Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả ôn tập thơ cách mạng (1930-1945) trong chương trình Ngữ Văn 11 tại trường THPT Hai Bà Trưng
lượt xem 2
download
Mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm giúp học sinh ôn tập kiến thức, rèn luyện kỹ năng làm văn nghị luận; từng bước đổi mới đánh giá môn Ngữ văn theo định hướng phát triển năng lực xoay quanh hai tác phẩm: “Chiều tối” (Hồ Chí Minh), tác phẩm “Từ ấy” (Tố Hữu).
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả ôn tập thơ cách mạng (1930-1945) trong chương trình Ngữ Văn 11 tại trường THPT Hai Bà Trưng
- SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO VĨNH PHÚC TRƯỜNG THPT HAI BÀ TRƯNG =====***===== BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN Tên sáng kiến: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HỌC TẬP THƠ CÁCH MẠNG (19301945) TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 11 TẠI TRƯỜNG THPT HAI BÀ TRƯNG Tác giả sáng kiến: TRẦN THỊ HẰNG Mã sáng kiến: 38.51.01 Vĩnh Phúc, năm 2020
- SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO VĨNH PHÚC TRƯỜNG THPT HAI BÀ TRƯNG =====***===== BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN Tên sáng kiến: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HỌC TẬP THƠ CÁCH MẠNG (19301945) TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 11 TẠI TRƯỜNG THPT HAI BÀ TRƯNG Tác giả sáng kiến: TRẦN THỊ HẰNG Mã sáng kiến: 38.51.01 Vĩnh Phúc, năm 2020
- MỤC LỤC BÁO CÁO KẾT QUẢ ......................................................................................... 1 NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN ..................................................... 1 1. Lời giới thiệu ............................................................................................ 1 2. Tên sáng kiến ............................................................................................ 2 3. Tên tác giả sáng kiến ............................................................................... 2 4. Chủ đầu tư sáng kiến: tác giả sáng kiến ............................................. 2 5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến ................................................................... 2 6. Ngày sáng kiến được áp dụng: ............................................................... 2 7. Mô tả bản chất của sáng kiến ............................................................... 2 I. VỊ TRÍ CỦA THƠ CÁCH MẠNG (19301945) TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG ............................................. 3 II. THỰC TRẠNG CỦA VIỆC DẠY VÀ HỌC THƠ CÁCH MẠNG (1930 1945) TẠI TRƯỜNG THPT HAI BÀ TRƯNG ............................................... 3 1. Nội dung, nghệ thuật các tác phẩm và phân phối thời gian của tác phẩm ............................................................................................................... 3 2. Học sinh ..................................................................................................... 4 2.1. Thực trạng về sự yêu thích thơ cách mạng (19301945) và sự hiểu biết khái quát về thơ cách mạng (19301945) của học sinh ................................. 4 2.2. Thực trạng về kĩ năng hệ thống hoá kiến thức trọng tâm và kĩ năng làm bài văn nghị luận xoay quanh các tác phẩm thơ cách mạng (19301945) trong chương trình Ngữ văn 11 của học sinh ................................................. 5 3.3. Biện pháp thứ 3: Hướng dẫn học sinh ra đề đọc – hiểu và nghị luận xoay quanh hai tác phẩm “Chiều tối” (Hồ Chí Minh), “Từ ấy” (Tố Hữu) ...................................................................................................... 27 3.3.1. Ma trận đề đọc hiểu và đề nghị luận (Giáo viên cung cấp ma trận các dạng đề) ........................................................................................................ 27 3.3.2. Hướng dẫn học sinh ra đề .................................................................. 30 3.4. Biện pháp thứ 4: Rèn luyện kĩ năng làm bài văn nghị luận xoay quanh tác phẩm “Chiều tối” (Hồ Chí Minh) và “Từ ấy” (Tố Hữu) 31 .. 3.4.1. Kiểu bài: Phân tích/cảm nhận đoạn thơ, tác phẩm thơ . 31 . 3.4.2. Kiểu bài: Chứng minh một ý kiến ........................................... 34
- 3.4.3. Kiểu bài so sánh hai đoạn trích/ 2 tác phẩm ...................................... 43 3.3.4. Nghị luận về vấn đề xã hội đặt ra trong tác phẩm văn học ............. 47 3.5. Biện pháp thứ 5: Đổi mới kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực ..................................................................................... 49 3.5.1. Mục tiêu, nội dung và cách thức đánh giá chung theo định hướng phát triển năng lực ................................................................................................ 49 3.5.2. Mục tiêu, nội dung và cách thức đánh giá môn Ngữ văn theo định hướng phát triển năng lực ............................................................................ 51 3.5.3. Đánh giá theo định hướng phát triển năng lực môn Ngữ văn trong hai tác phẩm “Chiều tối” (Hồ Chí Minh), “Từ ấy” (Tố Hữu) ......................... 52 8. Những thông tin cần được bảo mật: không ....................................... 57 9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến: Học sinh học xong các tác phẩm thơ cách mạng (19301945) theo phân phối chương trình của Bộ GD&ĐT. ......................................................................................... 57 10. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả và theo ý kiến của tổ chức, cá nhân đã tham gia áp dụng sáng kiến lần đầu, kể cả áp dụng thử (nếu có) theo các nội dung sau: .......................................................................... 57 11. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng sáng kiến lần đầu (nếu có): ...................................................... 59 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 60
- BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. Lời giới thiệu M.Gorki từng nói “Văn học là nhân học”. Đúng như vậy, mỗi tác phẩm văn học có giá trị đều mang trong mình xứ mệnh thiêng liêng của nó. Thơ cách mạng Việt Nam giai đoạn (19301945) có vị trí quan trọng trong chương trình Ngữ văn Trung học Phổ thông. Đặc biệt, chức năng văn học của các tác phẩm thơ cách mạng vô cùng to lớn. Ngoài việc cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ bản về một bộ phận, thể loại văn học Việt Nam tiêu biểu của thế kỷ XX, thơ cách mạng còn bồi dưỡng tình yêu thiên nhiên và cuộc sống con người; ý chí, nghị lực vượt lên trên hoàn cảnh, luôn lạc quan, yêu đời; có lý tưởng sống cao đẹp,… Đồng thời thơ ca cách mạng (19301945) góp phần giúp học sinh phát triển năng lực chung như năng lực tự chủ và tự học. Đặc biệt năng lực đặc thù môn Ngữ văn là năng lực ngôn ngữ và năng lực văn học. Từ đó, hình thành những phẩm chất “vàng” của thanh niên thế hệ mới: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực và trách nhiệm. Thơ cách mạng (19301945) nằm trong bộ phận văn học không công khai trước cách mạng thu hút được sự chú ý của nhiều nhà nghiên cứu và phê bình văn học. Cho đến nay lịch sử nghiên cứu về thơ ca cách mạng (1930 1945) tương đối dày dặn. Tiêu biểu trước hết phải kể đến công trình nghiên cứu Văn học Việt Nam 19001945 (Phan Cự Đệ Trần Đình Hựu Nguyễn Trác Nguyễn Hoành Khung Lê Trí Dũng Hà Minh Đức), NXB Giáo Dục, 2005. Sau đó có các cuốn nghiên cứu riêng từng tác giả, tác phẩm như: Hoàng Trung Thông, Bác Hồ làm thơ và thơ của Bác, trong Nghiên cứu học tập thơ văn Hồ Chí Minh, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội, 1979; Vũ Quần Phương, Suy nghĩ mới về Nhật kí trong tù, NXB Giáo dục, Hà Nội, 1995; Tố Hữu tác phẩm và lời bình, NXB Văn học, 2015; Trần Đình Sử, Thi pháp thơ Tố Hữu, NXB Văn hoá – Thông tin, 2001… Tuy nhiên thơ cách mạng (19301945) ở trường phổ thông cho đến nay vẫn chưa có nhiều công trình chuyên biệt, đầy đủ. Trong thực tế giảng dạy ở trường phổ thông, các tác phẩm thơ cách mạng (19301945) dài, phân phối thời gian còn ít. Học sinh có hứng thú nhưng hiểu biết còn hời hợt và cảm tính,… Trong những năm gần đây, đổi mới Giáo dục và Đào tạo là nhiệm vụ trọng tâm của ngành giáo dục. Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XI, đặc biệt là Nghị quyết Trung ương số 29 NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường ngày nay. Thực hiện Nghị quyết, bên cạnh việc đổi mới phương pháp, hình thức dạy học thì kiểm tra 1
- đánh giá là vấn đề quan trọng. Đánh giá kết quả giáo dục trong môn Ngữ văn nhằm cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, có giá trị về mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực và những tiến bộ của học sinh trong suốt quá trình học tập thông qua việc hình thành và phát triển các kĩ năng đọc, viết, nói nghe. Sáng kiến kinh nghiệm của tác giả nhằm mục đích đưa ra được một số biện pháp nâng cao hiệu quả ôn tập thơ cách mạng (19301945) trong chương trình Ngữ văn 11 ở trường THPT A. Một số biện pháp này tác giả đã thực nghiệm, đem lại hiệu quả nhất định. Hy vọng được sự đóng góp, trao đổi kinh nghiệm từ các thầy cô bộ môn để sáng kiến của tôi hoàn thiện hơn và trở thành tài liệu tham khảo hữu ích cho học sinh và giáo viên giảng dạy bộ môn. 2. Tên sáng kiến MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÔN TẬP THƠ CÁCH MẠNG (19301945) TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 11 TẠI TRƯỜNG THPT HAI BÀ TRƯNG 3. Tên tác giả sáng kiến Họ và tên: Trần Thị Hằng 4. Chủ đầu tư sáng kiến: tác giả sáng kiến 5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Học sinh lớp 11, lớp 12 ôn tập thơ cách mạng (19301945) trong chương trình Ngữ văn 11. Vấn đề mà sáng kiến giải quyết: Giúp học sinh ôn tập kiến thức, rèn luyện kỹ năng làm văn nghị luận; từng bước đổi mới đánh giá môn Ngữ văn theo định hướng phát triển năng lực xoay quanh hai tác phẩm: “Chiều tối” (Hồ Chí Minh), tác phẩm “Từ ấy” (Tố Hữu). 6. Ngày sáng kiến được áp dụng: 18 /2 /2019 7. Mô tả bản chất của sáng kiến Về nội dung của sáng kiến: 2
- I. VỊ TRÍ CỦA THƠ CÁCH MẠNG (19301945) TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG 1. Ở nhà trường phổ thông, hai tác phẩm thơ cách mạng (19301945) trong chương trình Ngữ văn 11 là hai tác phẩm có giá trị sâu sắc. Giáo viên khá hứng thú trong quá trình dạy và học sinh cũng hứng thú trong khi học. Tuy nhiên trong thực tế giảng dạy, việc dạy học hai tác phẩm này ở trường trung học phổ thông hiện nay chưa đạt kết quả như mong muốn.Việc dạy học thơ cách mạng (19301945) trong chương trình Ngữ văn 11 còn theo sở thích, cảm tính. Làm thế nào để việc ôn tập thơ cách mạng (19301945) sao cho hiệu quả là việc bức thiết ở nhà trường phổ thông hiện nay. 2. Cấu trúc chương trình thơ cách mạng (19301945) ở lớp 11 Sách giáo khoa Ngữ văn 11, tập 2, ban cơ bản gồm hai tác phẩm: “Chiều tối” Tố Hữu, thời lượng 01 tiết. “Từ ấy” Tố Hữu, thời lượng 01 tiết. Ngoài ra đọc thêm: “Lai tân” (Hồ Chí Minh); “Nhớ đồng” (Tố Hữu) II. THỰC TRẠNG CỦA VIỆC DẠY VÀ HỌC THƠ CÁCH MẠNG (1930 1945) TẠI TRƯỜNG THPT HAI BÀ TRƯNG Để đề xuất được một số biện pháp nâng cao hiệu quả ôn tập thơ cách mạng (19301945) trong chương trình Ngữ văn 11, tác giả sáng kiến đã tiến hành khảo sát thực trạng dạy học thơ cách mạng (19301945) nơi tác giả đang công tác. 1. Nội dung, nghệ thuật các tác phẩm và phân phối thời gian của tác phẩm Các tác phẩm được chọn dạy trong chương trình nhìn chung là những tác phẩm tiêu biểu về nội dung và nghệ thuật. Những tác phẩm đó đều thể hiện khá đầy đủ nội dung, nghệ thuật chủ đạo của thơ cách mạng (1930 1945) trong chương trình Ngữ văn 11. Tuy nhiên, sự phân phối thời gian lại quá ít. Giáo viên và học sinh có thể nhấn mạnh khâu này, lướt qua khâu kia nhưng dù sao cũng phải tổ chức các hoạt động dạy học qua những bước cụ thể từ tìm hiểu chung về tác giả, tác phẩm, định hướng đọc – hiểu văn bản, … Điều đó khó tránh khỏi tình trạng “cưỡi ngựa xem hoa”. 3
- 2. Học sinh 2.1. Thực trạng về sự yêu thích thơ cách mạng (19301945) và sự hiểu biết khái quát về thơ cách mạng (19301945) của học sinh Để đánh giá được điều này tác giả sáng kiến đã tiến hành điều tra khảo sát kết quả học tập thông qua (Bài viết văn của khối 11 tại Nhà trường). Kết quả được tác giả tổng hợp như sau: Bảng tổng hợp điều tra kết quả học tập môn Ngữ văn khối 11 (Bài viết 90 phút ). Tỷ lệ kết quả kiểm tra bài viết TT Tên lớp Số HS Trung Giáo viên Giỏi Khá Yếu bình Tác giả sáng 1 11A1 42 15% 30% 47% 8% kiến Tác giả sáng 2 11A2 42 10% 33% 49% 7% kiến 3 11A3 35 8% 29% 53% 10% Giáo viên môn Giáo viên bộ 4 11A4 34 5% 26% 58% 11 % môn Giáo viên bộ 5 11A5 35 5% 30% 60% 5% môn Giáo viên bộ 6 11A6 33 0% 28% 68% 4% môn Giáo viên bộ 7 11A7 30 0% 27% 70% 3% môn Thông qua bảng số liệu điều tra trên, cho thấy chỉ số phần trăm kết quả bài kiểm tra ở cột trung bình vẫn chiếm ở mức cao nhất (từ 4565%). Điều này cho thấy đa số vẫn ở mức độ trung bình. Chứng tỏ rằng: Học sinh vẫn thiếu kiến thức về văn học sử và lí luận văn học đặc biệt kiến thức khái quát về thơ cách mạng (19301945); học sinh chưa có cái nhìn xuyên suốt thời kì nên giải quyết vấn đề còn lúng túng, chưa sâu sắc, thấu đáo. 4
- 2.2. Thực trạng về kĩ năng hệ thống hoá kiến thức trọng tâm và kĩ năng làm bài văn nghị luận xoay quanh các tác phẩm thơ cách mạng (19301945) trong chương trình Ngữ văn 11 của học sinh Qua phiếu thăm dò ý kiến giáo viên về: Kĩ năng hệ thống hoá kiến thức trọng tâm và kĩ năng làm bài văn nghị luận xoay quanh các tác phẩm thơ cách mạng (19301945) trong chương trình Ngữ văn 11 của học sinh. 5
- PHIẾU KHẢO SÁT KĨ NĂNG DÀNH CHO GIÁO VIÊN TRỰC TIẾP DẠY MÔN NGỮ VĂN KHỐI 11 Kĩ năng hệ thống hoá kiến thức trọng tâm và kĩ năng làm bài văn nghị luận xoay quanh các tác phẩm thơ cách mạng (19301945) trong chương trình Ngữ văn 11 của học sinh trong quá trình học tập Nhằm phục vụ cho mục đích đánh giá thực trạng, trên cơ sở đó đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả trong việc ôn tập thơ cách mạng (1930 1945) trong chương trình ngữ văn 11 tại trường THPT Hai Bà Trưng, xin quý thầy cô vui lòng đọc kỹ các biểu hiện và đánh dấu (+) vào ô tương ứng phù hợp với suy nghĩ của mình. 0 = Hoàn toàn học sinh không có các kĩ năng này. 1 = Đôi khi các kĩ năng này được học sinh thể hiện 2 = Các kĩ năng này học sinh thể hiện mức độ trung bình 3 = Các kĩ năng này học sinh thể hiện một cách thường xuyên, dễ dàng. 4 = Các kĩ năng này học sinh thể hiện ở mức độ rất sáng tạo, rất dễ dàng. Theo các thầy cô: Kĩ năng hệ thống hoá kiến thức trọng tâm và kĩ năng làm bài văn nghị luận xoay quanh các tác phẩm thơ cách mạng (19301945) trong chương trình Ngữ văn 11 được học sinh thể hiện ở mức độ nào? Các mức độ TT Tiêu chí đánh giá 0 1 2 3 4 1 Kĩ năng hệ thống hoá kiến thức trọng tâm các tác phẩm thơ cách mạng (19301945) trong chương trình Ngữ văn 11 của học sinh. 2 Kĩ năng làm bài văn nghị luận xoay quanh các tác phẩm thơ cách mạng (19301945) trong chương trình Ngữ văn 11 của học sinh 6
- Tác giả sáng kiến đã thu được kết quả ở bảng tổng hợp dưới đây: Bảng tổng hợp thực trạng về Kĩ năng hệ thống hoá kiến thức trọng tâm và kĩ năng làm bài văn nghị luận xoay quanh các tác phẩm thơ cách mạng (19301945) trong chương trình Ngữ văn 11 của học sinh Các mức độ TT Tiêu chí đánh giá 0 1 2 3 4 1 Kĩ năng hệ thống hoá kiến thức trọng tâm các 35 60 tác phẩm thơ cách mạng (19301945) trong 0% 5% 0% % % chương trình Ngữ văn 11 của học sinh. 2 Kĩ năng làm bài văn nghị luận xoay quanh các 39 55 tác phẩm thơ cách mạng (19301945) trong 0% 6% 0% % % chương trình Ngữ văn 11 của học sinh Thông qua bảng số liệu điều tra trên cho thấy Kĩ năng hệ thống hoá kiến thức trọng tâm và kĩ năng làm bài văn nghị luận xoay quanh các tác phẩm thơ cách mạng (19301945) trong chương trình Ngữ văn 11 của học sinh đa số vẫn ở mức độ Trung bình hoặc mức độ Đôi khi (mức 1, mức 2); Điều này cho thấy, Kĩ năng hệ thống hoá kiến thức trọng tâm và kĩ năng làm bài văn nghị luận xoay quanh các tác phẩm thơ cách mạng (19301945) trong chương trình Ngữ văn 11 của học sinh còn nhiều hạn chế. Học sinh thường ôm đồm, chưa xác định trọng tâm ôn tập nên trong quá trình làm bài chưa hiệu quả. Hơn nữa, kĩ năng giải quyết các đề văn nghị luận của các em còn lúng túng, làm bài lan man, chưa trọng tâm. Tóm lại: Kết quả điều tra, tìm hiểu cho thấy, trong thực tế giảng dạy ở trường phổ thông, các tác phẩm thơ cách mạng (19301945) dài, phân phối thời gian còn ít. Học sinh có hứng thú nhưng hiểu biết còn hời hợt và cảm tính, kĩ năng hệ thống hoá kiến thức trọng tâm và kĩ năng làm bài văn nghị luận xoay quanh các tác phẩm thơ cách mạng (19301945) trong chương trình Ngữ văn 11 của học sinh còn hạn chế. Đổi mới kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực của học sinh là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của đổi mới dạy học hiện nay. Thực trạng trên đã đặt ra những vấn đề thực tiễn cần giải quyết, cần đề xuất được các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả ôn tập thơ cách mạng (19301945) trong chương trình ngữ văn lớp 7
- 11. 8
- III. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÔN TẬP THƠ CÁCH MẠNG (19301945) TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 11 TẠI TRƯỜNG THPT HAI BÀ TRƯNG 3.1. Biện pháp thứ nhất: Ôn tập khái quát thơ cách mạng (19301945) 3.1.1. Bảng mô tả các mức độ kiến thức cần đạt Nội dung Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Vận dụng cao 1. Các chặng Học sinh Học sinh hiểu Vận dụng Vận dụng hiểu đường phát nhận biết được hoàn hiểu biết về biết về các chặng triển của thơ được các cảnh lịch sử, các chặng đường phát triển cách mạng thông tin về xã hội chi đường phát của thơ cách mạng (19301945) các chặng phối đến các triển của thơ (19301945) ở nước đường phát chặng đường cách mạng ta vào việc làm văn triển của thơ phát triển. (19301945) ở nghị luận xoay ca cáng mạng nước ta vào quanh tác phẩm (19301945) việc đọc hiểu thuộc giai đoạn. Từ ở nước ta các tác phẩm. hiểu biết đó lí giải được hoàn cảnh lịch sử xã hội chi phối như thế nào tới nội dung, tư tưởng của tác phẩm. 2. Giá trị của Học sinh Học sinh hiểu Học sinh vận Học sinh phải đánh thơ cách nhận biết bản chất của dụng được giá những những mạng (1930 được giá trị các giá trị đó. kiến thức giá sáng tạo, mới mẻ 1945) của thơ cách trị của thơ của các tác giả mạng (1930 cách mạng trong cùng giai 1945) (19301945) đoạn,… để phân tích giá trị nội dung và nghệ thuật trong tác phẩm. 3.1.2. Các chặng đường phát triển của thơ cách mạng (19301945) Thơ cách mạng là một trong các thể loại của văn học cách mạng. Dòng dòng văn học phát triển theo ý thức hệ của giai cấp vô sản dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng Sản Việt Nam. Văn học cách mạng thuộc bộ phận văn học 9
- không công khai của văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến cách mạng tháng Tám năm 1945. Các chặng đường phát triển của thơ cách mạng Việt Nam (19301945): a. Thời kì đầu: 19301935 Cơ sở xã hội: + Sự ra đời của Đảng Cộng Sản Đông Dương + Sự lớn mạnh của cao trào Xô viết Nghệ Tĩnh + Sự khủng bố, đàn áp của thực dân Pháp đã tạo nên làn sóng căm phẫn trong quần chúng. Mở đầu là sáng tác thơ gắn liền với cao trào cách mạng 19301931 mà đỉnh cao nhất là Xô viết Nghệ Tĩnh. Đây là một nền văn học dân gian truyền miệng tự giác, tiền thân là nền văn học quần chúng sau này. Từ tháng 5/1931 đến năm 1933 là thoái trào của cách mạng. Nhiều chiến sĩ vô sản bị bắt. Thơ cách mạng cũng rút vào nhà tù. Bất kì dưới đề tài nào thơ nhà tù vẫn tràn đầy lòng tin vào tương lai. Dù bị cùm trói, người chiến sĩ “cứ huấn luyện, cứ tuyên truyền, cứ cổ động”. Họ viết: “Còn non, còn nước, còn dài Còn vừng trăng bạc, còn lời sắt son Trăng kia, khuyết đó, lại tròn” (Hồ Văn Ninh – “Thư về xã”) b. Thời kì giữa: 19361939 Đây là thời kì Mặt trận Dân chủ. Trước sự lớn mạnh của Mặt trận dân chủ, Đảng đã tranh thủ thời gian hợp pháp để tuyên truyền cách mạng, kêu gọi quần chúng nhân dân. Thơ cách mạng đã khắc họa thành công hình tượng người chiến sĩ cộng sản say mê lí tưởng, mang một tinh thần nhân đạo mới mẻ. Tiêu biểu là các tác phẩm của Tố Hữu: “Từ ấy”. Những bài thơ hừng hực lửa đấu tranh cách mạng của Tố Hữu đánh dấu một bước phát triển mới của thơ ca. c. Thời kì cuối: 19391945 Năm 1943, bản “Đề cương văn hoá” được viết ra để chỉ đạo công tác văn hoá. Lần đầu tiên quan điểm Mác – Lênin ở Việt Nam về vấn đề văn hoá được trình bày rõ ràng. Trước sự lớn mạnh của phong trào giải phóng dân tộc, thực dân Pháp ra sức đàn áp, văn học đi vào hoạt động bí mật nhưng văn học cách mạng vẫn 10
- toả ánh sáng ra bên ngoài, thơ ca trong tù vẫn phát triển để cổ vũ phong trào cách mạng. Các sáng tác: + Phần “Xiềng xích” trong tập thơ “Từ ấy” của Tố Hữu đã khắc hoạ hình tượng người chiến sĩ cộng sản trẻ tuổi, sôi nổi căm hờn, lòng dặn lòng không bao giờ nản chí, không bao giờ chịu khuất phục quân thù. + Tập “Ngục trung nhật ký” của Chủ tịch Hồ Chí Minh, sáng tác trong các nhà tù, bên kia biên giới thuộc tỉnh Quảng Tây (Trung Quốc). Tập thơ mà “Uy vũ bất năng khuất”, “Thân thể ở trong lao/ Tinh thần ở ngoài lao”, là tiếng nói lạc quan, yêu đời, “một viên ngọc quý đánh rơi vào kho tàng văn học Việt Nam” (Nguyễn Trác) … Nhìn chung thơ cách mạng (19301945) đã phản ánh đúng đặc trưng của thời đại góp phần không nhỏ vào công cuộc hiện đại hoá nền văn học nước nhà. 3.1.3. Giá trị của thơ cách mạng (19301945) a. Giá trị nội dung: Chủ nghĩa yêu nước: Thơ cách mạng đã kế thừa truyền thống yêu nước và phát triển lên mức cao hơn, sâu sắc và toàn diện hơn ở thời đại mới. + Lòng yêu nước, thương dân cụ thể hơn xưa. Dân không chỉ có dân tộc mà còn có tính giai cấp, chủ yếu là giai cấp công nhân và giai cấp nông dân. Họ là những người nghèo khổ, bị áp bức bóc lột. Yêu nước là phải chiến đấu giành độc lập, tự do, dân chủ gắn với giai cấp: “Cướp chính quyền giao lại công nông Lập Xô viết, giữ non song Hồng Lạc Cõi đại đồng tiến lên cực lạc Khắp năm châu, vạn quốc một nhà” (“Nhìn lại phong trào Xô viết Nghệ Tĩnh” – Nguyễn Thế Vỹ) + Yêu nước luôn luôn tin tưởng ở tương lai, tin tưởng vào sự nghiệp cách mạng. Niềm tin mãnh liệt của người chiến sĩ chiến sĩ trong tù đày trong thơ Xuân Thuỷ: “Ta nghĩ, ngày mai hết đói nghèo Hết tù, hết tội, hết gieo neo Trong, ngoài bốn bể anh em cả 11
- Ôi đẹp! Vườn xuân những sớm chiều” (“Không giam được trí óc”) Hay những vần thơ giản dị đậm chất nhân văn nhưng cũng chứa đầy chất “thép” của Bác trong tập “Nhật kí trong tù” và những tiếng reo ca hứng khởi, ngập tràn say mê đối với lí tưởng cộng sản một cách rộn rã nhất trong thơ Tố Hữu… Nhân sinh cộng sản chủ nghĩa: + Người cộng sản tiếp thu thái độ coi khinh cái chết. Họ quan niệm sống là để đấu tranh. Nếu cần phải chết, họ sẽ chết ý nghĩa nhất. Người cộng sản tin ở sự tất thắng của chủ nghĩa Mác – Lênin, tin ở thắng lợi tất yếu của quần chúng nhân dân. + Người cộng sản giàu tình cảm nhưng không phải là thứ tình cảm ích kỉ, hẹp hòi vì mình, vì gia đình mà là thứ tình cảm rộng lớn hơn nhiều, vì giai cấp, vì dân tộc. Với lập trường tư tưởng của mình người nghệ sĩ – chiến sĩ ấy đã gạt bỏ mọi ý nghĩa, tình cảm cá nhân; vui, buồn, sướng, khổ, sống, chết ra ngoài tầm tính toán hàng ngày để đem tất cả ra mà tận hiến cho Đảng, cho đồng bào, cho Tổ quốc. b. Giá trị nghệ thuật Thơ cách mạng (19301945) theo ý thức hệ vô sản, lực lựng sáng tác chủ yếu là những người chiến sĩ vô sản. Lãnh tụ của họ là Nguyễn Ái Quốc. Ngay từ đầu thơ cách mạng đã có đóng góp về nghệ thuât. Bên cạnh kế thừa nghệ thuật của thơ trung đại như thể thơ, bút pháp,… thì thơ cách mạng đã mang hơi thở riêng, đã khoác lên mình ý nghĩa hình tượng mới phù hợp với thời đại (ngôn ngữ thơ vừa hàm súc nhưng giản dị, gần gũi với đời thường; hình ảnh thơ giản dị, chân thực thấm đẫm nhân sinh quan người chiến sĩ cộng sản…) Có thể nói, thơ cách mạng Việt Nam (19301945) là đã kế thừa văn học dân gian nhất là thơ văn yêu nước chống Pháp trước đó. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, thơ cách mạng (19301945) mang nhiều yếu tố của một thời đại mới, thời đại xã hội chủ nghĩa. Nó đã làm tròn nhiệm vụ đối với dân tộc một cách xuất sắc. Nếu văn học lãng mạn bế tắc trong mộng tưởng, không tìm được bến đỗ và câu trả lời; văn học hiện thực dù phản ánh nỗi đau đớn cả về thể xác lẫn tinh thần của con người, nhưng cái kết cục vẫn là “bước đường cùng”, thì văn học cách mạng không những chỉ ra bản chất hiện thực mà còn vạch ra cả hướng đi cho con người, để cải tạo xã hội bằng những cái mới tốt đẹp hơn. Chính vì vậy, trong vòng mười lăm năm cuối cùng của chủ nghĩa thực dân Pháp trên đất nước ta, văn học cách mạng nói chung và thơ cách mạng nói riêng là dòng văn học duy nhất ngày càng phát triển rực rỡ. Điều này sáng tỏ 12
- một chân lí: con đường cách mạng là con đường phát triển của văn học chân chính. 13
- 3.2. Biện pháp thứ 2: Hệ thống hóa kiến thức cơ bản một số tác phẩm thơ cách mạng (19301945) trong chương trình Ngữ văn 11 3.2.1. Bảng mô tả các mức độ kiên thức cần đạt Nội dung Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Vận dụng cao 1. Vài nét Học sinh Học sinh hiểu Vận dụng hiểu Từ tác phẩm, về tác giả, nhận biết được hoàn biết về tác giả, khái quát được tác phẩm được các cảnh sáng tác hoàn cảnh ra phong cách tác thông tin về chi phối nội đời của tác giả và lí giải tác giả và dung tác phẩm phẩm để phân được hoàn hoàn cảnh ra như thế nào? tích giá trị nội cảnh sáng tác đời của tác dung, nghệ chi phối như phẩm. thuật của tác thế nào tới nội phẩm. dung, tư tưởng của tác phẩm. 2. Giá trị Học sinh Học sinh hiểu Học sinh vận Học sinh phải của tác nhận biết bản chất nội dụng được kiến thấy được phẩm được giá trị dung và nghệ thức về nội những sáng nội dung và thuật của tác dung và nghệ tạo, mới mẻ nghệ thuật phẩm. thuật của tác về giá trị nội của tác phẩm để làm dung và nghệ phẩm. văn nghị luận thuật của tác phẩm 3.2.2. Kiến thức cơ bản tác phẩm “Chiều tối” (Hồ Chí Minh) I. Vài nét cơ bản về tác giả, tác phẩm 1. Tác giả: Hồ Chí Minh là vị lãnh tụ vĩ đại, danh nhân văn hoá thế giới Thơ văn Hồ Chí Minh là di sản văn hoá vô giá, là một bộ phận gắn bó với sự nghiệp cách mạng. Hồ Chí Minh quan niệm văn học là vũ khí sắc bén phục vụ sự nghiệp cách mạng. Mỗi khi viết, Người luôn tự hỏi: “Viết cho ai?”, “viết để làm gì?”, sau đó mới quyết định: “viết cái gì?” và “viết như thế nào?” Phong cách nghệ thuật độc đáo, đa dạng. Văn chính luận của Người thường ngắn gọn, súc tích, lập luận sắc sảo, chặt chẽ, bằng chứng giàu sức thuyết phục và đa dạng về bút pháp. Truyện và kí rất hiện đại, giàu tính chiến đấu và nghệ thuật trào phúng sắc bén. Thơ nghệ thuật của Người có sự 14
- kết hợp hài hoà giữa cổ điển và hiện đại; giữa chất trữ tình và chất thép; giữa sự trong sáng, giản dị và sự hàm súc, sâu sắc. 2. Tác phẩm: Xuất xứ: Là bài thơ số 31 của tập thơ “Nhật kí trong tù” gồm 134 bài thơ. Trong khoảng thời gian Bác Hồ sang Trung Quốc để tranh thủ sự viện trợ của cộng sản quốc tế thế giới, chuyến đi ấy vào tháng 81942. Mục đích đi của Bác vì cách mạng nhưng trên đường đi đến huyện Túc Vinh, Bác đã bị hương cảnh bắt giam vì nghi là “gián điệp”. Chúng đày đọa Bác trong suốt mười ba tháng (tháng 81942 đến tháng 91943). Trong khoảng thời gian ấy Bác đã giãi bày tâm tư, tình cảm của mình. Bác đã phơi bày hiện trạng của xã hội Trung Quốc và nhà tù xã hội Trung Quốc dưới thời Tưởng Giới Thạch. Hoàn cảnh sáng tác của bài thơ “Chiều tối”: + Bài thơ được Hồ Chí Minh viết vào khoảng tháng 101942, trong tiết cuối thu, trên đường bị giải từ nhà lao Tĩnh Tây đến Thiên Bảo, chặng đường đầu tiên của con đường khổ ải; ở đó người tù ngậm mối oan hờn mà đặt bàn chân lên khắp miền đất Quảng Tây rộng lớn. + Trên đường đầy ải ấy, Hồ Chí Minh tay bị trói giật cánh khuỷu, cổ mang vòng xích, có sáu người lính mang súng giải đi. Phía trước, trong đêm chờ đời Người là một xà lim rét mướt, với đống rạ bẩn, đầy rệp; trên đó người tù phải ngủ mà không được cởi trói, thậm chí còn bị xiềng tréo đôi chân. “Gian khổ như vậy, nhưng Cụ vẫn vui vẻ. Cụ sung sướng được thấy phong cảnh thay đổi. Cụ vừa đi vừa ngân nga. Thỉnh thoảng Cụ Hồ làm thơ” (Trần Dân Tiên) “Chiều tối” ra đời trong hoàn cảnh ấy. Đề tài: Giãi bày tâm tư, tình cảm nỗi lòng của Người. Đây là đề tài hướng nội và người ta gọi là nhật kí tâm tư của Người. Thể thơ: thất ngôn tứ tuyệt Bố cục: chia 2 phần: + Hai câu đầu: Bức tranh thiên nhiên + Hai câu cuối: Bức tranh cuộc sống sinh hoạt. Chủ đề: vẻ đẹp tâm hồn và nhân cách nghệ sĩ – chiến sĩ Hồ Chí Minh: yêu thiên nhiên, yêu con người, yêu cuộc sống; kiên cường vượt lên hoàn cảnh, luôn ung dung, tự tại và lạc quan trong mọi cảnh ngộ đời sống. II. Nội dung và nghệ thuật của tác phẩm 15
- 1. Nội dung 1.1. Hai câu đầu: Bức tranh thiên nhiên: a. Hình ảnh cánh chim: Cổ điển: + Cánh chim gợi ra bóng chiều là thi liệu quen thuộc trong thơ xưa. Trong quan niệm của các nhà thơ xưa nếu chưa có cánh chim thì bóng chiều chưa được rõ. Cánh chim chiều xuất hiện trong ca dao: “Chim bay về núi tối rồi” hay trong thơ bà Huyện Thanh Quan “Ngàn mai gió cuốn chim bay mỏi ” cánh chim trong thơ Nguyễn Du “Chim hôm thoi thót về rừng” … + Thời điểm chiều tà thường xuất hiện trong thơ xưa. Đó là khoảng thời gian gợi thương gợi nhớ, nhất là những khách tha phương. Như Thôi Hiệu đã từng viết “Nhật mộ hương quan hà xứ thị/ Yên ba giang thượng sử nhân sầu” (“Hoàng Hạc lâu”). Hiện đại: + Trong thơ xưa những cánh chim bay về nơi vô định, gợi sự xa xăm chia lìa, phiêu bạt. Trong thơ Lý Bạch: “Chúng điểu cao phi tận” hay trong thơ của Liễu Tôn Nguyên “Thiên sơn điểu phi tuyển”. Nhưng trong thơ Bác: cánh chim bay có mục đích, có phương hướng, có điểm dừng rõ ràng. Cánh chim đang bay “về rừng tìm chốn ngủ”. + Nếu cánh chim trong thơ xưa thường chỉ miêu tả ở trạng thái vận động bên ngoài thì cánh chim trong thơ Bác lại được miêu tả ở trạng thái bên trong “chim mỏi”. Điều này gợi người đọc liên tưởng tương đồng với cảnh ngộ của Bác. Nếu cánh chim ấy mệt mỏi sau một ngày kiếm ăn thì Bác mệt mỏi sau một ngày lê bước trên đường có khi “năm mươi ba cây số một ngày/Áo mũ dầm mưa ướt hết giày”. Không chỉ có vậy, cánh chim mỏi kia còn gợi tương phản với cảnh ngộ của Bác bởi cánh chim ấy có nơi chốn tìm về còn Bác thì không có nơi nghỉ chân, có thể là nhà lao nào đó. Cánh chim ấy được tự do bay lượn trên bầu trời do còn Bác đang mất tự do, … > Bác đã đưa cánh chim từ thế giới siêu hình về thế giới thực tại. b. Hình ảnh chòm mây cô đơn trôi lững lờ trên tầng không: Cổ điển: + Là thi liệu quen thuộc trong thơ Đường: “Bạch Vân thiên tải không du du” (“Hoàng Hạc lâu” – Thôi Hiệu) hay “Cô vân độc khứ nhàn” (“Ngồi một mình ở núi Kính Đình” – Lý Bạch)… Đó đều là hình ảnh chòm mây cô độc trôi giữa bầu trời gợi lên sự cô độc thanh cao, sự phiêu diêu thoát tục và sự khắc khoải của con người. 16
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp quản lý phòng máy tính trong nhà trường
29 p | 283 | 62
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT "Một số kinh nghiệm huấn luyện kết hợp với băng hình tập huấn trong nâng cao đội tuyển học sinh giỏi bộ môn GDQP - AN phần: Lý thuyết"Sáng kiến kinh nghiệm THPT "Một số kinh nghiệm huấn luyện kết hợp với băng hình tập huấn trong nâng cao đội tuyển học sinh giỏi bộ môn GDQP - AN phần: Lý thuyết"
14 p | 194 | 29
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số ứng dụng của số phức trong giải toán Đại số và Hình học chương trình THPT
22 p | 179 | 25
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp giải nhanh bài tập dao động điều hòa của con lắc lò xo
24 p | 46 | 14
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong đọc hiểu văn bản Chí Phèo (Nam Cao)
24 p | 140 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm, nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh trong dạy học môn Công nghệ trồng trọt 10
12 p | 32 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kĩ năng giải bài toán trắc nghiệm về hình nón, khối nón
44 p | 24 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kĩ năng xử lí hình ảnh, phim trong dạy học môn Sinh học
14 p | 39 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức phần Sinh học tế bào – Sinh học 10, chương trình Giáo dục Phổ thông 2018 vào thực tiễn cho học sinh lớp 10 trường THPT Vĩnh Linh
23 p | 19 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn Ngữ văn trong nhà trường THPT
100 p | 29 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một vài kinh nghiệm hướng dẫn ôn thi học sinh giỏi Địa lí lớp 12
20 p | 23 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số định hướng giải phương trình lượng giác - Phan Trọng Vĩ
29 p | 31 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng tự học của học sinh THPT Thừa Lưu
26 p | 35 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số bài toán thường gặp về viết phương trình tiếp tuyến của đồ thị hàm số
19 p | 42 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội cho học sinh lớp 12 ở trường THPT Vĩnh Linh
20 p | 16 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp giảng dạy nhằm nâng cao hiệu quả học tập môn bóng chuyền lớp 11
23 p | 73 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp quản lí và nâng cao hiệu quả của việc giảng dạy online môn Hóa học ở trường THPT
47 p | 11 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn Sinh học ở trường THPT
23 p | 31 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn