intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp giáo dụccảm xúc cho học sinh giáo dục thường xuyên giúp các em ứng phó với khó khăn trong học tập

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:32

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài "Một số biện pháp giáo dụccảm xúc cho học sinh giáo dục thường xuyên giúp các em ứng phó với khó khăn trong học tập" tập trung nghiên cứu biện pháp kiểm soát cảm xúc trong HS GDTX hiện nay. Từ đó tìm ra các biện pháp giáo dục phù hợp nhằm phát triển cho các em những kỹ năng mềm có ý nghĩa quan trọng đối với cuộc sống của các em ở hiện tại và trong tương lai.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp giáo dụccảm xúc cho học sinh giáo dục thường xuyên giúp các em ứng phó với khó khăn trong học tập

  1. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Tên đề tài: MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC CẢM XÚC CHO HS GDTX GIÚP CÁC EM ỨNG PHÓ VỚI KHÓ KHĂN TRONG HỌC TẬP
  2. SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRUNG TÂM GDNN-GDTX NAM ĐÀN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Tên đề tài: MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC CẢM XÚC CHO HS GDTX GIÚP CÁC EM ỨNG PHÓ VỚI KHÓ KHĂN TRONG HỌC TẬP LĨNH VỰC: KỸ NĂNG SỐNG - NGCK Tác giả: Phan Thị Chung Tổ bộ môn: GDTX Năm thực hiện: 2023 - 2024 SĐT liên hệ: 0362 231 429 Nam Đàn, tháng 4 năm 2024
  3. MỤC LỤC Trang A. ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 6 I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ...................................................................................... 6 II. MỤC ĐÍCH, NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU ...................................................... 6 1. Mục đích nghiên cứu .......................................................................................... 6 2. Nhiệm vụ của đề tài ............................................................................................ 7 III. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ................................................ 7 1. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................................... 7 2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................ 7 IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................... 7 V. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI ...................................................................... 7 VI. CẤU TRÚC CỦA ĐỀ TÀI .............................................................................. 8 B. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ........................................................................... 9 CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN ............................................................................ 9 1. Khái niệm cảm xúc và kiểm soát cảm xúc ........................................................ 9 2. Vai trò của vấn đề kiểm soát cảm xúc đối với những khó khăn trong học tập ..... 9 CHƯƠNG II: CƠ SỞ THỰC TIỄN ....................................................................... 10 1. Thực trạng về cách kiểm soát cảm xúc trong HS GDTX hiện nay ................... 10 2. Thực trạng về những khó khăn trong học tập do không biết kiểm soát cảm xúc của HS trong Trung tâm GDNN - GDTX hiện nay ............................................... 12 CHƯƠNG III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC CẢM XÚC CHO HS GDTX ................................................................................................................................. 13 1. GV cần khéo léo trong cách xử lý tình huống ................................................... 13 2. Giáo dục kiểm soát cảm xúc cho HS qua các tiết sinh hoạt theo chủ đề .......... 15 2.1. Chủ đề: Con thú cảm xúc ................................................................................ 15 2.2. Chủ đề: Ôm ấp và chuyển hóa cảm xúc trong ta ............................................ 18 3. Giáo dục kiểm soát cảm xúc cho HS qua một số phương pháp ........................ 19 3.1. Tách cảm xúc ra khỏi hành động .................................................................... 19 3.2. Viết ra cảm xúc ............................................................................................... 20 4. Giáo dục kỹ năng ứng phó với căng thẳng và kiểm soát cảm xúc cho HS qua hoạt động trải nghiệm đọc sách .............................................................................. 20
  4. 4.1. Giới thiệu sách trong tiết dạy Ngữ văn ........................................................... 20 4.2. Hoạt động thuyết trình, giới thiệu về sách trong tiết Sinh hoạt lớp ............... 21 5. Phối hợp với phụ huynh trong vấn đề giáo dục cảm xúc trong gia đình .......... 22 6. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất ........................ 23 6.1. Mục đích khảo sát ........................................................................................... 23 6.2. Nội dung và phương pháp khảo sát ................................................................ 23 6.3. Đối tượng khảo sát .......................................................................................... 23 6.4. Kết quả khảo sát .............................................................................................. 23 CHƯƠNG IV: HIỆU QUẢ ĐỀ TÀI ...................................................................... 25 C. KẾT LUẬN ...................................................................................................... 27 I. Ý nghĩa đề tài ...................................................................................................... 27 II. Đề xuất và khuyến nghị ..................................................................................... 27 1. Đối với GV chủ nhiệm ....................................................................................... 27 2. Đối với Ban chuyên môn trung tâm ................................................................... 27 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 28 PHỤ LỤC ............................................................................................................... 29
  5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TT Từ viết tắt Từ đầy đủ 1 SKKN Sáng kiến kinh nghiệm 2 GV GV 3 HS HS 4 GDNN-GDTX Giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên 5 THPT Trung học phổ thông
  6. A. ĐẶT VẤN ĐỀ I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Việc trang bị những chuẩn mực đạo đức, quy tắc ứng xử, kĩ năng sống rất cần thiết đối với lứa tuổi HS. Khi được trang bị những kĩ năng sống cần thiết sẽ giúp các em phát triển toàn diện, ứng phó với những tình huống của cuộc sống, vững vàng đối diện với mọi hoàn cảnh. Trong những năm gần đây,chương trình giáo dục kĩ năng sống cho HS cũng đã được chú trọng trong trường học, là một nội dung quan trọng bên cạnh các nội dung giáo dục khác. Kiểm soát cảm xúc cá nhân là kĩ năng quan trọng trong cuộc sống, đặc biệt là lứa tuổi lứa tuổi dậy thì thanh thiếu niên HS. Tuy nhiên, hành xử theo cảm xúc là biểu hiện thường thấy ở độ tuổi này. Việc không kiểm soát được những cảm xúc tiêu cực của HS, nhất là HS bậc THPT đã dẫn đến những khó khăn trong học tập và cuộc sống mà hệ lụy của nó có thể kéo dài nếu không có biện pháp xử lý. Vì vậy trong trường học việc kiểm soát cảm xúc tốt sẽ giúp HS có thái độ sống chan hòa, có định hướng sống tích cực, thích ứng với những biến đổi mạnh mẽ về tâm- sinh lý. Từ đó giúp các em học tập tốt hơn, hạnh phúc hơn, là nhân tố quan trọng xây dựng nên một lớp học hạnh phúc của trường học hạnh phúc. HS hệ GDTX ngoài những áp lực đối mặt những vấn đề của lứa tuổi, sự tiếp xúc của mạng xã hội, internet... thì hầu hết các em còn phải đối mặt với những khó khăn xuất phát từ hoàn cảnh gia đình, từ những khiếm khuyết của bản thân... dẫn đến tình trạng bất ổn tâm lý, nhẹ thì buồn phiền, lo âu, cáu gắt, nặng hơn là bạo lực thậm chí trầm cảm, tự kỉ gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng học tập cũng như chất lượng sống của các em. Trong quá trình dạy học, trung tâm GDNN-GDTX Nam Đàn đã luôn coi trọng việc giáo dục lý tưởng đạo đức, lối sống, kỹ năng sống cho HS thông qua lồng ghép trong chương trình chính khóa và hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. Tuy nhiên việc giáo dục kỹ năng kiểm soát cảm xúc cho HS vẫn chưa được chú trọng nhiều và chưa đạt được hiệu quả đáng mong muốn. Nhiều GV, đặc biệt là GV chủ nhiệm còn lúng túng trong việc áp dụng các phương pháp và tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng kiểm soát cảm xúc cho HS. Xuất phát từ thực trạng nêu trên, qua nhiều năm tìm hiểu, chúng tôi đã nghiên cứu, mạnh dạn áp dụng đề tài “Một số biện pháp giáo dục cảm xúc cho HS GDTX giúp các em ứng phó với khó khăn trong học tập” với mong muốn hình thành, phát triển cho các em những kỹ năng cần thiết nhằm biết cách giữ được sự cân bằng, bình tĩnh đối mặt cũng như vượt qua những khó khăn trong học tập cũng như cuộc sống. II. MỤC ĐÍCH, NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU 1. Mục đích nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu biện pháp kiểm soát cảm xúc trong HS GDTX hiện nay. Từ đó tìm ra các biện pháp giáo dục phù hợp nhằm phát triển cho các em 6
  7. những kỹ năng mềm có ý nghĩa quan trọng đối với cuộc sống của các em ở hiện tại và trong tương lai. Đảm bảo cho các em khỏe cả về thể chất lẫn tâm lý, từ đó nâng cao chất lượng sống và học tập, góp phần phát triển phẩm chất năng lực, đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo. 2. Nhiệm vụ của đề tài - Nghiên cứu lí luận: Cảm xúc, kĩ năng kiểm soát cảm xúc, đặc điểm tâm sinh lí của HS THPT hệ GDTX. - Nghiên cứu thực trạng việc giáo dục cảm xúc cho HS THPT hệ GDTX. - Nghiên cứu và đề xuất các biện pháp giáo dục cảm xúc cho HS THPT hệ GDTX. - Tiến hành thực nghiệm tại các lớp học thông qua các buổi sinh hoạt và hoạt động giáo dục trong nhà trường. III. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng nghiên cứu HS THPT hệ GDTX. 2. Phạm vi nghiên cứu Đề tài được tiến hành thực nghiệm tại trung tâm GDNN-GDTX Nam Đàn IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Nhóm phương pháp nghiên cứu lí thuyết + Phương pháp phân tích và tổng hợp lí thuyết: Sau khi thu thập tài liệu tham khảo, tiến hành đọc và phân tích để hiểu một cách đầy đủ về các nội dung cần thiết - Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn. + Phương pháp điều tra: thiết kế phiếu điều tra về phía HS, GV và phụ huynh + Phương pháp xử lí số liệu: Sau khi thu thập tài liệu, số liệu cần được xử lí bằng các phần mềm thống kê + Phương pháp thực nghiệm: Tiến hành thực nghiệm khoa học các giải pháp và một số nội dung đã tiến hành xây dựng. + Phương pháp phân tích, tổng hợp. V. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI - Giáo dục kiểm soát cảm xúc tốt giúp HS bình tĩnh, sẵn sàng đón nhận những tình huống căng thẳng như một phần tất yếu của cuộc sống. Từ đó các em biết cách hạn chế cảm xúc tiêu cực để có những suy nghĩ và quyết định đúng đắn trong giao tiếp và công việc. - Đề tài là nguồn tư liệu để các GV có thể tham khảo, đưa vào áp dụng trong giáo dục kỹ năng sống cho HS và thông qua kết quả thực nghiệm có đối chứng để 7
  8. kiểm chứng tính khả thi của đề tài. VI. CẤU TRÚC CỦA ĐỀ TÀI Phần A. Đặt vấn đề Phần B. Nội dung nghiên cứu Phần C. Kết luận 8
  9. B. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN 1. Khái niệm cảm xúc và kiểm soát cảm xúc Cảm xúc là phản ứng, là sự rung động của con người trước tác động của yếu tố ngoại cảnh. Cảm xúc được chia thành hai nhóm là cảm xúc tích cực như niềm vui, tự hào, phấn khích, và cảm xúc tiêu cực như sợ hãi, ghê tởm, giận dữ. Kiểm soát cảm xúc không phải là loại bỏ những cảm xúc của bản thân, không phải che giấu hay đè nén lại mà chính là học cách kiểm soát để làm chủ hành vi thái độ của bản thân trong mọi tình huống dù rất tiêu cực. Hiểu một cách đơn giản, kiểm soát cảm xúc là đưa cảm xúc về trạng thái cân bằng thông qua nhiều phương diện như ngôn ngữ, hình thể. Kĩ năng kiểm soát cảm xúc là cơ sở để cá nhân triển khai các kĩ năng điều khiển cảm xúc của mình nhằm mang lại hiệu quả hành động. Điều khiển cảm xúc bản thân biểu hiện trước hết ở kĩ năng duy trì cảm xúc ở mức “cân bằng” tránh sự thái quá trong việc thúc đẩy hành động, khi có những kích thích từ bên trong hoặc bên ngoài. Người có kĩ năng điều khiển cảm xúc đồng thời là người biết “bộc lộ cảm xúc” và biết “che dấu cảm xúc thực” của mình trước người khác bằng các điệu bộ, cử chỉ, cơ thể và ngôn ngữ, trong những trường hợp cần thiết, để mang lại hiệu quả hành động hay hiệu quả ứng xử. Kĩ năng kiểm soát cảm xúc của HS là sự vận dụng tri thức, kinh nghiệm vào việc nhận diện, hiểu xúc cảm của bản thân HS và của thầy, cô, bạn bè, anh chị, người lớn và điều khiển bộc lộ xúc cảm phù hợp trong các tình huống học tập và trong cuộc sống, không để những nhu cầu, mong muốn, hoàn cảnh hoặc người khác chi phối. Biểu hiện của kĩ năng kiểm soát cảm xúc bao gồm: kĩ năng nhận dạng và hiểu cảm xúc của bản thân; kĩ năng nhận dạng và hiểu cảm xúc của người khác và kĩ năng điều khiển cảm xúc của bản thân. 2. Vai trò của vấn đề kiểm soát cảm xúc đối với những khó khăn trong học tập Cảm xúc có một sức mạnh nhất định đối với suy nghĩ của chúng ta, đặt nền tảng cho suy nghĩ, hỗ trợ cho việc đưa ra quyết định và có hành động phù hợp. Chính vì thế, chúng ta cần biết kiểm soát cảm xúc để có những suy nghĩ, quyết định đúng đắn. Các kỹ năng xã hội - cảm xúc có vai trò hết sức quan trọng trong những thành công học tập, quan hệ xã hội, tương lai nghề nghiệp của HS. Nghiên cứu đã cho thấy, những HS có kỹ năng xã hội - cảm xúc tốt thường tham gia tích cực hơn trong các hoạt động trên lớp, có thái độ tích cực và có mối quan hệ tốt với bạn bè, thầy cô giáo 9
  10. và được thầy cô giáo đánh giá cao hơn những HS khác. Không chỉ được ghi nhận ở phương diện xã hội, những HS có kỹ năng cảm xúc tốt còn được ghi nhận với những thành tích học tập nổi trội hơn những HS khác. Vì lẽ đó, việc giảng dạy và hướng dẫn kỹ năng quản lý cảm xúc đã được xem như một phương thức để kiến tạo những thành công học đường đối với HS. Đối với lứa tuổi HS, kiểm soát cảm xúc tốt mang lại nhiều lợi ích như: - Giảm thiểu xung đột và mâu thuẫn với bạn học và những người khác. - Mở rộng và duy trì các mối quan hệ. - Gây ấn tượng tốt với mọi người. - Ít bị lợi dụng, dụ dỗ, lôi kéo, tham gia các tệ nạn xã hội. - Giúp việc học tập và tu dưỡng đạo đức đạt hiệu quả cao. - Giảm nguy cơ gặp phải các vấn đề về tâm lý và thể chất. Với những lợi ích trên sẽ góp phần khắc phục những khó khăn trong học tập cho HS, giải quyết những vướng mắc về mặt tâm lý các em gặp phải. Hơn ai hết chính chúng ta sẽ là người chịu trách nhiệm với cảm xúc của mình nên dù không thể kiểm soát hoàn toàn những tác nhân trong cuộc sống hàng ngày, hãy cố gắng lựa chọn phản ứng cảm xúc phù hợp, từ đó kiểm soát cảm xúc và rộng hơn là kiểm soát cuộc sống của bản thân mình.Bên cạnh đó, biết cách điều chỉnh xúc cảm cũng có thể giúp chúng ta có được sức khoẻ tốt hơn, cải thiện hiệu suất trong công việc và làm phong phú các mối quan hệ cá nhân. CHƯƠNG II: CƠ SỞ THỰC TIỄN 1. Thực trạng về cách kiểm soát cảm xúc trong HS GDTX hiện nay HS THPT còn gọi là tuổi thanh niên, là giai đoạn phát triển bắt đầu từ lúc dậy thì và kết thúc khi bước vào tuổi người lớn. Tuổi thanh niên cũng thể hiện tính chất phức tạp và nhiều mặt của hiện tượng, nó được giới hạn ở hai mặt: sinh lí và tâm lý. Do sự phát triển của xã hội nên sự phát triển của trẻ em ngày càng có sự gia tốc, trẻ em lớn nhanh hơn và sự tăng trưởng đầy đủ diễn ra sớm hơn so với các thế hệ trước, nên tuổi dậy thì bắt đầu và kết thúc sớm hơn khoảng 2 năm. Vì vậy, tuổi thanh niên cũng bắt đầu sớm hơn. Ở lứa tuổi này, chất lượng các rung động trở nên phong phú hơn nhiều. Đi đôi với các đặc điểm đó là khả năng tự kiềm chế, tự điều chỉnh xúc cảm và hành vi của các em cũng được hình thành. Các em ngày càng nhạy cảm với những yếu tố mới và cởi mở hơn, được thể hiện ở chỗ: các em bắt đầu có những rung động sâu sắc với các quan hệ trong gia đình, trong nhà trường và đặc biệt là rất nhạy cảm với những rung cảm của người khác. Trong giai đoạn này, thế giới tình cảm của các em cũng phát triển mạnh mẽ. 10
  11. Nó rất phong phú và đa dạng bao gồm: tình cảm thẩm mỹ, tình cảm lao động, tình cảm đạo đức, tình cảm trí tuệ, tình cảm mang tính thế giới quan. song nổi bật lên ở lứa tuổi này là quan hệ tình cảm gia đình, tình bạn và ở một số em đã xuất hiện tình yêu lứa đôi. Cùng với tình cảm bạn bè thì tình cảm với gia đình ở lứa tuổi này cũng có nhiều thay đổi. Các em dần dần bình đẳng và tự lập hơn trong các mối quan hệ với gia đình. Trong mối quan hệ cha mẹ - con cái giai đoạn này xuất hiện mâu thuẫn giữa khả năng của các em và kỳ vọng của cha mẹ trong vấn đề học tập. Biểu hiện rõ nét nhất về kỳ vọng của cha mẹ đối với con cái là cho con đi học thêm rất nhiều, hay so sánh con mình với những bạn học giỏi, coi thành công của những trẻ khác là chuẩn mực bắt con mình noi theo... tất cả những điều này đôi khi đã tạo ra những áp lực cho con cái khi chúng không đủ năng lực để thực hiện những kỳ vọng của cha mẹ. Với HS THPT, các em thường cảm thấy mình đã lớn. Danh dự, lòng tự trọng xuất hiện trong các em. Ở thời kì đầu của lứa tuổi THPT, cảm giác mình đã trưởng thành và mong muốn trưởng thành của HS thể hiện rất rõ nét ở chỗ: các em không chỉ tự cảm nhận thấy mà còn đòi hỏi người lớn (cha mẹ, ông bà, thầy cô giáo), thừa nhận tính tự chủ, độc lập của mình, tính tự lập ở mình. Chính điều này làm nảy sinh mâu thuẫn giữa nhu cầu và khả năng hiện có; giữa địa vị mong muốn và địa vị thực tế. Tuy nhiên, nhiều cha mẹ đã vô tình hay cố ý có những lời nói và hành động xúc phạm đến danh dự của các em bằng những lời đay nghiến, mắc nhiếc, sỉ vả... Khi phải đối mặt với những hành động này các em thường có những phản ứng tiêu cực như cãi lại, giận dỗi, khóc, bỏ đi... Tuy nhiên, các em mới chỉ trưởng thành về mặt thể chất, nhưng chưa trưởng thành về mặt xã hội một cách đầy đủ, và chưa thể được nhìn nhận như người lớn. Đa phần các em còn phụ thuộc và sống dựa vào cha mẹ. Trong khi đó các em lại muốn được nhìn nhận bình quyền như người lớn. Có thể nói đây là áp lực không nhỏ gây ra những cảm xúc tiêu cực ở HS THPT. Cùng với sự phát triển mạnh về cái tôi, HS THPT rất dễ bị kích động, lôi kéo, luôn muốn chứng tỏ mình là người lớn nhưng hành động nhiều khi mang tính trẻ con. Cũng ở tuổi này các em quan tâm nhiều đến hình ảnh về thân thể, đây là thành tố quan trọng của sự tự ý thức ở thanh niên mới lớn. Một số em có cảm giác lo lắng, bất an về một bộ phận nào đó trên cơ thể phát triển không được cân đối hoặc cảm thấy cơ thể mình nhỏ bé hơn so với bạn cùng trang lứa. Khi khảo sát 127 HS khối 11 ở Trung tâm GDNN-GDTX Nam Đàn, chúng tôi thu được kết quả rất đáng bàn là có tới 105 HS đã từng có những biểu hiện cảm xúc tiêu cực, chiếm 82,6%. Trong đó, có nhiều HS thừa nhận rằng, không có kỹ năng kiểm soát, kiềm chế và giải tỏa những cảm xúc tiêu cực khi mắc phải. Có em đã từng có những hành vi tiêu cực khi mức độ cảm xúc đẩy lên cao trào. Cảm xúc tiêu cực đã khiến các em HS có những biểu hiện như buồn chán, lo lắng, thất vọng, lơ là trong học tập, ngại giao tiếp với bạn bè, đôi khi tỏ ra bất cần, không nghe lời thầy cô và bè bạn, dễ bị lôi kéo vào những việc làm xấu. Ngoài ra, còn có các biểu hiện tiêu cực khác như hay bỏ học, hay nghỉ học không phép, thường xuyên vi phạm nội quy, có biểu hiện cãi lại thầy cô, người lớn tuổi... Như thế, các mức độ hành vi xuất hiện khá 11
  12. nhiều ở đối tượng HS có cảm xúc tiêu cực diễn ra khá âm thầm, phức tạp. Các kiểu ứng phó tiêu cực HS thường gặp như: - Em mặc kệ cho mọi chuyện đến đâu thì đến. - Em cảm thấy bối rối và không biết phải làm gì. - Em tìm đến rượu, bia, thuốc lá, và các chất kích thích. - Em tự dày vò và trách cứ bản thân. - Em gây gổ, phá phách hoặc đánh nhau với bạn bè. - Em nói những lời giận dữ, mỉa mai, châm chọc, la mắng người khác - Em bỏ nhà đi lang thang đâu đó. - Em tụ tập ăn chơi với bạn bè xấu. - Em sẽ bỏ học. Để làm rõ hơn, chúng tôi đã sử dụng Phiếu điều tra để đánh giá việc biểu hiện cảm xúc tiêu cực của 127 HS ở Trung tâm GDNN-GDTX Nam Đàn (Mẫu phiếu điều tra ở phần Phụ lục 1). * Bảng số liệu biểu kết quả của phiếu điều tra ở Phụ lục 1: Nhóm Nội dung Số lượng HS Tỉ lệ % Em tìm đến rượu, bia, thuốc lá, và các chất 1 24 17,1 kích thích. Em gây gổ, phá phách hoặc đánh nhau với 2 49 37,1 bạn bè. Em nói những lời giận dữ, mỉa mai, châm 3 36 28,6 chọc, la mắng người khác 4 Em sẽ bỏ học. 8 6,4 5 Lựa chọn khác 10 10,8 2. Thực trạng về những khó khăn trong học tập do không biết kiểm soát cảm xúc của HS trong Trung tâm GDNN - GDTX hiện nay Nói đến khó khăn trong hoạt động học tập của HS THPT là nói đến những biến đổi tâm sinh lý của HS khi phải giải quyết các vấn đề về học tập. Như việc giải quyết các tình huống học tập, hay khó khăn về phương pháp học, hay việc thi cử. Đối với lứa tuổi thanh thiếu niên, học tập là một trong những hoạt động chủ đạo trong đời sống với phần lớn thời gian dành cho việc học tập trên lớp cũng như ở nhà. Việc không kiềm chế được cảm xúc đã gây ra nhiều khó khăn, hậu quả trong hoạt động học tập và cuộc sống hằng ngày Khi HS xuất hiện các biểu hiện của cảm xúc tiêu cực trên sẽ dẫn đến những hệ 12
  13. quả xấu trong quá trình giáo dục các em. Việc kéo dài những hành vi tiêu cực sẽ dẫn đến việc học tập của các em trở nên chểnh mảng, lơ là, chất lượng thấp. Khi các hành vi được đẩy lên cao trào sẽ dẫn đến việc các em sẽ vi phạm đạo đức, mất đi động cơ học tập, thiếu niềm tin trong cuộc sống, mất phương hướng, dẫn đến bạo lực học đường. tiêu cực một cách thường xuyên. Một số bộ phận HS nam chọn cách chơi game, hút thuốc và uống rượu thậm chí là dùng chất kích thích để vượt qua giai đoạn khó khăn về tâm lý. Một số HS nữ nếu không đủ bản lĩnh sẽ rơi vào trạng thái trầm cảm... Đồng thời qua khảo sát có thể thấy trong quá trình học tập HS GDTX có thể gặp một số khó khăn sau trong quá trình học tập khi không biết kiểm soát cảm xúc tiêu cực: - Cảm thấy khó khăn, chán nản vì bị hổng kiến thức, và không theo kịp chương trình - Cảm thấy khó khăn vì e ngại tiếp xúc, trao đổi với thầy cô, bạn bè về các vấn đề học tập - Cảm thấy khó khăn vì hoàn toàn không hứng thú với một số môn học, mất động cơ học tập - Cảm thấy khó khăn vì môn học quá khó, ngoài khả năng của bản thân nên rơi vào trạng thái chán nản, phó mặc, không muốn cố gắng. - Khó khăn vì rụt rè nhút nhát, và thiếu tự tin vào bản thân trong học tập Có thể nói xuất phát từ việc không kiềm chế được cảm xúc tiêu cực, Các em HS GDTX gặp rất nhiều áp lực và khó khăn trong hoạt động học tập khác nhau, trên đây chúng tôi chỉ liệt kê những khó khăn cơ bản nhất mà các em hay gặp phải trong quá trình học tập. CHƯƠNG III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC CẢM XÚC CHO HS GDTX 1. GV cần khéo léo trong cách xử lý tình huống Trong quá trình giáo dục kỹ năng sống nói chung, giáo dục kỹ năng ứng phó với căng thẳng và kiểm soát cảm xúc nói riêng, hình ảnh của người GV đóng vai trò như tấm gương chân thực nhất để thuyết phục HS, phụ huynh. Chính vì thế, để giáo dục cho HS tốt kỹ năng ứng phó với căng thẳng và kiểm soát cảm xúc thì bản thân mỗi thầy cô cần biết cách kiểm soát cảm xúc của bản thân mình khi đứng trước áp lực công việc hàng ngày. Kết quả điều tra ý kiến của GV tại trung tâm tôi giảng dạy về sự quan tâm của mình đến tâm trạng của HS cho thấy, có tới 1/3 GV hoàn toàn không chủ động để hiểu tâm trạng của HS mình. Chỉ có 14,67% thường xuyên quan tâm đến tâm trạng của HS. Số còn lại tự đánh giá có quan tâm đến HS khi các em có biểu hiện khác thường. Trong công tác giáo dục, việc nhận diện tốt cảm xúc của HS giúp GV đưa ra 13
  14. những biện pháp giáo giáo dục phù hợp với từng cá nhân HS. GV cần chú ý đến khuôn mặt, cử chỉ, hành vi để hiểu tâm trạng của các em, từ đó có những hỗ trợ về mặt tâm lý hay điều chỉnh hành vi tiêu cực, khích lệ cảm xúc tích cực một cách kịp thời. HS luôn là những đứa trẻ đang lớn, chính vì thế việc các em phạm lỗi là điều tất yếu sẽ xảy ra, đó chính là một trải nghiệm trong cuộc đời các em. Thay vì dùng những hình phạt phản cảm như đánh đập, quát mắng, GV nên tìm những biện pháp giáo dục phù hợp với tình huống xảy ra. Ví dụ: Trong một tình huống xảy ra mâu thuẫn giữa hai em HS. HS A vì có việc bận nên có gửi điện thoại cho HS B nhờ cầm hộ. Nhưng sau đó HS B không nhận, và nói không nghe bạn nhờ cầm. HS A bức xúc vì cho rằng bạn B lấy cắp điện thoại của mình nên xảy ra xô xát. Lúc đầu, HS B dù đã được hỏi nhiều lần thậm chí dọa báo công an vẫn kiên quyết không chịu thừa nhận hành vi của mình. Tôi quan sát nét mặt, cử chỉ của mỗi bạn thì nhận thấy bạn B có phần hơi lo lắng và sợ hãi điều gì đó, và tôi gọi bạn B ra nói chuyện riêng. Ban đầu tôi trò chuyện với bạn, thừa nhận những cảm xúc hiện tại của bạn B là đang cảm thấy lo lắng, bất an... Tôi đặt tình huống giả định cho bạn B rằng có thể khi em cầm hộ điện thoại cho bạn nhưng vì chủ quan nên đã đánh mất điện thoại của bạn. Điều quan trọng bây giờ không phải là chiếc điện thoại đã mất mà là bạn A cần biết là em có cầm hộ điện thoại cho bạn và bạn không nói dối. Còn nếu điện thoại đã mất ta có thể cùng nhau giải quyết. Sau đó bạn B đã thừa nhận mình có cầm điện thoại bạn A nhưng đã để mất nên không dám nhận là mình cầm. Đồng thời tôi cũng gọi bạn A để trao đổi, rằng đây là sự việc ngoài mong muốn của cả hai, nên thông cảm và cùng nhau giải quyết. GV hãy tập cho mình thói quen nhìn người khác bằng thái độ tích cực và nhân ái sẽ giúp GV tránh được những cảm xúc tiêu cực trong tâm hồn, hãy lắng nghe HS nhiều hơn, hiểu hơn về học trò của mình để khởi gợi mối quan hệ thầy cô và HS trở nên thân thiết và sự căng thẳng sẽ hạn chế dần. Hãy bình tĩnh suy nghĩ bản thân GV đã có ứng xử tốt chưa, thực sự lỗi sai về phía ai, bản thân GV còn thiếu gì cần bổ sung gì, GV học cách chấp nhận, tiếp thu những ý kiến đúng từ phía phụ huynh, ban lãnh đạo trường để trau dồi kiến thức bản thân tốt hơn và rèn luyện được việc quản lý cảm xúc khi có sự nhìn nhận vấn đề tốt hơn. GV hãy biết sử dụng ngôn từ để điều khiển cảm xúc của bản thân mình và cảm xúc của những người đối diện. Ngôn ngữ không khó nói nhưng phải biết cách nói như nào thì đem lại hiệu quả cao, GV cần rèn luyện kỹ năng giao tiếp, sử dụng ngôn từ ngay từ những tình huống giao tiếp không chỉ trong môi trường giảng dạy mà ngay trong cuộc sống hàng ngày. Ví dụ khi tiếp xúc với những HS được xem là cá biệt, ương nghạnh, khó bảo nếu GV dùng những lời lẽ đe dọa, chỉ trích hay chê bai thường nhận lại tác dụng ngược, các em sẽ tỏ ra lì lợm và chống đối nhiều hơn. Với những HS này, GV cần tìm hiểu rõ hoàn cảnh, tính cách của các em để có cái nhìn tích cực cảm thông và thấu hiểu. Tôi nhận thấy hầu hết ở các em cá biệt này, khả năng kiểm soát cảm xúc 14
  15. thường kém hơn các HS khác, các em rất dễ nổi nóng và có cảm xúc tiêu cực. Nguyên nhân sâu xa là thường do các em thiếu hụt tình yêu thương từ bên trong, thậm chí có cả sự tổn thương lâu dài. Với những HS này, GV cần dùng những lời lẽ động viên, khen ngợi tích cực để khuyến khích, khơi gợi lòng tự tôn từ bên trong. GV có thể dùng nhiều hình thức khen ngợi khác nhau như viết thư, giấy khen, nhắn tin.... GV luôn tiếp xúc trực tiếp với các bạn HS, là người hiểu tính cách các bạn nhất, luôn ở bên cạnh các bạn mỗi khi các bạn đến trường học tập. Khi hiểu tâm lý HS, GV sẽ hiểu được suy nghĩ của các bạn để có ứng xử đúng đắn nhất, tính cách mỗi bạn là khác nhau. Để các bạn có tâm lý thoải mái nhất thì phương pháp giảng dạy cũng phải phù hợp. HS khi có ý thức trong học tập, có sự hứng thú trong tiếp thu kiến thức mới thì mối quan hệ giữa thầy cô và học trò trở nên gần gũi hơn, thầy cô yêu thương HS như chính con em mình, các bạn HS coi trường học như ngồi nhà thứ hai với thầy cô là những người thân yêu luôn bên cạnh các bạn. Tâm lý thoải mái khiến cảm xúc luôn vui vẻ và việc quản lý cảm xúc cũng được nâng cao hơn. 2. Giáo dục kiểm soát cảm xúc cho HS qua các tiết sinh hoạt theo chủ đề 2.1. Chủ đề: Con thú cảm xúc A. Yêu cầu của chủ đề: - Nhận biết được cảm xúc của bản thân - Nhận biết được cảm xúc của người khác - Phân biệt được các trạng thái cảm xúc khác nhau B. Chuẩn bị - GV: Tranh ảnh, Trò chơi khởi động và trò chơi thể hiện cảm xúc - HS: tham gia trò chơi nhiệt tình C. Tiến trình hoạt động Hoạt động 1: Nhận diện cảm xúc - Mục tiêu + HS hiểu cảm xúc là gì? + Nhận diện cảm xúc qua khuôn mặt + Thể hiện cảm xúc bản thân - Cách tiến hành GV: mời các em tham gia trò chơi nhìn mặt đặt tên như sau: Các em quan sát hình và đoán xem khuôn mặt đó mang cảm xúc gì? Mỗi nhóm đoán đúng sẽ ghi điểm cho nhóm của mình. 15
  16. Nhận diện được 8 loại cảm xúc: Vui, buồn, ngạc nhiên, tức giận, hạnh phúc, hào hức, yêu, ghét. Kết luận: Cảm xúc là việc con người thể hiện thái độ của mình với con người, sự vật, hiện tượng xung quanh Hoạt động 2: Đọc vị cảm xúc - Mục tiêu: + HS biết giải quyết tình huống thực tiễn 16
  17. + Biết kiềm chế cảm xúc, làm chủ cảm xúc - Cách tiến hành GV: Mời các em tham gia xử lý tình huống sắm vai sau: Tình huống 1: Có hai người đi lưu thông trái chiều trên một con đường, khi đường bị kẹt xe, một người lấn tuyến, đụng người bên kia đường, làm người kia bị té trầy xướt đau, đã thế anh ta còn lớn tiếng quát nạt. Nếu bạn là người đi bên kia đường, bạn sẽ làm gì? Tình huống 2: Trời mưa rất lớn, bạn đang khoác áo mưa và ăn mặc rất đẹp đến dự buổi tiệc liên hoan sinh nhật một người bạn. Một tên nào đó chạy xe vù qua vũng nước làm bắn tung tóe ướt và bẩn người bạn. Lúc này, bạn thử hình dung xem, bạn sẽ làm gì với người ấy? GV: mời các nhóm thảo luận 2 tình huống trên với những câu hỏi sau đây và trình bày ý kiến thảo luận trên giấy Ao sao cho thật đẹp (có thể có hình minh họa cho sinh động), dán lên bảng. Khi ta mang cảm xúc như hai trường hợp nêu trên, ta sẽ mang những biểu hiện nào? Thái độ của ta với người khác như thế nào? GV: mời các em kể những trường hợp các em có những cảm xúc tích cực, rồi sau đó kể các trường hợp các em có cảm xúc tiêu cực. Chúng ta có được phép có những cảm xúc tiêu cực như giận dữ - buồn chán thất vọng - ganh ghét không? (được phép vì đó là những cảm xúc tự nhiên của con người khi đứng trước một hoàn cảnh nào đó). Kết luận GV gợi ý các em rút ra kết luận: Cảm xúc là những biểu hiện trạng thái tâm lý tự nhiên của con người. Khi ta trong tâm trạng giận dữ, kích động mạnh, ta dễ nổi nóng với mọi người, dễ có những hành vi gây nguy hiểm như ẩu đả, xung đột, đánh nhau, chửi thề... Khi ta trong trạng thái phấn khích (vui quá) ta cũng dễ có những hành vi cười hô hố, làm trong trạng thái điên loạn. Như vậy, dù ở cảm xúc nào, cảm xúc tiêu cực, hoặc tích cực một cách thái quá cũng đều không tốt. Cần biết kiềm chế những cảm xúc thái quá sẽ tốt hơn. Làm chủ cảm xúc khi bực tức, làm chủ cảm xúc khi muốn buông ra một câu nói cho hả giận; làm chủ cảm xúc khi muốn đưa ra lời bình phẩm tiêu cực; làm chủ cảm xúc cả khi ta dùng lời lẽ đáp trả những khiêu khích của người khác... Biết kiềm chế những cảm xúc, làm chủ cảm xúc của mình chính là ta biết làm chủ bản thân. 2.2. Chủ đề: Ôm ấp và chuyển hóa cảm xúc trong ta A. Yêu cầu của chủ đề: - Nhận diện, công nhận mình đang có cảm xúc đó 17
  18. - Chuyển hóa các cảm xúc tiêu cực sang tích cực B. Chuẩn bị - GV: sách, Trò chơi khởi động và trò chơi thể hiện cảm xúc - HS: tham gia các trò chơi C. Tiến trình hoạt động Hoạt động 1: Quyển sách cảm xúc - Mục tiêu: + HS nhớ lại các trạng thái cảm xúc của bản thân + Bước đầu gọi tên được cảm xúc của bản thân - Cách tiến hành + GV phát cho HS “quyển sách cảm xúc” + HS sẽ viết ở dưới mỗi bức tranh thể hiện cảm xúc với mẫu câu “em cảm thấy vui khi nào?”, “em cảm thấy buồn khi nào?” + GV đến gần HS khi HS viết để trợ giúp + Gọi một số HS chia sẻ quyển sách của mình Kết luận: HS nhớ lại các trạng thái cảm xúc của bản thân đã từng trải qua và chia sẻ với cô và các bạn. Hoạt động cùng cha mẹ ở nhà: Cùng với cha mẹ làm chiếc hộp cảm xúc: Làm ba chiếc hộp mọt chiếc hộp ghi cảm xúc VUI, một chiếc hộp ghi cảm xúc BUỒN, một chiếc hộp ghi cảm xúc TỨC GIẬN. Trong ngày em có cảm xúc nào thì em sẻ bỏ một thẻ vào hộp tương ứng. Sau một tuần, con sẽ đếm số thẻ trong hộp và xem số thẻ trong hộp nào nhiều, hộp nào ít. Hoạt động 2: Bữa tiệc yêu thương - Mục tiêu: + HS thể hiện cảm xúc tích cực với người khác + HS được trải nghiệm việc thể hiện cảm xúc tích cực của bản thân với bạn bè bằng lời nói và hành động. HS biết cách đồng cảm với bạn bè. - Cách tiến hành + GV hướng dẫn cách chơi: Khi cô nói “Bắt đầu” các em sẽ gặp bất cứ bạn nào trong lớp cầm tay, đập tay, vỗ vai và nói lời yêu thương với bạn (em thấy thích điểm gì ở bạn thì em sẽ nói): Tớ thích bộ quần áo của bạn, tóc bạn rất đẹp,. Cô khuyến khích các em gặp thật nhiều bạn trong lớp để nói lời yêu thương + GV sẽ làm trước: Nói lời yêu thương với cả lớp và một số bạn + Khi HS bắt đầu thực hiện việc di chuyển, GV bật nhạc nhẹ nhàng 18
  19. + GV và các bạn trong lớp sẽ tặng quà cho bạn có hoàn cảnh khó khăn Kết luận: - Trong ta luôn tồn tại 2 trạng thái cảm xúc tích cực và tiêu cực. Tuy nhiên, chúng ta có xu hướng chối bỏ, né tránh cảm xúc tiêu cực bằng cách tìm kiếm sự khoả lấp từ bên ngoài. - Nỗi buồn hay niềm vui thì đều là một phần cuộc sống của chúng ta. Chúng ta không thể chối bỏ nỗi buồn, bởi vì nếu không có buồn thì sẽ không có vui. Cũng giống như không có bùn thì không thể mọc lên những đoá sen. - Do vậy, khi cảm xúc có mặt trong ta thì không nên xua đuổi, né tránh nó mà cần quay trở về nhận diện cảm xúc đó và biết rằng chúng ta đang có những cảm xúc không vui. - Chuyển hóa các cảm xúc tiêu cực sang tích cực 3. Giáo dục kiểm soát cảm xúc cho HS qua một số phương pháp 3.1. Tách cảm xúc ra khỏi hành động Cảm xúc là những tín hiệu cho thấy một người làm điều gì đó hoặc hành động theo một cách nhất định nào đó. Tách cảm xúc ra khỏi hành động là điều cần ghi nhớ trong kĩ năng kiểm soát cảm xúc. Không làm bất cứ điều gì khi cảm thấy xúc động mạnh là một điều đúng đắn. Bạn có thể lùi lại một bước và cảm nhận cảm xúc trước khi bạn hành động, đặc biệt là khi bạn cảm thấy vô cùng tức giận - hãy để cơn giận diễn ra. Nhận diện, công nhận mình đang có cảm xúc đó. Ngay khi nhận diện đúng tên cảm xúc cường độ cảm xúc đã giảm hơn nửa. Khi đó bạn đang quan sát tách rời (tức là nhìn mình với con mắt của một người ngoài cuộc) lúc đó bạn bình tĩnh và nhìn tổng thể sự vật, sự việc, tình huống.Việc quyết định sớm hành động có thể khiến bạn tức giận hơn là chờ đợi để đưa ra quan điểm cho cơn giận của bạn.Sau khi đã nguội, bạn có thể thấy:Tình hình không phải là một vấn đề lớn như bạn nghĩ.Về lâu dài nó sẽ dẫn đến những điều tốt đẹp hơn cho bạn. Hoặc, bạn có thể thấy cơn giận của mình được kích hoạt bởi một điều gì đó hoàn toàn khác. Nếu bạn đang ở trong tình huống giải quyết cơn tức giận ngay lập tức không phải là một lựa chọn, hãy hít vào thật sâu. Khi bạn thở ra, hãy đếm đến mười hoặc lặp lại một cụm từ giúp bạn thư giãn. Tiếp tục làm như vậy cho đến khi bạn cảm thấy tập trung trở lại. Đây là phương pháp mà tôi đã vận dụng rất nhiều trong các tình huống xử lý HS, khi HS vi phạm lỗi và đang trong trạng thái cảm xúc tiêu cực. Ví dụ khi xảy ra mâu thuẫn giữa hai em HS, khi HS đang tức giận...Lúc ấy nếu chúng ta không khéo léo xử lý, lên án hoặc chỉ trích, dọa nạt có thể khiến cảm xúc các em khó kiểm soát như “đổ dầu vào lửa” dẫn đến những lời nói và hành động sai trái hơn. Khi đó việc làm đầu tiên của tôi là gọi các em đến một nơi yên tĩnh, cho các em ngồi yên một lúc, trong thời gian đó để cơn giận diễn ra. Sau khi các em bình tĩnh trở lại tôi mới ngồi nói chuyện và giúp các em nhận diện cơn giận trong bản thân mình để cùng nhau 19
  20. tháo gỡ. Nhiều HS khi đang nóng giận, không kiểm soát được cảm xúc thường có những lời lẽ, thậm chí hành động khó kiểm soát, nhưng khi được ngồi lại bình tĩnh và để cơn giận qua đi các em bắt đầu có sự suy nghĩ lại và nhận thấy được những cái sai của bản thân, từ đó điều chỉnh hành vi của bản thân. 3.2. Viết ra cảm xúc Một cách lành mạnh để đối phó với cảm xúc là đưa chúng vào việc viết. Viết ra suy nghĩ và cảm xúc là một cách tốt để đối phó với căng thẳng. Hành động viết những suy nghĩ thực sự có thể giúp các em xử lý các tình huống. Nó cũng giúp các em tìm ra cách nghĩ mới về mọi thứ. Bằng cách này, các xung đột được tránh được và các tình huống được giải quyết một cách tích cực. Thay vì trước các lỗi vi phạm của các em, GV thường yêu cầu HS viết bản tường trình hoặc kiểm điểm thì tôi cho các em ngồi viết về cảm xúc của bản thân đang diễn ra. Tôi thường gợi ý các câu hỏi để các em viết: Tại sao em có cảm xúc này? Có lý do gì cho cảm xúc này không? ( để hiểu và thông cảm cho đối phương) Giờ mình phải phản ứng như thế nào đây? Có cách nào để phản ứng tốt hơn hay không?Có bài học gì trong việc này không?. Thông qua những trang viết của các em, bản thân GV cũng có thêm sự thấu hiểu và đồng cảm với những cảm xúc em đang diễn ra. Và cũng từ những trang viết này giúp các em giải tỏa được mọi ấm ức trong lòng. Có nhiều em còn viết lên những lời tâm sự có những trạng thái cảm xúc này là do từ hoàn cảnh gia đình, từ việc cha mẹ thiếu sự quan tâm, lắng nghe con cái, hoặc bản thân các em thiếu sự tôn trọng từ người lớn... Viết ra sự giận dữ của bạn ở định dạng luồng ý thức. Tương tự như việc ngăn cản bản thân khóc, sẽ không tốt khi bạn giữ sự tức giận, mơ hồ, hoặc cảm xúc tiêu cực trong lòng. Việc viết cảm xúc và suy nghĩ ra giấy hoặc trên máy tính sẽ giúp bạn xử lý và đối phó với cảm xúc khó khăn để bạn có thể sống không lệ thuộc khi muốn. Tôi đã áp dụng phương pháp này khá nhiều trong các trường hợp HS vi phạm các lỗi, khi xảy ra mâu thuẫn giữa các em... và thu được nhiều kết quả khả quan, đặc biệt góp phần hình thành kĩ năng ứng phó với căng thẳng và cảm xúc tiêu cực cho các em HS. 4. Giáo dục kỹ năng ứng phó với căng thẳng và kiểm soát cảm xúc cho HS qua hoạt động trải nghiệm đọc sách 4.1. Giới thiệu sách trong tiết dạy Ngữ văn Bản thân tôi là GV dạy bộ môn Ngữ Văn, trong quá trình giảng dạy trên lớp, tôi kết hợp vừa dạy bài theo phân phối chương trình vừa giới thiệu những cuốn sách liên quan đến bài học.Tôi thường mang những cuốn sách đó lên để các em thấy tận mắt, sờ tận tay cảm nhận được sách. Việc giới thiệu sách này tôi thường linh hoạt trong bài học Trong học kì I và những tuần đầu học kì II, tôi đã giới thiệu cho HS một số quyển sách sau: - Văn bản: “Con đường mùa đông” ( Pu-skin), Ngữ văn 11, tôi giới thiệu cuốn sách: “cân bằng cảm xúc cả lúc bão giông” của Richat Nicholis 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2