu quả của biến đổi khí hậu toàn cầu trên thế giới và  Việt Nam. ­ Ngoài ra, CO2   còn tham gia vào quá trình tạo mưa axit như thế  nào? ­ Thế giới và Việt Nam đã và đang làm những gì để  chống biến  đổi khí hậu toàn cầu? ­ Các bạn học sinh trong trường học chúng ta đã có những hành  động nào   để   bảo vệ   môi trường,góp  phần  vào  cuộc  chiến  chống biến đổi khí hâu? ­ Bản thân em nên làm những việc gì để  chung tay chống biến  đổi khí hậu toàn cầu? ­ Hãy đề xuất những ý tưởng để phát huy những lợi ích của CO2  và hạn chế những tác hại của nó, ý tưởng thích ứng với biến  đổi khí hậu... 15
  16. ­ Bước 4: GV hướng dẫn lập kế  hoạch nhóm, kế  hoạch làm việc của cả  lớp   trong thời gian thực hiện dự án. ̃ ợ gợi y cho hoc sinh môt sô nguôn tai liêu co thê tham khao .Giáo Giao viên hô tr ́ ́ ̣ ̣ ́ ̀ ̀ ̣ ́ ̉ ̉   viên   cung   cấp   cho   HS   một   số   địa   chỉ   như:   www.hoahocngaynay.com ,   http://www.mofa.gov.vn...). ­ Bước 5: GV  giải đáp những thắc mắc của học sinh (cách tổ  chức, nội dung  triển khai, tài liệu bổ sung...). GV hẹn lịch gặp tiếp theo.    . Thực hiện dự án ( Tuần 1, Tuần 2)  Hoạt động  2 Học sinh làm việc cá nhân và nhóm theo kế hoạch đã phân công.  ­ Tìm kiếm và thu thập tài liệu Phân tích và xử lí thông tin ­ Tuần 2: các nhóm họp, báo cáo kết quả  nhiệm vụ  đã được phân công, thư  kí  tổng hợp kết quả, các nhóm trưởng báo cáo với giáo viên những vấn đề  đã làm  được, những vấn đề còn vướng mắc cần tháo gỡ. ­  Giáo viên theo dõi, đôn đốc học sinh, định kỳ  kiểm tra tiến độ  thực hiện. Các   nhóm trao đổi, chia sẻ, thông báo cho nhau về những công việc (kết quả) trung gian  đã thực hiện được. ­ Giáo viên gặp học sinh theo lịch để giải đáp các vấn đề còn vướng mắc và hỗ trợ  học sinh về công nghệ. ­ Các nhóm thảo luận, thống nhất để viết báo cáo. ­ Các nhóm hoàn thiện báo cáo, duyệt với giáo viên, phân công người báo cáo.   Hoạt động 3: Kết thúc dự án (Tuần 3 – 2 tiết) ­ Đại diện các nhóm trình bày  kết quả dự án, các nhóm còn lại quan sát, đặt câu   hỏi, thảo luận và chia sẻ.  ­ GV  tổng kết, cùng với học sinh cùng đánh giá kết quả dự án. ­ Khách mời: Đại diện BGH và các thầy cô trong tổ bộ môn đến dự Hoạt động 4: Đánh giá, tổng kết dự án  ­  Học sinh hoàn thành hồ  sơ  đánh giá và rút kinh nghiệm của bản thân  (GV chọn một số biểu đánh giá cho học sinh công bố để cùng rút kinh nghiệm). ­ Giáo viên tổng kết bài học, chốt lại những điểm chính của nội dung ,  giúp học sinh điều chỉnh hành vi phù hợp để các bài học/chủ đề sau có kết quả  tốt hơn. ­ Các nhóm thảo luận, rút kinh nghiệm, đề  nghị  khen thưởng cá nhân có   đóng góp tích cực.  PHỤ LỤC 1 PHỤ LỤC 1.1 16
  17. PHIẾU HỌC TẬP ĐỊNH HƯỚNG (1) TÌM HIỂU VỀ PHÂN TỬ CO2 Tên nhóm:  Các thành viên:  ………… ………… NHIỆM VỤ : Sưu tầm tài liệu kết hợp với SGK hóa 10 (bài liên kết cộng hóa trị),  hành thực hành trong phòng thí nghiệm , trả lời các câu hỏi sau: Câu hỏi Nội du 1 Nêu đặc 2 Trình bà của CO 3 Các phả PHỤ LỤC 1.2 PHIẾU HỌC TẬP ĐỊNH HƯỚNG (2) NỘI DUNG: QUÁ TRÌNH PHÁT SINH KHÍ CO2 TRONG TỰ NHIÊN VÀ HOẠT  ĐỘNG CỦA CON NGƯỜI Tên nhóm:  ……………………………………………… ……. Các thành viên:  ……………………………………………… ……. NHIỆM VỤ : Sưu tầm tài liệu kết hợp với SGK bài  Hợp chất của cacbon (Hoa11) ,  khảo sát thực tế địa phương (các nhà máy xi măng, xí nghiệp gạch nung trên địa bàn)  và những kiến thức đã học trả lời các câu hỏi sau Câu hỏi Nội dung 17
  18. 1 Những quá trình làm  phát sinh khí CO2 trong  tự nhiên? 2 Khí CO2 được phát sinh trong các hoạt động  nào của con người? VD PHỤ LỤC 1.3 PHIẾU HỌC TẬP ĐỊNH HƯỚNG (3) LỢI ÍCH CỦA CO2 ĐỐI VỚI TỰ NHIÊN VÀ ĐỜI SỐNG CON NGƯỜI Tên nhóm:  ………………………………………… ……… Các thành viên:  ………………………………………… ……… NHIỆM VỤ : Sưu tầm tài liệu kết hợp với SGK  và những kiến thức đã  học, khảo sát thực tế địa phương ( Hang động, hoạt động sản xuất…) trả  lời các câu hỏi sau: Câu hỏi Nội dung 1 Sự cần thiết của CO2 đối với tự nhiên? 2 Ứng dụng của CO2  đối với đời sống  sản xuất và sinh hoạt của con người? PHỤ LỤC 1.4 PHIẾU HỌC TẬP ĐỊNH HƯỚNG (4)  CO2  VÀ NHỮNG HỆ LỤY ĐỐI VỚI TỰ NHIÊN VÀ ĐỜI SỐNG CON NGƯỜI Tên nhóm:  …………………………………………… … Các thành viên:  …………………………………………… … 18
  19. NHIỆM VỤ : Sưu tầm tài liệu kết hợp với   bài 3 – SKG   Địa lí 11 ;Hóa 11 bài  Hợp chất của cacbon, Hóa 12 bài Kim loại kiềm thổ và hợp chất quan trọng của   kim loại kiềm thổ và những kiến thức đã học trả lời các câu hỏi: Câu hỏi Nội dung Tại sao nói CO2  là nguyên nhân chủ  yếu  gây ra hiệu  ứng nhà kính và biến đổi khí  1 hậu toàn cầu ? Ngoài ra, CO2  còn tham gia  vào quá trình tạo mưa axit như thế nào?. Trình bày thực trạng và những hậu quả  2 của   biến   đổi   khí   hậu   toàn   cầu   trên   thế  giới và Việt Nam ­ Thế  giới và Việt Nam đã và đang làm  những gì để  chống biến đổi khí hậu toàn  cầu? ­ Các bạn học sinh trong trường học chúng  ta đã có những hành động nào để  bảo vệ  môi   trường,góp   phần   vào   cuộc   chiến  chống biến đổi khí hâu? 3 ­ Bản thân em nên làm những việc gì để  chung   tay   chống   biến   đổi   khí   hậu   toàn  cầu? ­ Hãy đề xuất những ý tưởng để  phát huy  những lợi ích của CO2 và hạn chế  những  tác hại của nó, ý tưởng thích ứng với biến   đổi khí hậu... PHỤ LỤC 2 KẾ HOẠCH LÀM VIỆC NHÓM THÔNG TIN CHUNG 19
  20. Tên nhóm:  Chủ đề nghiên cứu của nhóm:  Nhóm trưởng:  Thư ký CÁC THÀNH VIÊN TRONG NHÓM ST Họ và tên Chức vụ T 1 2 3 … PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC ST Tên Công việc được giao Giời   gian  Ghi  T hoàn thành chú 1 2 3 4 5 QUY ĐỊNH LÀM VIỆC NHÓM Quy định về giờ giấc 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2