intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp nâng cao năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng phòng, chống vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông trong dạy học Giáo dục quốc phòng và An ninh lớp 10 THPT

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:35

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Một số biện pháp nâng cao năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng phòng, chống vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông trong dạy học Giáo dục quốc phòng và An ninh lớp 10 THPT" nhằm đề xuất các biện pháp nâng cao năng lực vận dụng kiến thức kĩ năng phòng, chống vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông – Giáo dục quốc phòng và An ninh lớp 10 nhằm phát triển NL VDKTKN cho HS, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy học, giáo dục trong chấp hành luật ATGT.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp nâng cao năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng phòng, chống vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông trong dạy học Giáo dục quốc phòng và An ninh lớp 10 THPT

  1. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM TÊN ĐỀ TÀI: “Một số biện pháp nâng cao năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng phòng, chống vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông trong dạy học GDQP&AN lớp 10 THPT” Lĩnh vực: GDQP&AN
  2. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT ĐÔNG HIẾU SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM TÊN ĐỀ TÀI: “Một số biện pháp nâng cao năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng phòng, chống vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông trong dạy học GDQP&AN lớp 10 THPT” Lĩnh vực: GDQP&AN Tác giả: Trương Văn Lộc; Đỗ Văn Hòa. Chức vụ: Giáo viên Đơn vị công tác: Tổ Xã hội - Trường THPT Đông Hiếu Điện thoại: 0911085681 Email: Truongvanloc.dh@gmail.com Năm học 2023 – 2024
  3. MỤC LỤC Nội dung Trang PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1 1.1. Lí do chọn đề tài 1 1.2. Nhiệm vụ nghiên cứu 2 1.3. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu 2 1.4. Mục đích nghiên cứu 2 1.5. Phương pháp nghiên cứu 2 1.6. Dự kiến đóng góp mới đề tài 3 PHẦN II: NỘI DUNG 4 2.1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài 4 2.2. Các giải pháp tiến hành để giải quyết vấn đề 16 2.3. Thực nghiệm sư phạm 21 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 28 3.1. Kết luận 28 3.2. Kiến nghị 28 TÀI LIỆU THAM KHẢO 29 PHỤ LỤC 30
  4. DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT  NL : Năng lực ATGT : An toàn giao thông TNGT : Tai nạn giao thông GDQP& AN : Giáo dục quốc phòng và An ninh NL VDKTKN : Năng lực vận dụng kiến thức kĩ năng HS : Học sinh GV : Giáo viên THPT : Trung học phổ thông GDPT : Giáo dục phổ thông BGD&ĐT : Bộ giáo dục và đào tạo VĐ : Vấn đề ĐG : Đánh giá PPDH : Phương pháp dạy học UBND : Uỷ ban nhân dân KHBH : Kế hoạch bài học KT : Kiến thức KN : Kĩ năng TN : Thực nghiệm ĐC : Đối chứng TNSP : Thực nghiệm sư phạm
  5. PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1. Lí do chọn đề tài Mỗi năm, trên thế giới có khoảng 1,3 triệu người chết và 50 triệu người bị thương do tai nạn giao thông; tai nạn giao thông vẫn là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong đối với lứa tuổi từ 15 -27 tuổi. Tại Việt Nam, tai nạn giao thông chính là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến tử vong do tai nạn thương tích. An toàn giao thông hiện nay là một trong những vấn đề được toàn xã hội quan tâm sâu sắc. Đó là vì tình hình tai nạn giao thông đã và đang ngày càng trở nên nghiêm trọng với việc gia tăng các ca tử vong và thương tích do mất an toàn giao thông, trung bình hàng ngày ước tính có từ 30 đến 35 người chết do tai nạn giao thông chủ yếu là tai nạn giao thông đường bộ. Ở Việt Nam trong những năm qua tai nạn giao thông đã luôn được kiềm chế và kéo giảm cả về số vụ, số người chết và số người bị thương. Tuy nhiên, trong 10 tháng đầu năm 2023, toàn quốc xảy ra 9.826 vụ tai nạn giao thông, đã có 5.496 người bị tai nạn giao thông cướp đi mạng sống cùng với 6.973 người bị thương tật suốt đời. Trong đó, TNGT liên quan đến học sinh (độ tuổi từ 6-18 tuổi) xảy ra 881 vụ, làm chết 490 người, bị thương 827 người. Hậu quả TNGT ảnh hướng đến những thành quả của tăng trưởng kinh tế và làm tổn thương đến hình ảnh một đất nước an toàn, thân thiện trong mắt bạn bè, đối tác. Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể của Bộ Giáo dục và Đào tạo (BGD&ĐT) 12/2018 xem năng lực vận dụng kiến thức kĩ năng (NL VDKTKN) là một trong những năng lực cốt lõi mà nền giáo dục cần phải hình thành phát triển cho HS. Trong đó vận dụng kiến thức và kĩ năng tham gia giao thông góp phần giảm thiểu tai nạn giao thông. Trong chương trình Trung học phổ thông 2018 môn GDQP&AN là môn khoa học có sự kết hợp chặt chẽ giữa lí thuyết và thực hành, do đó dạy và học GDQP&AN không chỉ dừng lại ở việc truyền đạt và lĩnh hội kiến thức khoa học mà còn phải nâng cao tính áp dụng thực tế của môn học. Chính vì vậy, Công tác giáo dục an toàn giao thông cho học sinh đòi hỏi người giáo viên (GV) dạy học thông qua việc giao các nhiệm vụ cho HS. Khi đó HS được tiến hành nghiên cứu nội dung bài học, được vận dụng kiến thức, kĩ năng để giải quyết các tình huống trong đời sống. Đề xuất các biện pháp phòng, chống vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông trong dạy học GDQP và AN 10 THPT”... Qua đó HS phát triển NL nhận thức và NL hành động, hình thành, phát triển NL, phẩm chất của người lao động mới năng động, sáng tạo. Từ những lí do trên chúng tôi lựa chọn đề tài sáng kiến kinh nghiệm: “Một số biện pháp nâng cao năng lực vận dụng kiến thức kĩ năng phòng, chống vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông trong dạy học GDQP&AN lớp 10 THPT”. 1
  6. 1.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: Nghiên cứu cơ sở lí luận về an toàn giao thông, dạy học phát triển NL nói chung và NL vận dụng kiến thức nói riêng về phòng chống vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông. Điều tra thực trạng an toàn giao thông và việc dạy học phát triển NLVDKTKN ATGT trong dạy học GDQP&AN ở trường THPT Đông Hiếu Thiết kế các sản phẩm giáo dục, tuyên truyền an toàn giao thông. Thực nghiệm sư phạm và xử lý thống kê số liệu thực nghiệm để bước đầu kiểm nghiệm tính khả thi và hiệu quả của các biện pháp đề xuất về phòng chống vi phạm pháp luật về trật tự ATGT. 1.3. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu: - Áp dụng cho Bài 4: Phòng, chống vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông sách GDQP&AN lớp 10 THPT (sách kết nối tri thức). - Học sinh lớp 10 trường THPT Đông Hiếu. 1.4. Mục đích nghiên cứu: Đề xuất các biện pháp nâng cao năng lực vận dụng kiến thức kĩ năng phòng, chống vi phạm pháp luật về trật tự ATGT – GDQP&AN lớp 10 nhằm phát triển NL VDKTKN cho HS, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy học, giáo dục trong chấp hành luật ATGT. 1.5. Phương pháp nghiên cứu: 1.5.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết - Nghiên cứu các tài liệu về chủ trương, đường lối phát triển giáo dục của Đảng và Nhà nước Việt Nam; - Nghiên cứu các tài liệu về ATGT, về tổ chức hoạt động nhận thức của HS trong dạy học GDQP-AN ở trường THPT; - Nghiên cứu sách giáo khoa và các tài liệu về phương pháp dạy học GDQP- AN cần cho việc xây dựng tiến trình dạy học; - Nghiên cứu các tài liệu giới thiệu về ATGT trên thế giới và ở Việt Nam; - Nghiên cứu các tài liệu hỗ trợ cho việc thiết kế các hoạt động ATGT; - Nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến việc sử dụng mô hình, ứng dụng trong giáo dục ATGT - Phân tích tổng quan các nguồn tài liệu đã thu thập. 1.5.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Điều tra thực trạng dạy học và giáo dục ATGT phát triển NL cho HS ở trường THPT Đông Hiếu; 2
  7. - Thiết kế sản phẩm giáo dục ATGT trong dạy học môn GDQP-AN; - Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Tiến hành thực nghiệm có đối chứng ở trường phổ thông để đánh giá hiệu quả của tiến trình dạy học và các giải pháp sư phạm đã đề ra; - Trao đổi với GV và HS các vấn đề nghiên cứu. 1.5.3. Phương pháp thống kê - Ứng dụng toán học thống kê để xử lý số liệu và trình bày kết quả thực nghiệm sư phạm, phân tích và rút ra kết luận. 1.6. Dự kiến đóng góp mới đề tài - Thiết kế các sản phẩm dạy học đề xuất biện pháp giáo dục nâng cao năng lực vận dụng kiến thức kĩ năng tham gia giao thông an toàn cho học sinh trong chương trình GDQP&AN lớp 10 ở Trường trung học phổ thông Đông Hiếu. - Làm sáng tỏ được cơ sở lý luận và thực tiễn về của việc phòng chống vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông qua đó đưa vào lồng ghép trong việc giảng dạy bài 4 môn GDQP và AN lớp 10 . - Xây dựng được hệ thống tư duy, năng lực giải quyết vấn đề, và năng lực thích ứng với cuộc sống cho học sinh và giáo viên. - Đề xuất quy trình và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy và nâng cao ý thức cho học sinh khi tham gia giao thông. - Đưa ra một số giải pháp nhằm phòng và chống vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông. - Giúp giáo viên có thể áp dụng vào giảng dạy một cách linh hoạt, hiệu quả, Học sinh học tập hứng thú và biết vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học vào thực tiễn khi tham gia giao thông. Từ nhận thức đúng sẽ làm thay đổi thói quen và hành vi của học sinh. Từ đó, góp phần không nhỏ vào việc nâng cao ý thức chấp hành giao thông, làm giảm thiểu tai nạn giao thông cho học sinh THPT. - Đề tài không chỉ giúp các giáo viên môn GDQP và AN vận dụng mà tất cả giáo viên các môn đều có thể ứng dụng một cách linh hoạt trong KHBD của bộ môn mình. 3
  8. PHẦN II: NỘI DUNG 2.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 2.1.1. Cơ sở lí luận 2.1.1.1. Năng lực - Theo chương trình GDPT tổng thể của BGD&ĐT năm 2018: “Năng lực là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức, kỹ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,... thực hiện thành công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể”. NL là một khái niệm được nhắc đến rất nhiều trong hầu hết lĩnh vực khoa học và thực tiễn. Có nhiều cách tiếp cận với khái niệm NL. Theo Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế Thế giới (OECD), NL là khả năng đáp ứng một cách hiệu quả những yêu cầu phức hợp trong một bối cảnh cụ thể. Theo Denyse Tremblay, NL là khả năng hành động, thành công và tiến bộ dựa vào việc huy động và sử dụng hiệu quả tổng hợp các nguồn lực để đối mặt với các tình huống trong cuộc sống. Ở Việt Nam, với xu hướng giáo dục như đã nói ở trên thì vấn đề NL cũng được nhiều người quan tâm và nghiên cứu như: NL là sự huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí… để thực hiện một loại công việc trong một bối cảnh nhất định. (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2015) Tóm lại, có thể hiểu NL là sự thực hiện đạt hiệu quả cao một hoạt động (công việc) cụ thể trong một lĩnh vực cụ thể, NL được hình thành dựa vào tố chất sẵn có của cá nhân. Thông qua quá trình rèn luyện, học tập và thực hành NL ngày càng phát triển, hoàn thiện đảm bảo cho cá nhân đạt được hiệu quả cao trong một lĩnh vực cụ thể tương ứng với NL mà mình có. Khái niệm thích ứng: Năng lực thích ứng cuộc sống của học sinh. Thuật ngữ “thích ứng” xuất phát từ tiếng Latinh “Adapto”, trong tiếng Pháp “adaptation”, trong tiếng Anh là “Adaption/Adaptation”. Thích ứng là khái niệm được xem xét ở nhiều bình diện khoa học khác nhau. Ban đầu thích ứng được dùng nhiều trong lĩnh vực sinh học sau đó khái niệm này được sử dụng sang các lĩnh vực khác như tâm lí, giáo dục. Trong tâm lí học, mỗi trường phái khác nhau cũng có quan niệm khác nhau về sự thích ứng. Ngày nay khi nói đến thích ứng thì thường được hiểu theo quan điểm tâm lí học, xã hội học về thích ứng. Theo I.S Dacuyn (1859), khái niệm thích ứng vốn là phạm trù cơ bản của sinh vật học với ý nghĩa là những quá trình, nhờ đó mà cơ thể thích ứng được với môi trường tự nhiên và môi trường hữu cơ. 4
  9. Theo Từ điển Tiếng Việt: “Thích ứng là những thay đổi cho phù hợp với các điều kiện mới, yêu cầu mới, lối làm việc thích ứng với tình hình mới” (Nguyễn Như Ý, 2008). Như vậy có thể hiểu “thích ứng là hoạt động có định hướng, bằng hoạt động tích cực của mình để điều khiển, điều chỉnh hành vi cho phù hợp với điều kiện hoàn cảnh biến đổi của xã hội”. Biểu hiện của thích ứng cuộc sống được phản ánh cụ thể qua sự phù hợp với cuộc sống, biểu hiện qua đặc điểm có trong mỗi con người, đó là các đặc điểm tâm lí, sinh lí, nhu cầu, NL, nhận thức…nhằm đáp ứng với những đòi hỏi của cuộc sống. Tổ chức Y tế thế giới (WHO) coi năng lực thích ứng trong cuộc sống là những kĩ năng mang tính tâm lí xã hội và kĩ năng về giao tiếp được vận dụng trong những tình huống hằng ngày để tương tác một cách hiệu quả với người khác và giải quyết có hiệu quả những vấn đề, những tình huống của cuộc sống hàng ngày (Nguyễn Thanh Bình, 2007). Trong đề tài Phát triển kỹ năng mềm cho sinh viên các trường đại học sư phạm do tác giả Huỳnh Văn Sơn (chủ biên) đưa ra quan niệm về năng lực thích ứng trong cuộc sống như: “NLTƯ trong cuộc sống là những kỹ năng tinh thần hay những kỹ năng tâm lý. Kỹ năng tâm lý – xã hội cơ bản giúp cho cá nhân tồn tại và thích ứng trong cuộc sống” (Huỳnh Văn Sơn, 2012). Tóm lại, khái niệm năng lực thích ứng trong cuộc sống là những kỹ năng tâm lý xã hội cơ bản giúp cá nhân có khả năng vượt qua những thách thức và tận dụng những cơ hội để tồn tại và phát triển trong cuộc sống. năng lực thích ứng với cuộc sống là sự tương ứng giữa những đặc điểm tâm lí và sinh lí của con người với những yêu cầu do cuộc sống đặt ra. Không có sự tương ứng này thì con người không thể theo đuổi nghề được, năng lực thích ứng vốn không có sẵn trong con người, không phải là những phẩm chất bẩm sinh, nó hình thành và phát triển qua hoạt động học tập và lao động. Trong quá trình học tập, NL này tiếp tục được phát triển hoàn thiện (Đinh Thị Hồng Minh, 2013). Từ các phân tích trên tôi cho rằng: năng lực thích ứng cuộc sống là khả năng vận dụng những kiến thức, kĩ năng, thái độ, phẩm chất, NL chung để ứng xử và giải quyết một cách phù hợp và có hiệu quả những tình huống của cuộc sống. 2.1.1.2. Năng lực vận dụng kiến thức kĩ năng Vận dụng được kiến thức, kĩ năng vào một số tình huống cụ thể trong thực tiễn; Mô tả, dự đoán, giải quyết tình huống, giải quyết vấn đề một cách khoa học; Ứng xử thích hợp trong các tình huống giao thông có liên quan đến vấn đề sức khỏe của bản thân, gia đình và cộng đồng; Ứng xử với tự nhiên phù hợp với yêu cầu phát triển bền vững xã hội và bảo vệ môi trường, tính mạng con người. Xây dựng ý thức trách nhiệm của công dân trong phòng, chống các vi phạm pháp luật về trật tự ATGT. 5
  10. a. Khái niệm năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng Hiện nay, có nhiều khái niệm liên quan đến NLVDKTKN: Năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng là khả năng của bản thân người học tự giải quyết những VĐ đặt ra một cách nhanh chóng và hiệu quả bằng cách áp dụng các KTKN, kinh nghiệm đã có vào các tình huống, hoạt động thực tiễn để tìm hiểu thế giới xung quanh và có khả năng biến đổi nó. Năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng thể hiện phẩm chất, nhân cách của con người trong quá trình hoạt động để thỏa mãn nhu cầu chiếm lĩnh tri thức. Năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng vào thực tiễn là khả năng người học sử dụng những kiến thức, kĩ năng đã học trên lớp hoặc học qua trải nghiệm thực tế của cuộc sống để giải quyết những vấn đề đặt ra trong những tình huống đa dạng và phức tạp của đời sống một cách hiệu quả và có khả năng biến đổi nó. Năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng thể hiện phẩm chất, nhân cách của con người trong quá trình hoạt động để thỏa mãn nhu cầu chiếm lĩnh tri thức. - Trong Chương trình Giáo dục phổ thông môn GDQP-AN năm 2018 đã đề cập NLVDKTKN đã học là một trong ba thành phần của NL HH. NL HH gồm NL nhận thức HH, NL tìm hiểu tự nhiên dưới góc độ HH, NL VDKTKN đã học. Từ các khái niệm trên, theo tôi: “NLVDKTKN là khả năng chủ thể phát hiện được vấn đề học tập, vấn đề thực tiễn, huy động được các kiến thức đã lĩnh hội, kĩ năng của bản thân nhằm thực hiện giải quyết các VĐ học tập, thực tiễn đạt hiệu quả”. b. Năng lực thành phần của năng lực vận dụng kiến thức kĩ năng Các năng lực thành phần của NLVDKTKN gồm: - Năng lực phát hiện, giải quyết các vấn đề trong cuộc sống. - Năng lực phản biện, ĐG ảnh hưởng của một VĐ thực tiễn. - Năng lực vận dụng kiến thức tổng hợp để ĐG ảnh hưởng của một VĐ thực tiễn và đề xuất một số phương pháp, biện pháp, mô hình, kế hoạch giải quyết VĐ. - Năng lực định hướng nghề nghiệp - Năng lực ứng xử với tình huống của bản thân và xã hội. Các biểu hiện của NLVDKTKN được trình bày như sau: Vận dụng được KTKN đã học để giải quyết một số vấn đề trong học tập, nghiên cứu khoa học và một số tình huống cụ thể trong thực tiễn. Các biểu hiện cụ thể: - Vận dụng được kiến thức tổng hợp để ĐG ảnh hưởng của một VĐ thực tiễn và đề xuất một số phương pháp, biện pháp, mô hình, kế hoạch giải quyết VĐ. - Định hướng được nghề nghiệp sau khi tốt nghiệp THPT. 6
  11. - Ứng xử hợp lý trong các bối cảnh có liên quan đến bản thân, gia đình và cộng đồng, phù hợp với yêu cầu phát triển bền vững xã hội và bảo vệ môi trường. c. Một số biện pháp phát triển năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng cho học sinh Để phát triển NLVDKTKN cho HS cần thực hiện một số biện pháp sau: - Trước hết, GV cần thay đổi cách dạy học, chuyển từ dạy học định hướng nội dung sang dạy học phát triển NL. GV là người tổ chức, hướng dẫn, chỉ đạo, trợ giúp cho quá trình học tập của HS. HS chủ động, tích cực tìm hiểu và lĩnh hội kiến thức. - Thứ hai: GV cần tạo hứng thú học tập cho HS, khuyến khích động viên HS tham gia nhiệt tình vào hoạt động học. Luôn tạo cơ hội giải quyết VĐ học tập thông qua việc VDKTKN của HS, đồng thời cố hỗ trợ kịp thời khi các em gặp khó khăn. - Thứ ba: GV cần tích cực đổi mới phương pháp dạy học (PPDH), sử dụng các PPDH tích cực như dạy học theo dự án, phương pháp trò chơi, phương pháp trực quan… Bên cạnh đó GV tăng cường sử dụng các kĩ thuật dạy học tích cực như kĩ thuật khăn trải bàn, kĩ thuật động não, kĩ thuật mảnh ghép, kĩ thuật sơ đồ tư duy… - Thứ tư: GV tăng cường sử dụng có hiệu quả các phương tiện dạy học như: máy chiếu, đồ dùng học tập sáng tạo, phiếu hỏi, bảng biểu... - Thứ năm:GV phối kết hợp các PPDH tích cực, phương tiện dạy học, bài tập nhất là bài tập gắn liền với thực tiễn nhằm kích thích HS tìm tòi, khám phá, sáng tạo và VDKTKN đã học vào thực tế cuộc sống. - Thứ sáu: GV đổi mới cách kiểm tra ĐG, cần ĐG quá trình và ĐG thường xuyên quá trình rèn luyện NLVDKTKN của HS, từ đó kịp thời điều chỉnh tác động và khuyến khích HS VDKTKN, kinh nghiệm đã có vào các tình huống thực tiễn để tìm hiểu thế giới xung quanh và có khả năng biến đổi nó. Ngoài ra, GV sử dụng nhiều hình thức dạy học như dạy học theo định hướng ATGT, dạy học trải nghiệm, … Các hình thức học tập này đòi hỏi HS phải tích cực và huy động nguồn lực của bản thân để hoàn thành nhiệm vụ học tập. Như vậy, có thể nói dạy học theo định hướng ATGT là một biện pháp để phát triển NLVDKTKN cho HS. Để thực hiện nhiệm vụ học tập ATGT, người học cần vận dụng kiến thức của Khoa học, Toán, Kĩ thuật, Công nghệ… cũng như huy động kinh nghiệm, kĩ năng của bản thân. Nó giúp HS phát triển khả năng VDKTKN ở các tình huống khác nhau trong thực tiễn. 2.1.2. Cơ sở thực tiễn 2.2.1. Xuất phát từ thực tiễn chung a. Trên thế giới Có thể nói công tác giáo dục ATGT rất được chú trọng. Nó giúp ích rất nhiều trong việc phát triển năng lực cho con người, trang bị cho các em kiến thức, kĩ năng để tham gia giao thông góp phần phát triển kinh tế và bảo vệ tính mạng con người. 7
  12. b. Ở Việt Nam Thực hiện Nghị quyết Trung ương số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Các văn bản luật thường xuyên sửa đổi, bổ sung nhằm nâng cao ý thức, trách nhiệm của mọi người khi tham gia giao thông. Chương trình giáo dục phổ thông 2018 đưa nội dung phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật an toàn giao thông vào trường học. Các cơ quan nhà nước, chính quyền địa phương, các tổ chức chính trị xã hội quan tâm sâu sắc. Ngày 30/12/2019, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt gồm 5 chương và 86 Điều, tăng 04 Điều so với Nghị định số 46/2016/NĐ-CP. Ngày 23 tháng 12 năm 2023 Thủ Tướng Chính Phủ ban hành chỉ thị số 30/CT-TTg về việc đảm bảo an toàn giao thông cho lứa tuổi học sinh. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban ATGT quốc gia, công ty Honda Việt Nam triển khai cuộc thi ATGT cho nụ cười ngày mai hằng năm. UBND Tỉnh Nghệ An phối hợp với Sở giáo dục và đào tạo hằng năm tổ chức Cuộc thi “Tìm hiểu pháp luật về An toàn giao thông và cung cấp, sử dụng thông tin trên mạng Internet”... 2.1.2.2. Xuất phát từ thực trạng giáo dục ATGT và phát triển năng lực vận dụng kiến thức kĩ năng ATGT của học sinh tại trường THPT Đông Hiếu a. Về phía giáo viên Công tác giáo dục ATGT của giáo viên được lồng ghép, thiết kế KHBD trong chương trình giáo dục phổ thông 2018. Các hoạt động giáo dục ATGT được đa dạng hoá các hình thức giáo dục như kể chuyện, xem video clip, vẽ tranh, tiểu phẩm, viết... Trong năm học vừa qua có nhiều hoạt động nổi bật được tổ chức quy mô toàn trường như thi vẽ tranh giữa các lớp, thi làm video Clip tuyên truyền ATGT, sân khấu hoá các hoạt động tuyên truyền giáo dục ATGT. Các giáo viên ứng dụng CNTT trong dạy học, phối hợp với UBND thị xã Thái Hoà, đội cảnh sát giao thông đường bộ số 1.48, công an thị xã Thái Hoà, công an xã Nghĩa Thuận tuyên truyền kí cam kết ATGT. Tuy nhiên việc ứng dụng các biện pháp giáo dục ATGT chưa thương xuyên dẫn đến một bộ phận học sinh chưa trang bị kịp thời các KT, KN ATGT. b. Về phía học sinh Trong thời gian qua, tình trạng học sinh vi phạm Luật giao thông diễn ra khá phổ biến như không đội không đội mũ bảo hiểm, tụ tập đi hàng hai, hàng ba, lạng lách đánh võng trên đường, đi xe không có gương chiếu hậu, biển số. Trong số đó có nhiều em đi xe máy đến trường, hầu hết đều chưa có bằng lái xe, chưa đủ tuổi sử dụng phương tiện tham gia giao thông. Thực trạng này rất đáng lo ngại, là một trong những nguyên nhân chủ yếu khiến cho tai nạn giao thông trong học sinh tăng cao. Mỗi năm, trên thế giới có khoảng 1,3 triệu người chết và 50 triệu người bị thương do tai nạn giao thông; tai nạn giao thông vẫn là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong đối với lứa tuổi từ 15 -27 tuổi. 8
  13. Tại Việt Nam, tai nạn giao thông chính là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến tử vong do tai nạn thương tích. An toàn giao thông hiện nay là một trong những vấn đề được toàn xã hội quan tâm sâu sắc. Đó là vì tình hình tai nạn giao thông đã và đang ngày càng trở nên nghiêm trọng với việc gia tăng các ca tử vong và thương tích do mất an toàn giao thông, trung bình hàng ngày ước tính có từ 30 đến 35 người chết do tai nạn giao thông chủ yếu là tai nạn giao thông đường bộ. Ở Việt Nam trong những năm qua tai nạn giao thông đã luôn được kiềm chế và kéo giảm cả về số vụ, số người chết và số người bị thương. Tuy nhiên, trong 10 tháng đầu năm 2023, toàn quốc xảy ra 9.826 vụ tai nạn giao thông, đã có 5.496 người bị tai nạn giao thông cướp đi mạng sống cùng với 6.973 người bị thương tật suốt đời. Trong đó, TNGT liên quan đến học sinh (độ tuổi từ 6-18 tuổi) xảy ra 881 vụ, làm chết 490 người, bị thương 827 người. Hậu quả TNGT ảnh hướng đến những thành quả của tăng trưởng kinh tế và làm tổn thương đến hình ảnh một đất nước an toàn, thân thiện trong mắt bạn bè, đối tác. Mặc dù ai cũng thấy sự cần thiết phải nắm vững Luật khi tham gia giao thông nhưng trên thực tế có rất nhiều người vi phạm. Do vậy, giáo dục học sinh chấp hành quy tắc an toàn giao thông là yêu cầu rất quan trọng nhưng không dễ dàng. Do sự chủ quan khi tham gia giao thông của học sinh, tình trạng phóng nhanh, vượt ẩu, thiếu sự quan sát... Việc giáo dục an toàn giao thông cho học sinh là hoạt động quan trọng và ý nghĩa, đặc biệt trong giai hiện nay khi mà thực trạng giao thông nước ta đã và đang là vấn đề vô cùng nhức nhối. Cả nước tính trung bình có khoảng 35 người chết do tai nạn giao thông hàng ngày. Mức sống càng cao đồng nghĩa với việc gia tăng phương tiện giao thông, cũng như lưu lượng người tham gia giao thông tăng cao. Vào khoảng 14h00’ ngày 25/3/2023, tại quốc lộ 48 cạnh trường THPT Đông Hiếu, thị xã Thái Hoà, Nghệ An đã xảy ra một vụ va cham giao thông nghiêm trọng giữa xe máy và xe container hậu quả làm 2 học sinh thương vong, một người chết và một người bị thương nặng. Tình trạng mất an toàn khi tham gia giao thông ở học sinh đang ở mức báo động, học sinh vi phạm pháp luật về an toàn giao thông hiện nay diễn ra khi tham gia giao thông không đội mũ bảo hiểm đạt chuẩn, vượt đèn đỏ, phóng nhanh, vượt ẩu, đi dàn hàng ngang trên đường gây mất an toàn giao thông. Tại nhiều trường phổ thông trên địa bàn Thị xã Thái Hòa, tình trạng học sinh vi phạm Luật giao thông diễn ra khá phổ biến như không đội không đội mũ bảo hiểm chuẩn, đi xe đạp điện khi chưa đủ 16 tuổi, phương tiện tham gia giao thông không có gương, biển kiểm soát. Thực trạng này rất đáng lo ngại, là một trong những nguyên nhân chủ yếu khiến cho tai nạn giao thông trong học sinh tăng cao. Theo quy định của Luật Giao thông đường bộ, người đủ từ 16 tuổi trở lên được phép điều khiển xe gắn máy dưới 50cc (bao gồm xe máy điện) mà không cần có giấy phép lái xe. Do đó, thời gian gần đây, nhiều gia đình đã trang bị cho con, em mình những chiếc xe gắn máy, xe máy điện làm phương tiện để tới trường. Tuy phân khối nhỏ nhưng tốc độ có thể đạt tới tối đa 60km/h, mỗi khi xuất hiện trên đường 9
  14. đều dễ khiến người dân bất an bởi đây là loại phương tiện không yêu cầu người điều khiển phải có bằng lái, nên phần lớn người đi xe đều là các thiếu niên chưa hiểu hết luật giao thông, ý thức tham gia giao thông chưa cao vì vậy nguy cơ tiềm ẩn mất an toàn giao thông là rất lớn. Thực tế việc học sinh vi phạm giao thông đang xảy ra nhiều như không đội mũ phóng nhanh, tạt đầu xe ô tô và là nguyên nhân gây ra tai nạn. Cần có giải pháp đồng bộ từ nhà trường gia đình và xử phạt nghiêm của lực lượng chức năng. Mặc dù cứ vào đầu năm học mới, các nhà trường đều tổ chức thực hiện ký cam kết chấp hành luật giao thông đối với các bậc phụ huynh và học sinh, trong đó có việc không giao xe máy cho học sinh đến trường khi không đủ tuổi. Thực hiện lồng ghép kiến thức pháp luật an toàn giao thông vào các tiết học, các buổi ngoại khóa để tổ chức tuyên truyền cho học sinh. Thế nhưng, ra khỏi cổng trường tình trạng học sinh vi phạm vẫn diễn ra khá phổ biến. Đây cũng đang là bài toán khó cho các nhà trường trong việc quản lý vấn đề an toàn giao thông cho các em học sinh. Bên cạnh đó, việc xử lý học sinh vi phạm quy định về trật tự an toàn giao thông lại rất đơn giản, hầu hết các trường hợp vi phạm mới chỉ dừng lại ở việc nhắc nhở, hoặc nếu có thông báo gửi về trường thì nặng nhất cũng chỉ bị phê bình trước lớp. Thậm chí, khi bị bắt lỗi, chính các bậc phụ huynh lại gây khó dễ cho lực lượng chức năng, khiến công tác xử lý học sinh vi phạm giao thông chưa đạt hiệu quả cao. Chính vì vậy, công tác quản lý và nâng cao ý thức, trách nhiệm bảo đảm an toàn giao thông cho học sinh cần phải được các nhà trường, phụ huynh và cơ quan chức năng thực hiện quyết liệt hơn. c. Hậu quả tai nạn giao thông Hiện nay, mỗi ngày chúng ta có thể thống kê được rất nhiều những vụ tai nạn giao thông để lại nhiều hậu quả đáng buồn. Tại sao việc an toàn giao thông lại khó đến vậy ? Nguyên nhân là do đâu ? Đó là do người dân không chỉ chủ quan mà còn thiếu ý thức trách nhiệm trong khi tham gia giao thông, chỉ chấp hành luật khi thấy có công an giao thông, nếu sơ hở là sẵn sàng vượt đèn đỏ, phóng nhanh, lạng lách, đánh võng, không đội mũ bảo hiểm,… Rất nhiều xe lưu thông trên đường mà không bao giờ dùng tới xi nhan, đèn hiệu, còi,… Nhất là tình trạng người tham gia giao thông có nồng độ cồn vượt quá mức quy định ảnh hưởng đến sự tỉnh táo của tay lái và gây tai nạn. Những tai nạn gây ra hầu hết đều là do sự vô ý thức của chính người tham gia giao thông và đã thiệt hại rất nhiều về người và của. Không ít những trường hợp mà mẹ mất con, con mất cha, gia đình đau xót, cá nhân mất mát sau những tai nạn như vậy, người còn sống cũng ít nhiều để lại những hậu di chứng về sau. Đó đều là mất mát do tai nạn giao thông gây nên.Tai nạn giao thông được xem là một trong những thảm họa lớn nhất đe dọa đến sinh mạng và sức khỏe của con người. Hậu quả của nó rất nặng nề, ảnh hưởng đến bản thân người bị tai nạn giao thông, gia đình và xã hội. Cụ thể như sau: 10
  15. + Đối với bản thân người bị tai nạn giao thông cướp đi mạng sống của rất nhiều người, đối với những trường hợp may mắn còn sống sau tai nạn giao thông có thể bị ảnh hưởng nặng nề đến sức khỏe, phải nằm viện điều trị trong thời gian dài hoặc phải trải qua nhiều cuộc phẫu thuật đau đớn, có nhiều người chịu tàn phế, sống cuộc đời thực vật do tai nạn giao thông. Bên cạnh bị thiệt hại về sức khỏe mà tai nạn giao thông còn ảnh hưởng đến tâm lý của người bị tai nạn, khiến họ phải lo sợ mỗi khi ra đường… + Đối với gia đình, những gia đình có người thân bị tai nạn giao thông cướp đi mạng sống thì gia đình sẽ đau đớn rất nhiều về tinh thần, mất mát đối với họ rất lớn, hoặc nếu may mắn hơn nếu người bị tai nạn còn sống thì gia đình cũng mất thời gian, công sức chi phí để chăm sóc và điều trị cho họ. Những người xung quanh trong gia định chịu tổn thương về mặt tâm lí. + Đối với xã hội, tai nạn giao thông dễ dẫn đến nghèo đói, lạc hậu, bệnh tật bởi có tới 70% số vụ, số người tử vong là đối tượng thanh niên, trụ cột trong gia đình. Hậu quả của tai nạn giao thông là không kể hết khi nó tác động và gây tổn thương đến toàn xã hội, gia đình và người bị nạn. Để lại nhiều hậu quả đau lòng như vậy, rõ ràng an toàn giao thông đóng một vai trò quan trọng cho cá nhân và cho xã hội. Việc chấp hành các nội dung về an toàn giao thông sẽ góp phần giảm thiểu số vụ tai nạn đáng tiếc xảy ra một cách đáng kể. Tai nạn giảm thiểu, số người chết và bị thương do những tai nạn gây ra cũng giảm theo và bớt đi phần nào những nỗi đau đớn mất mát mà gia đình và cá nhân phải chịu đựng khi có một người vì tai nạn giao thông mà mất đi sinh mạng hoặc dị tật cả đời. d. Mục đích khảo sát - Điều tra thực trạng dạy học phát triển năng lực VDKTKN của giáo viên tại trường THPT Đông Hiếu. - Điều tra thực trạng dạy học GDQP-AN theo định hướng giáo dục nhằm phát triển NL VDKTKN cho HS THPT tại trường THPT Đông Hiếu, từ đó đề xuất các biện pháp để phát triển NL VDKTKN cho HS góp phần nâng cao kiến thức, kĩ năng ATGT cho học sinh. e. Nội dung và phương pháp khảo sát Nội dung khảo sát - Xây dựng phiếu điều tra: Phiếu điều tra cho Giáo viên THPT (phụ lục 1), phiếu điều tra cho HS THPT (phụ lục 2). - Phát phiếu điều tra tới các GV dạy học các môn Giáo dục địa phương, GDKT&PL, Ngữ văn, GDQP&AN của trường THPT Đông Hiếu. - Phát phiếu điều tra tới các HS lớp 10 của trường THPT Đông Hiếu. - Thu các phiếu điều tra sau khi đối tượng đã thực hiện điều tra, thống kê và xử lí kết quả. 11
  16. * Phương pháp khảo sát và thang đánh giá Trong sáng kiến để khảo sát thực trạng giáo dục ATGT và phát triển năng lực vận dụng kiến thức kĩ năng của học sinh tại trường THPT Đông Hiếu tôi tiến hành điều tra bằng phiếu hỏi với thang đánh giá 4 mức (tương ứng với điểm số từ 1 đến 4): + Đối với giáo viên: 4 mức tôi sử dụng là: Không bao giờ; Hiếm khi; Thỉnh thoảng và Thường xuyên. + Đối với học sinh: 4 mức tôi sử dụng là: Không quan trọng; Bình thường; Quan trọng; Rất quan trọng. Ngoài ra, tôi sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp giáo viên và học sinh để thu thập thêm thông tin chi tiết từ các đối tượng khảo sát từ đó tìm ra giải pháp phù hợp nhất để giải quyết vấn đề. f. Đối tượng khảo sát Bảng 2.1. Tổng hợp các đối tượng khảo sát TT Đối tượng Số lượng 1 Giáo viên 29 2 Học sinh 88 3  117 g. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết của sáng kiến * Về phía giáo viên Từ số liệu khảo sát khi điều tra về hiểu biết ATGT của GV, thu được kết quả: Câu 1: Xin quý Thầy (Cô) cho biết mức độ Thầy (Cô) sử dụng phòng học bộ môn tại trường? - Có 33,30% GV thường xuyên sử dụng, còn 66,70% GV thỉnh thoảng sử dụng phòng học bộ môn. Điều này cho thấy: Nội dung thực hành thí nghiệm chưa được chú trọng hoặc cơ sở vật chất chưa đáp ứng được. Hình 2.1. Biểu đồ về mức độ sử dụng phòng học bộ môn 12
  17. Câu 2: Trong quá trình dạy học, mức độ Thầy (cô) áp dụng các biện pháp giáo dục ATGT như thế nào? GV đã áp dụng các biện pháp giáo dục ATGT trong quá trình dạy học, tuy nhiên mức độ thường xuyên còn thấp (30%), mức độ thỉnh thoảng và hiếm khi chiếm tỉ lệ cao (70%). Hình 2.2. Biểu đồ về mức độ áp dụng các biện pháp trong dạy học Câu 3: Trong quá trình dạy học, Thầy (Cô) tổ chức cho học sinh hợp tác để làm ra các sản phẩm giáo dục ATGT ở mức độ nào? Nhiều GV còn hạn chế tổ chức cho HS hợp tác để làm ra các sản phẩm trong quá trình dạy học. Tỉ lệ thường xuyên chiếm là 16.6%, thỉnh thoảng là 66.7%, và hiếm khi là 16.7%. Hình 2.3. Biểu đồ về mức độ tổ chức cho HS hợp tác để làm ra các sản phẩm trong quá trình dạy học Câu 4: Để nâng cao KT, KN ATGT cho học sinh Thầy (Cô) thầy cô đã lồng ghép, xây dựng KHBH như thế nào? Hình 2.4. Biểu đồ lồng ghép KT, KN ATGT vào KHBH của giáo viên 13
  18. - Có 43.3% GV thường xuyên xây dựng, lồng ghép, chỉ có 3.3% GV hiếm khi lồng ghép. - Đa số GV tham gia khảo sát cho rằng: Lồng ghép, xây dựng để nâng cao KT, KN tham gia giao thông cung cấp cho người học những kiến thức, kĩ năng liên quan giúp người học có thể áp dụng để giải quyết VĐ đặt ra. - Như vậy đa số GV được khảo sát đều có sự hiểu biết nhất định về công tác giáo dục ATGT Câu 5: Xin quý Thầy (Cô) cho biết: Mức độ quan trọng của giáo dục ATGT đối với HS? - Đa số GV đều cho rằng giáo dục ATGT quan trọng với HS vì góp phần phát triển NL cho HS. - Có 20% GV thì cho rằng giáo dục ATGT không quan trọng đối với HS. Hình 2.5. Biểu đồ về mức độ quan trọng của giáo dục ATGT đối với HS Câu 6: Thầy (Cô) quan tâm đến giáo dục ATGT trong việc dạy học như thế nào? Không quan Quan tâm, Đang dạy học Ý kiến Ít quan tâm tâm muốn tìm hiểu ATGT Kết quả 3.4% 13.7% 82.9% 0.0% Câu 1: Những vấn đề dưới đây, em đã từng giờ đọc, xem, hay nghe nói chưa (Tuyên truyền ATGT, vẽ tranh ATGT, Làm video Clip, Sân khấu hoá, kể chuyện)? 14
  19. Hình 2.6. Biểu đồ về hiểu biết ATGT của HS Kết quả điều tra cho cho thấy, đa số các em đã được tuyên truyền về ATGT, biết đến các biện pháp giáo dục ATGT. Câu 2: Em vui lòng cho biết: Giáo dục ATGT là gì? Hầu hết các HS biết và quan tâm đến ATGT đều cho rằng: Giáo dục an toàn giao thông là quá trình dạy và học, chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm trong lĩnh vực giao thông. Mục đích của giáo dục an toàn giao thông nhằm trang bị những kỹ năng cần thiết và quan trọng định hướng người học có những hành vi tuân thủ pháp luật và đảm bảo an toàn cho chính mình và người khác. Câu 3: Theo em, giáo dục ATGT ở Việt Nam quan trọng ở mức độ nào? Tại sao? Mức độ Rất quan trọng Quan trọng Bình thường Không quan trọng Kết quả 21.7% 55.6% 22.7% 0% Hầu hết HS đều cho rằng giáo dục ATGT quan trọng vì nó trang bị cho người học KTKN cần thiết trước thực trạng giao thông hiện nay. Câu 4: Đối với việc học môn GDQP-AN của em, ATGT có ý nghĩa như thế nào? Không quan Mới chỉ nghe Quan tâm, Đang tham gia Ý kiến tâm nói đến muốn tìm hiểu đội tự quản ATGT Kết quả 0% 25.0% 70.0% 5% khảo sát Câu 5: Em vui lòng nêu ý kiến của bản thân về quan điểm sau: “Giáo dục ATGT ở là cần thiết đối với tất cả học sinh”. Nhiều em HS đồng ý, theo các em thì giáo dục ATGT có vai trò là trang thiết bị kiến thức cho người học thông qua trải nghiệm, thực hành và ứng dụng. Thông qua các hoạt động ATGT, người học sẽ biết cách vận dụng lý thuyết vào thực tiễn và phát triển kỹ năng thích ứng được với đòi hỏi trí tuệ của thế kỷ 21. Qua kết quả khảo sát thực trạng, tôi có bảng tổng hợp kết quả như sau: Bảng 2.2. Kết quả khảo sát đánh giá sự cấp thiết của các giải pháp đề xuất Các thông số TT Các giải pháp X Mức 1 Phiếu hỏi giáo viên 1,42 Hiếm khi 2 Phiếu hỏi học sinh 2,67 Quan trọng 15
  20. Từ số liệu thu được ở bảng trên có thể rút ra những nhận xét như sau: + Nội dung việc áp dụng các biện pháp giáo dục ATGT chưa được áp dụng vào dạy học. + Đa số GV tham gia khảo sát cho rằng: Giáo dục ATGT cung cấp cho người học những kiến thức, kĩ năng ATGT và người học có thể áp dụng để giải quyết VĐ đặt ra. + Việc áp dụng các biện pháp giáo dục ATGT của GV còn hạn chế và chưa được khai thác và áp dụng vào KHBH. + Đa số học sinh có nghe nói về ATGT, chưa tham gia các câu lạc bộ ATGT tìm hiểu nghề nghiệp ATGT hay nguồn nhân lực, vật lực ATGT và một số cuộc thi liên quan đến ATGT thì việc nắm bắt thông tin của các em còn hạn chế. + Nhiều em HS đồng ý, theo các em thì giáo dục ATGT có vai trò là trang thiết bị kiến thức cho người học thông qua trải nghiệm, thực hành và ứng dụng. Việc kết hợp các biện pháp với nhau để giúp người học giải quyết các VĐ thực tế. Thông qua các hoạt động ATGT, người học sẽ biết cách vận dụng lý thuyết vào thực tiễn và phát triển kỹ năng thích ứng được với đòi hỏi trí tuệ của thế kỷ 21. 2.2. Các biện pháp tiến hành để giải quyết vấn đề 2.2.1 Giáo dục kiến thức hình thành kĩ năng tham gia giao thông an toàn. Xây dựng kế hoạch bài học sử dụng phim hoạt hình, truyện tranh, video ngắn, tình huống giao thông ... Việc xây dựng kế hoạch bài học nhằm nâng cao kiến thức kĩ năng tham gia giao thông cho học sinh được các cấp, ngành quan tâm chỉ đạo. Trong thời gian qua việc xây dựng kế hoạch bài học trong nhóm môn GDQP-AN được thực hiện áp dụng đa dạng vào công tác dạy học. Theo báo cáo của Tổ chức y tế thế giới, mỗi năm tai nạn giao thông đường bộ cướp đi sinh mạng của 1,35 triệu người và làm cho hơn 50 triệu người khác bị tàn tật vĩnh viễn, gây thiệt hại khoảng 2,5% tổng giá trị GDP toàn cầu. Trong những năm qua, tại Việt Nam, công tác đảm bảo trật tự, an toàn giao thông tiếp tục đạt được những kết quả quan trọng. Con số về tai nạn giao thông giảm ở cả ba tiêu chí về số vụ, số người chết và số người bị thương. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn nhiều tồn tại, thách thức đòi hỏi cả hệ thống chính trị cần vào cuộc thực hiện các giải pháp toàn diện. Một trong những biện pháp quan trọng mang tính lâu bền và cơ bản chính là giáo dục ý thức và kĩ năng cho người tham gia giao thông, nhất là các em học sinh bắt đầu ở bậc Tiểu học đến THPT. Cần giáo dục để hình thành và phát triển cho các em những kĩ năng tham gia giao thông như: kĩ năng nhận biết đường đi; kĩ năng phòng tránh một số nguy cơ gây mất an toàn khi tham gia giao thông; kĩ năng đi từ đường nhỏ/ngõ nhỏ ra đường lớn; kĩ năng lên, xuống và ngồi trên các phương tiện giao thông; kĩ năng xử lí khi gặp tai nạn giao thông… Bên cạnh đó, sách còn tạo ra những cơ hội, tình huống trải nghiệm, 16
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
39=>0