Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp giáo dục kỹ năng mềm cho HS trường THPT Đặng Thai Mai
lượt xem 2
download
Sáng kiến "Một số biện pháp giáo dục kỹ năng mềm cho HS trường THPT Đặng Thai Mai" được hoàn thành với mục tiêu nhằm đề ra một số biện pháp để nâng cao chất lượng của việc giáo dục kỹ năng mềm cho học sinh trường THPT Đặng Thai Mai.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp giáo dục kỹ năng mềm cho HS trường THPT Đặng Thai Mai
- PHẦN I. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Chương trình GDPT 2018 đã cụ thể hóa mục tiêu của giáo dục là chuyển từ tiếp cận kiến thức sang phát triển phẩm chất, năng lực của người học để rèn luyện, bồi dưỡng, giáo dục học sinh trở thành những con người tự tin, tự lực, làm chủ bản thân, làm chủ cuộc sống, có những kỹ năng cần thiết để giải quyết vấn đề trong học tập và đời sống; có định hướng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp; biết xây dựng và phát triển hài hòa các mối quan hệ xã hội; có cá tính, nhân cách và đời sống tâm hồn phong phú. Trong quá trình dạy học, giáo dục, bên cạnh việc hình thành các kỹ năng mang tính kỹ thuật, gắn với chuyên môn như kỹ năng nghe, nói, đọc, viết trong môn Ngữ văn, kỹ năng sử dụng bản đồ trong môn Địa lí, kỹ năng làm thí nghiệm trong môn Hoá học, kỹ năng tính toán trong Toán học... thì các kỹ năng sống khác như kỹ năng nhận thức, kỹ năng lắng nghe tích cực; kỹ năng hợp tác; kỹ năng giao tiếp;kỹ năng quản lí thời gian; kiềm chế cảm xúc; đặt mục tiêu... cũng được hình thành. Các nhà khoa học thế giới cho rằng: Để thành đạt trong cuộc sống thì kỹ năng mềm (trí tuệ cảm xúc) chiếm 75%, kỹ năng cứng (trí tuệ logic) chỉ chiếm 25%. Điều đó cho thấy giáo dục kỹ năng sống, đặc biệt là những kỹ năng mềm đóng vai trò rất quan trọng trong việc chuẩn bị cho học sinh trung học hành trang kỹ năng và tri thức để đáp ứng những yêu cầu mới trong học tập cũng như định hướng nghể nghiệp cho tương lai. Kỹ năng mềm chính là năng lực của mỗi người giúp giải quyết những nhu cầu và thách thức của cuộc sống có hiệu quả; đó cũng là khả năng của mỗi cá nhân để duy trì một trạng thái khỏe mạnh về mặt tinh thần, biểu hiện qua hành vi phù hợp và tích cực khi tương tác với người khác, với nền văn hóa và môi trường xung quanh. Việc rèn luyện kỹ năng mềm có ý nghĩa rất lớn đối với mỗi người: Giúp con người ứng xử linh hoạt và hiệu quả nhất trước những tình huống nảy sinh trong cuộc sống. Giúp mỗi người bình tĩnh, tự tin vào bản thân, dám khẳng định năng lực, sở trường của mình. Giúp con người gắn kết những mối quan hệ, mang đến thiện cảm trong mắt người đối diện. Mặt khác kỹ năng mềm góp phần nâng cao giá trị của bản thân, hoàn thiện tính cách và năng lực của con người. Những người có kỹ năng mềm tốt thường dễ thành đạt hơn trong cuộc sống. Trường trung học phổ thông Đặng Thai Mai đóng trên địa bàn có điều kiện kinh tế khó khăn, giao thông không thuận lợi. Học sinh trong trường phần lớn là con em gia đình thuần nông, có nhiều hạn chế cả về vật chất cũng như văn hóa. Để đến trường đa số các em phải vượt quãng đường đất ghập ghềnh trên dưới 10 km. Chính vì vậy mà các em có nhiều hạn chế về kỹ năng sống đặc biệt là các kỹ năng mềm cũng như gặp khó khăn trong việc tham gia vào các hoạt động giúp rèn luyện các kỹ năng 1
- đó. Nên để nâng cao hiệu quả của việc giáo dục kỹ năng mềm cho các em thì việc tổ chức đa dạng các hoạt động giáo dục là vô cùng cần thiết. Nhiều năm làm công tác chuyên môn, công tác chủ nhiệm và công tác Đoàn thể, được gắn bó với các em học sinh nhiều hơn qua các hoạt động bề nổi, chúng tôi nhận thấy việc giáo dục kỹ năng mềm cho học sinh là vô cùng quan trọng và cấp thiết. Chính vì vậy chúng tôi đã quyết định thực hiện chung đề tài: “Một số biện pháp giáo dục kỹ năng mềm cho HS trường THPT Đặng Thai Mai”. 2. Mục đích nghiên cứu Đề ra một số biện pháp để nâng cao chất lượng của việc giáo dục kỹ năng mềm cho học sinh trường THPT Đặng Thai Mai. 3. Đối tượng nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý luận về giáo dục kỹ năng mềm ở học sinh THPT. - Đánh giá thực trạng về công tác giáo dục kỹ năng mềm ở học sinh THPT Đặng Thai Mai. - Đề xuất một số giải pháp trong thực hiện giáo dục kỹ năng mềm ở học sinh THPT. 4. Phạm vi nghiên cứu * Địa điểm: Tại trường THPT Đặng Thai Mai * Thời gian: Năm học 2022 – 2023 và 2023 - 2024 * Chủ thể: Học sinh trường THPT Đặng Thai Mai 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận - Nghiên cứu các văn bản, Nghị quyết của Đảng, Nhà nước, Bộ giáo dục và đào tạo, Sở giáo dục và đào tạo của tỉnh liên quan đến đề tài nghiên cứu. - Các phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực nhằm phát triển phẩm chất năng lực toàn diện của học sinh. - Các tài liệu về giáo dục kỹ năng sống cho học sinh. 5.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn và xử lý thông tin - Nghiên cứu qua phiếu điều tra, phỏng vấn, trao đổi trực tiếp với giáo viên và học sinh. - Khảo sát qua google from - Sử dụng toán học thống kê, phần mềm EXCEL.. 2
- - Phân tích, tổng hợp, so sánh các số liệu điều tra từ đó rút ra kết luận 5.3. Phương pháp thực nghiệm - Nghiên cứu và tổ chức thực nghiệm tại đơn vị trường chúng tôi giảng dạy. - Phân tích tổng hợp và rút kinh nghiệm từ thực tiễn 6. Tính mới và đóng góp của đề tài - Đề tài đã đưa ra một số biện pháp giáo dục kỹ năng mềm cho học sinh mà giáo viên là người định hướng, dẫn dắt, tổ chức giúp HS chủ động trong quá trình hình thành, rèn luyện và phát triển các kỹ năng mềm cần thiết. - Giáo viên linh hoạt trong việc tiếp cận và giải quyết các vấn đề nảy sinh trong quá trình giáo dục kỹ năng sống, kỹ năng mềm cho học sinh . - Áp dụng nhiều hình thức, địa điểm, áp dụng kiến thức các môn học khác nhau để giáo dục kỹ năng sống, kỹ năng mềm cho học sinh. - Đề tài phù hợp để áp dụng rộng rãi cho các trường khác trên địa bàn Tỉnh Nghệ An. 3
- PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CÚU CHƯƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI 1. Cơ sở lí luận 1.1. Khái niệm kĩ năng sống, kỹ năng mềm và kỹ năng cứng. Kỹ năng sống đươc hiểu theo nhiều quan niệm khác nhau. Theo UNICEF, kỹ năng sống là cách tiếp cận giúp thay đổi hoặc hình thành hành vi mới. Cách tiếp cận này lưu ý đến sự cân bằng về tiếp thu kiến thức, hình thành thái độ và kĩ năng. Theo Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên Hợp Quốc (UNESCO), kĩ năng sống gắn với bốn trụ cột của giáo dục, đó là : Học để biết (Learning to know) gồm các kĩ năng tư duy như tư duy phê phán, tư duy sáng tạo, ra quyết định, giải quyết vấn đề, nhận thức được hậu quả... ; Học làm người (Learning to be) gồm các kĩ năng cá nhân như : Ứng phó với căng thẳng, kiểm soát cảm xúc, tự nhận thức, tự tin, ... ; Học để sống với người khác (Learning to live together) gồm các kĩ năng xã hội như giao tiếp, thương lượng, tự khẳng định, hợp tác, làm việc theo nhóm, thể hiện sự cảm thông... ; Học để làm (Learning to do) gồm các kĩ năng thực hiện công việc và các nhiệm vụ như kĩ năng đặt mục tiêu, đảm nhận trách nhiệm... Như vậy từ những quan niệm trên đây, có thể thấy kĩ năng sống của mỗi người bao gồm một loạt các kĩ năng cụ thể, cần thiết cho cuộc sống hàng ngày của con người, được hình thành chủ yếu từ việc rèn luyện và bồi dưỡng. Có nhiều cách phân loại kỹ năng sống. Về cơ bản, kĩ năng sống có hai loại. Loại thứ nhất là kỹ năng cứng. Loại thứ hai là kỹ năng mềm. 1.1.1. Kỹ năng cứng (KNC) KNC thường được hiểu là những kiến thức và thực hành có tính chất kỹ thuật, chuyên môn nghề nghiệp. KNC thường được đào tạo bài bản tại các trường học, các viện, thông qua các môn học chính khóa, thường rất dài, bắt đầu từ những kiến thức kỹ năng cơ bản ở nhà trường phổ thông qua các cấp 1,2,3 như các tư duy về logic toán học, ngôn ngữ, các định luật về vật lý, hóa học sinh học. Sau đó, những kiến thức này được phát triển dần lên các mức độ cao hơn, thông qua việc giảng dạy, thực hành một cách hệ thống tại các trường Cao đẳng, Đại học. Để có một kỹ năng cứng vững vàng, ngoài việc đào tạo các tư duy ở trường phổ thông, có khi phải mất 4 đến 5 năm tại trường Đại học như kỹ năng về kiến trúc, nông nghiệp, máy tính, hay phải mất thêm hàng chục năm như kỹ năng Y khoa. KN cứng của người bác sĩ chính là chuyên môn y khoa để trị bệnh hay cứu sống bệnh nhân, KN cứng của người thợ máy là việc thiết kế, sửa chữa máy móc thiết bị. Do vậy để hình thành được một KNC, cần có được một chỉ số thông minh ( IQ- Intelligent Quotion) nhất định trong mỗi con người. 4
- Nói tóm lại, KNC chính là tập hợp các kỹ năng và khả năng để một người có thể hoàn thành một loại tác vụ nghề nghiệp chuyên môn, và thường được dạy tại các trường học. 1.1.2. Kỹ năng mềm (KNM) KNM liên quan đến tính cách con người, không mang tính chuyên môn, được xem như khả năng hòa nhập, tương tác với xã hội, cộng đồng, tập thể. KNM hay còn gọi là kỹ năng thực hành xã hội (có nơi còn gọi là kỹ năng sống) là tập hợp các kỹ năng như Kỹ năng giao tiếp, lãnh đạo, kỹ năng làm việc theo nhóm, kỹ năng thương lượng, giải quyết vấn đề, kỹ năng thương thuyết, quản lý thời gian, chăm sóc khách hang, trình bày, thư giãn, vượt qua khủng hoảng, sáng tạo và đổi mới v.v. Các cấp học tại trường thường không dạy học sinh về KNM. KNM hình thành một phần do bẩm sinh, nhưng hầu hết là qua quá trình luyện tập, thực hành trong giao tiếp, tiếp xúc hằng ngày trong công việc và xã hội. Khác với KNC thường được xây dựng từ Trường học, “Trường đời” thường được ví là nơi “tôi luyện” KNM. Nếu KNC liên quan đến chỉ số IQ thì KNM gắn liền với chỉ số cảm xúc EQ . Để thành công, đòi hỏi con người phải trang bị cả KNC và KNM phải vận dụng linh hoạt hai loại kỹ năng cơ bản này trong học tập và trong cuộc sống. Trong đó, việc vận dụng các KNM có ý nghĩa vô cùng quan trọng, nhất là trong xã hội hiện đại ngày nay. 1.2. Một số kỹ năng mềm cơ bản cần giáo dục cho HS THPT đáp ứng yêu cầu của chương trình giáo dục phổ thông 2018. Chương trình giáo dục phổ thông 2018 được xây dựng theo định hướng tiếp cận năng lực, phù hợp với xu thế phát triển chương trình của các nước tiên tiến, nhằm thực hiện yêu cầu của Nghị quyết số 88/2014/QH13 của Quốc hội: "Tạo chuyển biến căn bản, toàn diện về chất lượng và hiệu quả giáo dục phổ thông; kết hợp dạy chữ, dạy người và định hướng nghề nghiệp; góp phần chuyển nền giáo dục nặng về truyền thụ kiến thức sang nền giáo dục phát triển toàn diện cả về phẩm chất và năng lực, hài hoà trí, đức, thể, mỹ và phát huy tốt nhất tiềm năng của mỗi học sinh". Dựa vào yêu cầu về phẩm chất và năng lực mà chương trình giáo dục phổ thông 2018 hướng đến, căn cứ vào những đánh giá về kỹ năng mềm của học sinh trung học, dựa trên bối cảnh chung của cuộc sống, việc xác định các kỹ năng mềm cơ bản cần rèn luyện của học sinh là điều quan trọng và cần thiết. Mục tiêu chương trình giáo dục phổ thông 2018 cho giáo dục cấp trung học phổ thông là: “…Ở cấp Trung học phổ thông, giúp học sinh tiếp tục phát triển những phẩm chất, năng lực cần thiết đối với người lao động, ý thức và nhân cách công dân, khả năng tự học và ý thức học tập suốt đời, khả năng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với năng lực và sở thích, điều 5
- kiện và hoàn cảnh của bản thân để tiếp tục học lên, học nghề hoặc tham gia vào cuộc sống lao động, khả năng thích ứng với những đổi thay trong bối cảnh toàn cầu hoá và cách mạng công nghiệp mới.” Nói cách khác, mục tiêu giáo dục kỹ năng mềm cho học sinh trong bối cảnh mới cũng sẽ bám sát vào mục tiêu giáo dục của chương trình giáo dục trung học phổ thông: thích nghi xã hội và định hướng nghề nghiệp. Vì vậy có thể phân loại các kỹ năng mềm cần thiết cho HS THPT thành 2 nhóm kỹ năng: Nhóm KNM hỗ trợ HS THPT thích nghi xã hội và nhóm KNM giúp HS THPT định hướng nghề nghiệp 1.2.1. Nhóm kỹ năng mềm hỗ trợ học sinh THPT thích nghi xã hội. Nhóm kỹ năng mềm hỗ trợ học sinh THPT thích nghi xã hội bao gồm: - Kỹ năng thuyết trình. - Kỹ năng làm việc nhóm. - Kỹ năng quản lý cảm xúc. - Kỹ năng quản lý thời gian. - Kỹ năng thích ứng Đây là những kỹ năng hình thành những hành vi, thói quen lành mạnh, tích cực; loại bỏ những hành vi, thói quen tiêu cực; đồng thời, giúp học sinh nhận biết và ứng phó phù hợp, linh hoạt, tự điều chỉnh bản thân theo các chuẩn mực chung của xã hội trong các tình huống của cuộc sống hằng ngày; qua đó, học sinh có thể thực hiện làm chủ bản thân, khả năng ứng xử, nhận thức thế mạnh, định hướng phát triển bản thân, ứng phó phù hợp, tích cực trước các tình huống và ứng dụng các kỹ năng này để định hướng học tập tích cực, cân bằng cuộc sống, thích ứng với môi trường xung quanh. 1.2.2. Nhóm kỹ năng mềm giúp học sinh THPT định hướng nghề nghiệp. Nhóm kỹ năng mềm giúp học sinh THPT định hướng nghề nghiệp bao gồm: - Kỹ năng tự nhận thức và đánh giá bản thân. - Kỹ năng tìm kiếm, sàng lọc và xử lý thông tin. - Kỹ năng xác định mục tiêu cuộc đời. - Kỹ năng lựa chọn nghề nghiệp Đây là những kỹ năng cung cấp cho học sinh những hiểu biết ban đầu về các ngành nghề và có ý thức hướng nghiệp để tiếp tục học lên Trung học phổ thông, học nghề hoặc tham gia vào cuộc sống lao động; qua đó, học sinh có thể lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với năng lực và sở thích, điều kiện và hoàn cảnh của bản thân để tiếp 6
- tục học lên, học nghề hoặc tham gia vào cuộc sống lao động; đồng thời, các kỹ năng mềm này không chỉ dành cho học trung học, những em chọn cho mình hướng đi học và tốt nghiệp Trung học phổ thông, tiếp tục học tập ở trình độ cao hơn mà còn dành cho những học sinh trung học chọn hướng đi khác như: tốt nghiệp Trung học cơ sở, tham gia giáo dục thường xuyên; hoặc chuyển sang học nghề; hoặc trở thành công nhân khi đủ tuổi. 1.2.3. Các thành phần “Phải có” và “Nên có” của một số kỹ năng mềm. Các STT Thành phần “Phải có” Thành phần “Nên có” KNM 1 Kỹ năng - Khả năng diễn đạt ý tưởng rõ - Khả năng sử dụng thiết bị thuyết ràng, hiệu quả với sự tự tin công nghệ khi thuyết trình, trình bằng miệng hoặc bằng văn diễn giải. bản. - Khả năng thuyết phục trong - Khả năng thực hành kỹ năng thảo luận đi đến thống nhất. lắng nghe, phản hồi tích cực. - Khả năng phát triển kỹ - Khả năng thuyết trình rõ năng giao tiếp của bản thân. ràng và tự tin trước một nhóm - Khả năng sử dụng các kỹ người hoặc nhiều người. năng giao tiếp không lời. 2 Kỹ năng -Khả năng xây dựng mối quan -Khả năng đóng góp cho việc làm việc hệ, tương tác, làm việc hiệu lập kế hoạch và điều nhóm quả với người khác. phối công việc nhóm. -Khả năng thấu hiểu và thực -Khả năng chịu trách nhiệm hiện vai trò lãnh đạo nhóm. về quyết định nhóm -Khả năng nhận biết và tôn trọng thái độ, hành vi và niềm tin của người khác. 3 Kỹ năng -Khả năng nhận biết, điều Khả năng tạo sự cân bằng quản lý chỉnh cảm xúc trong bản thân tâm lý cảm xúc và trong các tình huống giao Khả năng cải thiện sức khỏe tiếp và làm việc với người tinh thần. khác. Khả năng điều chỉnh hành -Khả năng nhận thức về cảm động cơ thể. xúc của mình, biết cách thể 7
- hiện, điều chỉnh cảm xúc một cách hợp lý và hiểu sâu hơn về tác động của cảm xúc đó đối với chính mình và người khác. 4 Kỹ năng - Khả năng xác định mục tiêu, - Sắp xếp, bố trí không gian quản lý xây dựng kế hoạch. làm việc khoa học thời gian - Khả năng sắp xếp công việc - Ghi chú các đầu công việc theo thứ tự ưu tiên rõ ràng - Tập trung vào khung giờ - Sử dụng phần mềm hỗ trợ vàng, đặt thời gian cho mọi quản lý công việc. công việc. -Tuân thủ kỉ luật khi làm -Khả năng sắp xếp thời gian việc. và không gian làm việc hiệu -Kiên quyết từ chối các cám quả. dỗ ảnh hưởng đến công việc. 5 Kỹ năng -Khả năng nhận biết được yêu Không ngừng nhận thức, thích cầu của môi trường xung điều chỉnh bản thân trong cái ứng quanh, cốt lõi yếu tố cần thay nhìn tương tác với thế giới đổi, thời điểm thay đổi cũng xung quanh. như các lực cản của sự thay đổi. -Xác định được điểm bắt đầu cần thay đổi, dũng cảm gạt đi tính ì của cá nhân và mạnh mẽ thay đổi. -Kiên trì thay đổi và hướng đến suy nghĩ tích cự, thay đổi tuần tự và biết kiểm tra sự tác động với những thay đổi đã và đang thực hiện. 6 Kỹ năng -Khả năng tự nhận biết được -Khả năng tự vấn bản thân nhận điểm mạnh, điểm yếu của bản Lắng nghe một cách tích cực thức và thân. và có chọn lọc. đánh giá -Luôn có thái độ tích cực. bản thân -Bộc lộ bản thân thông qua Rèn luyện khả năng sắp xếp các hoạt động 8
- công việc. 7 Kỹ năng -Khả năng tìm và quản lý -Khả năng phát triển óc tò tìm thông tin liên quan từ nhiều mò và tìm kiếm tri thức. kiếm, nguồn khác nhau. sàng lọc -Khả năng tiếp nhận và xử lý những ý tưởng mới để thực thông tin hiện việc học tập tự chủ 8 Kỹ năng Xác định được điều bạn muốn -Khả năng đưa ra mục tiêu xác định đạt được, lập kế hoạch để đạt phải tạo ra được động lực mục tiêu được điều đó cho bản thân hành động. cuộc đời Khả năng hành động để đạt được kế hoạch mà mình hướng đến. 9 Kỹ năng Khả năng xác định cơ hội học Khả năng tự làm chủ, tự lựa chọn tập và làm việc. quyết định cơ hội học tập và nghề Khả năng hiểu ảnh hưởng của làm việc của chính bản thân nghiệp nền kinh tế, môi trường, và mình. yếu tố văn hoá xã hội đối với thực hành nghề nghiệp. Khả năng phân tích và ra quyết định trong những vấn đề liên quan đến lựa chọn nghề nghiệp tương lai. 1.3. Vai trò của việc giáo dục kỹ năng mềm cho HS THPT. 1.3.1. Đối với bản thân người học Kỹ năng mềm giúp trang bị cho học sinh những kỹ năng sử dụng để học tập và rèn luyện suốt đời. Kỹ năng mềm giúp học sinh không chỉ trong lĩnh vực học tập, mà còn trong công việc và giải quyết các vấn đề trong cuộc sống. Ví dụ, một học sinh trung học được trang bị về kỹ năng giao tiếp, không chỉ áp dụng kỹ năng giao tiếp trong học tập, mà có thể sử dụng để giao tiếp trong các mối quan hệ gia đình, xã hội, nghề nghiệp; có thể dùng để giải quyết những vấn đề của bản thân ở những giai đoạn khác nhau trong cuộc đời của mình. 9
- 1.3.2. Đối với gia đình Gia đình là môi trường con người gắn bó mật thiết trong cuộc đời. Các bậc cha mẹ học sinh là người thân thiết, luôn đồng hành cùng con trong mọi chặng đường đời. Ngay từ những giai đoạn đầu đời, mẹ đã dạy con chào hỏi, cảm ơn, xin lỗi, học lễ nghĩa với người lớn… đó là những bước chuẩn bị đầu tiên của việc giáo dục kỹ năng mềm. Khi con đi học, giáo dục kỹ năng mềm được tiếp nối, nâng cao và mở rộng hơn trong những hình thức khác nhau nhưng những kỹ năng mềm vẫn được phát triển trong quan hệ gia đình, đời sống gia đình. Cha mẹ chính là tấm gương để con học tập và hoàn thiện kỹ năng mềm. Do đó, gia đình đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành và phát triển kỹ năng mềm cho học sinh trung học và cũng là môi trường thực hành đầu tiên của đứa trẻ sau khi được học tập các kỹ năng mềm tại trường. 1.3.3. Đối với các mối quan hệ xã hội Trong đời sống của mỗi con người, vai trò của kỹ năng mềm được biểu hiện như sau: kỹ năng mềm là điều kiện để tâm lý, nhân cách cá nhân phát triển bình thường, khoẻ mạnh. Nhờ có kỹ năng mềm, mỗi con người có thể tham gia vào các mối quan hệ xã hội, gia nhập vào cộng đồng, phản ánh các quan hệ xã hội, kinh nghiệm xã hội và chuyển chúng thành nguồn lực của riêng mình. Thông qua rèn luyện kỹ năng mềm, nhiều phẩm chất của con người, đặc biệt là các phẩm chất đạo đức được hình thành và phát triển. Trong quá trình tiếp xúc với người xung quanh, con người nhận thức được các chuẩn mực đạo đức, thẩm mỹ, pháp luật, tồn tại trong xã hội, những nguyên tắc ứng xử: biết được cái gì tốt, cái gì xấu; cái gì đẹp, cái gì không đẹp; cái gì cần làm, cái gì không nên làm từ đó thể hiện thái độ và hành động cho phù hợp. Những phẩm chất như khiêm tốn, lễ phép, ý thức nghĩa vụ, tôn trọng người khác… chủ yếu được hình thành và phát triển thông qua kỹ năng mềm, khi những giá trị và các biểu hiện của phẩm chất được gắn kết trong kỹ năng mềm ấy. Kỹ năng mềm làm cho con người gắn kết với nhau, giúp cá nhân thực hiện các hoạt động của mình một cách hiệu quả cũng như tạo điều kiện để cá nhân này và cá nhân khác tương tác tích cực trong cuộc sống. 1.3.4. Đối với nghề nghiệp và tương lai Theo UNESCO, mục đích học tập là: “Học để biết, học để làm, học để chung sống, học để tự khẳng định mình”. Với quan điểm trên thì việc học tập không chỉ là để biết, có nhận thức đúng về bản chất sự việc mà đòi hỏi phải biết vận dụng những kiến thức đó vào việc làm, xây dựng văn hoá ứng xử tốt đẹp để chung sống và để tự khẳng định chính bản thân. Quá trình học sinh tích lũy vốn kỹ năng cho mình có ý nghĩa trọng yếu trong nghề nghiệp và tương lai. 10
- Người lao động đạt được hiệu quả công việc cao hơn nếu biết vận dụng các kỹ năng mềm khi lao động. Trong quá trình tuyển dụng, người sử dụng lao động không chỉ nhìn vào bằng cấp, bảng điểm của ứng viên mà họ còn quan tâm đến kỹ năng của người lao động, sự nhạy bén, khả năng ứng biến để giải quyết vấn đề. Trong môi trường làm việc, con người không chỉ vận dụng các kỹ năng mềm để phục vụ cho công việc mà cần phải phát huy tối đa kỹ năng mềm đã tích lũy, đồng thời không ngừng học hỏi, rèn luyện những kỹ năng mới. Việc người lao động có được quản lý của mình đánh giá cao hay không, không chỉ quyết định ở hiệu quả công việc mà còn dựa vào cách họ cử xử với đồng nghiệp, cấp trên. Do đó, việc rèn luyện kỹ năng mềm cần có nền tảng từ khi học ở trường học bởi đó là những cơ sở để có thể phát triển các kỹ năng mềm này ở một mức độ cao hơn và chuyên nghiệp hơn theo thời gian để có thể đảm bảo vững vàng khi học sinh trưởng thành bước vào cuộc sống. 2.1. Thực trạng về công tác giáo dục kỹ năng mềm của giáo viên trường THPT Đặng Thai Mai. Để tìm hiểu thực trạng về công tác giáo dục kĩ năng mềm của giáo viên trường THPT Đặng Thai Mai, chúng tôi đã tiến hành khảo sát 54 đối tượng giáo viên của trường chúng tôi thông qua phiếu điều tra, kết hợp trò chuyện, phỏng vấn trong khoảng thời gian từ tháng 9/2023 đến tháng 10/2023 . Nội dung khảo sát: Xem Phụ lục 1 Sau khi thu thập, phân tích, tổng hợp phiếu điều tra, chúng tôi thu được kết quả sau: Câu hỏi Chọn phương án Số lượng Tỉ lệ 1.Thầy/ cô hãy đánh giá về Rất cần thiết 12 22,2% mức độ cần thiết của việc Cần thiết 40 74,1% giáo dục KNM cho học sinh THPT? Không cần thiết 2 3,7% 2. Thầy/ cô có thường xuyên Rất thường xuyên 0 0% tổ chức các biện pháp giáo dục Thường xuyên 10 18,5% phát triển KNM cho học sinh không? Không thường xuyên 44 81,5% 3.Các biện pháp giáo dục phát Lồng ghép trong HĐ DH 15 27,8% triển KNM cho học sinh mà chính khoá thầy cô sử dụng trong hoạt Tổ chức HĐ thực hành trải 20 37% động dạy học-giáo dục của nghiệm thầy/cô là gì? Phối hợp với phụ huynh học 14 25,9% 11
- sinh Biện pháp khác 5 9,3% 4.Thầy/ cô đánh giá về hiệu Rất hiệu quả 2 3,7% quả của các biện pháp giáo Hiệu quả 17 31,5% dục KNM cho HS mà thầy / cô sử dụng ? Chưa hiệu quả 35 64,8% 5. Khó khăn của thầy/ cô trong GV chưa có đủ tri thức và 30 55,6% việc giáo dục KNM cho HS là kinh nghiệm để GD KNM gì? cho HS Khó khăn trong phân bố 46 85,2% thời gian để GD KNM Thiếu các điều kiện và 40 74,1% phương tiện vật chất, tài liệu hướng dẫn để thực hiện Lí do khác 5 9,3% Qua kết quả khảo sát, chúng tôi nhận thấy đa số các thầy cô được khảo sát đều đánh giá cao về tầm quan trọng của việc giáo dục KNM cho học sinh THPT. Đây là sự nhận thức đúng đắn vì giáo dục hiện nay không chỉ mang lại cho HS nói chung và HS THPT nói riêng những kiến thức, hiểu biết, kĩ năng về các khoa học cơ bản mà còn cả KNS để giúp HS có thể thích nghi với môi trường xung quanh, những biến đổi không ngừng của xã hội hiện nay. Tuy nhiên việc tổ chức thực hiện các biện pháp giáo dục KNM cho HS chưa được thực hiện thường xuyên và hiệu quả chưa cao vì một số nguyên nhân như: chương trình dạy học không có nhiều thời gian để giáo dục KNM cho HS, cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị dạy học trong trường học mới chỉ đáp ứng nhu cầu giảng dạy kiến thức cho HS , chưa đáp ứng được hoạt động giáo dục KNS nói chung và KNM nói riêng. Bản thân mỗi thầy cô chưa được tham gia các lớp tập huấn về GD KNM cho HS , thiếu các tài liệu hướng dẫn GD KNM nên dẫn đến thầy cô chưa có đủ tri thức và kinh nghiệm để GD KNM cho HS. 2.2. Thực trạng về việc rèn luyện kĩ năng mềm của HS trường THPT Đặng Thai Mai. Từ trước đến nay, tâm lý học để thi đang khá phổ biến không chỉ đối với HS mà còn đối với khá nhiều bậc phụ huynh, họ cho rằng, điều cần thiết là phải học để vào 12
- được trường ĐH, sau đó mới cần thiết để rèn luyện kĩ năng nên cơ bản thời gian các em tập trung vào việc học. Hơn nữa lịch học khá dày, sức cạnh tranh ngày càng lớn nên áp lực thi cử, đạt kết quả cao dành cho các HS khá giỏi hiện nay khá lớn. Công nghệ thông tin ngày càng bùng nổ, các phương tiện thông tin giải trí đang có sức thu hút vô cùng mạnh mẽ đối với giới trẻ, nhiều HS sẵn sàng bỏ rất nhiều thời gian, tâm sức thậm chí bỏ học để xem điện thoại, chơi game nhưng không dành thời gian để tham gia các hoạt động rèn luyện kĩ năng. Không khó để bắt gặp cảnh các HS tụ tập chơi game, xem phim, lướt facebook trong các giờ ra chơi, nhưng lại không có thời gian tham gia các hoạt động tập thể. Chúng tôi đã tiến hành khảo sát về việc phân bố thời gian dành cho việc học tập và thời gian dành cho việc rèn luyện kỹ năng cho HS 7 lớp thuộc 2 nhóm lớp, nhóm 1 gồm 157 HS thuộc các lớp mũi nhọn: 10D1;11A2;11A1, 12A; nhóm 2 gồm 109 HS thuộc các lớp đại trà: 11D3;10C3;12H Thông qua phiếu điều tra (Xem phụ lục 2), chúng tôi thu được kết quả như sau: Nội dung Lựa chọn trả Đối tượng câu hỏi lời Nhóm 1 Tỉ lệ Nhóm 2 Tỉ lệ 1. Thời Nhiều hơn 11 90 57,3% 3 2,8% gian dành giờ cho học tập gồm Từ 9 giờ đến 3,7% 15 9,6% 4 học chính 11 giờ khóa ở Từ 7 đến 9 trường, ở 40 25,5% 10 9,2% giờ các lớp học thêm và tự học ở nhà hằng Từ 4 giờ đến 12 7,6% 84 50,5% ngày của 7 giờ em là: 2. Ngoài Chủ yếu tự 115 73,2% 15 13,8% thời gian học ở nhà học ở Giải trí trên trường, phương tiện di 20 12,7% 77 70,6% nếu có động, thiết bị 13
- thời gian thông minh rảnh rỗi, em sẽ sử dụng nó Tham gia các vào mục hoạt động 10 6,4% 6 5,5% đích chủ phát triển kĩ yếu nào? năng…. Mục đích khác 12 7,6% 11 10,1% Từ kết quả điều tra trên trên chúng tôi nhận thấy, với nhóm HS lớp chọn, khoảng thời gian dành cho việc học của các em chiếm đa số thời gian (lớn hơn 9 tiếng/ngày) là khá lớn: 66,9% và khi có thời gian rảnh, các em dành thời gian cho việc học cũng chiếm tỉ lệ cao (73,2 %).Ngoài thời gian dành cho việc học, thời gian dành cho việc rèn luyện và phát triển các kĩ năng chưa được chú trọng: chỉ có 6,4% HS các lớp chọn dành thời gian rỗi để tham gia các hoạt động phát triển KNS. Với nhóm HS các lớp đại trà, ngoài thời gian học ở trường (4 -7 giờ) thì thời gian các em tự học không nhiều (13,8%), nhưng thời gian rỗi còn lại số rất ít tham gia các hoạt động rèn luyện KNS mà chủ yếu sử dụng để giải trí trên điện thoại di động và thiết bị thông minh (70,6%). Bản thân chúng tôi vừa là giáo viên chủ nhiệm, vừa là những giáo viên trực tiếp giảng dạy, vừa tham gia các hoạt động công tác Đoàn thể, luôn trăn trở làm thế nào để các hoạt động GD KNM cho học sinh được thực hiện thường xuyên, đa dạng bằng nhiều hình thức nhằm thu hút các em tham gia và đem lại các hiệu quả thiết thực. Chính vì vậy, thông qua đề tài: “Một số biện pháp giáo dục kỹ năng mềm cho HS trường THPT Đặng Thai Mai”, chúng tôi mạnh dạn đề xuất các giải pháp cụ thể đã được áp dụng có hiệu quả tại trường của chúng tôi. 14
- CHƯƠNG 2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC KỸ NĂNG MỀM CHO HS TRƯỜNG THPT ĐẶNG THAI MAI. 2.1. Nguyên tắc đề xuất giải pháp. 2.1.1. Năm nguyên tắc cơ bản của giáo dục kĩ năng sống: - Tương tác: KNS không thể hình thành chỉ qua việc nghe giảng và tự đọc tài liệu mà phải thông qua các hoạt động tương tác với người khác. - Trải nghiệm: KNS được hình thành khi người học được trải nghiệm quá các tình huống thực tế. Học sinh chỉ có kĩ năng khi các em được tự làm việc đó, chứ không chỉ nói về việc đó. Kinh nghiệm có được khi học sinh được hành động trong các tình huống đa dạng giúp các em dễ dàng sử dụng và điều chỉnh các kỹ năng phù hợp với điều kiện thực tế. - Tiến trình: Giáo dục KNS không thể hình thành trong “ngày một, ngày hai” mà đòi hỏi phải có cả quá trình: nhận thức - hình thành thái độ - thay đổi hành vi. - Thay đổi hành vi: Mục đích cao nhất của giáo dục KNS là giúp người học thay đổi hành vi theo hướng tích cực. Giáo dục KNS thúc đẩy người học thay đổi hay định hướng lại các giá trị, thái độ và hành động của mình sao cho đúng chuẩn. - Môi trường giáo dục: Giáo dục KNS cần được thực hiện mọi nơi, mọi lúc và thực hiện càng sớm càng tốt đối với trẻ em. Được thực hiện trong gia đình, nhà trường và cộng đồng, người tổ chức giáo dục KNS có thể là bố mẹ, thầy cô hoặc bạn cùng học hay các thành viên khác trong cộng đồng. 2.1.1. Các nguyên tắc đề xuất giải pháp: - Đảm bảo tính mục đích. - Đảm bảo sự phù hợp với đặc điểm tâm lý, tính cách của HS THPT. - Đảm bảo tính khả thi. 2.2. Thực hiện các giải pháp cụ thể. Khác với các kiến thức và một số kỹ năng nghề cụ thể có thể được hình thành bằng con đường truyền đạt hay cung cấp lý thuyết và mô hình khảo sát. Kỹ năng mềm không thể hình thành bằng con đường truyền đạt những thông tin lý thuyết hay thậm chí là kinh nghiệm về kỹ năng ấy. Nếu quan niệm rằng đây là kỹ năng thiên về con người, kỹ năng thiên về sự thích ứng và linh hoạt thì chỉ khi chủ thể trải nghiệm một cách đích thực với kỹ năng ấy, với những tình huống chứa đựng kỹ năng ấy, với những thách thức hoặc với một “cung bậc” có tồn tại những thao tác của kỹ năng để chủ thể chiếm lấy bằng hành vi thì kỹ năng mềm ấy mới thực sự bắt đầu tồn tại. Con đường ấy thực chất là sự trải nghiệm một cách đúng nghĩa. Vì vậy, việc hình thành kỹ năng mềm chỉ bằng một buổi nói chuyện chuyên đề hay các lớp học theo mô hình lý thuyết - không trải nghiệm đúng nghĩa không phải và không thể là biện pháp hiệu quả. 15
- Giáo dục KNM cho HS được thực hiện một cách đa dạng. Như đã nói ở trên, KNM phải được hình thành bằng con đường trải nghiệm đích thực. Vì vậy, trong những hoạt động thường nhật, trong các tình huống khác nhau của cuộc sống, trong những mối quan hệ đa dạng và phức tạp, mỗi HS có thể tích luỹ những kinh nghiệm - giá trị và những yếu tố thuộc về nền tảng của thao tác hay thậm chí là các “thao tác” được điều chỉnh. Trên cơ sở những hoạt động được thực hiện trong quá trình học tập, hoạt động phong trào Đoàn Thanh Niên, những hoạt động ngoài giờ lên lớp, những hoạt động tự học... những KNM sẽ dần dần được phát triển ở HS. Tuy nhiên, sự phát triển ấy cũng không hoàn toàn tích cực nếu như thiếu sự tác động có chủ đích của các tổ chức có nhiệm vụ chuyên biệt. Ban giám hiệu, các tổ chức Đoàn thể, ban chủ nhiệm các CLB, các giáo viên chủ nhiệm, giáo viên giảng dạy... cần có những định hướng mang tính chất chiến lược và có những kế hoạch cụ thể dựa trên chức năng - vai trò của bộ phận hoặc cá nhân mình để việc phát triển kỹ năng mềm mang một sắc thái mới của sự tác động có chủ đích và đồng bộ, thống nhất – Coi giáo dục KNM như một nhiệm vụ cấp thiết trong quá trình giáo dục. 2.1.2. Giáo dục kỹ năng mềm thông qua hoạt động dạy học chính khóa. Thông báo 242-TB/TW của Bộ Chính trị (khóa X) về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 2 (khóa VIII) đã nêu một trong những hạn chế của giáo dục phổ thông như sau: “Giáo dục phổ thông mới chỉ quan tâm nhiều đến “dạy chữ”, chưa quan tâm đúng mức đến “dạy người”, kỹ năng sống và “dạy nghề” cho thanh thiếu niên”. Một trong những nguyên nhân của hạn chế đó là trong thực tế, việc giáo dục dục KNS, KNM cho học sinh phổ thông hiện nay không bố trí thành một môn học riêng mà đa phần được tích hợp và lồng ghép trong hoạt động dạy học chính khoá . Chính vì vậy, việc vận dụng hợp lý, linh hoạt, sáng tạo các phương pháp kĩ thuật dạy học tích cực trong dạy học chính khoá đóng vai trò quyết định thành công của một tiết dạy là vừa đáp ứng được mục tiêu về kiến thức, vừa đáp ứng được về kĩ năng, thái độ. Hiểu rõ điều đó, chúng tôi cùng các giáo viên của trường THPT Đặng Thai Mai đã nỗ lực cố gắng tích hợp GD KNM vào trong dạy học chính khóa với các nội dung, chủ đề thích hợp với một số phương pháp dạy học tích cực như sau. - Sử dụng mô hình lớp học đảo ngược - Dạy học dự án - Hoạt động nhóm - Sử dụng phương pháp đóng vai… 16
- Sau đây, chúng tôi xin trình bày một số phương pháp dạy học tích cực mà chúng tôi đã sử dụng trong quá trình dạy học chính khoá đem lại hiệu quả cao trong việc giáo dục KNM cho học sinh các lớp chúng tôi giảng dạy. 2.1.2.1. Tổ chức hoạt động nhóm trong dạy học chính khoá. a. Mục đích: Giúp mọi học sinh tham gia vào quá trình học tập một cách chủ động. Tạo cơ hội cho từng cá nhân học sinh mạnh dạn chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm. Sẵn sàng đưa ra các quan điểm cá nhân để giải quyết các vấn đề liên quan đến nội dung bài học. Giúp cho các em có cơ hội giao lưu, học hỏi lẫn nhau, cùng nhau giải quyết nhiệm vụ chung. - Góp phần rèn luyện kĩ năng làm việc nhóm, kĩ năng tìm kiếm thông tin, kĩ năng thuyết trình… b. Cách tổ chức, thực hiện: Phương pháp dạy học theo nhóm thường chia lớp học thành những nhóm nhỏ từ bốn đến sáu học sinh. Tùy mục đích mỗi môn học mà các nhóm được chia ngẫu nhiên hay có chủ đích, ổn định trong cả môn học hay thay đổi theo từng hoạt động cụ thể. Các nhóm nhỏ có thể nhận chung một chủ đề hoặc mỗi nhóm mỗi nhiệm vụ khác nhau. Tổ chức dạy học theo nhóm thường gồm các bước sau: Bước 1. Làm việc tập thể cả lớp * Giáo viên giới thiệu chủ đề chung cần thảo luật, đặt vấn đề và đưa nhiệm vụ * Tiến hành tổ chức phân nhóm và phân nhiệm vụ cho từng nhóm. Quy định về thời gian làm việc và phân công vị trí cho từng cá nhân. * Hướng dẫn cách thực hiện cụ thể nếu cần thiết Bước 2. Làm việc theo nhóm * Lập chi tiết kế hoạch làm việc để đạt mục tiêu * Thống nhất quy tắc làm việc của cả nhóm * Phân công nhiệm vụ cụ thể trong nhóm, từng cá nhân làm việc độc lập. * Trao đổi, đóng góp ý kiến, thảo luận trong nhóm. * Phân công đại diện trình bày kết quả làm việc của nhóm. Bước 3. Thảo luận cùng cả lớp và tổng kết * Đại diện từng nhóm trình bày kết quả làm việc và tổng kết vấn đề được giao của nhóm. * Các nhóm khác quan sát, lắng nghe, phản hồi, đặt câu hỏi thảo luận và bổ sung ý kiến. 17
- * Giáo viên tổng kết và nhận xét từng nhóm, đúc kết mục tiêu cuối và đặt vấn đề cho bài học tiếp theo. c. Hiệu quả đạt được: - Học sinh dễ dàng thể hiện quan điểm cá nhân; trao đổi, thảo luận và đưa ra cách giải quyết tối ưu cho nhiệm vụ được giao. Thông qua đó chủ động tiếp nhận kiến thức làm tăng tính tư duy, khoa học và phán đoán của học sinh. - Các thành viên chủ động trong việc phân công nhiệm vụ, chủ động trong việc tìm kiếm thông tin, phân bố thời gian. - Các học sinh nhút nhát trở nên mạnh bạo hơn, các em được thoải mái trình bài ý kiến của mình, từ đó dễ dàng hòa nhập đồng đồng. Tạo sự tự tin cho các em và hứng thú trong học tập và sinh hoạt. - Vốn kinh nghiệm xã hội của học sinh trở nên phong phú, tăng kỹ năng thuyết trình và giao tiếp và hợp tác. d. Một số hình ảnh minh chứng: Hình ảnh HS lớp 10B-hoạt động nhóm trong tiết học thực hành đo chiều cao, khoảng cách giữa hai vật -Toán 10 2.1.2.2. Tổ chức dạy học theo phương pháp đóng vai a. Mục tiêu Thiết kế các nội dung vận dụng vào phương pháp đóng vai nhằm bồi dưỡng và phát triển các kỹ năng quan trọng. - Vận dụng một cách phù hợp, linh hoạt phương pháp đóng vai trong dạy học nhằm phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh, tạo niềm vui và sự hứng thú trong học tập, góp phần nâng cao chất lượng dạy hoc. b. Tổ chức thực hiện. Bước 1: Xác định chủ đề/ nội dung phù hợp với phương pháp đóng vai: Chủ đề thể hiện được kỹ năng giao tiếp, thái độ, cách ứng xử giải quyết vấn đề 18
- Bước 2: Giao nhiệm vụ + Giáo viên chia nhóm, gợi ý nội dung cần đóng vai phù hợp. Quy định rõ thời gian chuẩn bị và thời gian đóng vai cho các nhóm.(Tùy nội dung, HS có thể xây dựng kịch bản ngay tại lớp hoặc chuẩn bị ở nhà) + Các nhóm thảo luận, giao nhiệm vụ cho các thành viên trong nhóm: cử nhóm trưởng, thư kí, giao nhiệm vụ phân vai, dàn cảnh, lời thoại… + Xây dựng tình huống và đóng vai: Tình huống phải rất cụ thể; vai đóng càng cụ thể bao nhiêu càng tốt. Các dữ liệu không phải tùy tiện đặt ra mà cần suy nghĩ, cân nhắc để thể hiện tốt mục tiêu học tập; nêu lên được nhiều vấn đề, khía cạnh để học tập. Bước 3: Trình bày sản phẩm + Các nhóm trình bày sản phâm + Đảm bảo về nội dung kịch bản, thời gian. Bước 4: Thảo luận, chốt kiến thức + Giáo viên định hướng HS thảo luận về những nội dung trọng tâm của bài học(bám tài liệu là SGK) + HS thảo luận, nhận xét, đánh giá. GV khuyến khích HS đặt câu hỏi và trả lời cho mỗi nội dung. + Thực hiện thảo luận ngay sau khi đóng vai để người học còn lưu giữ được các nhận xét, quan sát qua thực tế buổi đóng vai + Chốt kiến thức là rất quan trọng, đó là nội dung cơ bản. Ngoài việc chốt kiến thức trọng tâm của bài học, GV cần định hướng cho HS nhận xét về các kỹ năng có được trong phương pháp đóng vai: Kỹ năng làm việc nhóm; kỹ năng giao tiếp, thuyết trình; kỹ năng quản lý thời gian; kỹ năng lựa chọn, xử lý thông tin… Ví dụ: Trích một phần nội dung tiết học sử dụng phương pháp đóng vai trong chương trình sinh học 11 – Bài 8 – DINH DƯỠNG VÀ TIÊU HÓA Ở ĐỘNG VẬT (Tiết 19) Mục tiêu về năng lực sinh học: - Vận dụng hiều biết về hệ tiêu hoá để phòng tránh các bệnh về tiêu hoá. - Thực hiện tìm hiểu được các bệnh về tiêu hoá ở người và các bệnh học đường liên quan đến dinh duỡng và cách phòng tránh. Đây là một kiến thức mở nên dễ dàng sử dụng phương pháp đóng vai để kích thích năng lực tự chủ, tự học; năng lực giao tiếp và hợp tác; năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. 19
- Hoạt động: Tìm hiểu các bệnh về tiêu hóa và cách phòng tránh * Mục tiêu Thông qua biểu diễn tiểu phẩm “ Đường đến hạnh phúc” (đóng vai) và hoàn thàn phiếu học tập, giúp học sinh: - Vận dụng hiều biết về hệ tiêu hoá để phòng tránh các bệnh về tiêu hoá - Thực hiện tìm hiểu được các bệnh về tiêu hoá ở người và các bệnh học đường liên quan đến dinh duỡng và cách phòng tránh. * Nội dung tiểu phẩm Tiểu phẩm: “Đường đến hạnh phúc” - Người dẫn chuyện (MC): Xin chào quý thầy cô và các bạn, sức khoẻ là vốn quý, mơ ước đầu tiên là có sức khoẻ, có sức khoẻ để hiện thực hoá ước mơ, để chinh phục những đỉnh cao, để thành công và hạnh phúc. Có một câu nói rằng “Hạnh phúc nhất là mang lại hạnh phúc cho người khác” Tiểu phẩm: “Đường đến hạnh phúc”xin phép được bắt đầu! (lớp vỗ tay) - Miệng: (Vừa chạy đến bục giảng vừa nói) LOA LOA LOA Xin chào bà con của làng 11A2. Tôi xin giới thiệu tôi là đồng chí Miệng – là cửa ngõ của hệ tiêu hoá đây. Dân gian thường hay nói rằng “ bệnh ra từ miệng và hoa cũng nở ra từ miệng” là tôi đây. Ngày ngày, mọi người đưa vào mình cơ man nào là thức ăn. Liệu bọn mình có thông điệp nào gửi đến mọi người không? Các bạn ơi, để vui khoẻ thì chúng ta cần gì nào? - Lưỡi: í, còn tôi đây tôi nằm trong nhà của anh Miệng đây. Ông cha ta thường hay nói về tôi như sau “ lưỡi không xương trăm đường lắt léo” nhưng các bạn nghĩ sao nếu tôi có xương? Này các thần dân 11A2 ơi! Mình cùng bạn miệng làm nhỏ thức ăn, trộn thức ăn với nước bọt, enzim amylaza sẽ thuỷ phân tinh bột thành đường maltozơ. Mình muốn thức ăn không quá cứng, không quá nhiều và cũng không đơn điệu. -Thực quản: (Vừa đi đến, tay vừa vuốt vuốt ở cổ). Thức ăn mà cứng quá, nhiều quá thì mình đẩy xuống dạ dày khó lắm. - Dạ dày: (Đi tới, ôm bụng quặn đau) Ôi, chủ nhân của tôi cho tôi dùng chua quá, cứng quá, chịu không nổi nữa rồi. Thức ăn mà không đảm bảo vệ sinh, có bệnh thì mình làm sao khoẻ được(?) Giá mà chủ nhân của mình không uống nhiều rượu, bia, hạn chế hút thuốc, ăn uống đảm bảo, hợp lí! - Ruột non: (mếu máo chạy tới) Cay quá, nóng quá các bạn ơi, làm sao đây khi tôi bị tổn thương thế này. Tôi cần thức ăn cân đối, đủ chất, đủ lượng, đa dạng, thời 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT "Một số kinh nghiệm nâng cao hiệu quả dạy – học môn Giáo dục Quốc phòng – An ninh qua tiết 32 – Bài 7: Tác hại của ma túy và trách nhiệm của học sinh trong phòng, chống ma túy"
20 p | 428 | 77
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp nâng cao thành tích môn nhảy xa kiểu ưỡn thân
13 p | 320 | 48
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp quản lý nền nếp đoàn viên thanh niên học sinh của Đoàn trường THPT Bá Thước 3
20 p | 411 | 45
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp giải bài toán tím số phức có môđun lớn nhất, nhỏ nhất
17 p | 261 | 35
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số ứng dụng của máy tính Casio FX 570ES giải toán lớp 11
17 p | 227 | 31
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT "Một số kinh nghiệm huấn luyện kết hợp với băng hình tập huấn trong nâng cao đội tuyển học sinh giỏi bộ môn GDQP - AN phần: Lý thuyết"Sáng kiến kinh nghiệm THPT "Một số kinh nghiệm huấn luyện kết hợp với băng hình tập huấn trong nâng cao đội tuyển học sinh giỏi bộ môn GDQP - AN phần: Lý thuyết"
14 p | 192 | 29
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số đề xuất nhằm gây hứng thú tập luyện Thể dục thể thao cho học sinh THPT
8 p | 185 | 22
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp phòng, chống vi phạm pháp luật và bạo lực học đường trong đoàn viên, thanh niên trường THPT Lê lợi
19 p | 39 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm, nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh trong dạy học môn Công nghệ trồng trọt 10
12 p | 31 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp giáo dục kỹ năng sống hiệu quả khi dạy phần đạo đức môn Giáo dục công dân lớp 10
11 p | 121 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kĩ năng xử lí hình ảnh, phim trong dạy học môn Sinh học
14 p | 39 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một vài kinh nghiệm hướng dẫn ôn thi học sinh giỏi Địa lí lớp 12
20 p | 22 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số bài toán thường gặp về viết phương trình tiếp tuyến của đồ thị hàm số
19 p | 42 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp phát huy tính tự chủ của học sinh lớp chủ nhiệm trường THPT Vĩnh Linh
12 p | 17 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội cho học sinh lớp 12 ở trường THPT Vĩnh Linh
20 p | 16 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Đánh giá thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả kỹ thuật chuyền bóng thấp tay bóng môn bóng chuyền cho học sinh lớp 10
16 p | 22 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp dạy học chủ đề môn Toán lớp 10 theo định hướng giáo dục STEM tại trường THPT Nguyễn Duy Trinh
63 p | 41 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp phát triển năng lực vận dụng kiến thức toán học vào thực tiễn cho học sinh trong dạy học môn toán THPT
57 p | 26 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn