intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp góp phần giúp học sinh lớp 10 vượt qua khủng hoảng tâm lý lứa tuổi và hạn chế hành vi tiêu cực trong công tác chủ nhiệm lớp ở trường THPT

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:69

3
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến "Một số biện pháp góp phần giúp học sinh lớp 10 vượt qua khủng hoảng tâm lý lứa tuổi và hạn chế hành vi tiêu cực trong công tác chủ nhiệm lớp ở trường THPT" được hoàn thành với mục tiêu nhằm xây dựng các biện pháp giúp HS lớp 10 vượt qua khủng hoảng tâm lý lứa tuổi và hạn chế hành vi tiêu cực trong công tác chủ nhiệm ở trường THPT; hỗ trợ GVCN thực hiện công tác giáo dục, tư vấn tâm lý và điều chỉnh hành vi HS một cách hiệu quả, đáp ứng mục tiêu của chương trình giáo dục phổ thông 2018.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp góp phần giúp học sinh lớp 10 vượt qua khủng hoảng tâm lý lứa tuổi và hạn chế hành vi tiêu cực trong công tác chủ nhiệm lớp ở trường THPT

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: MỘT SỐ BIỆN PHÁP GÓP PHẦN GIÚP HỌC SINH LỚP 10 VƯỢT QUA KHỦNG HOẢNG TÂM LÝ LỨATUỔI VÀ HẠN CHẾ HÀNH VI TIÊU CỰC TRONG CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP Ở TRƯỜNG THPT Lĩnh vực: Chủ nhiệm Đồng tác giả: Nguyễn Thị Phương Liên – Trường THPT Diễn Châu 4 Số điện thoại: 0369826648 Nguyễn Văn Bình – Trường THPT Diễn Châu 4 Số điện thoại: 0984662228 Nghệ An, tháng 4 năm 2024
  2. MỤC LỤC NỘI DUNG TRANG PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1 1. Lý do chọn đề tài 1 2. Mục đích nghiên cứu 2 3. Nhiệm vụ nghiên cứu 2 4. Đối tượng, phạm vi và địa bàn khảo sát 2 5. Phương pháp nghiên cứu 2 6. Tính mới và những đóng góp của đề tài 3 PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 4 CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 4 1.1. Cơ sở lí luận 4 1.1.1. Các khái niệm liên quan 4 1.1.2. Đặc điểm tâm lý lứa tuổi của học sinh lớp 10 4 1.1.3. Vai trò của GVCN trong công tác tư vấn, giáo dục tâm lý và điều 7 chỉnh hành vi cho HS lớp 10 1.2. Cơ sở thực tiễn 8 1.2.1. Kết quả khảo sát 8 1.2.2. Nhận xét số liệu 11 1.2.3. Đánh giá nguyên nhân của thực trạng 13 CHƯƠNG II. CÁC BIỆN PHÁP GÓP PHẦN GIÚP HS LỚP 10 14 VƯỢT QUA KHỦNG HOẢNG TÂM LÝ LỨA TUỔI VÀ HẠN CHẾ HÀNH VI TIÊU CỰC TRONG CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP Ở TRƯỜNG THPT 2.1. Các biện pháp 14 2.1. 1. Xây dựng mô hình “Lớp học hạnh phúc” 14 2.1.2. Tổ chức diễn đàn “Những tác động của công nghệ đối với tâm lý 17 học sinh lớp 10” trên ứng dụng padlet
  3. 2.1.3. Tổ chức cuộc thi “Viết cho tuổi 16” trên tập san điện tử 20 2.1.4. Tổ chức các hoạt động xã hội cộng đồng, hoạt động trở về với 24 thiên nhiên, hướng về cội nguồn, hoạt động văn nghệ, thể thao 2.1.5. Phối hợp với Đoàn thanh niên tổ chức hoạt động trải nghiệm khởi 28 nghiệp “Hội chợ thanh niên” 2.1.6. Rèn luyện kỹ năng kiểm soát cảm xúc và hành vi thông qua trò 31 chơi, tình huống giả định trong giờ sinh hoạt lớp 2.1.7. Đổi mới hình thức tổ chức hội nghị cha mẹ HS hướng tới thống 33 nhất quan điểm và phương pháp giáo dục HS dựa trên đặc điểm tâm lý lứa tuổi HS lớp 10 2.1.8. Phối hợp với phụ huynh, Đoàn thanh niên, GV bộ môn để phát 34 hiện trường hợp HS có dấu hiệu bất ổn về tâm lý và ngăn chặn kịp thời những hành vi tiêu cực. 2.2. Khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp 36 2.2.1. Mục đích khảo sát 36 2.2.2. Nội dung khảo sát 36 2.2.3. Phương pháp khảo sát và thang đánh giá 37 2.2.4. Đối tượng khảo sát 37 2.2.5. Kết quả khảo sát 37 CHƯƠNG III. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐỀ TÀI 36 3.1. Thực nghiệm sư phạm 36 3.1.2. Mục tiêu thực nghiệm 36 3.1.3. Đối tượng, địa bàn thực nghiệm 36 3.1.4. Thời gian, quy trình thực nghiệm 36 3.1.5. Kết quả đạt được 44 3.2. Ý nghĩa và hướng phát triển của đề tài 45 PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 50 1. Kết luận 50 2. Kiến nghị 50
  4. TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  5. QUY ƯỚC VIẾT TẮT STT Viết tắt Từ, cụm từ đầy đủ 1 BGD&ĐT Bộ giáo dục và đào tạo 2 CNTT Công nghệ thông tin 3 GVCN Giáo viên chủ nhiệm 4 HS Học sinh 5 SGK Sách giáo khoa 6 THPT Trung học phổ thông 7 SL Số lượng 8 TL Tỉ lệ
  6. PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài Bước sang tuổi 16 là mốc quan trọng trong cuộc đời con người, về mặt sinh học và xã hội đều có nhiều thay đổi mạnh mẽ, sự thay đổi đó đặt ra nhiều thách thức đối với cha mẹ và những người làm công tác giáo dục. Những thay đổi nhanh chóng về thể chất, dẫn đến những lo âu về kích thước cơ thể, vóc dáng và cân nặng, lo lắng về chế độ ăn uống. Tâm trạng các em thay đổi và sợ giao tiếp xã hội hơn, dẫn tới buồn bã hoặc trầm cảm, tự ti hoặc các vấn đề khác. Nghiên cứu của Tiến sĩ Evan G. Graber (bệnh viên nhi Nemours, Mỹ) cho thấy: Trong giai đoạn thành niên con người trải qua sự thay đổi rõ ràng về thể chất, trí tuệ, và cảm xúc. Tính không ổn định về tâm lý là kết quả trực tiếp của sự phát triển hệ thần kinh trong thời kỳ này. Điều đó khiến nội tâm các em dễ khủng hoảng. Bắt đầu từ tuổi thứ 16 trở đi chính là giai đoạn mà con người trưởng thành dần và bắt đầu đạt được những kỹ năng cần thiết để trở thành một người lớn có trách nhiệm. Đây là một cơ hội tốt, tuy nhiên, đứa trẻ bắt đầu tuổi 16 của bạn sẽ nghĩ rằng trẻ đã sẵn sàng tham gia vào thế giới người lớn ngay bây giờ và trẻ có thể khẳng định rằng mình đã biết tất cả mọi thứ. Ở nhiều em có biểu hiện nổi loạn. Bước vào trường trung học phổ thông, môi trường học tập mới, sự thay đổi các mối quan hệ xung quanh dẫn tới việc xuất hiện ở các em một số mâu thuẫn, thêm vào đó là những áp lực học tập, quan hệ bạn bè khiến các em có những vui buồn thất thường, những nhạy cảm quá mức, những phản ứng không phù hợp. Ở lứa tuổi này, các em ít khi chia sẻ chuyện cá nhân, sự im lặng làm cho những bức xúc, buồn bã bị tích tụ lại, lâu dần dẫn tới mệt mỏi, trầm cảm, một số HS tham gia vào các hành vi nguy hiểm như đua xe, quan hệ tình dục, trộm cắp, sử dụng rượu và ma túy. Công văn số 4252/BGDĐT- GDCTHSSV ngày 31/08/2022 của Bộ GD&ĐT nêu rõ: Nhiệm vụ của các cơ sở giáo dục là phải tăng cường triển khai công tác hỗ trợ, tư vấn tâm lý cho học sinh phổ thông, do đó trách nhiệm của GVCN về công tác giáo dục tâm lý lứa tuổi và hạn chế hành vi tiêu cực cho HS lớp 10 ở trường THPT vô cùng quan trọng. Thông tư số 31/2017/TT- BGDĐT Hướng dẫn thực hiện công tác tư vấn tâm lí cho học sinh trong trường phổ thông cũng khẳng định: Cán bộ, giáo viên kiêm nhiệm công tác tư vấn cho học sinh phải là người có kinh nghiệm và được đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ tư vấn tâm lý. Giáo viên kiêm nhiệm công tác tư vấn tâm lý được hưởng định mức giảm tiết dạy theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Những văn bản này thể hiện rõ sự quan tâm tới sự phát triển tâm lí và hoàn thiện thể chất, tinh thần của HS phổ thông trong đó có HS lớp 10. Điều này phù hợp với Công ước của Liên hợp quốc về quyền trẻ em (UNCRC): “Trẻ em (dưới 18 tuổi) vì chưa đạt đến sự trưởng thành về mặt thể chất và trí tuệ, cần 1
  7. phải được bảo vệ và chăm sóc đặc biệt” (Lời mở đầu, Công ước của Liên hợp quốc về quyền trẻ em). Tại trường THPT Diễn Châu 4, hoạt động tư vấn, hỗ trợ, giáo dục tâm lý đã được quan tâm thực hiện nhiều năm nay. Tuy nhiên do một số nguyên nhân như ở độ tuổi này cảm xúc, hành vi HS ngày càng khó định đoán, khó lý giải và can thiệp; sự tác động mạnh mẽ mang tính hai mặt của công nghệ thông tin, mạng xã hội; bên cạnh đó, nghiệp vụ tư vấn, giáo dục tâm lí cho HS của một bộ phận GV chưa thật sự tốt… cho nên thực trạng khủng hoảng tâm lý dẫn tới hành vi tiêu cực ở một bộ phận HS lớp 10 vẫn diễn ra phức tạp, gây nhiều hậu quả nghiêm trọng. Trong lĩnh vực nghiên cứu giáo dục, chúng tôi nhận thấy chưa có đề tài nào nghiên cứu về vấn đề này một cách sâu sắc. Một số đề tài có đề cập ít nhiều tới nội dung này nhưng chưa đề ra được giải pháp tích cực, cụ thể để giúp GVCN có phương pháp hiệu quả trong giáo dục tâm lý và điều chỉnh hành vi cho HS lớp 10. Với mong muốn góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục HS, kiểm soát khủng hoảng tâm lý tuổi mới lớn, hạn chế các hành vi tiêu cực ở HS lớp 10 tại Trường THPT Diễn Châu 4, chúng tôi lựa chọn đề tài: “Một số biện pháp góp phần giúp học sinh lớp 10 vượt qua khủng hoảng tâm lý lứa tuổi và hạn chế hành vi tiêu cực trong công tác chủ nhiệm lớp ở trường THPT”. 2. Mục đích nghiên cứu Xây dựng các biện pháp giúp HS lớp 10 vượt qua khủng hoảng tâm lý lứa tuổi và hạn chế hành vi tiêu cực trong công tác chủ nhiệm ở trường THPT; hỗ trợ GVCN thực hiện công tác giáo dục, tư vấn tâm lý và điều chỉnh hành vi HS một cách hiệu quả, đáp ứng mục tiêu của chương trình giáo dục phổ thông 2018. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu Tìm hiểu cơ sở lý luận và thực tiễn về tâm lý lứa tuổi và hành vi tiêu cực của HS lớp 10; khảo sát thực trạng nhận thức của GV và HS, thực trạng công tác tư vấn, giáo dục tâm lý, hạn chế hành vi tiêu cực cho HS của GVCN ở trường THPT Diễn Châu 4; đề xuất các biện pháp cụ thể; tiến hành thực nghiệm, khảo sát, tổng hợp kết quả đạt được để đánh giá tính khả thi của đề tài. 4. Đối tượng, phạm vi và thời gian nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Các biện pháp cụ thể góp phần giúp HS lớp 10 vượt qua khủng hoảng tâm lý tứa tuổi và hạn chế hành vi tiêu cực trong công tác chủ nhiệm. Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu, thực nghiệm tại lớp 10A12, 10A13 trường THPT Diễn Châu 4. Thời gian nghiên cứu và thực nghiệm: Từ tháng 9/2024 đến tháng 4/2024 2
  8. 5. Phương pháp nghiên cứu Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết: (phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết; phương pháp phân loại và hệ thống hoá lý thuyết) Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn (điều tra, phỏng vấn, hỏi chuyên gia, quan sát, xử lý toán thống kê, thực nghiệm sư phạm). 6. Tính mới và những đóng góp của đề tài 6.1. Tính mới của đề tài Là đề tài đầu tiên của nhóm tác giả mà cho đến nay trong lĩnh vực giáo dục chưa có công trình nào nghiên cứu sâu sắc và đầy đủ. Đề tài đã xây dựng được các biện pháp cụ thể góp phần giúp HS lớp 10 vượt qua khủng hoảng tâm lý tứa tuổi và hạn chế hành vi tiêu cực nhằm nâng cao hiệu quả công tác chủ nhiệm lớp ở trường THPT. 6.2. Những đóng góp của đề tài Đề tài đã hệ thống hóa được cơ sở lý luận, phân tích thực trạng, đề xuất các biện pháp có tính giáo dục, tính khả thi và tính thực tiễn góp phần giúp HS lớp 10 vượt qua khủng hoảng tâm lý lứa tuổi và hạn chế hành vi tiêu cực trong công tác chủ nhiệm lớp ở trường THPT Diễn Châu 4. 3
  9. PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Các khái niệm liên quan a. Khái niệm lứa tuổi Tâm lý học Mácxít coi lứa tuổi là một thời kỳ phát triển nhất định đóng kín một cách tương đối, mà ý nghĩa của nó được quyết định bởi vị trí của thời kỳ đó trong cả quá trình phát triển chung và ở đó những quy luật phát triển chung bao giờ cũng được thể hiện một cách độc đáo về chất. b. Khái niệm tâm lí Tâm lý là tất cả hiện tượng của đời sống tinh thần, thế giới bên trong của con người, nó gắn liền và điều hành mọi hành vi, hoạt động của con người. Vậy Tâm lý học là ngành khoa học nghiên cứu hành vi, tinh thần và tư tưởng của con người cụ thể đó là cảm xúc, là ý chí và hành động của mỗi người. c. Khái niệm khủng hoảng tâm lí Khủng hoảng tâm lý là trạng thái hoảng loạn, mất thăng bằng cảm xúc và lý trí khi một người phải đối diện hoặc trải nghiệm với những sự kiện bất ngờ, khủng khiếp, gây cho người ấy cảm giác mất an toàn nghiêm trọng. d. Khái niệm hành vi tiêu cực Hành vi tiêu cực là những hành động không lành mạnh, có tác dụng phủ định, cản trở, không tốt đối với quá trình phát triển của xã hội. Hành vi tiêu cực có nhiều mức độ khác nhau, có những hành vi gây nguy hiểm cho bản thân HS và xã hội. 1.1.2. Đặc điểm tâm lý lứa tuổi của học sinh lớp 10 a. Sự phát triển về mặt tâm lý của con người khi bước sang tuổi 16 Đây là giai đoạn chuyển tiếp của sự phát triển từ tuổi thơ sang người lớn, giai đoạn đặc biệt của cuộc đời mỗi con người vì lứa tuổi vị thành niên là lứa tuổi có những thay đổi đột ngột nhanh chóng về tâm sinh lý, rõ nét về cả thể chất lẫn tinh thần. Nếu như hình dáng vẻ bên ngoài trẻ giống người lớn thì về mặt tâm lý xã hội trẻ vẫn còn rất trẻ con, chính vì vậy tự bên trong trẻ đã xảy ra sự mất cân bằng rất lớn mà nếu chúng ta không hiểu, không thông cảm, không giúp đỡ kịp thời sẽ rất dễ xảy ra những hậu quả đáng tiếc. Sự phát triển về mặt sinh lý: Lúc này cơ thể ở cả nam và nữ đều gần đạt đến mức tuổi trưởng thành: nhịp độ tăng trưởng về chiều cao và trọng lượng giai đoạn này đã chậm lại, các tố chất về thể lực như sức mạnh, sức bền, sự dẻo dai được tăng cường. Cấu tạo và chức năng của hệ thần kinh phức tạp hơn các lứa tuổi trước mặc dù trọng lượng não tăng không đáng kể, đặc biệt là số dây thần 4
  10. kinh liên hợp nối các phần của vỏ não tăng lên làm cho chức năng của não được phát triển vì thế tư duy, ngôn ngữ và những phẩm chất ý chí có điều kiện phát triển. Sự phát triển về mặt xã hội: Ở gia đình: lứa tuổi này có nhiều quyền lợi và trách nhiệm của người lớn, cha mẹ bắt đầu trao đổi với các em về một số vấn đề trong cuộc sống, các em quan tâm đến nhiều mặt trong sinh hoạt gia đình, các em cảm thấy trách nhiệm của mình lớn hơn, đồng thời nếp sống của gia đình, sự giáo dục của cha mẹ cũng ảnh hưởng tới bộ mặt tâm lý của lứa tuổi này. Ở nhà trường: lứa tuổi này ý thức được mình đang đứng trước ngưỡng cửa của cuộc đời nên thái độ tự giác của các em tăng lên, vì vậy hoạt động học tập mang ý nghĩa rõ ràng. Ngoài xã hội: hoạt động giao tiếp của lứa tuổi này phát triển mạnh, vai trò xã hội và hứng thú xã hội ngày càng được mở rộng về số lượng và chất lượng. Sự phát triển của các quá trình nhận thức: Về tri giác: Do kỹ năng, kỹ xảo còn thiếu nên quan sát thường phân tán, vội vàng rút ra kết luận khi chưa đủ dẫn chứng cần thiết. Về trí nhớ: ghi nhớ có lôgic, có chủ định phát triển mạnh và giữ vai trò chủ đạo trong hoạt động nhận thức. Sự chú ý: năng lực chú ý phát triển, tính lựa chọn của chú ý và tính ổn định của chú ý ngày càng phát triển. Về tư duy: khả năng tư duy lý luận, tư duy trừu tượng một cách độc lập sáng tạo, tính phê phán của tư duy cũng được phát triển. Tuy nhiên hoạt động tư duy của các em còn thiếu tính độc lập, chưa chú ý phát huy hết năng lực độc lập suy nghĩ, vội vàng kết luận theo cảm tính. Sự phát triển nhu cầu: Nhu cầu giao tiếp: quan hệ với bạn bè chiếm vị trí lớn hơn hẳn so với quan hệ với người lớn tuổi hơn hoặc ít tuổi hơn. Nhu cầu xác định vị trí xã hội: đây là sự thể hiện nhu cầu tự khẳng định, các em đòi hỏi xã hội công nhận các quyền lợi nghĩa vụ xã hội của mình. Sự phát triển nhân cách: Sự phát triển của tự ý thức: là một đặc điểm nổi bật trong sự phát triển nhân cách của lứa tuổi này, nó có ý nghĩa to lớn đối với sự phát triển tâm lý. Sự hình thành thế giới quan: lứa tuổi này quyết định sự hình thành thế giới quan, hệ thống quan điểm về tự nhiên, về xã hội, về các nguyên tắc và quy tắc ứng xử, định hướng giá trị của con người. Hình thành kế hoạch cuộc đời và sự lựa chọn nghề nghiệp: Ở lứa tuổi này đã có kế hoạch cuộc đời nhưng còn mơ hồ và thường lẫn với ước mơ. Sự lựa chọn nghề nghiệp là vấn đề quan trọng trong vấn đề tương lai của các em. Các em nêu ra được lý do chọn nghề và hiểu biết về yêu cầu của nghề nhưng còn phiến diện chưa đầy đủ. b. Các rối loạn cảm xúc Theo kết luận của bệnh viện tâm thần trung ương, trẻ thành niên (trong đó có đối tượng16 tuổi) có các rối loạn cảm xúc sau đây: 5
  11. Các rối loạn lo âu: sợ hãi quá mức, ám ảnh, lo lắng triền miên, hoảng sợ cực độ, rối loạn ám ảnh cưỡng bức, stress…Trầm cảm nặng có thể dẫn đến buồn rầu, khóc lóc, tự ti… mất quan tâm thích thú trong các hoạt động hoặc giảm sút trong học tập, thay đổi về thể chất như kém ăn, sụt cân, mất ngủ, ngủ nhiều… Rối loạn cảm xúc lưỡng cực: Giai đoạn hưng phấn trẻ vị thành niên nói nhiều, đi lại nhiều, ngủ ít, cáu kỉnh, dễ bị kích thích và không làm được việc gì đến nơi đến chốn… Giai đoạn ức chế thì ngược lại có biểu hiện trầm cảm, chán nản, mệt mỏi, tự ti… Rối loạn tăng động giảm tập trung chú ý: Pha tăng động với tăng hoạt động, hấp tấp bốc đồng, khó khăn khi phải ngồi yên một chỗ hoặc phải chờ đợi. Pha giảm tập trung chú ý thì ngược lại chúng luôn phân tán, không tập trung được để nghe giảng hoặc làm bài, hay quên đồ vật sách vở, luôn thất bại trong học tập. Pha hỗn hợp vừa tăng động vừa giảm tập trung chú ý. Các rối loạn về học: Khó khăn trong việc tiếp thu và diễn đạt thông tin, có thể có khó khăn về nói và viết chính tả, khó khăn về tính toán hoặc khó khăn trong việc phối hợp, các vận động chủ ý và tự kiểm soát bản thân. Các rối loạn về ứng xử: Ít quan tâm đến người khác, xâm phạm thô bạo với bạn bè người thân hoặc súc vật. Không tuân thủ các qui tắc xã hội, hay có các hành động quá đáng và quá mức, vi phạm trật tự. Sự chống đối có thể tăng đến độ nguy hiểm. Các biểu hiện vi phạm bao gồm nói dối, ăn cắp, gây hấn, trốn học hoặc tàn bạo… Rối loạn ăn uống: Có hai loại: chán ăn và ăn vô độ. Tự kỷ: HS được gọi là tự kỷ là những HS có vấn đề về giao tiếp, ứng xử với những người khác, yếu kém các kỹ năng xã hội, sự lệch lạc về ngôn ngữ và giao tiếp cũng là các dấu hiệu của tự kỷ. Tâm thần phân liệt: Các triệu chứng bao gồm: giai đoạn loạn thần với ảo giác, thu mình, không tiếp xúc với thực tại. Các triệu chứng khác bao gồm hoang tưởng hoặc các rối loạn về tư duy ngôn ngữ c. Một số hành vi tiêu cực có thể xảy ra ở học sinh lớp 10 Với những rối loạn tâm lí xảy ra trong quá trình học tập, sinh sống, HS lớp 10 có thể xảy ra một số biểu hiện hành vi tiêu cực như sau: chán nản, lơ là, chểnh mảng học tập, trốn học, bỏ học; nghiện mạng xã hội, nghiện game, các trò chơi bạo lực, phim ảnh đồi truỵ, phim ảnh bạo lực…. Nhiều HS sa vào các tệ nạn như cờ bạc, bia rượu, hút chích, cá độ, đua xe, quan hệ tình dục sớm và bừa bãi…. Một số HS hành xử bạo lực khi có mâu thuẫn xung đột, trộm cắp, cướp của, giết người; tự gây tổn thương hoặc tự sát. d. Các kỹ năng cần thiết giúp HS lớp 10 vượt qua khủng hoảng tâm lí và kiểm soát hành vi tiêu cực 6
  12. Kỹ năng thích ứng linh hoạt: Là sự ứng biến nhanh chóng, điều chỉnh kịp thời về mặt tinh thần và thể chất để dễ dàng thích nghi với bất cứ hoàn cảnh nào, dù khó khăn đến đâu. Kĩ năng tự nhận thức: là khả năng suy nghĩ, tiếp thu và xử lý thông tin. Bao gồm các khả năng như tư duy logic, khả năng suy luận, phân tích và tổng hợp thông tin. Tư duy sáng tạo, tập trung, xác định và giải quyết các vấn đề một cách hiệu quả. Ghi nhớ và lưu trữ thông tin, cuối cùng là tiếp thu và ứng dụng kiến thức mới. Kĩ năng xác định giá trị bản thân: Kỹ năng xác định bản thân chính là kỹ năng hiểu được chính mình. Giá trị bản thân tồn tại trong mỗi cá nhân, làm nên sự khác biệt, phân biệt ta với hàng tỉ người khác. Kĩ năng kiểm soát cảm xúc: là kỹ năng cân bằng những cảm xúc của bản thân dù là tích cực hay tiêu cực. Luôn hành động theo lý trí mà không bị chi phối bởi cảm xúc, đặc biệt là những cảm xúc tiêu cực. Làm chủ được thái độ và hành vi của mình trong mọi tình huống, biểu đạt bằng ngôn ngữ, cách ứng xử. Kĩ năng ứng phó với căng thẳng: là kỹ năng được xây dựng nhằm giúp bạn có thể dễ dàng đối mặt và giữ được sự bình tĩnh khi phải đối diện với các tình huống cản trở, khó khăn trong công việc, học tập. Với nhịp sống vội vã hiện nay, căng thẳng, stress là các yếu tố không thể tránh khỏi. Kĩ năng tìm kiếm sự hỗ trợ: Là khả năng con người tìm được sự giúp đỡ, hỗ trợ từ những cá nhân khác hay các tổ chức nhằm thực hiện mục đích của mình. Việc tìm kiếm sự giúp đỡ của người khác là cách tận dụng sức mạnh của nhiều người, giúp chúng ta dễ dàng thực hiện công việc của mình hơn. Kĩ năng thể hiện sự tự tin: Là khả năng chấp nhận và tin tưởng bản thân, có cảm giác kiểm soát được cuộc sống của mình, biết rõ điểm mạnh và điểm yếu của mình và có cái nhìn tích cực về bản thân. Kĩ năng giao tiếp: là tập hợp những kỹ năng cần thiết để truyền đạt thông tin, ý kiến, ý định và cảm xúc một cách hiệu quả và hiệu quả đến người khác. Nó bao gồm các yếu tố như ngôn ngữ, lắng nghe, biểu cảm cơ thể, tư duy logic, kiểm soát cảm xúc, tạo quan hệ tốt và đồng cảm. Kĩ năng lắng nghe tích cực: là khả năng lắng nghe để thấu hiểu những gì mà người khác đang nói. Khi lắng nghe chủ động, chúng ta sẽ hoàn toàn tập trung vào những gì đối phương đang nói thay vì lên kế hoạch trong đầu về những gì cần đáp lại như khi tranh luận hoặc trò chuyện. Kỹ năng phản biện: là kỹ năng sử dụng những luận cứ và dẫn chứng để đưa ra ý kiến, bảo vệ quan điểm của mình; kết hợp cùng việc đánh giá, phân tích, đánh giá thông tin theo những cách nhìn khác nhau nhằm làm sáng tỏ và khẳng định lại tính chính xác của vấn đề. 7
  13. Kỹ năng giải quyết vấn đề: là khả năng xác định vấn đề, động não và phân tích phương án cũng như triển khai các giải pháp tốt nhất, một cách linh hoạt và bình tĩnh. Đây được xem là một kỹ năng mềm (thiên về yếu tố cá nhân) được hình thành trong quá trình HS tham gia các hoạt động học tập và rèn luyện. 1.1.3. Vai trò của GVCN trong công tác tư vấn giáo dục tâm lý và điều chỉnh hành vi cho HS lớp 10 Người GVCN chiếm vị trí trung tâm, trụ cột trong quá trình giáo dục HS, là linh hồn của lớp học, là người cố vấn đáng tin cậy dẫn dắt, định hướng, giúp học sinh biết vươn lên, tự hoàn thiện và phát triển nhân cách Giáo viên chủ nhiệm thay mặt Hiệu trưởng quản lí một lớp học: GVCN phải xác định được vai trò của mình là một “Quản lí nhỏ” điều hành mọi hoạt động phong trào của lớp thật khoa học và hiệu quả, phải chịu trách nhiệm trước lãnh đạo trường về những vấn đề diễn ra trong lớp mình chủ nhiệm. Mọi việc tổ chức điều hành lớp đều phải suy nghĩ kĩ, tỉ mỉ tới từng việc tưởng như là nhỏ bé, bình thường song lại không thể thiếu. GVCN cũng phải là người “cầm cân, nẩy mực” trước những điều bất hợp lí xảy ra trong lớp. Vì thế rất cần ở chủ nhiệm lớp các phẩm chất công tâm, nhiệt tình, trách nhiệm, tâm lí, yêu thương học sinh và xây dựng một ban cán sự lớp tự quản tốt. Giáo viên chủ nhiệm là người xây dựng tập thể HS thành một khối đoàn kết: Giáo viên chủ nhiệm lớp là linh hồn của lớp, bằng các biện pháp tổ chức, giáo dục, bằng sự gương mẫu và quan hệ tình cảm, giáo viên chủ nhiệm xây dựng khối đoàn kết trong tập thể. Giáo viên chủ nhiệm là người tổ chức các hoạt động giáo dục HS trong lớp: Vai trò tổ chức của GVCN thể hiện trong việc thành lập bộ máy tự quản của lớp, phân công trách nhiệm cho từng cá nhân, các tổ, nhóm, đồng thời tổ chức thực hiện các mặt hoạt động theo kế hoạch giáo dục được xây dựng hàng năm. Giáo viên chủ nhiệm là người cố vấn đắc lực cho các đoàn thể của học sinh trong lớp: Giáo viên chủ nhiệm lớp cần phải nắm vững điều lệ, tôn chỉ mục đích, nghi thức và nội dung hoạt động của các đoàn thể. Với tinh thần trách nhiệm, với kinh nghiệm công tác của mình làm tham mưu cho chi đoàn lập kế hoạch công tác, bầu ra ban lãnh đạo, tổ chức các nội dung hoạt động và phối hợp với ban cán sự lớp để xây dựng tập thể, đem lại hiệu quả giáo dục tốt nhất. Giáo viên chủ nhiệm giữ vai trò chủ đạo trong việc phối hợp với các lực lượng giáo dục trong nhà trường: GVCN phải là cầu nối phối hợp với Đoàn thanh niên, giáo viên bộ môn trong công tác giảng dạy và quản lý HS. Công tác phối hợp giữa giáo viên bộ môn và GVCN sẽ làm cho công tác chủ nhiệm thành công hơn. HS có thể thích học môn này, không thích môn kia vì những lý do khác nhau nên GVCN cần tìm hiểu cặn kẽ các nguyên nhân để cùng với GV bộ môn đề ra các biện pháp thích hợp nhằm giúp các em có thể có kết quả học tập 8
  14. tốt hơn từ đó các em sẽ hứng thú học tập và đi học đều đặn hơn. Hơn nữa thông qua việc phối hợp với các giáo viên bộ môn trong nhà trường, GVCN cũng sẽ góp phần phát hiện về năng khiếu cũng như sở thích của từng HS để từ đó phát hiện và bồi dưỡng kịp thời các năng khiếu đó giúp các em phát triển một cách hoàn thiện hơn năng lực của mình. 1.2. Cơ sở thực tiễn 1.2.1. Kết quả khảo sát Để xác định cơ sở thực tiễn của đề tài chúng tôi đã tiến hành thiết kế phiếu điều tra đối với GVCN và HS về các vấn đề liên quan đến vấn đề nhận thức khủng hoảng tâm lí lứa tuổi và thực hiện hoạt động tư vấn, giáo dục tâm lí, hạn chế hành vi tiêu cực ở HS lớp 10. Trong đó chúng tôi đã sử dụng Google Forms, phiếu khảo sát để khảo sát 13 GVCN khối 10 và 80 HS lớp 10 (lớp 10A12, 10A13) của trường THPT Diễn Châu 4. Kết quả như sau: *Về phía GVCN: Hình thức khảo sát: Google Forms (phiếu 2, phụ lục 1) Link khảo sát: https://docs.google.com/forms/d/e/1FAIpQLSe3b0oZGwdZdHvUhvU5PyBTnKb 73GnRAtTWfEZHz_L7_YGbIQ/viewform?usp=sf_link Bảng kết quả: Bảng 1.2.1 Mức 1: không nhiệt tình, không quan tâm, không hiểu biết, không được tập huấn, không thực hiện tư vấn giáo dục tâm lý HS. Mức 2: Ít nhiệt tình, ít quan tâm, ít hiểu biếu, ít được tập huấn, ít thực hiện tư vấn giáo dục tâm lý HS. Mức 3: Tương đối nhiệt tình, tương đối quan tâm, tương đối hiểu biết, tập huấn tương đối thường xuyên, thực hiện tư vấn giáo dục tâm lý HS tương đối thường xuyên. Mức 4: Rất nhiệt tình, rất quan tâm, rất hiểu biết, Tập huấn rất nhiều, thực hiện tư vấn giáo dục tâm lý thường xuyên. Mức độ Mức 4 Mức 3 Mức 2 Mức 1 Tiêu chí SL TL SL TL SL TL SL TL (%) (%) (%) (%) 1, Mức độ nhiệt tình, đam mê 2 15 2 15 8 61,5 1 8,5 của thầy/cô đối với công tác chủ nhiệm lớp. 9
  15. 2, Mức độ quan tâm của thầy/ 2 15 3 23,5 8 61,5 0 0 cô tới vấn đề khủng hoảng tâm lí lứa tuổi ở HS lớp 10. 3, Mức độ hiểu biết của thầy/cô 0 0 1 8,5 10 76,5 2 15 về khủng hoảng tâm lí lứa tuổi và biểu hiện hành vi tiêu cực ở HS lớp 10. 4, Được tập huấn về vấn đề tư 0 0 4 30 7 55 2 15 vấn giáo dục tâm lý cho HS lớp 10. 5, Mức độ thực hiện của thầy/cô 0 0 3 23,5 9 68 1 8,5 về hoạt động tư vấn tâm lí, can thiệp hành vi tiêu cực của HS Kết quả khảo sát trên được biểu diễn bằng biểu đồ sau đây: Biểu đồ 1.2.1 Mức độ nhận thức và tổ chức tư vấn giáo dục tâm lý cho HS lớp 10 của GVCN 90 80 70 60 50 40 30 20 10 0 1, Mức độ nhiệt 2, Mức độ quan tâm 3, Mức độ hiểu biết 4, Được tập huấn về 5, Mức độ thực hiện tình, đam mê của của thầy/ cô tới vấn của thầy/cô về vấn đề tư vấn giáo của thầy/cô về các thầy/cô đối với công đề khủng hoảng tâm khủng hoảng tâm lí dục tâm lý cho HS hoạt động tư vấn tác chủ nhiệm lớp. lí lứa tuổi ở HS lớp lứa tuổi và biểu hiện lớp 10. tâm lí, can thiệp 10. hành vi tiêu cực ở hành vi tiêu cực HS HS lớp 10. lớp 10. Mức 4 Mức 3 Mức 2 Mức 1 *Về phía HS: Hình thức khảo sát: Phát phiếu (mẫu phiếu 1 ở phụ lục 1) Kết quả thể hiện trong bảng sau: Bảng 1.2.2 Mức 1: Không quan tâm, không hiểu biết, không được học tập tư vấn, không được chia sẻ, giúp đỡ, không tham gia chia sẻ giúp đỡ bạn bè. Mức 2: Ít quan tâm, ít hiểu biết, ít được học tập tư vấn, ít được chia sẻ giúp đỡ, ít tham gia chia sẻ giúp đỡ bạn bè. 10
  16. Mức 3: Quan tâm, hiểu biết, được học tập tư vấn, được chia sẻ giúp đỡ, quan tâm chia sẻ giúp đỡ bạn bè. Mức 4: Rất quan tâm, hiểu biết sâu sắc, thường xuyên được học tập tư vấn, thường xuyên được chia sẻ giúp đỡ, thường xuyên chia sẻ giúp đỡ bạn bè. Mức độ Mức 4 Mức 3 Mức 2 Mức 1 Tiêu chí SL TL SL TL SL TL SL TL (%) (%) (%) (%) 1, Quan tâm đến khủng hoảng 30 23 30 23 50 38,5 20 15,5 tâm lí lứa tuổi và những hành vi tiêu cực xảy ra với HS lớp 10. 2, Hiểu biết về khủng hoảng tâm 5 3,8 10 7,6 45 34,6 70 54 lí lứa tuổi và những hành vi tiêu cực có thể xảy ra với HS lớp 10. 3, Được học tập, được tư vấn 0 0 20 15,5 80 61,5 30 23 giáo dục về tâm lí lứa tuổi. 4, Được quan tâm chia sẻ, được 0 0 30 23 70 54 30 23 giúp đỡ khi bản thân xảy ra khủng hoảng tâm lí. 5, Quan tâm, chia sẻ và thực 5 3,8 20 15,5 55 42,3 50 38,4 hiện giúp đỡ bạn bè. Kết quả khảo sát trên được biểu diễn bằng biểu đồ sau đây: Biểu đồ 1.2.2 Hiểu biết, quan tâm về khủng hoảng tâm ý lứa tuổi, thực hiện giúp đỡ bạn bè kiểm soát cảm xúc và hành vi 70 60 50 40 30 20 10 0 1, Quan tâm đến 2, Hiểu biết về 3, Được học tập, 4, Được quan tâm 5, Quan tâm, chia sẻ khủng hoảng tâm lí khủng hoảng tâm lí được tư vấn giáo chia sẻ, được giúp và thực hiện giúp đỡ lứa tuổi và những lứa tuổi và những dục về tâm lí lứa đỡ khi bản thân xảy bạn bè. hành vi tiêu cực có hành vi tiêu cực có tuổi. ra khủng hoảng tâm thể xảy ra với HS thể xảy ra với HS lí. lớp 10. lớp 10. Mức 4 Mức 3 Mức 2 Mức 1 11
  17. 1.2.2. Nhận xét số liệu a. Thực tiễn nhận thức của GV, HS về khủng hoảng tâm lý lứa tuổi Nhìn vào bảng thống kê và biểu đồ có thể thấy: *Về phía HS: Phần lớn HS chưa được trang bị đầy đủ kiến thức về vấn đề khủng hoảng tâm lí lứa tuổi, về những dấu hiệu của người bị rối loạn cảm xúc. HS cũng chưa nhận thức được hết về các loại hành vi tiêu cực, các biểu hiện của loại hành vi này và biện pháp hạn chế hành vi đó. Rất nhiều HS không hiểu rõ về những rối loạn tâm lí của bản thân, chưa nắm được phương pháp để tự kiểm soát cảm xúc và hành vi của bản thân, chưa biết cách giúp đỡ bạn bè khi các bạn có những khó khăn, khúc mắc trong cuộc sống. *Về phía GVCN: Trong đội ngũ GV làm công tác chủ nhiệm lớp, vẫn còn một số GV chưa được trang bị kiến thức về tâm lí lứa tuổi. Nhiều GV chưa nắm bắt hết các triệu chứng, các biểu hiện của hiện tượng rối loạn tâm lí ở HS lớp 10. Đặc biệt đa số GV chưa có kinh nghiệm khi đối diện với những HS có triệu chứng về rối loạn tâm lí ở các mức độ khác nhau. Nhìn vào bảng số liệu chúng ta thấy: Sự hiểu biết của GVCN về năng lực tư vấn tâm lí còn hạn chế. Tỉ lệ % GVCN nắm được đặc điểm tâm lí tuổi 15 của HS lớp 10 thấp, trong số GVCN có hiểu biết về tâm lí lúa tuổi cũng chỉ là do kinh nghiệm, phán đoán, chứ chưa được đào tạo bài bản, cho nên sự hiểu biết đó không đầy đủ, không sâu sắc. Khi bắt gặp các trường hợp có dấu hiệu bất ổn về tâm lí, nhiều GVCN còn vội vàng trong xử lí, tiếp cận, khiến việc giải toả tâm lí và ngăn chặn hành vi tiêu cực cho HS gặp vấn đề thiếu hiệu quả. GVCN vừa làm công tác giảng dạy vừa kiêm nhiệm chủ nhiệm. nhiều khi bận rộn với chuyên môn và chưa thật sự tâm huyết với công tác chủ nhiệm lớp. Điều đó dẫn đến nhiều tình trạng như GV chưa nhiệt tình trong công tác tư vấn hỗ trợ HS, đôi lúc còn phó mặc, bất lực. Chính điều này đã tạo nên tâm lí e ngại ở HS, các em ngại tiếp xúc với thầy cô, không tự tin khi giãi bày những câu chuyện riêng tư của mình… b. Thực trạng khủng hoảng tâm lý lứa tuổi và hoạt động tư vấn, giáo dục tâm lý, kiểm soát hành vi tiêu cực ở HS lớp 10 của GVCN ở trường THPT *Về phía HS: Ở lứa tuổi lớp 10, các em dễ bị kích động, tâm lí dễ bị tác động bởi nhiều yếu tố bên ngoài, như môi trường, các mâu thuẫn trong gia đình, ngoài xã hội. Do đó nhiều em khi gặp phải những tác động không mong muốn từ bên ngoài thường rơi voà trạng thái lo âu, sợ hãi, khủng hoảng, bế tắc. Một số em có thể tự kiểm soát được, hoặc có sự hỗ trợ của bạn bè, người thân nên vượt qua được. Một số em thiếu bản lĩnh, thiếu kỹ năng đã để bản thân bị lôi theo dòng xoáy 12
  18. khủng hoảng. Thậm chí một số em còn đi tới những hành vi tiêu cực như bỏ học, sa vào tệ nạn xã hội, đáng tiếc hơn, có em trong cơn bế tắc đã tự làm tổn hại sức khoẻ, tính mạng bản thân. Thỉnh thoảng, chúng ta nghe thấy, nhìn thấy tin tức về một sự việc đau lòng, trường nọ, xã nọ, em nọ tự sát. Ngày 15 tháng 4 năm 2023, theo báo cáo do bà Nguyễn Thị Thu Cúc, Phó hiệu trưởng trường Đại học Vinh (Nghệ An) ký tối, trường nhận thông tin nữ sinh N.T.Y.N (lớp 10A15, trường THPT chuyên Đại học Vinh) tự tử tại nhà riêng phường Trung Đô, TP Vinh. Nguyên nhân tự sát của em được cho là vì xảy ra mâu thuẫn trong quan hệ bạn bè, cảm thấy chán nản, buồn bã, dẫn tới trầm cảm. GS.TS Trần Văn Thuấn, Thứ trưởng Bộ Y tế, cho biết vấn đề rối loạn tâm thần rất phổ biến trên toàn thế giới. Tổ chức Y tế thế giới (WHO) ước tính cứ 8 người thì có 1 người đang sống chung với rối loạn tâm thần. Cứ sau 40 giây lại có một người chết do tự tử. Khoảng 50% các rối loạn tâm thần bắt đầu từ năm 16 tuổi. Theo điều tra mới nhất do Viện Sức khoẻ tâm thần (Bệnh viện Bạch Mai) năm 2022 cho thấy, trong số 6.407 học sinh ở lứa tuổi 11 – 17 nhập viện, có 11% cho biết có ý tưởng tự sát trong vòng 1 năm qua. Theo Tổ chức Y tế Thế giới, 20% trẻ em và vị thành niên có rối loạn tâm thần, 50% khởi phát ở độ tuổi 15-16. Trầm cảm là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây bệnh tật và tàn tật ở trẻ vị thành niên. Tự tử là nguyên nhân thứ ba gây ra tử vong ở lứa tuổi 15 đến 19. Đó là những con số đáng báo động. *Về phía GVCN: GVCN vì chưa được tập huấn bài bản, cho nên không chỉ thiếu kiến thức mà còn thiếu kĩ năng tư vấn hỗ trợ tâm lí cho HS. Cụ thể nhiều GVCN không tiếp cận được với những góc khuất trong tâm hồn các em, chưa biết cách tạo sự tin tưởng ở HS, chưa biết cách khơi dậy ở HS sự tự tin, bản lĩnh, để các em sống hoà đồng, vui vẻ, vượt qua khủng hoảng tâm lí trong giai đoạn bước sang tuổi 16. Có một số trường hợp khi xảy ra những dấu hiệu bất ổn về tâm lí và hành vi ở HS, GVCN tỏ ra lúng túng, xử lí tình huống chậm, xử lí chưa khéo léo đẩy tình trạng rối loạn tâm lí của HS đi xa hơn, gây hậu quả nghiêm trọng. Đa số GVCN thực hiện chia sẻ, tư vấn giáo dục, giúp đỡ HS về tâm lý đều dựa trên tình yêu thương và những kinh nghiệm tự đúc rút, tự tích luỹ trong quá trình dạy học và làm công tác chủ nhiệm. Một số GVCN tuổi nghề còn trẻ, chưa có nhiều kinh nghiệm trong công tác chủ nhiệm lớp, các kỹ năng, phương pháp giáo dục tâm lý HS còn hạn chế, khiến cho khoảng cách giữa thầy cô và HS lớn, tạo nên sự ngăn trở trong việc tiếp cận HS, hiểu HS và giúp đỡ HS về mọi mặt. 1.2.3. Nguyên nhân của thực trạng *Về phía HS: HS lớp 10 dễ bị tác động một cách thiếu kiểm soát của các yếu tố gia đình và xã hội. Đặc biệt là tác động của công nghệ thông tin, của mạng xã hội, khiến cho các mối quan hệ, các vấn đề cảm xúc của các em trở nên phức tạp. 13
  19. Bước sang tuổi 16, HS vẫn còn hạn chế về kỹ năng tự kiểm soát và làm chủ cảm xúc hạn chế kỹ năng tự điều chỉnh hành vi để hướng tới sự tích cực. Các em cũng chưa biết cách tìm kiếm sự hỗ trợ để giải quyết những rối loạn tâm lí, hạn chế hành vi tiêu cực khi chúng sắp xảy ra. Những vấn đề về nạn bạo lực học đường và công tác chăm sóc sức khỏe tinh thần cho học sinh trong trường học chưa được quan tâm, đề cao đúng mức cũng là một trong các nguyên nhân thúc đẩy tình trạng khủng hoảng tâm lí ở lứa tuổi 16 tăng cao. Việc thiếu sự cảm thông, quan tâm chia sẻ từ cha mẹ, thầy cô, bạn bè, đã tạo nên những khoảng trống trong trường học khiến cho HS cảm thấy cô đơn, cảm thấy bị cô lập. Thậm chí, một số em vẫn phải chịu đựng áp lực của những quy chuẩn xã hội cũ kỹ, không phù hợp do người lớn áp đặt. Các em dễ cảm thấy cô đơn, lạc lõng và không được lắng nghe, chia sẻ, từ đó dẫn đến những cảm xúc và hành động tiêu cực. *Về phía GVCN: GVCN cũng chưa có kinh nghiệm để giải quyết những vấn nạn trong tâm lí HS, nhất là việc tiếp cận HS có biểu hiện tiêu cực về hành vi là một trong nhiều nguyên nhân dẫn đến công tác giáo dục tâm lý HS lớp 10 chưa hiểu quả. GVCN thực hiện công việc kiêm nhiệm nhưng chưa được đào tạo, tập huấn chuyên sâu, làm việc chủ yếu dựa vào tự học hỏi, tự rút kinh nghiệm. Nhiều GVCN thiếu tâm huyết với công việc, thiếu kiên nhẫn trong giáo dục tâm lí và điều chỉnh hành vi tiêu cực cho HS, xử lý tình huống còn nóng vội. Bên cạnh đó, GVCN còn bị nhiều áp lực ở các công tác khác nhất là công tác chuyên môn nhiều. GVCN còn phải dạy nhiều tiết, dạy vượt giờ, đời sống còn khó khăn, chưa có đủ thời gian để nghiên cứu, tập huấn nghiệp vụ chủ nhiệm lớp. CHƯƠNG II. CÁC BIỆN PHÁP GÓP PHẦN GIÚP HS LỚP 10 VƯỢT QUA KHỦNG HOẢNG TÂM LÝ LỨA TUỔI VÀ HẠN CHẾ HÀNH VI TIÊU CỰC TRONG CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP Ở TRƯỜNG THPT 2.1. Các biện pháp 2.1.1. Xây dựng mô hình “Lớp học hạnh phúc” a. Mục tiêu biện pháp Biện pháp xây dựng mô hình “Lớp học hạnh phúc” giúp GVCN tổ chức lớp học như một gia đình, trong đó các thành viên luôn giữ tinh thần đoàn kết, đùm bọc lẫn nhau. Mô hình này giúp thắt chặt mối quan hệ giữa HS với HS, giữa GV với HS. Các hoạt động tập thể, các giờ sinh hoạt đều hướng tới hình thành các kĩ năng mềm như kĩ năng giao tiếp, kĩ năng kiểm soát cảm xúc, kỹ năng lắng nghe tích cực, kỹ năng tìm kiếm sự hỗ trợ… Bên cạnh đó, thông qua 14
  20. biện pháp này, GVCN giúp các em phát triển các năng lực như: tự chủ, giải quyết vấn đề và sáng tạo, giao tiếp và hợp tác… Biện pháp này cũng nhằm giúp GVCN bồi dưỡng tâm hồn nhân ái cho HS, giáo dục HS biết cách quan tâm, chia sẻ với nhau, biết cách tháo gỡ những vướng mắc trong cuộc sống của bản thân và của bạn bè, giúp các em chung sống yêu thương và thấu cảm lẫn nhau khi có mặt cùng nhau trong và ngoài lớp học. Trên lớp các em cùng nhau học tập, rèn luyện, cùng nhau trưởng thành. Mục tiêu của biện pháp còn góp phần hướng HS tới tinh thần dân chủ, được tự do bày tỏ suy nghĩ, quan điểm của mình, được lắng nghe để cùng tập thể giải quyết những vướng mắc tâm lý của mỗi cá nhân, làm sao để mỗi HS đều cảm thấy được yêu thương, được chia sẻ, được hạnh phúc b. Cách thức tổ chức Thời điểm áp dụng: trong quá trình học tập trên lớp và trong các hoạt động ngoài giờ học. Hoạt động 1: GVCN phát động phong trào thi đua, đặt chỉ tiêu cho các tổ thực hiện và báo cáo mỗi tuần ít nhất một hoạt động có ý nghĩa xây dựng tình đoàn kết, yêu thương, chia sẻ (ví dụ: tổ chức sinh nhật cho HS theo từng tháng, thăm hỏi gia đình của thành viên khó khăn; trò chuyện với nhau về những khó khăn, phiền muộn của bản thân; giúp đỡ một thành viên gặp khó khăn về tinh thần; giảng hoà mâu thuẫn giữa một số thành viên với nhau...) Hoạt động 2: GVCN thành lập nhóm “chuyên gia gỡ rối” do lớp trưởng đứng đầu, thành viên là đại diện của các tổ nhóm. Hoạt động của nhóm là kịp thời nắm bắt tư vấn, hỗ trợ tâm lí cho các bạn trong lớp khi các bạn có biểu hiện bất ổn tâm lí, kịp thời có mặt ngăn chặn những hành vi tiêu cực có khả năng xảy ra; GVCN hướng dẫn, giám sát và đánh giá thường xuyên hoạt động của nhóm. Hoạt động 3: HS lên kế hoạch, thực hiện kế hoạch hoạt động của phong trào, của nhóm “chuyên gia gỡ rối”. Nhóm trưởng báo cáo thường xuyên hoạt động của nhóm cho GVCN vào các giờ sinh hoạt lớp, hoặc qua zalo, số điện thoại cá nhân. Hoạt động 4: GVCN tổ chức đánh giá bằng công cụ bảng kiểm để xếp loại thi đua giữa các tổ. *Áp dụng: Tại lớp 10A12 và 10A13 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2