Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp kết thúc bài học theo hướng phát triển năng lực học sinh trong dạy học lịch sử ở trường THPT
lượt xem 4
download
Mục đích nghiên cứu của đề tài là đưa ra những kinh nghiệm tôi đã đúc rút được trong quá trình dạy học ở trường THPT nơi tôi đang công tác để thực hiện đề tài, với mong muốn góp thêm một số ý tưởng và biện pháp mới trong tổ chức dạy học để phát huy những năng lực tích cực cho học sinh trong phần KTBH. Thông 3 qua đề tài, tôi mong muốn nhận được sự góp ý của đồng nghiệp có thêm những đề xuất, những biện pháp hữu hiệu và thiết thực hơn trong việc thực hiện đề tài.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp kết thúc bài học theo hướng phát triển năng lực học sinh trong dạy học lịch sử ở trường THPT
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƢỜNG THPT QUỲNH LƢU 3 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: MỘT SỐ BIỆN PHÁP KẾT THÚC BÀI HỌC THEO HƢỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ Ở TRƢỜNG THPT MÔN: LỊCH SỬ MÔN: LỊCH SỬ Ngƣời thực hiện: Hồ Thị Hiền Tổ : Xã hội SĐT cá nhân : 0986.311.001 Năm học: 2019 -2020
- MỤC LỤC Phần I: Đặt vấn đề .................................................................................................. 1 1.1. Lí do chọn đề tài .............................................................................................. 1 1.2: Tính mới của đề tài. ......................................................................................... 3 1.3. Đối tƣợng, phạm vi, phƣơng pháp nghiên cứu và cấu trúc đề tài ..................... 3 1.3.1 Đối tƣợng, phạm vi ........................................................................................ 3 1.3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................. 3 1.3.3. Cấu trúc đề tài .............................................................................................. 3 Phần II: NỘI DUNG .............................................................................................. 4 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC TÍCH CỰC ĐỂ KẾT THÚC BÀI HỌC NHẰM CHÚ TRỌNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CỦA HỌC SINH. ................................................................. 4 1.1 Cơ sở lí luận. .................................................................................................... 4 1.1.1: Mục đích của hoạt động KTBH: ................................................................... 4 1.1.2: Cấu trúc hoạt động kết thúc bài học .............................................................. 5 1.1.3. Ý nhĩa của hoạt động kết thúc bài học đối với dạy học theo hƣớng phát triển năng lực HS ................................................................................................... 6 1.2: Cơ sở thực tiễn. ............................................................................................... 7 Chƣơng 2: SỬ DỤNG MỘT SỐ BIỆN PHÁP TÍCH CỰC ĐỂ KẾT THÚC BÀI HỌC TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ Ở TRƢỜNG THPT. ................................... 11 2.1. Tổ chức hoạt động KTBH nhằm kiểm tra đánh giá mức độ hiểu bài và năng lực thực hành của học sinh. .................................................................................. 11 2.1.1: Hoạt động KTBH bằng việc thảo luận câu hỏi nêu vấn đề đƣợc giáo viên đƣa ra ở đầu tiết học. ............................................................................................ 11 2.1.2. Tổ chức hoạt động KTBH bằng sơ đồ tƣ duy, hệ thống sơ đồ hóa kiến thức, điền sơ đồ trống. ................................................................................................... 13 2.2. Sử dụng hoạt động kết thúc bài học để nhấn mạnh các thông tin quan trọng. 20 2.2.1: Tổ chức hoạt động KTBH bằng các trò chơi:.............................................. 20 2.2.2: KTBH bằng tranh biếm họa nhằm khắc sâu nhận thức của học sinh về sự kiện lịch sử: .......................................................................................................... 29 2.3. Sử dụng hoạt động kết thúc bài học bằng tranh luận, giúp ngƣời học có cái nhìn đúng hơn về những quan điểm trái chiều. ..................................................... 32 2.3.1: Tranh luận: ................................................................................................. 32 2.3.2: Một số hình thức tranh luận : ...................................................................... 33 2.3.3: Một số ví dụ minh họa về tranh luận: ......................................................... 34 Chƣơng 3: THỰC NGHIỆM ................................................................................ 40
- 3.1. Mục đích và nhiệm vụ thực nghiệm ............................................................... 40 3.1.1. Mục đích thực nghiệm ................................................................................ 40 3.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm ............................................................................... 40 3.2. Tiến hành thực nghiệm sƣ phạm .................................................................... 40 3.2.1. Chọn đối tƣợng thực nghiệm ...................................................................... 40 3.2.2. Chọn nội dung thực nghiệm........................................................................ 40 3.2.3 Tiến hành thực nghiệm ................................................................................ 40 3.2.4. Đánh giá kết quả thực nghiệm .................................................................... 41 Phần 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................. 44 1. Kết luận chung ................................................................................................. 44 2. Khuyến nghị ..................................................................................................... 45 Tài liệu tham khảo ................................................................................................ 46 Phụ Lục .................................................................................................................. 1
- Phần I: Đặt vấn đề 1.1. Lí do chọn đề tài Một trong những yêu cầu của tiết học thành công là phải có hoạt động KTBH, muốn có một hoạt động KTBH ấn tƣợng, có dấu ấn thì giáo viên phải có những hoạt động đổi mới tích cực cuối giờ học nhằm hƣớng tới học sinh. Hoạt động kết thúc bài học có rất nhiều lợi ích trong đó nếu hƣớng tới ngƣời học thì học sinh là đối tƣợng đƣợc hƣởng lợi nhiều nhất. Kết thúc bài học không chỉ hoàn thành nội dung sau một giờ học nhằm củng cố, hệ thống kiến thức bài học dƣới dạng một trò chơi, một hoạt động trải nghiệm nào đó nhằm khắc sâu kiến thức cho học sinh mà còn có thể liên hệ, vận dụng và mở rộng kiến thức giúp học sinh có cái nhìn đa chiều và sâu sắc hơn về một sự kiện hay một nhân vật lịch sử. Phƣơng pháp dạy học truyền thống lâu nay vẫn tổ chức hoạt động kết thúc bài học đều dựa vào vai trò của giáo viên, phần vì giáo viên là ngƣời hƣớng dẫn nội dung bài học ngay từ đầu giờ cho đến cuối giờ và đa phần học sinh đƣợc giáo viên giao nhiệm vụ hoặc hƣớng dẫn các hoạt động học tập trong quá trình truyền tải nội dung bài học, nên giáo viên là ngƣời kết thúc bài học bằng một hoạt động củng cố, và hƣớng dẫn học sinh liên hệ vận dụng, mở rộng... và ở dạy học truyền thống giáo viên chỉ hệ thống lại kiến thức mà học sinh đã đƣợc học ở phần nội dung bài học, hơn nữa vào thời điểm kết thúc bài học thời gian cũng không còn nhiều nên có khi phần kết thúc bài học giáo viên làm thật nhanh hoặc làm qua để hoàn thành các bƣớc lên lớp, cho nên việc đánh giá đƣợc mức độ nhận thức cũng nhƣ năng lực của học sinh sau giờ học còn nhiều hạn chế. Vì vậy hoạt động kết thúc bài học cần đƣợc giáo viên quan tâm hơn và chú trọng hơn đến những hoạt động của học sinh. Thay vì kết thúc bài học chỉ dựa vào hoạt động của giáo viên thì giáo viên nên hƣớng tới những hoạt động của học sinh, bằng những phƣơng pháp dạy học tích cực để phát huy năng lực của học sinh, khơi gợi những năng lực trong mỗi con ngƣời vốn có, dựa vào đó để kiểm tra mức độ nhận thức của học sinh. Vì thế tôi muốn dùng một số biện pháp mới trong dạy học để kết thúc bài học là phát huy năng lực và kiểm tra đánh giá năng lực của ngƣời học. Sau giờ học học sinh đã cơ bản nắm đƣợc kiến thức nhƣng muốn qua phần kết thúc tạo điều kiện để học sinh nói lên suy nghĩ, tâm tƣ nguyện vọng của mình, đặc biệt là mở ra những hƣớng tiếp cận nội dung bài học khác nhau cũng nhƣ có cái nhìn khách quan về những sự kiện, nhân vật lịch sử, tránh cái nhìn một chiều và thụ động. Nghị quyết Hội nghị Trung ƣơng 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phƣơng pháp dạy và học theo hƣớng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của ngƣời học, khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để ngƣời học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học. 1
- Để thực hiện tốt mục tiêu về đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT theo Nghị quyết số 29-NQ/TW, cần có nhận thức đúng về bản chất của đổi mới phƣơng pháp dạy học theo định hƣớng phát triển năng lực ngƣời học và một số biện pháp đổi mới phƣơng pháp dạy học theo hƣớng này. Để đạt đƣợc mục tiêu của chƣơng trình giáo dục phổ thông mới, chƣơng trình giáo dục đã đề ra những năng lực cốt lõi trong giáo dục cần hƣớng đến cho ngƣời học là: năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực ngôn ngữ, năng lực tính toán, năng lực tìm hiểu tự nhiên và xã hội, năng lực công nghệ tin học, năng lực thẩm mỹ, năng lực thể chất kể cả năng lực tƣ duy phản biện... là cơ sở để phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo của ngƣời học. Và hoạt động KTBH cũng có thể tổ chức để hƣớng ngƣời học đạt đƣợc những năng lực trên, là cơ sở, biện pháp để phát triển toàn diện về các kỹ năng cho con ngƣời, chuẩn bị cho con ngƣời những hành trang tốt nhất phục vụ trong cuộc sống tƣơng lai: Học để biết, học để thực hành, “học đi đôi với hành” để cùng chung sống, giải quyết những vấn đề khó khăn, giúp đỡ cho ngƣời khác và học để khẳng định mình. Trên thực tế dạy học hiện nay vẫn theo phƣơng pháp truyền thống, mặc dù trong quá trình dạy học giáo viên đã ít nhiều có thực hành đổi mới phƣơng pháp giảng dạy, nhƣng để thực hành nhuần nhuyễn và tập trung hƣớng tới phát triển năng lực còn nhiều hạn chế, nên học sinh sẽ chịu nhiều thiệt thòi và trong thời đại toàn cầu hóa nhƣ ngày nay thì học đi đôi với hành là một điều rất cần thiết, đặc biệt là trong môn lịch sử. Dạy học truyền thống chỉ mới đáp ứng đƣợc việc ghi nhớ kiến thức trong sách giáo khoa hoặc học sinh chỉ ghi nhớ sự kiện một cách máy móc nên hiệu quả không cao, học sinh khó có thể thể hiện đƣợc quan điểm, suy nghĩ hay nhận định của mình qua những nhân vật, sự kiện, hiện tƣợng lịch sử. Vì thế việc áp dụng các phƣơng pháp dạy học mới vào trong bài học là điều nên đƣợc thực hiện thƣờng xuyên trong quá trình dạy học, không chỉ áp dụng các phƣơng pháp dạy học mới vào quá trình khởi động, hay hình thành kiến thức mới mà có thể áp dụng vào trong hoạt động KTBH, một trong những hoạt động cuối bài mà giáo viên cũng nhƣ học sinh ít quan tâm. Việc thực hiện hoạt động dạy học tích cực ở phần KTBH cũng không kém phần quan trọng trong một giờ học, mà thậm chí ở phần hoạt động này khi bài học đã kết thúc, mọi vấn đề đã đƣợc thông qua trong bài học thì học sinh có thể nhìn đƣợc một cách khái quát nhất của vấn đề, hay có những cái nhìn, đánh giá khách quan hơn qua nhiều kênh thông tin đã đƣợc tiếp cận, để giúp học sinh có cái nhìn đa chiều và toàn diện hơn. Thông qua việc tiếp cận bài học lịch sử, hiểu biết về quá khứ mà học sinh rút ra đƣợc những quy luật phát triển của lịch sử loài ngƣời, để từ đó rèn cho học sinh những kĩ năng phân tích, phán đoán hƣớng giải quyết vấn đề. Vì những lí do trên cho nên, tôi chọn đề tài sáng kiến kinh nghiệm: “Một số biện pháp kết thúc bài học theo hướng phát triển năng lực học sinh trong dạy học lịch sử ở trường THPT” Tôi mạnh dạn đƣa ra những kinh nghiệm tôi đã đúc rút đƣợc trong quá trình dạy học ở trƣờng THPT nơi tôi đang công tác để thực hiện đề tài, với mong muốn góp thêm một số ý tƣởng và biện pháp mới trong tổ chức dạy học để phát huy những năng lực tích cực cho học sinh trong phần KTBH. Thông 2
- qua đề tài, tôi mong muốn nhận đƣợc sự góp ý của đồng nghiệp có thêm những đề xuất, những biện pháp hữu hiệu và thiết thực hơn trong việc thực hiện đề tài. 1.2: Tính mới của đề tài. Đề tài “Một số biện pháp kết thúc bài học theo hướng phát triển năng lực học sinh trong dạy học lịch sử ở trường THPT” không chỉ đƣợc sử dụng trong môn Lịch sử mà đƣợc sử dụng và tiến hành ở nhiều môn học nhƣ Toán, Lý, Hóa, Văn, Địa, Giáo dục công dân... Nhƣng sử dụng một số biện pháp mới để kết thúc bài học ở môn Lịch sử là một đề tài còn mới, nên tôi mạnh dạn sử dụng một số biện pháp tích cực để kết thúc bài học trong môn Lịch sử ở trƣờng trung học phổ thông trong đó nhằm hƣớng tới hoạt động của học sinh, thông qua các hoạt động để phát triển năng lực, tƣ duy sáng tạo, tìm tòi và mở rộng kiến thức của ngƣời học. Vì vậy, đề tài “Một số biện pháp kết thúc bài học theo hướng phát triển năng lực học sinh trong dạy học lịch sử ở trường THPT” có tính mới. Những kinh nghiệm đúc rút trong thực tiễn dạy học có thể áp dụng rộng rãi đối với các trƣờng trung học phổ thông. 1.3. Đối tƣợng, phạm vi, phƣơng pháp nghiên cứu và cấu trúc đề tài 1.3.1 Đối tượng, phạm vi Đối tƣợng nghiên cứu: Đề tài đƣợc tiến hành thực nghiệm và khảo sát trên các đối tƣợng là học sinh các khối 10,11,12 tại trƣờng tôi đang công tác. Để những biện pháp trong đề tài có thể ứng dụng phổ biến cho các trƣờng THPT, tác giả chủ yếu tiến hành thực nghiệm và khảo sát ở các lớp học ban cơ bản. Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tiến hành các biện pháp dạy học theo hƣớng phát huy năng lực cho học sinh trong chƣơng trình lịch sử lớp 10, 11, 12 ban cơ bản. 1.3.2. Phương pháp nghiên cứu - Phƣơng pháp nghiên cứu lý luận: Tôi tiến hành tiếp cận các nguồn tài liệu về đổi mới phƣơng pháp dạy học tích cực, tài liệu về phƣơng pháp dạy học nhằm phát triển năng lực, ngoài ra tôi còn dựa trên các công văn về chủ trƣơng đƣờng lối của Đảng và nhà nƣớc về đổi mới giáo dục dạy học ở trƣờng THPT. - Tôi còn tiến hành phƣơng pháp thực nghiệm, khảo sát, điều tra giáo viên và học sinh về các biện pháp dạy học mới. 1.3.3. Cấu trúc đề tài Đề tài đƣợc cấu trúc gồm 4 phần với các nội dung cụ thể nhƣ sau: PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ Phần II: NỘI DUNG Phần III: KẾT LUẬN & KIẾN NGHỊ Phần IV: PHỤ LỤC 3
- Phần II: NỘI DUNG CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC TÍCH CỰC ĐỂ KẾT THÚC BÀI HỌC NHẰM CHÚ TRỌNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CỦA HỌC SINH. 1.1 Cơ sở lí luận. Hoạt động kết thúc bài học gồm hoạt động luyện tập, củng cố và liên hệ vận dụng, mở rộng để tìm tòi kiến thức mới. Ở hoạt động này thay vì giáo viên là ngƣời vừa tổ chức và vừa thực hiện thì mục đích của giáo viên là hƣớng những hoạt động đến ngƣời học. - Thực tiễn trong quá trình dạy học, hoạt động KTBH thƣờng chỉ giáo viên là ngƣời vừa tổ chức vừa thực hiện nhằm củng cố, hệ thống kiến thức mà học sinh vừa mới đƣợc trải nghiệm sau một giờ học, sau đó hƣớng dẫn học sinh liên hệ, vận dụng bằng một sự kiện nào đó liên quan đến bài học, nên những hoạt động này thƣờng diễn ra nhàm chán, mang tính lặp lại ở bài này sang bài khác, vì thế học sinh khi vừa trải nghiệm xong một bài học thì cũng xem nhƣ bài học đó đã kết thúc và học sinh sẽ không phải tiến hành thêm một hoạt động nào nữa. Nhƣng nếu giáo viên tổ chức hoạt động KTBH bằng những biện pháp tích cực nhƣ trong phần hình thành kiến thức mới thì đòi hỏi ngƣời học phải ghi nhớ, xâu chuỗi và thậm chí là phải tìm hiểu thêm các sự kiện, các nguồn thông tin khác ngoài sách giáo khoa để so sánh, phân tích, nhận định đúng hơn và có cái nhìn khách quan, chính xác hơn về sự kiện nhân vật lịch sử. - Thực tế thì ở tất cả các loại bài học đều có thể tổ chức cho học sinh thực hiện hoạt động dạy học tích cực trong phần KTBH, nên không khó để áp dụng những biện pháp này trong chƣơng trình dạy học mới, đặc biệt trong xu thế của thời đại mới việc hƣớng ngƣời học đến những hoạt động thực tiễn, học để hành động, học để hƣớng tới những phẩm chất, năng lực, tƣ duy sáng tạo... là cơ hội để cho học sinh thực hành sau mỗi giờ học. 1.1.1: Mục đích của hoạt động KTBH: Kết thúc bài học là hoạt động cuối cùng của giờ học bao gồm hoạt động luyện tập và hoạt động vận dụng, mở rộng kiến thức: Kết thúc bài học nhằm tạo ra những ấn tƣợng lâu dài về những gì đã học và tạo nên sự suy ngẫm nơi ngƣời học với mục đích nâng cao hiệu quả giảng dạy và học tập. Trong phần KTBH giáo viên tạo điều kiện để học sinh hình thành và phát triển các năng lực nhƣ năng lực tự học, năng lực hợp tác, năng lực thực hành, năng lực đánh giá, nhận xét... Để tự mình chiếm lĩnh kiến thức, giáo viên chú trọng rèn luyện cho HS những phƣơng pháp tự học, để học sinh biết cách tự tìm lại những kiến thức, những nguồn tƣ liệu mới qua đó học sinh có thể thực hành các thao tác tƣ duy nhƣ phân tích, tổng hợp, đặc biệt hoá, khái quát hoá, tƣơng tự, quy lạ về quen... để dần hình thành và phát triển tiềm năng sáng tạo của học sinh. 4
- Ngoài ra trong hoạt động KTBH giáo viên cũng có thể giao những nhiệm vụ cho học sinh nhằm tăng cƣờng phối hợp học tập cá thể với học tập hợp tác theo phƣơng châm “tạo điều kiện cho HS nghĩ nhiều hơn, làm nhiều hơn và thảo luận nhiều hơn”. Điều đó có nghĩa, mỗi HS vừa cố gắng tự lực một cách độc lập, vừa hợp tác chặt chẽ với nhau trong quá trình tiếp cận, phát hiện và tìm tòi kiến thức mới. Lớp học trở thành môi trƣờng giao tiếp thầy – trò và trò – trò nhằm vận dụng sự hiểu biết và kinh nghiệm của từng cá nhân, của tập thể trong giải quyết các nhiệm vụ học tập chung. Từ những hoạt động tích cực để chiếm lĩnh kiến thức, học sinh có thể tự mình thực hành những kiến thức đó dƣới những hình thức khác nhau mang tính sáng tạo. Học sinh có thể tự khai thác, xử lý thông tin, đƣa ra những quan điểm nhận định riêng của mình, bảo vệ ý kiến lập luận đó bằng năng lực phản biện, hƣớng tới việc chủ động xử lý tình huống trong bài học mà thực tiễn đặt ra cũng nhƣ tình huống trong cuộc sống. Khi học sinh đã thực hành đƣợc các năng lực trên thì việc có thể rút ra bài học, đánh giá nhận xét nội dung mình chiếm lĩnh đƣợc cũng nhƣ những quan điểm trái chiều của những học sinh khác, thậm chí còn có thể tìm đƣợc nguyên nhân và nêu cách sửa chữa các sai sót của nhau. Từ đó có thể hoàn thiện nội dung, bài học một cách đầy đủ và chính xác hơn. 1.1.2: Cấu trúc hoạt động kết thúc bài học Hoạt động KTBH bao gồm hoạt động luyện tập, củng cố và hoạt động mở rộng kiến thức dƣới những hình thức tổ chức dạy học theo phƣơng pháp mới nhằm hƣớng tới những năng lực cho học sinh. * Hoạt động luyện tập, củng cố: Mục đích của hoạt động này là giúp học sinh củng cố, hoàn thiện kiến thức, kĩ năng vừa mới lĩnh hội đƣợc. Hoạt động này có thể đƣợc tổ chức dƣới những hình thức khác nhau, nhƣng chủ yếu là hƣớng tới những hoạt động tích cực giúp học sinh đƣợc thực hành, trải nghiệm kiến thức và từ đó mới khái quát lại đƣợc toàn bộ nội dung bài học dƣới cách thức của riêng mình, những hoạt động KTBH có thể là do giáo viên gợi ý, hƣớng dẫn theo định hƣớng của giáo viên cũng có thể là học sinh tự nghĩ ra cách riêng của mình để thực hành, đặc biệt sau những lần thực hành, giáo viên khuyến khích học sinh sáng tạo để thực hành nhiều nội dung khác và học sinh là đối tƣợng sẽ đƣợc hƣởng lợi nhiều hơn cả khi tự mình làm đƣợc những điều đó. * Hoạt động vận dụng, mở rộng và liên hệ: - Ở hoạt động này giáo viên tiến hành giao bài tập, nhiệm vụ cho học sinh vận dụng đƣợc những kiến thức, kĩ năng để giải quyết những tình huống/vấn đề mới trong học tập hoặc trong cuộc sống. - Bổ sung (tìm tòi, mở rộng): Học sinh không bao giờ dừng lại với những gì đã học mà cần phải tiếp tục bổ sung thêm những kiến thức mới trên cơ sở những gì đã 5
- học, giáo viên tiếp tục khuyến khích tìm tòi và mở rộng kiến thức ngoài lớp học, học sinh tự đặt ra các tình huống có vấn đề nảy sinh từ nội dung bài học, từ thực tiễn cuộc sống, vận dụng các kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết bằng những cách khác nhau. Ở hoạt động này thƣờng khó hơn vì đòi hỏi ngƣời học có thể đánh giá, nhận xét các sự kiện, hiện tƣợng nhân vật lịch sử, thậm chí học sinh phải nói lên đƣợc suy nghĩ, quan điểm của mình về nội dung mình đã đƣợc học, vì thế để học sinh có thể thực hành ở hoạt động này, giáo viên tích cực giao nhiệm vụ cho học sinh, để học sinh mạnh dạn thực hành, học sinh muốn đánh giá, nhận xét đƣợc một cách khách quan và mang tính chính xác hơn buộc phải tìm kiếm những nguồn thông tin khác, những tƣ liệu khác ngoài sách giáo khoa, từ đó hình thành thói quen tìm kiếm và mở rộng kiến thƣc của mình…. 1.1.3. Ý nghĩa của hoạt động kết thúc bài học đối với dạy học theo hướng phát triển năng lực HS Tổ chức các biện pháp tích cực trong phần KTBH không chỉ có ý nghĩa với học sinh mà có ý nghĩa với cả giáo viên. * Đối với giáo viên: Khi tổ chức hoạt động KTBH bằng những biện pháp tích cực. + Giáo viên biết đƣợc mức độ nắm bắt bài học của học sinh, giáo viên cũng nhận thấy ở học sinh có những quan điểm trái chiều từ một sự kiện hay nhân vật lịch sử. + Giáo viên đánh giá đƣợc các năng lực thực hành của học sinh qua các hoạt động tích cực, để từ đó giáo viên có thể bổ sung, điều chỉnh phƣơng pháp dạy học cho cho phù hợp, những hoạt động nào phù hợp với nội dung gì. + Giáo viên có thể gợi mở những vấn đề mới, những ý tƣởng mới cho học sinh tiếp cận và có tƣ dy tƣ duy đa chiều về bản chất các sự kiện, nhân vật lịch sử. * Đối với học sinh: Khi tổ chức hoạt động KTBH bằng những biện pháp tích cực. + Giúp học sinh khái quát lại kiến thức một cách logic, có hệ thống, và học sinh dễ ghi nhớ các sự kiện dƣới những hình thức khác nhau. + Giúp học sinh có cơ hội tìm kiếm các nguồn thông tin mới, buộc học sinh phải tƣ duy vận động để so sánh, đối chiếu. + Tạo hứng thú học tập, gợi mở những ý tƣởng mới, tạo cơ hội để học sinh áp dụng ý tƣởng vào các tình huống mới. + Học sinh có thể phát biểu ý kiến cá nhân về nội dung bài học và có thể áp dụng vào thực tiễn từ bài học lịch sử. + Học sinh có thể thực hành sản phẩm bài học dƣới những hình thức khác nhau, qua đó hình thành năng lực, phẩm chất của ngƣời học. Nhƣ vậy các biện pháp tích cực sử dụng ở phần KTBH là tạo điều kiện cho học sinh đƣợc thực hành, đƣợc tƣ duy, đƣợc trình bày quan điểm của mình từ 6
- những sự kiện, hiện tƣợng nhân vật lịch sử, để hƣớng tới giải quyết những tình huống cụ thể, giáo viên có cơ hội để đa dạng hóa các hình thức dạy học mới để truyền tải kiến thức. 1.2: Cơ sở thực tiễn. Việc đổi mới phƣơng pháp dạy học tích cực ở các trƣờng THPT đã và đang thực hiện nhằm phát huy năng lực ngƣời dạy, cũng nhƣ năng lực ngƣời học. Nhiều phƣơng pháp dạy học tích cực đƣợc giáo viên áp dụng vào trong quá trình giảng dạy, nhƣng áp dụng những phƣơng pháp dạy học tích cực để kết thúc bài học thì còn nhiều hạn chế, vì thế tính hiệu quả của giờ học chƣa cao, đặc biệt với môn Lịch sử học sinh vẫn xem nhƣ là môn học thuộc nên không cần có nhiều hoạt động, nên việc áp dụng các phƣơng pháp dạy học tích cực vào trong bài học đôi khi còn miễn cƣỡng. Với giáo viên đa phần các giờ học vẫn sử dụng phƣơng pháp dạy học truyền thống là phổ biến, hoặc có áp dụng phƣơng pháp dạy học mới nhƣng chú trọng đến phần khởi động và hình thành kiến thức, còn phần kết thúc bài học thì ít khi chú ý tới. Trong quá trình dạy học ở trƣờng THPT, tôi đã tiến hành điều tra thực trạng dạy học theo hƣớng phát triển năng lực của học sinh thông qua phần kết thúc bài học trong môn lịch sử ở trƣờng THPT nhƣ sau: - Mục đích điều tra Tìm hiểu thực trạng dạy học theo hƣớng phát triển năng lực qua phƣơng pháp dạy học tích cực để kết thúc bài học trong môn lịch sử ở trƣờng THPT. - Đối tƣợng điều tra: + Học sinh lớp 10A1, 11A1, 12A8 tại trƣờng THPT nơi tôi đang công tác. Nội dung điều tra: Điều tra theo mức độ hình thành các năng lực của học sinh sau khi sử dụng một số biện pháp tích cực để kết thúc bài học trong dạy học môn lịch sử ở trƣờng THPT. Hiếm TT Tiêu chí Thỉnh thoảng Thƣờng xuyên khi 1 Giáo viên sử dụng phƣơng pháp dạy học truyền thống là chủ yếu 2 Giáo viên sử dụng phƣơng pháp dạy học tích cực trong phần khởi động và hình thành kiến thức là chủ yếu 3 Giáo viên tổ chức KTBH bằng những biện pháp tích cực nhằm phát triển năng lực cho học sinh: Trong 7
- đó: a Giáo viên tổ chức cho học sinh trao đổi, thảo luận, tranh biện về quan điểm cá nhân trong phần kết thúc bài học, đƣợc nói lên suy nghĩ, sự sáng tạo của mình. b Học sinh đƣợc đặt câu hỏi với giáo viên ở phần kết thúc bài học về những vấn đề còn hoài nghi và đƣợc giáo viên giải thích. c Học sinh đƣợc tạo điều kiện để phát huy năng lực tự học, năng lực hợp tác giữa các thành viên, các nhóm trong phần kết thúc bài học nhằm giải quyết vấn đề lịch sử. d Học sinh đƣợc giáo viên tổ chức các hoạt động mang tính giải trí ở phần kết thúc bài học nhƣng có ý nghĩa nhằm giải quyết vấn đề thực tiễn Kết quả điều tra lớp 10A1, 11A1, 12A8 tại trƣờng tôi đang công tác. TT Tiêu chí Hiếm khi Thỉnh thoảng Thƣờng xuyên 1 Giáo viên sử dụng phƣơng 0% 10% 90% pháp dạy học truyền thống là chủ yếu 2 Giáo viên sử dụng phƣơng 0% 20% 80% pháp dạy học tích cực trong phần khởi động và hình thành kiến thức là chủ yếu 3 Giáo viên tổ chức KTBH 80% 20% 0% bằng những biện pháp tích cực nhằm phát triển năng lực cho học sinh: Trong 8
- đó: a Giáo viên tổ chức cho học 80% 20% 0% sinh trao đổi, thảo luận, tranh biện về quan điểm cá nhân trong phần kết thúc bài học, đƣợc nói lên suy nghĩ của mình. b Học sinh đƣợc đặt câu hỏi 85% 15% 0% với giáo viên ở phần kết thúc bài học về những vấn đề còn hoài nghi và đƣợc giáo viên giải thích. c Học sinh đƣợc tạo điều 65% 35% 0% kiện để phát huy năng lực tự học, năng lực hợp tác giữa các thành viên, các nhóm trong phần kết thúc bài học nhằm giải quyết vấn đề lịch sử. d Học sinh đƣợc giáo viên tổ 90% 10% 0% chức các hoạt động mang tính giải trí ở phần kết thúc bài học nhƣng có ý nghĩa nhằm giải quyết vấn đề thực tiễn Từ bảng điều tra khảo sát cho chúng ta thấy + Ở tiêu chí Giáo viên sử dụng phương pháp dạy học truyền thống là chủ yếu ta thấy học sinh phản ánh 90% giáo viên vẫn tiến hành giờ học bằng phƣơng pháp dạy học truyền thống, trong khi đó chỉ có 10% thỉnh thoảng sử dụng phƣơng pháp dạy học nhằm phát triển năng lực của học sinh, và rõ ràng đó là một sự thiệt thòi của học sinh, trong khi đã tiến hành phƣơng pháp dạy học tích cực từ lâu. + Ở tiêu chí Giáo viên sử dụng phương pháp dạy học tích cực trong phần khởi động và hình thành kiến thức là chủ yếu ta thấy khi tiến hành bài học đa phần giáo viên chú ý đến việc áp dụng phƣơng pháp dạy học tích cực vào phần khởi động và hình thành kiến thức, ở hai phần này đƣợc giáo viên quan tâm hơn cả trƣớc hết là khi mới vào giờ học phần khởi động nhằm thu hút sự chú ý của học sinh vào bài học nên giáo viên sẽ có những hoạt động tích cực để học sinh tƣ duy vấn đề, còn phần hình thành kiến thức giáo viên cũng chú ý hơn trong việc áp dụng các biện pháp tích cực trƣớc hết là phần trọng tâm bài học, nên giáo viên sẽ áp dụng nhiều biện pháp tích cực trong dạy học hơn trong phần này nên ở mục này có tới 80% giáo viên thƣờng xuyên sử dụng biện pháp này còn khoảng 20% thỉnh 9
- thoảng sử dụng, điều đó chứng tỏ giáo viên đa phần quan tâm đến phần khởi động và hình thành kiến thức. + Ở tiêu chí Giáo viên tổ chức KTBH bằng những biện pháp tích cực nhằm phát triển năng lực cho học sinh: có đến 80% hiếm khi giáo viên thực hiện biện pháp tích cực vào phần kết thúc bài học, trong khi chỉ có 20% là thỉnh thoảng, còn 0% là thƣờng xuyên thực hiện, qua đó ta thấy rằng giáo viên ít chú ý đến phần kết thúc bài học, vì đây là phần kết thúc bài học, nên đôi khi giáo viên không còn đủ thời gian hoặc làm mang tính đối phó cho có lệ. Nhƣng rõ ràng học sinh sẽ hứng thú hơn khi đƣợc giáo viên tổ chức cho một vài hoạt động vui nhộn cuối giờ học, nó vừa lƣu lại dấu ấn, vừa kích thích tính tò mò tìm hiểu, khám phá các kiến thức mới, nếu tổ chức đƣợc các hoạt động tích cực nhƣ thế cho học sinh ở phần KTBH thì sẽ rất thuận lợi cho giáo viên trong các giờ học sau. Vì thế học sinh không đƣợc nói lên suy nghĩ, quan điểm của mình sau giờ học, không đƣợc giải đáp những vấn đề còn hoài nghi và không đƣợc phát vấn những vấn đề còn chƣa thỏa đáng. Những nội dung đƣợc trao đổi trong giờ học sau khi đã hoàn thành đôi khi không đƣợc xâu chuỗi lại làm cho học sinh hoài nghi về những điều mình biết vì thế việc áp dụng vào thực tiễn sẽ có nhiều hạn chế và rất khó khăn cho học sinh. Nên việc tạo ra những dấu ấn cần thiết sau giờ học là điều quan trọng, vừa giải đáp những thắc mắc mà học sinh chƣa đƣợc giải đáp thỏa đáng, vừa đƣợc tổ chức vui chơi thực tế, điều này sẽ biến giờ học thành một giờ thực hành vui vẻ, hạnh phúc, học sinh không cần phải ghi nhớ nhiều mà đƣợc áp dụng ngay vào thực tiễn để giải quyết ngay nội dung bài học, sẽ khiến học sinh nhớ lâu hơn mà hiệu quả sẽ cao hơn. Trên thực tế chúng ta thấy học sinh cần phải học quá nhiều môn và yêu cầu các môn học dƣờng nhƣ đều nhƣ nhau nhƣng với yêu cầu đó và phƣơng pháp dạy học truyền thống sẽ biến mỗi giờ học trở nên mệt mỏi đối với học sinh, gây ra sự uể oải mà hiệu quả không cao. Vì vậy KTBH bằng một số biện pháp tích cực sẽ gây sự hứng thú cho học sinh và đem lại hiệu quả sau mỗi bài học. 10
- Chƣơng 2: SỬ DỤNG MỘT SỐ BIỆN PHÁP TÍCH CỰC ĐỂ KẾT THÚC BÀI HỌC TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ Ở TRƢỜNG THPT. 2.1. Tổ chức hoạt động KTBH nhằm kiểm tra đánh giá mức độ hiểu bài và năng lực thực hành của học sinh. Bằng các biện pháp tích cực trong tổ chức dạy học ở phần KTBH giáo viên sẽ kiểm tra đƣợc mức độ nắm bắt bài học cũng nhƣ các khả năng thực hành của học sinh, từ đó để có những biện pháp thích hợp để điều chỉnh, bổ sung cho học sinh. + Mục tiêu: - Hệ thống, khái quát và luyện tập thực hành kiến thức học sinh đã đƣợc trải nghiệm sau mỗi giờ học. - Thực hành một số năng lực chung và năng lực chuyên biệt trong môn lịch sử để trải nghiệm các kiến thức mới - Khuyến khích học sinh mở rộng, vận dụng, tìm tòi những kiến thức mới, đánh giá và thực hành trong thực tiễn. + Phương thức: Dƣới những hình thức hoạt động dạy học khác nhau, giáo viên tổ chức hoạt động KTBH bằng các trò chơi, vẽ sơ đồ tƣ duy, bảng sơ đồ hóa kiến thức, bảng biểu, thuyết trình, tranh luận sự kiện nhân vật lịch sử..... 2.1.1: Hoạt động KTBH bằng việc thảo luận câu hỏi nêu vấn đề được giáo viên đưa ra ở đầu tiết học. Trƣớc khi giảng dạy bài mới, giáo viên đƣa ra tình huống có vấn đề, cụ thể hoá bằng câu hỏi nêu vấn đề viết trực tiếp lên bảng và lƣu ý học sinh theo dõi bài học để tìm ra câu trả lời. Nhƣ vậy, câu hỏi nêu vấn đề ở đầu tiết học cũng chính là câu hỏi để giáo viên tổ chức cho học sinh thảo luận ở phần KTBH. Trong quá trình giảng dạy, giáo viên cần làm nổi bật trọng tâm vấn đề thông qua hệ thống câu hỏi có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến câu hỏi nêu vấn đề đã đặt ra từ đầu. Sau khi học sinh đã hoàn thành nội dung bài học, giáo viên sẽ tổ chức hoạt động KTBH để giải quyết vấn đề ban đầu nêu ra, học sinh trả lời, giáo viên tiếp tục bổ sung, sửa chữa và nâng cao kiến thức cho học sinh. Ví dụ sau khi dạy nội dung “Tổng khởi nghĩa tháng Tám 1945” ở bài 16 phong trào giải phong trào giải phóng dân tộc và tổng khởi nghĩa tháng Tám 1939 - 1945 (Tiết 4) (Lịch sử 12 - cơ bản), giáo viên có thể nêu vấn đề: Tại sao Cách mạng tháng Tám 1945 thắng lợi một cách tương đối nhanh chóng và ít đổ máu? (Có thể yêu cầu học sinh viết câu hỏi vào vở học). với nội dung câu hỏi này thì sau khi hoàn thành cả bài học giáo viên vừa có thể tổ chức cho học sinh khái quát lại toàn bộ nội dung bài học ở phần luyện tập cũng cố, từ đó mới trả lời đƣợc vấn đề đặt ra. Bằng biện pháp tích cực trong hoạt động KTBH giáo viên tổ chức cho học sinh khái quát nội dung bài học dƣới hình thức nhanh nhất, dễ ghi nhớ nhất mà tạo ra đƣợc hứng thú học tập, vừa mang tính củng cố bài học vừa đƣa ra đƣợc những lập luận để giải quyết vấn đề đã nêu. 11
- + Hoạt động 1: Giáo viên tổ chức cho học sinh một trò chơi nhằm củng cố hệ thống lại kiến thức của bài 16 với tên gọi “ Đi tìm câu trả lời cho các từ khóa” - Giáo viên dán sẵn các từ khóa lên bảng và phát cho các nhóm học sinh nội dung đáp án. - Nhiệm vụ của học sinh là lựa chọn đáp án đúng để lên dán vào từ khóa + Hoạt động 2: Giáo viên tổ chức HS thảo luận vấn đề theo từng nhóm nhỏ đƣợc đặt ra từ đầu bài “Cách mạng tháng Tám năm 1945 thắng lợi một cách tương đối nhanh chóng và ít đổ máu”. Hs trao đổi thảo luận, kết hợp với kiến thức đã học và tìm kiếm những thông tin có liên quan để giải quyết vấn đề và các nhóm cử đại diện lên thuyết trình quan điểm của nhóm mình, đƣa ra những bằng chứng, lập luận để chứng minh khẳng định trên là đúng. - Giáo viên nhận xét, đánh giá về lập luận của học sinh và kết luận vấn đề. - Gợi ý sản phẩm: “ Cách mạng tháng Tám năm 1945 thắng lợi một cách tương đối nhanh chóng và ít đổ máu” bởi dựa trên những cơ sở sau: * Có điều kiện khách quan thuận lợi: + Từ tháng 8/1945 quân đồng minh (Liên Xô, Mĩ) dồn dập tấn công tiêu diệt phát xít Nhật, quân Nhật thất bại hầu khắp trên các chiến trƣờng, cùng với đó là việc Mĩ ném hai quả bom nguyên tử xuống hai thành phố ở Nhật gây thƣơng vong nặng nề. + Ngày 15/8 Nhật đầu hàng đồng minh vô điều kiện, làm cho chính quyền Nhật và tay sai ở Đông Dƣơng hoang mang, tê liệt... mở ra thời cơ “ngàn năm có một cho cách mạng Việt Nam”. * Chuẩn bị kịp thời cho cách mạng hành động: + Về sự chuẩn bị: Đảng đã chuẩn bị suốt 15 năm về các lực lƣợng cho cuộc tổng khởi nghĩa, thông qua hai cuộc tổng diễn tập 1930 - 1931, 1936 - 1939. Đặc biệt khi chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ, Đảng đã kịp thời chuyển hƣớng chủ trƣơng cách mạng, tích cực chuẩn bị tiến tới khởi nghĩa giành chính quyền. + Qui mô cuộc khởi nghĩa rộng lớn nhƣng hầu nhƣ diễn biến khởi nghĩa giành chính quyền ở các địa phƣơng không có tiếng súng, ít đổ máu, nhân dân giành chính quyền một cách mau lẹ. + Lực lƣợng chủ yếu tham gia khởi nghĩa: Là sự nổi dậy của quần chúng nhân dân, đây là lực lƣợng chính trị hùng hậu của cách mạng, kết hợp với lực lƣợng vũ trang nhƣng lực lƣợng vũ trang chủ yếu đóng vai trò hỗ trợ, ít phải sử dụng hành động quân sự. Vì thế, nhiều nhà nghiên cứu nhận xét rằng: Cuộc Tổng khởi nghĩa - cách mạng diễn ra một cách tƣơng đối hòa bình. + Hình thức chủ yếu của khởi nghĩa là biểu tình, tuần hành thị uy có vũ trang bằng các loại vũ khí tự tạo, tự mua sắm, bằng đấu tranh chính trị. -> Vì vậy trong vòng 15 ngày, cuộc Tổng khởi nghĩa tháng Tám nổ ra và thắng lợi nhanh chóng, ít đổ máu nhờ sự chuẩn bị chu đáo và sẵn sàng của lực lƣợng cách mạng do Đảng và Việt Minh lãnh đạo, là nhân tố chủ quan quyết định và cũng đập tan luận điệu xuyên tạc“cách mạng tháng Tám là sự ăn may” 12
- Nhƣ vậy qua hoạt động KTBH học sinh không chỉ đƣợc khái quát nội dung mình đã đƣợc học một cách logic mà xâu chuỗi đƣợc vấn đề liên kết của bài học, điều này đòi hỏi học sinh phải vừa ghi nhớ sự kiện cũ, vận dụng sự kiện mới và dựa vào năng lực tổng hợp, khái quát để giải quyết vấn đề. 2.1.2. Tổ chức hoạt động KTBH bằng sơ đồ tư duy, hệ thống sơ đồ hóa kiến thức, điền sơ đồ trống. * Kết thúc bài học bằng sơ đồ tư duy Sơ đồ tƣ duy là hình thức ghi chép một cách logic mở rộng một ý tƣởng, tóm tắt những ý chính của một nội dung, hệ thống hóa một chủ đề bằng cách kết hợp việc sử dụng hình ảnh, đƣờng nét, màu sắc, chữ viết…Sơ đồ tƣ duy có nhiều hình thức khác nhau, nhƣng đều là dạng sơ đồ mở, việc thiết kế sơ đồ là theo mạch tƣ duy của mỗi ngƣời cũng có thể khác nhau, nhƣng đều nhằm một mục đích là giúp ngƣời học dễ nhận biết, dễ hiểu và dễ thực hành. Mục đích sử dụng sơ đồ tƣ duy: + Kích thích hứng thú học tập và khả năng sáng tạo của học sinh + Phát huy tối đa tiềm năng ghi nhớ của bộ não. + Rèn luyện cách xác định chủ đề và phát triển ý chính, ý phụ một cách logic. Sơ đồ tƣ duy giúp học sinh nắm vấn đề một cách tổng thể, phát triển nhận thức, tƣ duy sáng tạo. Ví dụ minh họa 1: Bài 29 - Cách mạng tƣ sản Anh (Lịch sử lớp 10, ban cơ bản) Sau khi hoàn thành nội dung bài 29 - “Cách mạng tư sản Anh” giáo viên tổ chức cho học sinh hoạt động KTBH bằng việc vẽ sơ đồ tƣ duy với mục đích tóm tắt khái quát nội dung bài học, thông qua đó giáo viên đánh giá mức độ hiểu bài, khả năng thực hành và nắm kiến thức của học sinh, sau đó cho HS thảo luận một số vấn đề sau cách mạng nhằm khuyến khích khả năng tƣ duy, đánh giá vấn đề, cũng nhƣ việc khuyến khích học sinh liên hệ với thực tiễn nƣớc Anh ngày nay. * Hoạt động 1: Luyện tập, thực hành. - Phƣơng pháp: Hoạt động nhóm. Giáo viên chia lớp thành hai nhóm - Hình thức: Vẽ sơ đồ tƣ duy: Vẽ sơ đồ tƣ duy về “cách mạng tư sản Anh” bằng những hình thức khác nhau nhằm thể hiện đƣợc đầy đủ nội dung bài học. + Nguyên nhân bùng nổ cách mạng, Diễn biến cách mạng. +Kết quả, ý nghĩa và tính chất và đặc điểm cách mạng tƣ sản Anh. - Hoạt động: Học sinh tiến hành vẽ và thuyết trình về sản phẩm mình đạt đƣợc. * Hoạt động 2: Liên hệ, vận dụng. 13
- - Giáo viên tổ chức cho học sinh thảo luận để làm rõ một số vấn đề: - Bản chất của một cuộc cách mạng tƣ sản - Liên hệ đến sự phát triển của nƣớc Anh hiện nay - Giáo viên nhận xét, đánh giá sản phẩm từ học sinh vừa hoàn thành * Dự kiến sản phẩm: + Sơ đồ tƣ duy về cách mạng tƣ sản Anh: Học sinh vẽ đƣợc sơ đồ tƣ duy về cách mạng tƣ sản Anh bằng những hình thức khác nhau Phụ lục1. + Phần vận dụng, mở rộng và liên hệ: Học sinh phải rút ra đƣợc bản chất của cách mạng tƣ sản rằng cách mạng tƣ sản đã thay thế đƣợc chế độ phong kiến lỗi thời để đƣa lịch sử thế giới bƣớc sang một thời kỳ mới, tiến bộ hơn, văn minh hơn, nhƣng ngƣời lao động vẫn bị bóc lột, cuộc sống của họ không thay đổi tích cực hơn mà thậm chí bị bóc lột nặng nề hơn. Học sinh sƣu tập một số nội dung, hình ảnh về nƣớc Anh ngày nay... Ví dụ minh họa 2: Bài 10 - Cách mạng khoa học công nghệ và xu thế toàn cầu hóa (Lịch sử lớp 12, ban cơ bản). - Sau khi hoàn thành nội dung bài học, giáo viên tổ chức cho học sinh hoạt động KTBH bằng vẽ sơ đồ tƣ duy, từ trong nội dung giáo viên hƣớng dẫn cho học sinh liên hệ, vận dụng thực tiễn mà học sinh biết. - Giáo viên chia lớp thành 2 nhóm: + Nhóm 1: Từ từ khóa “ Cách mạng khoa học - công nghệ và xu thế toàn cầu hóa” Các em hãy vẽ nhánh cấp 1, cấp 2, cấp 3... để thể hiện rõ nội dung của cuộc cách mạng khoa học - công nghệ, qua đó liên hệ những mặt tích cực và hạn chế từ thành tựu khoa học - công nghệ ở địa phƣơng em đang sống và nêu ra một số biện pháp để phát huy tiếp mặt tích cực và giải pháp cho mặt hạn chế? + Nhóm 2: Từ từ khóa “ Cách mạng khoa học - công nghệ và xu thế toàn cầu hóa”, bằng sự sáng tạo em hãy vẽ biểu hiện của toàn cầu hóa bằng cách riêng để thể hiện nội dung của Xu thế toàn cầu hóa. - Sản phẩm của học sinh sau thời gian 3 phút: Vừa mang tính khái quát nội dung bài học, vừa mang tính sáng tạo, tìm tòi và vận dụng vào thực tế cuộc sống. 14
- - Kết hợp hoạt động vận dụng, tìm tòi kiến thức mới từ ảnh hƣởng cách mạng khoa học công nghệ và xu thế toàn cầu hoá trong cuộc sống ngày nay tại quê hƣơng, làng xóm và bản thân học sinh: + Học sinh có thế lấy những dẫn chứng cụ thể về những tác động mà học sinh thấy đƣợc trong cuộc sống hàng ngày...(dẫn chứng) + Có thể sƣu tập những hình ảnh tích cực và hạn chế về ảnh hƣởng của cách mạng khoa học - công nghệ và xu thế toàn cầu hóa để minh chứng. 15
- * Kết thúc bài học bằng sơ đồ, sơ đồ hóa hệ thống kiến thức . Sơ đồ là hình vẽ đơn giản, sơ lƣợc, chỉ vẽ những nét chính, nét chủ yếu, mang tính quy ƣớc, mô tả đặc trƣng của sự vật hay quá trình, hoặc biểu diễn từng phần của một tổng thể trong mối tƣơng quan giữa các phần với nhau, nhƣng mang tính đầy đủ, hệ thống và dễ hiểu. Trong dạy học lịch sử, sơ đồ đƣợc coi là đồ dùng trực quan quy ƣớc nhằm cụ thể hóa nội dung sự kiện lịch sử bằng những mô hình hình học đơn giản, diễn tả tổ chức một cơ cấu xã hội, một thể chế chính trị, mối quan hệ giữa các sự kiện lịch sử... Tổ chức hoạt động KTBH bằng sơ đồ hóa hệ thống kiến thức là rất phù hợp, vừa mang tính khái quát, tổng hợp kiến thức bài học dƣới dạng tóm lƣợc, qua đó có thể nhấn mạnh thông tin quan trọng cho học sinh tìm hiểu. - Mục tiêu: khái quát lại nội dung đã học của 1 tiết học hoặc nội dung một bài học, bằng sơ đồ học sinh quan sát một cách trực quan và dễ hình dung ra nội dung vừa mới trải nghiệm. - Biện pháp: Có những biện pháp để sơ đồ hóa hệ thống kiến thức bài học: Có thể là giáo viên tiến hành hệ thống hóa kiến thức bằng sơ đồ hoặc cho học sinh khái quát dƣới những hình thức khác nhau... - Ví dụ minh họa 1: Bài 31: CÁCH MẠNG TƢ SẢN PHÁP CUỐI THẾ KỶ XVIII. Sau khi hoàn thành nội dung bài học “Cách mạng tƣ sản Pháp cuối thế kỉ XVIII” (Lịch sử 10 - cơ bản), giáo viên sử dụng sơ đồ “Sự phát triển đi lên của cách mạng Pháp 1789” để củng cố bài học và sử dụng câu hỏi “Từ cách mạng tƣ sản Pháp rút ra bài học gì?” để học sinh có thể vận dụng kiến thức bài học vào giải quyết vấn đề thực tiễn. - Các biện pháp KTBH: + Hoạt động 1: Luyện tập, củng cố bài học. - Mục tiêu: Hình thành kỹ năng khái quát nội dung dƣới hình thức sơ đồ. Hình thành kỹ năng vẽ sơ đồ - Phƣơng pháp: Vẽ sơ đồ tiến trình Cách mạng tƣ sản Pháp năm 1789. Giáo viên tổ chức cho học sinh lên bảng vẽ sơ đồ tiến trình cách mạng tƣ sản Pháp năm 1789, mục đích vừa củng cố nội dung bài học vừa rèn kỹ năng thực hành cho học sinh. + Hoạt động 2: Vận dụng, mở rộng: - Giáo viên tổ chức cho học sinh thảo luận “ cách mạng tư sản Pháp là một trong những cuộc cách mạng tiêu biểu của nhân loại”?. Mục đích nhằm rèn kỹ năng phân tích, nhận định, nói lên quan điểm của mình sau nội dung bài học. - Mở rộng: Giáo viên tổ chức cho học sinh hoạt động nhóm để làm rõ các vấn đề: 1. So sánh đỉnh cao của CMTS Pháp với CMTS Anh? 2. Yếu tố nào đƣa cách mạng Pháp đạt đến đỉnh cao? 16
- Từ đó GV nhấn mạnh vai trò của quần chúng trong cách mạng tƣ sản Pháp, chính phong trào đấu tranh của quần chúng nhân dân đã đƣa cách mạng Pháp đạt đến đỉnh cao - Gợi ý sản phẩm: - Sơ đồ cách mạng tƣ sản Pháp: + Sản phẩm về sơ đồ cách mạng tƣ sản Pháp: học sinh dựa vào sơ đồ để thuyết trình các giai đoạn phát triển của cách mạng qua đó giải thích đƣợc vì sao thời Giacôbanh là đỉnh cao của cách mạng với những lý do sau. - 6.1793, Hiến pháp mới đƣợc thông qua, tuyên bố Pháp là nƣớc cộng hòa, ban bố quyền dân chủ rộng rãi và mọi sự bất bình đẳng giai cấp bị bãi bỏ. - Phái Giacôbanh đã quan tâm giải quyết vấn đề ruộng đất đòi hỏi cơ bản của nông dân. - 8/1793, Quốc hội thống qua sắc lệnh “ Tổng động viên toàn quốc” để huy động sức mạnh của nhân dân trong cả nƣớc chống “thù trong giặc ngoài” ban hành luật giá tối đa với lƣơng thực đển hạn chế nạn đầu cơ tích trữ, đồng thời ban hành mức lƣơng tối đa của công nhân. - Nhờ các chính sách của mình, phái Giacobanh đã dập tắt đƣợc các cuộc nổi loạn, đuổi quân xâm lƣợc ra khỏi biên giới. Hoàn thành các nhiệm vụ dân tộc và dân chủ. Cách mạng đạt đến đỉnh cao + Sản phẩm về phần thảo luận: “ cách mạng tư sản Pháp là một trong những cuộc cách mạng tiêu biểu của nhân loại”?. Học sinh dựa vào những thắng lợi và ảnh hƣởng của cách mạng tƣ sản Pháp để chứng minh. - Cuộc cách mạng tƣ sản Pháp là cuộc đối đầu gay gắt giữa hai thế lực cách mạng và phản cách mạng tiêu biểu nhất ở châu Âu. - Cuộc cách mạng chuẩn bị khá toàn diện nên thắng lợi cũng khá toàn diện. - Cuộc cách mạng tƣ sản Pháp là cuộc cách mạng về quyền con ngƣời thông qua “Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền” 17
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp quản lý phòng máy tính trong nhà trường
29 p | 279 | 62
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT "Một số kinh nghiệm huấn luyện kết hợp với băng hình tập huấn trong nâng cao đội tuyển học sinh giỏi bộ môn GDQP - AN phần: Lý thuyết"Sáng kiến kinh nghiệm THPT "Một số kinh nghiệm huấn luyện kết hợp với băng hình tập huấn trong nâng cao đội tuyển học sinh giỏi bộ môn GDQP - AN phần: Lý thuyết"
14 p | 192 | 29
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số ứng dụng của số phức trong giải toán Đại số và Hình học chương trình THPT
22 p | 179 | 25
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp giải nhanh bài tập dao động điều hòa của con lắc lò xo
24 p | 45 | 14
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong đọc hiểu văn bản Chí Phèo (Nam Cao)
24 p | 139 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm, nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh trong dạy học môn Công nghệ trồng trọt 10
12 p | 31 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kĩ năng giải bài toán trắc nghiệm về hình nón, khối nón
44 p | 24 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kĩ năng xử lí hình ảnh, phim trong dạy học môn Sinh học
14 p | 39 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức phần Sinh học tế bào – Sinh học 10, chương trình Giáo dục Phổ thông 2018 vào thực tiễn cho học sinh lớp 10 trường THPT Vĩnh Linh
23 p | 18 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn Ngữ văn trong nhà trường THPT
100 p | 29 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một vài kinh nghiệm hướng dẫn ôn thi học sinh giỏi Địa lí lớp 12
20 p | 22 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số định hướng giải phương trình lượng giác - Phan Trọng Vĩ
29 p | 31 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng tự học của học sinh THPT Thừa Lưu
26 p | 35 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số bài toán thường gặp về viết phương trình tiếp tuyến của đồ thị hàm số
19 p | 42 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội cho học sinh lớp 12 ở trường THPT Vĩnh Linh
20 p | 16 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp giảng dạy nhằm nâng cao hiệu quả học tập môn bóng chuyền lớp 11
23 p | 73 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp quản lí và nâng cao hiệu quả của việc giảng dạy online môn Hóa học ở trường THPT
47 p | 11 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn Sinh học ở trường THPT
23 p | 28 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn