Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác chủ nhiệm nhằm hướng tới xây dựng lớp học hạnh phúc
lượt xem 4
download
Mục đích nghiên cứu sáng kiến nhằm tìm ra những biện pháp cụ thể để nâng cao hiệu quả công tác chủ nhiệm lớp; Hướng xây dựng lớp học hạnh phúc, học sinh mỗi ngày đến trường là một ngày vui, phát huy được tính tích cực, chủ động của học sinh.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác chủ nhiệm nhằm hướng tới xây dựng lớp học hạnh phúc
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM NHẰM HƯỚNG TỚI XÂY DỰNG LỚP HỌC HẠNH PHÚC LĨNH VỰC: CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP Năm 2023
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT LÊ VIẾT THUẬT SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM NHẰM HƯỚNG TỚI XÂY DỰNG LỚP HỌC HẠNH PHÚC LĨNH VỰC: CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP Nhóm tác giả: 1. Lê Thị Việt Hà 2. Nguyễn Thị Mai Linh 3. Nguyễn Thị Cẩm Tú Đơn vị công tác: Trường THPT Lê Viết Thuật Điện thoại: 0976466118 Năm 2023
- MỤC LỤC Trang PHẦN I: PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài 1 2. Mục đích nghiên cứu 2 3. Đối tượng nghiên cứu 2 4. Giả thuyết khoa học 2 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 2 6. Phương pháp nghiên cứu 2 7. Tính mới của đề tài 2 PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU Chương 1. Cơ sở lí luận 3 1.1. Khái niệm Hạnh phúc 3 1.2. Khái niệm “ Trường học hạnh phúc”, “ Lớp học hạnh phúc” 3 1.3. Khái niệm kết nối và kỉ luật tích cực 5 Chương 2. Cơ sở thực tiễn 2.1. Thực trạng về công tác chủ nhiệm lớp trong giai đoạn hiện nay 7 2.1.1. Thuận lợi 7 2.1.2. Khó khăn 7 2.2. Thực trạng về công tác chủ nhiệm ở trường THPT Lê Viết Thuật 7 Chương 3. Một số giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác chủ nhiệm lớp hướng tới xây dựng lớp học hạnh phúc 1. Phát huy vai trò của các chủ thể, tôn trọng sự khác 15 biệt 2. Tăng cường công tác phối hợp, giáo dục toàn diện 20 3. Giáo dục học sinh bằng phương pháp kỷ luật tích cực 22 4. Một số kết quả đạt được khi phối hợp các biện pháp giáo dục học sinh 25 tại trường THPT Lê Viết Thuật……………………… 5. Khảo sát tính cấp thiết và khả thi của các giải pháp đề xuất…… 32 Phần III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận 39 2. Một số kiến nghị 40 PHỤ LỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
- DANH MỤC VIẾT TẮT TRONG ĐỀ TÀI TT Cụm từ Được viết tắt bằng 1 Giáo dục GD 2 Giáo viên chủ nhiệm GVCN 3 Thể dục thể thao TDTT 4 Giáo viên GV 5 Học sinh HS 6 Trung học phổ thông THPT 7 Trung học cơ sở THCS 8 Cán bộ CB 9 Nhân viên NV 10 An toàn giao thông ATGT 11 Giáo dục công dân GDCD 12 Số lượng SL 13 Phó Giáo sư tiến sĩ PGS. TS
- PHẦN I. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Công tác chủ nhiệm có vai trò vô cùng quan trọng trong trường học. Giáo viên chủ nhiệm giúp nhà trường quản lí lớp học, vun đắp ước mơ, rèn luyện nhân cách đạo đức và hình thành nhiều kĩ năng cho học sinh. Có nhiều cách để làm tốt vai trò của một người giáo viên chủ nhiệm. Tuy nhiên, chúng tôi thấy, chủ nhiệm đạt hiệu quả là xây dựng được một lớp học đoàn kết, yêu thương, cùng nhau nỗ lực thực hiện mục đích lí tưởng, thực hiện tốt nhiệm vụ học tập và thắp lên ngon lửa nhân ái, bao dung. Học sinh thực hiện nhiệm vụ của mình một cách tự nguyện, vui vẻ. Chúng tôi gọi đó là lớp học hạnh phúc. Xây dựng lớp học hạnh phúc là tạo ra môi trường học tập thân thiện, an toàn, gần gũi với học sinh, làm cho học sinh cảm thấy “mỗi ngày đến trường là một ngày vui”. "Hạnh phúc" không chỉ bắt nguồn từ sứ mệnh của nhà trường mà ngay từ lớp học và thiên chức của nhà giáo, trong đó vai trò giáo viên chủ nhiệm đóng vai trò quan trọng. Lớp học hạnh phúc còn là lớp học mà ở đó học sinh đều được tạo điều kiện để sống khỏe mạnh, vui vẻ, tích cực học tập và tham gia các hoạt động khác, được giáo viên nhiệt tình giảng dạy, yêu thương, tôn trọng, được gia đình và cộng đồng tạo điều kiện phát huy hết tiềm năng của mình trong môi trường an toàn và thuận lợi. Chất lượng của lớp học hạnh phúc không chỉ thể hiện ở kết quả giáo dục mà còn là chất lượng của cả môi trường học đường và mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và cộng đồng. Trường THPT Lê Viết Thuật, nơi chúng tôi công tác, là một ngôi trường có bề dày truyền thống. Đây là ngôi trường đi đầu trong hưởng ứng phong trào xây dựng trường học hạnh phúc. Là giáo viên chủ nhiệm, trực tiếp giảng dạy, chúng tôi ý thức rõ vai trò và trách nhiệm của mình, là người chịu trách nhiệm chính trong việc quản lý nề nếp định hướng xây dựng tập thể, tạo môi trường để hình thành, hoàn thiện nhân cách học sinh. Làm tốt công tác chủ nhiệm, có ý nghĩa rất lớn trong quá trình giáo dục học sinh, nhất là trong giai đoạn hiện nay, việc quan tâm giáo dục kỹ năng sống, phát triển phẩm chất, năng lực, kỹ năng mềm trong cuộc sống đã trở thành một nhu cầu cấp thiết. Với nhiều năm thành công trong công tác chủ nhiệm, nhiều lớp học đã thành công, học sinh đến trường với những “ngày vui” thật sự và trưởng thành quay về lớp cũ, trường cũ để tri ân thầy cô, tri ân mái trường, giúp đỡ và dìu dắt các lớp kế cận. Mỗi giáo viên chúng tôi luôn ý thức được mình là một nghệ sĩ trên bục giảng, luôn băn khoăn, trăn trở tìm kiếm những giải pháp hiệu quả để lớp học do mình chủ nhiệm có được một môi trường học tập an toàn, tôn trọng và yêu thương. Từ những thành công của công tác chủ nhiệm lớp, chúng tôi xây dựng đề tài: “Một số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác chủ nhiệm nhằm hướng tới xây dựng lớp học hạnh phúc” mong rằng sự chia sẻ này sẽ hữu ích với đồng nghiệp trong quá trình thực hiện công tác chủ nhiệm lớp. Pl-1
- 2. Mục đích nghiên cứu - Tìm ra những biện pháp cụ thể để nâng cao hiệu quả công tác chủ nhiệm lớp - Hướng xây dựng lớp học hạnh phúc, học sinh mỗi ngày đến trường là một ngày vui, phát huy được tính tích cực, chủ động của học sinh. 3. Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu quá trình làm công tác chủ nhiệm của chúng tôi và đồng nghiệp tại trường THPT Lê Viết Thuật, TP Vinh, Nghệ An. 4. Giả thuyết khoa học Đề tài hướng đến xây dựng mô hình lớp học hạnh phúc thông qua các biện pháp cụ thể đã được thực nghiệm tại trường chúng tôi dạy từ năm học 2020 – 2021 đến năm học 2022 - 2023. Nếu được nhân rộng thì đây là mô hình trường học và lớp học hướng tới thân thiện, đem lại nhiểu thành tích cho các cá nhân học sinh, tập thể lớp và nhà trường nói chung. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu Tập trung vào khảo sát thực trạng, đánh giá thực trạng giữa nhóm giải pháp kỉ luật nghiêm khắc răn đe dựa trên nội quy, quy định của lớp và nhà trường cùng với nhóm giải pháp mang tính kỉ luật tích cực để từ đó thấy được kết quả mà giáo viên giáo dục có sự khác biệt như thế nào. 6. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện đề tài tôi đã sử dụng các nhóm phương pháp: + Nhóm phương pháp lý thuyết: Nghiên cứu các văn bản, tài liệu về khái niệm hạnh phúc, phẩm chất, năng lực … có liên quan đến đề tài. + Nhóm phương pháp điều tra khảo sát thực tế: Rút ra từ quá trình làm công tác chủ nhiệm và giảng dạy . + Phương pháp điều tra xã hội học. + Phương pháp sử dụng toán thống kê. + Phương pháp so sánh 7. Tính mới của đề tài + Đề tài sáng kiến đã đưa ra những giải pháp cụ thể như cá biệt hóa, kỉ luật tích cực học sinh nhằm đạt được mục tiêu giáo dục con người mới + Chứng minh tính khả thi và tính cần thiết của việc xây dựng các biện pháp trong công tác chủ nhiệm nhằm nâng cao hiệu quả xây dựng lớp học hạnh phúc Pl-2
- PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1. Khái niệm “hạnh phúc” - “Hạnh phúc là trạng thái cảm xúc của con người khi thoả mãn nhu cầu nào đó”. Đó là cảm xúc vui sướng, hài lòng trong cuộc sống. Hạnh phúc cá nhân gắn liền với hạnh phúc của xã hội, không có hạnh phúc riêng lẻ. - Hạnh phúc của học sinh trung học rất đơn giản và có thể thực hiện được như: + Luôn được sự động viên, khen ngợi của mọi người về thành tích học tập cũng như hành động, cư xử của mình. + Được sống và học tập trong một môi trường thân thiện, gia đình, người thân tạo điều kiện vật chất, tinh thần trong khả năng hiện có phục vụ cho học tập và rèn luyện. + Luôn cố gắng và đạt được kết quả cao trong học tập không phụ lòng ông bà cha mẹ. + Được thầy cô và bạn bè yêu mến, tôn trọng, được tiếp thu kiến thức tiên tiến của nhân loại và vận dụng nó vào đời sống, làm hành trang cho bản thân. Được chia sẻ với mọi người về những điều mà mình biết, được khẳng định và trải nghiệm… 1.2. Khái niệm “Trường học hạnh phúc”, “ Lớp học hạnh phúc”. Lấy cảm hứng từ mô hình "Happy School" của UNESCO, mô hình "Trường học hạnh phúc" được Bộ Giáo dục và Đào tạo triển khai từ năm 2019 và nhanh chóng được nhân rộng trong nhiều cơ sở giáo dục trên cả nước. Tùy theo điều kiện mà mỗi địa phương có những tiêu chí khác nhau nhưng một trường học hạnh phúc có 3 tiêu chí quan trọng, có tính cốt lõi là: yêu thương, an toàn và tôn trọng. Cụ thể, về tiêu chí yêu thương đó là sự quan tâm, chia sẻ, tin tưởng, hỗ trợ và bao trùm lên là bao dung. Về tiêu chí an toàn: Trường học phải an toàn về thể chất và tinh thần. Giáo viên, học sinh phải được bảo vệ, không có sự xúc phạm về thể xác và tinh thần để mỗi khi đến trường như là về nhà. Đối với tiêu chí tôn trọng: Cần tôn trọng sự khác biệt bởi chính sự khác biệt ấy mới tạo nên sự đa dạng về văn hóa và đổi mới. Tôn trọng sự khác biệt, trước hết là không áp đặt, đem giá trị của một vài cá nhân, áp đặt cho cái chung. Nói đến trường học hạnh phúc, nhiều người nghĩ ngay đến việc phải đầu tư những ngôi trường thật hiện đại. Nhưng hạnh phúc, trước tiên lại phải bắt đầu từ việc tạo niềm vui đi học mỗi ngày cho trẻ. * “Trường học hạnh phúc” có thể hiểu là nơi không có bạo lực học đường, không có hành vi vi phạm đạo đức nhà giáo, không có những hành xử xúc phạm danh dự, nhân phẩm, thân thể nhà giáo và học sinh. Trường học “hạnh phúc” là nơi thầy cô và học sinh vui sống trong sẻ chia, cảm thông và yêu thương nhau. Đồng thời, nơi đó cũng là mái nhà chung mà mỗi ngày giáo Pl-3
- viên và học sinh đến trường là một niềm hạnh phúc. Khái niệm trường học hạnh phúc bắt nguồn từ nhiệm vụ của UNESCO là thúc đẩy hòa bình thông qua giáo dục, và đặc biệt từ hai trong bốn trụ cột của việc học: Học cách sống cùng nhau và học cách trưởng thành. Mặc dù học cách sống cùng nhau bao gồm các phẩm chất chủ yếu dựa trên các mối quan hệ, bao gồm sự đồng cảm, khoan dung, tôn trọng sự đa dạng, giao tiếp và tinh thần đồng đội (UNESCO, 2014); Học tập để trưởng thành những phẩm chất xuất phát từ bên trong con người, như sáng tạo, tư duy phê phán, tự thúc đẩy, kiên trì và lạc quan (Faure et. al., 1972). UNESCO đã đưa ra 10 tiêu chí xây dựng Trường học hạnh phúc: - Tình bạn và các mối quan hệ trong cộng đồng trường học. - Thái độ và phẩm chất tích cực của giáo viên. - Tôn trọng sự đa dạng và khác biệt. - Những giá trị và sự thực hành mang tính tích cực và hợp tác. - Điều kiện lao động và sức khỏe toàn diện cho giáo viên. - Kỹ năng và khả năng của giáo viên. - Làm việc nhóm và tinh thần hợp tác. Học tập theo nhóm giữa học sinh và giáo viên. - Sức khỏe tinh thần và quản lí. - Môi trường học tập ấm áp và thân thiện. - Môi trường an toàn, không có bắt nạt học đường và kỷ luật tích cực. Ngày 22/4/2019, Bộ trưởng Phùng Xuân Nhạ đã chủ trì Lễ phát động “Triển khai kế hoạch nâng cao năng lực ứng xử sư phạm, đạo đức nhà giáo vì một trường học hạnh phúc”, đồng thời chỉ ra có rất nhiều những tiêu chí để xây dựng một trường học hạnh phúc nhưng tựu chung lại, quan trọng nhất, cốt lõi nhất để xứng đáng là một ngôi trường hạnh phúc ở Việt Nam cần 3 tiêu chí: yêu thương - tôn trọng - an toàn. Thứ nhất là tình yêu thương. Trường học hạnh phúc là nơi mà cả thầy cô, phụ huynh và học sinh đều cảm thấy hạnh phúc. Đó là nơi mà các thầy cô tìm được niềm đam mê, nhiệt huyết giảng dạy của mình. Trường học hạnh phúc là nơi học sinh cảm thấy có hứng thú với những giờ học, không có áp lực, căng thẳng, mệt mỏi, được thỏa sức vui đùa, hòa đồng với bạn bè. Đối với phụ huynh, một trường học hạnh phúc là nơi họ muốn gửi gắm con em mình. Thứ hai là sự tôn trọng. Một ngôi trường được xem là hạnh phúc khi ở đó không có những hành vi, lời lẽ vi phạm đạo đức xã hội, xúc phạm nhân phẩm, danh dự của nhà giáo. Đặc biệt, đó là nơi phải biết tôn trọng sự khác biệt, không áp đặt một cá nhân lên cái chung của tập thể. Thứ ba là sự an toàn. Trường học hạnh phúc là nơi không có bạo lực học đường, Pl-4
- không có những vụ đánh nhau, xô xát giữa học sinh, những tai nạn đáng tiếc như tự tử vì áp lực. *Lớp học hạnh phúc là lớp học có sự tương tác chủ động, tích cực với xúc cảm từ hai phía: nhà tổ chức và chủ thể thực hiện. Lớp học hạnh phúc là điểm đến mà mỗi cá nhân cảm thấy muốn đến, khi đến có những hứng thú, có niềm vui, có sự mong chờ, có rung cảm,... Lớp học hạnh phúc là nơi có thể cảm nhận được sự an toàn, sự nâng đỡ hay sự thú vị khi có nhiều điều nằm trong nhu cầu được thỏa mãn... Bên cạnh đó, người học cảm thấy có niềm tin, có rung động, có động lực khi đến lớp và dễ nhớ nhung nếu không đến lớp... Mỗi lớp học hạnh phúc sẽ tạo nên một môi trường học đường ai tham gia cũng cảm thấy hạnh phúc. Được tham gia vào các lớp học hạnh phúc sẽ giúp cho mỗi cá nhân thiết lập được các tình cảm lành mạnh, góp phần phát triển nhân cách tốt đẹp cho học sinh. Cần hình thành cho học sinh những năng lực để xây dựng lớp học hạnh phúc: Năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực hoạt động nhóm, năng lực hợp tác, năng lực ngôn ngữ, giao tiếp … qua đó hình thành những phẩm chất tốt đẹp của con người Việt Nam trong thời đại mới, vì một lớp học hạnh phúc. Phẩm chất và năng lực là hai thành phần chủ yếu cấu thành nhân cách con người. Do vậy có thể xem quá trình hình thành và phát triển nhân cách gắn liền với quá trình tích tụ, phát triển các yếu tố của phẩm chất và năng lực. 1.3. Khái niệm kết nối và kỉ luật tích cực học sinh Giáo dục kỷ luật tích cực là cách giáo dục dựa trên nguyên tắc vì lợi ích tốt nhất của HS; không làm tổn thương đến thể xác và tinh thần của HS; có sự thỏa thuận giữa GV- HS và phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của HS. Cụ thể là: - Những giải pháp/biện pháp giáo dục phải mang tính dài hạn giúp phát huy tính kỷ luật, tự giác của học sinh. - Thể hiện rõ ràng những mong đợi, quy tắc và giới hạn học sinh phải tuân thủ. - Gây dựng mối quan hệ tôn trọng giữa giáo viên và học sinh. - Dạy cho HS những kỹ năng sống mà các em sẽ cần trong suốt cả cuộc đời. - Phát huy tính tự giác tuân theo các quy định và quy tắc đạo đức ở thời điểm trước mắt cũng như về lâu dài. - Làm tăng sự tự tin và khả năng/kỹ năng xử lý các tình huống khó khăn trong học tập và cuộc sống của các em. - Dạy cho HS cách cư xử lịch sự, nhã nhặn, không bạo lực, có sự tôn trọng bản thân, biết cảm thông và tôn trọng quyền của người khác. - Động viên, khích lệ thực hiện hành vi, xây dựng sự tự tin, lòng tự trọng và tính Pl-5
- trách nhiệm, giúp HS phát triển toàn diện nhân cách, không làm cho các em bị tổn thương. - Giáo dục kỷ luật tích cực là việc dạy và rèn luyện cho HS tính tự giác tuân theo các quy định và quy tắc đạo đức ở thời điểm trước mắt và lâu dài. Mục tiêu của giáo dục kỷ luật tích cực là dạy HS tự hiểu hành vi của mình, có trách nhiệm đối với sự lựa chọn của mình, biết tôn trọng mình và tôn trọng người khác. Nói cách khác giúp HS phát triển tư duy và có các hành vi tích cực có thể ảnh hưởng lâu dài đến cả cuộc đời sau này.Giáo dục kỷ luật tích cực không phải là: Sự buông thả, để cho HS muốn làm gì thì làm. Không có các quy tắc, giới hạn hay sự mong đợi. Pl-6
- CHƯƠNG 2. CƠ SỞ THỰC TIỄN 2.1. Thực trạng về công tác chủ nhiệm lớp trong giai đoạn hiện nay 2.1.1. Thuận lợi Trong những năm gần đây, sự phát triển kinh tế - xã hội đã mang lại không ít những thuận lợi cho công tác chủ nhiệm trong nhà trường. Sự quan tâm đầu tư của Đảng, nhà nước cùng với sự hỗ trợ tích cực từ phía xã hội. Cơ sở vật chất trang thiết bị giáo dục của nhà trường ngày một khang trang, đầy đủ, đảm bảo cho việc dạy và học. Bên cạnh đó, sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin đã hỗ trợ cho giáo viên và phụ huynh trong việc liên lạc, trao đổi, nắm bắt nhanh những thông tin cần thiết trong phối hợp giáo dục; đồng thời hỗ trợ tích cực cho hoạt động dạy của giáo viên trong những giờ lên lớp, trong những hoạt động tập thể khiến học sinh thấy hứng thú hơn. Trường THPT Lê Viết Thuật là ngôi trường có bề dày thành tích, ở đây nhiều thế hệ thầy cô không những có kinh nghiệm về chuyên môn mà còn có kinh nghiệm về công tác chủ nhiệm lớp. Đó là cơ hội lớn cho thế hệ giáo viên học hỏi và trau dồi kinh nghiệm lẫn nhau trong công tác giảng dạy nói chung và công tác chủ nhiệm nói riêng. Được sự quan tâm và chỉ đạo sát sao của BGH nhà trường là điều kiện thuận lợi để GVCN lập kế hoạch và phổ biến những chủ trương, kế hoạch của nhà trường đến với phụ huynh và học sinh kịp thời. Sự phối kết hợp giữa các tổ chức đoàn thể trong và ngoài nhà trường ngày càng trở nên chặt chẽ có hiệu quả. 2.1.2. Khó khăn Bên cạnh những thuận lợi kể trên, công tác chủ nhiệm lớp còn gặp không ít những khó khăn, thách thức. Trong thời đại khoa học công nghệ và kinh tế thị trường hiện nay, ngoài những tiện ích to lớn mà nó mang đến cho nhân loại thì kèm theo đó là hàng loạt các tác động tiêu cực đến đối tượng học sinh: xu hướng đua đòi chưng diện theo trang phục, mái tóc của các ca sĩ, diễn viên trong phim ảnh không lành mạnh và đặc biệt là nghiện game online, Facebook… Chính những vấn đề này ảnh hưởng không ít đến việc học tập, việc hình thành nhân cách, đạo đức của học sinh và gây ra rất nhiều khó khăn cho GVCN trong công tác giáo dục đạo đức học sinh. 2 2. Thực trạng về công tác chủ nhiệm ở trường THPT Lê Viết Thuật Trường THPT Lê Viết Thuật đóng trên địa bàn thành phố đông dân cư, nảy sinh nhiều vấn đề phức tạp đã ảnh hưởng rất lớn đến công tác giáo dục của nhà trường. Đối với phụ huynh: Phần lớn gia đình học sinh làm tự do điều kiện kinh tế còn khó khăn, có những bố mẹ đi làm ăn xa nên phó mặc cho nhà trường trong công tác giáo dục. Thực trạng các lớp chúng tôi chủ nhiệm có đầu vào thấp so với các trường công lập trong thành phố, ít có học sinh giỏi, chỉ có học sinh khá, trung bình… nhiều em cá biệt về tính cách và hoàn cảnh, có một số em thiếu tự tin, không nhiệt tình trong Pl-7
- học tập cũng như hoạt động tập thể. Giáo viên bị áp lực từ nhiều phía: liệu “Thầy cô có hạnh phúc khi đến trường không”? nguyên nhân chủ yếu là do: Trước hết, chúng ta không thể không nói tới áp lực đến từ nội dung kiến thức, chương trình. Thứ hai là áp lực từ kết quả thi, bệnh thành tích trong giáo dục. Thứ ba là áp lực đến từ phụ huynh học sinh - tâm lý giao khoán con cho giáo viên. Thứ tư là áp lực đến từ xã hội - dư luận xã hội luôn đặt kì vọng cao cho giáo viên đứng lớp và ngành Giáo dục. Trước thực trạng này chúng tôi tiến hành khảo sát về thực trạng công tác chủ nhiệm tại trường và tìm hiểu suy nghĩ của học sinh để đưa ra giải pháp phù hợp với tâm lí học sinh, lứa tuổi nhạy cảm trước tác động xã hội. PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN CỦA GIÁO VIÊN VỀ CÁC BIỆN PHÁP GIÁO DỤC HỌC SINH PHẠM LỖI. Nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động giáo dục của giáo viên chủ nhiệm, đồng thời ghi nhận những ý kiến phản hồi từ phía giáo viên tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các giáo viên chủ nhiệm trong trƣờng đối với các hoạt động giáo dục của giáo viên chủ nhiệm hiện nay. Ý kiến của các thầy, cô giáo sẽ là cơ sở quan trọng cho việc đề ra những giải pháp tích cực nhằm giáo dục học sinh nói chung và đặc biệt là giáo dục học sinh phạm lỗi nói riêng của giáo viên chủ nhiệm trong thời gian tới. 1. Nội dung khảo sát: - Thầy (cô) có thái độ như thế nào đối với học sinh phạm lỗi. A. Rất quan tâm B. It quan tâm C. Không quan tâm - Khi học sinh phạm lỗi, thầy (cô) giáo dục học sinh vì: A. trách nhiệm B. lương tâm C. sự tiến bộ của HS - Theo thầy (cô) khi học sinh phạm lỗi nên xử lí như thế nào? A. Thật nghiêm khắc B. Vừa nghiêm khắc vừa mềm dẻo C. Tùy vào từng đối tượng - Thầy (cô) thường áp dụng biện pháp nào khi xử phạt HS phạm lỗi? A. Khiển trách, phê bình trƣớc lớp B. Phạt lao động Pl-8
- C. Trò chuyện, nhắc nhở, động viên. - Hiệu quả của việc giáo dục học sinh phạm lỗi. A. Tiến bộ rõ rệt B. Tiến bộ chậm C. Không tiến bộ Xin chân thành cảm ơn các thầy cô. * Sau khi điều tra kết quả nhận được như sau: Điều tra ngẫu nhiên 20 giáo viên chủ nhiệm. Nội dung Kết quả Thầy (cô) có thái Rất quan tâm Ít quan tâm Không quan tâm độ như thế nào đối với học sinh phạm lỗi. Số lượng Tỉ lệ Số lượng Tỉ lệ Số lượng Tỉ lệ 7/20 35% 8/20 40% 5/20 25% Khi học sinh GD vì sự tiến bộ của phạm lỗi, thầy GD vì trách nhiệm GD vì lương tâm HS (cô) giáo dục Số lượng Tỉ lệ Số lượng Tỉ lệ Số lượng Tỉ lệ học sinh vì: 9/20 45% 7/20 35% 4/20 20% Vừa nghiêm khắc Tùy vào từng đối Theo thầy (cô) Thật nghiêm khắc vừa mềm dẻo tƣợng khi học sinh phạm lỗi nên xử lí như thế nào? Số lượng Tỉ lệ Số lượng Tỉ lệ Số lượng Tỉ lệ 12/20 60% 5/20 25% 3/20 15% Thầy (cô) thường Khiển trách, phê Trò chuyện, nhắc áp dụng biện pháp bình trước lớp Phạt lao động nhở, động viên nào khi xử phạt HS phạm lỗi? Số lượng Tỉ lệ Số lượng Tỉ lệ Số lượng Tỉ lệ 13/20 65% 4/20 20% 3/20 15% Hiệu quả của việc Tiến bộ rõ rệt Tiến bộ chậm Không tiến bộ Pl-9
- giáo dục học sinh phạm lỗi. Số lượng Tỉ lệ Số lượng Tỉ lệ Số lượng Tỉ lệ 5/20 25% 7/20 35% 8/20 40% 2. Quan điểm, thái độ của học sinh về cách xử phạt học sinh phạm lỗi của giáo viên chủ nhiệm. Với tiêu chí khách quan trong nghiên cứu đề tài, tôi đã tiến hành điều tra 60 học sinh đuợc chọn ngẫu nhiên ở trường THPT Lê Viết Thuật *Mẫu phiếu PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN CỦA HỌC SINH VỀ CÁC BIỆN PHÁP GIÁO DỤC HỌC SINH PHẠM LỖI. Nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động giáo dục của giáo viên chủ nhiệm, đồng thời ghi nhận những ý kiến phản hồi từ phía học sinh tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của tất cả các bạn học sinh trong t r ư ờng đối với các hoạt động giáo dục của giáo viên chủ nhiệm hiện nay. Ý kiến của các bạn sẽ là cơ sở quan trọng cho việc đề ra những giải pháp tích cực nhằm giáo dục học sinh nói chung và đặc biệt là giáo dục học sinh phạm lỗi nói riêng của giáo viên chủ nhiệm trong thời gian tới. 1. Thông tin học sinh: - Họ tên học sinh (không nhất thiết phải ghi)…………………………. - Đang học lớp…………; Năm học: 20 …… – 20……. 2. Nội dung khảo sát: - Khi HS phạm lỗi GVCN thường: A. Rất quan tâm B. It quan tâm C. Không quan tâm - GVCN thường sử dụng biện pháp nào để giáo dục khi học sinh phạm lỗi? A. Khiển trách, phê bình trƣớc lớp B. Phạt đọc sách, làm việc nhà C. Trò chuyện, nhắc nhở, động viên - Em có đồng tình với biện pháp xử phạt học sinh phạm lỗi hiện nay của GVCN không? A. Rất đồng tình B. Đồng tình Pl-10
- C. Không đồng tình - Các em mong muốn GVCN sử dụng biện pháp nào để giáo dục khi mình phạm lỗi? A. Khiển trách, phê bình trƣớc lớp B. Phạt làm việc nhà, đọc sách C. Tâm sự, nhắc nhở, động viên - Hiệu quả về sự tiến bộ của các em? A. Tiến bộ rõ rệt B. Tiến bộ chậm C. Không tiến bộ Xin chân thành cản ơn các em ./ * Điều tra ngẫu nhiên 60 học sinh ở các lớp tại trường thu được kết quả như sau: Nội dung Kết quả Không quan Rất quan tâm It quan tâm tâm Khi HS phạm lỗi GVCN thường: Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ lượng 33,3% lượng 51,7% lượng 15 % 20/60 31/60 9/60 Phạt đọc sách Trò chuyên, GVCN thường sử dụng Khiển trách, phê nhắc nhở, động biện pháp nào để giáo bình trước lớp viên dục khi học sinh phạm lỗi? Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ lượng 58,3% lượng 23,3% lượng 18,4% 35/60 14/60 11/60 Không đồng Em có đồng tình với Rất đồng tình Đồng tình tình Pl-11
- biện pháp xử phạt học Số Số Số sinh phạm lỗi hiện nay lượng lượng lượng của GVCN không? Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ 0/60 0,0% 58/60 3,3% 2/60 96,7% Nhắc nhở, tâm Các em mong muốn Khiển trách, phê Phạt làm việc sự động viên GVCN sử dụng biện pháp bình trước lớp nhà để giáo dục khi mình Số Số Số phạm lỗi? lượng Tỉ lệ lượng Tỉ lệ lượng Tỉ lệ 0/60 0,0% 11/60 18,3% 49/60 81,7% Tiến bộ rõ rệt Tiến bộ chậm Không tiến bộ Hiệu quả về sự tiến bộ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ của các em? lượng 20,0% lượng 38,,3% lượng 41,7% 25/60 23/60 12/60 Những con số biết nói trên đã phần nào cho ta thấy thực trạng công tác giáo dục học sinh phạm lỗi và hiệu quả về sự tiến bộ của học sinh phạm lỗi từ việc sử dụng các phương pháp giáo dục hiện nay của giáo viên ở trường THPT. Có thể thấy rằng việc giáo dục học sinh phạm lỗi trong mỗi giáo viên chưa thực sự tích cực, hiệu quả giáo dục chưa cao. Số GV rất quan tâm đến việc giáo dục HS phạm lỗi còn ít, phần lớn các GVCN ít quan tâm hoặc không quan tâm đến giáo dục HS phạm lỗi (chiếm 65%). Tạo cho học sinh có cảm giác mình bị GVCN bỏ rơi. Khi học sinh phạm lỗi, GV chưa thực sự chú trọng đến việc giáo dục vì sự tiến bộ của người học. Hàng ngày đến trường tôi vẫn bắt gặp những hình ảnh học sinh phạm lỗi bị giáo viên phạt đứng trên bục giảng, góc lớp hoặc bị đuổi ra ngoài hành lang trong khi cả lớp đang học. Số giáo viên giáo dục học sinh phạm lỗi bằng trò chuyện, nhắc nhở, động viên còn ít (chỉ khoảng 20%). Phần lớn các giáo viên còn nặng nề trƣớc những phạm lỗi của học sinh nên làm cho các em xấu hổ... Điều đó đã gây ra những hậu quả nghiêm trọng, làm cho các em mất đi sự tự tin, giảm ý thức kỷ luật, để lại những “vết sẹo” trong tâm hồn khiến các em luôn có thái độ chống đối. Cách xử phạt này đa phần chưa thuyết phục được học sinh bởi nó xuất phát từ cách suy nghĩ áp đặt đôi khi hơi bảo thủ, không đặt mình vào hoàn cảnh của người phạm lỗi. Có không ít giáo viên dùng biện pháp xử phạt quá nặng, có tính chất xúc phạm khiến người bị phạt bị tổn thương sâu sắc, không tâm phục tạo ra tâm lí chống đối, càng phạt càng vi phạm. Biện pháp này thiếu hiệu quả, thậm chí là biện pháp tiêu cực, phản giáo dục, chỉ có tác dụng trƣớc mắt, gây tổn thương lâu dài đến thể chất và tinh Pl-12
- thần của học sinh. Hiệu quả giáo dục chưa cao, số học sinh không tiến bộ và tiến bộ chậm chiếm tỉ lệ cao (chiếm 75%), học sinh tiến bộ rõ rệt còn chiếm tỉ lệ thấp (chỉ khoảng 25%). Từ phía học sinh, qua khảo sát nhận thấy đa số học sinh không đồng tình với biện pháp xử phạt học sinh phạm lỗi hiện nay của giáo viên chủ nhiệm. Đa số các em mong muốn trước những phạm lỗi của mình, các em được GVCN quan tâm, trò chuyện, nhắc nhở, động viên, giáo dục các em bằng tình thương, bằng các phương pháp mềm dẻo. Các em mong muốn thầy cô lắng nghe, tìm hiểu xem các em cần gì, có nhu cầu gì, nguyên nhân nào dẫn đến sự việc các em phạm lỗi. Học sinh mong muốn nhận được sự yêu thương, chăm sóc cũng mong sự cảm thông, chia sẻ và bao dung của thầy cô giáo khi các em phạm lỗi. Như vậy, trước những phạm lỗi của học sinh, bên cạnh việc giáo dục qua nhắc nhở, động viên, một số ít giáo viên đã xử lí rất tinh tế, trở thành chỗ dựa đáng tin cậy để học sinh bày tỏ tâm tƣ, suy nghĩ, tình cảm những lúc gặp khó khăn trong cuộc sống. Một số giáo viên chưa trở thành chỗ dựa về tinh thần cho các em mỗi lúc gặp khó khăn, giáo viên còn ngại khó, ngại khổ, ngại va chạm, thiếu tâm huyết với nghề, chưa quan tâm phát hiện và ngăn chặn kịp thời những hành vi lệch lạc, sai phạm của học sinh…tất cả những suy nghĩ đó ảnh hưởng đến việc đưa ra biện pháp giáo dục học sinh chưa phù hợp nên hiệu quả của công tác giáo dục chưa cao. Cuối cùng phải nói đến đó là áp lực đến từ chính bản thân mỗi giáo viên, mỗi giáo viên luôn muốn làm tròn các vai trò xã hội của mình. Giáo viên bị áp lực, dồn tất cả những áp lực ấy lên đôi vai bé nhỏ của học trò lúc nào không hay. Chúng tôi đã tiến hành khảo sát về tâm lý của 1 số lớp 11D, 11D6 (Năm học 2021 - 2022); HS lớp 11T3 (Năm học 2022-2023) với câu hỏi: "Các em có hạnh phúc khi đến trường ?" Kết quả thu được qua bảng sau: Mức độ 11D 11D6 11T3 Chưa bao giờ hạnh phúc % 5% 5,25% 2,12% Hiếm khi hạnh phúc % 10% 20% 15,63% Thỉnh thoảng hạnh phúc % 60% 57,25% 51% Thường xuyên hạnh phúc % 25% 17,5% 33,25% Kết quả trên cho thấy tỉ lệ học sinh trả lời: thỉnh thoảng hạnh phúc cao hơn rất nhiều tỉ lệ học sinh trả lời: thường xuyên hạnh phúc. Rất đáng lo ngại là số học sinh trả lời: Chưa bao giờ hạnh phúc vẫn còn cao. Pl-13
- - Nguyên nhân khách quan là do: Chất lượng đầu vào thấp, học sinh chậm tiếp thu, kiến thức nền tảng môn học bị hổng nên học lên bậc trung học cảm thấy khó khăn, chán nản. Ý thức học tập của một bộ phận học sinh chưa cao, động cơ học tập chưa rõ ràng, đến trường chỉ vì chiều theo ý bố mẹ. Các em học sinh ở lớp này luôn cảm thấy mình kém cỏi, thiếu tự tin, ngại giao tiếp, không biết thể hiện bản thân,… Một bộ phận học sinh không bao giờ thấy hạnh phúc khi đến trường vì bị thú vui lôi kéo như nghiện game, chơi đánh bài… - Nguyên nhân chủ quan: Áp lực do khối lượng chương trình cho mỗi tiết học, thành tích từ nhà trường, phụ huynh, khiến thầy cô cảm thấy “rất khó để đổi mới”. Những lời khen ngợi, lời khích lệ học sinh của các thầy, cô thường rất hiếm hoi. Các thầy cô thường thiếu đi sự hài hước trong lớp học. Giáo viên dạy khó gây được hứng thú cho người học, khiến học sinh thiếu tự tin, chán nản, sợ học, các giờ sinh hoạt chủ nhiệm giáo viên chủ yếu là phê, ít khen; các giờ họp phụ huynh chủ yếu còn để tố cáo lỗi của học sinh nhiều hơn là bàn đến phương pháp giáo dục học sinh. Chính vì vậy, giáo dục học sinh hướng tới lớp học hạnh phúc, trường học hạnh phúc là việc rất cần thiết trong giai đoạn hiện nay. Pl-14
- CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM HƯỚNG TỚI XÂY DỰNG LỚP HỌC HẠNH PHÚC 1. Phát huy vai trò của chủ thể, tôn trọng sự khác biệt 1.1. Tìm hiểu hoàn cảnh và nắm bắt tư tưởng, tâm lý học sinh Mỗi học sinh là một cá thể độc lập. Mỗi em có một hoàn cảnh riêng, một cá tính riêng sẽ chi phối đến cách thể hiện bản thân. Đặc biệt ở lứa tuổi này, tâm sinh lí chưa ổn định. Vì vậy, với mỗi cá thể học sinh giáo viên phải có một cách ứng xử riêng, phù hợp để đạt hiệu quả giáo dục. Việc tìm hiểu nắm bắt tư tưởng học sinh trở thành việc làm thường xuyên, thông qua gia đình, giáo viên bộ môn, bản thân học sinh và các học sinh khác. Giáo viên cũng có thể thông qua hoạt động tập thể, các cuộc trò chuyện để hiểu học sinh của mình. Muốn thế giáo viên phải thật sự gần gũi, sẻ chia và trở thành một người bạn tin cậy thì học sinh mới có thể gửi trao tâm tư của mình. Nhờ thế, mới có thể định hướng học sinh đi đúng đường, và uốn nắn sửa chữa những sai lầm, lệch lạc. Nhận thức được điều này ngay từ khi nhận lớp chúng tôi đã cho học sinh viết lí lịch, tìm hiểu về gia đình, sở trường, sở đoản để có cách phát huy điểm mạnh và hạn chế điểm yếu. Bên cạnh đó, chúng tôi cũng cho học sinh viết thư gửi cho mình 15 năm sau để các em xác định được mục tiêu, dự định của mình, từ đó giáo viên có thể hỗ trợ định hướng về tâm lí, chọn nghề, và cách hành xử của học sinh. Muốn làm được điều này bản thân giáo viên cần phải dành nhiều thời gian để quan sát, lắng nghe và phải đủ rộng lượng trong ứng xử với học sinh. Đặc biệt với những học sinh có cá tính mạnh và có những hoàn cảnh đặc biệt, giáo viên cần quan tâm nhiều hơn, phải có đủ kiên nhẫn và đủ yêu thương, bao dung mới có thể cảm hóa được. Giáo viên thay đổi thì học sinh sẽ thay đổi. Chúng tôi luôn tâm niệm một điều rằng, học sinh cũng là con mình, các con có quyền sai lầm trong hành trình lớn khôn. Trách nhiệm của giáo viên là bên cạnh những lúc các con cần, uốn nắn để các con đi đúng hướng và gieo trong các con những giá trị tốt đẹp để các con hướng tới. Thường những học sinh có cá tính mạnh lại vô cùng yếu đuối và tình cảm. Nếu giáo viên nắm được điều này sẽ tìm ra cách ứng xử phù hợp. Các con cần những lời động viên hơn là những trách mắng. Giáo viên phải tìm được điểm tốt để khen, để nâng niu. Có thể học sinh học chưa giỏi nhưng rất khéo tay, nấu ăn rất ngon, tấm lòng rất ấm áp… Giáo viên phải phát huy thế mạnh cho học sinh thể hiện và tìm cách để khuyến khích, nhờ thế học sinh sẽ tự tin và xem cô là tri kỉ, sẵn sàng sẻ chia câu chuyện và những vấn đề khó xử của mình. Câu chuyện của chúng tôi xin chia sẻ về một cậu học sinh rất sợ môn Văn, cậu ấy sợ gọi bài cũ, sợ học văn. Trong một tiết học cô gọi lên cậu ấy lúng túng không trả lời được gì. Tôi lấy sổ điểm và cho cậu 10 điểm và nói cô cho con nợ điểm 10 này. Cậu ngơ ngác về chỗ. Từ hôm đó hôm nào cậu cũng có ý thức trả nợ cho cô và luôn cố gắng học, rồi yêu môn học của mình lúc nào không hay Pl-15
- 1.2 . Xây dựng quy tắc và hình thành văn hóa ứng xử lớp học Muốn có được một tập thể đoàn kết yêu thương và tiến bộ, giáo viên phải là người cầm cân nảy mực công bằng, công tâm. Muốn thế phải đưa ra những quy tắc để học sinh tuân thủ. Dựa trên tâm lí lứa tuổi, điều kiện môi trường sống, chúng tôi đưa ra những quy tắc ứng xử để học sinh dựa vào đó sửa mình, biết cách ứng xử với người khác và ứng xử với nhau. Nguyên tắc xây dựng quy tắc dựa trên các mối quan hệ với cha mẹ, thầy cô, bạn bè, với người lớn, em nhỏ. Giáo viên sẽ định hướng những nét cơ bản, còn lại học sinh sẽ thảo luận theo nhóm để thống nhất. Sau khi thống nhất, giáo viên yêu cầu thực hiện theo đúng bản quy tắc ứng xử, có giám sát của tập thể. Sau một thời gian thói quen được hình thành trở thành nét văn hóa ứng xử của tập thể. Việc này được thực hiện ngay khi học sinh vừa vào năm lớp 10. Thông thường trong quá trình chủ nhiệm thì lớp 10 là giáo viên vất vả nhất, vì học sinh còn bỡ ngỡ, chưa hiểu nhau, chưa thích nghi được với cách học ở trường mới. Giáo viên cần đầu tư thời gian nhiều hơn ở giai đoạn này để lớp ổn định, học sinh hiểu môi trường, cách học, hiểu bạn bè và thầy cô. Trong tiết sinh hoạt của tuần thứ 2, sau khi các con đã làm quen với môi trường mới, giáo viên cho các con thảo luận về vấn đề ứng xử với giáo viên, với bạn bè, với người lớn sao cho văn minh. Nguyên tắc trong xưng hô, giáo viên xưng cô và các con. Các con xưng tên với nhau, gọi đủ tên lót. Trước khi đứng lên trình bày với giáo viên biết cách thưa cô thầy và các bạn, trình bày xong biết cảm ơn, gặp thầy cô biết lễ phép cúi chào… Giáo viên cũng cho học sinh học cách ứng phó với bạo lực học đường, bắt nạt trên mạng xã hội. Giáo viên cũng cho thảo luận về cách xếp và đổi chỗ ngồi, cách sắp xếp nhà xe, cách phân công trực nhật, phan công tổ chức các giờ chào cờ, sinh hoạt đầu giờ theo chủ đề và sinh hoạt cuối tuần. Cuối mối tuần giáo viên sẽ giao chủ đề để một tổ sinh hoạt, trình bày theo chủ đề giáo viên giao dựa trên các vấn đề nảy sinh của lớp. Ví dụ về chủ đề nghiện mạng xã hội, chủ đề chọn nghề, chủ đề tình bạn, tình yêu, chủ đề ứng phó với bạo lực học đường và bắt nạt trên mạng xã hội... Giáo viên cũng cho thảo luận về cách tính điểm thưởng, phạt, cách xếp hạnh kiểm theo tuần theo tháng của các tổ trưởng để thống nhất giữa các tổ, cuối tuần lớp trưởng sẽ thống kê và cuối tháng ai cao điểm nhất sẽ được giáo viên khen thưởng… Tất cả những nội dung này đều được thảo luận dân chủ, công khai và được sự đồng tình của các thành viên và mỗi hạng mục giao cho một cán bộ phụ trách phải chịu trách nhiệm về nhiệm vụ của mình trước lớp học. Lớp sẽ có một bản nội quy, một bản quy tắc ứng xử, các thành viên theo đó làm dưới sự giám sát của tập thể. Sau đó giáo viên rất nhàn và lớp học rất quy cũ, đoàn kết, yêu thương, các giáo viên bộ môn vào dạy cũng rất hứng thú. Và ngoài quy tắc ứng xử cũng không thể thiếu được quy định về hạnh kiểm và học tập của lớp, thể hiện được sự chặt chẽ về việc khen và chê học sinh. Lưu ý: Đánh giá xếp loại tất cả các hoạt động ở trường (Học chính khóa, học thêm, Pl-16
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp quản lý phòng máy tính trong nhà trường
29 p | 274 | 62
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT "Một số kinh nghiệm huấn luyện kết hợp với băng hình tập huấn trong nâng cao đội tuyển học sinh giỏi bộ môn GDQP - AN phần: Lý thuyết"Sáng kiến kinh nghiệm THPT "Một số kinh nghiệm huấn luyện kết hợp với băng hình tập huấn trong nâng cao đội tuyển học sinh giỏi bộ môn GDQP - AN phần: Lý thuyết"
14 p | 190 | 28
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số ứng dụng của số phức trong giải toán Đại số và Hình học chương trình THPT
22 p | 175 | 25
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp giải nhanh bài tập dao động điều hòa của con lắc lò xo
24 p | 41 | 13
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong đọc hiểu văn bản Chí Phèo (Nam Cao)
24 p | 139 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kĩ năng giải bài toán trắc nghiệm về hình nón, khối nón
44 p | 22 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kĩ năng xử lí hình ảnh, phim trong dạy học môn Sinh học
14 p | 37 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức phần Sinh học tế bào – Sinh học 10, chương trình Giáo dục Phổ thông 2018 vào thực tiễn cho học sinh lớp 10 trường THPT Vĩnh Linh
23 p | 17 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn Ngữ văn trong nhà trường THPT
100 p | 28 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm, nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh trong dạy học môn Công nghệ trồng trọt 10
12 p | 29 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một vài kinh nghiệm hướng dẫn ôn thi học sinh giỏi Địa lí lớp 12
20 p | 21 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số định hướng giải phương trình lượng giác - Phan Trọng Vĩ
29 p | 30 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng tự học của học sinh THPT Thừa Lưu
26 p | 33 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số bài toán thường gặp về viết phương trình tiếp tuyến của đồ thị hàm số
19 p | 42 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội cho học sinh lớp 12 ở trường THPT Vĩnh Linh
20 p | 15 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp giảng dạy nhằm nâng cao hiệu quả học tập môn bóng chuyền lớp 11
23 p | 71 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp quản lí và nâng cao hiệu quả của việc giảng dạy online môn Hóa học ở trường THPT
47 p | 11 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn Sinh học ở trường THPT
23 p | 24 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn