intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp giáo dục tích cực nhằm nâng cao hiệu quả công tác chủ nhiệm ở trường THPT Nguyễn Sỹ Sách

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:56

12
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến nhằm nghiên cứu lý luận và thực tiễn về vai trò và cách thức của giáo viên chủ nhiệm trong việc quản lí, giáo dục học sinh, từ đó áp dụng một số biện pháp giáo dục tích cực, cần thiết trong công tác chủ nhiệm lớp nhằm giúp học sinh phát triển về đạo đức, kĩ năng sống, tri thức môn học, hiệu quả thi đua… Đồng thời qua đó tạo được uy tín của giáo viên chủ nhiệm lớp, giúp bản thân và đồng nghiệp có được những kinh nghiệm trong công việc được coi là “khó khăn, vất vả” hơn việc dạy - học rất nhiều, nhưng cũng đem lại nhiều niềm vui và hạnh phúc cho người giáo viên.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp giáo dục tích cực nhằm nâng cao hiệu quả công tác chủ nhiệm ở trường THPT Nguyễn Sỹ Sách

  1. MỤC LỤC PHẦN A. ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................ 1 I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI......................................................................................... 1 II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU .............................................................................. 2 III. ĐỐI TƢỢNG, THỜI GIAN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................ 2 3.1. Đối tƣợng nghiên cứu....................................................................................... 2 3.2. Thời gian nghiên cứu ....................................................................................... 3 3.3. Phƣơng pháp nghiên cứu.................................................................................. 3 IV. PHẠM VI NGHIÊN CỨU ................................................................................ 3 V. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI ....................................................................... 3 PHẦN B: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .................................................................. 4 I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN .................................................................... 4 1.1. Cơ sở lí luận ..................................................................................................... 4 1.1.1. Giáo dục tích cực trong trƣờng học .............................................................. 4 1.1.2. Vai trò và chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của giáo viên chủ nhiệm ..... 6 1.1.3. Nhiệm vụ và quyền hạn của học sinh THPT ................................................ 8 1.1.4. Sự cần thiết giáo dục tích cực trong công tác chủ nhiệm ở trƣờng THPT ... 9 1.2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................... 10 1.2.1. Những khó khăn về mặt tâm lí, tính cách của lứa tuổi học sinh THPT nói chung và ở trƣờng Nguyễn Sỹ Sách ...................................................................... 10 1.2.2. Thực tiễn giáo dục trong công tác chủ nhiệm ở trƣờng THPT Nguyễn Sỹ Sách ....................................................................................................................... 11 1.2.3. Kết quả khảo sát thực tế học sinh................................................................ 12 II. MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC TÍCH CỰC NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM Ở TRƢỜNG THPT NGUYỄN SỸ SÁCH .... 15 2.1. Giáo dục học sinh bằng sự quan tâm chân thành ........................................... 15 2.1.1. Quan tâm ngày lễ, sinh nhật ........................................................................ 16 2.1.2. Quan tâm khi học sinh ốm đau.................................................................... 16 2.1.3. Quan tâm khi học sinh đang gặp khó khăn hoặc rơi vào khủng hoảng tinh thần ........................................................................................................................ 18 2.1.4. Quan tâm đến những học sinh có hoàn cảnh gia đình khó khăn ................ 19 2.1.5. Quan tâm đến những học sinh chƣa ngoan ................................................. 21
  2. 2.1.6. Quan tâm khích lệ, động viên kịp thời những học sinh tiến bộ .................. 22 2.2. Giáo dục học sinh bằng sự tôn trọng, lắng nghe và chia sẻ ........................... 23 2.3. Giáo dục học sinh bằng việc xây dựng tập thể lớp tự quản ........................... 24 2.4. Giáo dục học sinh bằng cách: “Thiết lập nhóm học tập” và “Đôi bạn cùng tiến” ....................................................................................................................... 26 2.5. Giáo dục học sinh thông qua các hoạt động tập thể....................................... 27 2.6. Giáo dục học sinh thông qua tác phẩm điện ảnh và những mẩu chuyện tích cực ......................................................................................................................... 29 2.7. Giáo dục học sinh qua nêu gƣơng .................................................................. 31 2.8. Giáo dục học sinh bằng tƣ vấn - hƣớng nghiệp ............................................. 33 III. KHẢO SÁT SỰ CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC BIỆN PHÁP ĐỀ XUẤT ............................................................................................................. 34 1. Mục đích khảo sát ............................................................................................. 34 2. Nội dung và phƣơng pháp khảo sát ................................................................... 35 2.1. Nội dung khảo sát ........................................................................................... 35 2.2. Phƣơng pháp khảo sát và thang đánh giá ....................................................... 35 3. Đối tƣợng khảo sát ............................................................................................ 35 4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất 35 4.1. Sự cấp thiết của các biện pháp đã đề xuất...................................................... 35 4.2. Tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất ..................................................... 38 IV. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƢỢC ................................................................................. 40 PHẦN C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................. 45 I. Kết luận .............................................................................................................. 45 1.1. Hiệu quả của đề tài ......................................................................................... 45 1.2. Khả năng ứng dụng của đề tài ........................................................................ 45 II. Một số kiến nghị đề xuất .................................................................................. 46 2.1. Với các cấp quản lí ......................................................................................... 46 2.2. Với giáo viên .................................................................................................. 46 2.3. Với học sinh ................................................................................................... 46 PHỤ LỤC ..................................................................................................................
  3. PHẦN A. ĐẶT VẤN ĐỀ I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI Trong bối cảnh hội nhập, phát triển hiện nay, nền giáo dục Việt Nam ta càng chú trọng đào tạo con ngƣời có đủ phẩm chất, năng lực để đáp ứng yêu cầu của con ngƣời mới ở thời đại mới. Nhiều năm qua, ngành giáo dục đã có những cải cách quan trọng từ giáo dục ở bậc tiểu học cho đến đào tạo đại học và sau đại học. Đối với phổ thông, sự đổi mới thể hiện trên nhiều phƣơng diện, rõ nhất là về chƣơng trình, sách giáo khoa, phƣơng pháp dạy học… với mục đích là không chỉ dừng lại ở việc truyền thụ kiến thức mà quan trọng còn là hình thành cho học sinh các phẩm chất và năng lực cần thiết trong cuộc sống. Thông qua các kĩ năng tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo trong học tập và trong các hoạt động thực tiễn mà học sinh có thể tự hoàn thiện nhân cách bản thân. Chính vì thế mà lâu nay, ngành giáo dục luôn nhấn mạnh vai trò, sự cần thiết của lƣơng tâm nhà giáo trong việc dạy chữ, dạy ngƣời; trao yêu thƣơng và sự tận tuỵ của ngƣời thầy đến mọi học sinh. Theo đó, việc áp dụng các phƣơng pháp giáo dục tích cực luôn là tâm điểm của sự cần thiết và ƣu tiên. Đặc biệt là đối với giáo viên trực tiếp làm công tác chủ nhiệm lớp, những ngƣời chèo lái cho những chuyến đò gian nan, những con đò đang ở cái tuổi ẩm ƣơng, nghịch ngợm, thích khẳng định mình, thích làm ngƣời lớn - cái tuổi có nhiều biến đổi về tâm sinh lí, rất cần đƣợc sự quan tâm, định hƣớng, điều chỉnh và uốn nắn kịp thời. Nhƣ chúng ta đã thấy, hiện nay ở các trƣờng học, nhất là các trƣờng THPT vẫn còn một bộ phận không nhỏ học sinh sa sút về đạo đức cũng nhƣ học tập; không ít học sinh chƣa có mục đích học tập rõ ràng, ngại phấn đấu, lƣời học, ham chơi... Hơn nữa các em là những đối tƣợng dễ bị ảnh hƣởng bởi các luồng văn hóa tiêu cực từ bên ngoài, nhất là trong thời đại công nghệ thông tin phát triển mạnh mẽ nhƣ vũ bão. Vậy đâu là nguyên nhân dẫn đến tình trạng học sinh ngày càng sa sút cả về trí lẫn đức? Phải làm nhƣ thế nào để giúp các em có thể phát triển toàn diện? Nhiệm vụ này lại nặng nề hơn đối với giáo viên chủ nhiệm. Bởi thế, việc tìm ra các biện pháp, cách thức giáo dục học sinh để mang lại kết quả cao luôn là điều mà ngƣời chủ nhiệm trăn trở, tìm kiếm và thực thi. Tuy nhiên hiện tại, việc thực hiện chƣơng trình giáo dục trong nhà trƣờng nói chung và ở trƣờng THPT Nguyễn Sỹ Sách nói riêng, công tác chủ nhiệm lớp hầu nhƣ vẫn chƣa đƣợc chú trọng. Nhiều giáo viên chủ nhiệm vẫn chƣa thấy rõ vai trò của mình trong việc giáo dục kĩ năng sống và hoàn thiện nhân cách cho học sinh. Còn một số giáo viên vẫn ngại khó, ngại khổ với công việc chủ nhiệm. Cũng không ít giáo viên tâm huyết với nhiệm vụ chủ nhiệm của mình nhƣng lại chƣa có phƣơng pháp, cách thức phù hợp hoặc mới chỉ dừng lại ở một số giải pháp truyền thống nên hiệu quả lớp chủ nhiệm vẫn chƣa cao. Ai đó đã từng ví: "Làm giáo viên mà không làm công tác chủ nhiệm lớp cũng nhƣ không có con vậy ". Quả đúng nhƣ thế. Nhƣng không phải ai làm công tác chủ nhiệm cũng đều có kết quả tốt, 1
  4. cũng nhƣ có ngƣời mẹ biết giáo dục con mình đúng cách sẽ trở thành ngƣời tốt, có ích cho xã hội và cũng có những trƣờng hợp ngƣợc lại. Là một giáo viên gắn bó với nghề mƣời sáu năm, hai mƣơi năm, nhiều năm làm công tác chủ nhiệm, chúng tôi hiểu rõ vai trò, trách nhiệm, thậm chí là sứ mệnh của ngƣời chủ nhiệm với lớp, với học sinh mình. Thiết nghĩ, để thực hiện tốt vai trò, nhiệm vụ của mình, giáo viên chủ nhiệm lớp cần phải có đủ cả cái tâm và cái tầm. Cái tầm của một chủ nhiệm là khả năng nhận diện tình hình lớp và ứng phó kịp thời bằng những biện pháp tác động tích, giáo dục cụ thể, phù hợp, đúng đắn và toàn diện để quản lí, rèn luyện, giáo dục học sinh đƣợc hiệu quả nhất. Thấm nhuần điều đó, bằng tấm lòng yêu thƣơng, gắn bó với trò, chúng tôi đã nỗ lực tìm kiếm và sử dụng nhiều biện pháp giáo dục tích cực để các em ngày càng tiến bộ, phát triển toàn diện về phẩm chất, năng lực, đƣa thành tích lớp chủ nhiệm ngày một đi lên. Những đạt đƣợc đó cũng chính là thƣớc đo cao nhất, cụ thể nhất về hiệu quả công tác chủ nhiệm trong trƣờng học. Và kết quả áp dụng ở lớp chủ nhiệm hơn hai năm nay: lớp 10C3 năm học 2020-2021, lớp 11C3 năm 2021-2022, và đầu năm lớp 12 (2022-2023); lớp 12C8 đầu năm học 2022 -2023 đã cho thấy điều đó. Cụ thể là các em đã tăng cƣờng tinh thần đoàn kết, yêu thƣơng nhau, ý thức trách nhiệm cao trong mọi hoạt động học tập và rèn luyện, chất lƣợng văn hoá tăng cao, nề nếp thi đua vƣợt trội. Xuất phát từ mục đích, thực tiễn giáo dục học sinh và kết quả đạt đƣợc trong công tác chủ nhiệm nhiều năm qua của ngƣời giáo viên chủ nhiệm ở trƣờng THPT Nguyễn Sỹ Sách, điển hình là ở lớp C3 niên khoá 2020-2023; lớp 12C8 năm học 2022-2023…chúng tôi đã nghiên cứu và mạnh dạn đƣa ra đề tài: “Một số biện pháp giáo dục tích cực nhằm nâng cao hiệu quả công tác chủ nhiệm ở trƣờng THPT Nguyễn Sỹ Sách”. II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn về vai trò và cách thức của giáo viên chủ nhiệm trong việc quản lí, giáo dục học sinh, từ đó áp dụng một số biện pháp giáo dục tích cực, cần thiết trong công tác chủ nhiệm lớp nhằm giúp học sinh phát triển về đạo đức, kĩ năng sống, tri thức môn học, hiệu quả thi đua… Đồng thời qua đó tạo đƣợc uy tín của giáo viên chủ nhiệm lớp, giúp bản thân và đồng nghiệp có đƣợc những kinh nghiệm trong công việc đƣợc coi là “khó khăn, vất vả” hơn việc dạy - học rất nhiều, nhƣng cũng đem lại nhiều niềm vui và hạnh phúc cho ngƣời giáo viên. III. ĐỐI TƢỢNG, THỜI GIAN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tƣợng nghiên cứu - Học sinh THPT Nguyễn Sỹ Sách - Đề tài tập trung nghiên cứu về các biện pháp giáo dục đƣợc xem là tích cực mà giáo viên chủ nhiệm áp dụng để quản lí và giáo dục học sinh lớp mình. Từ đó 2
  5. góp phần giúp học sinh phát triển toàn diện, nâng cao chất lƣợng của lớp chủ nhiệm trên nhiều phƣơng diện. 3.2. Thời gian nghiên cứu Năm học 2020-2021, 2021-2022 và đầu năm học 2022-2023. 3.3. Phƣơng pháp nghiên cứu - Khảo sát, thống kê thực tế trƣớc và sau khi áp dụng các biện pháp giáo dục trong công tác chủ nhiệm. - Phƣơng pháp điều tra qua các giáo viên bộ môn, các tổ chức trong nhà trƣờng và cha mẹ học sinh. - Thuyết minh, phân tích, so sánh.... trƣớc và sau khi áp dụng các biện pháp giáo dục tích cực. - Hình thành các biện pháp giáo dục tích cực trong quá trình làm chủ nhiệm ở trƣờng THPT. IV. PHẠM VI NGHIÊN CỨU Đề tài thuộc lĩnh vực quản lí và giáo dục trong công tác chủ nhiệm, đƣợc tiến hành nghiên cứu ở lớp 10C3 năm học 2020-2021, lớp 11C3 năm học 2021-2022, lớp 12C3 năm 2022-2023 và lớp 12C8 năm 2022-2023 tại trƣờng THPT Nguyễn Sỹ Sách - Thanh Chƣơng. V. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI - Bản chất của những biện pháp giáo dục đƣợc áp dụng trong đề tài có thể xem là tổng hợp của nhiều kĩ năng mềm trong quản lí và giáo dục học sinh. Đó là sự kết hợp những nguyên tắc giáo dục truyền thống với cách gia tăng sức khoẻ và hạnh phúc đƣợc dựa trên nghiên cứu. Vì thế có thể xem các biện pháp này nhƣ một kiểu “nghệ thuật tâm công” trong việc “đánh” vào lòng ngƣời học để qua đó học sinh có khả năng tự mình thức tỉnh, nhận thức đƣờng đi, khám phá và thay đổi, phát triển đƣợc chính mình. Từ đó chất lƣợng văn hoá, nề nếp lớp đƣợc nâng lên và đó chính là hiệu quả trong công tác chủ nhiệm của ngƣời giáo viên. - Đề tài là nguồn tƣ liệu để các giáo viên có thể tham khảo, đƣa vào áp dụng trong giáo dục toàn diện cho học sinh lớp chủ nhiệm và thông qua kết quả thực nghiệm có đối chứng để kiểm chứng tính khả thi của đề tài. 3
  6. PHẦN B: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.1. Cơ sở lí luận 1.1.1. Giáo dục tích cực trong trƣờng học 1.1.1.1. Khái niệm giáo dục tích cực Giáo dục tích cực (positive education) là sự kết hợp những nguyên tắc giáo dục truyền thống với nghiên cứu về hạnh phúc và sức khoẻ, sử dụng mô hình PERMA và phân loại Điểm mạnh tính cách (VIA) của Martin Seligman. Seligman, một trong những ngƣời sáng lập ra tâm lý học tích cực, đã kết hợp tâm lý học tích cực vào các mô hình giáo dục nhƣ một cách để giảm thiểu trầm cảm ở những ngƣời trẻ tuổi và nâng cao sức khỏe và hạnh phúc của họ. Những nhà giáo dục và bác sĩ mong muốn thúc đẩy sức khỏe tinh thần tích cực giữa học sinh và giáo viên bằng cách sử dụng mô hình PERMA của ông trong trƣờng học. Mô hình PERMA bao gồm năm yếu tố chính mà Seligman cho là quan trọng đối với sức khoẻ lâu dài: - Cảm xúc tích cực: Cảm nhận những cảm xúc tích cực nhƣ là vui mừng, biết ơn, quan tâm và hy vọng. - Sự tham gia: Hoàn toàn tập trung vào những hoạt động sử dụng kỹ năng của mình nhƣng vẫn thử thách bản thân. - Những mối quan hệ: Có các mối quan hệ tích cực. - Ý nghĩa: Thuộc về và phục vụ điều gì đó mà bạn tin là to lớn hơn bản thân mình. - Thành tựu: Theo đuổi thành công, chiến thắng, hoàn thành và làm chủ. Điểm mạnh tính cách (VIA) là kết quả của việc nghiên cứu, phân loại và cung cấp một mô hình liên quan đến giao lƣu văn hóa để “giáo dục trái tim” nhằm bồi dƣỡng và phát triển điểm mạnh tính cách tích cực. Ở đó Các chƣơng trình giáo dục tích cực thƣờng xác định tính cách tích cực bằng cách sử dụng các điểm mạnh tính cách cốt lõi đƣợc thể hiện trong sáu đức tính của VIA: - Trí tuệ và kiến thức (Wisdom and knowledge) - Sự can đảm (Courage) - Tính nhân văn (Humanity) - Công lý (Justice) - Chừng mực (Temperance) - Siêu việt (Transcendence) 4
  7. Những tính cách tích cực này không phải là bẩm sinh; chúng là những cấu tạo bên ngoài cần đƣợc nuôi dƣỡng. Mục tiêu của giáo dục tích cực là để phát hiện sự kết hợp giữa các điểm mạnh tính cách và phát triển khả năng của trẻ để sử dụng những thế mạnh đó một cách hiệu quả. 1.1.1.2. Lợi ích của giáo dục tích cực trong trƣờng học Giáo dục tích cực trong trƣờng học luôn mang lại hiệu quả kì diệu đối với giáo viên và học sinh. Waters đã khẳng định: “Một chương trình giảng dạy ở trường kết hợp sức khoẻ theo cách lý tưởng sẽ ngăn ngừa trầm cảm, tăng sự hài lòng trong cuộc sống, khuyến khích trách nhiệm xã hội, thúc đẩy sự sáng tạo, thúc đẩy học tập và thậm chí nâng cao thành tích học tập”. Đúng vậy, việc kết hợp điểm mạnh tính cách vào trong chƣơng trình giáo dục có thể liên quan đến việc thu thập thông tin về những thế mạnh, năng khiếu và sở thích VIA của các học sinh. Áp dụng mô hình giáo dục ấy khi các em tham gia trong suốt hành trình học tập cũng có thể là những cách tuyệt vời để xác nhận và nuôi dƣỡng những điểm mạnh của ngƣời học. Rất nhiều nghiên cứu đã đƣợc thực hiện về giáo dục tích cực và những tác động tiềm tàng của nó. Dƣới đây là một số kết quả nghiên cứu về lợi ích của giáo dục tích cực: - Thúc đẩy sự phát triển của ngƣời học: Clonan, Chafouleas, McDougal, và Riley-Tillman (2004) phát hiện rằng việc kết hợp tâm lí tích cực trong môi trƣờng học tập đã giúp thúc đẩy sức mạnh của cá nhân. Nó khuyến khích sự phát triển của các tổ chức tích cực và giúp học sinh thành công hơn. Vẫn còn nhiều nghiên cứu xác nhận những kết quả này, bao gồm cả những nghiên cứu xác nhận rằng các can thiệp giáo dục tích cực có tác động lâu dài hơn tới việc thay đổi hành vi của học sinh so với các phƣơng pháp khác (Adler, 2016). - Dạy học sinh cách khiến bản thân mình hạnh phúc: Trong một nghiên cứu khác, các nhà nghiên cứu đã kiểm tra những tác động của huấn luyện cuộc sống đối với học sinh trung học (Green, Grant, & Rynsaardt, 2007). Kết quả cho thấy rằng sau các buổi huấn luyện cuộc sống của chúng, các học sinh cho thấy chứng trầm cảm giảm đi đáng kể và tăng khả năng nhận thức và hy vọng (Green et al., 2007). Học sinh đƣợc trang bị tốt hơn để cải thiện sức khỏe chủ quan của mình về lâu dài thông qua việc kiểm soát những trải nghiệm cảm xúc tích cực của chúng tốt hơn (Fredrickson, 2001; 2011). - Giảm thiểu trầm cảm: Những can thiệp tâm lí tích cực đƣợc sử dụng trong giáo dục tích cực bao gồm xác định và phát triển các điểm mạnh, nuôi dƣỡng lòng biết ơn và hình dung bản thân tốt nhất có thể (Seligman, Steen, Park, & Peterson, 2005; Sheldon & Lyubomirsky, 2006; Liau, Neihart, Teo, & Lo, 2016). Một phân tích tổng hợp 5
  8. đƣợc thực hiện bởi Sin và Lyubomirsky (2009) với 4,266 ngƣời tham gia cho thấy rằng các can thiệp tâm lí tích cực làm gia tăng đáng kể sự hạnh phúc và giảm đi các triệu chứng trầm cảm. Các bằng chứng khác từ các thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên cho thấy tác động tƣơng tự từ các can thiệp tâm lý tích cực ở trẻ em (Kwok, Gu, & Kit, 2016). - Tạo điều kiện cho kết quả học tập: Trong số một số ví dụ tuyệt vời về tác động tích cực của giáo dục đối với kết quả học tập, chúng tôi đề xuất tác phẩm của Angela Duckworth về sự gan dạ, và nghiên cứu của Shankland và Rosset (2017) về mối quan hệ tích cực giữa phúc lợi của học sinh và kết quả học tập (Duckworth, Peterson, Matthews, & Kelly, 2007; Villavicencio & Bernardo, 2016; Akos & Kretchmar, 2017; Mason, 2018). - Cung cấp các hệ thống dễ dàng hơn cho giáo viên Giáo dục tích cực cũng có lợi cho những giáo viên. Nó tạo ra một văn hóa trƣờng học với sự quan tâm, tin tƣởng và ngăn chặn các hành vi có vấn đề. Nghiên cứu gần đây cho thấy rằng mối quan hệ tốt hơn giữa giáo viên và học sinh cũng có thể có lợi cho kết quả học tập của học sinh (Košir & Tement, 2014). - Tăng động lực cho học sinh: Giáo dục tích cực cũng cung cấp một mô hình sƣ phạm mới nhấn mạnh động cơ cá nhân trong giáo dục để thúc đẩy học tập (Seligman, Ernst, Gillham, Reivich, & Linkins, 2009). Nghiên cứu đã chỉ ra rằng các mục tiêu kết hợp tích cực với sự lạc quan giúp học sinh có nhiều động lực hơn (Fadlelmula, 2010). Nghiên cứu này chỉ ra rằng động lực có thể nhất quán và lâu dài nếu nó luôn đi đôi với những can thiệp tâm lý tích cực. - Tăng sự kiên cƣờng: Các nhà nghiên cứu tại Đại học Pennsylvania đã phát triển Chƣơng trình Kiên trì Penn. Kết quả từ 19 nghiên cứu đƣợc kiểm soát của Chƣơng trình Kiên trì Penn cho thấy học sinh trong chƣơng trình lạc quan, có hy vọng và kiên cƣờng hơn. Điểm của chúng trong các bài kiểm tra tiêu chuẩn tăng 11% và chúng ít lo lắng hơn khi đến gần các kỳ thi (Brunwasser, Gillham, & Kim, 2009). Để giúp học sinh cảm thấy đƣợc kết nối với các bạn đồng trang lứa, trƣờng học và cộng đồng. Nghiên cứu của họ đã chỉ ra cách các trƣờng học có thể tạo ra một môi trƣờng hỗ trợ nhiều hơn, cả trong trƣờng học lẫn gia đình và cộng đồng của học sinh. 1.1.2. Vai trò và chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của giáo viên chủ nhiệm 1.1.2.1. Vai trò và chức năng của giáo viên chủ nhiệm Mỗi chúng ta đều biết, giáo dục là một quá trình lâu dài mà trong đó, ngƣời làm giáo dục phải áp dụng nhiều biện pháp từ khâu tổ chức, giáo dục đến tác động đến từng cá nhân và tập thể. Để có một tập thể lớp vững mạnh đòi hỏi vai trò công tác chủ nhiệm lớp của ngƣời giáo viên. Nghĩa là giáo viên chủ nhiệm phải có kế 6
  9. hoạch, biện pháp tác động phù hợp với lớp của mình đảm nhiệm. Đây là vấn đề then chốt đầu tiên, hết sức cần thiết đối với giáo viên chủ nhiệm lớp ở trƣờng THPT. Mặt khác, công tác chủ nhiệm lớp có vai trò quan trọng trong việc nâng cao giáo dục toàn diện cho học sinh. Quá trình này không phải diễn ra trong ngày một ngày hai mà là lâu dài cùng với việc ngấm từ từ đối với lợi ích của ngƣời học. Với ý nghĩa đó, giáo viên chủ nhiệm lớp có những vai trò sau: - Thay mặt hiệu trƣởng quản lí một lớp học: Giáo viên chủ nhiệm lớp do hiệu trƣởng phân công và thay mặt hiệu trƣởng quản lí và tổ chức các hoạt động giáo dục học sinh ở một lớp học…. + Ngƣời xây dựng tập thể học sinh thành một khối đoàn kết + Ngƣời tổ chức các hoạt động giáo dục học sinh trong lớp + Cố vấn đắc lực cho các đoàn thể của học sinh trong lớp + Giữ vai trò chủ đạo trong việc phối hợp các lực lƣợng giáo dục Cùng với vai trò đặc biệt quan trọng ấy thì giáo viên chủ nhiệm cũng có chức năng là lãnh đạo, tổ chức, quản lí, giáo dục tập thể lớp trên cơ sở tổ chức các hoạt động giáo dục, các mối quan hệ giáo dục của học sinh. Mục tiêu là giáo dục nhân cách học sinh toàn diện trong tập thể phát triển và môi trƣờng học tập thân thiện. Ngƣời giáo viên chủ nhiệm thực hiện chức năng quản lí khi là đại diện cho hiệu trƣởng. Cùng với việc thực hiện các chủ trƣơng, kế hoạch chung của trƣờng, giáo viên chủ nhiệm lại là ngƣời lãnh đạo khi phải xác định tầm nhìn cho sự phát triển của học sinh lớp mình với tƣ cách là ngƣời đứng đầu một tập thể lớp, đƣa lớp đi lên thành một tập thể phát triển và thân thiện. Cụ thể với các chức năng: - Chức năng quản lí và giáo dục - Tổ chức các hoạt động giáo dục và các quan hệ của học sinh theo định hƣớng phát triển toàn diện nhân cách - Giáo dục tập thể và giáo dục cá nhân - Thúc đẩy tập thể phát triển với môi trƣờng học tập thân thiện 1.1.2.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của giáo viên chủ nhiệm Việc truyền thụ cho học sinh những tri thức khoa học là nhiệm vụ chung của tất cả giáo viên bộ môn ở mọi nghành khoa học đƣợc giảng dạy qua các phân môn, còn hoạt động giáo dục toàn diện để góp phần hình thành kĩ năng, hoàn thiện nhân cách, đạo đức cho học sinh thì vai trò quan trọng nhất là ở ngƣời giáo viên chủ nhiệm lớp. Điều lệ trƣờng trung học phổ thông, tại Điều 31: Nhiệm vụ của giáo viên trường trung học, có nêu nhiệm vụ và quyền hạn của ngƣời giáo viên chủ nhiệm nhƣ sau: 7
  10. - Giáo viên chủ nhiệm, ngoài các nhiệm vụ quy định tại khoản 1, nhiệm vụ của giáo viên bộ môn, thì giáo viên chủ nhiệm còn có những nhiệm vụ: - Xây dựng kế hoạch các hoạt động giáo dục thể hiện rõ mục tiêu, nội dung, phƣơng pháp giáo dục bảo đảm tính khả thi, phù hợp với đặc điểm học sinh, với hoàn cảnh và điều kiện thực tế nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của cả lớp và của từng học sinh. - Thực hiện các hoạt động theo kế hoạch đã xây dựng - Phối hợp chặt chẽ với gia đình, với các giáo viên bộ môn, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, các tổ chức xã hội khác có liên quan trong việc hỗ trợ, giám sát việc học tập, rèn luyện, hƣớng nghiệp của học sinh lớp mình chủ nhiệm. - Nhận xét, đánh giá và xếp loại học sinh cuối kì và cuối năm học; đề nghị khen thƣởng và kỉ luật học sinh,... - Báo cáo thƣờng kì hoặc đột xuất về tình hình của lớp với Hiệu trƣởng. Giáo viên chủ nhiệm còn đƣợc có những quyền hạn nhƣ: - Đƣợc dự các giờ học, hoạt động giáo dục khác của học sinh lớp mình. - Đƣợc dự các cuộc họp của Hội đồng khen thƣởng và Hội đồng kỉ luật khi giải quyết những vấn đề có liên quan đến học sinh của lớp mình. - Đƣợc dự các lớp bồi dƣỡng, hội nghị chuyên đề về công tác chủ nhiệm. - Đƣợc quyền cho phép cá nhân học sinh nghỉ học không quá ba ngày. - Đƣợc giảm giờ lên lớp hàng tuần theo quy định khi làm chủ nhiệm lớp. Tuy nhiên, trong thực tế, vẫn có những quan niệm sai lầm về vai trò, nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm lớp. Hoặc đánh giá vai trò của ngƣời chủ nhiệm lớp chƣa tƣơng xứng với tầm quan trọng của chức vụ này, chƣa đúng với văn bản luật cũng nhƣ các văn bản quản lí giáo dục quy định. Bên cạnh đó, nhiều giáo viên chủ nhiệm vẫn chƣa ý thức đƣợc hết vai trò, nhiệm vụ và tầm quan trọng chức vụ mà mình đang giữ. Trong quá trình làm công tác chủ nhiệm, trên cơ sở tiếp thu mục tiêu dạy-học mới, nắm vững vai trò, nhiệm vụ và quyền hạn của ngƣời giáo viên chủ nhiệm và dựa trên thực tiễn làm công tác chủ nhiệm tại trƣờng trung học phổ thông Nguyễn Sỹ Sách tôi luôn tự tìm tòi, học hỏi để hoàn thành tốt công việc của mình. 1.1.3. Nhiệm vụ và quyền hạn của học sinh THPT Nhiệm vụ của học sinh THPT: - Thực hiện nhiệm vụ học tập, rèn luyện theo chƣơng trình và kế hoạch giáo dục của nhà trƣờng. 8
  11. - Kính trọng cha mẹ, cán bộ giáo viên, nhân viên của nhà trƣờng và những ngƣời lớn tuổi; đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau trong học tập, rèn luyện; thực hiện điều lệ, nội quy nhà trƣờng; chấp hành pháp luật của nhà nƣớc. - Rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh cá nhân. - Tham gia các hoạt động tập thể của trƣờng, của lớp học, của đoàn thanh niên cộng sản Hồ chí Minh; giúp đỡ gia đình, tham gia lao động và hoạt động xã hội, hoạt động bảo vệ môi trƣờng, thực hiện trật tự an toàn giao thông. - Giữ gìn, bảo vệ tài sản của nhà trƣờng, nơi công cộng; góp phần xây dựng, bảo vệ và phát huy truyền thống của nhà trƣờng. Học sinh có các quyền hạn nhƣ: - Đƣợc bình đẳng trong việc hƣởng thụ giáo dục toàn diện; đƣợc bảo đảm những điều kiện về thời gian, cơ sở vật chất, vệ sinh, an toàn để học tập ở lớp và tự học ở nhà; đƣợc cung cấp thông tin về việc học tập, rèn luyện của mình; đƣợc sử dụng trang thiết bị, phƣơng tiện phục vụ các hoạt động học tập, văn hoá, thể thao của nhà trƣờng theo quy định. - Đƣợc tôn trọng và bảo vệ; đƣợc đối xử bình đẳng, dân chủ; đƣợc quyền khiếu nại với nhà trƣờng và các cấp quản lí giáo dục về những quyết định đối với bản thân mình; đƣợc quyền chuyển trƣờng khi có lí do chính đáng theo quy định hiện hành; đƣợc học trƣớc tuổi, học vƣợt lớp, học ở tuổi cao hơn tuổi quy định theo điều 33 của Điều lệ phổ thông. - Đƣợc tham gia các hoạt động nhằm phát triển năng khiếu về các môn học, thể thao, nghệ thuật do nhà trƣờng tổ chức nếu có đủ điều kiện. - Đƣợc nhận học bổng hoặc trợ cấp khác theo quy định đối với những học sinh đƣợc hƣởng chính sách xã hội, những học sinh có khó khăn về đời sống và những học sinh có năng lực đặc biệt. - Đƣợc hƣởng các quyền khác theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên trong thực tế, nhiều học sinh vẫn chƣa nhận thức đƣợc đầy đủ về quyền và nhiệm vụ, trách nhiệm của mình. Cho nên việc giáo dục tích cực cho học sinh để các em hiểu đƣợc cần làm gì và không đƣợc làm gì là rất quan trọng cho sự phát triển toàn diện của các em 1.1.4. Sự cần thiết giáo dục tích cực trong công tác chủ nhiệm ở trƣờng THPT Việc hiểu rõ nhiệm vụ và quyền hạn của học sinh cũng góp phần định hƣớng giáo viên chủ nhiệm trong việc lực chọn các biện pháp giáo dục thích hợp, nhằm đáp ứng yêu cầu thực tiễn và sự phát triển của ngƣời học. Do đó, giáo dục tích cực trong công tác chủ nhiệm là hết sức cần thiết. Các nghiên cứu đã chứng minh: Giáo dục tích cực đi một con đƣờng để tìm ra cách thức đƣa cả Hạnh Phúc và Thành Công cùng trở thành những mục tiêu lớn của giáo dục hiện đại dƣới cách tiếp cận "lấy con ngƣời làm trung tâm". Giáo dục 9
  12. tích cực là cách tiếp cận có hệ thống để cùng nhau bồi đắp nội lực, khả năng cảm nhận, đón nhận và sống hạnh phúc của cả giáo viên, phụ huynh và học sinh. Bởi cuối cùng thì, giáo dục là niềm vui đƣợc cắp sách đến trƣờng, là ánh sáng văn minh, là ca tụng nhân bản. Cách tiếp cận của giáo dục tích cực đƣợc gọi là "giáo dục dựa trên bằng chứng" là xu hƣớng chính và đƣợc ủng hộ nhất hiện nay trong các nghiên cứu về giáo dục. Nó là tổng hoà của cả nghiên cứu khoa học - kết hợp với những bằng chứng thực hành trên một phạm vi sâu rộng, và cả sự lựa chọn cá nhân của ngƣời giảng dạy - ngƣời học. Những lý thuyết của tâm lý học tích cực vẫn đang nâng đỡ để giáo dục tích cực ngày càng hoàn thiện - làm tròn vai trò kiến tạo nên những công dân hạnh phúc - tử tế - thật thà. Trong hành trình chiến lƣợc ấy, ngƣời giáo viên cùng với các biện pháp giáo dục tích cực lại càng hết sức cần thiết trong công tác chủ nhiệm của mình. Điều này xuất phát từ yêu cầu và thực tiễn của công tác chủ nhiệm. Bởi lẽ nhƣ trên đã nói, giáo viên chủ nhiệm không chỉ dạy học mà còn quản lí, nhƣ một “ngƣời mẹ đỡ đầu” cho học sinh lớp mình. Là ngƣời sát sao nhất mọi hoạt động, hiểu biết toàn diện nhất về đặc điểm học sinh lớp chủ nhiệm. Và vì thế cũng là ngƣời ảnh hƣởng và chi phối sâu sắc nhất đến các em. Cho nên, những biện pháp giáo dục của ngƣời giáo viên chủ nhiệm càng tích cực thì hiệu quả tác động của nó đến ngƣời học càng tích cực trông thấy. Hiệu quả tích cực ở ngƣời học đƣợc thể hiện ở các hành vi, lời nói, kết quả học tập và rèn luyện. Cụ thể: Biết hợp tác với bạn bè, giáo viên trong suốt quá trình học tập; Biết cách lĩnh hội, sáng tạo, tích cực, chủ động trong mọi hoạt động học; Biết yêu thƣơng, sẻ chia với bạn bè, ngƣời thân và những ngƣời xung quanh; Biết giúp đỡ, xung kích và tình nguyện; Hình thành và phát triển tình yêu với lớp học,với mái trƣờng, với quê hƣơng, đất nƣớc... 1.2. Cơ sở thực tiễn 1.2.1. Những khó khăn về mặt tâm lí, tính cách của lứa tuổi học sinh THPT nói chung và ở trƣờng Nguyễn Sỹ Sách Học sinh THPT là giai đoạn cuối của tuổi vị thành niên. Các em đã có những hiểu biết nhất định về cuộc sống và có những biến đổi lớn trong tâm sinh lí, điều này khiến giáo viên chủ nhiệm lớp sẽ gặp không ít khó khăn trong công tác giáo dục của mình nhƣ: - Với đặc điểm của lứa tuổi mới lớn hiếu động, có sự bùng nổ về ý thức cá nhân, nhu cầu thể hiện bản thân rất mạnh mẽ… nên việc học sinh có những hành động, cử chỉ, ngôn ngữ… không đúng “chuẩn” là điều diễn ra rất thƣờng xuyên. Một vấn đề nữa là các em còn thiếu trách nhiệm với bản thân, chƣa có những định hƣớng đúng đắn, chƣa hoàn thiện về nhân cách và kĩ năng sống nên rất dễ dàng mắc phải những sai phạm trong học tập và rèn luyện. - Nhiều học sinh khi bƣớc sang môi trƣờng học tập mới, với nhiều mối quan hệ mới, đƣợc tiếp xúc với nhiều điều mới mẻ tốt có, xấu có… Do đặc điểm lứa tuổi nên thƣờng không làm chủ đƣợc mình mà dễ dàng bị các bạn xấu lôi kéo nên dẫn 10
  13. đến việc thƣờng xuyên vi phạm nội quy học đƣờng nhƣ: bỏ học, đánh nhau, chơi điện tử, …hoặc có thể bị sa vào các tệ nạn xã hội khác. Hiểu đƣợc tâm lí lứa tuổi, những giáo viên tâm huyết rất muốn uốn nắn các em để giúp các em có thể hình thành đƣợc nhân cách, rèn luyện kĩ năng sống và học tập ngày càng tốt hơn. Và chính những giáo viên đang trực tiếp làm công tác chủ nhiệm lại càng ý thức rõ nhất điều này. Nhƣng các giáo viên thƣờng phải đối mặt với thực tế là khi nhắc nhở và giáo dục các em thì gặp phải những phản ứng tiêu cực từ phía học sinh của mình: - Những học sinh có cá tính mạnh chọn cách phản ứng dữ dội, vừa làm tổn thƣơng giáo viên vừa tự đẩy mình vào tình thế mắc thêm lỗi - Một số học sinh tìm cách lảng tránh hoặc ngầm giữ thái độ thù địch - Một số trƣờng hợp còn lôi kéo các bạn hoặc tự mình biến lỗi vi phạm vốn là sự phản ứng tức thời bột phát, thiếu suy nghĩ trở thành một hành vi cố ý và diễn ra thƣờng xuyên. Ở trƣờng THPT Nguyễn Sỹ Sách chúng tôi, phần lớn học sinh học trong trƣờng đều là con em nông thôn, hoàn cảnh gia đình khó khăn, không có điều kiện giao tiếp rộng ở ngoài xã hội. Chính điều kiện, hoàn cảnh sống nhƣ thế này dẫn đến thực tế là nhiều em vẫn chƣa hình thành đƣợc những kĩ năng giao tiếp, ứng xử trong cuộc sống. Đặc biệt là chƣa tạo đƣợc ý thức tự giác, tích cực, chủ động trong học tập và rèn luyện. Không chỉ thế, cơ bản các em cũng chƣa tự xác định đƣợc giá trị sống cho mình. Khi mà điều kiện sống còn nhiều khó khăn, điều kiện của phụ huynh còn hạn chế, nhiều bạn lại chƣa có đƣợc mục tiêu trong học tập, đặc biệt là không ít bạn còn buông thả, bốc đồng trong lời nói, hành động, suy nghĩ, đua đòi, lêu lổng…Điều này ảnh hƣởng rất lớn đến nhân cách học sinh. Đó cũng là vấn đề nhức nhối của ngƣời giáo viên trong việc lựa chọn phƣơng pháp giáo dục học sinh, nhất là với giáo viên chủ nhiệm. 1.2.2. Thực tiễn giáo dục trong công tác chủ nhiệm ở trƣờng THPT Nguyễn Sỹ Sách Cơ bản các cán bộ, giáo viên của nhà trƣờng đều nhiệt tình, trách nhiệm trong giáo dục học sinh - “Mỗi thầy, cô giáo là một tấm gƣơng đạo đức tự học và sáng tạo”. Đặc biệt là những ngƣời đang trực tiếp làm công tác chủ nhiệm. Mỗi giáo viên luôn quan tâm đến công tác chủ nhiệm lớp và xây dựng đƣợc nền nếp học tập cho học sinh khá tốt; chú ý điều tra, nắm vững về điều kiện, hoàn cảnh của từng em học sinh của lớp do mình chủ nhiệm; chủ động kết hợp với các lực lƣợng giáo dục và gia đình để giáo dục học sinh; quan tâm giúp đỡ học sinh yếu, học sinh có hoàn cảnh khó khăn; tạo điều kiện thuận lợi để các em hứng thú tham gia vào các hoạt động giáo dục của lớp, của trƣờng. Tuy vậy, bên cạnh đó cũng có những hạn chế mà không riêng gì ở trƣờng THPT Nguyễn Sỹ Sách: Một số giáo viên của trƣờng chƣa quan tâm nhiều đến 11
  14. công tác chủ nhiệm lớp. Mặt khác, do sức ép của đổi mới nội dung chƣơng trình, phƣơng pháp dạy học…mà dẫn đến ít chú trọng nhiệm vụ, vai trò của công tác chủ nhiệm. Mặt khác, nhƣ trên đã nói: những biến đổi về tâm, sinh lý, tính cách học sinh THPT dễ đem đến nhiều tình huống mà ngƣời chủ nhiệm lớp khó kiểm soát. Trƣớc thực trạng đó, nhiều giáo viên, nhất là những giáo viên trẻ sẽ cảm thấy lúng túng và thật khó khăn khi lựa chọn cách giải quyết. Có những giáo viên chủ nhiệm lớp nóng nảy, vội vã đã quy chụp học sinh là vô lễ, không giáo dục đƣợc hoặc là dùng những hình phạt nặng nề để buộc các em phải chấp hành nội quy. Ngƣợc lại, có những giáo viên chủ nhiệm lớp quá dễ dãi, buông lỏng quản lí, thiếu ý thức trách nhiệm với lớp, với chức năng, nhiệm vụ đƣợc giao, để học sinh tự do vi phạm, bỏ bê lớp làm đƣợc thế nào thì đƣợc và kết quả là lớp học trở nên bệ rạc, học sinh thiếu đoàn kết cố gắng, chất lƣợng phát triển toàn diện ở ngƣời học rất thấp. Điều đó cho thấy, để góp phần giáo dục toàn diện đối với học sinh, đặc biệt là giáo dục tính tích cực, chủ động, tinh thần tự giác, hình thành kĩ năng sống và hoàn thiện nhân cách học sinh, đòi hỏi ngƣời giáo viên chủ nhiệm cần có phƣơng pháp tổ chức, giáo dục khoa học, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi và phù hợp đối tƣợng học sinh. Qua đó, chúng tôi đã hình thành và đúc rút ra đƣợc một số kinh nghiệm góp phần nâng cao hiệu quả công tác chủ nhiệm ở trƣờng trung học phổ thông qua các biện pháp giáo dục tích cực. 1.2.3. Kết quả khảo sát thực tế học sinh Để tiến hành thực hiện đƣợc đề tài này, chúng tôi đã tiến hành khảo sát thực tế lớp mình làm chủ nhiệm thông qua ghi chép sổ đầu bài, sổ ghi chép chấm điểm của cờ đỏ, sổ điểm danh, kết quả xếp loại thi đua của lớp; kết quả xếp loại đạo đức học sinh; kết quả học tập của học sinh. Chúng tôi còn tiến hành điều tra qua các giáo viên bộ môn trực tiếp giảng dạy của lớp, qua các tổ chức giáo dục khác trong nhà trƣờng nhƣ Ban an ninh trƣờng học, Đoàn trƣờng THPT Nguyễn Sỹ Sách; Sử dụng phƣơng pháp đối chiếu so sánh với các lớp khác cùng khối về kết quả xếp loại thi đua, kết quả xếp loại đạo đức và học tập của học sinh để có cơ sở kiểm chứng thực tế. Ở trƣờng tôi, thi đua trong học sinh đƣợc xép theo hai nhóm lớp: nhóm lớp mũi nhọn gồm 15 lớp cho cả 3 khối 10,11,12 và tƣơng tự 15 lớp còn lại thuộc nhóm đại trà. Trong đó lớp C3 khóa 2020-2021 thuộc lớp mũi nhọn, lớp 12C8 thuộc lớp đại trà. * Khảo sát lớp 10C3 trong 2 tuần đầu – khi các em mới bƣớc vào THPT- khi tôi mới nhận lớp, năm học 2020-2021: - Lớp C3 của tôi tuy là một lớp chọn nhƣng năng lực học sinh từ đầu có thể nói là đứng chót và áp chót trong số 5 lớp chọn cùng khối. Bởi vì việc xếp lớp là căn cứ vào điểm số và nguyện vọng của học sinh: Lớp tốt nhất - chất lƣợng văn hóa cao nhất sẽ vào lớp C1 (chọn khối A,D), tiếp là C2 chọn khối A,B; lớp C4 chọn khối C; còn lại C3 (chọn vét của khối D), lớp C5 (chọn vét của khối A). Qua 12
  15. kết quả tuyển sinh đầu vào thì lớp 10C3 có điểm chuẩn ở mức thấp (12,7 điểm), thậm chí là rất thấp so với một số lớp 10 khác ở khối mũi nhọn nhƣ: 10C1, 10C2, 10C4 và chỉ tƣơng đƣơng với lớp 10C5. - Qua sổ đầu bài, tôi thấy có hiện tƣợng không học bài cũ, tƣ thế ngồi học không nghiêm túc (vài em bỏ chân lên ghế), đƣa điện thoại đến trƣờng, lớp khi chƣa đƣợc sự cho phép của giáo viên. - Qua ghi chép chấm điểm của cờ đỏ, lớp vẫn bị trừ điểm vì có học sinh đi chậm trong tiết sinh hoạt 10 phút đầu giờ, có hôm làm trực nhật chậm. - Một số giáo viên bộ môn có ý kiến: còn nhiều em học chƣa thật tập trung, vẫn lƣời làm bài tập về nhà; rất nhiều em cảm thấy khó khăn, bối rối trƣớc những bài tập vƣợt mức cơ bản một chút... Bảng 1: Khảo sát chất lƣợng đầu vào (điểm chuẩn) của lớp 10C3 năm học 2020-2021 so với các lớp mũi nhọn cùng khối Lớp 10C3 10C1 10C2 10C4 10C5 Điểm đầu vào 12,7 24,3 20,1 18,4 12,0 Bảng 2: Khảo sát kết quả thi đua 2 tuần đầu của lớp 10C3 so với các lớp mũi nhọn cùng khối 10, trƣớc khi áp dụng biện pháp Lớp 10C3 10C1 10C2 10C4 10C5 Kết quả thi 6/15 3/15 1/15 2/15 8/15 đua tuần 1 Kết quả thi 6/15 4/15 1/15 2/15 9/16 đua tuần 2 * Khảo sát kết quả của lớp 11C8 năm học 2021-2022: - Qua sổ đầu bài, tôi thấy tuần nào lớp cũng có hiện tƣợng học sinh vi phạm bị ghi sổ đầu bài: không học bài cũ, không làm bài tập, không ghi bài, nói chuyện riêng trong giờ học, bỏ tiết, không có đủ đồ dùng học tập, vô lễ với giáo viên bộ môn, lớp vắng học nhiều…. - Qua ghi chép chấm điểm của cờ đỏ, lớp thƣờng xuyên bị trừ điểm vì có học sinh đi chậm trong tiết sinh hoạt 10 phút đầu giờ, làm trực nhật chậm hoặc chƣa sạch khu vực đƣợc phân công, không thực hiện nghiêm túc đồng phục học sinh, sinh hoạt 10 phút đầu giờ hình thức, chiếu lệ. - Qua điều tra từ Ban an ninh trƣờng học, Đoàn trƣờng, tôi đƣợc biết đây là lớp có nhiều học sinh vi phạm nội quy nhà trƣờng và nội quy của Đoàn nhiều nhất trƣờng, có nhiều học sinh thƣờng xuyên đƣợc an ninh nhà trƣờng và Đoàn trƣờng gọi lên để giáo dục vì vi phạm nhiều lần nhƣng không có sự tiến bộ. Đây là lớp có nhiều học sinh “cá biệt” khó giáo dục, là lớp thuộc diện “điểm nóng” trong toàn trƣờng. 13
  16. - Các giáo viên bộ môn cũng nhận xét là vào dạy lớp 11C8 này rất vất vả vì không chỉ chất lƣợng học sinh mà chủ yếu là vì ý thức học tập và rèn luyện của các em rất thấp. Hầu nhƣ các em không có sự cố gắng nỗ lực vƣơn lên trong học tập. Bảng 1: Khảo sát và so sánh kết quả thi đua cuối năm 2021-2022 của lớp 11C8 với một số lớp 11 khác thuộc khối lớp đại trà Lớp 11C8 11C6 11C7 11C9 11C10 Kết quả thi đua 14/15 4/15 8/15 2/15 6/15 Bảng 2: Khảo sát và so sánh kết quả xếp loại hanh kiểm học sinh cuối năm của lớp 11C8 với một số lớp cùng khối khác trong năm 2021-2022 Lớp(ss) 11C8 11C6 11C7 11C9 11C10 Hạnh kiểm Sĩ số 37 Sĩ số 39 Sĩ số 36 Sĩ số 38 Sĩ số 38 Tốt 9 (24,3%) 18(46,2%) 12(33,3%) 20(52,6%) 14(36,8%) Khá 12(32,4%) 16(41,%) 13(36,1%) 16(42,1%) 17(44,7%) Trung bình 14(37,9%) 5(12,8%) 9(25%) 2(5,3%) 7(18,5%) Yếu 2 (5,4%) 0(0%) 2(5,6%) 0(0%) 0(0%) Bảng 3: Khảo sát và so sánh kết quả xếp loại học tập của học sinh cuối năm ở lớp 11C8 với một số lớp cùng khối khác trong năm 2021-2022 Lớp(ss) 11C8 11C6 11C7 11C9 11C10 Học lực Sĩ số 37 Sĩ số 39 Sĩ số 36 Sĩ số 38 Sĩ số 38 Giỏi 0(0%) 1(2,6%) 0(0%) 2(5,3%) 2(5,3%) Khá 8(21,6%) 12(30,8%) 4(11,1%) 15(39,5%) 7(18,4%) Trung bình 22(59,5%) 26(66,6%) 27(75%) 21(55,2%) 25(65,8%) Yếu 7(18,9%) 0(0%) 3(13,9%) 0(0%) 4(10,5%) 1.2.4. Phân tích, đánh giá số liệu Từ kết quả khảo sát ở trên, cho thấy: - Đối với lớp C3 (khóa 2020-2023), khi mới là lớp 10 năm học 2020-2021 trong hai tuần đầu đã cho thấy: cơ bản ý thức các em còn bệ rạc, tình thần học tập chƣa đi vào khuôn khổ. Nguyên nhân một phần có lẽ cũng do các em vừa lên cấp học THPT nên đang còn nhiều điều bối rối, lúng túng trong mọi hoạt động. Tuy nhiên xét cho cùng thì cái chính vẫn là xuất phát từ nhận thức của các em chƣa tích cực, chƣa toàn diện, bởi lẽ cùng chung nhóm lớp mũi nhọn trong khối nhƣng so với các lớp khác thì lớp 10C3 vẫn thua kém hơn nhiều. Kết quả thi đua trong hai tuần đầu đã nói lên chất lƣợng học tập và ý thức rèn luyện của lớp chƣa đƣợc tốt. 14
  17. - Đối với lớp C8 trong năm học trƣớc (2021-2022) khi tôi chƣa vào chủ nhiệm lớp, hiệu quả học tập và rèn luyện của học sinh lớp 11C8 khá thấp, luôn đứng ở vị thứ gần cuối và cuối trong bảng xếp hạng so với các lớp cùng khối. Là lớp có nhiều học sinh “cá biệt”, chậm tiến, khó giáo dục. Điều này cho thấy, hiệu quả công tác chủ nhiệm của ngƣời giáo viên chủ nhiệm chƣa cao. Đó có thể là do học sinh nhƣng có phần không nhỏ là do giáo viên chủ nhiệm chƣa có phƣơng pháp quản lí, giáo dục phù hợp để động viên các em nỗ lực học tập và rèn luyện. Và nhƣ vậy thì ngƣời giáo viên chủ nhiệm đã chƣa làm tốt đƣợc vai trò, nhiệm vụ cũng nhƣ mục tiêu giáo dục của mình. Để khắc phục đƣợc tình trạng trên, để đƣa thành tích của lớp đi lên trong học tập và rèn luyện, với vai trò là ngƣời chủ nhiệm chúng tôi nghĩ mình cần phải vào cuộc thật tích cực. Thiết nghĩ, ngƣời giáo viên chủ nhiệm không chỉ làm tròn bổn phận, chức trách nhiệm vụ của mình mà còn phải có tâm huyết với học sinh và đặc biệt là phải có phƣơng pháp giáo dục, rèn luyện phù hợp với đặc điểm lứa tuổi, tâm lí, đối tƣợng học sinh. Có nhƣ thế, hiệu quả giáo dục mới cao. Chính vì vậy, chúng tôi đã luôn trăn trở và quyết tâm triển khai áp dụng các biện pháp giáo dục tích cực, nhằm nâng cao chất lƣợng toàn diện của lớp chủ nhiệm, góp phần vào sự phát triển của nhà trƣờng. II. MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC TÍCH CỰC NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM Ở TRƢỜNG THPT NGUYỄN SỸ SÁCH 2.1. Giáo dục học sinh bằng sự quan tâm chân thành Ai đó đã từng nói: “Chỉ có tình cảm chân thành mới chạm đến trái tim người khác và có thể làm thay đổi một con người”. Thật vậy, và điều này lại càng ý nghĩa trong giáo dục học sinh, nhất là từ ngƣời giáo viên chủ nhiệm lớp. Là một giáo viên chủ nhiệm, tôi thấy rằng mình không những cần cố gắng dạy tốt, nghĩa là truyền đạt tri thức cho học sinh mà quan trọng hơn cần giáo dục các em cả về đạo đức, lối sống, nhân cách để các em phát triển toàn diện. Trong rất nhiều biện pháp tôi đã áp dụng để giáo dục học sinh lớp chủ nhiệm, tôi nhận thấy việc giáo dục các em bằng tình cảm yêu thƣơng, sự quan chân thành, sâu sắc luôn thu đƣợc kết quả tích cực, tốt đẹp… Ở độ tuổi của các em, vấn đề tâm lí hết sức nhạy cảm. Điều các em mong muốn nhất chính là đƣợc thấu hiểu, đƣợc sẻ chia và hơn nữa là đƣợc tƣ vấn, định hƣớng đúng đắn. Muốn vậy, ngƣời chủ nhiệm cần có sự quan tâm sâu sát các em, nhiều lúc còn phải đặt mình vào các em để nhìn, để nghĩ và để cảm nhận. Có những điều tƣởng chừng là rất nhỏ, không nhất thiết để tâm nhƣ ngày sinh nhật học sinh, sở thích của các em, ngày lễ, những thay đổi cảm xúc…. Nhƣng theo chúng tôi, đó lại là vấn đề nhạy cảm, rất cần sự để tâm của chủ nhiệm. Nếu học sinh đƣợc nhận sự chú ý, quan tâm của mình trƣớc những điều đó thì chắc chắn các em sẽ rất vui và hạnh phúc. Đồng thời chính chúng ta cũng dễ dàng nhận đƣợc sự tin tƣởng, 15
  18. ủng hộ và hợp tác từ phía các em - “Trao yêu thƣơng sẽ nhận lại sự yêu thƣơng” luôn là một chân lí bất hủ về tình ngƣời, tình thầy trò. Cho nên, trong công tác chủ nhiệm chúng tôi luôn nắm bắt tình hình, nhớ và quan tâm đến mọi biểu hiện của các em, mọi hoạt động của lớp… 2.1.1. Quan tâm ngày lễ, sinh nhật Cuộc sống ngày càng hiện đại, nhu cầu về tinh thần của con ngƣời cũng càng tăng cao và lứa tuổi học sinh THPT cũng không ngoại lệ. Bên cạnh những nhu cầu ăn, mặc, học hành… các em còn hứng thú với những câu chuyện giao lƣu, với những lời chúc cùng món quà ý nghĩa. Trong phạm vi một lớp học, việc nhớ và chúc mừng các thành viên ngày sinh nhật lại thật ý nghĩa biết bao, đặc biệt nếu điều này lại đƣợc đến từ chủ ý của giáo viên chủ nhiệm. Bởi lẽ bản thân ngƣời đƣợc nhớ sinh nhật sẽ nhận thấy ý nghĩa của bản thân đối với thầy, cô và tập thể còn đối với tập thể thì tạo đƣợc sự đoàn kết, yên vui. Thực tế thì mỗi học sinh có những hoàn cảnh gia đình riêng. Học sinh lớp, trƣờng chúng tôi cơ bản là con em nông dân, kinh tế gia đình nhiều em còn eo hẹp. Vì thế, không phải em nào cũng đƣợc tổ chức sinh nhật đàng hoàng, thậm chí nhiều em học sinh có khi còn chƣa bao giờ đƣợc tổ chức sinh nhật trong đời mình. Cho nên khi đến ngày sinh nhật của mình, các em đƣợc giáo viên chủ nhiệm nhớ đến, nhắc đến kèm với lời chúc mừng chân thành thì thật sự đáng quý. Ngay từ ngày đầu vào nhận lớp, chúng ta đã có danh sách của các em kèm ngày sinh. Một khi chúng ta thực sự quan tâm trò thì việc nhớ ngày sinh của các em không còn là trở ngại. Với lớp chủ nhiệm, chúng tôi luôn chú trọng điều này - đều biết và nhớ, chúc mừng sinh nhật đến từng học sinh. Hình thức chúc mừng cũng rất đơn giản nhƣng ấm áp: Nếu không có tiết hôm đó, giáo viên tranh thủ giờ giải lao để đến lớp, lại gần nắm tay học sinh, thông báo với cả lớp “ hôm nay là sinh nhật bạn A…” và nói lời chúc tốt đẹp nhất đến học sinh đó, rồi cả lớp cùng vỗ tay. Và rồi, cứ mỗi tháng sẽ tổ chức sinh nhật cho các bạn sinh cùng tháng một lần, vào ít phút của tiết sinh hoạt lớp cuối tuần. Khi ấy, không khí trong lớp càng ấm cúng hơn. Cùng với lời chúc đơn giản nhƣng chân thành, với tràng vỗ tay của thầy cô và các bạn thì món quà sinh nhật có khi còn kèm theo một bông hoa cho bạn nữ hay một cây kẹo cho bạn nam…tất cả hoà vui trong điệu nhạc và khúc hát “Happy Birthday”. Cứ nhƣ thế, chúng tôi nhìn thấy rõ nụ cƣời hồn nhiên, vô tƣ của các em. Đồng thời nhận thấy các em cũng quan tâm, quý mến, đoàn kết với nhau hơn, và với giáo viên chủ nhiệm thì các em trở nên thân thiện, gần gũi và cởi mở lên rất nhiều. Đây cũng chính là một trong những yếu tố khởi đầu đƣa đến thành công trong công tác chủ nhiệm của chúng tôi. 2.1.2. Quan tâm khi học sinh ốm đau Thực trạng một số học sinh ốm, đau phải nghỉ học mấy ngày là một điều không tránh khỏi trong trƣờng học, ở bất cứ cấp học nào. Trong gần ba năm chủ 16
  19. nhiệm lớp C3 (2020-2023), tôi thấy không năm nào mà không có học sinh đau, ốm nhƣ: Em Hoàng Thu Hà năm lớp 10 bị ngã xe làm gãy chân phải nghỉ học 1 tuần để chữa trị; em Hồ Thị Khánh Linh năm lớp 11 bị viêm mũi, viêm xoang nên trở trời là ốm đau phải xin nghỉ học; em Nguyễn Đình Linh đầu năm lớp 12 phải nghỉ học để mổ mắt và điều trị dài ngày; còn hiện tƣợng hắt hơi, sổ mũi do cảm cúm khi trở trời thì rải rác một số em. Cũng vậy ở lớp 12C8 đầu năm 2022-2023 đến nay có đến 3 học sinh thƣờng xuyên ốm phải nghỉ học, nhất là em Nguyễn Đình Minh Trí. Việc học sinh ốm, đau phải nghỉ học là điều mà không ai mong muốn, thậm chí luôn mang lại những thiệt thòi và lo lắng cho bản thân các em và gia đình, thầy cô, nhà trƣờng và bè bạn. Cho nên làm thế nào để hạn chế đƣợc điều này và làm thế nào để các em nhanh chóng khoẻ mạnh trở lại để đi học là niềm mong mỏi không chỉ của chính bản thân các em, gia đình em mà còn là giáo viên chúng ta, nhất là ngƣời chủ nhiệm nhƣ chúng tôi. Là giáo viên chủ nhiệm, chúng tôi luôn quan tâm thăm, hỏi học sinh khi ốm đau, bệnh tật. Hình thức có thể gọi điện cho phụ huynh hỏi thăm tình hình khi các em chƣa thể đến lớp; nhắc các em uống thuốc, nghỉ ngơi, ăn uống để nhanh khỏi mà trở lại trƣờng học; Trong trƣờng hợp học sinh phải nhập viện điều trị thì bản thân chủ nhiệm sẽ cùng đại diện các bạn trong lớp đến nhà thăm hỏi, động viên, giúp đỡ các em vƣợt qua cơn đau, nhanh chóng bình phục để đi học trở lại. Sự quan tâm chủ yếu về mặt tình cảm, tinh thần thấu hiểu và sẻ chia còn vật chất thì không đặt nặng. Chỉ cần những câu nói giản dị, chân thành của chủ nhiệm nhƣ: “Sức khỏe của các em hôm nay nhƣ thế nào rồi? Đã uống thuốc chƣa em? Cố gắng lên em nhé?” …đã là liều thuốc tinh thần quan trọng đối với các em những lúc này. Không chỉ vậy, chủ nhiệm còn nhắc nhở, dặn dò các bạn khác: “Nhớ liên lạc động viên bạn nhanh khoẻ lại nha các em”; động viên học sinh cõng, dìu bạn vào lớp khi chân tay bạn bị đau; nhắc nhở các em nhớ hỗ trợ ghi chép, giảng bài thêm cho bạn để những bạn phải nghỉ học vì ốm đau không bị mất hụt kiến thức môn học. Đồng thời gặp trực tiếp, nắm bắt tình hình khi các em đã đi học lại có gặp khó khăn trong tiếp cận bài học hay không để tìm cách tháo gỡ. Chính hành động tƣởng bình thƣờng ấy nhƣng sẽ là động lực để học sinh cố gắng nhanh khoẻ mà đến trƣờng học tập cùng thầy cô, bạn bè; để phụ huynh yên tâm về thầy cô, về một mái trƣờng nơi con mình học tập. Và mục đích cuối cùng cũng là vì sự tiến bộ của học sinh. Thực tế đã cho thấy biện pháp này cũng góp phần đáng kể giúp học sinh ý thức cao hơn trong việc cải thiện và giữ gìn tốt hơn sức khỏe của mình. Cụ thể: sau một tuần lễ, em Hoàng Thu Hà đã bình phục chân và đi lại bình thƣờng, cho đến nay không bị tái phát; em Hồ Khánh Linh và em Nguyễn Đình Linh không còn phải xin nghỉ học bệnh tái phát hay khám lại nữa; Đồng thời từ đầu năm lớp 12 đến nay, lớp không còn hiện tƣợng học sinh phải nghỉ học vì ốm đau nữa; em Nguyễn Đình Minh Trí lớp 12C8 cũng đã khắc phục rất nhiều tình trạng ốm đau phải nghỉ học. Chúng tôi thực sự thấy yên tâm và trân trọng thành công này của bản thân và học sinh. 17
  20. 2.1.3. Quan tâm khi học sinh đang gặp khó khăn hoặc rơi vào khủng hoảng tinh thần Nhƣ trên đã nói, học sinh ở độ tuổi học sinh THPT rất nhạy cảm về tâm lí. Bất cứ những tác động đột ngột không mong muốn nào đó cũng có thể dễ dàng đẩy các em vào tình trạng khủng hoảng, hoang mang về tinh thần, ảnh hƣởng không nhỏ đến học tập. Nắm bắt đƣợc điều này, trong quá trình làm chủ nhiệm, chúng tôi luôn quan tâm đến những biểu hiện thƣờng ngày, những thay đổi cảm xúc từ học sinh để đồng hành cùng các em trong việc làm chủ cảm xúc, điều tiết hành vi. Để làm tốt điều này, chúng tôi tích cực quan sát học sinh lớp mình để phát hiện những thay đổi trong hành vi, những hiện tƣợng bất thƣờng (nếu có) hoặc những biểu hiện nhỏ có nguy cơ gây rối nhiễu tâm lý. Chẳng hạn nhƣ nhiều em vốn dĩ chấp hành nội quy, ngoan ngoãn nhƣng bỗng nhiên có những biểu hiện lệch lạc: đi học chậm giờ, đồng phục đến trƣờng không đúng quy định, hay cáu gắt hoặc gây sự với bạn bè, ngƣời khác, nghỉ học vô lí do hay bỏ giờ, trốn tiết...Rõ ràng đó là sự bất thƣờng mà ngƣời chủ nhiệm nếu không để ý thì sẽ vô tình khiến cho sự việc càng trầm trọng hơn, học sinh có nguy cơ hƣ hỏng. Bởi đó có thể là những hành vi cho thấy học sinh đang rơi vào một tình huống khó khăn hoặc khủng hoảng nào đó về mặt tinh thần. Cho nên giáo viên chủ nhiệm phải đặc biệt để ý, nhất là với những học sinh vốn ngoan, nếu có những biểu hiện dù nhỏ thì lại càng phải quan tâm. Những lúc nhƣ thế, chúng tôi sẽ gặp gỡ, đối thoại trực tiếp với học sinh để nắm bắt những băn khoăn, vƣớng mắc của các em. Sau khi phát hiện và hiểu đƣợc căn nguyên của nó, chúng tôi giúp các em ứng phó kịp thời với những chấn động tinh thần, những khó khăn về tâm lí mà các em dang gặp phải từ gia đình, bạn bè hay từ xã hội...Trong trƣờng hợp này, giáo viên chủ nhiệm nhƣ chúng tôi sẽ là “chuyên gia tâm lí”, dùng tình cảm và sự hiểu biết về tâm lí lứa tuổi để tƣ vấn và gỡ rối cho các em nhằm đƣa các em đến với suy nghĩ đúng đắn, tích cực, lạc quan. Ví dụ: Ở lớp C3 của tôi, năm lớp 10, có em Nguyễn Thị Thu Hà vốn dĩ là một học sinh ngoan, chăm chỉ. Thế nhƣng, một lần tôi nhận thấy em trầm ngâm không nói, không vui vẻ với bạn bè, thậm chí nhìn em uể oải và mặt dƣờng nhƣ lúc nào cũng cúi. Tôi đã để ý và lại gần hỏi han, thế là em không nói gì mà nƣớc mắt cứ thế rơi xuống. Tôi vội vã ôm em vào lòng và đƣa em đến phòng tƣ vấn của nhà trƣờng để cô trò tâm sự. Tôi mở lòng mình, ngồi nghe em kể sự tình, qua đó tôi mới biết đƣợc: Bố em ấy (đang đi làm xa) hiểu nhầm rồi chửi mắng thậm tệ, thậm chí còn chì chiết cả ngƣời mẹ đang bị bệnh tai biến bấy lâu; học trò có nguy cơ phải nghỉ học làm thuê...Thu Hà vừa trải lòng vừa khóc nức nở. Sau khi tìm cách dỗ em bình tĩnh lại, tôi xác minh những lời em nói là sự thật. Về nhà tôi rất trăn trở, sau đó tôi gọi điện tâm sự, trao đổi với bố của học sinh. Đầu tiên tôi nêu ra và khen ngợi những ƣu điểm của trò, kể cho phụ huynh nghe tình trạng của em khi bị bố hiểu nhầm, tức giận và rồi tôi đã thuyết phục phụ huynh hiểu con, hiểu bản thân. Kết quả là sau lần đó, Thu Hà đã bình thƣờng học hành trở lại. Em còn vui 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2