intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác tư vấn tâm lí học đường và tổ chức giáo dục kỹ năng sống cho nữ sinh tại Trường THPT Diễn Châu 3

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:77

7
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến "Một số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác tư vấn tâm lí học đường và tổ chức giáo dục kỹ năng sống cho nữ sinh tại Trường THPT Diễn Châu 3" được hoàn thành với mục tiêu nhằm tìm hướng giải quyết phù hợp, giảm thiểu tác động tiêu cực có thể xẩy ra, giáo dục một số kỹ năng cho nữ sinh góp phần xây dựng môi trường học tập an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng chống bạo lực học đường. Từ đó nâng cao hiểu biết của giáo viên, học sinh, phụ huynh về vai trò công tác tư vấn tâm lý và giáo dục kỹ năng sống trong nhà trường.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác tư vấn tâm lí học đường và tổ chức giáo dục kỹ năng sống cho nữ sinh tại Trường THPT Diễn Châu 3

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT DIỄN CHÂU 3 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM LĨNH VỰC: KỸ NĂNG SỐNG Đề tài MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TƯ VẤN TÂM LÍ HỌC ĐƯỜNG VÀ TỔ CHỨC GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO NỮ SINH TẠI TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG DIỄN CHÂU 3 Người thực hiện Tác giả 1: TRẦN THỊ THANH HÀ Số điện thoại: 0348.100.553 Tác giả 2: NGUYỄN THỊ MAI Số điện thoại: 0972.733.574 Tác giả 3: ĐINH SƠN HOÀI Số điện thoại: 0975.975.627 Đơn vị: Tổ khoa học tự nhiên Trường THPT Diễn Châu 3 – Nghệ An Diễn Châu, tháng 4 năm 2024
  2. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT DIỄN CHÂU 3 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM LĨNH VỰC: KỸ NĂNG SỐNG Đề tài MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TƯ VẤN TÂM LÍ HỌC ĐƯỜNG VÀ TỔ CHỨC GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO NỮ SINH TẠI TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG DIỄN CHÂU 3 Diễn Châu, tháng 4 năm 2024
  3. MỤC LỤC Phần I. ĐẶT VẤN ĐỀ .......................................................................................... 1 1.Lý do chọn đề tài ......................................................................................................... 1 2.Mục tiêu, ý nghĩa, tính mới của đề tài ......................................................................... 1 2.1. Mục tiêu................................................................................................................ 2 2.2. Ý nghĩa của việc nghiên cứu đề tài ...................................................................... 2 2.3. Tính mới của đề tài ............................................................................................... 3 3.Phương pháp, đối tượng và thời gian nghiên cứu ....................................................... 3 3.1. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 3 3.2. Đối tượng nghiên cứu:.......................................................................................... 3 3.3. Thời gian nghiên cứu: .......................................................................................... 3 Phần II. NỘI DUNG ............................................................................................. 4 1. Cơ sở lí luận................................................................................................................ 4 1.1. Tư vấn tâm lí học đường ...................................................................................... 4 1.2. Giáo dục kỹ năng sống cho nữ sinh trung học phổ thông .................................. 10 2.Cơ sở thực tiễn........................................................................................................... 12 2.1. Thực trạng hoạt động tư vấn tâm lí và công tác giáo dục KNS cho nữ sinh THPT hiện nay .......................................................................................................... 12 2.2. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác tư vấn tâm lí học đường ............ 15 2.3. Tổ chức giáo dục một số kỹ năng sống cho nữ sinh THPT ............................... 25 3. Khảo sát tính cấp thiết và mức độ khả thi của các giải pháp đề xuất ....................... 42 3.1. Mục đích khảo sát .............................................................................................. 42 3.2. Đối tượng và phương pháp khảo sát .................................................................. 42 3.3. Kết quả khảo sát tính cấp thiết của các giải pháp giáo dục đã được đề xuất ..... 44 4. Hiệu quả sáng kiến ................................................................................................... 52 Phần III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ ................................................................. 54 1. Kết luận..................................................................................................................... 54 2. Kiến nghị .................................................................................................................. 54 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 56 PHỤ LỤC ........................................................................................................... 57
  4. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TT Từ viết tắt Từ đầy đủ 1. BGH Ban giám hiệu 2. CBGVNV Cán bộ giáo viên nhân viên 3. CBQL Cán bộ quản lý 4. THPT Trung học phổ thông 5. CMHS Cha mẹ học sinh 6. CNTT Công nghệ thông tin 7. GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo 8. GV Giáo viên 9. GVCN Giáo viên chủ nhiệm 10. HS Học sinh 11. KNS Kỹ năng sống 12. QLGD Quản lý giáo dục 13. THPT Trung học phổ thông 14. TNXH Tệ nạn xã hội 15. RCT Rất cấp thiết 16. CT Cấp thiết 17. ICT Ít cấp thiết 18. KCT Không cấp thiết 19. RKT Rất khả thi 20. KT Khả thi 21. IKT Ít khả thi 22. KKT Không khả thi
  5. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TƯ VẤN TÂM LÍ HỌC ĐƯỜNG VÀ TỔ CHỨC GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO NỮ SINH TẠI TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG DIỄN CHÂU 3 Phần I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Hiện nay, sự phát triển mạnh mẽ của khoa học, công nghệ đã tác động lớn tới mọi lĩnh vực trong đời sống con người, đặc biệt là thế hệ trẻ mà đối tượng chủ yếu là học sinh. Sự phát triển với tốc độ nhanh chóng ấy cùng với những yêu cầu cao của nhà trường, những kỳ vọng lớn của cha mẹ, thầy cô đang đặt các em trước những áp lực tâm lý rất lớn. Vì thế, khi gặp phải những khúc mắc trong tâm lý, tình cảm bức xúc của lứa tuổi, vướng mắc trong học tập, hướng nghiệp, các mối quan hệ với thầy cô, gia đình, bạn bè và cộng đồng mạng xã hội.…các em khó có thể vượt qua. Việc tư vấn tâm lý cho học sinh trong trường phổ thông cũng giúp hỗ trợ học sinh rèn luyện kỹ năng sống; tăng cường ý chí, niềm tin, bản lĩnh, thái độ ứng xử phù hợp trong các mối quan hệ xã hội; rèn luyện sức khỏe thể chất và tinh thần, góp phần xây dựng và hoàn thiện nhân cách. Trường THPT Diễn Châu 3 gồm học sinh chủ yếu ở 11 xã đóng trên địa bàn huyện Diễn Châu. Các em học sinh ở THCS hầu hết ở trong cùng làng cùng xã, lên cấp THPT, những mối quan hệ của các em phức tạp hơn, dẫn đến nhiều vấn đề nảy sinh, nhiều em đã không thể vượt qua nếu không có sự động viên, chia sẻ, giúp đỡ của thầ- y cô giáo. Vượt qua được giai đoạn khó khăn ấy, các em hòa nhập được môi trường, có kế hoạch học tập, tiếp cận cách dạy, cách học mới trong một môi trường mới để tạo sức bật vươn lên. Trong những năm qua công tác tư vấn cho học sinh nhà trường đã mang lại hiệu quả nhất định. Song hiệu quả công tác này chưa diễn ra đồng bộ, vẫn còn gặp không ít vấn đề về kỹ năng tư vấn cũng như sự linh hoạt phù hợp đối tượng, hoàn cảnh học sinh. Từ thực tế đó, chúng tôi nhận thấy việc tìm ra những biện pháp tư vấn đặc biệt là tư vấn tâm lí với học sinh có nhiều căng thẳng, áp lực trong học tập cũng như khó khăn trong định hướng chọn nghề nghiệp, những vấn đề liên quan đến tình yêu tuổi học trò, mạng xã hội…đồng thời tổ chức giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THPT, đặc biệt nữ sinh là điều vô cùng cần thiết. Từ những vấn đề đó, với tư cách là giáo viên cốt cán của Sở về tư vấn tâm lí học đường cho giáo viên chủ nhiệm, là thành viên của tổ tư vấn nhà trường, cũng là những giáo viên chủ nhiệm, chúng tôi xin đề xuất đề tài nghiên cứu: “Một số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác tư vấn tâm lí học đường và tổ chức giáo dục kỹ năng sống cho nữ sinh tại Trường THPT Diễn Châu 3”. 2. Mục tiêu, ý nghĩa, tính mới của đề tài 1
  6. 2.1. Mục tiêu Nâng cao hiệu quả công tác tư vấn tâm lí cho giáo viên chủ nhiệm. Phòng ngừa, hỗ trợ và can thiệp khi cần thiết đối với học sinh đang gặp những khó khăn về tâm lý trong học tập và cuộc sống để tìm hướng giải quyết phù hợp, giảm thiểu tác động tiêu cực có thể xẩy ra, giáo dục một số kỹ năng cho nữ sinh góp phần xây dựng môi trường học tập an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng chống bạo lực học đường. Từ đó nâng cao hiểu biết của giáo viên, học sinh, phụ huynh về vai trò công tác tư vấn tâm lý và giáo dục kỹ năng sống trong nhà trường. Hỗ trợ học sinh rèn luyện kỹ năng sống; tăng cường ý chí, niềm tin, bản lĩnh, thái độ ứng xử phù hợp trong các mối quan hệ xã hội; rèn luyện sức khỏe thể chất và tinh thần, góp phần xây dựng và hoàn thiện nhân cách. 2.2. Ý nghĩa của việc nghiên cứu đề tài - Góp phần thay đổi quan niệm và thái độ của thầy, cô giáo đối với việc tư vấn tâm lý và giáo dục kỹ năng sống cho học sinh. Trang bị cho giáo viên kiến thức, kỹ năng, phương pháp tư vấn và giáo dục kỹ năng sống. - Trang bị cho học sinh những kĩ năng cần thiết. Chương trình giáo dục chỉ tập trung cung cấp kiến thức cho học sinh và rất ít khi trang bị cho các em những kỹ năng mềm. Chính vì vậy, mục tiêu thứ hai của tư vấn tâm lý học đường cho học sinh là giúp học sinh có những kỹ năng cần thiết. Việc chủ động trang bị cho các em những kỹ năng này sẽ hạn chế được nhiều vấn đề tâm lý và giảm thiểu tối đa các tình huống đáng tiếc. - Tạo mối liên kết chặt chẽ giữa giáo viên và học sinh. Trong chương trình giáo dục, giáo viên không chỉ truyền đạt những kiến thức sách vở mà còn phải giúp các em hiểu về những tiêu chuẩn đạo đức, biết đồng cảm, thấu hiểu và chia sẻ với những người xung quanh. Đồng thời giúp các em ý thức được hành vi của mình và sống có trách nhiệm hơn. Chính vì vậy, tư vấn học đường và giáo dục KNS còn được thực hiện cho các giáo viên đặc biệt là giáo viên chủ nhiệm. Trong giai đoạn dậy thì, các em không thể tránh khỏi những quan niệm và hành vi sai lệch. Lúc này, giáo viên cần hiểu rõ tâm lý và lý do vì sao các em lại có những hành vi như vậy. - Giúp phụ huynh hiểu và gần con hơn. Thực trạng chung của phụ huynh Việt Nam là không hiểu rõ tâm lý của con cái. Khi thấy con buồn chán, nhiều phụ huynh còn cho rằng cho con lười học, hư hỏng và đua đòi. Bố mẹ thường quan tâm đến thể chất và kết quả học tập mà quên rằng, con cũng cần được quan tâm về mặt tinh thần nhất là trong giai đoạn THPT khi trẻ đang phải đối mặt với nhiều sự thay đổi của tâm sinh lý. - Giúp nhà trường có hướng giáo dục phù hợp. Tư vấn học đường và giáo dục KNS cũng sẽ được thực hiện đối với cán bộ quản lý của nhà trường. Bởi cách thức giáo dục cũng ảnh hưởng đáng kể đến tâm lý của học sinh và giáo viên. Khi nhà trường có hướng đi phù hợp sẽ mang lại hiệu quả mong muốn, trang bị cho học sinh những hành trang cần thiết bước vào cuộc sống. 2
  7. 2.3. Tính mới của đề tài Đề tài đã đề cập đến vấn đề cấp thiết hiện nay trong đời sống học đường, đặc biệt đã xây dựng một số biện pháp góp phần nâng cao hiệu quả trong tư vấn học đường và tổ chức giáo dục một số kỹ năng sống cho nữ sinh THPT. Đề tài thực hiện được việc đổi mới trong phương pháp quản lí và dạy học, trang bị kiến thức tư vấn tâm lý cho giáo viên đặc biệt là giáo viên chủ nhiệm lớp nhằm hướng tới phát triển năng lực phẩm chất cho học sinh đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông năm 2018. 3. Phương pháp, đối tượng và thời gian nghiên cứu 3.1. Phương pháp nghiên cứu Nhóm phương pháp nghiên cứu lí thuyết: Tiến hành thu thập tài liệu qua sách, báo, các tài liệu, bài viết, văn bản liên quan đến đề tài. Trên cơ sở đó để phân tích, tổng hợp và rút ra những vấn đề cần thiết của đề tài. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi trực tiếp trao đổi làm việc với cán bộ quản lí, cán bộ tổ tư vấn, học sinh, giáo viên bộ môn giảng dạy, giáo viên chủ nhiệm,gia đình học sinh và tiếp cận các hoạt động của đoàn trường THPT Diễn Châu 3. Chúng tôi sử dụng các phương pháp như: điều tra, khảo sát, tổng kết kinh nghiệm, trao đổi, lấy ý kiến góp ý của giáo viên chủ nhiệm của một số lớp học, lấy ý kiến điều tra học sinh.…Đó là những cơ sở cho việc triển khai cũng như khả năng ứng dụng của đề tài. 3.2. Đối tượng nghiên cứu: - Học sinh và giáo viên trường THPT Diễn Châu 3 - Hoạt động tư vấn tâm lí và giáo dục kỹ năng sống cho nữ sinh 3.3. Thời gian nghiên cứu: Năm học 2022 – 2023, 2023 – 2024 3
  8. Phần II. NỘI DUNG 1. Cơ sở lí luận 1.1. Tư vấn tâm lí học đường 1.1.1. Tư vấn và tư vấn tâm lí “Tư vấn” là khái niệm chỉ một hoạt động chuyên môn hoặc một nghề nghiệp chuyên giúp người khác đưa ra quyết định và giải quyết vấn đề, nâng cao năng lực của cá nhân bằng những phương pháp, nghiệp vụ chuyên môn. Người chuyên làm nghề này được gọi là “nhà tư vấn”. Trong lĩnh vực tư vấn tâm lí, khái niệm tư vấn còn được hiểu ở nghĩa rộng hơn không đơn thuần là việc “cho lời khuyên” (như công việc của một chuyên gia, hay cố vấn) mà còn là quá trình nhà tư vấn vận dụng những tri thức, phương pháp và kĩ năng nghề nghiệp nhằm trợ giúp đối tượng được tư vấn nhận ra chính mình, từ đó tự thay đổi hành vi, thái độ, tái lập lại thế cân bằng tâm lí cho bản thân ở mức độ cao hơn. Tư vấn cho học sinh là phương pháp tác động mang tính định hướng giáo dục tới những học sinh đang có những khó khăn tâm lý, tình cảm, những bức xúc của lứa tuổi cần được giải đáp, những vướng mắc trong học tập, sinh hoạt, trong hướng nghiệp, trong tìm kiếm việc làm cần được người am hiểu và có trách nhiệm trợ giúp, tham vấn giải quyết để chọn được cách xử lý đúng, góp phần ổn định đời sống tâm hồn, tình cảm và giúp học sinh thực hiện được nguyện vọng của mình. Tư vấn tâm lí học đường bao gồm các hoạt động tư vấn, sẻ chia, hỗ trợ tâm lí cũng như các vấn đề liên quan đến tâm lí, học tập, các mối quan hệ (bạn bè, gia đình…) cho học sinh. Từ đó, giúp cho các em lấy lại cân bằng về mặt cảm xúc, tự định hướng cho tương lai và đồng thời giúp phát hiện sớm hoặc can thiệp những sai lệch trong cảm xúc, hành vi hay nhận thức của các em trong cuộc sống nói chung và nhà trường nói riêng. Việc tư vấn tâm lí cho học sinh trong trường phổ thông cũng giúp hỗ trợ học sinh rèn luyện kỹ năng sống; tăng cường ý chí, niềm tin, bản lĩnh, thái độ ứng xử phù hợp trong các mối quan hệ xã hội; rèn luyện sức khỏe thể chất và tinh thần, góp phần xây dựng và hoàn thiện nhân cách. Theo tinh thần của Thông tư 31/2017/TT - BGDĐT ngày 18/12/2017 về hướng dẫn công tác tư vấn tâm lí trong trường phổ thông, hoạt động tư vấn tâm lí trong nhà trường được hiểu là “sự hỗ trợ tâm lí, giúp học sinh nâng cao hiểu biết về bản thân, hoàn cảnh gia đình, mối quan hệ xã hội, từ đó tăng cảm xúc tích cực, tự đưa ra quyết định trong tình huống khó khăn học sinh gặp phải khi đang học tại nhà trường”. Hiểu một cách khái quát tư vấn, hỗ trợ học sinh trong giáo dục và dạy học là hoạt động trợ giúp của giáo viên và các lực lượng khác hướng đến tất cả học sinh trong nhà trường nhằm đảm bảo sức khỏe thể chất và tâm lí ổn định, tạo điều kiện tốt nhất cho các em tham gia học tập, rèn luyện và phát triển bản thân. Như vậy quá trình tư vấn, hỗ trợ học sinh trong giáo dục và dạy học không chỉ dừng 4
  9. lại ở việc tư vấn, hỗ trợ cho từng học sinh cụ thể khi các em gặp khó khăn trong cuộc sống mà còn bao gồm các hoạt động mang tính phòng ngừa hướng tới mọi học sinh trong nhà trường, giúp học sinh nâng cao hiểu biết về bản thân, gia đình, mối quan hệ xã hội. Từ đó giúp học sinh tăng cảm xúc tích cực, tự đưa ra quyết định trong tình huống khó khăn mà học sinh gặp phải khi đang học tại nhà trường, tạo môi trường thuận lợi cho sự phát triển về phẩm chất và năng lực theo mục đích giáo dục đã đề ra. 1.1.2. Đặc điểm tâm sinh lí của học sinh trung học phổ thông Học sinh THPT bắt đầu từ 15 – 16 tuổi đến 17 – 18 tuổi. Đó là giai đoạn đầu của tuổi thanh niên hay còn gọi là thời kỳ thanh niên mới lớn. Vị trí trung học phổ thông – giai đoạn của cả một thời kỳ bồi dưỡng kiến thức văn hóa chung đã khiến thanh niên phải nghĩ đến tiền đồ của mình, nghĩ đến việc chuẩn bị bước vào đời và lo lựa chọn nghề nghiệp mai sau. Ở lứa tuổi này các em đã có sự trưởng thành về tư tưởng, tâm lí, là thời kỳ tự xác định về mặt xã hội, tích cực tham gia vào cuộc sống lao động, học tập để chuẩn bị cho tương lai. Đây chính là thời kỳ nhân cách đang trưởng thành tiến tới ổn định. a. Sự phát triển não bộ Ở lứa tuổi vị thành niên, tuy có khả năng lập luận phức tạp hơn giai đoạn trẻ em, nhưng khả năng lập luận của vị thành niên vẫn đang trong quá trình phát triển và bước đầu tiếp cận đến mức độ lập luận của người lớn. Hệ thần kinh liên quan đến động lực phát triển hơn hệ thần kinh liên quan đến nhận thức. Những khu vực của não bộ liên quan đến động lực chiếm ưu thế so với hệ thần kinh liên quan đến nhận thức tạo cho các em có động lực mạnh khi có cơ hội nhận phần thưởng và chấp nhận rủi ro để nhận phần thưởng. b. Đặc điểm về thể chất Ở các em đã có một cơ thể phát triển gần ngang bằng với cơ thể người trưởng thành, các chức năng sinh lí cũng đạt được độ phát triển cao. Cơ thể đã dần hoàn thiện. Thể lực của các em phát triển mạnh giúp cho việc thực hiện các công việc nặng nhọc, các công việc có kỹ thuật tốt hơn. Sự phát triển của não, hệ thần kinh trung ương và các giác quan giúp các em tiếp thu những kiến thức văn hóa, khoa học kỹ thuật và thông tin mới của xã hội rất nhanh. c. Đặc điểm về tâm lí 5
  10. Các em quan tâm sâu sắc đến đời sống tâm lí riêng, đến những phẩm chất nhân cách và năng lực của mình. Học sinh THPT có thể tự ý thức được mặt mạnh mặt yếu của mình, luôn khao khát tự hoàn thiện mình. Ngược lại, nếu sự tự ý thức có sai lầm họ sẽ khăng khăng bảo vệ quan điểm đó. Do đó với đặc điểm này giáo dục phải tác động đến yếu tố tự ý thức, tự giác ngộ, tự điều chỉnh bản thân. Ở lứa tuổi này, yếu tố đạo đức, tình cảm cũng hình thành mạnh mẽ. Thế giới tình cảm của các em đa dạng, nổi bật là quan hệ tình cảm gia đình, tình bạn và tình yêu nam nữ: Gia đình có ảnh hưởng đến sự phấn đấu và sự phát triển nhân cách của các em học sinh THPT. Do ảnh hưởng giáo dục và sự trợ giúp của gia đình về các mặt, cuộc sống tình cảm của các em phát triển đến mức độ cao. Quan hệ bạn bè giữ vai trò quan trọng trong đời sống tình cảm của các em. Đối với các em, bạn bè trở thành chỗ dựa tinh thần, là chỗ tâm tình thổ lộ những vướng mắc thầm kín. Lời khuyên của bạn nhiều khi có ý nghĩa quyết định đối với việc giải quyết những vấn đề quan trọng của các em. Quan hệ với bạn khác giới tình yêu nam nữ xuất hiện, phát triển từ quan hệ thân thiết trong tình bạn. Tình cảm lúc này thường lãng mạn, thơ mộng. Đa số các em cũng đã nhận thức đúng đắn về tình yêu “yêu là quan trọng phải tìm hiểu cẩn thận”. Trong giáo dục nhà trường cần quan tâm cung cấp cho các em những kiến thức giới tính, gia đình, tình bạn và tình yêu. Do vậy trong quá trình giáo dục các nhà giáo dục và các bậc cha mẹ học sinh phải kiên trì bền bỉ giáo dục bằng phương pháp cơ bản là thuyết phục và rèn luyện thực tế. Và nếu trong tâm lí của các em có vấn đề thì phải tính đến vai trò của chuyên gia tâm lí một cách kịp thời để giúp đỡ các em để không xảy ra những suy nghĩ và hành động tiêu cực ở các em. d. Đặc điểm giao tiếp Với xu hướng khám phá sự tự lập của bản thân, tìm vị trí của mình trong hệ thống tôn ti xã hội, các em có nhu cầu được tôn trọng, được mọi người xung quanh coi mình là người lớn, được chấp nhận trong cộng đồng, được bạn bè khâm phục, các em thường tìm cách thích nghi và được chấp nhận trong nhóm bạn. 1.1.3. Một số dấu hiệu cơ bản cần tư vấn tâm lí ở nữ sinh THPT Theo sổ tay hướng dẫn TVTL cho HS THPT do Bộ Giáo Dục và Đào Tạo ban hành năm 2022, HS có vấn đề lo âu có thể có các biểu hiện sau đây: Bảng 1: Bảng kiểm tra dấu hiệu lo âu 6
  11. Bảng 2: Bảng kiểm tra dấu hiệu trầm cảm Bảng 3: Bảng kiểm tra dấu hiệu chống đối Bảng 4: Bảng kiểm tra dấu hiệu bị xâm hại tình dục 7
  12. 1.1.4. Nguyên tắc đạo đức trong tư vấn tâm lí cho học sinh Trong quá trình tư vấn tâm lí, có những tình huống có thể gây nguy hiểm cho HS và cả người tư vấn. Vì vậy, để bảo vệ cho học sinh và cả giáo viên tư vấn, giáo viên cần tuân thủ một số nguyên tắc đạo đức trong tư vấn tâm lí. Nguyên tắc 1: Giữ bí mật - Tôn trọng sự riêng tư, sự bảo vệ và ủng hộ HS - HS tin tưởng vào GVCN, chia sẻ nhiều hơn vấn đề của mình - Ngoại lệ: + HS cho phép GVCN nói ra vấn đề của các em; + HS có ý định tự hủy hoại bản thân hoặc người khác; + HS vi phạm các vấn đề liên quan đến quy định của tường học, pháp luật Nguyên tắc 2: Tôn trọng/ chấp nhận học sinh - Nhìn nhận HS là người có giá trị, không phân biệt giới tính, kinh tế, tôn giáo… - HS có quyền được nói ra suy nghĩ, quan điểm, thể hiện cảm xúc. - Không suy diễn, đánh giá, phê phán HS dựa trên hệ thống giá trị của GVCN. Nguyên tắc 3: Tin tưởng vào khả năng tự giải quyết của học sinh - HS chính là chuyên gia trong vấn đề của các em. - Hỗ trợ HS đưa ra các giải pháp trong quá trình trao đổi, phân tích. - GVCN có thể gợi ý hướng giải quyết trong trường hợp HS có dấu hiệu rối loạn…. - GVCN không đưa ra lời khuyên mang tính áp đặt, giải quyết thay HS. Nguyên tắc 4: Không quá gắn mình vào các mối quan hệ cá nhân với học sinh - GVCN không đưa các quan hệ họ hàng vào quan hệ tư vấn, mất tính khách quan - GVCN cần thiết lập ranh giới khi tư vấn cho HS + Không cho tiền, tặng quà… + Không thiên vị, thân mật. + Không cho rằng vấn đề của HS là của GVCN. + Hiểu giới hạn của bản thân. 8
  13. + Tôn trọng văn hóa gia đình HS. Nguyên tắc 5: Ý thức về nguy cơ tiềm ẩn gây hại học sinh - Bạo lực, xâm hại - Sang chấn tâm lí Khi thấy HS có nguy cơ, GVCN cần: - Báo với cha mẹ/ người giám hộ, cơ quan có thẩm quyền - Tham khảo ý kiến của chuyên gia Nguyên tắc 6: Bảo vệ quyền lợi cho học sinh - HS cần được đảm bảo các quyền lợi tối thiểu như: + Quyền biết mục đích của hoạt động tư vấn. + Quyền biết về tiến trình và cách thức làm việc. + Quyền được bảo mật thông tin của bản thân trong quá trình tư vấn. - GVCN không được lợi dụng HS để mang lại lợi ích cho bản thân mình… 1.1.5. Quy trình tư vấn tâm lí Để thực hiện tư vấn tâm lí cho học sinh hiệu quả, giáo viên thực hiện theo 4 bước sau: Bước 1: Nhận biết và tiếp nhận ca tư vấn - GV áp dụng kĩ năng quan sát dựa trên dấu hiệu HS có, dựa trên những thông tin, dấu hiệu mình nhìn thấy, nghe thấy, không dựa trên sự suy luận. - Những thông tin không nhìn thấy, không nghe thấy, chỉ nhận được qua người khác GV cần kiểm chứng, mô tả chính xác vấn đề. - Một số biểu hiện giúp GV nhận biết ca tư vấn: Học sinh có dấu hiệu bất thường, phản hồi của những người xung quanh( thầy cô, bạn bè, người thân), đăng dòng trạng thái buồn trên mạng xã hội, kết quả học tập sa sút, nghỉ học liên tiếp 3 ngày không có lí do, điểm trung bình các môn học chính như toán, ngữ văn, ngoại ngữ dưới trung bình…. - Khi quyết định thực hiện ca tư vấn, GV cần trao đổi và có được sự đồng thuận của học sinh. Nếu không, ca tư vấn sẽ không có hiệu quả. Bước 2: Tổng hợp thông tin, phân tích nguồn lực, rào cản - Khi học sinh cần hỗ trợ tư vấn, GV cùng học sinh cần tập trung tìm hiểu: Tình trạng vấn đề: Sự kiện xảy ra làm ảnh hưởng tới tâm lí học sinh là gì? Học sinh cảm thấy thế nào? Sự kiện ảnh hưởng đến học sinh ra sao? Mối quan hệ của học sinh với gia đình, bạn bè… - Giáo viên hỗ trợ học sinh phân tích điểm mạnh có thể giúp học sinh giải quyết vấn 9
  14. đề đang gặp phải. Những rào cản không giúp học sinh giải quyết vấn đề. Bước 3: Lựa chọn giải pháp, xây dựng kế hoạch thực hiện - GV hỗ trợ HS tìm kiếm giải pháp cho vấn đề của mình. HS viết ra tất cả những giải pháp mà các em nghĩ mình có thể triển khai để giải quyết vấn đề( học sinh cần tự tìm ra giải pháp hoặc GV dẫn dắt HS giúp các em tự tìm ra giải pháp). - Trên cơ sở những giải pháp đã viết ra, HS lựa chọn giải pháp phù hợp nhất với năng lực, điều kiện, hoàn cảnh cụ thể từ đó xây dựng kế hoạch thực hiện giải pháp đã lựa chọn. Bước 4: Tiến hành tư vấn - Ở bước này, học sinh là người lựa chọn giải pháp và chủ động xây dựng kế hoạch khả thi để giải quyết vấn đề, GV hướng dẫn HS, giúp các em giải quyết vấn đề của mình, không làm thay. - Trong quá trình thực hiện, giáo viên theo dõi, quan sát, hỏi thăm HS về các việc HS đã làm, các em cập nhật cho GV tình hình thực hiện kế hoạch và những diễn biến mới, nếu cần GV có thể trao đổi với HS sửa đổi hay bổ sung những điều đảm bảo mục tiêu giải quyết vấn đề. 1.1.6. Hình thức tư vấn - Tư vấn trực tiếp Cách thức trị liệu và tư vấn phổ biến nhất là khi thân chủ và nhà tư vấn ngồi trong cùng một phòng, do đó cả hai bên có thể nghe và nhìn nhau (với điều kiện là họ không bị khuyết tật về nhìn hoặc nghe). Cách thức truyền thống này có nhiều ưu điểm và tạo cơ hội cho những phản hồi tức thì, với cả ngôn ngữ nói và ngôn ngữ cử chỉ. Đây là hình thức có tính truyền thống và luôn được các nhà tư vấn khuyến khích, vì qua việc trao đổi trực tiếp, nhà tư vấn không chỉ nhận được các thông tin bằng lời nói, mà còn đánh giá và nhận biết được các thông tin phi ngôn ngữ ( cử chỉ, nét mặt…) mà đây lại là những thông tin có tính trung thực cao. - Tư vấn gián tiếp Hình thức tư vấn thông qua trực tuyến - qua mạng nội bộ, trang thông tin điện tử của nhà trường, email, mạng xã hội, điện thoại và các phương tiện thông tin, truyền thông các hoạt động khác nhau... 1.2. Giáo dục kỹ năng sống cho nữ sinh trung học phổ thông 1.2.1. Tổng quan về kỹ năng sống Tác giả Nguyễn Quang Uẩn là một trong những người đầu tiên đưa khái niệm KNS của UNICEF triển khai ở Việt Nam. Nguyễn Quang Uẩn cho rằng: “Kỹ năng sống là một tổ hợp phức tạp của một hệ thống các kỹ năng nói lên năng lực sống của con người, giúp con người thực hiện công việc và tham gia vào cuộc sống hàng ngày có kết quả, trong 10
  15. những điều kiện xác định của cuộc sống”. Tác giả Trần Lệ Thu coi KNS “là những năng lực (góc độ kĩ thuật của hành động) mà nó phản ánh những giá trị sống trong những hoạt động và giao tiếp hàng ngày”. KNS theo quan niệm của WHO và UNICEF rất rộng. Có hai điểm đáng chú ý trong hai quan niệm này của KNS là: Khả năng giúp thực hiện những hành vi thích nghi và tích cực; Kỹ năng sống luôn có thể diễn tả theo từng bước cách thực hiện như thế nào. 1.2.2. Phân loại kỹ năng sống Theo UNICEF, các KNS được xếp vào ba nhóm: - Kỹ năng nhận thức: kỹ năng tư duy phê phán, giải quyết vấn đề và ra quyết định có trách nhiệm. - Kỹ năng cá nhân: Ý thức và điều chỉnh bản thân. - Kỹ năng liên cá nhân: kỹ năng giao tiếp, thương lượng, hợp tác và làm việc nhóm, kỹ năng nhảy cảm và ủng hộ. Tuy nhiên, trong thực tế cuộc sống, các KNS có sự đan xen, tương hỗ lẫn nhau. 1.2.3. Các nhóm kỹ năng sống cơ bản cần quan tâm giáo dục cho học sinh trong tiến trình đổi mới giáo dục hiện nay Ở Việt Nam, giáo dục KNS đang được quan tâm, tuy nhiên trong nhà trường chủ yếu học sinh chỉ được dạy kỹ năng học tập, việc giáo dục KNS như tên gọi của nó với ý nghĩa là học làm người và nhất là kỹ năng thích ứng, hòa nhập với cuộc sống, ứng phó tích cực với các tình huống trong cuộc sống chưa được quan tâm nhiều. Hiện nay chúng ta cần tập trung rèn luyện cho học sinh phổ thông hai nhóm kỹ năng sống sau đây: Nhóm kỹ năng trong học tập, làm việc, vui chơi giải trí: - Các kỹ năng nghe, đọc, nói, viết, quan sát, đưa ra ý kiến chia sẻ trong nhóm. - Kỹ năng giữ gìn vệ sinh cá nhân, vệ sinh chung. - Kỹ năng làm việc theo nhóm. - Các kỹ năng tư duy logic, sáng tạo, suy nghĩ nhiều chiều, các kỹ năng tư duy như phân tích, tổng hợp, so sánh… Nhóm kỹ năng giao tiếp, hòa nhập, ứng phó với các tình huống cuộc sống: - Biết chào hỏi lễ phép trong nhà trường, ở nhà và ở nơi công cộng. - Kỹ năng kiểm soát tình cảm, kiềm chế thói hư tật xấu, sở thích cá nhân. - Kỹ năng trình bày ý kiến, diễn đạt, thuyết trình trước đám đông. - Kỹ năng ứng phó với biến đổi khí hậu như động đất, sóng thần, bão lũ; 11
  16. - Kỹ năng ứng phó với tai nạn như cháy nổ… - Kỹ năng ứng phó với tai nạn đuối nước. - Là những kiến thức về giới tính, chống lại sự cám dỗ từ tệ nạn xã hội. - Kỹ năng chống xâm hại tình dục. - Kỹ năng ứng phó với tình huống bạo lực trong học sinh. KNS của học sinh chỉ có thể hình thành thông qua hoạt động học tập cũng như hoạt động giáo dục khác và trong ngoài nhà trường. 2. Cơ sở thực tiễn 2.1. Thực trạng hoạt động tư vấn tâm lí và công tác giáo dục KNS cho nữ sinh THPT hiện nay 2.1.1. Tác động của xã hội đến sự phát triển tâm lí nữ sinh Do ảnh hưởng của sự phát triển kinh tế- xã hội ngày càng sâu sắc, đa dạng và phức tạp, đời sống tâm lí học sinh nói chung, nữ sinh nói riêng đang có những biến động to lớn với nhiều biểu hiện đáng lo ngại. Các em thường gặp những khúc mắc trong học tập, trong mối quan hệ với thầy cô, gia đình, bạn bè, hướng nghiệp…nếu không được điều chỉnh, giải tỏa kịp thời, thì rất dễ dẫn đến hậu quả đáng tiếc: nhẹ thì chán học, bỏ học; nặng thì trầm cảm, bạo lực học đường, thậm chí tự tử, gây án mạng. ThS Mai Thị Mỹ Hạnh, Phó trưởng Khoa Tâm lý học - Trường ĐH Sư phạm TP HCM, cho biết kết quả khảo sát thực trạng hành vi tự hủy hoại bản thân của 3.400 trẻ vị thành niên ở các đô thị phía Nam Việt Nam cho thấy có khoảng 37% trẻ có nguy cơ tự hủy hoại bản thân. Kết quả nghiên cứu sâu hơn cho thấy 6,1% (213 trẻ) cố ý tự thực hiện hành vi gây hại, gây tổn thương, thương tích chính mình (1 đến 4 lần/năm)…. có 5,6% tự hủy hoại bản thân ở mức nặng, xu hướng biểu hiện trẻ vị thành niên thực hiện rất thường xuyên để lại hậu quả rất nghiêm trọng Theo Tiến sĩ Cao Hưng Thái, Phó Cục trưởng Cục Quản lý Khám chữa bệnh, Bộ Y tế, lĩnh vực tâm thần rất chuyên biệt và đặc thù. Đây cũng là một trong những lĩnh vực sức khỏe cộng đồng bị bỏ quên nhiều nhất. Trong khi đó, tại Việt Nam, cứ 7 người có một người mắc một trong 10 chứng rối loạn tâm thần phổ biến. Ở nhóm trẻ em và vị thành niên, tỷ lệ mắc các vấn đề sức khỏe tâm thần chung là 8% đến 29%. Tỷ lệ số ca tự tử trên tổng số ca tử vong ở trẻ vị thành viên là 2,3%. Dựa vào những thống kê này có thể thấy thực trạng tâm lý học đường tại Việt Nam đang rất nghiêm trọng và cần phải thực hiện những hoạt động tư vấn tâm lý trong học đường cho trẻ kịp thời. 2.1.2. Thực trạng kỹ năng sống của nữ học sinh THPT trong bối cảnh xã hội hiện nay 12
  17. Trong những năm gần đây, khi đời sống kinh tế xã hội phát triển và có nhiều thay đổi, học sinh đang chịu nhiều tác động tích cực lẫn tiêu cực của mặt trái của kinh tế thị trường. Thông tin thiếu lành mạnh đang tác động mạnh đến đời sống làm cho thế hệ trẻ có nhiều biểu hiện nhận thức lệch lạc và sống xa rời các giá trị đạo đức truyền thống như: Đề cao hưởng thụ, sống thực dụng, ích kỷ, đua đòi, xa hoa lãng phí, sùng bái thần tượng thái quá, ít quan tâm đến cộng đồng và những người xung quanh. Một bộ phận thanh thiếu niên thiếu ý thức rèn luyện, không tích cực tham gia các hoạt động Đoàn, các phong trào và hoạt động tập thể do nhà trường, địa phương tổ chức; lười học tập, lao động, không dám đấu tranh với sai trái, tiêu cực, thờ ơ, vô cảm trước nỗi đau của người khác, ích kỷ, bất hiếu với cha mẹ, thiếu trách nhiệm với cộng đồng, thiếu quan tâm đến tình hình đất nước; một bộ phận thanh thiếu niên mắc tệ nạn xã hội, vi phạm pháp luật. Tình trạng bạo lực học đường có tổ chức ngày một gia tăng; tỉ lệ nạo, phá thai trong độ tuổi 15 – 19 là 60 -70%/ năm. Có nhiều nguyên nhân khách quan nhưng theo các chuyên gia giáo dục, nguyên nhân sâu xa là do các em thiếu kỹ năng sống (KNS). Chính vì vậy, việc quan tâm giáo dục kỹ năng sống cho học sinh, đặc biệt nữ sinh trong quá trình học tập ở trường THPT là điều vô cùng cần thiết, cần có sự vào cuộc đồng đều từ nhà trường, gia đình và xã hội. 2.1.2. Thực trạng công tác tư vấn tâm lí và giáo dục KNS cho nữ sinh tại trường THPT Diễn Châu 3 2.1.2.1. Thực trạng công tác tư vấn tâm lí tại trường THPT Diễn Châu 3 Trường THPT Diễn Châu 3 có 2 giáo viên là cán bộ cốt cán của Sở về tư vấn tâm lí cho giáo viên, 2 cán bộ cốt cán về tư vấn tâm lí học sinh. Trường được tổ chức Room To Read lựa chọn là một trong 2 trường của tỉnh Nghệ An thí điểm chương trình tư vấn học đường, tập huấn định kì hàng tháng cho tất cả giáo viên chủ nhiệm. Mặt khác, trường cũng được Bộ và Sở Giáo Dục kết hợp lựa chọn là trường thí điểm chương trình Công tác xã hội – tư vấn tâm lí học đường, thường xuyên tổ chức tập huấn cho GVCN. Trường đã sớm thành lập tổ tư vấn tâm lí học đường và đi vào hoạt động 2 năm qua. Tuy nhiên đội ngũ cán bộ tư vấn tâm lí đa số là các giáo viên kiêm nhiệm, các chế độ đãi ngộ chưa được quan tâm. Nhà trường chưa được bố trí cán bộ chuyên trách công tác tư vấn tâm lý; thiếu kinh phí hoạt động. tổ chức hoạt động tư vấn tâm lý học đường, các khó khăn chủ yếu gặp phải là: Học sinh thường ngại đến phòng tư vấn tâm lý để “trút nỗi lòng” do các em có suy nghĩ “đến phòng tư vấn tâm lí là có vấn đề” hoặc sợ bí mật riêng tư bị tiết lộ hoặc quỹ thời gian của học sinh ở trường đã kín vì lịch học. Mỗi khi gặp sự cố tâm lý mà không biết cách giải quyết, các em thường vào các diễn đàn trên mạng, chia sẻ với bạn bè thân chứ không thổ lộ với gia đình hoặc thầy cô giáo. Chính vì vậy, để nắm bắt khó khăn về tâm lí của học sinh, đặc biệt là các em nữ sinh, chúng tôi đã tiến hành khảo sát ảnh hướng tâm lí đến việc học của 80 em nữ ở 3 khối 10,11,12 và thu được kết quả như sau: 13
  18. Bảng kết quả khảo sát ảnh hưởng các yếu tố xã hội đến tâm lí nữ sinh trường THPT Diễn Châu 3 Thuận Bình Khó khăn Các yếu tố ảnh lợi Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ thường (Số hưởng đến tâm lí và (Số % % % (Số lượng) lượng) học tập lượng) Kinh tế gia đình 15 18,75 56 70 9 11,25 Thái độ các thành 19 23,75 34 52,50 21 26,25 viên trong gia đình Bạn bè 23 28,75 26 32,50 31 38,75 Thầy cô 18 22,50 57 71,25 5 6,25 Kết quả học tập, thi 10 12,50 28 35,00 42 52,50 cử Mạng xã hội 12 15,00 33 41,25 35 43,75 Tình cảm 14 17,50 23 28,75 43 53,75 Từ kết quả khảo sát chúng ta nhận thấy học sinh gặp nhiều khó khăn về mặt tâm lí, đặc biệt là vấn đề tình cảm cá nhân; áp lực do học tập, thi cử; các vấn đề liên quan mạng xã hội, mối quan hệ với bạn bè…Chính vì vậy, việc tư vấn tâm lí là vô cùng cần thiết, sẽ giúp giáo viên, cán bộ tư vấn nắm bắt kịp thời những khó khăn đó của các em, có sự tư vấn kịp thời giúp các em vượt qua giai đoạn đó. 2.1.2.2. Thực trạng công tác giáo dục kỹ năng sống cho nữ sinh tại trường THPT Diễn Châu 3 Tại trường THPT Diễn Châu 3, nhà trường đã chú trọng đến việc giáo dục KNS cho học sinh và đã triển khai hiệu quả một số nội dung: Kỹ năng rèn luyện sức khoẻ và ý thức bảo vệ sức khoẻ; Kỹ năng phòng chống đuối nước, phòng chống tai nạn giao thông và các tai nạn thương tích; kỹ năng ứng xử văn hoá; kỹ năng phòng ngừa bạo lực… Tuy nhiên, trong việc giáo dục KNS nhà trường còn một số hạn chế như: đa phần lồng ghép, tích hợp các môn học. Cơ sở vật chất, thiết bị trong trường học mới chỉ đáp ứng nhu cầu giảng dạy kiến thức cho học sinh, chưa đáp ứng được hoạt động giáo dục KNS. Công tác đào tạo, bồi dưỡng tập huấn cho đôi ngũ cán bộ, giáo viên dạy KNS còn ít, vì vậy kỹ năng tổ chức của GV chưa linh hoạt, nội dung chưa phong phú, phương pháp còn hạn chế, hiệu quả mang lại chưa cao. Từ số liệu bảng kháo sát trên ta nhận thấy, tỉ lệ học sinh gặp khó khăn trong tình cảm, áp lực trong học tập, thi cử, các vấn đề liên quan mạng xã hội cũng như khó khăn trong mối quan hệ với bạn bè…chiếm tỉ lệ cao. Chính vì vậy để giúp học sinh vượt qua những rào cản tâm lí đó thì việc giáo dục các kỹ năng sống liên quan tới các vấn đề trên cho HS, đặc biệt là nữ sinh là hết sức cần thiết. 14
  19. 2.2. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác tư vấn tâm lí học đường 2.2.1. Nâng cao nhận thức về vai trò công tác tư vấn tâm lý của giáo viên Để làm tốt công tác tư vấn cần nâng cao nhận thức của giáo viên về vai trò của công tác tư vấn. Nhận thức được vai trò quan trọng của công tác tư vấn cũng như nhu cầu của học sinh, nhiều giáo viên đã rất nhiệt tình tâm huyết để giúp đỡ các em. Tuy nhiên, để việc tư vấn cho học sinh có kết quả tốt cần có kiến thức và kỹ năng tư vấn vì thế cần chú trọng công tác tập huấn, bồi dưỡng, trang bị kiến thức và kỹ năng tư vấn tâm lý cho cán bộ, giáo viên. Trên thực tế, các nhà trường chưa có cán bộ chuyên trách, hầu hết chỉ làm kiêm nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ chính của mình. Mỗi nhà trường hiện tại đã có 01 giáo viên tham gia tập huấn và được cấp chứng chỉ, giáo viên đó cần tập huấn, trao đổi lại với cán bộ, giáo viên nhà trường những nội dung quan trọng trong nghiệp vụ tư vấn. Nhà trường cần bố trí thời gian, điều kiện vật chất đầy đủ phục vụ công tác tập huấn. Ngoài ra, để thực hiện tốt các nhiệm vụ của giáo viên trong thực hiện chương trình giáo dục phổ thông 2018 toàn thể giáo viên phải tích cực học tập để hoàn thành tốt Modun 5 “Tư vấn và hỗ trợ học sinh trong hoạt động dạy học và giáo dục cấp THPT”. Modun bắt buộc hoàn thành để tích lũy điểm, cấp chứng chỉ cho giáo viên tham gia thực hiện chương trình giáo dục phổ thông 2018. Bên cạnh đó nhà trường nên phân công các thành viên Ban tư vấn soạn thảo các chuyên đề tư vấn, báo cáo và chia sẻ cho các thành viên để làm tư liệu. Các chuyên đề được thẩm định có thể lưu ở phòng tư vấn cho các giáo viên tham khảo. Ngoài ra để làm tốt công tác tư vấn nhà trường cần đầu tư cơ sở vật chất, trang bị thêm tài liệu về công tác tư vấn tâm lý, tài liệu giáo dục kỹ năng sống trong phòng tư vấn, trong thư viện và đăng tải trên các trang thông tin nội bộ nhà trường. Trong những năm qua, Trường THPT Diễn Châu 3 đã làm tốt công tác quản lý về hoạt động tư vấn và đã mang lại nhiều kết quả tốt đẹp. Sau đây là một số hình ảnh về việc tổ chức tập huấn nâng cao nhận thức của giáo viên về tư vấn tâm lí và tổ chức giáo dục kỹ năng sống cho học sinh. 15
  20. 2.2.2. Khuyến khích, động viên học sinh tham gia hoạt động trải nghiệm, các sân chơi bổ ích Trong công tác tư vấn tâm lý học đường, nhóm phương pháp phòng ngừa có vai trò hết sức quan trọng. Tư vấn không chỉ dừng lại ở trợ giúp tâm lý mà còn khuyến khích học sinh tham gia các sân chơi, các hoạt động giúp các em rèn luyện kỹ năng sống, tăng cường ý chí, niềm tin, bản lĩnh, thái độ ứng xử phù hợp trong các mối quan hệ, góp phần xây dựng và hoàn thiện nhân cách, giúp các em có cuộc sống lành mạnh, thân thiện, là cơ sở để ngăn ngừa bạo lực học đường, tai nạn thương tích, tệ nạn xã hội. Để làm tốt nội dung này, chúng ta có thể tổ chức một số hoạt động như sau: * Các câu lạc bộ trong trường THPT Diễn Châu 3 Đây là diễn đàn được các em học sinh chờ đón trong năm học, nơi tất cả được thoả sức sáng tạo, thể hiện cá tính và đam mê của mình, khơi dậy những tiềm năng trong mỗi cá thể, bộc lộ sức mạnh sáng tạo mà vẫn giữ được sự hồn nhiên và trong sáng như chính lứa tuổi của mình. Áp dụng ý tưởng này những trải nghiệm này sẽ là những kinh nghiệm quý báu giúp 16
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2