intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy - học tiết thực hành môn Lịch sử 11 thông qua việc sử dụng các kỹ thuật dạy học tích cực và ứng dụng công nghệ thông tin

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:82

7
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến "Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy - học tiết thực hành môn Lịch sử 11 thông qua việc sử dụng các kỹ thuật dạy học tích cực và ứng dụng công nghệ thông tin" được hoàn thành với mục tiêu nhằm sử dụng một số kỹ thuật dạy học tích cực và ứng dụng CNTT vào tiết thực hành, đề tài hướng đến mục tiêu tạo hứng thú học tập môn Lịch sử cho HS nói chung, thực hành lịch sử nói riêng, góp phần nâng cao chất lượng dạy học bộ môn Lịch sử trong trường THPT.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy - học tiết thực hành môn Lịch sử 11 thông qua việc sử dụng các kỹ thuật dạy học tích cực và ứng dụng công nghệ thông tin

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN -----***----- SÁNG KIẾN Đề tài: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ DẠY - HỌC TIẾT THỰC HÀNH MÔN LỊCH SỬ 11 THÔNG QUA VIỆC SỬ DỤNG CÁC KỸ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN LĨNH VỰC: LỊCH SỬ Năm thực hiện: 2024
  2. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT DIỄN CHÂU 3 -----***----- SÁNG KIẾN Đề tài: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ DẠY - HỌC TIẾT THỰC HÀNH MÔN LỊCH SỬ 11 THÔNG QUA VIỆC SỬ DỤNG CÁC KỸ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN LĨNH VỰC: LỊCH SỬ Nhóm tác giả: BÙI THỊ HIÊN CAO THỊ HẢI AN LÊ THỊ THANH TRANG ĐT: 0984706909 ĐT: 0984067667 ĐT: 0986104909 Tổ: Khoa học xã hội Năm thực hiện: 2024
  3. MỤC LỤC Phần I. ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................. 1 1.1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu, ý nghĩa, tính mới của đề tài ......................................................... 2 1.2.1. Mục tiêu .................................................................................................... 2 Phần II. NỘI DUNG................................................................................................ 4 2.1. Cơ sở lý luận .................................................................................................. 4 2.1.1. Kỹ thuật DHTC ........................................................................................... 4 2.1.1.1. Khái niệm kỹ thuật DHTC......................................................................... 4 2.2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................... 7 2.2.1. Thực trạng sử dụng một số kỹ thuật DHTC và ứng dụng CNTT trong dạy - học tiết thực hành Lịch sử 11 hiện nay ở trường THPT ........................... 7 2.3.1.3. Kỹ thuật đóng vai ................................................................................. 22 2.3.1.4. Kỹ thuật sơ đồ tư duy ........................................................................... 24 2.3.1.5. Kỹ thuật dạy học dự án ........................................................................ 27 2.3.2 Ứng dụng CNTT ..................................................................................... 28 2.3.2.2. Thiết kế poster ...................................................................................... 31 2.3.2.3. Thiết kế video clip ................................................................................ 33 2.3.2.4. Thiết kế bản trình chiếu (Powerpoint) ................................................. 35 2.3.2.5. Sưu tầm, xử lý thông tin và sử liệu lịch sử ........................................... 37 2.4. Kết quả thực hiện đề tài ............................................................................. 40 2.4.1. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất ............ 40 2.4.2. Kết quả kiểm chứng................................................................................... 44 Phần III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ ................................................................... 47 3.1. Kết luận ........................................................................................................ 47 3.2. Kiến nghị......................................................................................................48 TÀI LIỆU THAM KHẢO. ................................................................................... 50 PHỤ LỤC ...................................................................................................................
  4. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Các từ viết tắt Nội dung CNTT Công nghệ thông tin CT GDPT Chương trình giáo dục phổ thông DHDA Dạy học dự án DHTC Dạy học tích cực GV Giáo viên HS Học sinh SKKN Sáng kiến kinh nghiệm THPT Trung học phổ thông
  5. Phần I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1. Lý do chọn đề tài Ngày nay, đổi mới giáo dục đã trở thành nhu cầu cấp thiết và xu thế mang tính toàn cầu. Do đó, thực hiện các Nghị quyết của Đảng, Quốc hội và Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, ngày 26/12/2018, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành thông tư 32/2018/TT-BGDĐT công bố CT GDPT 2018 với quan điểm bảo đảm phát triển phẩm chất và năng lực người học thông qua nội dung giáo dục với những kiến thức, kỹ năng cơ bản, thiết thực, hiện đại; hài hoà đức, trí, thể, mỹ; chú trọng thực hành, vận dụng kiến thức, kỹ năng đã học để giải quyết vấn đề trong học tập và đời sống (…) thông qua các phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục phát huy tính chủ động và tiềm năng của mỗi HS, các phương pháp đánh giá phù hợp với mục tiêu giáo dục và phương pháp giáo dục để đạt được mục tiêu đó. CT GDPT 2018 ra đời trong bối cảnh CNTT và chuyển đổi số phát triển mạnh mẽ đã dẫn tới một cuộc cách mạng trong toàn ngành giáo dục, tạo ra mô hình giáo dục thông minh, giúp việc dạy - học, lĩnh hội kiến thức, vận dụng kiến thức trở nên đơn giản, thuận lợi, dễ dàng hơn. Các hoạt động học tập của HS bao gồm hoạt động khám phá vấn đề, hoạt động luyện tập và hoạt động thực hành được thực hiện với sự hỗ trợ của thiết bị dạy học, đặc biệt là công cụ tin học và các hệ thống tự động hoá của kỹ thuật số do GV tổ chức với nhiều kỹ thuật DHTC đã phát triển nhiều năng lực và phẩm chất tốt đẹp ở các em. Trong chương trình giáo dục tổng thể đó, môn Lịch sử cũng có nhiều thay đổi, mà một trong số đó là coi trọng nội dung thực hành lịch sử, kết nối lịch sử với thực tiễn cuộc sống. Chương trình coi thực hành là công cụ thiết thực, hiệu quả để phát triển năng lực HS thời lượng thực hành được tăng cường và bố trí 20% cho cả 3 lớp 10,11,12; các loại hình thực hành được đa dạng hóa thông qua nhiều hình thức tổ chức giáo dục như hoạt động nhóm, cá nhân tự học; học ở trên lớp, bảo tàng, thực địa; học qua dự án, di sản,... Điều này phù hợp với yêu cầu đổi mới việc dạy và học lịch sử trong bối cảnh hiện nay, phù hợp với quan điểm “học đi đôi với hành”, “học qua làm” vốn được coi là phương châm dạy học của nền giáo dục hiện đại. Bên cạnh nội dung phát triển tư duy người học, việc phát triển năng lực thực hành trong dạy học có ý nghĩa rất quan trọng. Thông qua thực hành, HS được rèn luyện các phẩm chất và năng lực cơ bản, đáp ứng mục tiêu của CT GDPT mới đồng thời cũng là thực hiện đổi mới PPDH lịch sử; giúp các em phát huy năng lực sáng tạo, trở thành “người đóng vai lịch sử”, hay “người làm lịch sử” để khám phá kiến thức lịch sử, vận dụng sáng tạo kiến thức vào các tình huống học tập và thực tiễn cuộc sống. Sau một năm thực hiện CT GDPT 2018, cơ bản GV đã nắm vững những điểm mới của chương trình, hiểu được ý nghĩa, tầm quan trọng của tiết dạy thực hành lịch sử như đã đề cập ở trên; HS cũng đã quen dần với hoạt động thực hành khi học 1
  6. lịch sử. Tuy nhiên, thực tế dạy học tiết thực hành lịch sử ở trường phổ thông hiện nay, bên cạnh mặt tích cực vẫn còn nhiều khó khăn tồn tại mà chưa được giải quyết. Nội dung thực hành lịch sử trong chương trình dạy học là hoàn toàn mới; tài liệu tham khảo ít, văn bản hướng dẫn chưa cụ thể; GV có tổ chức các tiết thực hành nhưng còn lúng túng và hiệu quả chưa cao. Nhiều tiết thực hành đã trở thành bài tổng kết kiến thức, khiến chương trình trở nên nặng hơn. Bên cạnh đó việc tổ chức có lúc còn nhàm chán, chưa ứng dụng được CNTT, kỹ thuật mới vào dạy học trong khi mục tiêu hướng đến coi thực hành là công cụ thiết thực, hiệu quả để phát triển năng lực, phẩm chất HS. Xuất phát từ trăn trở trong thực tế dạy học các tiết thực hành môn Lịch sử hiện nay, mặt khác để tạo thêm hứng thú, nâng cao hiệu quả chất lượng dạy học bộ môn, đáp ứng được mục tiêu của môn Lịch sử trong CT GDPT 2018, nhóm tác giả đã lựa chọn đề tài “Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy - học tiết thực hành môn Lịch sử 11 thông qua việc sử dụng các kỹ thuật dạy học tích cực và ứng dụng công nghệ thông tin”. 1.2. Mục tiêu, ý nghĩa, tính mới của đề tài 1.2.1. Mục tiêu Trên cơ sở sử dụng một số kỹ thuật DHTC và ứng dụng CNTT vào tiết thực hành, đề tài hướng đến mục tiêu tạo hứng thú học tập môn Lịch sử cho HS nói chung, thực hành lịch sử nói riêng, góp phần nâng cao chất lượng dạy học bộ môn Lịch sử trong trường THPT. 1.2.2. Tính mới, đóng góp của đề tài * Tính mới - Đề tài “Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy - học tiết thực hành môn Lịch sử 11 thông qua việc sử dụng các kỹ thuật DHTC và ứng dụng CNTT” là một đề tài lần đầu tiên được thực hiện và nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Nghệ An. - Đề tài có tính thời sự và cấp thiết trong bối cảnh hiện nay nhằm thực hiện phương châm “học đi đôi với hành”. * Đóng góp của đề tài - Về lý luận: Đề tài nghiên cứu và làm sáng tỏ một số vấn đề về kĩ thuật DHTC (khái niệm, ưu điểm và hạn chế khi sử dụng); ứng dụng CNTT (lý thuyết về ứng dụng CNTT ưu điểm và hạn chế khi sử dụng) và thực hành lịch sử (khái niệm, vai trò và ý nghĩa của việc tổ chức thực hành cho HS trong dạy học lịch sử). - Về thực tiễn: + Đề tài tìm hiểu thực trạng của GV về sử dụng kỹ thuật DHTC và ứng dụng CNTT trong tổ chức dạy học tiết hành Lịch sử 11; thực trạng của HS về học tiết thực hành Lịch sử 11 có sử dụng kỹ thuật DHTC và ứng dụng CNTT. + Trên cơ sở đó nhóm tác giả rút ra được một số nguyên nhân về thực trạng dạy - học tiết thực hành môn Lịch sử 11 thông qua việc sử dụng các kỹ thuật 2
  7. DHTC và ứng dụng CNTT. Từ đó đưa ra được một số giải pháp rất khả thi, có giá trị thực tiễn, làm cơ sở khoa học góp phần nâng cao hiệu quả dạy - học tiết thực hành môn Lịch sử 11 nói riêng, môn Lịch sử nói chung. + Đề tài có tính phổ biến, có thể nhân rộng trong nhiều môn học, áp dụng trên toàn tỉnh và có thể rộng hơn. 1.3. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 1.3.1. Cơ sở phương pháp luận của đề tài là chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề lý luận gắn liền với thực tiễn, học đi đôi với hành trong giáo dục và đào tạo. 1.3.2. Phương pháp nghiên cứu 1.3.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết Nghiên cứu các tài liệu của các tác gia kinh điển, các tài liệu của giáo dục học, tâm lý học, PPDH Lịch sử, CT GDPT 2018, Chương trình môn Lịch sử 11, các tài liệu liên quan đến đề tài. 1.3.2.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn Dự giờ một số tiết thực hành để quan sát, ghi chép lại về tiến trình thực hành để rút ra những ưu điểm và khó khăn mà HS và GV gặp phải trong quá trình thực hiện. Khảo sát bằng biểu mẫu: Sử dụng Google forms để tiến hành khảo sát 23 GV và 200 HS khối 11 các trường THPT công lập trên địa bàn huyện Diễn Châu về thực trạng sử dụng kỹ thuật DHTC và ứng dụng CNTT trong dạy – học tiết thực hành lịch sử ở trường phổ thông hiện nay; tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp được tiến hành. Phương pháp kiểm chứng hiệu quả của tác động sư phạm: Sử dụng phép kiểm chứng T-test độc lập; Chỉ số kiểm chứng là bài kiểm tra giữa kỳ trước và sau tác động ở 4 lớp ngẫu nhiên: 2 lớp 11A3, 11A4 (Ban KHTN) và 2 lớp 11D5, 11D6 (Ban KHXH) của trường THPT Diễn Châu 3. Phương pháp so sánh và phân tích thống kê: Các dữ liệu thu thập được từ khảo sát và phỏng vấn và thực nghiệm sẽ được phân loại, sắp xếp, thống kê, xử lý số liệu để thấy sự thay đổi và hiệu quả khi thực hiện đề tài. 1.4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các tiết thực hành của môn Lịch sử 11. - Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Tập trung tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận, thực tiễn; sử dụng các kỹ thuật DHTC kết hợp với ứng dụng CNTT vào xây dựng kế hoạch bài dạy các tiết thực hành Lịch sử lớp 11. Do thời gian có hạn nên trong đề tài chúng tôi chỉ tập trung nghiên cứu một số bài thực hành cụ thể trong dạy học Lịch sử 11; việc điều tra khảo sát và thực nghiệm sư phạm diễn ra ở một số trường THPT trên địa bàn huyện Diễn Châu. 3
  8. Phần II. NỘI DUNG 2.1. Cơ sở lý luận 2.1.1. Kỹ thuật DHTC 2.1.1.1. Khái niệm kỹ thuật DHTC Kỹ thuật dạy học là những động tác, cách thức hành động của GV và HS trong các tình huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và điều khiển quá trình dạy học. Kỹ thuật DHTC là những kỹ thuật dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, hướng tới hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt động nhận thức của người học. Trong đó các hoạt động học tập được tổ chức, được định hướng bởi GV, người học không thụ động, chờ đợi mà tự lực, tích cực tham gia vào quá trình tìm kiếm, khám phá, phát hiện kiến thức, vận dụng kiến thức để giải quyết vấn đề trong thực tiễn, qua đó lĩnh hội nội dung học tập và phát triển năng lực học tập. Các dấu hiệu đặc trưng của kỹ thuật DHTC: Dạy học tăng cường phát huy tính tự tin, tích cực, chủ động, sáng tạo của HS; dạy học tăng cường hoạt động của mỗi cá nhân, phối hợp với học tập hợp tác; dạy học coi trọng hướng dẫn tìm tòi; dạy học tăng cường kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tế; dạy học đem lại niềm vui, tạo hứng thú học tập cho HS, đạt hiệu quả cao; dạy học kết hợp với đánh giá của thầy, với đánh giá của bạn và tự đánh giá. 2.1.1.2. Những ưu điểm và hạn chế khi sử dụng các kỹ thuật DHTC * Ưu điểm - Thúc đẩy sự tham gia tích cực, tăng cường tính độc lập, trách nhiệm của cá nhân HS trong quá trình học tập theo nhóm. - Huy động được trí tuệ tập thể của cả lớp trong quá trình HS thực hiện nhiệm vụ. - Phát triển các năng lực: Giao tiếp, hợp tác, giải quyết vấn đề,.... cho mỗi HS. - Kích thích sự sáng tạo và tăng hiệu quả tư duy, tăng khả năng ghi nhớ thông tin cho HS. - HS được tập duyệt nhiều kĩ năng để học tập tốt hơn và chịu trách nhiệm về quá trình học tập của mình. * Hạn chế - Về phía GV thì phải liên tục nhận thức được sự tiến bộ của HS, do đó phải làm việc vất vả hơn để có thể giúp HS đạt được các chuẩn đầu ra về năng lực. - Về phía HS, trên thực tế do sĩ số HS trong các lớp học khá đông cho nên khi thực hiện các kỹ thuật DHTC không phải tất cả HS đều tích cực hợp tác với các nhiệm vụ mà GV phân công. 4
  9. - Cơ sở vật chất, trang thiết bị không đầy đủ và chưa đáp ứng phù hợp với thực tiễn dạy học theo CT GDPT 2018 nên ảnh hưởng không nhỏ đến việc sử dụng các kỹ thuật DHTC. 2.1.2. Ứng dụng CNTT trong dạy học 2.1.2.1. Lý thuyết về ứng dụng CNTT trong dạy học Ứng dụng CNTT trong dạy học là việc sử dụng các nền tảng CNTT vào giáo dục, nhằm tạo ra môi trường học tập hiện đại, linh hoạt và tăng tương tác giữa người dạy – người học, là việc người dùng khai thác tốt các phần mềm để thiết kế bài giảng, tạo sản phẩm như: Powerpoint, Word, Excel, Canva,… HS, GV sẽ tăng cường sử dụng Internet để nghiên cứu, tham khảo thông tin, xây dựng các giáo án, bài giảng, kiểm tra đánh giá, tạo sản phẩm điện tử, quản lý lớp học, tổ chức thi và chống gian lận thi cử, lưu trữ dữ liệu, chia sẻ thông tin,… đạt kết quả cao. Tùy vào từng trường hợp cụ thể, trong quá trình tổ chức hoạt động dạy – học sẽ có những hình thức ứng dụng CNTT khác nhau để thực hiện đúng nhu cầu, mục tiêu đã đề ra. Ứng dụng CNTT trong dạy học còn là quá trình đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất công nghệ để đáp ứng nhu cầu làm việc, học tập của các bộ, GV và HS. Đây được xem là công cụ hỗ trợ cho việc dạy và học các môn học trong nhà trường. 2.1.2.2. Những ưu điểm và hạn chế khi ứng dụng CNTT trong dạy học * Ưu điểm - Thu hút sự chú ý của người học với những bài giảng, sản phẩm được thiết kế sinh động gây kích thích sự tò mò, chú ý của HS. Đồng thời giúp HS dễ hình dung và ghi nhớ bài giảng một cách dễ dàng. - Phát triển các giác quan của HS: Những bài giảng, sản phẩm với nội dung, hình ảnh, video đa dạng sẽ kích thích mọi giác quan ở các em. - Phát triển khả năng và tư duy ở người học: Với kỹ thuật đồ họa lập trình sẵn, người học có thể nắm bắt được quá trình, ứng dụng một cách dễ dàng; rèn luyện kỹ năng giao tiếp, ứng xử trong không gian mạng. - GV và HS có thể học tập ở mọi lúc, mọi nơi và dễ dàng tiếp cận với nguồn tri thức bất tận ở tất cả các lĩnh vực thông qua các thiết bị thông minh có kết nối Internet; đa dạng hóa các hình thức dạy - học. * Hạn chế - Việc sử dụng CNTT để đổi mới PPDH chưa được nghiên cứu kỹ, dẫn đến việc lạm dụng; ứng dụng có khi không đúng chỗ, không đúng lúc. - Một số GV lớn tuổi khó bắt kịp những ứng dụng và công nghệ hiện đại trong việc giảng dạy. - Việc ứng dụng CNTT trong dạy học đòi hỏi GV có sự sáng tạo cao để thiết kế bài giảng thú vị, sinh động. HS cũng cần phải có các thiết bị thông minh và kỹ năng mềm tốt để tiếp cận và sử dụng chúng. 5
  10. - Chưa có hệ thống, cơ chế đánh giá quá trình dạy học có ứng dụng CNTT một cách rõ ràng. - Khó kiểm soát việc HS sử dụng thiết bị công nghệ (điện thoại, máy vi tính) ngoài mục đích phục vụ học tập. 2.1.3. Thực hành lịch sử 2.1.3.1. Khái niệm thực hành lịch sử Theo Từ điển tiếng Việt, “Thực hành nói một cách khái quát là làm để vận dụng lý thuyết vào thực tế”. Từ khái niệm và căn cứ vào những đặc trưng của bộ môn Lịch sử có thể hiểu thực hành trong học tập lịch sử là những hoạt động, hành động học tập của HS trên cơ sở vận dụng những hiểu biết về kiến thức lịch sử và phương pháp học tập bộ môn để giải quyết những nhiệm vụ học tập và những vấn đề cuộc sống đặt ra. 2.1.3.2. Vai trò, ý nghĩa của việc tổ chức thực hành cho HS trong dạy học lịch sử Tổ chức thực hành cho HS trong học tập bộ môn Lịch sử là một hình thức đa dạng hóa các hoạt động nhận thức trong các điều kiện sư phạm khác nhau, gợi nên ở HS hứng thú hăng say học tập. Các hoạt động này không chỉ có tác dụng làm nổi bật, mở rộng, đào sâu những kiến thức cơ bản đã được học trong giờ nội khóa, nâng tầm hiểu biết của HS lên mức độ cao hơn mà còn giúp các em vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế của cuộc sống. Từ đó, góp phần tạo tinh thần tự giác trong lao động, tạo thói quen dám nghĩ, dám làm và phong cách làm việc khoa học ở HS, cũng như rèn luyện khả năng tư duy độc lập, sáng tạo khi tham gia vào các hoạt động thực tiễn, hình thành một thế giới quan khoa học, đúng đắn. Vì vậy, tổ chức thực hành lịch sử cho HS là một nhu cầu tất yếu của việc học tập, là một công việc cực kỳ quan trọng không thể thiếu trong dạy học lịch sử, có vai trò, ý nghĩa vô cùng to lớn đối với GV và HS. Đối với GV: Thông qua việc hướng dẫn, tổ chức, rèn luyện các kỹ năng thực hành cho HS, GV hoàn thiện hơn các kiến thức chuyên môn và kỹ năng nghiệp vụ của mình. Đây là cơ hội để người dạy nhìn nhận và đánh giá lại các PPDH của bản thân, từ đó có những điều chỉnh kịp thời sao cho phù hợp với trình độ nhận thức của HS cũng như đảm bảo mục tiêu dạy học lịch sử ở trường phổ thông trong giai đoạn mới. Qua hoạt động thực hành, GV biết được năng lực của HS, giúp các em tự tin vào khả năng của bản thân để khẳng định mình. Muốn đạt được điều đó, GV phải có phương pháp, kỹ năng tổ chức, hướng dẫn HS thực hành để nâng cao hiệu quả bài học lịch sử. Đối với HS: Tổ chức thực hành lịch sử giúp phát huy được các năng lực của HS. Một trong những đặc điểm nổi bật của kiến thức lịch sử đó là tính quá khứ và tính không lặp lại. Vì vậy, trong học tập lịch sử ở trường phổ thông, nếu HS chỉ học kiến thức mà không thực hành thì kiến thức tiếp thu được dễ bị rơi vào quên lãng. Qua các hoạt động thực hành HS phải vận dụng nhiều năng lực nhận thức, 6
  11. trong đó quan trọng là tư duy (tưởng tượng, phân tích, so sánh, đánh giá, khái quát, tổng hợp,...) cùng nhiều kỹ năng như tìm kiếm, xử lý thông tin; sử dụng các phần mềm trên internet hay năng khiếu về nghệ thuật, thẩm mỹ của bản thân, óc sáng tạo,… để hoàn thiện sản phẩm theo yêu cầu của GV. Thông qua các hoạt động giúp các em hiểu được sâu sắc bản chất của kiến thức và mối liên hệ giữa chúng. Đó là cơ sở để HS tạo biểu tượng, hình thành khái niệm, nhận thức quy luật, rút ra bài học lịch sử và vận dụng vào thực tiễn cuộc sống. 2.2. Cơ sở thực tiễn 2.2.1. Thực trạng sử dụng một số kỹ thuật DHTC và ứng dụng CNTT trong dạy - học tiết thực hành Lịch sử 11 hiện nay ở trường THPT Để tìm hiểu thực trạng sử dụng kỹ thuật DHTC và ứng dụng CNTT trong dạy – học tiết thực hành Lịch sử ở trường phổ thông hiện nay, chúng tôi đã tập trung khảo sát các nội dung sau: Về phía GV - Thực trạng của GV về sử dụng kỹ thuật DHTC và ứng dụng CNTT trong tổ chức dạy - học tiết hành Lịch sử 11. - Tần suất, mức độ sử dụng kỹ thuật DHTC và ứng dụng CNTT trong tổ chức dạy - học tiết thực hành Lịch sử 11. - Khả năng của GV khi sử dụng kỹ thuật DHTC và ứng dụng CNTT trong tổ chức dạy - học tiết thực hành Lịch sử 11. - Những khó khăn của GV khi sử dụng kỹ thuật DHTC và ứng dụng CNTT trong tổ chức dạy - học tiết thực hành Lịch sử 11. Về phía HS - Thực trạng của HS về học tiết thực hành Lịch sử 11 có sử dụng kỹ thuật DHTC và ứng dụng CNTT. - Tần suất, mức độ thực hiện các kỹ thuật DHTC và ứng dụng CNTT trong học tiết thực hành Lịch sử 11 của HS. - Khả năng của HS khi thực hiện kỹ thuật DHTC và ứng dụng CNTT trong học tiết thực hành Lịch sử 11. - Những khó khăn của HS khi thực hiện kỹ thuật DHTC và ứng dụng CNTT trong học tiết thực hành Lịch sử 11. Việc khảo sát thông qua bộ phiếu hỏi được thiết kế trên Google forms. Chúng tôi đã tiến hành khảo sát với 23 GV dạy môn Lịch sử và 200 HS học lớp 11 ở các trường THPT công lập trên địa bàn huyện Diễn Châu. Do những điều kiện khách quan và chủ quan việc khảo sát chỉ mới thực hiện tại các trường THPT công lập, phạm vi còn hạn hẹp, chưa mở rộng đến đối tượng HS các trường ngoài công lập. 7
  12. (Phụ lục 1. Phiếu khảo sát thực trạng) Dưới đây là một số kết quả thu được sau khảo sát: - Thực trạng của GV và HS về việc sử dụng/thực hiện kỹ thuật DHTC và ứng dụng CNTT tổ chức trong dạy – học tiết thực hành Lịch sử 11 ở trường THPT Năm học 2023 – 2024 là năm học thứ 2 thực hiện CT GDPT 2018 ở bậc THPT nên cả GV và HS đều đã dần thích nghi với cách dạy và học mới. Việc sử dụng kỹ thuật DHTC và ứng dụng CNTT trong dạy – học các tiết thực hành lịch sử đã được GV quan tâm nhiều hơn. Hầu hết các GV tham gia khảo sát đều đã từng sử dụng các kỹ thuật DHTC và ứng dụng CNTT ở một mức độ nhất định trong tiết dạy thực hành. Bảng 1. Thực trạng của GV về sử dụng các kỹ thuật DHTC và ứng dụng CNTT trong tổ chức dạy - học tiết thực hành Lịch sử 11 Có Không Các kỹ thuật DHTC và hình thức thực hành LS 11 Số Tỷ lệ Tỷ lệ Số lượng lượng (%) (%) Kỹ thuật “viết tích cực” 8 34.8 15 65.2 Kỹ thuật phòng tranh 6 26.1 17 73.9 Các kỹ Kỹ thuật đóng vai 12 52.2 11 47.8 thuật DHTC Kỹ thuật sơ đồ tư duy 23 100 0 0.0 Kỹ thuật dạy học theo dự án 9 39.1 14 60.9 Hình thức khác 23 100.0 0 0.0 Thiết kế trò chơi 17 73.9 8 34.8 Thiết kế poster 4 17.4 19 82.6 Thiết kế video clip 5 21.7 18 78.3 Ứng dụng Thiết kế bản trình chiếu 23 100 0.0 0.0 CNTT Sưu tầm, xử lý thông tin tư 23.0 100 0.0 0.0 liệu lịch sử Hình thức khác 12 52.2 11 47.8 8
  13. Bảng 2. Thực trạng của HS về thực hiện các kỹ thuật DHTC và ứng dụng CNTT trong học tiết thực hành Lịch sử 11 Có Không Các kỹ thuật DHTC và hình thức thực hành LS Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ (%) lượng (%) lượng Kỹ thuật “viết tích cực” 0 0 200 100 Kỹ thuật phòng tranh 47 23.5 153 76.5 Các kỹ Kỹ thuật đóng vai 137 68.5 63 31.5 thuật Kỹ thuật sơ đồ tư duy 200 100.0 0.0 0.0 DHTC Kỹ thuật dạy học theo dự án 66 33.0 134 67.0 Hình thức khác 0 0.0 0.0 0.0 Thiết kế trò chơi 200 100 0.0 0.0 Thiết kế poster 20 10.0 180 90.0 Ứng Thiết kế video clip 139 69.5 61.5 30.5 dụng Thiết kế bản trình chiếu 200 100 0.0 0.0 CNTT Sưu tầm, xử lý thông tin tư 200 100 0.0 0.0 liệu lịch sử Hình thức khác 60 30.0 140 70.0 Từ kết quả của các bảng khảo sát trên có thể thấy: Các GV đã bắt đầu chú ý đến sử dụng kỹ thuật DHTC và ứng dụng CNTT trong tiết dạy học thực hành Lịch sử 11, nhờ đó HS cũng được làm quen với việc thực hiện các kỹ thuật DHTC và ứng dụng CNTT khi học tiết thực hành. Đối với các kỹ thuật cơ bản như vẽ sơ đồ tư duy, hay đóng vai thì trên 50% GV đã sử dụng, còn các kỹ thuật DHTC khác thì ít sử dụng hơn (dưới 30% GV). Việc ứng dụng CNTT chủ yếu mới chỉ dừng lại ở thiết kế trò chơi, thiết kế bản trình chiếu (Powerpoint), sưu tầm, xử lý thông tin tư liệu lịch sử (100% GV); các hình thức thực hành thiết kế poster, video clip ít được thực hiện. Việc GV chỉ sử dụng một số kỹ thuật DHTC và một số hình thức ứng dụng CNTT cơ bản trong tổ chức dạy – học tiết thực hành Lịch sử 11 làm hạn chế khả sáng tạo và hứng thú học tập của HS. Bằng chứng là số liệu khảo sát của HS về nội dung này cũng cho kết quả tương tự như của GV. - Tần suất, mức độ sử dụng kỹ thuật DHTC và ứng dụng CNTT trong dạy học tiết thực hành Lịch sử 11 Khi được hỏi về mức độ, tỷ lệ sử dụng các kỹ thuật DHTC và ứng dụng CNTT trong dạy học tiết thực hành Lịch sử 11, chúng tôi thu được các số liệu dưới đây: 9
  14. Biểu đồ 1. Tần suất sử dụng các kỹ thuật DHTC và ứng dụng CNTT trong tổ chức dạy - học tiết thực hành Lịch sử 11 của GV Biểu đồ 2. Tần suất thực hiện các kỹ thuật DHTC và ứng dụng CNTT trong học tiết thực hành Lịch sử 11 của HS Kết quả khảo sát GV cho thấy: Có 8.7% GV chọn mức độ rất thường xuyên, 34.8% GV chọn mức độ thường xuyên, 56.5% GV chọn mức độ thỉnh thoảng và không có GV nào không thực hiện. Điều này chứng tỏ cơ bản GV đã nhận thức được vấn đề cần phải sử dụng kỹ thuật DHTC và ứng dụng CNTT trong dạy – học tiết thực hành Lịch sử 11, tuy nhiên mức độ thực hiện rất thường xuyên và thường xuyên chưa đến 50%, số còn lại chỉ thỉnh thoảng mới thực hiện. Tương tự như vậy với HS, kết quả khảo sát cho các mức độ rất thường xuyên, thường xuyên, thỉnh thoảng và không thực hiện kỹ thuật DHTC và ứng dụng CNTT trong dạy học tiết thực hành Lịch sử 11 lần lượt là 0%, 10.5%, 54.0%, 35.5%. Những số liệu này cho biết mặc dù các GV có sử dụng các kỹ thuật DHTC và ứng dụng CNTT trong học thực hành Lịch sử 11 nhưng nhiều em chưa thực hiện nhiệm vụ. Hầu hết HS chưa nhận thức được sự cần thiết của việc thực hiện kỹ 10
  15. thuật DHTC và ứng dụng CNTT trong học thực hành lịch sử. Hoặc cũng có thể cách thức tổ chức của GV chưa hấp dẫn, chưa thu hút được đông đảo HS tham gia. Tiếp tục khảo sát sâu hơn về tỷ lệ các tiết dạy có sử dụng kỹ thuật DHTC và ứng dụng CNTT trong tổng số tiết dạy thực hành lịch sử, chúng tôi thu được kết quả như sau: Biểu đồ 3. Tỷ lệ các tiết dạy GV có sử dụng kỹ thuật DHTC và ứng dụng CNTT trong tổng số tiết dạy thực hành Lịch sử 11 Biểu đồ 4. Tỷ lệ các tiết HS có sử dụng kỹ thuật DHTC và ứng dụng CNTT trong tổng số tiết dạy thực hành Lịch sử 11 Kết quả khảo sát GV và HS về mức độ sử dụng các kỹ thuật DHTC và ứng dụng CNTT trong dạy – học tiết thực hành Lịch sử 11 cho thấy mức độ 100 % tất cả tiết thực hành GV đều sử dụng sử dụng các kỹ thuật DHTC và ứng dụng CNTT chỉ chiếm 4.4 %, trong khi đó mức độ 75% số tiết TH trở lên; 50% -
  16. quá trình dạy học lịch sử nói chung và dạy – học tiết thực hành nói riêng. GV thường quen với cái cũ, cái đã có trong khi đó rất ít GV tìm kiếm và sử dụng các công cụ, kỹ thuật và hình thức tổ chức mới trong quá trình dạy học. Qua đó, cần có những biện pháp cụ thể để khắc phục những tình trạng trên, hướng đến sự hiệu quả trong dạy học bộ môn Lịch sử. - Khả năng của GV và HS khi sử dụng/thực hiện kỹ thuật DHTC và ứng dụng CNTT trong tổ chức dạy - học tiết thực hành Lịch sử 11. Kết quả khảo sát GV và HS về khả năng sử dụng kỹ thuật DHTC và ứng dụng CNTT trong tổ chức dạy học - tiết thực hành Lịch sử 11 thể hiện qua các biểu đồ sau: Biểu đồ 5. Khả năng sử dụng kỹ thuật DHTC và ứng dụng CNTT trong tổ chức dạy học tiết thực hành Lịch sử 11 của GV Biểu đồ 6. Khả năng thực hiện kỹ thuật DHTC và ứng dụng CNTT trong học tiết thực hành Lịch sử 11 của HS Quan sát trên biểu đồ của GV và HS đều cho thấy không có đối tượng nào rất thành thạo việc sử dụng/thực hiện kỹ thuật DHTC và ứng dụng CNTT. Tỷ lệ thành 12
  17. thạo và tương đối thành thạo của GV là chưa đến 50%, số ít thành thạo vẫn là cơ bản, khảo sát ở HS cũng cho kết quả tương tự. Điều này chứng tỏ khả năng sử dụng các kỹ thuật DHTC và ứng dụng CNTT của số đông GV và HS còn hạn chế. - Những khó khăn của GV và HS khi sử dụng/thực hiện kỹ thuật DHTC và ứng dụng CNTT trong tiết dạy thực hành Lịch sử 11 Bảng 3. Kết quả khảo sát những khó khăn của GV khi sử dụng kỹ thuật DHTC và ứng dụng CNTT trong tiết dạy thực hành Lịch sử 11 Có Không Khó khăn Tỷ lệ Tỷ lệ Số lượng Số lượng (%) (%) Thiết bị CSVC thiếu 23 100.0 0 0.0 Mất nhiều thời gian chuẩn bị bài 20 87.0 3 13.0 Hạn chế về năng lực sử dụng kỹ 15 65.2 8 34.8 thuật DHTC và ứng dụng CNTT HS không hợp tác 17 73.9 6 26.1 Khó đảm bảo tiến độ giờ học 23 100.0 0 0.0 Khác 19 82.6 4 17.4 Nhìn vào bảng 3 có thể thấy hầu hết GV đều gặp phải những gợi ý về khó khăn khi sử dụng kỹ thuật DHTC và ứng dụng CNTT trong tiết dạy thực hành lịch sử mà chúng tôi đưa ra để khảo sát. Trong đó 100% GV khẳng định có khó khăn khi thiết bị CSVC thiếu và khó đảm bảo tiến độ giờ học. Bên cạnh đó là hạn chế về năng lực của GV (65.2%) và HS không hợp tác (73.9%), chưa kể đến rất nhiều khó khăn khác mà GV gặp phải. Đây chính là lực cản làm giảm hiệu quả của việc dạy – học tiết thực hành lịch sử ở trường THPT nói chung và ở lớp 11 nói riêng. Bảng 4. Kết quả khảo sát những khó khăn của HS khi thực hiện kỹ thuật DHTC và ứng dụng CNTT trong tiết dạy thực hành lịch sử Có Không Khó khăn Số Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ (%) lượng (%) Thiết bị CSVC thiếu 158 79.0 42 21.0 Mất nhiều thời gian chuẩn bị bài 200 100.0 0 0.0 Hạn chế về năng lực sử dụng kỹ 146 73.0 54 27.0 thuật DHTC và ứng dụng CNTT Khác 142 71.0 58 29.0 13
  18. Kết quả khảo sát cho thấy, khó khăn lớn nhất là các em gặp phải chính là mất nhiều thời gian để chuẩn bị bài học. Đây cũng có thể coi là khó khăn chung của HS khi học CT GDPT 2018. Bên cạnh đó khó khăn về thiết bị CSVC, hạn chế của bản thân cũng chiếm tỷ lệ trên 70%. Từ thực tế khảo sát trên đây có thể khẳng định việc sử dụng/thực kỹ thuật DHTC và ứng dụng CNTT trong tiết dạy – học thực hành lịch sử ở trường THPT hiện nay nói chung và lớp 11 nói riêng đã được GV chú ý quan tâm, một số GV khá tâm huyết với vấn đề này. Tuy nhiên vẫn còn rất nhiều GV chưa chú trọng đúng mức đến việc nâng cao hiệu quả của tiết dạy – học thực hành lịch sử, nên chưa chú trọng đến việc sử dụng các kỹ thuật DHTC và ứng dụng CNTT, thậm chí có không ít GV khi được khảo sát đã thừa nhận chỉ thỉnh thoảng mới thực hiện, tỷ lệ sử dụng rất ít. Vấn đề khả năng của GV khi sử dụng kỹ thuật DHTC và ứng dụng CNTT trong tiết dạy thực hành lịch sử cũng rất đáng ngại khi mà tỉ lệ thành thạo và tương đối thành thạo chỉ chiếm 47.8%. Những hạn chế của GV tất nhiên ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả học tập, hứng thú của HS chưa kể đến GV không đáp ứng được yêu cầu phát triển năng lực, phẩm chất của HS, làm giảm khả năng sáng tạo và tư duy độc lập cũng như tính tích cực của HS trong học tập bộ môn Lịch sử. 2.2.2. Nguyên nhân của thực trạng Thứ nhất, phương pháp dạy học phổ biến của GV khi dạy – học tiết thực hành lịch sử vẫn là thuyết trình, chưa có sự kết hợp mềm dẻo linh hoạt các kỹ thuật DHTC và ứng dụng CNTT, chủ yếu là ghi chép, tổng hợp các sự kiện nên chưa phát huy được vai trò chủ động của GV, chưa kích thích được tư duy của GV. Đây là một trong những nhân tố tác động sâu đến chất lượng dạy học bộ môn. Nhận thức của GV về vai trò của sử dụng kỹ thuật DHTC và ứng dụng CNTT đến hiệu quả dạy học bộ môn chưa được sâu sắc nên vấn đề đổi mới chưa được sâu rộng và thực hiện đồng bộ. Thứ hai, mặc dù GV nhận thức được vai trò của dụng kỹ thuật DHTC và ứng dụng CNTT song GV lại chưa hiểu đúng được bản chất của nó. Do đó trong quá trình dạy học, GV chưa thực sự chú trọng đến việc tổ chức các hoạt động học tập đa dạng có sử dụng dụng kỹ thuật DHTC và ứng dụng CNTT để phát triển năng lực phẩm chất cho GV. Hầu hết GV mới chỉ dừng ở lại việc sử dụng các kỹ thuật dạy học đơn giản, Powerpoint trong dạy học thực hành mà chưa chú trọng khai thác đa dạng các kỹ thuật HDTC cũng như ứng dụng CNTT trong nhiều hình thức thực hành khác. Thứ ba, do GV không thường xuyên dụng kỹ thuật DHTC và ứng dụng CNTT trong tiết dạy – học thực hành, nên chưa thấy được khả năng của HS, không phát huy được năng lực sáng tạo và tư duy độc lập của các em. Điều này dẫn đến hiện thực các tiết học thực hành GV chỉ làm bài tập dưới dạng lý thuyết là chính còn việc thực hành rất hạn chế. 14
  19. Thứ tư, một số không ít GV vẫn còn có quan điểm cho rằng những kỹ thuật DHTC và CNTT rất khó áp dụng vào dạy – học tiết thực hành trong thời gian 45 phút trên lớp, chưa kể việc chuẩn bị kế hoạch bài dạy rất mất thời gian nên cũng rất ít sử dụng kỹ thuật DHTC và ứng dụng CNTT. Ngoài ra còn do cơ sở vật chất phục vụ cho việc dạy học chưa đảm bảo,... HS không hợp tác (do coi Lịch sử là môn học phụ) nên chưa đầu tư thỏa đáng cho việc thực hiện các kỹ thuật DHTC và ứng dụng CNTT trong dạy – học tiết thực hành lịch sử. Từ những hạn chế trên dẫn đến hiệu quả học tập môn học Lịch sử nói chung và các tiết dạy – học thực hành Lịch sử 11 nói riêng chưa đáp ứng được mục tiêu của Chương trình GDPT 2018 đối với bộ môn Lịch sử. Để khắc phục những hạn chế này chúng tôi đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy - học tiết thực hành môn Lịch sử 11 bằng việc sử dụng các kỹ thuật DHTC và ứng dụng CNTT. 2.3. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy - học tiết thực hành môn Lịch sử 11 thông qua việc sử dụng các kỹ thuật DHTC và ứng dụng CNTT 2.3.1. Sử dụng các kỹ thuật DHTC 2.3.1.1. Kỹ thuật “viết tích cực” Theo tài liệu về đổi mới PPDH trong chương trình tập huấn thực hiện CT GDPT 2018, “viết tích cực” là một dạng thức của kỹ thuật động não. Kỹ thuật này nhằm huy động trí tuệ, khả năng của tất cả thành viên về một chủ đề, nội dung nhất định. Các thành viên sẽ giao tiếp với nhau bằng chữ viết. Khi tổ chức dạy học “viết tích cực”, GV có thể huy động sự tham gia của tất cả thành viên trong nhóm, phát triển được các năng lực, phẩm chất của mỗi cá nhân. Những suy nghĩ của HS sẽ được hiện thực hóa bằng chữ viết vì vậy phải tập trung tư duy cao độ để huy động kiến thức, hiểu biết vào thực hiện nhiệm vụ, vừa tạo ra sự yên tĩnh trong lớp vừa góp phần nâng cao hiệu quả sản phẩm viết. Từ đó giúp các em rèn luyện kỹ năng tư duy độc lập, tính kiên nhẫn và khả năng điều phối công việc trong khoảng thời gian nhất định. Tuy nhiên, trong khi thực hiện sản phẩm viết của một số HS có thể sẽ lan man, xa rời yêu cầu. Nếu tiến hành thảo luận viết nhóm, sẽ còn tình trạng một số HS không độc lập tư duy vì được tham khảo ý kiến của đồng đội, tạo ra sự lười biếng, thiếu trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ, chưa phát huy được năng lực tự chủ, tự học cùng với phẩm chất chăm chỉ của các em đòi hỏi GV phải có nghệ thuật sư phạm khéo léo. Hoạt động “viết tích cực” trong tổ chức dạy học có thể tiến hành ở nhiều dạng khác nhau, phù hợp với tất cả bộ môn, đem lại nhiều kết quả và điều kiện thực hiện cũng dễ dàng. Căn cứ nội dung các tiết thực hành Lịch sử 11, điều kiện dạy học nhà trường, lớp học, khả năng của HS, chúng tôi đề xuất một số dạng “viết tích cực” sau: Hình thức viết bài luận và hình thức trải nghiệm sáng tạo. 15
  20. - Hình thức viết bài luận Viết bài luận hay còn gọi là nghị luận lịch sử. Đây là một dạng bài viết mà HS dùng các lý lẽ, dẫn chứng sau đó lập luận để chỉ ra những luận điểm để bàn luận về một nhân vật, sự kiện, hiện tượng lịch sử,… đồng thời gửi gắm những quan điểm, tư tưởng, góc nhìn cá nhân. Hình thức này gồm các dạng như: Viết bài luận trình bày về ý kiến cá nhân trước một quan điểm, nhận định lịch sử; viết bài luận để phân tích tư liệu về các nhân vật, sự kiện lịch sử, liên hệ thực tiễn;… Với dạng viết bài luận trình bày về ý kiến cá nhân trước một quan điểm, nhận định lịch sử, GV có thể tổ chức HS viết bài luận ngắn với chủ đề “Góc nhìn về chủ nghĩa tư bản hiện đại” để HS nêu ý kiến cá nhân trước quan điểm cho rằng: “Chủ nghĩa tư bản hiện đại ngày nay đã thay đổi về bản chất, không còn là chủ nghĩa tư bản như trước đây” giúp các em hiểu đúng về bản chất chủ nghĩa tư bản hiện đại so với chủ nghĩa tư bản trước năm 1945 khi thực hành chủ đề 1 - Cách mạng tư sản và sự phát triển của chủ nghĩa tư bản; viết bài luận ngắn trình bày suy nghĩ về nhận định “Đứng trước nguy cơ xâm lược của chủ nghĩa thực dân phương Tây, các nước Đông Nam Á bị mất độc lập là tất yếu” khi thực hành chủ đề 3 - Quá trình giành độc lập dân tộc của các quốc gia Đông Nam Á;…. Với dạng viết bài luận để phân tích tư liệu về các nhân vật, sự kiện lịch sử, từ đó liên hệ thực tiễn rút ra bài học kinh nghiệm GV có thể tổ chức cho HS viết một bài luận (khoảng 300 chữ) về sự sụp đổ mô hình chủ nghĩa xã hội ở Đông Âu và Liên Xô và rút ra những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam khi thực hành chủ đề 2 – Chủ nghĩa xã hội từ năm 1917 đến nay; viết bài luận ngắn với chủ đề “Kết nối quá khứ” để lý giải nguyên nhân xuất hiện các cuộc cải cách và liên hệ bản thân rút ra bài học trong cuộc sống khi thực hành chủ đề 5 - Những cuộc cải cách lớn trong lịch sử Việt Nam (trước năm 1858);… HS thực hiện viết bài luận ngắn “Góc nhìn về chủ nghĩa tư bản hiện đại” 16
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2