intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp giáo dục hành vi ứng xử có văn hoá cho học sinh thông qua hoạt động ngoài giờ lên lớp nhằm phát triển phẩm chất, năng lực học sinh THPT

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:76

13
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến nhằm tìm được nội dung và cách thức tổ chức, các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục HVUXCVH cho học sinh thông qua hoạt động ngoài giờ lên lớp ở Trường THPT Phan Đăng Lưu, thực hiện CTGDPT 2018 có hiệu quả.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp giáo dục hành vi ứng xử có văn hoá cho học sinh thông qua hoạt động ngoài giờ lên lớp nhằm phát triển phẩm chất, năng lực học sinh THPT

  1. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC HÀNH VI ỨNG XỬ CÓ VĂN HOÁ CHO HỌC SINH THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG NGOÀI GIỜ LÊN LỚP NHẰM PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC HỌC SINH THPT. Lĩnh vực: CHỦ NHIỆM
  2. SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO NGHỆ AN Đơn vị: Trường THPT Phan Đăng Lưu SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC HÀNH VI ỨNG XỬ CÓ VĂN HOÁ CHO HỌC SINH THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG NGOÀI GIỜ LÊN LỚP NHẰM PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC HỌC SINH THPT. Lĩnh vực: Chủ nhiệm Người thực hiện: Hoàng Tùng Ảnh Nguyễn Thị Anh Thơ Số điện thoại: 0913578199 NĂM HỌC: 2022 - 2023
  3. MỤC LỤC PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................. 1 1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1 2. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................... 2 3. Mục đích nghiên cứu ...................................................................................... 2 4. Nhiệm vụ, giới hạn nghiên cứu: ..................................................................... 2 5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 2 6. Tính mới của đề tài ......................................................................................... 3 7. Cấu trúc của đề tài .......................................................................................... 3 PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ..................................................................... 4 I. Cơ sở lí luận ......................................................................................................... 4 1. Tổng quan về các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài ................... 4 2. Các khái niệm liên quan ................................................................................. 5 2.1. Văn hoá ......................................................................................................... 5 2.2. Khái niệm ứng xử......................................................................................... 5 2.3. Khái niệm HVUXCVH ............................................................................... 5 2.4. Khái niệm Giáo dục hành vi ứng xử có văn hóa ...................................... 5 3. Nội dung giáo dục hành vi ứng xử có văn hóa cho học sinh THPT ...................... 6 4. Phương pháp và hình thức tổ chức GD HVUXCVH .................................. 7 5. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp (HĐGDNGLL) ................................. 9 5.1. Khái niệm .................................................................................................. 9 5.2. Nội dung .................................................................................................. 10 5.3. Phương pháp hình thức ......................................................................... 10 5.4. Quy trình xây dựng các chủ đề HĐNGLL .......................................... 10 6. Sự cần thiết xây dựng các chủ đề ngoại khoá góp phần giáo dục hành vi ứng xử có văn hoá cho HS ở trường THPT .................................................... 11 II. Cở sở thực tiễn ................................................................................................. 12 1. Đặc điểm về địa bàn và đối tượng khảo sát ................................................ 12 2. Thực trạng giáo dục HVUXCVH cho học sinh THPT ............................... 12 2.1. Mục đích điều tra ......................................................................................... 12 2.2. Đối tượng và phương pháp .......................................................................... 12
  4. 2.3. Kết quả nghiên cứu thực trạng GD HVUXCVH cho HS tại trường THPT Phan Đăng Lưu – Yên Thành– Nghệ An. .......................................................... 12 2.3.1. Thực trạng GV thực hiện và sử dụng các hoạt động GDNGLL để GDHVUXCVH cho HS..................................................................................... 12 Kết qủa từ học sinh ............................................................................................. 14 2.3.2. Thực trạng về thời lượng tiến hành giáo dục HVUXCVH cho HS . 15 2.3.3. Thực trạng mức độ thực hiện những hoạt động GDNGLL để GD HVUXCVH cho học sinh tại trường THPT Phan Đăng Lưu ....................... 16 2.3.4. Thực trạng sử dụng các phương pháp GD HVUXCVH cho HS tại trường THPT Phan Đăng Lưu. ....................................................................... 17 2.3.5. Thực trạng biểu hiện hành vi ứng xử của HS trường THPT Phan Đăng Lưu ...................................................................................................................... 18 3. Phân tích kết quả điều tra .............................................................................. 20 4. Những thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng đến quá trình giáo dục HVUXCVH ........................................................................................................ 21 4.1. Những thuận lợi...................................................................................... 21 4.2. Những khó khăn ..................................................................................... 22 5. Những nguyên nhân ảnh hưởng đến quá trình giáo dục HVUXCVH ..... 23 CHƯƠNG 2: MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC HVUXCVH CHO HS THÔNG QUA CÁC HĐGDNGLL .......................................................................................... 24 I. Một số biện pháp giáo dục hành vi ứng xử có văn hoá cho học sinh thông qua hoạt động GDNGLL ............................................................................................. 24 1. Hoàn thiện việc xây dựng nội dung, chương trình giáo dục hành vi ứng xử có văn hoá cho học sinh thông qua hoạt động GDNGLL .................................. 24 1.1. Nâng cao nhận thức và ý thức trách nhiệm của đội ngũ giáo viên và cán bộ trong công tác giáo dục HVUXCVH qua các HĐGDNGLL. ................. 24 1.2. Giải quyết khó khăn trong việc phân bổ thời lượng chương trình ....... 25 1.3. Tiếp tục xây dựng, đổi mới nội dung chương trình, phương pháp và hình thức kiểm tra và đánh giá kết quả GDHVUXCVH cho HS trong nhà trường ............................................................................................................................. 25 1.4. Tăng cường sử dụng các phương pháp kích thích, điều chỉnh hoạt động như: thi đua – khen thưởng – trách phạt, động viên, nhắc nhở học sinh ... 26 2. Xây dựng mô hình ‘ngôi trường hạnh phúc, lớp học hạnh phúc” để hình thành một số quy tắc ứng xử cần có văn hoá của học sinh ........................... 26 2.1. Tạo sự thân thiện trong các mối quan hệ ở lớp học............................ 26
  5. 2.2. Xây dựng nội quy lớp học trên tinh thần dân chủ .............................. 30 2.3. Tổ chức trang trí không gian lớp học................................................... 31 3. Tạo sân chơi lành mạnh bằng việc hình thành các câu lạc bộ nghệ thuật, hoạt động tình nguyện, thể dục thể thao, văn hoá văn nghệ......................... 31 4. Đổi mới tiết sinh hoạt chủ nhiệm, tăng cường các HĐGDNGLL giúp hình thành văn hóa ứng xử cho học sinh ................................................................. 33 5. Phối hợp với gia đình, nhà trường và các tổ chức xã hội để khuyến khích học sinh phát huy lan tỏa.................................................................................. 34 II. Xây dựng và sử dụng các chủ đề HĐNGLL ...................................................... 36 CHƯƠNG 3 : THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .......................................................... 44 I. Mục đích thực nghiệm ................................................................................. 44 II. Đối tượng và phương pháp thực nghiệm ....................................................... 44 III. Kết quả thực nghiệm ...................................................................................... 44 1. Đánh giá định tính ........................................................................................ 44 2. Đánh giá định lượng ..................................................................................... 45 IV. Nhận xét, đánh giá của Thầy (cô) và học sinh. ............................................ 47 1. Đánh giá của thầy cô giáo ......................................................................... 47 2. Cảm nhận của học sinh ............................................................................. 48 II. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp ........................ 48 1. Mục đích khảo sát ..................................................................................... 48 2. Nội dung khảo sát và phương pháp khảo sát ......................................... 48 1.1. Nội dung khảo sát ................................................................................... 48 2.2. Phương pháp khảo sát ............................................................................... 48 3. Đối tượng khảo sát ........................................................................................ 48 4. Kết quả khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của những giải pháp đề xuất ............................................................................................................................. 49 4.1. Tính cấp thiết của các giải pháp đề xuất ................................................. 49 4.2. Tính khả thi của các giải pháp đề xuất .................................................... 50 5. Nhận xét về khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của những giải pháp đề xuất 52 PHẦN III. KẾT LUẬN ............................................................................................ 54 1. Những kết quả đạt được về giáo dục HVUXCVH cho HS................... 54 2. Những đóng góp của đề tài ....................................................................... 54
  6. 2.1. Tính mới của đề tài .................................................................................... 54 3. Những kiến nghị, đề xuất ............................................................................. 55 3.1. Đối với các cấp quản lí giáo dục ............................................................... 55 3.2. Với giáo viên ............................................................................................... 56 3.3. Đối với bản thân học sinh .......................................................................... 56 III. PHỤ LỤC ......................................................................................................... 57 1. Kế hoạch ngoại khoá GDNGLL Chủ đề 1,2 ............................................. 57 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 69
  7. BẢNG KÝ HIỆU VIẾT TẮT TT KÍ HIỆU NỘI DUNG VIẾT TẮT 1 THPT Trung học phổ thông 2 GD&ĐT Giáo dục và đào tạo 3 GV Giáo viên 4 HS Học sinh 5 GVCN Giáo viên chủ nhiệm 6 GDNGLL Giáo dục ngoài giờ lên lớp 7 HVUXCVH Hành vi ứng xử có văn hoá 8 GDHVUXCVH Giáo dục hành vi ứng xử có văn hoá 9 CNTT Công nghệ thông tin 10 SL Số lượng 11 TB Trung bình 12 GD Giáo dục
  8. PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Hội nghị Trung ương 8 khóa XI của Đảng đã ra Nghị quyết số 29-NQ/TW, ngày 4/11/2013 “Về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”. Đổi mới chương trình nhằm phát triển năng lực và phẩm chất người học, hài hòa đức, trí, thể, mỹ dạy người, dạy chữ, dạy nghề. Đổi mới nhằm góp phần bồi dưỡng cho học sinh những phẩm chất chủ yếu và năng lực cốt lõi của người công dân, đặc biệt là tình cảm, niềm tin, nhận thức, cách ứng xử phù hợp với chuẩn mực đạo đức và quy định của pháp luật, có kĩ năng sống và bản lĩnh để học tập, làm việc và sẵn sàng thực hiện trách nhiệm công dân trong sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và hội nhập quốc tế. Học sinh là những chủ nhân tương lai của đất nước, là những người sẽ góp phần xây dựng và phát triển đất nước mai sau. Nhưng hiện nay, các em đang phải đối mặt với rất nhiều vấn đề nảy sinh trong cuộc sống. Tâm sinh lí lứa tuổi phát triển mạnh, các em có nhiều nhu cầu hiểu biết, tìm tòi, thích giao lưu tìm hiểu, thích khẳng định mình là người lớn…. Trong khi đó các kiến thức về hiểu biết xã hội, hiểu biết về gia đình, hiểu biết về pháp luật còn rất hạn chế, thậm chí có em còn mơ hồ. Vì vậy, những vấn đề trong xã hội được các em nhận thức chưa sâu sắc, dễ dàng tiếp nhận và chịu ảnh hưởng từ những luồng văn hóa xấu, thông qua các trang mạng xã hội, mạng Internet, các tài liệu, ấn phẩm có nội dung văn hóa không lành mạnh. Chính vì vậy, vấn đề giáo dục đạo đức, văn hóa nói chung và giáo dục hành vi ứng xử có văn hoá (HVUXCVH) cho học sinh là một vấn đề quan trọng và mang tính cấp thiết. Công tác này đòi hỏi sự chung tay, phối hợp của cả gia đình, nhà trường và xã hội. Tại trường THPT hiện nay đã đề cao việc tăng cường các biện pháp giáo dục hành vi ứng xử có văn hoá cho học sinh theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực và đã đạt được những hiệu quả giáo dục nhất định. Và trong xu thế hiện nay, các nhà trường đặc biệt chú trọng, xem như là một công cụ hữu hiệu hàng đầu để nâng cao chất lượng dạy học và giáo dục học sinh. Vì vậy, đòi hỏi phải thiết kế các hoạt động, hình thức, biện pháp cụ thể để hoàn thành mục tiêu giáo dục đề ra. Nhà trường đã có nhiều các biện pháp quan trọng như thông qua các hoạt động sinh hoạt lớp, chào cờ,các cuộc thi, câu lạc bộ…nhất là thông qua các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp (HĐGDNGLL). Quá trình dạy học bộ môn và HĐGDNGLL có mối quan hệ chặt chẽ, bổ trợ lẫn nhau tạo nên quá trình giáo dục toàn diện. Các HĐGDNGLL được tổ chức đa dạng, cụ thể, hấp dẫn sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc hình thành, nhân cách và phẩm chất, năng lực nói chung và rèn luyện HVUXCVH cho học sinh nói riêng. 1
  9. HĐGDNGLL là môi trường rèn luyện phẩm chất, nhân cách, tài năng, thiên hướng cá nhân, hình thành các mối quan hệ giữa con người với đời sống xã hội, với thiên nhiên và môi trường sống. Là môi trường tốt cho việc phát triển toàn diện nhân cách cho học sinh, là điều kiện tốt nhất để các em phát huy vai trò chủ thể, chủ động, sáng tạo trong quá trình rèn luyện và học tập, góp phần hình thành tình cảm và niểm tin đúng đắn ở các em. Các hoạt động thực tiễn về khoa học kĩ thuật, lao động công ích, hoạt động xã hội, hoạt động nhân đạo, văn hóa, văn nghệ, vui chơi giải trí…cùng tập thể có tác động mạnh mẽ, sâu sắc tới đời sống tình cảm, hành vi ứng xử của các em. Tuy nhiên, các hoạt động ngoài giờ lên lớp thì còn rất ít chưa được chú trọng đầu tư. Công tác phối hợp các môi trường giáo dục ở một số đơn vị còn mang tính hình thức, chưa có chiều sâu, thiếu bền vững, hiệu quả hạn chế, ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục toàn diện. Bên cạnh những mặt tích cực trong việc thực hiện công tác giáo dục này thì trong nhà trường vẫn còn có một số em học sinh vẫn còn cư xử thô lỗ, thiếu lễ phép với thầy cô và chưa hòa nhã với bạn bè và mọi người xung quanh, trang phục, đầu tóc học sinh chưa phù hợp, nên hiệu quả của công tác giáo dục vẫn còn nhiều hạn chế, chất lượng chưa cao. Từ những lí do trên chúng tôi thực hiện đề tài: “Một số biện pháp giáo dục hành vi ứng xử có văn hoá cho học sinh thông qua hoạt động ngoài giờ lên lớp nhằm phát triển phẩm chất, năng lực học sinh THPT” với mong muốn góp phần nâng cao chất lượng giáo dục học sinh trong thời đại mới nhằm đáp ứng yêu cầu và xu thế phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. 2. Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu áp dụng cho học sinh tại đơn vị công tác trong năm học 2021 - 2022 và 2022 - 2023. 3. Mục đích nghiên cứu Tìm được nội dung và cách thức tổ chức, các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục HVUXCVH cho học sinh thông qua hoạt động ngoài giờ lên lớp ở Trường THPT Phan Đăng Lưu, thực hiện CTGDPT 2018 có hiệu quả. 4. Nhiệm vụ, giới hạn nghiên cứu: - Nghiên cứu cơ sở lí luận. Điều tra, khảo sát thực tiễn và xử lý thông tin về việc giáo dục HVUXCVH cho học sinh thông qua hoạt động ngoài giờ lên lớp ở Trường THPT Phan Đăng Lưu - Xác định các nội dung và phương pháp tổ chức thực hiện và tiến hành thực nghiệm sư phạm kiểm chứng hiệu quả. - Đề xuất một số giải pháp để tổ chức thực hiện. 5. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp phân tích, tổng hợp: phương pháp điều tra; phương pháp 2
  10. quan sát; phương pháp thực nghiệm sư phạm. 6. Tính mới của đề tài Các biện pháp giáo dục hành vi ứng xử có văn hoá cho học sinh thông qua hoạt động ngoài giờ lên lớp giúp các em nhận thức đúng được vị trí, vai trò của ứng xử có văn hoá trong học tập và cuộc sống. Qua đó thể hiện thái độ tôn trọng, biết ơn, nói năng lễ phép, khiêm tốn trong giao tiếp, ứng xử, có tinh thần ham học hỏi, trung thực, cầu tiến, biết tiếp thu, lắng nghe sự dạy bảo của thầy cô trong quá trình học tập, là hành trang cho các em bước vào đời tự tin là công dân mới toàn cầu, vừa có đức vừa có tài. Bản thân học sinh sẽ có quá trình tự học, tự hoàn thiện những phẩm chất, năng lực cần có. Thông qua các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp sẽ tạo cho học sinh có cơ hội để trải nghiệm, giao tiếp cuộc sống hàng ngày, tăng cường các mối quan hệ giao tiếp để chia sẽ và có thể thể hiện chính kiến, nguyện vọng của mình đối với bạn bè, thầy cô và các tổ chức xã hội khi cần thiết. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp là cơ hội cho mỗi học sinh có thể tự so sánh bản thân mình với những người khác, kích thích các em vươn lên trong quá trình giáo dục. Vì vậy sẽ phát triển tối đa năng lực, nhu cầu và thiên hướng của học sinh, phát huy cao độ tính chủ động, tích cực của tập thể học sinh nói chung, của mỗi học sinh nói riêng. Dưới sự giúp đỡ của giáo viên, học sinh sẽ cùng nhau tổ chức các hoạt động với nhiều nội dung giáo dục khác nhau, chuyển từ quá trình giáo dục sang tự giáo dục. 7. Cấu trúc của đề tài Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, phần nội dung đề tài gồm 3 chương: - Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc giáo dục hành vi ứng xử có văn hoá cho học sinh thông qua hoạt động ngoài giờ lên lớp ở trường THPT - Chương 2: Một số biện pháp giáo dục hành vi ứng xử có văn hoá cho học sinh thông qua hoạt động ngoài giờ lên lớp - Chương 3: Thực nghiệm sư phạm 3
  11. PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC GIÁO DỤC HÀNH VI ỨNG XỬ CÓ VĂN HOÁ CHO HỌC SINH THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG NGOÀI GIỜ LÊN LỚP Ở TRƯỜNG THPT I. Cơ sở lí luận 1. Tổng quan về các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài Vấn đề giáo dục HVUXCVH cho HS đã được quan tâm từ rất sớm, trong cả gia đình và nhà trường nhằm giúp các em có tình cảm và hành vi đúng đắn trong các mối quan hệ xã hội, phù hợp với chuẩn mực của xã hội. Học sinh bậc THPT là tất cả những người có độ tuổi từ 16 đến 18, đang trong giai đoạn hoàn thiện và phát triển nhân cách. Đây là giai đoạn gắn với lứa tuổi dậy thì và đang có chuyển biến tích cực từ vị thành niên sang tuổi trưởng thành. Ở độ tuổi này, học sinh THPT đang trong giai đoạn lĩnh hội tri thức cơ bản và các kỹ năng sống cần thiết để bước vào môi trường học tập chuyên nghiệp. Ở độ tuổi này, học sinh THPT đều mong muốn thể hiện là người có khả năng tự làm chủ và chịu trách nhiệm trước hành vi và cuộc sống của mình. Vì thế, nếu buông lỏng hay xem nhẹ giáo dục văn hóa giao tiếp cho học sinh THPT sẽ để lại hệ lụy nghiêm trọng cho sự phát triển của bản thân và xã hội. Học sinh THPT là người còn được nuôi dưỡng, bao bọc bởi gia đình về mọi mặt, sống cùng cha mẹ và người thân, ít có sự trải nghiệm và va chạm nhiều trong cuộc sống, nên rất dễ sa ngã bởi những cám dỗ bởi các mặt trái của xã hội. Bên cạnh đó, ở độ tuổi này, họ nhạy bén với cái mới, tiếp thu chưa có sự chọn lọc kỹ càng. Vì thế giáo dục văn hóa ứng xử nói chung và văn hóa ứng xử học đường cho học sinh THPT có ý nghĩa quan trọng và cần thiết đối với sự hình thành nhân cách, lý tưởng sống sau này. Giáo dục HVUXCVH là một quá trình toàn vẹn với sự tham gia của các thành tố: mục đích giáo dục, nhiệm vụ, nội dung, nguyên tắc, phương pháp, nhà giáo dục và đối tượng giáo dục. Trong đó nhà giáo dục giữ vai trò chủ đạo và đối tượng giáo dục là người tự giác, tích cực trong việc tiếp thu những yêu cầu, những chuẩn mực hành vi ứng xử đã quy định thành kỹ năng, kĩ xảo và thói quen tương ứng. Nội dung và phương thức thể hiện hành vi ứng xử phải phù hợp với đặc điểm tâm lý của học sinh, gắn liền với thực tiễn cuộc sống, phù hợp với giá trị truyền thống văn hóa của đất nước và vùng miền. Quá trình GDHVVH đạt hiệu quả rất cần sự phối hợp đồng bộ của ba môi trường giáo dục: gia đình, nhà trường và xã hội. Đây là nội dung chính chúng tôi muốn nghiên cứu sâu hơn nữa để có giải pháp hiệu quả nhằm góp phần hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh THPT. 4
  12. Đã một số đề tài có đề cập đến GD hành vi cho HS song chủ yếu là nghiên cứu GD hành vi giao tiếp, hành vi có văn hóa, hành vi bạo lực học đường, … chưa đi nghiên cứu quá trình phối hợp giữa giáo viên với gia đình và cộng đồng trong việc giáo dục HVUXCVH cho HS trường THPT hiện nay. Vì vậy, chúng tôi chọn đề tài này nhằm khảo sát quá trình GD HVUXCVH của HS tại trường THPT và qua đó đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục HVUXCVH cho HS. 2. Các khái niệm liên quan 2.1. Văn hoá Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: “Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống, loài người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt hàng ngày về mặt ăn, ở và các phương thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là văn hóa”. Trong phạm vi đề tài này, chúng tôi nghiên cứu văn hóa trên phương diện văn hóa của học sinh trong việc tuân thủ, thực hiện theo các hệ thống giá trị, chuẩn mực của xã hội. Thông qua các hệ thống giá trị này, người ta tiến hành xây dựng các chuẩn mực xã hội để mỗi cá nhân tự soi mình vào đó, tự nhìn nhận, đánh giá bản thân sao cho phù hợp với những tiêu chuẩn, chuẩn mực mà xã hội đã đề ra. Như vậy: “Văn hóa là toàn bộ các giá trị vật chất và tinh thần, là nền tảng của lối sống, nếp sống, thói quen văn hóa, truyền thống và các giá trị văn hóa, đạo lý, tâm hồn và hành động của mỗi dân tộc và các thành viên để vươn tới cái Chân – Thiện – Mĩ trong mối quan hệ người – người, giữa con người với tự nhiên và xã hội”. 2.2. Khái niệm ứng xử Ứng xử là phản ứng cư xử, ứng phó của con người đối với sự tác động của người khác đến với người đó, trong một tình huống cụ thể, đòi hỏi con người phải lựa chọn, tính toán các thái độ, các cử chỉ, hành vi, cách nói năng phù hợp với đối tượng trong hoàn cảnh cụ thể”. 2.3. Khái niệm HVUXCVH Hành vi ứng xử có văn hóa là hành vi biểu hiện sự phản ứng, xử lý của con người trong những tình huống nhất đinhh chứa đựng giá trị đạo đức, thẩm mĩ, văn hóa của con người. 2.4. Khái niệm Giáo dục hành vi ứng xử có văn hóa Giáo dục là quá trình truyền đạt và lĩnh hội những kinh nghiệm lịch sử - xã hội từ thế hệ này sang thế hệ khác, từ người này sang người khác nhằm giúp họ mở rộng vốn hiểu biết, có nhận thức đúng đắn và hành vi phù hợp, hình thành và phát triển 5
  13. những đặc điểm, những thuộc tính tâm lý, nhân cách cá nhân đồng thời thúc đẩy sự phát triển của xã hội”. “Giáo dục hành vi ứng xử có văn hóa là những tác động sư phạm có mục đích, có tổ chức của nhà giáo dục đến đối tượng giáo dục để bồi dưỡng cho họ những tri thức về khuôn mẫu và chuẩn mực hành vi ứng xử; hình thành tình cảm, thái độ đúng đắn; qua đó có hành vi và thói quen ứng xử linh hoạt, phù hợp với những tình huống xảy ra trong cuộc sống và chuẩn mực, yêu cầu của xã hội”. 3. Nội dung giáo dục hành vi ứng xử có văn hóa cho học sinh THPT - Giáo dục HVUXCVH trong mối quan hệ với thầy, cô giáo Dân tộc Việt Nam luôn có truyền thống “Tôn sư trọng đạo” - đó là một nét đẹp trong văn hóa ứng xử của người Việt Nam. Sản phẩm của GD không chỉ là những điểm số học tập, là bằng cấp, ... mà quan trọng hơn là thái độ, hành vi ứng xử, là cách đối nhân xử thế với mọi người xung quanh, đặc biệt là với thầy giáo, cô giáo trong nhà trường. Giáo dục HVUXCVH cho HS trong mối quan hệ với thầy cô giáo là giúp các em nhận thức đúng được vị trí, vai trò, công lao của thầy cô, thấy được sự hi sinh, cống hiến của người GV trong sự nghiệp giáo dục. Qua đó thể hiện thái độ tôn trọng, biết ơn, nói năng lễ phép, khiêm tốn trong giao tiếp, ứng xử, có tinh thần ham học hỏi, trung thực, cầu tiến, biết tiếp thu, lắng nghe sự dạy bảo của thầy cô trong quá trình học tập. - Giáo dục HVUXCVH trong mối quan hệ với bạn bè HVUXCVH của HS trong mối quan hệ với bạn bè được thể hiện trong giao tiếp, cư xử với bạn, trong việc cùng tiến hành các hoạt động tập thể, ... Trong công tác giáo dục, GV cần cung cấp cho HS có kỹ năng giao tiếp, thể hiện là người có văn hoá ngay trong cách xưng hô với bạn. Trong giao tiếp với bạn cần luôn để bản thân mình là hình ảnh đẹp trong mắt của bạn, muốn vậy HS cần phải biết quan tâm, chia sẻ, biết lắng nghe, tôn trọng bạn, có thái độ ứng xử hài hoà, nói năng nhẹ nhàng, không nói tục, chửi bậy, ... Giáo dục HVUXCVH để bảo đảm cho lối ứng xử mới, năng động, hiện đại diễn ra trên cơ sở kế thừa, phát huy nếp ứng xử truyền thống. Chính vì thế, ngoài những cách ứng xử truyền thống, chúng ta cần xác lập và giáo dục cho học sinh cách ứng xử mới, phù hợp với hoàn cảnh mới, có văn hóa, phải đảm bảo tính giá trị của văn hóa, góp phần làm cho quan hệ giữa những người giao tiếp được tốt hơn. - Giáo dục HVUXCVH trong gia đình Gia đình là tế bào của xã hội, là nguồn lực thúc đẩy sự phát triển của xã hội. Xã hội văn minh, giàu mạnh khi gia đình đó tuân thủ tốt những quy định, 6
  14. chuẩn mực đạo đức, chính trị, pháp luật, …Để giáo dục HVUXCVH cho HS hiệu quả cần có sự phối hợp ăn ý giữa nhà trường, gia đình và xã hội. Trong các gia đình nhằm giúp các em nhận thức được tầm quan trọng của cá nhân, về mối quan hệ giữa cá nhân với toàn thể gia đình, thông qua đó mỗi cá nhân cần có thái độ và hành vi phù hợp. - Giáo dục hành vi ứng xử có văn hóa trong mối quan hệ ngoài xã hội Để hình thành và phát triển nhân cách, mỗi cá nhân cần phải được tham gia vào các mối quan hệ xã hội, cần phải tham gia vào các hoạt động và giao tiêp với mọi người xung quanh. Học sinh THPT là lứa tuổi nhân cách đang hình thành và phát triển và có sự bùng nổ về tâm sinh lí. Chính vì thế, để trẻ được trực tiếp tham gia vào các mối quan hệ với mọi người xung quanh sẽ là cách tốt nhất để trẻ phát triển. Chính vì thế, giáo dục HVUXCVH không chỉ bó hẹp trong môi trường nhà trường mà còn phải giáo dục cho các em những kiến thức thực tiễn ở bên ngoài xã hội. 4. Phương pháp và hình thức tổ chức GD HVUXCVH - Những phương pháp GD HVUXCVH hiện nay bao gồm: * Nhóm phương pháp tác động đến ý thức, tình cảm, ý chí nhằm hình thành ý thức cá nhân cho học sinh. Nhóm phương pháp này gồm có: +Diễn giảng: là phương pháp sử dụng hệ thống lý luận để cung cấp cho học sinh nhằm giúp học sinh từ cái chưa biết đến biết và từ biết đến biết cặn kẽ, sâu sắc hơn. + Đàm thoại: là hình thức cung cấp cho học sinh những kiến thức cần thiết thông qua trò chuyện, trao đổi ý kiến giữa giáo viên với học sinh về một vấn đề khoa học nào đó nhằm mục đích giáo dục. + Tranh luận: là quá trình trao đổi giữa cá nhân với cá nhân nhằm hình thành cho họ những phán đoán, đánh giá, tình cảm, đạo đức, niềm tin trên cơ sở cọ xát ý kiến, quan điểm khác nhau để đưa ra ý kiến chung, thống nhất. + Nêu gương: là phương pháp làm theo, bắt chước theo những mẫu mực điển hình được sử dụng trong giáo dục đạo đức đối với mọi thế hệ. * Nhóm phương pháp tổ chức hoạt động xã hội và tích lũy kinh nghiệm ứng xử xã hội cho học sinh, bao gồm: + Nêu yêu cầu sư phạm:là phương pháp mà giáo viên nêu ra những yêu cầu cần phải đạt được về mặt giáo dục và giáo dưỡng đối với học sinh. 7
  15. + Tạo dư luận xã hội: là phương pháp giáo viên sử dụng những lời bàn tán, những lời khen tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến hành vi và hoạt động của cá nhân. + Tập thói quen: là tổ chức cho học sinh tập đều đặn, thường xuyên và có kế hoạch nhằm biến đổi hành động thành những thói quen cần thiết của cá nhân trong cuộc sống. + Rèn luyện: là quá trình giúp học sinh hình thành những năng lực, thu lượm những kinh nghiệm thực tiễn tạo nên những yếu tố nhân cách cần thiết trong quá trình phát triển của cá nhân. + Giao công việc: là cách thức lôi cuốn học sinh tham gia vào những công việc cụ thể nhờ đó mà bồi dưỡng những năng lực chung và năng lực riêng, đồng thời giúp họ thu lượm thêm những kinh nghiệm trong mối quan hệ giữa người với người theo nguyên tắc mẫu mực đạo đức xã hội. * Nhóm phương pháp kích thích hoạt động và điều chỉnh hành vi ứng xử của học sinh, bao gồm: + Thi đua: là phương pháp giáo dục nhằm giúp học sinh đua tài, gắng sức, hăng hái vươn lên để dành cho được thành tích cao nhất cho cá nhân và tập thể. Mọi phong trào thi đua đều được diễn ra trong phạm vi và thời gian nhất định. + Khen thưởng: là hình thức biểu thị sự đánh giá tốt đẹp, tích cực của xã hội đối với hành vi ứng xử và hoạt động của mỗi cá nhân, tập thể lớp. Khi được kkhen mọi người phấn khởi, vui mừng, tin tưởng, tự hào về khả năng làm việc của mình và mong muốn tiếp tục được thực hiện những hành vi đó. + Trách phạt: là phương pháp giáo dục nhằm thức tỉnh lương tâm, trách nhiệm, nghĩa vụ của người lầm lỗi, giúp họ ý thức được những tác hại do hành vi, hành động của mình gây ra. Do đó cần phải giúp cho họ biết họ sai ở đâu, đã gây thiệt hại gì cho người khác và bản thân để từ đó họ không còn mắc sai lầm nữa. Các phương pháp tích cực để giáo dục HVUXCVH cho HS đa dạng. Chính vì vậy, trong công tác GD học sinh và GD HVUXCVH nói chung tùy vào từng mục đích và nội dung giáo dục mà nhà GD có thể tiến hành các phương pháp giáo dục cho phù hợp. Không có phương pháp giáo dục nào là vạn năng mà chỉ có sự vạn năng trong việc vận dụng và kết hợp các phương pháp dạy học. - Những hình thức giáo dục HVUXCVH cho học sinh THPT Hình thức giáo dục là hình thức của hoạt động giáo dục được tổ chức theo trật tự và chế độ nhất định nhằm thực hiện các nhiệm vụ giáo dục: hình thành ở đối tượng giáo dục ý thức, tình cảm tích cực đối với các chuẩn mực xã hội, đặc biệt là hình thành hành vi và thói quen phù hợp với các chuẩn mực đó. * Tổ chức dạy học trên lớp theo hướng tích hợp nội dung giáo dục văn hóa ứng xử vào các môn học có ưu thế 8
  16. Có ba hình thức tích hợp: tích hợp, lồng ghép và liên hệ. - Tích hợp: Ở hình thức này, nội dung GD HVUXVH là một phần nội dung của môn học chính. Nội dung này có thể là một chủ đề hoặc một số bài học trọn vẹn. - Lồng ghép: Một số kiến thức môn học cũng chính là kiến thức GD HVUXCVH được đưa vào chương trình theo những mức độ khác nhau: + Có thể chiếm một mục, một đoạn hoặc một vài câu trong bài học. + Có thể là bài học thêm sau bài học chính nhằm bổ sung kiến thức về GD HVUXCVH. - Liên hệ: các kiến thức không được nêu trong sách giáo khoa nhưng dựa vào kiến thức đã học, người GV có thể bổ sung các kiến thức bằng cách liên hệ kiến thức vào bài giảng của mình cho phù hợp. * Thông qua tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp Hoạt động GDNGLL không phải là tiếp tục hoạt động học tập ở trên lớp mà còn vừa chuẩn bị, vừa phát huy nó nữa. Như vậy, hoạt động GD NGLL không đối lập với hoạt động trên lớp mà là kết quả của sự tổng hợp đa dạng * Thông qua các buổi sinh hoạt, tọa đàm Trong các buổi sinh hoạt lớp, chào cờ đầu tuần, GV thường tiến hành giáo dục HS thông qua trò chuyện, giảng giải, chia sẻ với HS những điều hay, lẽ phải, nhắc nhở, động viên và khích lệ các em. Đồng thời, GV có thể tiến hành tổ chức cho các em chơi trò chơi tập thể, trò chơi dân gian để qua đó GD HVUXCVH cho HS.Trong các buổi tọa đàm, GV tổ chức cho HS được thể hiện hết khả năng của mình, được tự do bày tỏ suy nghĩ, chia sẻ những khó khăn, thắc mắc mà các em đã và đang gặp phải đồng thời đó cũng là dịp để các em HS được trải nghiệm thực tế, mở rộng hiểu biết và qua đó có thái độ và hành vi ứng xử phù hợp. * Thông qua các tấm gương của chính các thầy cô giáo GD là sự tác động qua lại giữa nhà giáo dục và đối tượng giáo dục. Chính vì thế, trong quá trình giáo dục HS, mọi hành vi, cử chỉ, điệu bộ, tác phong, … trong cung cách ứng xử, giao tiếp cho dù rất nhỏ cũng ảnh hưởng đến nhận thức, thái độ và hành vi của người HS. Do đó, trong công tác giáo dục HVUXCVH cho HS, giáo viên phải làm gương cho HS noi theo tức là người giáo viên phải dùng nhân cách của chính bản thân mình để giáo dục nhân cách học sinh. Hay như nhà giáo dục Usinxki đã từng nói: “Sự gương mẫu của người thầy giáo là tia sáng mặt trời thuận lợi nhất đối với sự phát triển tâm hồn non nớt của trẻ mà không có gì thay thế được”. 5. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp (HĐGDNGLL) 5.1. Khái niệm Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp là một bộ phận của quá trình giáo dục ở trường phổ thông. Đó là những hoạt động đuợc tổ chức ngoài giờ học các môn văn hóa trên lớp. HĐGDNGLL là sự tiếp nối hoạt động dạy học trên lớp, là con 9
  17. đường gắn lý thuyết với thực hành, tạo nên sự thống nhất giữa nhận thức với hành động, góp phần hình thành tình cảm, niềm tin ở học sinh. HĐGDNGLL là con đường quan trọng hình thành và phát triển nhân cách cho các em. 5.2. Nội dung Thời gian Nội dung chủ đề Số tiết Thanh niên học tập, rèn luyện vì sự nghiệp CNH, HĐH đất Tháng 9 2 tiết nước Tháng 10 Thanh niên với tình bạn, tình yêu và gia đình 2 tiết Tháng 11 Thanh niên với truyền thống hiếu học và tôn sư trọng đạo 2 tiết Tháng 12 Thanh niên với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc 2 tiết Tháng 1 Thanh niên với việc giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc 2 tiết Tháng 2 Thanh niên với lý tưởng cách mạng 2 tiết Tháng 3 Thanh niên với vấn đề lập nghiệp 2 tiết Tháng 4 Thanh niên với hoà bình, hữu nghị và hợp tác 2 tiết Tháng 5 Thanh niên với Bác Hồ 2 tiết 5.3.Phương pháp hình thức Hiện nay, hình thức phổ biến của hoạt động GDNGLL bao gồm: + Lao động công ích: tu bổ, bảo vệ trường sở, lớp học, di tích lịch sử, ... + Tham quan danh lam thắng cảnh, bảo tàng, di tích lịch sử, ... + Tham quan thực tế các cơ sở sản xuất, nghiên cứu khoa học. + Tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao, ngày hội truyền thống của trường, của lớp, ... + Tham gia kỷ niệm những ngày lễ lớn, … 5.4. Quy trình xây dựng các chủ đề HĐNGLL Bước 1: Lựa chọn chủ đề ngoại khoá, xác định rõ mục tiêu giáo dục qua chủ đề ngoại khóa. + Lựa chọn chủ đề ngoại khóa cần căn cứ vào nhu cầu nhận thức của học sinh, đặc điểm của học sinh, điều kiện thực tế của Nhà trường để lựa chọn và xác định chủ đề ngoại khóa. Việc lựa chọn chủ đề cần được rõ ràng để có tác dụng định hướng tâm lí và kích thích sự tích cực, sẵn sàng của học sinh ngay từ đầu. + Mỗi chủ đề được lựa chọn cần xác định rõ mục tiêu cần đạt về năng lực, phẩm chất. Bước 2: Chuẩn bị nội dung chủ đề (lên kế hoạch cho chủ đề). Khi lên kế hoạch ngoại khóa cần chú ý chuẩn bị những nội dung sau: 10
  18. + Phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng cá nhân, tổ, nhóm, ban cán sự lớp trong việc chuẩn bị các nội dung của ngoại khóa. + Dự kiến thời gian thực hiện, thời lượng, địa điểm, hình thức, phương pháp thực hiện, các phương tiện hỗ trợ (Máy chiếu, loa, mic, bảng phụ,…), sắp xếp bàn ghế hợp lý… +Dự kiến cần sự hỗ trợ từ các lực lượng khác của Nhà trường, GV bộ môn,BCH Đoàn… +Dự kiến nguồn tài liệu , học liệu tham khảo Bước 3: Thực hiện chủ đề. + GVCN đóng vai trò là người hướng dẫn, cố vấn, đại biểu tham dự và trao cho học sinh quyền điều khiển các hoạt động của tiết ngoại khóa. +Trình tự các hoạt động phải có kịch bản rõ ràng. +Trong quá trình thực hiện, GVCN hỗ trợ học sinh trong một số nội dung rút ra kết luận thống nhất từ các vấn đề thảo luận, nhận xét, đánh giá sản phẩm nhóm… Bước 4: Tổng kết, đánh giá chủ đề. GVCN cần tập trung nhận xét những tiến bộ của học sinh trong việc chuẩn bị các nội dung ngoại khóa, mức độ tham gia, mức độ hứng thú, khả năng thu hút tham gia các hoạt động của tiết ngoại khóa. Bên cạnh đó, GVCN cần tổ chức rút kinh nghiệm về những hạn chế trong quá trình thực hiện của cá nhân, tập thể và đưa ra giải pháp cải thiện… Bước 5: Hoạt động nối tiếp Tập trung vào hướng dẫn chuẩn bị các chủ đề ngoại khóa tiếp theo hoặc nộp bài thu hoạch của cá nhân, kí các cam kết thực hiện nội dung các chủ đề ngoại khóa đã tham gia… 6. Sự cần thiết xây dựng các chủ đề ngoại khoá góp phần giáo dục hành vi ứng xử có văn hoá cho HS ở trường THPT Hoạt động GDNGLL là môi trường rèn luyện phẩm chất, nhân cách, tài năng, thiên hướng cá nhân, hình thành các mối quan hệ giữa con người với đời sống xã hội, với thiên nhiên và môi trường sống. Các hoạt động thực tiễn về khoa học kĩ thuật, lao động công ích, hoạt động xã hội, hoạt động nhân đạo, văn hóa, văn nghệ, vui chơi giải trí…cùng tập thể có tác động mạnh mẽ, sâu sắc tới đời sống tình cảm của các em. Có thể nói hoạt động GDNGLL là môi trường tốt cho việc phát triển toàn diện nhân cách cho học sinh, là điều kiện tốt nhất để các em phát huy vai trò chủ thể, chủ động, sáng tạo trong quá trình rèn luyện và học tập, góp phần hình thành tình cảm và niềm tin đúng đắn ở các em. Trong những năm qua dưới tác động của đại dịch Covid khién cho các hoạt động tập thể trong nhà trường như chào cờ, thể thao văn nghệ, lao động công ích ít được thực hiện. Tình trạng này đã ảnh hưởng không nhỏ tới sức khoẻ tinh thần và thể chất của HS, các hành ứng xử, giao tiếp trong các mối quan hệ hạn hẹp và bức bôi. Việc tham gia các hoạt động ngoại khoá sẽ giúp các em thư giản tinh 11
  19. thần, mở rộng giao lưu, học hỏi. Giúp các em củng cố vững chắc các kỹ năng cơ bản đã được rèn luyện từ những lớp trước, trên cơ sở đó tiếp tục rèn luyện và phát triển các năng lực chủ yếu như: năng lực giao tiếp, năng lực thích ứng, năng lực tự hoàn thiện, năng lực tổ chức quản lí, năng lực hoạt động chính trị-xã hội, năng lực hợp tác và cạnh tranh lành mạnh … II. Cở sở thực tiễn 1. Đặc điểm về địa bàn và đối tượng khảo sát Với truyền thống con người xứ Nghệ nói chung và quê hương huyện lúa Yên Thành nói riêng với nét thật thà, chất phác, lịch sự, thân thiện, mến khách của con người thôn quê. Khi đất nước bước vào thời kỳ hội nhập và đổi mới con người Yên Thành được tiếp nhận những điều kiện thuận lợi nhất trong việc học hỏi và tiếp thu tinh hoa văn hóa của nhân loại trong môi trường giao tiếp vô cùng phong phú. Tuy nhiên, quá trình ứng xử nói chung và quá trình GD HVUXCVH cho học sinh còn gặp rất nhiều khó khăn, một bộ phận thiếu niên học sinh còn có hành vi chưa thực sự văn minh, lịch sự, chưa phù hợp với những chuẩn mực và quy tắc văn hóa, đạo đức của xã hội trong các mối quan hệ. 2. Thực trạng giáo dục HVUXCVH cho học sinh THPT 2.1. Mục đích điều tra - Tìm hiểu về thực trạng xây dựng và sử dụng các chủ đề HĐNGLL nhằm giáo dục hành vi ứng xử có văn hoá cho học sinh góp phần phát triển phẩm chất, năng lực học sinh THPT. - Tìm hiểu về nhu cầu, mong muốn, hứng thú và những hiệu quả giáo dục từ phản hồi của HS trong quá trình tham gia vào các hoạt động ngoại khoá. 2.2. Đối tượng và phương pháp - Đối tượng: GV chủ nhiệm 3 khối lớp: 25 GV HS 3 khối lớp : 120 HS -Phương pháp: Sử dụng phiếu điều tra 2.3. Kết quả nghiên cứu thực trạng GD HVUXCVH cho HS tại trường THPT Phan Đăng Lưu – Yên Thành– Nghệ An. 2.3.1. Thực trạng GV thực hiện và sử dụng các hoạt động GDNGLL để GDHVUXCVH cho HS Để đánh giá mức độ tiến hành quá trình giáo dục cho học sinh, chúng tôi đưa câu hỏi mở cho thầy cô: “Thầy cô thấy mức độ cần thiết tổ chức giáo dục HVUXCVH cho HS thông qua hoạt động GDNGLL như thế nào?” • Kết quả từ giáo viên Bảng 2.1. Kết quả điều tra thực trạng xây dựng các chủ đề dạy học ngoài giờ lên lớp để GDHVUXCVH cho HS 12
  20. Tỉ lệ lựa chọn (%) TT Câu hỏi Không cần Rất cần thiết Cần thiết thiết Việc thầy (cô) tổ chức xây dựng 96% 4% 0% các chủ đề dạy học ngoài giờ lên 1 lớp để GDHVUXCVH cho HS có cần thiết hay không? Thầy (cô) có Thường xuyên Thỉnh thoảng Không bao thường xuyên tổ giờ chức xây dựng 32,8% 38.1% 21.1% các chủ đề dạy học ngoài giờ lên 2 lớp để GDHVUXCVH cho HS hay không? Thầy (cô) chọn Lồng ghép bài Sinh hoạt chủ Hoạt động hình thức nào để dạy trên lớp nhiệm, dưới ngoài giờ lên 3 tổ chức dạy học cờ lớp chủ đề GDNGLL 40% 47,4% 12,6% cho HS? Phương pháp Nhóm phương Nhóm phương Nhóm hoặc kĩ thuật dạy pháp tác động pháp tổ chức phương pháp học nào được sử đến ý thức, tình hoạt động xã kích thích dụng dạy chủ đề cảm, ý chí hội và tích lũy hoạt động và 4 ngoài giờ lên lơp? nhằm hình kinh nghiệm điều chỉnh thành ý thức cá ứng xử xã hội hành vi ứng nhân cho HS cho học sinh xử của HS 65,7% 28% 6.3% Thái độ của HS Rất hứng thú Hứng thú Không hứng khi được tham gia thú 5 các hoạt động 58% 41% 1% ngoài giờ lên lớp 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
14=>2