Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp góp phần đảm bảo thực hiện hiệu quả chương trình GDPT 2018 tại trường THPT Diễn Châu 5
lượt xem 4
download
Đề tài đã đi sâu nghiên cứu: Tình hình thực tế học sinh, điều kiện dạy học, đội ngũ giáo viên, các mối quan hệ trong và ngoài tại trường THPT Diễn Châu 5 các năm học từ 2018-2019 đến 2022-2023. Làm rõ mặt mạnh, mặt yếu của các hoạt động giáo dục, chất lượng giáo dục hàng năm, từ đó rút ra kinh nghiệm, đưa ra các biện pháp để triển khai thực hiện chương trình GDPT 2018 một cách có hiệu quả nhất phù hợp tình hình nhà trường.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp góp phần đảm bảo thực hiện hiệu quả chương trình GDPT 2018 tại trường THPT Diễn Châu 5
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MỘT SỐ BIỆN PHÁP GÓP PHẦN ĐẢM BẢO THỰC HIỆN HIỆU QUẢ CHƯƠNG TRÌNH GDPT 2018 TẠI TRƯỜNG THPT DIỄN CHÂU 5 Thuộc lĩnh vực: Quản lý Người thực hiện : Phan Thị Thu Hương Số điện thoại : 0912 741 530 Năm thực hiện : 2020 - 2023 Diễn Châu, tháng 04 năm 2023 1
- MỤC LỤC Trang PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................... 1 I. Lí do chọn đề tài.............................................................................................. 1 II. Mục đích nghiên cứu...................................................................................... 3 III. Nhiệm vụ nghiên cứu................................................................................... 3 IV. Đối tượng nghiên cứu................................................................................... 3 V. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 3 PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU............................................................. 4 Chương I: Cơ sở khoa học ................................................................................ 4 1. Cơ sở lí luận.................................................................................................... 4 2. Cơ sở thực tiễn................................................................................................ 4 3. Cơ sở pháp lý.................................................................................................. 4 Chương II: Thực trạng điều kiện thực hiện chương trình GDPT 2018……….. 4 1. Điều kiện đảm bảo chương trình…………………………………………… 4 2. Thực trạng điều kiện đảm bảo chương trình……………………………….. 5 Chương III: Một số giải pháp góp phần đảm bảo thực hiện hiệu quả chương trình GDPT 2018 tại trường THPT Diễn Châu 5…………………………………. 8 Giải pháp 1. Nâng cao nhận thức của đội ngũ CBQL, GV về vai trò và tầm quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng thực hiện chương trình GDPT 2018…. 8 Giải pháp 2. Tổ chức tốt công tác tuyên truyền việc thực hiện chương trình GDPT 2018 đến cán bộ, giáo viên, nhân viên, phụ huynh, học sinh………………. 9 Giải pháp 3. Tăng cường công tác tập huấn cho giáo viên về chương trình GDPT 2018…………………………………………………………………… 11 Giải pháp 4. Xây dựng kế hoạch thực hiện chương trình GDPT mới của trường phù hợp với điều kiện của địa phương và nhà trường........................ 12 Giải pháp 5. Tổ chức rà soát, đánh giá thực trạng, xác định nhu cầu giáo viên từng môn học, lớp học, đề xuất kế hoạch bổ sung đội ngũ giáo viên đáp ứng yêu cầu thực hiện chương trình GDPT mới, chọn cử đội ngũ giáo viên cốt cán đảm bảo số lượng và chất lượng để thực hiện kế hoạch bồi dưỡng giáo viên đạt hiệu quả................................................................................................. 20 Giải pháp 6. Tổ chức rà soát, sửa chữa, sắp xếp để sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất, thiết bị dạy học hiện có, xây dựng kế hoạch đầu tư cơ sơ vật chất, bổ sung tiết bị dạy học và lựa chọn sách giáo khoa để thực hiện chương trình GDPT mới................................................................................................... 28 Giải pháp 7. Tăng cường các hoạt động trải nghiệm và phát triển các loại tài liệu học tập cho học sinh dưới nhiều hình thức khác nhau........................... 40 Chương IV. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất… 43 PHẦN III: KẾT LUẬN...................................................................................... 55 2
- PHẦN I : ĐẶT VẤN ĐỀ I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Thế giới đã bước qua thập niên thứ ba của thế kỉ XXI với những diễn biến mạnh mẽ, tác động không nhỏ đến sự phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam nói chung cũng như sự phát triển giáo dục đất nước nói riêng. Một số yếu tố quan trọng có thể ảnh hưởng tới giáo dục Việt Nam có thể chỉ ra ở dưới đây: - Trước hết, đó là quá trình toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế đang diễn ra rất mạnh mẽ. Sự tác động của quá trình toàn cầu hóa đòi hỏi các quốc gia phải thúc đẩy sự phát triển của nền giáo dục nước mình. Bởi lẽ, muốn hội nhập quốc tế sâu rộng, các quốc gia cần xây dựng nguồn nhân lực có tri thức, kĩ năng, phẩm chất cần thiết. Do đó, toàn cầu hóa trong giáo dục cũng là một thách thức đối với mỗi quốc gia, đòi hỏi cần có sự đổi mới căn bản và toàn diện. - Thứ hai, cuộc cách mạng khoa học và công nghệ đang diễn ra mạnh mẽ (Cách mạng công nghiệp lần thứ tư) được dự báo sẽ làm thay đổi đến các mặt của xã hội, trong đó có giáo dục. Do vậy, cuộc cách mạng này cũng sẽ thay đổi cách thức lao động trong lĩnh vực giáo dục. - Thứ ba, sự hình thành của nền kinh tế tri thức, xã hội tri thức; trong đó, tri thức có vai trò quyết định đến mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Sự hình thành của nền kinh tế tri thức đòi hỏi giáo dục phải vượt khỏi những khuôn khổ truyền thống và không ngừng đổi mới, thích nghi. Với Việt Nam, sau hơn 30 năm đổi mới, nền giáo dục nước ta đã đạt được nhiều thành tựu trong việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phát huy nhân tố con người nhằm thúc đẩy sự phát triển của đất nước. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được, chất lượng, hiệu quả giáo dục đào tạo còn thấp so với yêu cầu. Hệ thống giáo dục đào tạo thiếu liên thông giữa các trình độ và giữa các phương thức giáo dục đào tạo, còn nặng lí thuyết, nhẹ thực hành; đào tạo thiếu gắn kết với nghiên cứu khoa học, sản xuất, kinh doanh và nhu cầu của thị trường lao động; chưa chú trọng đúng mức việc giáo dục đạo đức, lối sống và kĩ năng làm việc; phương pháp giáo dục, việc thi, kiểm tra và đánh giá kết quả học tập còn lạc hậu; quản lí giáo dục đào tạo còn nhiều yếu kém; đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục bất cập về chất lượng, số lượng và cơ cấu; một bộ phận chưa theo kịp yêu cầu đổi mới và phát triển giáo dục, thiếu tâm huyết, thậm chí vi phạm đạo đức nghề nghiệp. Nhận thức được giáo dục và đào tạo trở thành nhân tố vừa là nền tảng, vừa là động lực góp phần quyết định tương lai của mỗi dân tộc, Đảng và Nhà nước ta khẳng định: “giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu”, đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển, được ưu tiên đi trước trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội, sự nghiệp giáo dục là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân, của mỗi gia đình, của các lực lượng xã hội. 3
- Để thực hiện chủ trương của Đảng, Nhà nước về định hướng chiến lược phát triển GD&ĐT trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Hội nghị lần thứ VIII, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI đã thông qua Nghị quyết số 29-NQ/TW “Về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo”; Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28 tháng 11 năm 2014 của Quốc hội về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông. Một hệ thống giải pháp toàn diện và đồng bộ được đưa ra, gồm: - Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lí của Nhà nước đối với đổi mới giáo dục đào tạo; - Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục đào tạo theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực của người học; - Đổi mới căn bản hình thức và phương pháp thi kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục đào tạo, đảm bảo trung thực, khách quan; - Hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân theo hệ thống giáo dục mở, học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập; - Đổi mới căn bản công tác quản lí giáo dục đào tạo, đảm bảo dân chủ, thống nhất, tăng quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của các cơ sở giáo dục đào tạo; coi trọng quản lí chất lượng; - Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục đào tạo; - Đổi mới chính sách, cơ chế tài chính, huy động sự tham gia đóng góp của toàn xã hội, nâng cao hiệu quả đầu tư để phát triển giáo dục đào tạo; - Nâng cao chất lượng, hiệu quả nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ, đặc biệt là khoa học giáo dục và khoa học quản lí; - Chủ động hội nhập và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế trong giáo dục đào tạo. Đây là những định hướng lớn và đang được các cấp, các ngành triển khai tích cực nhằm tạo nên những bước chuyển căn bản, toàn diện trong giáo dục Việt Nam. Từ đó, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã đề ra nhiều chủ trương nhằm đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đáp ứng yêu cầu mới, khắc phục những hạn chế của giáo dục Việt Nam hiện nay trong đó có việc triển khai chương trình GDPT 2018 theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Để thực hiện thành công chương trình GDPT 2018, đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo theo Nghị quyết của Đảng, việc chuẩn bị các điều kiện để triển khai chương trình GDPT 2018 có vai trò đặc biệt quan trọng đối với các nhà trường. 4
- Với những lý do nêu trên, tôi đã lựa chọn nghiên cứu đề tài: Một số biện pháp góp phần đảm bảo thực hiện hiệu quả chương trình GDPT 2018 tại trường THPT Diễn Châu 5. II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Qua quá trình làm công tác quản lý ở trường THPT, với những kiến thức về lý luận đã được học tập, nghiên cứu, thảo luận tại các hội thảo về chương trình GDPT 2018, nhằm khẳng định các yếu tố cơ bản, cần thiết để triển khai thực hiện chương trình GDPT 2018 có hiệu quả. III. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU Đề tài đã đi sâu nghiên cứu: Tình hình thực tế học sinh, điều kiện dạy học, đội ngũ giáo viên, các mối quan hệ trong và ngoài tại trường THPT Diễn Châu 5 các năm học từ 2018-2019 đến 2022-2023. Làm rõ mặt mạnh, mặt yếu của các hoạt động giáo dục, chất lượng giáo dục hàng năm, từ đó rút ra kinh nghiệm, đưa ra các biện pháp để triển khai thực hiện chương trình GDPT 2018 một cách có hiệu quả nhất phù hợp tình hình nhà trường. IV. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU Các giải pháp đã thực hiện nhằm góp phần đảm bảo thực hiện có hiệu quả chương trình GDPT 2018 tại trường THPT Diễn Châu 5. V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Phương pháp nghiên cứu lý luận và thực tiễn - Phương pháp quan sát, trao đổi, điều tra - Phương pháp khảo sát thực tế - Phương pháp nghiên cứu hỗ trợ: Toán học, bảng biểu, sơ đồ - Phương pháp tổng kết kinh nghiệm. 5
- PHẦN II : NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG I: CƠ SỞ KHOA HỌC 1. Cơ sở lý luận Trong mỗi nhà trường, các điều kiện đảm bảo có sự tác động mạnh đến chất lượng giáo dục. Vì vậy, người cán bộ quản lý trường học cần phải hiểu đúng tầm quan trọng của việc chuẩn bị các điều kiện đảm bảo để triển khai có hiệu quả kế hoạch giáo dục của nhà trường. Đó là vấn đề sống còn quyết định chất lượng giáo dục của mỗi nhà trường. 2. Cơ sở thực tiễn Thực trạng giáo dục đào tạo nước ta trong thời gian qua tuy đã thu được nhiều thành tựu đáng kể, đã có bước phát triển mới, góp phần chuẩn bị tiền đề cho những bước phát triển mạnh mẽ và vững chắc hơn của sự nghiệp giáo dục trong thế kỷ XXI, vì mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Vấn đề bức xúc nhất trong giáo dục nước ta hiện nay là chất lượng giáo dục toàn diện, nhất là giáo dục đại trà nhìn chung còn thấp so với mục tiêu giáo dục, với yêu cầu nhân lực phục vụ phát triển kinh tế, xã hội và với trình độ của các nước trong khu vực. Việc đổi mới giáo dục đào tạo là tất yếu. Các nhà trường phải quan tâm đến các các điều kiện đảm bảo khi thực hiện nhiệm vụ đổi mới trong giáo dục. 3. Cơ sở pháp lý Nghị quyết và Chỉ thị của Đảng về giáo dục đều nêu quan điểm: “Giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu”, trong đó, việc đảm bảo các điều kiện để thực hiện chương trình, mục tiêu giáo dục là rất quan trọng, góp phần thành công của công cuộc đổi mới. Xuất phát từ những cơ sở trên, để thực hiện thành công sự nghiệp đổi mới giáo dục, thể hiện qua chương trình GDPT 2018, việc chuẩn bị các điều kiện tại các nhà trường là một đòi hỏi hết sức cấp bách và tất yếu. CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH GDPT 2018 1. Điều kiện đảm bảo thực hiện chương trình Theo chương trình GDPT 2018, điều kiện cần thiết, đảm bảo để thực hiện chương trình bao gồm: - Tổ chức và quản lí cơ sở giáo dục: Bao gồm một số nội dung cơ bản như được giao quyền tự chủ theo quy định của pháp luật; thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở; chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước, sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương và cơ quan quản lí giáo dục 6
- các cấp; cơ cấu tổ chức bộ máy và quản lí hoạt động giáo dục của nhà trường theo quy định của quy chế tổ chức, hoạt động của nhà trường. - Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên: Được đánh giá theo chu kì, đáp ứng yêu cầu giảng dạy; được bồi dưỡng, tập huấn về lí luận chính trị, quản lí giáo dục và chương trình GDPT theo quy định; số lượng và cơ cấu giáo viên bảo đảm để dạy các môn học và hoạt động giáo dục của chương trình GDPT; có trình độ được đào tạo đạt chuẩn hoặc trên chuẩn; giáo viên được đảm bảo các quyền theo quy định của cơ sở giáo dục và của pháp luật; giáo viên được bồi dưỡng, tập huấn về dạy học theo chương trình GDPT; nhân viên có trình độ chuyên môn đảm bảo quy định, được bồi dưỡng về nội dung chương trình GDPT có liên quan đến nhiệm vụ của mỗi vị trí trong cơ sở giáo dục. - Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học: Địa điểm, diện tích, quy mô; khối phòng học tập; khối phòng hỗ trợ học tập; thư viện; khối phòng hành chính quản trị; khu sân chơi, thể dục thể thao; khối phụ trợ; khối phục vụ sinh hoạt; hạ tầng kĩ thuật và thiết bị dạy học tối thiểu bảo đảm theo quy định của Bộ Giáo dục Đào tạo. - Xã hội hoá giáo dục: Cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương có trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện thành công chương trình GDPT; bảo đảm điều kiện thực hiện chương trình; thực hiện nghiêm túc các chính sách của Đảng, Nhà nước đối với giáo viên và cán bộ quản lí giáo dục. Các cơ sở giáo dục cần tham mưu với cấp uỷ Đảng, chính quyền và phối hợp với các cá nhân, tổ chức ở địa phương để huy động đa dạng các nguồn lực tham gia các hoạt động giáo dục và hỗ trợ kinh phí, cơ sở vật chất, xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, an toàn. 2. Thực trạng điều kiện đảm bảo chương trình 2.1. Thực trạng về phân cấp quản lí cơ sở giáo dục phổ thông Nhà trường nhận được sự quan tâm, chỉ đạo, lãnh đạo của Sở Giáo dục và Đào tạo Nghệ An, của huyện uỷ, UBND huyện Diễn Châu và các xã vùng tuyển sinh của trường trong việc phối hợp thực hiện công tác xã hội hoá giáo dục. Nhà trường được giao quyền tự chủ về việc xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình giáo dục nhà trường, về phân công, sử dụng lao động và tài chính. 2.2. Thực trạng năng lực của đội ngũ giáo viên nhà trường hiện nay trước yêu cầu đổi mới giáo dục Cán bộ quản lý và giáo viên nhà trường đều có trình độ đạt chuẩn và trên chuẩn, trong đó có hơn 30% cán bộ quản lý và giáo viên có trình độ thạc sĩ. Đây là kết quả đáng khích lệ mà nhà trường đã đạt được. Hầu hết cán bộ quản lý, giáo viên có lòng yêu nghề, có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp tốt, có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc, có ý chí vươn lên, tích cực học tập, rèn luyện và bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Năng lực sư phạm của phần lớn nhà giáo được nâng lên, đáp ứng yêu cầu đổi mới nội dung, phương pháp giáo dục. Đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục tham mưu tích cực và hiệu quả cho cấp ủy đảng 7
- và chính quyền các cấp trong việc xây dựng các chính sách cán bộ, giáo viên, học sinh phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của bộ, ngành, địa phương. Bên cạnh những kết quả đã đạt được, thì thực trạng đội ngũ giáo viên vẫn còn tồn tại một số những hạn chế cần được khắc phục. Trên thực tế vẫn còn một bộ phận giáo viên thiếu tâm huyết với nghề, không tuân thủ những quy chuẩn của đạo đức nghề nghiệp, làm suy thoái danh dự, lương tâm nhà giáo. Trong công tác chuyên môn, không ít giáo viên có biểu hiện sa sút về ý chí, sức chiến đấu, chưa thực sự công tâm, chưa đánh giá đúng thực chất kết quả học tập của học sinh; còn nhiều tiêu cực, bệnh thành tích, làm giảm uy tín, ảnh hưởng đến niềm tin của học sinh, phụ huynh và cộng đồng xã hội đối với đội ngũ nhà giáo. Một bộ phận thiếu động lực tự học và đổi mới, chưa bắt kịp yêu cầu về đổi mới quản lý, chương trình, phương pháp giáo dục, sử dụng công nghệ thông tin và ngoại ngữ. Tình trạng thừa thiếu giáo viên cục bộ vẫn còn tồn tại, đặc biệt là chưa có giáo viên dạy các môn Âm nhạc, Mỹ thuật. Năng lực của đội ngũ giáo viên hiện nay là một trong những lo ngại cả về lượng và chất trước yêu cầu đổi mới giáo dục, đặc biệt là năng lực thực hành, kỹ năng tổ chức hoạt động giáo dục, việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp, chương trình giáo dục địa phương. 2.3. Về điều kiện cơ sở vật chất Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học tại trường chưa đáp ứng được yêu cầu của môn học. Bảng 1. Ý kiến đánh giá của cán bộ quản lý, giáo viên về điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường (tỉ lệ %) Cơ bản đáp Chưa có/chưa Đáp ứng tốt Đáp ứng được ứng được nhu đáp ứng được Nội dung đánh giá nhu cầu một phần nhu cầu dạy và nhu cầu dạy và học cầu dạy và học học dạy và học Phòng học lí thuyết 27,3 46,3 26,4 0 Phòng học thực hành 9,9 19,8 33,9 33,6 Thư viện 6,7 26,4 28,9 38,0 Phòng học tin học 23,1 40,5 24,0 12,4 Phòng học ngoại ngữ 8,3 14,0 15,7 62,0 Thiết bị thực hành nghề 12,4 38,8 35,5 (Nguồn: Số liệu khảo sát tháng 10/2021 của nhà trường) Kết quả khảo sát, xin ý kiến đánh giá của CBQL, GV cho thấy phòng học lí thuyết về cơ bản đáp ứng được nhu cầu sử dụng của nhà trường. Đối với phòng học thực hành, có 33,6% ý kiến đánh giá là chưa đáp ứng được, thư viện có 38,0% ý kiến đánh giá chưa đáp ứng được nhu cầu sử dụng của giáo viên và học sinh. Đặc biệt, khi đánh giá về phòng học ngoại ngữ, có tới 62,0% ý kiến đánh giá chưa đáp ứng được yêu cầu giảng dạy và học tập (xem bảng 1). 8
- Bảng 2. Ý kiến đánh giá của cán bộ quản lý, giáo viên về thiết bị dạy học của nhà trường (tỉ lệ %) Đáp ứng tốt Chưa có/chưa Cơ bản đáp ứng Đáp ứng được nhu cầu đáp ứng được Nội dung đánh giá được nhu cầu một phần nhu nhu cầu dạy và học dạy và học cầu dạy và học dạy và học Thiết bị thực hành, thí 3,3 24,8 47,1 24,8 nghiệm môn Vật lý Thiết bị thực hành, thí 4,9 22,3 43,0 29,8 nghiệm môn Hoá học Thiết bị thực hành, thí 3,3 18,2 46,3 32,2 nghiệm môn Sinh học Thiết bị, sơ đồ, tranh 1,7 30,6 47,9 19,8 ảnh phục vụ giảng dạy môn Lịch sử Thiết bị, sơ đồ, tranh 1,7 28,1 53,7 16,5 ảnh phục vụ giảng dạy môn Địa lý Trang thiết bị công 24,0 24,8 39,7 11,6 nghệ thông tin phục vụ giảng dạy Kết nối mạng Internet 26,4 28,9 31,4 13,2 phục vụ giảng dạy và học tập của học sinh Phần mềm dạy học các 9,1 16,5 26,4 47,9 môn học Sân chơi, bãi tập phục 9,1 21,5 47,9 21,5 vụ các hoạt động giáo dục (Nguồn: Số liệu khảo sát tháng 10/2021 của nhà trường) Như vậy, thiết bị dạy học hiện nay của trường còn thiếu, chỉ đáp ứng một phần nhu cầu dạy học, đặc biệt cho các môn cần nhiều thí nghiệm, thực hành như Sinh học, Hóa học và Vật lí, chưa được trang bị đồng bộ (xem bảng 2) 2.4. Công tác xã hội hoá giáo dục Bên cạnh những thành tích đã đạt được, việc thực hiện xã hội hóa giáo dục vẫn gặp nhiều khó khăn, vướng mắc như: Một số xã, cấp ủy, chính quyền địa 9
- phương, đoàn thể và phụ huynh học sinh chưa chú trọng đến việc học tập của con em mình; chưa nhận thức đúng đắn về vị trí, tầm quan trọng của giáo dục. Do hoàn cảnh gia đình khó khăn nên một bộ phận học sinh phải bỏ học để đi làm. Mặt khác, việc quản lí công tác xã hội hóa giáo dục còn thiếu biện pháp phù hợp, tính khả thi chưa cao. 2.5. Xu thế hội nhập Sự nghiệp CNH, HĐH đất nước và hội nhập quốc tế đòi hỏi phải có nguồn nhân lực chất lượng cao, trong khi nguồn lực đầu tư cho giáo dục của Nhà nước còn hạn chế. Chất lượng nguồn nhân lực còn thấp, đặt ra những thách thức trong quá trình đổi mới giáo dục đào tạo; khoảng cách giàu nghèo, sự phát triển không đều giữa các địa phương là nguyên nhân dẫn đến thiếu bình đẳng về cơ hội tiếp cận giáo dục và khoảng cách chất lượng giáo dục giữa các đối tượng người học và giữa các vùng miền. CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN ĐẢM BẢO THỰC HIỆN HIỆU QUẢ CHƯƠNG TRÌNH GDPT 2018 TẠI TRƯỜNG THPT DIỄN CHÂU 5 Giải pháp 1. Nâng cao nhận thức của đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên về vai trò và tầm quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018 Cán bộ quản lý, giáo viên các cấp cần đẩy mạnh tham mưu, tuyên truyền về vai trò và tầm quan trọng của thực hiện Chương trình GDTP 2018 đối với việc định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Cụ thể, việc thực hiện chương trình GDPT giúp học sinh không có điều kiện học tiếp lên cao đẳng, đại học có thể tham gia thị trường lao động. Để thực hiện được biện pháp này, nhà trường đã đẩy mạnh công tác tham mưu với cơ quan quản lí giáo dục cấp tỉnh, huyện để được hỗ trợ, đầu tư điều kiện cơ sở vật chất; đẩy mạnh công tác tư vấn hướng nghiệp tại trường, đẩy mạnh công tác tuyên truyền qua các kênh thông tin báo, đài, các hoạt động tư vấn hướng nghiệp, phối hợp với các doanh nghiệp ở địa phương tổ chức cho học sinh tham quan tìm hiểu nghề tại các doanh nghiệp. 10
- Hình ảnh học sinh nhà trường tham quan, trải nghiệm tại nhà máy may MAREEP Giải pháp 2. Tổ chức tốt công tác tuyên truyền việc thực hiện chương trình GDPT 2018 đến cán bộ, giáo viên, nhân viên, phụ huynh, học sinh Công tác truyền thông là nhiệm vụ quan trọng trong việc chuẩn bị các điều kiện để thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018, bởi thông qua các hình thức tuyên truyền sẽ giúp cán bộ quản lý cán bộ, giáo viên, phụ huynh nâng cao nhận thức, hiểu biết về quan điểm, mục tiêu, nội dung chương trình giáo dục phổ thông mới một cách đầy đủ, đúng đắn. Từ đó, tạo sự đồng thuận, tin tưởng và quyết tâm thực hiện đạt hiệu quả cao. Truyền thông về chương trình giáo dục phổ thông mới nhằm định hướng về nội dung giáo dục, phương pháp giáo dục và đánh giá kết quả giáo dục theo hướng đổi mới so với trước đây. Đồng thời cũng xác định rõ các điều kiện thực hiện chương trình, nêu rõ vai trò, trách nhiệm của nhà trường, cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh. Tuyên truyền để thấy được chương trình giáo dục phổ thông tổng thể là một đóng góp to lớn, quan trọng, góp phần quyết định chất lượng giáo dục phổ thông nói riêng, quyết định sự thành công của sự nghiệp đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo của nước nhà được xây dựng trên quan điểm coi mục tiêu GDPT là giáo dục con người toàn diện giúp học sinh phát triển hài hòa về đức, trí, thể, mĩ. Công tác truyền thông tập trung vào yêu cầu đổi mới "Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn", nội dung giáo dục được xây dựng theo hướng tích hợp ở các cấp học dưới và phân hóa theo định hướng nghề nghiệp ở cấp học trên để tạo thuận lợi cho việc tổ chức hoạt động dạy học gắn với thực tiễn, qua đó phát triển năng lực học sinh. Tuyên truyền để thấy được nhiệm vụ và lộ trình và điều kiện thực hiện đổi mới chương trình SGK GDPT. Xuất phát từ mục tiêu trên, để nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, chuẩn bị các điều kiện thực hiện chương trình phổ thông mới, trường THPT Diễn Châu 5 đã quan tâm thực hiện một số giải pháp sau: 11
- - Thứ nhất, tăng cường quán triệt thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Nghị quyết số 44/NQ-CP ngày 09/6/2014 của Chính phủ về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28/11/2014 của Quốc hội khóa XIII, Nghị quyết số 51/2017/QH14 ngày 21/11/2017 của Quốc hội khóa XIV và Chỉ thị số 16/CT- TTg ngày 18/6/2018 của Thủ tướng Chính phủ về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông; các Nghị quyết của Đảng, Quốc hội, Chính phủ và chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ; Thông tư số 32/2018/TT-BGDDT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo Ban hành chương trình giáo dục phổ thông. Coi công tác tuyên truyền chuẩn bị điều kiện để thực hiện chương trình phổ thông mới là nhiệm vụ chung của các ban ngành đoàn thể. - Thứ hai, phát huy vai trò của các tổ chức đoàn thể trong thực hiện công tác tuyên truyền. Quan tâm tăng cường các hoạt động phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị và địa phương nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác chuẩn bị điều kiện để thực hiện chương trình phổ thông mới. Thông qua Hội nghị, các buổi họp phụ huynh giữa gia đình - nhà trường và xã hội sẽ tạo sự gắn kết, tạo ra sức mạnh tổng hợp trong sự nghiệp giáo dục. Phát huy tối đa vai trò của các lực lượng xã hội tham gia đóng góp cho giáo dục, trong đó quan tâm đến đóng góp chương trình giáo dục phổ thông mới, đúng như tác giả Phạm Minh Hạc trong tác phẩm“Giáo dục Việt Nam trước ngưỡng cửa của thế kỉ XXI” đã khẳng định sự nghiệp giáo dục của Việt Nam không phải chỉ do Nhà nước gánh vác, mà phải có sự chung sức của các lực lượng xã hội cùng tham gia vào sự nghiệp giáo dục nước nhà, tạo nên một xã hội học tập. - Thứ ba, đẩy mạnh tuyên truyền các chính sách theo quy định của pháp luật để thu hút sự quan tâm, đầu tư của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trên địa bàn chuẩn bị điều kiện để thực hiện chương trình phổ thông mới tại các xã. Chú trọng củng cố, phát huy vai trò của người quản lý - người làm công tác tuyên truyền chương trình GDPT mới, tham mưu cho cấp uỷ, chính quyền địa phương các xã vùng tuyển sinh của trường trong việc triển khai thực hiện công tác tuyên truyền, hướng dẫn các ban, ngành, đoàn thể ở địa phương triển khai kế hoạch phù hợp với nội dung trong tình hình mới. - Thứ tư, tập trung và chú trọng đổi mới về nội dung và hình thức tuyên truyền, khắc phục những tồn tại, hạn chế công tác này trong những năm qua. Về nội dung tuyên truyền cần cho phù hợp với trình độ nhận thức, hiểu biết của người dân, với lứa tuổi, từng đối tượng đặc thù với tình hình thực tiễn của địa phương. Về hình thức cần tiếp tục các hình thức tuyên truyền đã thực hiện có hiệu quả trong những năm qua. Ngoài ra, lồng ghép việc tuyên truyền chương trình GDPT mới tại các buổi sinh hoạt cộng đồng. Xây dựng và phát huy phương châm mỗi người dân là một tuyên truyền viên pháp luật tại cộng đồng dân cư. 12
- - Thứ năm, công tác tuyên truyền gắn với nâng cao trình độ dân trí và cải thiện đời sống kinh tế, văn hoá - xã hội trong nhân dân; khơi dậy tính tích cực trong mỗi người dân, có phương thức tác động làm thay đổi cách nghĩ, cách nhìn, cách tiếp cận chương trình phổ thông mới trong nhân dân trên địa bàn các xã vùng tuyển sinh. Để việc tuyên truyền chuẩn bị điều kiện khi thực hiện chương trình phổ thông mới thành công hơn nữa trong thời gian tới thì mỗi cán bộ quản lý, giáo viên cần hiểu và nắm chắc mục tiêu, nội dung, yêu cầu, kế hoạch, nhiệm vụ, lộ trình của chương trình giáo dục phổ thông mới, để tuyên truyền đến nhân dân, học sinh một cách đúng đắn nhất góp phần quyết định chất lượng GD&ĐT. Nhà trường tạo mọi điều kiện về cơ sở vật chất để cán bộ quản lý, giáo viên được tiếp cận với chương trình phổ thông mới một cách hiệu quả nhất. Để hoàn thành mục tiêu giáo dục toàn diện, góp phần thực hiện thành công cuộc đổi mới giáo dục, rất cần sự thay đổi trong nhận thức và hành động của mỗi thầy cô giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Phải tích cực tuyên truyền phối hợp chặt chẽ với các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường chuẩn bị điều kiện để thực hiện chương trình phổ thông mới. Mọi tổ chức hoạt động giáo dục toàn diện cho học sinh thật sự thành công hay không là phụ thuộc vào cái tâm, cái tài và cái tầm của người giáo viên. Giải pháp 3. Tăng cường công tác tập huấn cho giáo viên về chương trình GDPT 2018 Nhà trường đã cử cán bộ quản lý, giáo viên cốt cán tham gia các đợt tập huấn về chương trình GDPT mới do Bộ giáo dục, Sở giáo dục và Đào tạo Nghệ An tổ chức. Cụ thể: 100% cán bộ quản lý, giáo viên nhà trường đã tham gia đẫy đủ, có hiệu quả các chương trình tập huấn, bồi dưỡng với nội dung triển khai chương trình giáo dục phổ thông 2018 bằng cả hình thức trực tiếp và trực tuyến qua mạng. Tổ chức cho giáo viên dạy lớp 10 tham gia chương trình tập huấn của Bộ Giáo dục về nội dung, phương pháp dạy học các môn học lớp 10 của chương trình GDPT 2018. Bên cạnh đó, thông qua các buổi sinh hoạt chuyên môn, yêu cầu cán bộ, giáo viên toàn trường đọc, nghiên cứu kỹ chương trình GDPT 2018; đặc biệt là quán triệt đội ngũ giáo viên phải nghiên cứu sách giáo khoa của các nhà xuất bản khác nhau về chương trình GDPT mới, nhận xét đánh giá về ưu điểm, hạn chế của mỗi cuốn sách, từ đó tổng hợp ý kiến cá nhân, tập thể cho từng bộ môn làm cơ sở lựa chọn bộ sách. Sau khi lựa chọn được bộ SGK chính thức, nhà trường đã phân công giáo viên soạn kế hoạch bài dạy cá nhân ở tất cả các môn học, dạy thử nghiệm, rút kinh nghiệm tiết dạy đối với các môn học của lớp 10 trước khi bước vào dạy chính thức trong năm học 2022-2023. Đến trước thời điểm năm học mới 2022-2023, đội ngũ CBQL, giáo viên của nhà trường, đặc biệt giáo viên dạy lớp 10 đã cơ bản nắm chắc được nội dung, chương trình giáo dục PT 2018, cách sử dụng SGK lớp 10, nội dung phương pháp dạy học các môn học để sẵn sàng cho việc thực hiện trong năm học. 13
- Hình ảnh tập huấn cho giáo viên về chương trình GDPT 2018 Hình ảnh giáo viên tham gia sinh hoạt chuyên môn theo cụm trường trao đổi chương trình GDPT mới Giải pháp 4. Xây dựng kế hoạch thực hiện chương trình GDPT 2018 của trường phù hợp với điều kiện của địa phương và nhà trường. 4.1. Chỉ đạo xây dựng và thực hiện chương trình giáo dục nhà trường Một trong những “rào cản” khi triển khai chương trình và sách giáo khoa mới là nhiều giáo viên lệ thuộc vào sách giáo khoa, chưa chủ động phát triển nội dung dạy học cho phù hợp với đặc điểm địa phương và khả năng nhận thức của học sinh. Nhiều giáo viên còn chưa nhận thức đầy đủ về dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh, chưa phát huy khả năng sáng tạo trong việc lựa chọn nội dung và thiết kế các hoạt động dạy học trên lớp học. Trong khi đó, mục tiêu của Chương trình giáo dục phổ thông là nhằm giúp học sinh phát triển tiềm năng cá nhân, hình thành tính cách và thói quen; phát triển hài hòa về thể chất và tinh thần; trở thành người học tích cực, tự tin, có ý thức lựa chọn nghề nghiệp và học tập suốt đời; có những phẩm chất tốt đẹp và các năng lực cần thiết để trở thành người công dân có trách nhiệm, người lao động cần cù, có tri thức và sáng tạo. Do đó, giáo viên cần hiểu rõ mục tiêu của chương trình giáo dục 14
- phổ thông, các năng lực (năng lực chung và năng lực chuyên biệt) cần phát triển cho học sinh thông qua các môn học và hoạt động giáo dục. Để thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới phù hợp với đặc điểm vùng miền, sứ mệnh và mục tiêu giáo dục, nhà trường đã chỉ đạo các bộ môn xây dựng kế hoạch giáo dục môn học và phát triển chương trình giáo dục nhà trường (CTGDNT). Điều này đòi hỏi đội ngũ cán bộ quản lí và giáo viên cần được bồi dưỡng năng lực phát triển CTGDNT, kĩ năng phân tích bối cảnh nhà trường, xây dựng các chủ đề dạy học liên môn, hoạt động trải nghiệm đáp ứng mục tiêu giáo dục của nhà trường và phù hợp với trình độ nhận thức của học sinh. 4.1.1. Chương trình giáo dục nhà trường Chương trình gồm 04 thành tố cơ bản, đó là: 1) Mục tiêu giáo dục; 2) Nội dung chương trình; 3) Chiến lược và phương pháp dạy học; 4) Hệ thống đánh giá kết quả học tập. CTGDNT là sự cụ thể hóa chương trình quốc gia và chương trình địa phương cho phù hợp với sứ mệnh, mục tiêu chiến lược và điều kiện của từng trường. Điều đó có nghĩa là trên cơ sở đảm bảo yêu cầu chung của chương trình giáo dục quốc gia, nhà trường sẽ lựa chọn, xây dựng nội dung và xác định cách thức thực hiện phản ánh đặc trưng và phù hợp với thực tiễn nhà trường nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển năng lực học sinh. Phát triển CTGDNT một mặt nhằm thực hiện sự phân cấp trong phát triển chương trình giáo dục và tăng cường tính dân chủ trong quản lí hệ thống giáo dục; mặt khác, tạo điều kiện để các nhà trường, trên cơ sở phân tích chương trình giáo dục quốc gia, hoạch định, thiết kế các chương trình, kế hoạch dạy học cụ thể, phù hợp, nâng cao trách nhiệm của nhà trường đối với nhu cầu và lợi ích của giáo dục nói chung, phục vụ có hiệu quả lợi ích của cộng đồng và xã hội. Phát triển CTGDNT là quá trình liên tục (bao gồm cả đánh giá, điều chỉnh) do đội ngũ cán bộ quản lí và giáo viên của nhà trường thực hiện với sự tham gia tư vấn, góp ý của các đối tượng liên quan (phụ huynh, học sinh, cựu học sinh, cộng đồng địa phương, chuyên gia giáo dục,…), với sự hướng dẫn của cơ quan quản lí giáo dục địa phương. CTGDNT được thể hiện thông qua hệ thống văn bản của trường, tổ chuyên môn (kèm theo đó là các kế hoạch về cơ sở vật chất, tài chính, đội ngũ, bồi dưỡng phát triển đội ngũ,…), đồng thời được cụ thể hóa trong kế hoạch dạy học của từng giáo viên. CTGDNT gồm các yếu tố như: Tuyên bố về sứ mệnh nhà trường và kì vọng mà HS sau khi tốt nghiệp có thể đạt được; Đặc điểm nhà trường (cơ sở vật chất, thế mạnh, thương hiệu, uy tín,…); Mục tiêu của chương trình, kế hoạch giáo dục, thời khóa biểu và phương pháp đánh giá kết quả giáo dục. Như vậy, có thể đưa ra sơ đồ quy trình phát triển CTGDNT trên cơ sở thực hiện và vận dụng sáng tạo chương trình quốc gia như sau: 15
- 1 Phân tích bối cảnh 2 4 Xây dựng Đánh giá chương trình chương trình 3 Thực hiện chương trình 1) Phân tích bối cảnh: Phân tích các yếu tố trong và ngoài trường để xác định mục tiêu, cấu trúc, nội dung và tổ chức triển khai phát triển CTGDNT. - Các yếu tố bên trong gồm: Đội ngũ giáo viên (số lượng và chất lượng); Đặc điểm của người học (học lực và phẩm chất); Cơ sở vật chất và nguồn lực hỗ trợ hoạt động giáo dục; Năng lực quản lí và quản trị nhà trường. - Các yếu tố bên ngoài gồm: chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước về giáo dục; hiện trạng phát triển KT-XH và khoa học giáo dục; đặc điểm kinh tế, văn hóa, xã hội, vùng miền, địa phương. 2) Thiết kế CTGDNT gồm những hoạt động: - Xác định mục tiêu CTGDNT, nghĩa là xác định hoạt động giáo dục cần trang bị cho HS những kiến thức, kĩ năng và phẩm chất để đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực; - Thiết kế chuẩn đầu ra của chương trình hay là sự giá chất lượng/năng lực của HS sau khi hoàn thành chương trình. Chuẩn đầu ra được xây dựng theo thang nhận thức của Bloom (bậc 1: nhớ; bậc 2: hiểu và áp dụng; bậc 3: lập luận sáng tạo); phương pháp tổ chức hoạt động giáo dục, dạy học; - Lựa chọn phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh. 3) Thực hiện CTGDNT là tổ chức các hoạt động dạy và học theo kế hoạch đã được thẩm định. Hoạt động này cần được tổ chức, quản lí chặt chẽ theo hướng giao quyền tự chủ về hoạt động dạy cho giáo viên, hoạt động học cho học sinh nhằm phát huy tối đa tiềm năng của người học, khả năng sáng tạo trong hoạt động dạy và học. 4) Đánh giá, điều chỉnh và hoàn thiện CTGDNT nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng chương trình. 16
- Hoạt động đánh giá chương trình cần được triển khai ngay từ đầu, liên tục, theo từng bước khi triển khai kế hoạch thực hiện chương trình với sự tham gia của tất cả các bên liên quan nhằm đảm bảo chất lượng của CTGDNT. 4.1.2. Thực trạng phát triển chương trình giáo dục nhà trường Để tìm hiểu về thực trạng phát triển, nhà trường đã tiến hành khảo sát ý kiến của tất cả cán bộ, giáo viên toàn trường. Các câu hỏi được mã hoá bới các điểm số theo các mức độ như sau: Tốt (3 điểm), Bình thường (2 điểm), Chưa tốt (1 điểm). Kết quả khảo sát cho thấy, cán bộ quản lí và GV đều nhận thức được tầm quan trọng của việc phát triển CTGDNT (điểm bình quân đạt 2,36). Đồng thời, nhiều ý kiến thể hiện tinh thần quyết tâm, đồng thuận và ủng hộ cao đối với định hướng phát triển CTGDNT khi triển khai chương trình giáo dục phổ thông mới (điểm trung bình X = 1,85 ). Cán bộ quản lý, giáo viên cũng mong muốn việc phát triển CTGDNT phù hợp với điều kiện cụ thể của nhà trường. Tuy nhiên, trong quá trình triển khai nhiệm vụ này cũng cho thấy những khó khăn, thách thức. Cụ thể, hoạt động phát triển chương trình của các tổ chuyên môn chưa được đánh giá cao ( X = 1,84 ) và khả năng xây dựng kế hoạch dạy học cá nhân hoá người học còn hạn chế ( X = 1,52 ). Giáo viên còn gặp khó khăn trong việc xác định mục tiêu bài dạy ( X = 1,95 ), xác định các năng lực cần hình thành cho học sinh ( X = 1,89 ), khả năng điều chỉnh nội dung bài dạy ( X = 2, 09 ) và xây dựng kế hoạch bài dạy phù hợp với CTGDNT ( X = 1, 45 ). Một số tổ chuyên môn chưa chú ý đến việc dạy học cá nhân hóa trong lớp học. Ngoài ra, việc xây dựng kế hoạch dạy học theo CTGDNT chưa được một số tổ trưởng quan tâm đầy đủ, chủ yếu vẫn thể hiện là kế hoạch giáo dục của năm học. Đặc biệt, một số bản kế hoạch giáo dục của các tổ chuyên môn chưa thể hiện được nét riêng của CTGDNT. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quy trình phát triển CTGDNT tại đơn vị được thể hiện ở bảng sau: TT Các yếu tố ảnh hưởng đến quy trình phát triển CTGDNT X 1 Phân tích bối cảnh nhà trường 1,89 2 Xác định mục tiêu của CTGDNT 1,90 3 Thiết kế chuẩn đầu ra của CTGDNT 1,95 4 Lựa chọn nội dung giáo dục và thiết kế CTGDNT 2,09 5 Thẩm định chất lượng và tính hiệu quả của CTGDNT 2,15 6 Triển khai các hoạt động thực hiện CTGDNT 2,05 7 Đánh giá kết quả thực hiện CTGDNT 1,92 Kết quả ở bảng trên cho thấy, đội ngũ cán bộ quản lí các tổ chuyên môn và giáo viên còn có tâm lí ngại đổi mới, một bộ phận chưa hiểu rõ ý tưởng của chương trình giáo dục phổ thông mới nhằm tạo điều kiện cho giáo viên chủ động, 17
- phát huy khả năng sáng tạo trong phát triển chương trình. Việc xây dựng kế hoạch giáo dục môn học vẫn còn cứng nhắc, chưa linh hoạt cho phù hợp với đối tượng học sinh. Ngoài ra, việc phát triển CTGDNT vẫn bộc lộ một số hạn chế như: Bồi dưỡng nhận thức và kĩ năng phát triển CTGDNT cho giáo viên còn mang tính hình thức; giáo viên thực hiện phát triển CTGDNT chưa bám sát thực tiễn; Năng lực phát triển CTGDNT của một số giáo viên còn hạn chế; Chưa có quy trình quản lí phát triển CTGDNT; Chưa xây dựng được các tiêu chí đánh giá CTGDNT; Tư tưởng ngại thay đổi của giáo viên, thiếu chuyên gia tư vấn có kinh nghiệm về phát triển CTGDNT; Quản lí sách giáo khoa chưa thống nhất; Nguồn kinh phí đầu tư cho cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học còn thiếu. Thông qua trao đổi với cán bộ quản lí giáo dục và các chuyên gia, chúng tôi đã xác định được các yếu tố “kích thích” dẫn tới sự phát triển CTGDNT là: 1) Các ưu tiên của quốc gia có thể liên quan tới yêu cầu phát triển KT-XH (dân chủ hóa, tăng cường phân cấp); 2) Những thay đổi, bổ sung chương trình quốc gia theo yêu cầu phát triển của nhà trường và địa phương; 3) Mong muốn thể hiện yêu cầu nguồn lực, môi trường đặc trưng của địa phương và phản ánh giá trị nhà trường hay cộng đồng trong chương trình; 4) Sứ mạng, triết lí giáo dục của nhà trường; 5) Các công nghệ mới, thành tựu mới về khoa học giáo dục. 4.1.3. Thực hiện việc phát triển chương trình giáo dục nhà trường Trong bối cảnh đang triển khai đồng thời cả chương trình hiện hành đối với lớp 11, 12 và chương trình GDPT 2018 đối với lớp 10, nhà trường đã thực hiện một số định hướng phát triển chương trình như sau: Thứ nhất, rà soát nội dung chương trình, sách giáo khoa hiện hành để loại bỏ những thông tin cũ, lạc hậu và bổ sung, cập nhật những thông tin mới phù hợp. Xác định những nội dung kiến thức trùng nhau trong mỗi môn học và giữa các môn học; điều chỉnh các ví dụ, tình huống, bài tập, câu hỏi trong sách giáo khoa không phù hợp với mục tiêu giáo dục của nhà trường hoặc không phù hợp trình độ nhận thức của HS; sắp xếp lại hệ thống kiến thức cho logic hơn, đảm bảo khả năng tích hợp kiến thức của nhiều môn học trong quá trình dạy học. Thứ hai, cấu trúc, sắp xếp lại nội dung của một số bài học thành các chủ đề hoặc hoạt động giáo dục, hoạt động trải nghiệm; xây dựng kế hoạch dạy học, phân phối lại chương trình mới của từng môn học sao cho phù hợp với đối tượng học sinh và điều kiện thực tế của nhà trường. 18
- Thứ ba, xây dựng các chủ đề tích hợp liên môn bao gồm các nội dung dạy học gần giống nhau, có liên quan lĩnh vực khoa học tự nhiên, STEM hoặc lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn, STEAM, từ đó đưa các chủ đề này vào từng môn học hoặc các hoạt động trải nghiệm. Chủ đề liên môn với nội dung giáo dục liên quan đến các vấn đề thời sự của địa phương; ví dụ: giáo dục bảo vệ môi trường (nguồn nước, không khí); biến đổi khí hậu và phòng chống thiên tai; phát triển bền vững môi trường sống; sử dụng nguồn năng lượng sạch; phát triển nền nông nghiệp xanh,... Các chủ đề liên môn được bổ sung vào kế hoạch dạy học và hoạt động giáo dục của nhà trường. Thứ tư, xây dựng các chuyên đề học tập và tổ chức các hoạt động trải nghiệm thực tế phù hợp với sứ mệnh, mục tiêu giáo dục và định hướng phát triển năng lực của HS, tập trung vào phát triển một số năng lực cốt lõi (gồm cả năng lực chung và năng lực chuyên biệt) Hình ảnh giáo viên nghiên cứu chương trình nhà trường 4.2. Tìm hiểu kỹ đối tượng tuyển sinh của nhà trường Trước khi thực hiện công tác tuyển sinh, nhà trường đã phối hợp các trường THCS trên địa bàn tuyển sinh khảo sát nhu cầu, nguyện vọng của học sinh. Trên cơ sở khảo sát, nhà trường tìm hiểu năng lực của học sinh để xây dựng phương án bố trí các môn học lựa chọn phù hợp đối tượng học sinh và điều kiện cụ thể của nhà trường. Trước khi tổ chức cho học sinh lựa chọn tổ hợp các môn học lựa chọn, nhà trường đã tổ chức họp toàn thể phụ huynh, học sinh khối 10 để tư vấn cho học sinh và phụ huynh một cách đầy đủ, bài bản theo các bước: Bước 1: Tư vấn chung cho toàn thể phụ huynh, học sinh về chương trình GDPT 2018 đối với bậc học THPT gồm: - Mục đích của việc triển khai thực hiện chương trình GDPT 2018; - Yêu cầu cần đạt khi thực hiện chương trình GDPT 2018 đối với nhà trường và học sinh; 19
- - Phương án tổ hợp các môn học lựa chọn mà nhà trường đã xây dựng đối với học sinh lớp 10 năm học 2022-2023; - Danh mục sách giáo khoa các môn học nhà trường sẽ thực hiện trong năm học 2022-2023; - Việc phối hợp giữa nhà trường, gia đình thế nào để quản lý, động viên, đôn đốc học sinh có hiệu quả. Hình ảnh tư vấn về chương trình GDPT 2018 cho toàn thể phụ huynh và học sinh lớp 10 Bước 2: Tư vấn chuyên sâu cho phụ huynh và học sinh việc lựa chọn tổ hợp các môn học lựa chọn. - BGH nhà trường tập huấn cho đội ngũ cốt cán của trường trước về các nội dugn cần tư vấn. - Giao mỗi giáo viên cốt cán tư vấn cho phụ huynh và học sinh một trường THCS trong vùng tuyển sinh. - Nội dung tư vấn bao gồm: + Xu thế các ngành nghề trong giai đoạn hiện nay; + Sự phù hợp giữa tổ hợp các môn học lựa chọn và ngành nghề hiện tại; + Sự phù hợp giữa năng lực của học sinh (căn cứ vào kết quả thi tuyển sinh vào lớp 10 năm học 2022-2023 và kết quả đánh giá các môn học của học sinh ở bậc học THCS) và tổ hợp các môn học lựa chọn được bố trí tại nhà trường. Hình ảnh giáo viên tư vấn chuyên sâu cho phụ huynh và học sinh lớp 10 việc chọn tổ hợp môn học lựa chọn. 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp quản lý phòng máy tính trong nhà trường
29 p | 276 | 62
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT "Một số kinh nghiệm huấn luyện kết hợp với băng hình tập huấn trong nâng cao đội tuyển học sinh giỏi bộ môn GDQP - AN phần: Lý thuyết"Sáng kiến kinh nghiệm THPT "Một số kinh nghiệm huấn luyện kết hợp với băng hình tập huấn trong nâng cao đội tuyển học sinh giỏi bộ môn GDQP - AN phần: Lý thuyết"
14 p | 190 | 28
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số ứng dụng của số phức trong giải toán Đại số và Hình học chương trình THPT
22 p | 177 | 25
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp giải nhanh bài tập dao động điều hòa của con lắc lò xo
24 p | 43 | 14
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong đọc hiểu văn bản Chí Phèo (Nam Cao)
24 p | 139 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm, nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh trong dạy học môn Công nghệ trồng trọt 10
12 p | 31 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kĩ năng giải bài toán trắc nghiệm về hình nón, khối nón
44 p | 24 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kĩ năng xử lí hình ảnh, phim trong dạy học môn Sinh học
14 p | 38 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức phần Sinh học tế bào – Sinh học 10, chương trình Giáo dục Phổ thông 2018 vào thực tiễn cho học sinh lớp 10 trường THPT Vĩnh Linh
23 p | 17 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn Ngữ văn trong nhà trường THPT
100 p | 28 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một vài kinh nghiệm hướng dẫn ôn thi học sinh giỏi Địa lí lớp 12
20 p | 21 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số định hướng giải phương trình lượng giác - Phan Trọng Vĩ
29 p | 30 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng tự học của học sinh THPT Thừa Lưu
26 p | 35 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số bài toán thường gặp về viết phương trình tiếp tuyến của đồ thị hàm số
19 p | 42 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội cho học sinh lớp 12 ở trường THPT Vĩnh Linh
20 p | 16 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp giảng dạy nhằm nâng cao hiệu quả học tập môn bóng chuyền lớp 11
23 p | 72 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp quản lí và nâng cao hiệu quả của việc giảng dạy online môn Hóa học ở trường THPT
47 p | 11 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn Sinh học ở trường THPT
23 p | 24 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn