intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy học và ôn thi THPT QG thông qua sử dụng từ khóa lịch sử

Chia sẻ: Hương Hoa Cỏ Mới | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:88

24
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của sáng kiến là nghiên cứu, tổng hợp và khái quát hóa các cơ sở lý luận của đề tài. Điều tra thực trạng việc dạy học và ôn thi THPT quốc gia môn Lịch sử tại các trường THPT tỉnh Nghệ An, từ việc thấy được những hạn chế của phương pháp dạy học truyền thống để tìm ra một phương pháp dạy học mới hiệu quả hơn đó chính là sử dụng từ “khóa” lịch sử.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy học và ôn thi THPT QG thông qua sử dụng từ khóa lịch sử

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT YÊN THÀNH 3 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC VÀ ÔN THI THPT QG THÔNG QUA SỬ DỤNG TỪ “KHÓA” LỊCH SỬ. Môn: Lịch Sử Tác giả : Thân Thị Lịnh 0
  2. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT YÊN THÀNH 3 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM “MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC VÀ ÔN THI THPT QG THÔNG QUA SỬ DỤNG TỪ “KHÓA” LỊCH SỬ” Môn: Lịch Sử Nhóm tác giả : 1. Thái Thị Hường ĐT: 0852 908 156 Địa chỉ gmail: huongtt@nghean.edu.vn 2. Trần Thị Vân ĐT: 0976 025 819 Địa chỉ gmail: vantt.yt3@nghean.edu.vn Năm học: 2020 - 2021 Nghệ An, tháng 3 năm 2021 1
  3. MỤC LỤC Nội dung Trang PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài 2. Mục tiêu và nhiệm vụ 3. Phạm vi nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu 4. Giả thuyết khoa học của đề tài 5. Phương pháp nghiên cứu 6. Đóng góp mới của đề tài PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC VÀ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ 1.1. Cơ sở lí luận 1.2. Cở sở thực tiễn CHƯƠNG 2. MỘT SỐ KĨ NĂNG XÁC ĐỊNH TỪ “KHÓA” LỊCH SỬ. 2.1. Khái niệm từ “khóa” lịch sử 2.2. Yêu cầu để xác định từ “khóa” hiệu quả 2.3. Một số kĩ năng xác định từ “khóa” lịch sử CHƯƠNG 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC VÀ ÔN THI THPT QG THÔNG QUA SỬ DỤNG TỪ “KHÓA” LỊCH SỬ. 3.1. Sử dụng từ “khóa” để tìm kiếm tư liệu học tập 3.2. Sử dụng từ “khóa” để phân dạng bài tập trắc nghiệm khách quan. 3.3. Rèn luyện kỹ năng tự đặt câu hỏi trắc nghiệm bằng từ “khóa” 3.4. Rèn luyện kỹ năng khái quát hóa, hệ thống hóa kiến thức bằng từ “khóa” 3.5. Thiết kế chuyên đề ôn tập lịch sử bằng hệ thống từ “khóa” 2
  4. 3.6. Kỹ năng nhận biết yêu cầu của đề bài qua các từ "khóa" 3.7. Thiết kế sơ đồ tư duy bằng từ “khóa” CHƯƠNG 4. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM VỀ CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC VÀ ÔN THI THPT QG THÔNG QUA SỬ DỤNG TỪ “KHÓA” LỊCH SỬ. 4.1. Mục đích thực nghiệm 4.2. Đối tượng thực nghiệm 4.3. Nội dung, phương pháp thực nghiệm 4.4. Kết quả xử lí thực nghiệm 4.5. Phân tích kết quả PHẦN 3. KẾT LUẬN 1. Kết luận chung 2. Ý nghĩa của đề tài 3. Đề xuất TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 1: ĐỀ THI THỬ THPT QG PHỤ LỤC 2. CẨM NANG LỊCH SỬ PHỤ LỤC 3. SƠ ĐỒ TƯ DUY PHỤ LỤC 4. MỘT SỐ HÌNH ẢNH DẠY HỌC Ở TRƯỜNG 3
  5. DANH MỤC VIẾT TẮT THPT Trung học phổ thông GV Giáo viên HS Học sinh THPT QG Trung học phổ thông Quốc gia THCS Trung học cơ sở PPDH Phương pháp dạy học KTĐG Kiểm tra đánh giá PTNL Phát triển năng lực GD&ĐT Giáo dục & Đào tạo SĐTD Sơ đồ tư duy SGK Sách giáo khoa GDPT Giáo dục phổ thông ĐC đối chứng TN thực nghiệm 4
  6. PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Lịch sử là những sự việc đã diễn ra, có thật và tồn tại khách quan trong quá khứ. Vì vậy không thể phán đoán, suy luận hay tưởng tượng để nhận thức lịch sử, mà cần phải thông qua những "dấu tích" của quá khứ, những chứng cứ về sự tồn tại của các sự việc đã diễn ra. Cho nên việc tất yếu không thể không tiến hành đó chính là cho học sinh tiếp nhận thông tin từ sử liệu bằng nhiều hình thức khác nhau. Học sinh cần có những biểu tượng về "các sự kiện đã diễn ra", cần tạo ra trong nhận thức của học sinh những hình ảnh cụ thể, sinh động rõ nét về các nhân vật lịch sử và hoạt động của họ trong thời gian không gian, trong những điều kiện lịch sử cụ thể, những quan niệm xã hội cụ thể. Học sinh chỉ học bài nào biết bài đấy, cô lập nội dung của các môn, phân môn mà chưa có sự liên hệ kiến thức với nhau vì vậy mà chưa phát triển được tư duy logic và tư duy hệ thống, từ đó dẫn đến kết quả thi THPT Quốc gia môn Lịch sử những năm gần đây điểm trung bình cũng báo động. Điều này đặt ra nhiều thách thức cho cả học sinh và giáo viên dạy môn lịch sử đó là: làm thế nào để nâng cao hiệu quả công tác dạy học giúp học sinh đạt kết quả cao trong Kỳ thi THPT Quốc gia vừa tạo được hứng thú cho học sinh khi học tập môn lịch sử. Từ thực tiễn kết quả qua các kỳ thi những năm gần đây, phản ánh một thực trạng đáng lo ngại về nhận thức môn Lịch sử của học sinh tại các trường phổ thông. Thực trạng học sinh đạt kết quả thấp trong các kỳ thi bộ môn Lịch sử có nhiều nguyên nhân, trong đó có hệ thống kiến thức quá tải đối với các em, trong khi chưa có phương pháp dạy học, ôn tập hiệu quả. Chúng ta sai lầm về chương trình, về dạy - học và kiểm tra/thi thì hệ quả tất yếu học sinh chán lịch sử từ khi còn ở bậc THCS chứ không phải chỉ có lớp 12. Mặt khác, trước đây đã có nhiều hình thức đổi mới phương pháp dạy học nhưng chỉ mới truyền đạt kiến thức chứ chưa thực sự chú ý đúng mức đến việc tổ chức hoạt động dạy học, đặc biệt rèn luyện kỹ năng ứng dụng vào thực tế cuộc sống. Khắc phục hạn chế đã nêu trên bản thân giáo viên không ngừng đổi mới phương pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng dạy, học môn lịch sử. Xuất phát từ những trăn trở đó cùng với những kiến thức, kinh nghiệm tự nghiên cứu, sáng tạo, đổi mới trong quá trình dạy học để giúp học sinh yêu thích môn Lịch sử đồng thời nâng cao chất lượng kỳ thi THPT quốc gia. Chúng tôi quyết định tiến hành nghiên cứu đề tài: “Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy học và ôn thi THPT QG thông qua sử dụng từ “khóa” lịch sử”. 1
  7. 2. Mục đích nghiên cứu Khi thực hiện đề tài sáng kiến này bản thân tôi hướng đến những mục đích, nhiệm vụ sau: Nghiên cứu, tổng hợp và khái quát hóa các cơ sở lý luận của đề tài. Điều tra thực trạng việc dạy học và ôn thi THPT quốc gia môn Lịch sử tại các trường THPT tỉnh Nghệ An, từ việc thấy được những hạn chế của phương pháp dạy học truyền thống để tìm ra một phương pháp dạy học mới hiệu quả hơn đó chính là sử dụng từ “khóa” lịch sử. Nghiên cứu và đề xuất một số phương pháp sử dụng từ “khóa” lịch sử hướng dẫn HS học tập và ôn thi THPQ quốc gia môn Lịch sử. Xây dựng hệ thống ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm với hệ thống từ khóa lịch sử trong chương trình lớp 12 để tạo thành “cẩm nang lịch sử 12”. 3. Đối tượng nghiên cứu và Phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đề tài “Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy học và ôn thi THPT QG thông qua sử dụng từ “khóa” lịch sử” được tiến hành tại trường THPT Yên Thành 3 và một số trường THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Thời gian: Trong năm học 2018 - 2019, 2019 - 2020, 2020 - 2021. Nội dung: Nghiên cứu việc đổi mới phương pháp giảng dạy, ôn thi áp dụng vào thực tiễn giảng dạy phần lịch sử lớp 12. 4. Giả thuyết khoa học của đề tài Nếu áp dụng đề tài vào tổ chức dạy học và ôn thi THPT QG sẽ tạo ra đổi mới trong dạy học lịch sử theo quy trình hợp lý, khoa học sẽ tác động đến cảm hứng học lịch sử của học sinh, phương pháp dạy của giáo viên góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn Lịch sử nói chung và Kỳ thi THPT QG nói riêng. 5. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu lý thuyết: Đọc và nghiên cứu SGK, sách tài liệu chuẩn kiến thức kỹ năng lịch sử lớp 12, đề minh họa, đề thi thử nghiệm của Bộ giáo dục, của Sở GD ĐT và các tài liệu về giáo dục, các công trình nghiên cứu về đổi mới PPDH theo hướng tiếp cận kỳ thi THPT QG. Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Tiến hành dạy học có đối chứng một chương trong chương trình để rút ra những kết luận khái quát và đề xuất một số biện pháp sư phạm. Phương pháp khảo sát: Tiến hành phiếu thăm dò ý kiến đổi mới phương pháp dạy của giáo viên, ý kiến tiếp thu bài của học sinh, khảo sát những mong 2
  8. muốn của HS. Từ đó tổng kết, đánh giá để đưa ra phương pháp phù hợp với từng nhóm đối tượng. Phương pháp thống kê toán học: Sử dụng phương pháp thống kê xác suất toán học để xử lý kết quả thực nghiệm sư phạm đối với hai nhóm: Đối chứng và thực nghiệm nhằm rút ra kết luận khái quát, chứng minh tính khả thi của đề tài. 6. Đóng góp mới của đề tài Xác định rõ vai trò, quy trình, cách thức đổi mới PPGD để giúp HS có phương pháp học tập dẫn đến yêu thích môn lịch sử; cải thiện chất lượng bộ môn trong kỳ thi THPT QG. Hướng dẫn HS một số phương pháp tự xác định từ khóa lịch sử, phương pháp sử dụng hiệu quả từ khóa lịch sử để học tập và ôn thi phần lịch sử lớp 12, từ đó làm cơ sở cho các em ôn tập cả chương trình thi lịch sử 11 và 12. Xây dựng ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm về lịch sử 12 bằng hệ thống từ khóa để HS, GV có thể tham khảo, sử dụng làm tư liệu cho quá trình dạy học và kiểm tra đánh giá. Xây dựng “cẩm nang lịch sử 12” với nội dung là những từ khóa, chuỗi từ khóa và hệ thống hóa kiến thức theo 4 mức độ nhưng ngắn gọn, giúp HS dễ hiểu nhất, dễ nhớ nhất. 3
  9. PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC VÀ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ 1.1. Cơ sở lí luận 1.1.1. Đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá. Trong thời gian qua viêc đổi mới phương pháp dạy học đã được định hướng theo hướng phát huy tính tích cực chủ động, lấy học sinh làm trung tâm được tiến hành thường xuyên và từng bước nâng cao chất lượng học tập của học sinh. Tuy nhiên quá trình kiểm tra đánh giá chưa thực sự có sự chuyển biến tích cực. Phương pháp dạy học đã có sự đổi mới về cả hình thức lẫn nội dung, và thiết bị dạy học. Trong khi đó phương pháp kiểm tra đánh giá vẫn phổ biến sử dụng phương pháp cũ. Việc kiểm tra miệng, kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kì vẫn kiểm tra theo lối thuộc bài, áp đặt theo mẫu soạn sẵn, chưa phát huy được tính sáng tạo của người học, học sinh chưa có điều kiện thể hiện chính kiến của mình. Đề kiểm tra, đề thi chưa phân hoá được đối tượng học sinh. Vì vậy, trong những năm vừa qua Bộ Giáo dục và Đào tạo đã chỉ đạo các Sở Giáo dục và Đào tạo trong cả nước tổ chức các cuộc hội thảo theo định hướng: “Đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá” từ đó thúc đẩy đổi mới phương pháp dạy học Lịch sử trong trường phổ thông. Vì thế cùng với việc đổi mới phương pháp dạy học phù hợp với từng đối tượng học sinh, phân hoá được trình độ, nhận thức của học sinh, cần phải đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá để phân hoá được người học. Đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá có mối quan hệ mật thiết và tác động qua lại với phương pháp dạy học, góp phần nâng cao hiệu quả dạy, học của bộ môn lịch sử. 1.1.2. Phương án thi THPT quốc gia năm 2017, năm 2018, năm 2019, năm 2020, năm 2021. Triển khai Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 29- NQ/TW, Hội nghị lần thứ Tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng (Khóa XI) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, từ năm 2015, Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) đã đổi mới phương thức tổ chức thi và xét công nhận tốt nghiệp THPT theo hướng giảm áp lực và tốn kém cho xã hội, đảm bảo độ tin cậy, trung thực, khách quan, đánh giá đúng năng lực học sinh, làm cơ sở cho việc tuyển sinh giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp. Qua các năm học 2016 – 2017; 2017 – 2018; 2018 – 2019; 2019 – 2020; 2020 - 2021. Bộ GD & ĐT tiếp tục tổ chức kỳ thi THPT quốc gia lấy kết quả để xét công nhận tốt nghiệp THPT và làm căn cứ để tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy. Đề thi THPT quốc gia: Năm 2017, nội dung thi nằm trong Chương trình lớp 12 THPT, từ năm 2018 đến nay có thêm chương trình lớp 11 nhưng chủ yếu, trọng tâm vẫn lớp 12. 4
  10. Như vậy, từ nội dung đổi mới căn bản, toàn diện GD & ĐT, đổi mới PPGD và kiểm tra đánh giá, đặc biệt những điểm mới trong phương án thi THPT QG liên quan trực tiếp đến bộ môn lịch sử, là cơ sở lý luận quan trọng cho việc đổi mới PPGD môn lịch sử ở trường THPT hiện nay. 1.2. Cơ sở thực tiễn Môn lịch sử ở trường phổ thông có tác dụng to lớn đối với việc giáo dục thế hệ trẻ về lịch sử dân tộc, truyền thống dân tộc, hình thành nên thế giới quan khoa học… Song do đặc thù của bộ môn lịch sử, một số giáo viên còn chưa thực sự hiểu sâu về phương pháp dạy học và kiến thức còn lệ thuộc vào sách giáo khoa, tức là chưa làm chủ được kiến thức dẫn đến giờ học khô khan nhàm chán và nặng nề. Tình trạng này đã làm mất đi tính hấp dẫn của môn lịch sử. Hơn nữa, do tư tưởng coi môn lịch sử là “môn phụ”, học sinh “học gì thi đấy” nên nhiều học sinh quay lưng với môn lịch sử; Quan niệm sai lầm cho rằng học lịch sử chỉ cần trí nhớ không phải tư duy động não, không có bài tập thực hành đã ảnh hưởng đến việc đánh giá, tổ chức phương pháp dạy học. Lịch sử trong chương trình THPT hầu như không bỏ sót một giai đoạn nào, liên miên từ chiến dịch này đến chiến dịch khác , nhiều đoạn trích dẫn nguyên văn Nghị quyết, đối với học sinh là rất khô khan, khó hiểu. Phần xây dựng kinh tế xã hội lại ghi tóm tắt báo cáo tổng kết với những con số nối tiếp con số. Một quyển SGK chi chít chữ đến nhìn cũng cảm thấy “ngại” huống gì là đọc nó một cách say mê và yêu thích. Lịch sử mang nặng tính phân tích, học lịch sử nên học để hiểu và sau đó là xâu chuỗi các sự kiện lại với nhau, tiếp đến nữa mới nhớ. Nhưng nếu học sinh không có một niềm yêu thích thực sự với môn lịch sử sẽ không đủ kiên trì với phương pháp đó. Do vậy, học sinh học dễ chán, không nhớ, lẫn lộn các sự kiện và nhân vật và điều quan trọng là không tạo ra được cảm xúc trước những trang sử của dân tộc. Nhưng cũng cần nhấn mạnh, học sinh phần lớn “quay lưng” lại với SGK, cách dạy và học môn Lịch sử chứ không phải quay lưng lại với lịch sử. Nguyên nhân chính trong những năm gần đây khiến học sinh không thích học môn Lịch sử trước hết là do sách giáo khoa (SGK) nặng nề, lối học và thi cử nặng về truyền thụ và đo kiến thức, cao hơn nữa là do chương trình và nhận thức không đúng về vị thế và yêu cầu giáo dục môn Lịch sử, không tôn trọng và nêu cao tính khoa học của môn học. Ngoài ra còn có những nhân tố gia đình và xã hội (như) coi môn Lịch sử nặng về trí nhớ, ít sáng tạo, không muốn cho con học lịch sử, học sử nhưng chủ yếu xuất phát từ tính thực dụng của học sinh. Thực tế cho thấy, ngay từ khi bước vào bậc THPT, học sinh đồng thời đã chuẩn bị cho cuộc “chạy đua” vào đại học và trong cuộc đua này, nhiều em không muốn học lịch sử, là do các em muốn vào những ngành có nhiều chỉ tiêu tuyển sinh, ra trường dễ xin việc, lương cao hơn. 5
  11. Căn cứ vào chất lượng bộ môn và kết quả học sinh thi THPT Quốc gia hàng năm, chúng tôi thấy: Phần lớn lãnh đạo và giáo viên đều nhận thức được tầm quan trọng của công tác dạy học và tổ chức ôn thi THPT quốc gia môn Lịch sử. Song vẫn còn một số giáo viên dạy lịch sử chưa thực sự tâm huyết, chưa thực sự đầu tư thay đổi phương pháp dạy học nên chất lượng còn thấp. Trong những năm gần đây, điểm thi 2 môn Lịch sử và Tiếng Anh luôn ở mức thấp, thậm chí có năm ở mức quá thấp, khiến toàn xã hội lo lắng. Có nhiều lý do gây ra tình trạng điểm thi thấp (do) trong đó cơ bản đều có quan điểm cho rằng “đây là Hai môn học đề thi chưa sát với việc dạy, việc học, chưa ăn nhịp với nhau”. Nên dẫn đến kết quả thi THPT QG môn lịch sử rất thấp Năm 2018: điểm trung bình của môn Lịch sử trên cả nước: 3,79 % điểm. Số thí sinh có điểm dưới trung bình: 468.628 bài thi chiếm 83,24%. Số thí sinh có điểm liệt (
  12. CHƯƠNG 2. MỘT SỐ KĨ NĂNG XÁC ĐỊNH TỪ “KHÓA” LỊCH SỬ. 2.1. Khái niệm từ “khóa” lịch sử Cách hỏi về một vấn đề lịch sử có nhiều cách khác nhau nhưng cái đích cần hỏi thì không khác nhau, vì vậy giáo viên cần cho học sinh tập dượt, làm quen với nhiều dạng câu hỏi, nhiều cách hỏi khác nhau và quan trọng là giúp học sinh nhận biết từ "khóa", của vấn đề cần hỏi. Từ "khóa" ở đây muốn đề cập đến là vấn đề chính, trọng tâm mà đề bài yêu cầu là gì. Từ “khóa” lịch sử chính là "điểm nhấn" của từng bài học, từng phần, từng giai đoạn cụ thể… nắm chắc phần kết quả và ý nghĩa lịch sử của từng phần, từng bài học. Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc kĩ và xác định từ khóa trong từng câu hỏi: Từ khóa có thể là chữ, là số, là năm hoặc là cả giai đoạn, là cụm từ... Điều đó giúp định hướng được rằng câu hỏi liên quan đến vấn đề gì và đáp án sẽ gắn liền với từ chìa khóa ấy. Đó là cái đích để giải quyết câu hỏi một cách nhanh nhất và tránh bị lạc đề, hay nhầm dữ liệu đáp án. 2.2. Yêu cầu để xác định từ “khóa” 2.2.1 Đối với giáo viên Nghiên cứu lý luận: chúng tôi không ngừng học hỏi, tìm hiểu tài liệu của Đảng, nhà nước về đổi mới giáo dục. Phương pháp điều tra thực tế: Quan sát học sinh, trao đổi ý kiến với đồng nghiệp, học sinh trong việc sử dụng các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả ôn tập lịch sử theo hình thức trắc nghiệm khách quan. Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Tiến hành ở lớp giảng dạy để thấy rõ hiệu quả của chuyên đề trong ôn tập lịch sử theo hình thức trắc nghiệm khách quan. Phân tích cho học sinh hiểu được mặt tích cực và hạn chế của hình thức thi trắc nghiệm khách quan. Rèn luyện kĩ năng tự học, tự nghiên cứu cho học sinh. 2.2.2. Đối với học sinh Tập xác định nội dung cơ bản trong đọc sách giáo khoa: Tìm kiếm những kiến thức mới mà khuôn khổ bài giảng không cung cấp được; gạch những nội dung chính; học sinh hệ thống hoá một cách ngắn gọn bài học. Sử dụng sách bài tập trong học tập. Kết nối giữa kiến thức cũ với kiến thức mới bằng cách củng cố ôn tập thường xuyên, kiểm tra kiến thức. Tự rèn luyện kĩ năng phân tích, đánh giá, so sánh, liên hệ thực tế… 7
  13. 2.3.Một số kĩ năng xác định từ “khóa” lịch sử 2.3.1. Sử dụng sách giáo khoa để xác định từ “khóa” lịch sử Kĩ năng cần phát triển trước tiên là tạo cho HS thói quen cần tới SGK như cần một nguồn sử liệu và cơ chế sư phạm; những vấn đề do GV đặt ra trong bài giảng, cùng với những ý tưởng trong SGK là “người bạn đường tin cậy” của HS trong lộ trình tìm kiếm tri thức lịch sử. Kĩ năng tiếp theo cần hình thành cho HS là biết, hiểu đúng cơ chế sư phạm của SGK. Hiện nay chúng ta đạng dạy học theo định hướng PTNL nên việc tiếp cận SGK hiện nay cũng tiếp cận theo PTNL thì trước hết phải phát triển năng lực sử dụng SGK của người dạy tức là người dạy phải khai thác tối ưu các nguồn thông tin có trong SGK Một kĩ năng cần thiết nữa là HS biết kết hợp giữa sử dụng SGK với sử dụng các loại tài liệu khác. Kĩ năng quan trọng nhất trong sử dụng SGK là HS tìm được sự tương tác nhiều chiều với GV, với bạn với phụ huynh. Đặc biệt GV phải hình dung được cơ chế sư phạm của mỗi bài được thể hiện trong nội dung và hình thức SGK. Trên cơ sở định hướng của GV thì HS mới khai thác được hết SGK, dùng SGK một cách có hiệu quả nhất nghĩa là dùng SGK như một điểm tựa về kiến thức và về sự định hướng hoạt động học tập. Trên cơ sở của SGK, GV có thể định hướng cho học sinh ôn tập những kiến thức cơ bản bằng việc tìm ra những từ khóa, những câu chốt trong SGK để từ đó nắm được những nội dung quan trọng nhất của cả bài học. Bên cạnh đó, SGK còn cung cấp những câu hỏi, bài tập giúp học sinh có thể tự củng cố kiến thức đã được học. Trả lời câu hỏi, làm bài tập trong SGK là một biểu hiện tích cực trong học tập của HS, nó giúp HS khai thác tốt nguồn tri thức, bổ sung và làm rõ những kiến thức còn mờ nhạt, chưa có thời gian đi sâu khai thác. Từ xác định vấn đề trọng tâm bài học để gạch chân dưới từ “khóa” trong SGK, chủ đề, sau đó xây dựng câu hỏi trắc nghiệm. Phương pháp học cần thực hiện theo các bước như đọc kiến thức SGK, sách nâng cao và các nguồn sử liệu khác nhiều lần, ghi chép những phần kiến thức trọng tâm, vẽ sơ đồ tư duy từng bài học, nghe đĩa CD, xem phim ảnh, trao đổi giữa người học với nhau…, từng giai đoạn lịch sử cụ thể, cần chú trọng những từ “khóa". GV hướng dẫn HS thường xuyên rèn luyện kĩ năng sử dụng SGK. Nếu có kĩ năng sử dụng SGK, HS có thể tự tìm ra lời giải cho bài toán nhận thức. Ngược lại, khi có kĩ năng sử dụng SGK tốt, trước nhiều tình huống sử dụng SGK khác nhau, HS sẽ giải quyết tốt các nhiệm vụ học tập đặc biệt là sử dụng SGK để xác định từ “khóa” lịch sử. 2.3.2. Kỹ năng tìm ra mối liên hệ các sự kiện để tìm ra cụm từ “khóa” Đặc điểm của sự kiện lịch sử là một chuỗi liên tục, kết quả sự kiện đầu là mở cửa của sự kiện sau, tìm ra chuỗi sự kiện sẽ tạo ra sự hấp dẫn, thú vị của người 8
  14. học khi học Lịch sử. Khi học bài, học sinh cũng nên ghép chung các đối tượng lại với nhau theo cách lược hóa chúng. Việc nhóm các sự kiện, vấn đề thành một chủ đề lịch sử theo chuỗi từ “khóa” sẽ giúp các em học sinh ôn tập và ôn thi hiệu quả hơn. Ví dụ 1: Để hiểu rõ giai đoạn lịch sử 1919 – 1930, các em có thể học những từ khóa (hay cụm từ) đi liền nhau như “Nguyễn Ái Quốc - 1930 - Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam - Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng” thay vì học thuộc lòng một đoạn trình bày về quá trình vận động thành lập Đảng cộng sản Việt Nam. Tuy nhiên, các em phải đọc sách hoặc nghe giảng, tìm hiểu các kênh thông tin khác để hiểu mối quan hệ giữa các từ “khóa”. Khi học sinh nắm vững mối liên hệ giữa các sự kiện, thông tin thì việc học các từ khóa đi liền nhau sẽ dễ dàng. Do đó, việc dạy và học phải chú ý đến mối quan hệ giữa các sự kiện. Cụ thể: Câu 1. Sự kiện đánh dấu Nguyễn Ái Quốc bước đầu tìm thấy con đường cứu nước đúng đắn cho cách mạng Việt Nam? A. Nguyễn Ái Quốc đưa yêu sách đến Hội nghị Véc xai ( 18 - 6 - 1919). B. Nguyễn Ái Quốc tham gia sáng lập Đảng cộng sản Pháp (12 - 1920). C. Nguyễn Ái Quốc đọc sơ thảo Luận cương của Lê – nin về vấn đề dân tộc và thuộc địa (7-1920). D. Nguyễn Ái Quốc thành lập tổ chức Hội Việt Nam cách mạng Thanh niên (6- 1925. Câu 2. Đặc điểm của quá trình hoạt động của Nguyễn Ái Quốc từ năm 1919 đến năm 1925 là gì? A. Quá trình chuẩn bị về tư tưởng chính trị và tổ chức cho sự thanh lập Đảng Cộng sản Việt Nam (3 - 2 - 1930). B. Quá trình truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin vào Việt Nam. C. Quá trình thành lập ba tổ chức Cộng sản ở Việt Nam. D. Quá trình chuẩn bị thực hiện chủ trương "vô sản hoá" để truyền bá chủ nghĩa Mác - Lê-nin vào Việt Nam. Câu 3. Vai trò của Nguyễn Ái Quốc trong hội nghị hợp nhất ba tổ chức cộng sản 3.2.1930 thể hiện như thế nào? A. Đào tạo thanh niên giác ngộ cách mạng. B. Truyền bá chủ nghĩa Mác – Lênin vào Việt Nam. C. Soạn thảo Luận cương chính trị đầu tiên để Hội nghị thông qua. D. Chủ trì Hội nghị, soạn thảo Chính cương, Sách lược vắn tắt. 9
  15. Câu 4. Tư tưởng cốt lõi của Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng do Nguyễn Áí Quốc soạn thảo là gì ? A. Tư tưởng độc lập, tư do. B. Tư tưởng dân chủ và tự do. C. Tư tưởng bình đẳng, bác ái. D. Độc lập dân tộc và ruộng đất dân cày. Ví dụ 2: Để hiểu rõ giai đoạn 1945-1954 về quá trình phát triển chiến tranh xâm lược của thực dân Pháp ở Đông Dương, các em có thể học những từ khóa (hay cụm từ) đi liền nhau như Kế hoạch Bôlaec (đánh nhanh thắng nhanh) - Rơ ve (lâu dài) - Đờ lát đờ tát xi nhi (phòng ngự bị động) - Nava (phá sản). Chuỗi cụm từ “khóa” trên sẽ giúp HS ghi nhớ được 4 kế hoạch của Pháp và hiểu được tình thế Pháp khi tiến hành các kế hoạch, đồng thời nắm được kết quả các kế hoạch là thất bại từ đó tác động đến thế, lực thực dân Pháp. Câu 1. Điểm khác nhau về bối cảnh Pháp thực hiện kế hoạch Đờ Lát đơ Tatxinhi năm 1950 so với kế hoạch Rơve năm 1949 là gì? A. Thực hiện trong thế bị động. B. Nhân dân Pháp phản đối cuộc chiến tranh Đông Dương. C. Pháp đang giành thế chủ động trên chiến trường. D. Mĩ can thiệp sâu vào Đông Dương. Câu 2. Kế hoạch mới của thực dân Pháp và can thiệp Mĩ từ sau khi đánh mất quyền chủ động trên chiến trường chính Bắc Bộ là A. Kế hoạch Rơve. B. Kế hoạch Đờ Lát đơ Tátxinhi. C. Kế hoạch Nava D. Kế hoạch Macsan. Câu 3. Chiến dịch Biên Giới đã làm phá sản kế hoạch nào ? A. Kế hoạch Đờ-Lát Đờ Tát-xi-nhi. B. Kế hoạch Rơ ve. C. Kế hoạch Va luy. D. Kế hoạch Na va. Câu 4. Chiến dịch Điện Biên Phủ đã làm phá sản kế hoạch nào ? A. Kế hoạch Đờ-Lát Đờ Tát-xi-nhi. B. Kế hoạch Rơ ve. C. Kế hoạch Va luy. D. Kế hoạch Na va 10
  16. Ví dụ 3: Để hiểu rõ giai đoạn 1954 - 1975 về cuộc kháng chiến chống Mĩ xâm lược gắn liền với đánh bại lần lượt các chiến lược chiến tranh thì GV nên hướng dẫn HS xác định cụm từ khóa sau: Chiến tranh đơn phương (Phong trào Đồng Khởi 1959 - 1960) - Chiến tranh đặc biệt (Chiến thắng ấp Bình Gĩa 1964) - Chiến tranh cục bộ (Mậu Thân 1968) - Chiến tranh Việt Nam hóa chiến tranh (Tiến công chiến lược 1972). Chuỗi từ khóa trên sẽ giúp HS hiểu được có 4 chiến lược chiến tranh của Mĩ thực hiện ở Việt Nam và đồng thời ghi nhớ được những thắng lợi quân sự tiêu biểu của quân dân miền Nam làm phá sản các chiến lược xâm lược. Câu 1. Chiến thắng quân sự nào của ta làm phá sản “Chiến tranh đơn phương” của Mĩ? A. Phong trào Đồng Khởi. B. Chiến thắng Ba Gia. C. Chiến thắng Đồng Xoài. D. Chiến thắng Ấp Bắc. Câu 2. Chiến thắng quân sự nào của ta làm phá sản về cơ bản “Chiến tranh đặc biệt” của Mĩ? A. Chiến thắng Bình Giã. B. Chiến thắng Ba Gia. C. Chiến thắng Đồng Xoài. D. Chiến thắng Ấp Bắc. Câu 3. Chiến thắng quân sự nào của ta làm phá sản “Chiến tranh cục bộ” của Mĩ? A.Tổng tiến công và nổi dậy xuân Mậu Thân 1968. B. Chiến thắng Ba Gia. C. Chiến thắng Vạn Tường. D. Chiến thắng Ấp Bắc. Câu 4. Chiến thắng quân sự nào của ta làm phá sản “Chiến lược Việt Nam hóa chiến tranh” của Mĩ? A.Tiến công chiến lược năm 1972. B. Chiến thắng Ba Gia. C. Chiến thắng Vạn Tường. D. Tổng tiến công và nổi dậy xuân Mậu Thân 1968. 11
  17. 2.3.3. Kỹ năng nhận dạng từ khóa bằng những câu ẩn dụ, từ lóng trong lịch sử, các đoạn trích, các đoạn thơ, các câu nói Chú ý những ý, những câu ẩn dụ, từ lóng trong lịch sử, các đoạn trích, các đoạn thơ, các câu nói, lời kêu gọi... để nhận biết được câu hỏi, phải đọc kỹ câu hỏi để suy luận, phân tích và dùng biện pháp loại trừ để xác định câu đúng nhất, tránh trường hợp mới đọc đã đánh đáp án vì dễ nhầm giữa các câu trả lời đúng và câu đúng nhất mà câu hỏi yêu cầu. Ví dụ 1:“Người Việt Nam ta giữ vững trong tim lời thề . Mười chín tháng Tám chớ quên là ngày khởi nghĩa. Hạnh phúc sáng tô non sông Việt Nam”. Những câu hát trên của nhạc sĩ Xuân Oanh nói về sự kiện nào? A. Giải phóng thu đô. B. Tổng khởi nghĩa giành chính quyền ở Hà Nội thành công. C. Bác Hồ đọc Tuyên ngôn độc lập. D. Chiến thắng Điện Biên Phủ trên không. Tư liệu về câu hát trên xác định được từ khóa là “Mười chín tháng Tám chớ quên là ngày khởi nghĩa”, từ đó giúp HS lựa chọn ra đáp án đúng là B vì khởi nghĩa luôn gắn với chính quyền Ví dụ 2: Cho đoạn tư liệu sau: Thắng lợi đó “mãi mãi được ghi vào lịch sử dân tộc ta một trong những trang chói lọi nhất, một biểu tượng sáng ngời về sự toàn thắng của chủ nghĩa anh hùng cách mạng và trí tuệ con người, đi vào lịch sử thế giới như một chiến công vĩ đại của thế kỉ XX, một sự kiện có tầm quan trọng quốc tế lớn và có có tính thời đại sâu sắc” (Trích: SGK Lịch sử 12). Đoạn trích trên viết về ý nghĩa lịch sử của thắng lợi nào? A. Chiến dịch Điện Biên Phủ 1954. B. Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp (1945 – 1954). C. Chiến dịch Hồ Chí Minh (1975). D. Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ (1954 – 1975). Xác định từ khóa câu hỏi từ đoạn trích trên là: chiến công vĩ đại của thế kỉ XX hoặc sự kiện có tầm quan trọng quốc tế lớn và có có tính thời đại sâu sắc để từ đó tìm ra đáp án đúng là D. Ví dụ 3: Trong chiến dịch Điện Biên Phủ, một quyết định được đánh giá là sáng suốt, kịp thời, quyết định này mang đến thắng lợi “lừng lẫy năm châu, chấn động địa cầu” của Đại tướng Võ Nguyên Giáp. A. Chuyển từ “đánh nhanh, thắng nhanh” sang “đánh lâu dài” B. Chuyển từ “đánh nhanh, thắng nhanh” sang “đánh chắc, tiến chắc” C. Chuyển từ “đánh lâu dài” sang “đánh nhanh, thắng nhanh” 12
  18. D. chuyển từ “đánh chắc, tiến chắc” sang “đánh lâu dài” Xác định từ khóa câu hỏi từ đoạn trích trên là “lừng lẫy năm châu, chấn động địa cầu” để từ đó tìm ra đáp án đúng là B Ví dụ 4: Khó khăn nào lớn nhất đẩy chính quyền cách mạng nước ta sau ngày 2/9/1945 vào tình thế “ngàn cân treo sợi tóc”? A. Các tổ chức phản cách mạng trong nước ngóc dậy chống phá cách mạng. B. Nạn đói, nạn dốt, ngoại xâm, đang đe dọa nghiêm trọng. C. Âm mưu của Tưởng và Pháp. D. Ngân quỹ nhà nước trống rỗng.. Vận mệnh dân tộc Việt Nam sau Cách mạng Tháng Tám năm 1945 như "ngàn cân treo sợi tóc", "sợi chỉ đeo mành chuông" thì ta biết đó chính là khó khăn của cách mạng hay hỏi tiếp khó khăn lớn nhất của cách mạng sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 là gì? Đáp án B Ví dụ 5: “Thời cơ chiến lược đã đến, ta có điều kiện hoàn thành sớm quyết tâm giải phóng miền Nam” là nhận định của Đảng lao động Việt Nam sau thắng lợi của chiến dịch nào A. Chiến dịch Đường 14 – Phước Long. B. Chiến dịch Tây Nguyên. C. Chiến dịch Tây Nguyên và chiến dịch Huế - Đà Nẵng. D. Chiến dịch Hồ Chí Minh. Xác định từ khóa cho câu hỏi từ đoạn trích trên chính là: “Thời cơ chiến lược đã đến” đó chính là thời cơ từ sau thắng lợi hai chiến dịch Tây Nguyên, Huế- Đà Nẵng, sụp đổ hệ thống quân đội và chính quyền Sài Gòn ở miền Trung; tinh thần địch hoảng loạn, thế và lực của ta đang mạnh, từ đó chọn ra đáp án C. Ví dụ 6: “Ai có súng dùng súng. Ai có gươm dùng gươm, không có gươm thì dùng cuốc, thuổng, gậy gộc” là những câu trích từ tài liệu nào dưới đây? A. “Kháng chiến nhất định thắng lợi” của Tổng bí thư Trường Chinh. B. “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến” của Chủ tịch Hồ Chí Minh. C. “Tuyên ngôn độc lập” của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. D. “Toàn dân kháng chiến ” của Ban thường vụ Trung ương Đảng cộng sản Đông Dương. Yêu cầu học sinh đọc một đoạn tư liệu và phải hiểu đến đây chúng ta không thể nhân nhượng kẻ thù được nữa vì chúng ta càng quyết tâm thì Pháp càng lấn tới nên đoạn trích này thể hiện cao độ quyết tâm đánh thắng kẻ thù được nêu trong “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến” của Chủ Tịch Hồ Chí Minh. Đáp án chọn là B 13
  19. CHƯƠNG 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC VÀ ÔN THI THPT QG THÔNG QUA SỬ DỤNG TỪ “KHÓA” LỊCH SỬ. 3.1. Sử dụng từ “khóa” để tìm kiếm tư liệu học tập Từ khóa là tất cả những gì chúng ta gõ, nhập vào ô tìm kiếm của Google. Nó có thể là một từ, cụm từ hay cả câu. Mỗi người có một cách tìm kiếm khác nhau vì thế khá khó khăn để tìm ra những từ khóa có thể kết nối được website đúng với mục đích người tìm kiếm. Ở đây có thể chia làm 2 nhóm: Nhóm 1: Các từ khóa chính thường là những từ ngắn, phổ thông, nhiều người tìm. Nhóm 2: Các từ khóa phụ cụ thể hơn, ít người tìm hơn. Ví dụ Chủ đề lịch sử Từ khóa cần tìm 1. Phong trào dân tộc Nhiệm vụ dân tộc, dân chủ; khai thác thuộc địa, khuynh dân chủ 1919-1930 hướng cách mạng, Nguyễn Ái Quốc 2. Hoạt động và công Nguyễn Ái Quốc, Đảng cộng sản Việt Nam, Cương lĩnh lao Nguyễn Aí Quốc chính trị.... 3. Quan hệ quốc tế Chiến tranh lạnh, chiến tranh cục bộ, Ianta, xu thế thế trong và sau thời kỳ giới, Đông-Tây, Xu thế hòa hoãn.... Chiến tranh lạnh 3.2. Sử dụng từ “khóa” để phân dạng bài tập trắc nghiệm khách quan. Xác định được từ “khóa” trong đề sẽ giúp HS nhận dạng đúng phân dạng bài tập trắc nghiệm khách quan vì một số dạng từ “khóa” đặc biệt sẽ gắn với từng dạng bài tập. Việc phân dạng bài tập đúng bài tập nhờ từ “khóa” là một phương pháp hiệu quả giúp GV rèn luyện cho HS để chọn ra đáp án đúng nhất. Dạng 1: Từ khóa “không” gắn liền với dạng bài tập phủ định, chọn ra 1 đáp án có nội dung không giống với đáp án còn lại, từ đó giúp HS sử dụng kỹ năng làm phương pháp loại trừ để chọn ra đáp án đúng. Ví dụ Câu 1. Nội dung nào dưới đây không phải là xu thế phát triển của thế giới sau khi Chiến tranh lạnh chấm dứt? A. Sự phát triển và tác động to lớn của các công ty độc quyền xuyên quốc gia. B. Trật tự thế giới mới đang trong quá trình hình thành theo xu hướng đa cực. C. Hòa bình thế giới được củng cố nhưng ở nhiều khu vực lại không ổn định. D. Các quốc gia điều chỉnh chiến lược, tập trung vào phát triển kinh tế. 14
  20. Câu 2. Nhận xét nào dưới đây về phong trào cách mạng 1930-1931 ở Việt Nam là không đúng? A. Đây là phong trào cách mạng có hình thức đấu tranh phong phú, quyết liệt. B. Đây là phong trào cách mạng triệt để, không ảo tưởng vào kẻ thù của dân tộc. C. Đây là phong trào diễn ra trên quy mô rộng lớn và mang tính thống nhất cao. D. Đây là phong trào cách mạng mang đậm tính dân tộc hơn tính giai cấp. Câu 3. Nhận xét nào dưới đây là không đúng về cuộc Cách mạng tháng Tám năm 1945 ở Việt Nam? A. Đây là cuộc cách mạng diễn ra với sự kết hợp lực lượng chính trị và lực lượng vũ trang. B. Đây là cuộc cách mạng diễn ra nhanh, gọn, ít đổ máu, bằng phương pháp hòa bình. C. Đây là cuộc cách mạng diễn ra với sự kết họp khởi nghĩa cả nông thôn và thành thị. D. Đây là cuộc cách mạng đi từ khởi nghĩa từng phần tiến lên tổng khởi nghĩa. Câu 4. Từ 1954-1964, chủ trương nào sau đây của Đảng lao động Việt Nam không được Liên Xô và Trung Quốc ủng hộ? A. Đấu tranh vũ trang để thống nhất đấu nước. B. Đấu tranh hòa bình để giữ gìn lực lượng. C. Kết hợp đấu tranh chính trị, quân sự, ngoại giao. D. Tiến nhanh, tiến mạnh, tiến vững chắc lên CNXH. Câu 5. Lý do nào sau đây không đúng khi nói về ta chọn Điện Biên Phủ làm điểm quyết chiến chiến lược với thực dân Pháp? A. Ta cho rằng Điện Biên Phủ nằm trong kế hoạch dự định trước của Na-Va. B. Pháp cho rằng ta khôn g đủ sức đương đầu với chúng ở Điện Biên Phủ. C. Điện Biên Phủ có tầm quan trọng đối với Miền Bắc Đông Dươn g. D. Quân ta có đủ điều kiện đánh thắng địch ở Điện Biên Phủ. Trong mã đề 301 đề thi THPTQG năm 2020 các câu 26, 28 Câu 26. Nội dung nào sau đây không phản ánh đúng tình hình Việt Nam trong thời kì 1954-1975? A. Cách mạng miền Nam luôn ở thể tiến công. B. Miền Nam chưa được giải phóng. C. Miền Bắc đã được giải phóng. 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2