intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp nhằm phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua tiết sinh hoạt lớp ở trường THPT

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:51

8
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến nhằm thiết kế, tổ chức các hoạt động nhằm bồi dưỡng và phát triển năng lực hợp tác cho học sinh THPT; Vận dụng một cách phù hợp, linh hoạt các hoạt động nhằm phát huy được tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh, tạo niềm vui và sự hứng thú trong học tập, góp phần nâng cao chất lượng giờ sinh hoạt.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp nhằm phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua tiết sinh hoạt lớp ở trường THPT

  1. SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO NGHÊ AN TRƯỜNG THPT NGHI LỘC 4 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC CHO HỌC SINH THÔNG QUA TIẾT SINH HOẠT LỚP Ở TRƯỜNG THPT LĨNH VỰC: CHỦ NHIỆM Năm học: 2022 - 2023 1
  2. SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO NGHÊ AN TRƯỜNG THPT NGHI LỘC 4 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC CHO HỌC SINH THÔNG QUA TIẾT SINH HOẠT LỚP Ở TRƯỜNG THPT Lĩnh vực nghiên cứu: CHỦ NHIỆM NHÓM TÁC GIẢ: 1. Nguyễn Thị Hiền - Giáo viên Ngữ văn 2. Đinh Thị Thúy Nhung - Giáo viên Toán 3. Phùng Thị Tú - Giáo viên GDCD/GDKT&PL Điện thoại: 0911658555 Năm học: 2022 - 2023 2
  3. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ HS Học sinh GV Giáo viên GVCN Giáo viên chủ nhiệm THPT Trung học phổ thông 1
  4. MỤC LỤC PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ.................................................................................... 3 1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................ 3 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................... 4 3. Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu ............................................ 4 4. Tính mới......................................................................................................... 5 5. Đóng góp của đề tài ........................................................................................ 5 PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ............................................................ 6 1. Cơ sở lý luận .................................................................................................. 6 2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................... 8 3. Một số biện pháp nhằm phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trong tiết sinh hoạt lớp ở trường THPT ............................................................................ 12 3.1. Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trong tiết sinh hoạt lớp thông qua hoạt động đóng vai ........................................................................................... 12 3.2. Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trong tiết sinh hoạt lớp thông qua hoạt động tổ chức trò chơi ................................................................................ 17 3.3. Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trong tiết sinh hoạt lớp thông qua hoạt động dự án ................................................................................................ 22 3.4. Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trong tiết sinh hoạt lớp thông qua hoạt động cặp đôi theo hình thức lẩu băng chuyền ........................................... 29 3.5. Thiết kế giáo án sinh hoạt lớp nhằm phát triển năng lực hợp tác cho học sinh ở trường THPT ................................................................................................. 34 4. Kết quả đạt được sau thực nghiệm ................................................................ 36 5. Khảo sát về tính cấp thiết và khả thi của đề tài ............................................. 38 PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................... 41 1. Khả năng và mức độ ứng dụng của đề tài ..................................................... 41 2. Kết luận, kiến nghị và đề xuất ...................................................................... 41 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 43 PHỤ LỤC........................................................................................................ 44 2
  5. PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Trong những năm gần đây nền giáo dục Việt Nam đã có nhiều đổi mới. Một trong những vấn đề cốt lõi của đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo trong chương trình giáo dục phổ thông là phải chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học, học đi đôi với hành, lý luận gắn với thực tiễn, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo xác định “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học”. Nghị quyết số 88/2014/QH13 của Quốc hội khẳng định: "Tạo chuyển biến căn bản, toàn diện về chất lượng và hiệu quả giáo dục phổ thông; kết hợp dạy chữ, dạy người và định hướng nghề nghiệp; góp phần chuyển nền giáo dục nặng về truyền thụ kiến thức sang nền giáo dục phát triển toàn diện cả về phẩm chất và năng lực, hài hoà trí, đức, thể, mỹ và phát huy tốt nhất tiềm năng của mỗi học sinh". Điều này cho thấy việc hình thành và phát triển năng lực cho học sinh được xem là một trong những yếu tố cơ bản nhất của việc đổi mới chương trình giáo dục phổ thông hiện nay của đất nước ta. Các phẩm chất và năng lực của học sinh được hình thành, phát triển trên cơ sở nhiều hoạt động trong và ngoài nhà trường, qua các môn học và các hoạt động giáo dục. Một số hoạt động giáo dục chủ yếu ở trường THPT liên quan đến công tác chủ nhiệm: sinh hoạt dưới cờ, sinh hoạt lớp, hoạt động trải nghiệm theo chủ đề và hoạt động câu lạc bộ. Trong các hoạt động trên, sinh hoạt lớp là một tiết học đóng vai trò vô cùng quan trọng, một nội dung không thể tách rời của quá trình dạy học. Nó góp vào sự hình thành phát triển năng lực và phẩm chất cho học sinh. Sinh hoạt lớp là tiết học ở đó học sinh tiến hành hoạt động giáo dục, tự giáo dục và xây dựng tập thể lớp dưới sự cố vấn, hướng dẫn và chỉ đạo của giáo viên chủ nhiệm. Thông qua đó nhằm khơi dậy cho học sinh tính tích cực, chủ động sáng tạo, tinh thần hợp tác, trách nhiệm đối với bản thân, tập thể và cộng đồng. Trên thực tế, vài năm trở lại đây, tiết sinh hoạt đã có một số đổi mới. Một số tiết sinh hoạt đã gắn với một chủ đề cụ thể, đã đổi mới hình thức tổ chức, đã phát huy được vai trò tự chủ, tự quản của học sinh. Qua các tiết sinh hoạt đổi mới đó, học sinh cảm thấy hứng thú, từ đó phát triển một số phẩm chất, năng lực cần thiết cho học sinh. Tuy nhiên, bên cạnh một số kết quả đạt được, tiết sinh hoạt lớp còn tồn tại một số hạn chế: Sự đổi mới còn mang tính nhất thời, đơn lẻ, đối phó, chưa chú 3
  6. trọng việc lên kế hoạch triển khai hoạt động, chưa có kế hoạch chủ đề của tuần, của tháng cụ thể, hình thức triển khai chưa phong phú. Một số tiết sinh hoạt lớp bị biến thành tiết tổng hợp lỗi vi phạm của học sinh, chê nhiều hơn khen, chưa chú trọng phát triển năng lực, phẩm chất cho học sinh, chưa thực hiện đúng bản chất hoạt động giáo dục, học sinh chưa phải là chủ thể hoạt động. Thực tế ấy khiến giờ sinh hoạt lớp đơn điệu, nhàm chán, nặng nề. Ý thức được yêu cầu đổi mới của ngành, vai trò của một giáo viên chủ nhiệm, nhiệm vụ và những hạn chế cần khắc phục của tiết sinh hoạt lớp, bản thân chúng tôi luôn trăn trở tìm biện pháp nhằm phát triển những ưu điểm, khắc phục những hạn chế nhằm nâng cao chất lượng tiết sinh hoạt lớp và phát triển năng lực cho học sinh đặc biệt là năng lực hợp tác. Chính vì vậy, chúng tôi mạnh dạn trình bày một số kinh nghiệm của bản thân đã thực hiện trong thời gian qua với đề tài “Một số biện pháp nhằm phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua tiết sinh hoạt lớp ở trường THPT”. 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục tiêu nghiên cứu - Thiết kế, tổ chức các hoạt động nhằm bồi dưỡng và phát triển năng lực hợp tác cho học sinh THPT. - Vận dụng một cách phù hợp, linh hoạt các hoạt động nhằm phát huy được tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh, tạo niềm vui và sự hứng thú trong học tập, góp phần nâng cao chất lượng giờ sinh hoạt. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài về phát triển năng hợp tác cho học sinh. - Nghiên cứu các hoạt động đóng vai, trò chơi, dự án, hoạt động cặp đôi theo hình thức lẩu băng chuyền nhằm phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua tiết sinh hoạt lớp của giáo viên chủ nhiệm. 3. Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu - Đối tượng, phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu, tìm hiểu, phân tích, đánh giá thực trạng và đề xuất biện pháp phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua tiết sinh hoạt lớp của GVCN tại trường THPT. - Thời gian nghiên cứu: Đề tài được nghiên cứu trong các năm học 2020 - 2021, 2021- 2022. Quá trình hoàn thiện xử lý số liệu và hoàn thành đề tài vào năm học 2022- 2023. 4
  7. - Phương pháp nghiên cứu: Đề tài vận dụng các phương pháp nghiên cứu thường quy là phương pháp nghiên cứu lý thuyết, phương pháp nghiên cứu thực tiễn, phương pháp điều tra khảo sát, phân tích, tổng hợp. 4. Tính mới - Là đề tài đầu tiên của nhóm tác giả và cho đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu. - Đề tài đã đưa ra các biện pháp nhằm phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua tiết sinh hoạt lớp của GVCN ở trường THPT. 5. Đóng góp của đề tài - Đề tài đã hệ thống hóa được cơ sở lý luận, phân tích thực trạng, nguyên nhân, đề xuất các giải pháp có tính giáo dục, tính khả thi và tính thực tiễn góp phần phát triển năng lực hợp tác cho học sinh THPT theo hướng tiếp cận chương trình giáo dục phổ thông mới. - Đề tài giúp học sinh sáng tạo vào quá trình khám phá lĩnh hội kiến thức tạo niềm vui hứng khởi trong hoạt động học tập. - Đề tài giúp học sinh phát huy tối đa năng lực hợp tác của bản thân. 5
  8. PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 1. Cơ sở lý luận 1.1. Năng lực hợp tác 1.1.1. Khái niệm - “Năng lực hợp tác là khả năng của cá nhân biết thích ứng với tập thể nhóm, biết tự nhận trách nhiệm, chia sẻ công việc, giúp đỡ cộng sự và thực hiện có hiệu quả những thỏa thuận trong nhóm như kế hoạch đã đề ra”( Mai Văn Hưng (2013). Bàn về năng lực chung và chuẩn đầu ra về năng lực, Đại học Quốc gia Hà Nội) - Nói đến năng lực hợp tác là nói đến khả năng thực hiện có kết quả các hành động, hoạt động của người học trên cơ sở sự tương tác trực diện và sự phối hợp cùng nhau một cách tự nguyện, tự giác, bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau nhằm giải quyết các nhiệm vụ chung. Năng lực hợp tác được cấu thành bởi tri thức, kỹ năng và thái độ, giá trị hợp tác trong quá trình hoạt động. 1.1.2. Các biểu hiện của năng lực hợp tác - Biết lắng nghe nhiệm vụ chung của nhóm và nhiệm vụ của bản thân do nhóm trưởng phân công. - Thực hiện tích cực có kết quả các nhiệm vụ do nhóm giao cho theo cá nhân, theo cặp hoặc nhóm nhỏ. - Biết trình bày chia sẻ với các thành viên trong nhóm. - Biết lắng nghe ý kiến của các thành viên khác. - Biết thảo luận để đưa ra kết luận chung của nhóm. - Biết tự đánh giá và đánh giá kết quả của các thành viên trong nhóm, giữa các nhóm với thái độ chia sẻ, xây dựng. - Biết hợp tác, chia sẻ các nhiệm vụ và kinh nghiệm trong nhóm, trong lớp, tiếp thu ý kiến của người khác một cách học tập tích cực. 1.1.3. Sự cần thiết phải phát triển năng lực hợp tác cho học sinh Năng lực hợp tác được xem là một trong những năng lực quan trọng của con người trong xã hội hiện nay. Chính vì vậy, phát triển năng lực hợp tác từ trong dạy học đã trở thành một xu thế giáo dục trên thế giới. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực sẽ thực hiện được mục tiêu phát triển toàn diện các phẩm chất nhân cách của học sinh, giúp học sinh đối mặt và giải quyết được các tình huống đa dạng, phức tạp mà cuộc sống đặt ra. Đối với học sinh THPT- các em là lứa tuổi đang có sự chuyển biến lớn về mặt tâm lý, tình cảm, giao tiếp, nhu cầu hợp tác với bạn phát triển mạnh hơn so với lứa tuổi trước. Năng lực hợp tác giúp các em có cơ hội khẳng định mình và giải quyết các vấn đề khó trong học tập cũng như trong các hoạt động khác. Việc 6
  9. phát triển năng lực hợp tác góp phần gia tăng tính đoàn kết trong tập thể giúp đỡ lẫn nhau trong học tập để cùng tiến bộ, nâng cao hiệu quả công việc. Mặt khác, các em là thế hệ trẻ, những chủ nhân tương lai của đất nước, năng lực các em có được không chỉ giúp các em sống bản lĩnh, tự tin, quyết đoán, năng động để thành công trong cuộc sống mà còn góp phần thúc đẩy sự phát triển của toàn xã hội. Trong bối cảnh hiện nay, khi đất nước đang bước vào thời kì hội nhập quốc tế sâu, rộng bên cạnh việc phải đáp ứng những yêu cầu phức tạp mà cuộc sống đặt ra các em còn phải chịu sự tác động của nhiều yếu tố tích cực lẫn tiêu cực. Nếu không có những năng lực cần thiết các em sẽ dễ buông xuôi, phó mặc và bị động trước những tình huống, yêu cầu, thử thách mà cuộc sống đặt ra. 1.2. Vai trò, ý nghĩa của tiết sinh hoạt lớp Thông thường một tiết sinh hoạt lớp được chia thành hai phần: Phần nhận xét, đánh giá trong tuần và kế hoạch của tuần tới. Phần này thường được thực hiện khoảng 10 phút đầu. GVCN hướng dẫn các tổ trưởng, các lớp phó, lớp trưởng tổng kết các mặt hoạt động trong tuần qua, tháng qua, tổng kết đợt thi đua và đưa ra kế hoạch cho tuần tiếp theo. Phần tiếp theo là phần sinh hoạt chủ đề, phần này được tiến hành trong khoảng 35 phút. Đây là phần quan trọng để giáo viên dự kiến những hoạt động, hình thức phù hợp với chủ đề, chủ điểm. Thực hiện tốt tiết sinh hoạt lớp là điều kiện tiên quyết để giáo viên kịp thời giúp học sinh thực hiện nội quy, điều chỉnh ý thức thái độ học tập, tình cảm trong rèn luyện đạo đức trong quá trình học tập, ngăn chặn tình trạng suy thoái đạo đức, đặc biết giúp các em hình thành và phát triển tốt các phẩm chất và năng lực của mình. Tiết sinh hoạt lớp hình thành cho học sinh công tác tổ chức, tự quản, biết sơ kết, tổng kết và đề ra kế hoạch tổ chức thực hiện một hoạt động cụ thể vừa sức với mình. Không những thế tiết sinh hoạt lớp còn bồi dưỡng cho học sinh tình cảm yêu thương, gắn bó, sự sẻ chia, đồng cảm với bạn bè, với mọi người xung quanh; sẵn sàng gánh vác công việc chung của lớp, trường…nhằm hình thành nhân cách sau này cho các em. Vì vậy, công tác chủ nhiệm lớp là khoảng thời gian vô cùng quý báu để triển khai công việc, chấn chỉnh nề nếp, uốn nắn học sinh, khơi dậy trong các em sự thích thú, khả năng sáng tạo.... đặc biệt là giáo dục phẩm chất và năng lực cho các em một cách tập trung và hiệu quả. Đồng thời phát huy được những năng khiếu tiềm ẩn ở các em. Từ đó, các em cũng thích đi học và thích học hơn. Tóm lại, thầy cô chủ nhiệm không chỉ là người dạy chữ mà còn dạy học sinh nhiều điều tốt đẹp khác và cũng là người hiểu được tâm tư, tình cảm của trẻ nhiều nhất giống như câu nói của John O’brien: “Chính sự quan tâm, lòng yêu thương và sự chia sẻ của người thầy đã giúp những đứa trẻ phát huy hết khả năng của chúng”. 7
  10. 1.3.Vai trò của GVCN trong việc tổ chức một số hoạt động trong tiết sinh hoạt lớp nhằm phát triển năng lực hợp tác cho học sinh Giáo viên chủ nhiệm là thành viên của tập thể sư phạm, là người thay mặt hiệu trưởng, hội đồng nhà trường và hội cha mẹ học sinh quản lý, chịu trách nhiệm về chất lượng giáo dục toàn diện học sinh lớp mình phụ trách, tổ chức thực hiện chủ trương, kế hoạch của nhà trường ở lớp. Giáo viên chủ nhiệm lớp phải biết phối hợp với các giáo viên bộ môn, quản lý học sinh trong lớp học tập, lao động. Giáo viên chủ nhiệm cũng là người phối hợp với các tổ chức, đoàn thể trong trường để làm tốt công tác dạy học. Vai trò tổ chức của giáo viên chủ nhiệm thể hiện trong việc thành lập bộ máy tự quản của lớp, phân công trách nhiệm cho từng cá nhân, các tổ, nhóm, đồng thời tổ chức thực hiện các mặt hoạt động theo kế hoạch giáo dục được xây dựng hàng năm. Các hoạt động của lớp được tổ chức đa dạng và toàn diện, giáo viên chủ nhiệm lớp quán xuyến tất cả các hoạt động một cách cụ thể, chặt chẽ. Mục tiêu chương trình giáo dục trung học phổ thông hiện nay là học sinh tiếp tục phát triển những phẩm chất, năng lực cần thiết đối với người lao động, ý thức và nhân cách công dân, khả năng tự học và ý thức học tập suốt đời, khả năng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với năng lực và sở thích, điều kiện và hoàn cảnh của bản thân để tiếp tục học lên, học nghề hoặc tham gia vào cuộc sống lao động, khả năng thích ứng với những đổi thay trong bối cảnh toàn cầu hoá và cách mạng công nghiệp mới. Giáo viên chủ nhiệm góp phần quan trọng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh, giúp học sinh sẵn sàng hợp tác tích cực. Giáo viên chủ nhiệm đóng vai trò tư vấn lựa chọn linh hoạt các hình thức tổ chức sinh hoạt lớp, thông qua các hoạt động tìm tòi, vận dụng kiến thức, kinh nghiệm đã có vào đời sống, hình thành, phát triển kĩ năng hợp tác và ra quyết định dựa trên những tri thức và ý tưởng mới thu được từ tiết sinh hoạt. 2. Cơ sở thực tiễn 2.1. Về phía nhà trường Thực tế trong vài năm trở lại đây, trường chúng tôi đã quan tâm đến công tác giáo dục cho học sinh, đặc biệt là công tác chủ nhiệm lớp. Nhà trường đã có các kế hoạch cụ thể chỉ đạo công tác chủ nhiệm, tổ chức các hoạt động giáo dục phù hợp. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, việc giáo dục phát triển năng lực hợp tác cho HS trong nhà trường nói chung, trong công tác chủ nhiệm nói riêng vẫn còn tồn tại một số hạn chế sau: - Hình thức tổ chức chưa đồng bộ, chưa phong phú, đa dạng. 8
  11. - Việc tổ chức còn mang tính nhất thời, chưa thường xuyên, chưa thực sự được coi trọng từ việc lập kế hoạch, triển khai hoạt động cho đến việc đánh giá, đúc rút kinh nghiệm. - Việc xử lý kết quả chưa được chú trọng, chưa thúc đẩy được sự say mê, sáng tạo của học sinh. 2.2. Về phía giáo viên Thực hiện mục tiêu giáo dục, làm nên chất lượng giáo dục phải là công việc của cả hệ thống, nhưng người trực tiếp làm nên chất lượng giáo dục, trực tiếp tác động lên quá trình hình thành, phát triển nhân cách người học là những cán bộ quản lý, giáo viên giảng dạy và giáo viên chủ nhiệm. Bởi vậy muốn nâng cao chất lượng đòi hỏi giáo viên cần phải đổi mới về phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động mà giáo viên chủ nhiệm không phải là ngoại lệ. Những năm qua, giáo viên đã quan tâm đến việc đổi mới trong công tác chủ nhiệm, đặc biệt là việc đổi mới trong các tiết sinh hoạt lớp, trong đó có việc tổ chức các hoạt động nhằm phát huy phẩm chất, năng lực học sinh. Tuy nhiên việc tổ chức vẫn còn những hạn chế: - Chưa có kế hoạch cụ thể, còn mang tính nhất thời, chưa thường xuyên. - Giáo viên tổ chức hoạt động cho học sinh nhưng chưa chú trọng tới hình thành những phẩm chất, năng lực cho các em. Điều đó không phù hợp với một chương trình định hướng phát triển phẩm chất và năng lực học sinh, cần phải thay đổi. - Chưa tích cực hóa một cách hiệu quả những hoạt động của chủ thể học sinh. - Chưa tạo được cho học sinh hoàn cảnh giao tiếp thuận lợi trong không khí hào hứng của lớp học và thái độ dễ hợp tác của những người cùng tham gia. - Chưa tạo cho học sinh nhu cầu muốn hoạt động, muốn được bộc lộ. - Chưa thể hiện được vai trò quan trọng của giáo viên trong việc hướng dẫn, tổ chức các hoạt động. - Sinh hoạt lớp thường được tổ chức như một tiết học khô khan, thậm chí có phần cứng nhắc. Nội dung thường chủ yếu tập trung nhận xét, đánh giá những ưu điểm, hạn chế trong các hoạt động thực hiện nề nếp của các lớp, phê bình những học sinh vi phạm nội quy của nhà trường, chưa chú trọng vào việc tổ chức các nội dung theo chủ đề tuần, tháng, người điều hành các hoạt động là giáo viên chủ nhiệm hoặc bí thư đoàn trường. Những tiết sinh hoạt như vậy chưa tạo cơ hội cho học sinh được tham gia các hoạt động để phát huy khả năng cá nhân và hình thành phẩm chất. Chúng tôi khảo sát 32 GVCN và thu được kết quả như sau: 9
  12. Bảng 1. Kết quả khảo sát về việc tổ chức các hoạt động trong tiết sinh hoạt lớp nhằm phát triển năng lực hợp tác cho học sinh. Rất thường Thường Thỉnh Chưa xuyên xuyên thoảng bao giờ TT Nội dung Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ SL SL SL SL % % % % Thầy (cô) đã tổ chức hoạt động đóng vai trong tiết 1 sinh hoạt lớp nhằm phát 4 12.5 12 37.5 16 50.0 0 0.0 triển năng lực hợp tác cho học sinh ở mức độ nào? Thầy (cô) đã tổ chức trò chơi trong tiết sinh hoạt 2 lớp nhằm phát triển năng 7 20.8 10 31.3 10 31.3 5 16.7 lực hợp tác cho học sinh ở mức độ nào? Thầy (cô) đã tổ chức dự án trong tiết sinh hoạt 3 lớp nhằm phát triển năng 3 8.3 8 25.0 15 46.9 6 19.8 lực hợp tác cho học sinh ở mức độ nào? Thầy (cô) đã tổ chức hoạt động lẩu băng chuyền trong tiết sinh 4 0 0.0 2 6.3 18 56.3 12 37.5 hoạt lớp nhằm phát triển năng lực hợp tác cho học sinh ở mức độ nào? Bảng 2. Đánh giá của 32 GVCN về vai trò của các hoạt động trong phát triển năng lực hợp tác cho học sinh. Rất cần thiết Cần thiết Không cần thiết TT Hoạt động SL Tỉ lệ % SL Tỉ lệ % SL Tỉ lệ % 1 Đóng vai 11 34.4 21 65.6 0 0.0 2 Trò chơi 15 46.9 17 53.1 0 0.0 3 Dự án 8 25.0 21 65.6 3 9.4 4 Lẩu băng chuyền 7 21.9 23 71.9 6.3 2 Đa số giáo viên đã tổ chức các hoạt động cho học sinh trong tiết sinh hoạt lớp. Tuy nhiên việc tiến hành chưa được thường xuyên. Mặc dù họ nhận thức được rằng việc tổ chức các hoạt động trong tiết sinh hoạt lớp để phát triển năng 10
  13. lực hợp tác cho học sinh là rất cần thiết. Nhưng hầu hết các giáo viên chủ nhiệm đều thừa nhận trong quá trình thực hiện họ đều đang rất lúng túng, cách tổ chức còn mang tính hình thức, những năng lực cần hình thành cho học sinh sau mỗi tiết sinh hoạt chưa thu được kết quả rõ ràng. Như vậy, việc tổ chức các hoạt động trong tiết sinh hoạt lớp để phát triển năng lực hợp tác cho học sinh như đã khảo sát thì chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới dạy học hiện nay. 2.3. Về phía học sinh - Học sinh hiện nay kĩ năng sống còn nhiều hạn chế. Trong quá trình giáo dục chúng ta mới chỉ quan tâm đến việc dạy văn hoá mà chưa quan tâm nhiều tới việc dạy kĩ năng cho các em như kĩ năng tương trợ nhau, giao tiếp, diễn đạt trước đám đông… học sinh ngày càng lười hoạt động hơn ảnh hưởng đến quá trình thành phẩm chất và năng lực của các em. - Học sinh thường được chỉ định, phân công tham gia một cách bị động, các em chưa được chủ động tham gia tất cả các khâu trong tiến trình hoạt động. - Chưa chủ động tương tác với thầy, vẫn duy trì lối học thụ động, ngại hợp tác, ngại thực hành, ngại sáng tạo, thậm chí ngại giao tiếp, bày tỏ quan điểm chính kiến của mình. Nhiều em chưa thực sự quan tâm, hứng thú với giờ sinh hoạt lớp, chưa tham gia tích cực vào các hoạt động do giáo viên tổ chức, hướng dẫn. Để có minh chứng cụ thể chúng tôi đã tiến hành một số khảo sát 128 học sinh của 3 lớp 10A2; 11A5; 12C5 về mức độ ham thích đối với các hoạt động trong tiết sinh hoạt lớp và mức độ hợp tác của các em trong giờ sinh hoạt, thu được kết quả như sau: Bảng 3: Mức độ ham thích đối với việc tổ chức các hoạt động và mức độ hợp tác của HS trong giờ sinh hoạt Rất thích Thích Không thích TT Hoạt động HS Tỉ lệ % HS Tỉ lệ % HS Tỉ lệ % 1 Đóng vai 8 6.3 106 83.5 14 11 2 Trò chơi 13 10.2 95 74.8 20 15.7 3 Dự án 6 4.7 85 66.9 37 29.1 4 Lẩu băng chuyền 7 5.5 100 78.7 21 16.5 5 Mức độ hợp tác 9 7.1 90 70.9 29 22.8 11
  14. Bảng 4. Bảng khảo sát năng lực hợp tác của học sinh Rất thành Thành Chưa thành thạo thạo thạo TT Yêu cầu của năng lực hợp tác Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ HS HS HS % % % Xây dựng kế hoạch hoạt động của 1 nhóm, đảm nhận các nhiệm vụ khác 11 8.7 15 11.8 102 80.3 nhau trong nhóm. Theo dõi tiến độ hoàn thành công việc 2 của từng thành viên và của các bạn để 12 9.4 17 13.4 99 78.0 điều hòa hoạt động phối hợp chung. Tiếp thu, chia sẻ, hỗ trợ các thành viên 3 18 14.2 21 16.5 89 70.1 khác và tổng kết kết quả đạt được. Nhận xét: Qua điều tra và khảo sát mức độ ham thích của các em đối với các hoạt động trong tiết sinh hoạt lớp và đối với việc hợp tác trong học tập không đồng đều, thậm chí có những em không thích tham gia, ngại hợp tác. Điều này cũng dễ hiểu bởi có thể hoạt động học tập chưa đủ sức lôi cuốn, các em còn mang tư tưởng ngại hoạt động. Từ đó dẫn đến kĩ năng hợp tác chưa tốt. 3. Một số biện pháp nhằm phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trong tiết sinh hoạt lớp ở trường THPT 3.1. Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trong tiết sinh hoạt lớp thông qua hoạt động đóng vai 3.1.1. Mục tiêu Thông qua hoạt động đóng vai các em biết hợp tác với nhau để cùng thực hiện nhiệm vụ: lên kế hoạch, xây dựng kịch bản, hợp tác để diễn xuất, trao đổi thảo luận tình huống. Với hình thức đóng vai góp phần giáo dục kỹ năng sống, phát triển kỹ năng giao tiếp, giải quyết vấn đề, làm việc nhóm. Mặt khác nó vừa giúp óc khơi gợi sáng tạo, hứng thú học tập khiến giờ học trở nên hấp dẫn, không nặng nề, vừa bộc lộ năng khiếu ở học sinh. Qua việc đóng vai các em thể hiện ý kiến, quan điểm của mình, hào hứng với nhiệm vụ và vai diễn, trao đổi ý kiến, cách xử lý tình huống với các bạn. Điều đó giúp các em phát triển năng lực hợp tác. 3.1.2. Cách thực hiện Đóng vai là hoạt động tổ chức cho người học thực hành, “ làm thử” một số cách ứng xử nào đó trong một tình huống giả định. Nhằm giúp HS suy nghĩ sâu sắc về một vấn đề bằng cách tập trung vào một sự kiện cụ thể mà HS quan sát được. Việc “diễn” không phải là phần chính của phương pháp này mà điều quan trọng là sự thảo luận sau phần diễn ấy. Đóng vai có nhiều ưu điểm: 12
  15. - HS được rèn luyện, thực hành những kỹ năng ứng xử và bày tỏ thái độ trong môi trường an toàn trước khi thực hành trong thực tiễn, rèn luyện được kĩ năng hợp tác. - Gây hứng thú và chú ý cho HS - Tạo điều kiện làm phát triển óc sáng tạo của HS. - Khích lệ sự thay đổi thái độ, hành vi của HS theo hướng tích cực. - Có thể thấy ngay tác động và hiệu quả của lời nói hoặc việc làm của các vai diễn. *Quy trình đóng vai trực tiếp diễn ra trong cùng một tiết học Trong quy trình này, việc lựa chọn nội dung kiến thức, định hình kịch bản, lời thoại, phân vai chuẩn bị, diễn xuất, cho đến thảo luận đóng góp ý kiến, nhận xét, kết luận, rút ra bài học nhận thức, kĩ năng đều diễn ra trong cùng một tiết học. Quy trình này gồm 5 bước: + Bước 1: GV căn cứ vào nội dung kiến thức của bài, giới thiệu tình huống. Chia nhóm và giao tình huống đóng vai cho từng nhóm, quy định rõ thời gian chuẩn bị kịch bản và thời gian thể hiện kịch bản của từng nhóm. + Bước 2: Các nhóm thảo luận, xác định mục tiêu, xây dựng kịch bản và phân vai, thành viên nhóm chuẩn bị nhanh việc thể hiện các vai được phân công và phối hợp với các vai diễn khác trong nhóm để hình thành kịch bản. + Bước 3: Các nhóm thể hiện kịch bản (có thể sáng tạo linh hoạt cả về lời thoại và cách thức, hình thức thể hiện). + Bước 4: GV cùng các thành viên còn lại của lớp cùng quan sát, thảo luận, đánh giá về các vai diễn và đưa ra các câu hỏi phản biện, thảo luận hướng vào nội dung kiến thức liên quan mà việc đóng vai thể hiện hoặc truyền tải, không quá chú trọng vào năng lực thể hiện các vai diễn. Trong bước này, GV và HS khác có thể phỏng vấn, đặt các câu hỏi cho các vai diễn. + Bước 5: Kết luận và rút ra bài học nhận thức, kĩ năng. Trên cơ sở đánh giá nội dung, ý nghĩa và năng lực thể hiện kịch bản, HS tự rút ra các bài học nhận thức và ứng dụng kĩ năng dưới sự điều hành và vai trò “hướng đạo” của GV. * Quy trình đóng vai có sự chuẩn bị trước ở nhà Quy trình đóng vai này được bắt đầu từ cuối tiết học của buổi học lần trước cho đến khi kết thúc tiết học của buổi học lần sau. Quy trình này bao gồm: + Bước 1: Giao nhiệm vụ: sau khi kết thúc tiết học trước, căn cứ vào nội dung bài học của tiết học sau, GV có thể xây dựng chủ đề, chủ điểm và giao nhiệm vụ cho HS (có thể chia nhóm) về nhà chuẩn bị trước về kịch bản, luyện tập thể hiện các vai diễn (có sự liên lạc, chia sẻ thông tin với GV). Các nhóm có thể cùng chuẩn bị thực hiện đóng vai theo một chủ đề, chủ điểm hoặc có sự khác nhau về nội dung, chủ điểm và phải chú trọng đến sự phân bố thời lượng thời gian đối với kịch bản sẽ thể hiện. Việc phân công giao nhiệm vụ đóng vai cho 13
  16. các nhóm có tạo ra hứng thú học tập cho HS hay không phụ thuộc rất nhiều vào năng lực nắm bắt, phát hiện và định hướng vấn đề của GV. + Bước 2: Chuẩn bị trước đóng vai: tìm tòi, phát hiện vấn đề và xây dựng kịch bản. Căn cứ vào nội dung hay chủ điểm được phân công, học sinh tìm tòi, phát hiện vấn đề, thảo luận đưa ra và lựa chọn tình huống, tiến hành xây dựng kịch bản. + Bước 3: Tập luyện thể hiện kịch bản. + Bước 4: Thể hiện vai diễn và kịch bản trước lớp. Tiết học mới của buổi học mới bắt đầu, theo thứ tự được phân công hoặc theo tự nguyện, xung phong, các nhóm sẽ lần lượt lên thể hiện kịch bản đóng vai. + Bước 5: Thảo luận, nhận xét, kết luận và rút ra bài học nhận thức. Đây là bước quan trọng nhất của quy trình thực hiện trong hình thức đóng vai. Nó thể hiện sự chú tâm quan sát, lắng nghe và tham gia vào hoạt động dạy học, đánh giá và tiếp nhận, vận dụng kiến thức, kĩ năng của cả GV và HS. Sau khi các nhóm thể hiện kịch bản, dưới sự định hướng của GV, HS sẽ nêu ý kiến nhận xét về sự thể hiện của các vai diễn, nội dung thông điệp truyền tải, ý nghĩa kịch bản; HS nêu các câu hỏi phản biện hoặc mở rộng vấn đề, cùng tranh luận, lí giải với theo hướng mở; GV kết luận và cùng thống nhất với HS về các nội dung kiến thức cần nắm bắt, kĩ năng cần thực hành, rèn luyện từ trải nghiệm đóng vai. Trong quy trình dạy học đóng vai, mỗi bước đều có vị trí, vai trò nhất định. Nếu như các bước 1, 2, 3 có ý nghĩa tiên quyết đến thành công của việc thể hiện vai diễn, kịch bản, đảm bảo phản ánh hay bộc lộ nội dung, chủ đề, chủ điểm học tập, bước 4 là sự trải nghiệm, thể hiện bản lĩnh và năng lực của học sinh trong diễn xuất và xử lí tình huống, thì bước 5 có ý nghĩa như một sự chốt lại các kiến thức và kĩ năng cần đạt được thông qua dạy học bằng hình thức đóng vai. 3.1.3. Vận dụng, thực hành trong tiết sinh hoạt lớp Chúng tôi đã sử dụng hình thức đóng vai để phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trong tiết sinh hoạt lớp như sau: - Lớp 12: + Đóng vai về tình huống vi phạm an toàn giao thông của chủ đề: An toàn giao thông là hạnh phúc của mọi nhà - Sinh hoạt lớp tháng 9. + Đóng vai về tình huống tuyển dụng việc làm của chủ đề: Ngày hội việc làm- Sinh hoạt lớp tháng 4. - Lớp 11: + Đóng vai về chủ đề: Kỹ năng ứng phó với căng thẳng và kiểm soát cảm xúc - Sinh hoạt lớp tháng 10. + Đóng vai về tình huống vi phạm pháo nổ của chủ đề: Phòng chống pháo nổ ngày tết - Sinh hoạt lớp tháng 1. - Lớp 10: + Đóng vai về tình huống trách nhiệm với gia đình của người con và bố trong chủ đề : Trách nhiệm với gia đình - Sinh hoạt lớp tháng 12. 14
  17. + Đóng vai về tình huống thử thách bản thân đối với một số nghề trong chủ đề: Bạn chọn nghề gì trong tương lai - Sinh hoạt lớp tháng 4. Ví dụ: Đóng vai chủ đề: Kĩ năng ứng phó với căng thẳng và kiểm soát cảm xúc -lớp 11- Sinh hoạt lớp tháng 10. Giáo viên cho học sinh chuẩn bị và thực hiện đóng vai tại nhà với tình huống sau: Tuấn là một học sinh ngoan, chăm học nhưng lên lớp 11 do chương trình khó nên kết quả không như mong muốn. Bố mẹ không hài lòng về kết quả học tập của con nên đã trách mắng, tạo áp lực khiến Tuấn cảm thấy căng thẳng. Tiểu phẩm: “ ĐIỀU MUỐN NÓI” Tuấn: Đang học bài, cầm điện thoại để tham khảo làm bài tập Bố : (Bước vào) Sao con không lo học bài mà lại chơi điện thoại vậy? Tuấn: Con dùng điện thoại để làm bài tập, không phải để chơi ạ. Có chuông điện thoại Bố: Alo, xin chào cô giáo! Cô giáo: Vâng, chào bác! Bố :Vâng !Cô giáo gọi chắc có việc gì phải không ạ? Cô giáo: Dạ, cô gọi điện muốn trao đổi với bác về việc học tập của Tuấn. Cô thấy kết quả học kì I vừa rồi của cháu chưa cao, mà dạo này cô thấy học tập uể oải lắm ạ. Bố Tuấn: Vâng, để tôi nhắc nhở cháu. Cảm ơn cô giáo ạ! Cô giáo: Vâng, chào bác! Bố (giận dữ) : Đấy, không chỉ bố mẹ lo cho con mà cô giáo chủ nhiệm cũng lo lắng nên gọi điện nhắc nhở con đó. Lo tập trung học đi, học hành thế này không ổn đâu. Mẹ: (Thấy bố to tiếng nên bước vào) Hai bố con có chuyện gì vậy? Bố : Nó không lo học mà cứ ngồi chơi điện thoại, cô giáo vừa gọi điện nhắc nhở việc học tập đó. Mẹ : Thằng Thành nhà bác Công nó vừa ngoan, vừa giỏi, học ngày càng tiến bộ, bố mẹ nó mở mày mở mặt, còn con sao dạo này con học chểnh mảng vậy hả ? Tuấn: (Bị bố mẹ nghi oan là đang chơi điện thoại, cô giáo gọi điện đến nói là không tập trung học, mẹ so sánh với bạn làm Tuấn nổi nóng) - Con không chơi điện thoại, con đang học bài, với lại con đã rất cố gắng. Sao bố mẹ không hiểu con ạ? - Con mệt mỏi lắm rồi! Tuấn giận dữ, rời bàn học bỏ ra ngoài. Bố mẹ: Nhìn nhau ngơ ngác...... 15
  18. + Sau khi xem xong phần đóng vai, GV cho các em nhận xét, đánh giá về diễn xuất, kịch bản, ưu điểm, hạn chế của vở diễn. + HS: nhận xét, đánh giá. + GV: nhận xét và kết luận. Sau đó GV cho HS hoạt động nhóm để trao đổi về các vấn đề sau: Nhóm 1: Nêu những căng thăng mà các em thường gặp trong cuộc sống Nhóm 2: Liệt kê một số cảm xúc mà chúng ta khó kiểm soát Nhóm 3: Nêu những hậu quả của việc căng thẳng và không kiểm soát được cảm xúc Nhóm 4: Cách để ứng phó với căng thẳng và kiểm soát được cảm xúc + Hs các nhóm thảo luận, sau đó HS các nhóm cử đại diện báo cáo kết quả, HS các nhóm còn lại nhận xét, bổ sung. + Gv: nhận xét, đánh giá, kết luận. Hình ảnh học sinh tham gia đóng vai trong tiết sinh hoạt lớp chủ đề: Kĩ năng ứng phó với căng thẳng và kiểm soát cảm xúc 16
  19. 3.2. Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trong tiết sinh hoạt lớp thông qua hoạt động tổ chức trò chơi 3.2.1. Mục tiêu Với việc tổ chức trò chơi làm cho tiết sinh hoạt trở nên sinh động, không còn không khí căng thẳng, tạo sự thân thiện, gần gũi giữa giáo viên và học sinh. Đồng thời tạo sự hứng thú, kích thích hoạt động của học sinh. Thông qua hoạt động trò chơi các em biết đoàn kết, biết trao đổi, thảo luận, tìm ra đáp án, từ đó năng lực hợp tác của các em được phát triển. 3.2.2. Cách thực hiện Bước 1: Chuẩn bị trò chơi - Xác định đối tượng và mục đích của trò chơi: thông thường, trò chơi nào cũng có tính giáo dục, phụ thuộc vào các góc độ tiếp cận khác nhau đối với loại, dạng trò chơi và người sử dụng, tổ chức trò chơi. Vì thế xác định đối tượng và mục đích trò chơi phù hợp là công việc cần thiết khi tổ chức trò chơi. - Cử người hướng dẫn chơi. - Thông báo kế hoạch, thời gian, nội dung trò chơi đến học sinh. - Phân công nhiệm vụ cho các lớp, tổ nhóm, đội chơi để chuẩn bị điều kiện phương tiện (lực lượng; phục trang như quần áo, khăn, cờ; còi; phần thưởng) cho cuộc chơi. Bước 2: Tiến hành trò chơi - Ổn định tổ chức, bố trí đội hình: tùy từng trò chơi, địa điểm tổ chức, số lượng người chơi mà giáo viên bố trí đội hình, phương tiện cho phù hợp, có thể theo hàng dọc, hàng ngang, vòng tròn hay chữ U,.... - Giáo viên xác định vị trí cố định hoặc di động sao cho mọi khẩu lệnh các em đều nghe thấy, các động tác học sinh quan sát, thực hiện được, ngược lại bản thân giáo viên phải phát hiện được đúng, sai khi các em chơi. - GV giới thiệu trò chơi phải ngắn gọn, hấp dẫn, dễ hiểu, dễ tiếp thu, dễ thực hiện, bao gồm các nội dung sau: Thông báo tên trò chơi, chủ đề chơi; nêu mục đích và các yêu cầu của trò chơi; nói rõ cách chơi và luật chơi, cho học sinh chơi nháp/chơi thử 1 - 2 lần, sau đó học sinh bắt đầu chơi thật. - Dùng khẩu lệnh bằng lời, nhạc, còi, chuông, trống để điều khiển cuộc chơi. - Giáo viên hay nhóm trọng tài cần quan sát, theo dõi kỹ, chính xác để đánh giá thắng thua và rút kinh nghiệm.... Bước 3: Kết thúc trò chơi - Đánh giá kết quả trò chơi: Giáo viên công bố kết quả cuộc chơi khách quan, công bằng, chính xác giúp học sinh nhận thức được ưu điểm và tồn tại để cố gắng ở những trò chơi tiếp theo. 17
  20. - Động viên, khích lệ ý thức, tinh thần cố gắng của các em, tuyên dương, khen ngợi hay khen thưởng bằng vật chất, tạo không khí vui vẻ, phấn khởi và để lại những ấn tượng tốt đẹp trong tập thể học sinh về cuộc chơi. - Dặn dò các em những điều cần thiết (thu dọn phương tiện, vệ sinh nơi chơi). 3.2.3. Vận dụng, thực hành trong tiết sinh hoạt lớp Chúng tôi đã tổ chức trò chơi để phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trong tiết sinh hoạt lớp như sau: - Lớp 12: + Tổ chức trò chơi: Đoán ý đồng đội của chủ đề: Tôn trọng sự khác biệt - Sinh hoạt lớp tháng 12. + Tổ chức trò chơi: “Họ đang nói gì” của chủ đề: Mùa xuân trên quê hương em - Sinh hoạt lớp tháng 1. - Lớp 11: + Tổ chức trò chơi: Tiếp sức của chủ đề: Thanh niên với truyền thống hiếu học và tôn sư trọng đạo - Sinh hoạt lớp tháng 11. + Tổ chức trò chơi: Ai nhanh hơn của chủ đề: Theo dòng lịch sử - Sinh hoạt lớp tháng 4. - Lớp 10: + Tổ chức trò chơi ô chữ trong chủ đề : Chủ động, tự tin trong giao tiếp - Sinh hoạt lớp tháng 11. + Trò chơi “Cuộc đua kì thú” chủ đề : Tham gia xây dựng cộng đồng - Sinh hoạt lớp tháng 12. Ví dụ 1: Trò chơi ô chữ chủ đề: CHỦ ĐỘNG , TỰ TIN TRONG GIAO TIẾP -lớp 10- Sinh hoạt lớp tháng 11. Bước 1: Chuẩn bị Giáo viên chia lớp thành các nhóm; mỗi nhóm 4-6 học sinh. Giáo viên chuẩn bị các phiếu trò chơi. Bước 2: Giáo viên phổ biến luật chơi: Giáo viên phát cho mỗi nhóm 1 tờ ô chữ như hình sau. Mỗi nhóm tìm các từ về khóa của chủ đề dưới dạng hàng ngang; cột dọc; đường chéo và tô màu từ khóa. Sau thời gian 5 phút nhóm nào nhanh nhất dành chiến thắng. 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2