intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp phát huy năng lực nói và nghe của học sinh trong giờ học Ngữ văn lớp 10

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:40

23
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến nhằm góp phần tích cực vào đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học và đây cũng là cách để giáo viên chúng tôi tiếp cận những phương pháp, những mô hình dạy học mới, đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện trong dạy học, đáp ứng Chương trình GDPT 2018, thực hiện tốt cho việc giảng dạy SGK mới năm học 2022-2023 và những năm tiếp theo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp phát huy năng lực nói và nghe của học sinh trong giờ học Ngữ văn lớp 10

  1. SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO NGHỆ AN ---------- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI: “MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT HUY NĂNG LỰC NÓI VÀ NGHE CỦA HỌC SINH TRONG GIỜ HỌC NGỮ VĂN 10” Năm học 2022 - 2023
  2. SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƢỜNG THPT KIM LIÊN ---------- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI: “MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT HUY NĂNG LỰC NÓI VÀ NGHE CỦA HỌC SINH TRONG GIỜ HỌC NGỮ VĂN 10” Họ và tên: Nguyễn Đức Chiến Lĩnh vực, bộ môn: Ngữ văn Năm học 2022 - 2023
  3. MỤC LỤC PHẦN A: ĐẶT VẤN ĐỀ ..................................................................................... 5 1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................... 5 2. Mục đích của đề tài ........................................................................................... 5 3. Xác định đối tƣợng nghiên cứu ......................................................................... 6 4. Đối tƣợng khảo sát và thực nghiệm .................................................................. 6 5. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................... 6 6. Phạm vi và thời gian nghiên cứu ....................................................................... 6 PHẦN B: NỘI DUNG ......................................................................................... 7 I. CƠ SỞ LÝ LUẬN ............................................................................................. 7 II. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...................................................... 7 2.1. Ƣu điểm .......................................................................................................... 7 2.2. Hạn chế và nguyên nhân hạn chế ................................................................... 8 III. MÔ TẢ GIẢI PHÁP MỚI CỦA ĐỀ TÀI ....................................................... 10 3.1. Giải pháp 1: Giáo viên giao nhiệm vụ chuẩn bị cho học sinh tại nhà ........... 10 3.2. Giải pháp 2: Giáo viên hƣớng dẫn học sinh thực hiện đảm bảo cấu trúc cơ bản của một bài nói ............................................................................................... 12 3.3. Giải pháp 3: Tổ chức đa dạng các hình thức nói cho học sinh ...................... 12 3.4. Giải pháp 4: Ứng dụng công nghệ thông tin và các phƣơng tiện trực quan trong bài nói để thu hút ngƣời nghe ...................................................................... 14 3.5. Giải pháp 5: Hƣớng dẫn học sinh cách tập luyện trƣớc khi trình bày trƣớc lớp .......................................................................................................................... 15 3.6. Giải pháp 6: Hƣớng dẫn học sinh xác định nhiệm vụ của ngƣời nói và ngƣời nghe ............................................................................................................. 16 3.7. Giải pháp 7: Kiểm tra, đánh giá, chỉnh sửa .................................................... 17 3.8. Giải pháp 8: Tiến trình dạy một tiết Nói và nghe .......................................... 20 4. Kết quả thực hiện khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp nói và nghe của học sinh trong giời học Ngữ văn 10 .................................................. 21 5. Kết quả thực nghiệm đối với học sinh .............................................................. 24 PHẦN C: PHẦN KẾT LUẬN ............................................................................ 29 1. Kết luận ............................................................................................................. 29 2. Các đề xuất, đề nghị .......................................................................................... 29 TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 37
  4. DANH MỤC MỘT SỐ TỪ VIẾT TẮT TT CỤM TỪ VIẾT TẮT DỊCH NGHĨA 1 GV Giáo viên 2 HS Học sinh 3 THPT Trung học phổ thông 4 (HA) Hình ảnh
  5. 5 Tên đề tài: MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT HUY NĂNG LỰC NÓI VÀ NGHE CỦA HỌC SINH TRONG GIỜ HỌC NGỮ VĂN LỚP 10” PHẦN A: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Tiếp nối chƣơng trình môn Ngữ văn lớp 6 - GDPT 2018, trong chƣơng trình Ngữ văn lớp 10, tiết dạy nói và nghe là một tiết học vô cùng quan trọng đối với học sinh. Qua tiết dạy nói và nghe giáo viên giúp cho học sinh mở rộng vốn từ, biết cách vận dụng từ ngừ, ngữ pháp để diễn đạt ý tƣởng chính xác, rõ ràng, trong sáng. Hơn nữa giáo viên còn rèn luyện cho học sinh các mặt cụ thể về lời nói (phải rõ nghĩa, rõ ý), giọng nói (phải vừa nghe, vừa cố gắng truyền cảm) và tƣ thế nói (phải mạnh dạn, tự tin giúp cho lời nói có sức thuyết phục hơn). Đồng thời qua dạy nói và nghe góp phần củng cố các kiến thức (về phƣơng thức tự sự, miêu tả, biểu cảm, thuyết minh, nghị luận); kĩ năng (tìm hiểu đề, làm dàn ý, liên kết câu, liên kết đoạn...) đã và đang học trong chƣơng trình. Nói và nghe tốt có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với các em không chỉ trong thời gian học tập ở trƣờng mà còn trong suốt thời gian sống và làm việc sau này. Rèn luyện kĩ năng nói và nghe cho học sinh là một việc khó, nhƣng dù khó thế nào, yêu cầu của 2 kĩ năng này phải luôn luôn đƣợc coi trọng. Nếu nhƣ đọc và viết là hai kĩ năng quan trọng của hoạt động tiếp nhận thông tin, thì nói và nghe là hai kĩ năng quan trọng của hoạt động bộc lộ, truyền đạt thông tin cần đƣợc rèn luyện và phát triển trong nhà trƣờng. Luyện nói và nghe trong nhà trƣờng là giúp cho học sinh có thói quen nói trong những môi trƣờng giao tiếp khác nhau. Nó đƣợc thực hiện một cách hệ thống, theo những chủ đề nhất định, gắn với những vấn đề quen thuộc trong cuộc sống hàng ngày. Tuy nhiên, thực tế giảng dạy các tiết nói và nghe này (trƣớc đây còn gọi là tiết Luyện nói) còn nhiều tồn tại, hạn chế cần khắc phục nhƣ: Kỹ năng nói và khả năng lắng nghe, phản hồi của học sinh chƣa đạt đƣợc hiệu quả nhƣ mong muốn. Vì vậy, trong quá trình tham gia giảng dạy cho học sinh, tôi rất chú trọng tới các tiết học này. Sử dụng kinh nghiệm giảng dạy trong các tiết Luyện nói trƣớc đây, áp dụng và điều chỉnh trong các tiết Nói và nghe của chƣơng trình mới hiện nay, tôi đã tổ chức đƣợc một số tiết học Nói và nghe thực sự có hiệu quả. Vì vậy, tôi mạnh dạn chia sẻ tới quý đồng nghiệp đề tài: “Một số biện pháp phát huy năng lực nói và nghe của học sinh trong giờ học Ngữ văn Lớp 10”. 2. Mục đích của đề tài Trao đổi kinh nghiệm và phƣơng pháp giảng dạy bộ môn Ngữ văn 10 theo phƣơng pháp, kĩ thuật dạy học tích cực nhằm tạo cho học sinh có tâm thế nhẹ nhàng, thoải mái khi tiếp nhận kiến thức. Góp phần tích cực vào đổi mới phƣơng
  6. 6 pháp, hình thức tổ chức dạy học và đây cũng là cách để giáo viên chúng tôi tiếp cận những phƣơng pháp, những mô hình dạy học mới, đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện trong dạy học, đáp ứng Chƣơng trình GDPT 2018, thực hiện tốt cho việc giảng dạy SGK mới năm học 2022-2023 và những năm tiếp theo. Việc dạy học theo định hƣớng phát triển năng lực của HS trong giờ học Nói và nghe nhằm nâng cao chất lƣợng môn Ngữ văn ở trƣờng THPT, nhằm tạo ra sự hứng thú, niềm say mê yêu thích môn học và rèn kĩ năng nói - nghe tốt nhất của học sinh. Qua giờ học Nói nghe phát triển năng lực cốt lõi của học sinh bao gồm cả năng lực chung và năng lực chuyên biệt. Những năng lực đó là năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn, năng lực sáng tạo, năng lực hợp tác, năng lực, năng lực quản lý, năng lực giao tiếp tiếng Việt; năng lực cảm thụ văn học; năng lực sử dụng công nghệ thông tin… Chính vì vậy, áp dụng dạy học theo định hƣớng phát triển năng lực của học sinh trong giờ Nói - Nghe để cả lớp tích cực tham gia và đƣợc thể hiện năng lực, góp phần làm cho tiếng Việt vang lên tất cả sự giàu đẹp và nhạc điệu của nó trong giờ học Ngữ văn. Từ đó giúp các em thêm yêu tiếng Việt cũng nhƣ nâng cao năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực trình bày trƣớc tập thể. Qua đó góp phần hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất học sinh. 3. Xác định đối tƣợng nghiên cứu - Các biện pháp để phát huy năng lực Nói và nghe trong dạy học môn Ngữ văn lớp 10. 4. Đối tƣợng khảo sát và thực nghiệm - HS lớp 10 trƣờng THPT Kim Liên 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Sáng kiến đƣợc xây dựng dựa trên những phƣơng pháp cơ bản sau: - Phƣơng pháp thu thập số liệu: Thu thập các số liệu trong quá trình áp dụng sáng kiến để đánh giá hiệu quả. - Phƣơng pháp thực nghiệm khoa học: Áp dụng sáng kiến vào thực tế giảng dạy để kiểm tra giả thuyết khoa học đƣa ra có hiệu quả hay không. - Phƣơng pháp nghiên cứu lý luận: Tìm hiểu các văn bản chỉ đạo về vấn đề mà sáng kiến đƣa ra. - Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn: Nghiên cứu thực tế, thực trạng của quá trình dạy học và tổ chức dạy học theo định hƣớng phát triển năng lực hiện nay. 6. Phạm vi và thời gian nghiên cứu - Phạm vi: các tiết dạy Nói và nghe Ngữ văn 10 (Sách Kết nối tri thức với cuộc sống) - Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 8 năm 2022. - Áp dụng sáng kiến: từ tháng 10 năm 2022.
  7. 7 PHẦN B: NỘI DUNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN Dự thảo về việc xây dựng chƣơng trình các bộ môn đã đƣợc công bố vào đầu năm 2018. Và tới năm học 2021 - 2022, tất cả học sinh đầu cấp THCS chính thức sử dụng chƣơng trình Giáo dục phổ thông tổng thể mới 2018, đến năm học 2022 - 2023 là chƣơng trình mới với lớp 7 và lớp 10. Chƣơng trình Sách giáo khoa mới xuất phát dựa trên năng lực, phẩm chất ngƣời học với những mạch kiến thức và kỹ năng cơ bản, thiết yếu về văn học và Tiếng Việt. Bên cạnh đó, chƣơng trình Ngữ văn mới đã lấy kỹ năng giao tiếp (đọc, viết, nói và nghe) làm trục chính xuyên suốt cả ba cấp học nhằm đáp ứng yêu cầu của chƣơng trình theo định hƣớng năng lực và đảm bảo tính chỉnh thể, sự nhất quán liên tục trong tất cả các cấp học. Hoạt động nói và nghe tập trung vào việc trình bày một nội dung dựa trên kết quả hoạt động viết hoặc đọc. Bằng cách đó, học sinh đƣợc nói và nghe, thảo luận, trao đổi và tƣơng tác trên cơ sở những gì mình đã viết hoặc đọc. Chƣơng trình Ngữ văn 6 đặc biệt quan tâm tổ chức dạy học kỹ năng nói và nghe cho HS vì nó không chỉ tạo cơ hội cho các em phát triển năng lực giao tiếp mà còn phát triển hiệu quả năng lực hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo ở ngƣời học. Việc dạy học theo định hƣớng phát triển năng lực của HS trong giờ học Nói và nghe nhằm nâng cao chất lƣợng môn Ngữ văn ở trƣờng THPT, nhằm tạo ra sự hứng thú, niềm say mê yêu thích môn học và rèn kĩ năng nói - nghe tốt nhất của học sinh. Qua giờ học Nói nghe phát triển năng lực cốt lõi của học sinh bao gồm cả năng lực chung và năng lực chuyên biệt. Những năng lực đó là năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn, năng lực sáng tạo, năng lực hợp tác, năng lực, năng lực quản lý, năng lực giao tiếp tiếng Việt; năng lực cảm thụ văn học; năng lực sử dụng công nghệ thông tin… Kỹ năng nói là kỹ năng dùng âm thanh để diễn tả ý nghĩ, ý kiến, lời nói của mình nhằm mục đích bày tỏ ý kiến, trò chuyện, giao tiếp với ngƣời nghe. Thông qua cuộc trò chuyện ngƣời nói với ngƣời nghe trao đổi thông tin lẫn nhau. Kỹ năng lắng nghe là khả năng chủ động tập trung chú ý, không bị chi phối bởi những gì xảy ra xung quanh để tìm hiểu thông tin về ngƣời nói và những thông tin có liên quan nhƣ: tính cách, quan điểm, hoàn cảnh của đối tƣợng,…; tìm hiểu tâm trạng, tình cảm của đối tƣợng; tìm hiểu mong muốn, động cơ, lý do… Chính vì vậy, áp dụng dạy học theo định hƣớng phát triển năng lực của học sinh trong giờ Nói - nghe để cả lớp tích cực tham gia và đƣợc thể hiện năng lực, làm cho tiếng Việt vang lên tất cả sự giàu đẹp và nhạc điệu của nó trong giờ học Ngữ văn. Từ đó giúp các em thêm yêu tiếng Việt cũng nhƣ nâng cao năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực trình bày trƣớc tập thể. II. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 2.1. Ƣu điểm: Thực tế đối với hầu hết tất cả mọi ngƣời hàng ngày, ai cũng cần sử dụng
  8. 8 ngôn ngữ để thực hiện quá trình giao tiếp. Điều đó để chứng tỏ rằng ngôn ngữ thực sự có một vai trò vô cùng quan trọng trong quá trình kết nối giữa ngƣời với ngƣời trong quá trình xử lý mọi việc. Vì thế, vai trò của ngôn ngữ rất quan trọng đối với mỗi ngƣời khi thực hiện giao tiếp. Có ngƣời cần 2 năm để học nói và cần 60 năm để học cách giữ gìn lời ăn tiếng nói của mình. Chƣơng trình giáo dục phổ thông đổi mới xây dựng rất chú trọng trục lý thuyết dựa trên bốn yếu tố đọc, viết, nói, nghe nhằm rèn luyện cho học sinh năng lực giao tiếp một cách nhuần nhuyễn nhất ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trƣờng. Trƣờng THPT Kim Liên cũng tạo điều kiện cho giáo viên đổi mới phƣơng pháp và kĩ thuật dạy học mới nhằm hƣớng đến việc cung cấp tri thức và rèn luyện năng lực cho học sinh, trong đó có năng lực giao tiếp. Học sinh lớp 10 là lứa tuổi bắt đầu lớn, có sự chuyển biến nhanh về thể chất và phẩm chất. Sự tiếp thu và sáng tạo của các em trong giai đoạn này rất nhanh. Các em thích những khám phá, trải nghiệm mới mẻ, có ý nghĩa nhƣng lập trƣờng chƣa đƣợc vững vàng. Bản thân làm giáo viên giảng dạy khá nhiều năm yêu nghề và rất yêu thƣơng học sinh của mình, tôi nắm đƣợc khá rõ tính cách và đặc điểm tâm lí lứa tuổi của đối tƣợng học sinh. Khi nghiên cứu và thực hiện giải pháp này, tôi nhận đƣợc một số thuận lợi nhƣ: Thứ 1: Chƣơng trình mới của sách giáo khoa hiện nay đặc biệt chú trọng và nhấn mạnh “Trọng tâm của việc rèn luyện kĩ năng Ngữ Văn cho học sinh là làm cho học sinh có kĩ năng đọc, viết, nói và nghe tiếng Việt khá thành thạo theo kiểu loại văn bản. Trong chƣơng trình Sách giáo khoa, mỗi bài học phần nói và nghe đều đƣợc tách riêng ra thành một bộ phận không thể thiếu sau mỗi bài học (Cấu trúc Sách giáo khoa bao gồm các phần: Đọc hiểu văn bản (Đọc văn bản, thực hành Tiếng Việt), Viết, Nói và nghe). Thời lƣợng dành cho các tiết Nói và nghe thƣờng là từ 1-2 tiết, nhƣng có thể điều chỉnh linh hoạt tuỳ theo đối tƣợng học sinh. Thứ 2: Việc tổ chức các tiết Nói và nghe đã đƣợc hỗ trợ rất nhiều bởi công nghệ thông tin, bởi các trang Web hƣớng dẫn học sinh (Các em có thể xem hƣớng dẫn, có thể tự luyện nói ở nhà và quay video lại để nhận thấy những ƣu điểm và hạn chế của mình). Thứ 3: Các tiết nói và nghe khiến học sinh đƣợc thực hành giao tiếp, lắng nghe và phản hồi, đƣợc thể hiện cá tính, phong cách, ngôn ngữ, giọng điệu, cách sắp xếp tri thức logic, khoa học, cách kết nối các nội dung theo cách riêng của từng cá nhân nên các em rất hào hứng tham gia học tập. 2.2. Hạn chế và nguyên nhân hạn chế Thứ 1: Trong quá trình giảng dạy các tiết nói và nghe, giáo viên còn nặng hƣớng dẫn lý thuyết, chƣa dành nhiều thời gian cho học sinh luyện nói, lắng nghe
  9. 9 và phản hồi. Chƣa chú trọng chỉ ra ƣu điểm, hạn chế của từng học sinh để tìm cách khắc phục. Thứ 2: Các em học sinh lớp 10 tuy đã mạnh dạn hơn năm lớp cấp 2 nhƣng còn khá nhút nhát, chƣa thực sự mạnh dạn trƣớc đám đông, chƣa tự tin thể hiện mình trƣớc tập thể. Tâm lý sợ sai, e ngại đã khiến các tiết Nói và nghe trở nên trầm hơn. Bên cạnh đó, việc chuẩn bị bài tại nhà chƣa tốt, các em chƣa có khả năng kết nối nội dung với nhau nên còn khó khăn. Vì vậy, hiệu quả các tiết Nói và nghe còn chƣa cao, chƣa phát huy đƣợc tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong quá trình nói và nghe. Trong thực tế giảng dạy hiện nay, tiết luyện nói và nghe (cả chƣơng trình sách giáo khoa cũ và hiện hành) dƣờng nhƣ chƣa đƣợc chú trọng, đôi khi giáo viên bỏ qua tiết này thay bằng tiết khác hoặc dạy qua loa cho xong. a, Về phía giáo viên: + GV và HS chƣa nhận thấy vai trò quan trọng của việc luyện nói trong dạy, học văn. + GV lúng túng khi thực hiện tiến trình một tiết luyện nói (có GV đƣa cả việc lập dàn ý, dựng đoạn vào tiết luyện nói nên không còn thời gian cho HS luyện nói). + Kinh nghiệm rèn luyện kĩ năng nói cho học sinh chƣa nhiều so với rèn luyện kĩ năng viết. + GV không hƣớng dẫn cặn kẽ HS khâu chuẩn bị nội dung bài nói và cách thức nói. b, Về phía học sinh: + HS không quen diễn đạt theo ngôn ngừ nói nên tiết nói chủ yếu là HS đọc (cầm bài đọc hoặc đọc thuộc lòng) làm cho việc nói, trình bày thiếu tự nhiên, gƣợng ép. + HS nói thƣờng thiếu mạch lạc, không theo một bố cục hợp lí; khi nói thiếu tự tin, lúng túng, ấp úng nói không thành lời. + Học sinh chuẩn bị bài nói chƣa kĩ khiến các em không chủ động trong việc trình bày bài nói. Từ đó, tiết luyện nói và nghe trở thành “chán” nhất đối với giáo viên và học sinh. Chính vì vậy, tôi nhận thấy vấn đề đặt ra là phải tạo cho học sinh tính tự tin, mạnh dạn, tinh thần chủ động; bồi dƣỡng cho học sinh thêm vốn từ, rèn luyện kĩ năng nói và hình thành những chuẩn mực trong bài nói, nhằm nâng cao chất lƣợng tiết luyện nói đạt hiệu quả. Tiến hành khảo sát thực trạng về kỹ năng nói và nghe cho học sinh lớp 10 tại trƣờng THPT Kim Liên vào đầu năm học (2022- 2023) và cho kết quả nhƣ sau:
  10. 10 PHIẾU KHẢO SÁT NÓI VÀ NGHE Tốt Khá B. thƣờng Còn yếu Nội dung khảo sát SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ 1. Phần chuẩn bị bài ở nhà trƣớc tiết Nói 7 17,9% 13 33,3% 10 25,6% 9 23,1% và nghe. 2. Em tự tin thuyết 6 15,9% 13 33,3% 10 25,6% 10 25,6% trình trƣớc các bạn. 3. Khả năng diễn đạt ngôn ngữ của 6 15,9% 13 33,3% 10 25,6% 10 25,6% em. 4. Em tích cực tham gia nhận xét, chia sẻ 9 23,1% 11 28,2% 9 23,1% 10 25,6% trƣớc bài nói của bạn. Từ kết quả khảo sát tỷ lệ học sinh đạt mức Khá và Tốt ở 4 tiêu chí trên chiếm chƣa đến 50% cũng nhƣ đánh giá thực tế thực trạng các tiết dạy luyện nói và nghe cho HS lớp 10 tại trƣờng THPT Kim Liên, tôi đã quyết định nghiên cứu đề tài: “Một số biện pháp phát huy năng lực nói và nghe của học sinh trong giờ học Ngữ văn Lớp 10”. với một số biện pháp cụ thể sau. III. MÔ TẢ GIẢI PHÁP MỚI CỦA ĐỀ TÀI 3.1. Giải pháp 1: Giáo viên giao nhiệm vụ chuẩn bị cho học sinh tại nhà. Đây là khâu rất quan trọng tạo nên thành công cho tiết Nói và nghe, giáo viên cần giao cho học sinh chuẩn bị trƣớc tại nhà. Vì vậy, tôi rất chú trọng tới khâu này đối với học sinh. Thông thƣờng, tôi giao nhiệm vụ cho học sinh về nhà nhƣ sau: 3.1.1. Nhiệm vụ cần thực hiện tại nhà: - Thứ nhất: Đọc kỹ yêu cầu của để, lựa chọn nội dung mà mình dự kiến sẽ luyện nói trƣớc lớp. - Thứ hai: Tìm ý và lập dàn ý cho bài nói. - Thứ ba: Chuẩn bị các tƣ liệu, tranh ảnh hỗ trợ cho bài nói (nếu có). - Thứ tƣ: Nêu lên những cảm xúc, suy nghĩ, bài học rút ra từ bài nói. Lựa chọn cách thức thể hiện sao cho phù hợp với bài nói. 3.1.2. Cách thức giao nhiệm vụ cho học sinh: Cách 1: Giao nhiệm vụ cá nhân thông qua phiếu học tập. Để việc chuẩn bị của học sinh đƣợc hiệu quả, GV có thể yêu cầu HS hoàn
  11. 11 thành phiếu học tập từ nhà (hoàn thiện phiếu học tập theo từng chủ đề bài nói và nghe). Để sử dụng phiếu học tập hiệu quả, phát huy đƣợc tính chủ động, sáng tạo trong học tập của học sinh, tôi đã áp dụng linh hoạt phƣơng pháp lớp học đảo ngƣợc và chuyển đổi số (áp dụng công nghệ). - GV thiết kế phiếu học tập, trong phiếu xác định rõ nhiệm vụ học tập của học sinh -> gửi cho học sinh nghiên cứu, làm bài trƣớc bài học. (Phiếu học tập có thể in trên giấy hoặc gửi bản mềm qua Zalo nhóm lớp, Gmail). - Học sinh hoàn thiện yêu cẩu trong phiếu học tập. HS nghiên cứu tài liệu, sách giáo khoa, sách tham khảo và hoàn thiện nội dung trong phiếu học tập. Nếu là phiếu học tập đƣợc giao để về nhà làm thì HS phải hoàn thiện và nộp sản phẩm trƣớc buổi học cho GV. Đồng thời GV ứng dụng công nghệ số để giám sát, kiểm tra bài làm của các em. - Sau đó HS lựa chọn hình thức và chuẩn bị nội dung báo cáo. (HS có thể báo cáo sản phẩm học tập qua bản mềm gửi Zalo; quay video; làm powerpoi…) Ví dụ: Trong Tiết Nói và nghe giới thiệu, đánh giá nội dung, nghệ thuật của một tác phẩm truện. Mẫu phiếu học tập hƣớng dẫn học sinh bƣớc tìm ý: PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1 Đề bài: Giới thiệu, đánh giá nội dung, nghệ thuật của một truyện. BƢỚC TÌM Ý CHO ĐỀ BÀI Yêu cầu Nội dung chuẩn bị 1. Nội dung tác phẩm truyện đó …………………………………………….. là gì? …………………………………………….. …………………………………………….. 2. Đặc sắc nghệ thuật của …………………………………………….. truyện? …………………………………………….. ……………………………………………... …………………………………………….. …………………………………………….. …………………………………………….. 3. Đánh giá về ý nghĩa, thông …………………………………………….. điệp của truyện? …………………………………………….. ……………………………………………..
  12. 12 Cách 2. Giao nhiệm vụ cho nhóm thông qua phương pháp dự án hoặc hoàn tất một nhiệm vụ. - Cách thức giao nhiệm vụ: + Chia lớp thành các nhóm, giao nhiệm vụ cho các nhóm về xác định nội dung dự định sẽ trình bày, tìm ý cho nội dung nói và nghe. + Hƣớng dẫn các nhóm thống nhất và lập dàn ý theo kỹ thuật sơ đồ tƣ duy. + Từ hệ thống sơ đồ tƣ duy thống nhất của nhóm, các thành viên sẽ chuẩn bị bài nói theo cách của riêng mình. Hay giáo viên cũng có thể giao nhiệm vụ cho học sinh các nhóm thống nhất dàn ý chung trong bài Nói và nghe với 3 nội dung cơ bản nhƣ: Xác định yêu cầu, tìm ý, lập dàn ý. Sau đó, mỗi nhóm học sinh sẽ lựa chọn hình thức trình bày để chia sẻ bài nói của mình trƣớc lớp. 3.2. Giải pháp 2: Giáo viên hƣớng dẫn học sinh thực hiện đảm bảo cấu trúc cơ bản của một bài nói Một bài nói hoàn thiện sẽ bao gồm có 3 phần cơ bản: Phần mở đầu bài nói. + Cần phải có lời chào hỏi trƣớc khi nói: Chào cô giáo, chào các bạn, giới thiệu về bản thân. Ví dụ: Em xin kính chào cô giáo, xin chào tất cả các bạn. Em xin tự giới thiệu, em tên là … học sinh lớp… + Giới thiệu về nội dung nói và nghe mình định trình bày. Phần nội dung chính của bài nói: Trình bày và sắp xếp các ý theo một trình tự nhất định. Phần kết thúc bài nói. + Ngƣời nói cần phát biểu cảm xúc, suy nghĩ của mình trƣớc nội dung đề cập tới trong bài nói. + Thể hiện mong muốn đƣợc chia sẻ, tham gia đóng góp ý kiến của ngƣời nghe Ví dụ: Xin cảm ơn thầy cô và các bạn đã lắng nghe những chia sẻ của em. Rất mong nhận được nhiều ý kiến góp ý của thầy cô và các bạn về bài nói của em, để lần sau em sẽ trình bày bài nói tốt hơn! 3.3. Giải pháp 3: Tổ chức đa dạng các hình thức nói cho học sinh Bƣớc 1: Nói trong nhóm. Bƣớc 2: Nói trƣớc tập thể. Học sinh dựa trên dàn ý đã xây dựng, Học sinh luyện nói với nhau trong
  13. 13 nhóm. Các bạn trong nhóm sẽ nhận xét, góp ý về nội dung bài nói. Giáo viên gọi một số học sinh lên trình bày bài nói của mình trƣớc lớp. Học sinh trong lớp theo dõi và nhận xét. Giáo viên theo dõi, nhận xét cụ thể, nêu hƣớng khắc phục và cho điểm đối với những học sinh có bài nói tốt. Để cho bài nói của học sinh thêm phần sinh động, hấp đẫn ta có thể lựa chọn thêm nhiều hình thức khác để huy động đƣợc nhiều đối tƣợng học sinh nói đạt hiệu quả. Tùy theo mỗi đề bài mà ta áp dụng hình thức trình bày bài nói phù hợp. 3.3.1. Thi nói tiếp sức đồng đội Có thể dùng hình thức này đối với lớp dạy có nhiều học sinh trung bình, chƣa quen nói trƣớc tập thể, lại ít có nhân tố tích cực (HS khá giỏi, lanh lợi, hoạt bát) làm nòng cốt. Cách nói này yêu cầu nói trong phạm vi thời gian nhất định, tạo không khí sôi nổi, kích thích sự mạnh dạn, tự tin... Bước 1: Nói trong nhóm Giáo viên phân loại học sinh (giỏi, khá, trung bình,...) trong mỗi nhóm. Ở các nhóm đều thống nhất phần nói: - Phần mở bài: học sinh trung bình, yếu. - Một phần của thân bài: học sinh khá, giỏi. - Phần kết bài: học sinh trung bình, yếu. HS dựa trên dàn ý đã xây dựng, luyện nói với nhau trong nhóm. Các bạn trong nhóm nhận xét, góp ý về nội dung bài nói và cách thức nói (Bài nói đã đủ ý chƣa? Bài nói có mạch lạc không? Ngôn ngữ diễn dạt nhƣ thế nào? Phong cách nói ra sao? Giọng nói có rõ ràng, tự nhiên không?...) Bước 2: Nói trước tập thể lớp - Mỗi nhóm lần lƣợt lên nói theo hình thức tiếp sức. Cụ thể nhóm 1: Hs trung bình, yếu nói phần mở bài; học sinh khá giỏi nói một phần của thân bài; học sinh trung bình, yếu nói phần kết bài. Tiếp theo nhóm 2 tƣơng tự nhƣ vậy.... - Học sinh trong lớp theo dõi, nhận xét. - Gv nhận xét chung về nội dung nói và cách nói đổi với các nhóm và cho điểm. GV lƣu ý nhấn mạnh phần cho điểm đối với nhóm có học sinh trung bình, yếu nói khá tốt, mạnh dạn, tự tin; học sinh khá giỏi nói tốt kèm giọng điệu, thái độ, cử chỉ.... 3.3.2. Thi nói có hình ảnh minh họa. Cách nói này dành cho nhiều đối tƣợng học sinh, có những học sinh trung bình, yếu; những học sinh tuy có khả năng viết bài nhƣng chƣa mạnh dạn tự tin nói trƣớc tập thể. Cách này tƣơng tự nhƣ cách thi nói tiếp sức nhƣng có vật dụng trực
  14. 14 quan, hình ảnh minh họa phần nào giúp các em tự tin nói hơn. Hình ảnh học sinh kể về trải nghiệm một chuyến đi (HA1) 3.3.3. Thi nói khi học sinh đƣợc vào vai Cách nói này nhằm khơi nguồn sáng tạo, tạo hứng thú cho học sinh. Giaos viên định hƣớng cho sinh khâu dựng “kịch bản”, “diễn xuất”, để các em thực hiện bài nói tốt hơn. Áp dụng hình thức này cho những học sinh khá, giỏi làm “đầu tàu”, sau đó là học sinh trung bình. Ví dụ: HS vào vai phóng viên để nói về chủ đề: ô nhiễm môi trƣờng; vào vai hƣớng dẫn viên du lịch để thuyết minh về một danh lam thắng cảnh; vào vai nhà văn để giới thiệu về một cuốn sách mới ra… Khi HS đƣợc vào vai các em sẽ không những rèn luyện năng lực giao tiếp mà còn khiến hs thấy mình chững chạc, lớn khôn, có hiểu biết… Việc linh hoạt sử dụng một số hình thức luyện nói khác nhau nhằm thay đổi không khí giờ luyện nói cũng nhƣ tạo điều kiện cho học sinh đƣợc thể hiện khả năng của mình tùy vào năng lực mỗi em. Điều đạt đến cuối cùng là dù ít hay nhiều mỗi học sinh đều đƣợc trƣởng thành về khả năng giao tiếp lựa chọn từ ngữ để phục vụ cho hiệu quả giao tiếp tốt hơn trong cuộc sống sau này. 3.4. Giải pháp 4: Ứng dụng công nghệ thông tin và các phƣơng tiện trực quan trong bài nói để thu hút ngƣời nghe. Để bài nói của mình trở nên hấp dẫn hơn, tôi đã hƣớng dẫn các em có thể ứng dụng công nghệ thông tin trong quá trình thực hiện bài nói để thu hút ngƣời nghe hơn. Vậy, ứng dụng công nghệ thông tin bằng cách nào?
  15. 15 - Hƣớng dẫn học sinh sử dụng trang Google hoặc Youtobe để tải và nghe các bài nói mới. Từ đó học sinh có thể học cách thức điều chỉnh giọng nói, tác phong, nét mặt, cử chỉ của bản thân khi tham gia nói. - Hƣớng dẫn học sinh cách sử dụng âm nhạc phù hợp với bài nói mà mình lựa chọn để tăng thêm tính hấp dẫn cho bài nói (nên lựa chọn âm thanh ở mức vừa phải, nhạc điệu lựa chọn cần phù hợp với chủ đề trong bài nói). + Có thể hƣớng dẫn học sinh sử dụng phần mềm cắt và ghép nhạc trực tuyến để có những đoạn nhạc phù hợp. + Sử dụng các phần mềm Catcut hoặc ticktok trên điện thoại để có đƣợc những đoạn nhạc phù hợp. (cách sử dụng nhạc này, học sinh lớp 6 khá thành thạo) - Sử dụng phƣơng tiện trực quan nhƣ hình ảnh, đồ dùng để thu hút ngƣời nghe. 3.5. Giải pháp 5: Hƣớng dẫn học sinh cách tập luyện trƣớc khi trình bày trƣớc lớp. Việc hƣớng dẫn học sinh cách tập luyện trƣớc khi trình bày trƣớc lớp rất quan trọng. Bởi khi các em đƣợc tập luyện, các em sẽ tự tin hơn, mạnh dạn hơn và hiệu quả phần nói sẽ tốt hơn. - Tập luyện cách điều chỉnh giọng nói và tốc độ nói. + Âm lƣợng giọng nói: thay đổi phù hợp lúc to, lúc nhỏ. + Tốc độ nói: Có thể nhanh hay chậm phù hợp với từng chi tiết, sự việc trong bài. + Cách thể hiện: Giọng nói cần thay đổi phù hợp với giọng kể, giọng nhân vật, giọng vui hay buồn, sôi nổi hay suy tƣ. + Cao độ: Cách lên xuống giọng. - Sử dụng ngôn ngữ cơ thể hiệu quả. + Sử dụng cử chỉ tay trong khi nói: Việc kết hợp nhiều cử chỉ tay phù hợp sẽ tạo cho ngƣời giáo viên một dáng vẻ thân thiện và thu hút học sinh tập trung hơn vào hệ thống tri thức mà các em đang chinh phục. Tuy nhiên cần phải tránh những cử chỉ tay tiêu cực nhƣ: bối rối, khua chân múa tay liên tục, khoanh tay, cho tay vào túi quần… Các cử chỉ tay cần phù hợp với nội dung của câu chuyện. + Tƣ thế của ngƣời nói: Tự tin đứng thẳng, có thể di chuyển đi lại, đi lên, xuống. + Thể hiện trên gƣơng mặt: Vui, buồn, tƣơi cƣời, ngạc nhiên cần phù hợp với nội dung nói. + Giao tiếp bằng mắt: Đôi mắt là cửa sổ của tâm hồn. Giao tiếp bằng mắt đúng cách sẽ giúp cho bài nói hấp dẫn hơn. Có thể là dùng ánh mắt vui, hạnh phúc,
  16. 16 thích thú trƣớc những chi tiết, sự việc vui. Thậm chí là ánh mắt sợ hãi, buồn khổ trƣớc những sự kiện buồn. Đôi mắt sẽ có giá trị thay cho những lời nói. - Luyện nói trƣớc gƣơng hoặc trƣớc ngƣời thân. + Trƣớc khi luyện nói cần ghi nhớ những nội dung cơ bản. + Nhìn vào gƣơng để tự điều chỉnh cử chỉ, điệu bộ, phong thái của bản thân. + Nhờ ngƣời thân lắng nghe và nhận xét cho mình. - Luyên nói bằng cách quay lại video. + Việc quay lại Video giúp chúng ta có thể xem lại Video để tự điều chỉnh cả về tốc độ, giọng điệu hay cử chỉ. + Gửi Video cho bạn bè nhờ bạn bè nhận xét giúp mình. 3.6. Giải pháp 6: Hƣớng dẫn học sinh xác định nhiệm vụ của ngƣời nói và ngƣời nghe. Trong tiết nói và nghe, cả ngƣời nói và ngƣời nghe đều phải xác định rõ nhiệm vụ của mình. Trƣớc phần nói và nghe của học sinh, tôi đã tổ chức cho học sinh cùng thảo luận, thống nhất đƣa ra ý kiến về nhiệm vụ của ngƣời nói và ngƣời nghe trong các tiết Nói và nghe. Khi xác lập rõ ràng nhiệm vụ thì cả ngƣời nói và ngƣời nghe đều đặt ra mục tiêu, định hƣớng và nỗ lực để thay đổi theo nhiệm vụ ấy. Nhiệm vụ của người nói (HA2)
  17. 17 Nhiệm vụ của người nghe (HA3) 3.7. Giải pháp 7: Kiểm tra, đánh giá, chỉnh sửa. - Học sinh tự kiểm tra và chỉnh sửa bản thân nhƣ: Người nói kiểm tra: So với yêu cầu của người nói, em đã đạt được những điều gì? Em cần thay đổi điều gì trong bài nói đó? + Ngƣời nghe: So với yêu cầu của người nghe, em đã đạt được những gì? Em thấy bài kể của bạn có thuyết phục không? Vì sao? - Giáo viên kiểm tra, đánh giá, chỉnh sửa cho cả ngƣời nói và ngƣời nghe. - Khung tự đánh giá của ngƣời nói và ngƣời nghe trong mỗi tiết nói và nghe (ở khung mẫu này, giáo viên có thể chỉnh sửa các tiêu chí dựa trên yêu cầu của tiết học, bài học đó).
  18. 18 Hình ảnh HS tự kiểm tra và chỉnh sửa bản thân nói và nghe trước tập thể lớp (HA4) BẢNG TỰ KIỂM TRA KỸ NĂNG NÓI Tốt Khá TB Còn yếu Nội dung kiểm tra SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ 1. Bài nói có đủ các phần mở đầu, nội 7 17,9% 11 28,2% 13 33,3% 8 20,5% dung, kết thúc. 2. Ngƣời nói trình bày chi tiết nội 6 15,4% 13 33,3% 10 25,6% 10 25,6% dung bài nói. 3. Nội dung bài nói đƣợc sắp xếp theo 5 12,8% 10 25,6% 14 35,9% 10 25,6% trình tự logic 4. Ngƣời kể thể hiện cảm xúc, giọng kể, điệu bộ, 5 12,8% 11 28,2% 13 33,3% 10 25,6% phƣơng tiện hỗ trợ phù hợp với nội dung đƣợc kể. 5. Thái độ cầu thị với những ý kiến 7 17,9% 12 30,8% 11 28,2% 9 23,1% đóng góp của ngƣời nghe.
  19. 19 BẢNG TỰ KIỂM TRA KỸ NĂNG NGHE Nội dung kiểm Tốt Khá TB Còn yếu tra SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ 1. Nắm và hiểu đƣợc nội dung 9 23,1% 10 25,6% 11 28,2% 9 23,1% chính của bài nói 2. Đƣa ra đƣợc những nhận xét đƣợc về ƣu điểm, yếu tố sáng tạo 8 20,5% 12 30,7% 11 28,2% 8 20,5% trong bài nói của bạn hay điểm hạn chế của bạn. 3. Thái độ chú ý tôn trọng, nghiêm túc, động viên khi 9 23,1% 11 28,2% 13 33,3% 6 15,4% nghe bạn kể chuyện 3.8. Giải pháp 8: Tiến trình dạy một tiết Nói và nghe * Hoạt động 1: GV có thể giới thiệu bài bằng cách nêu lên vai trò, ý nghĩa và tầm quan trọng của việc rèn kĩ năng nói trƣớc tập thể đối với mỗi học sinh. * Hoạt động 2: GV cho học sinh nhắc lại kiến thức cũ và kiểm tra việc chuẩn bị dàn bài của HS ở nhà theo đề bài mà GV đã cho trƣớc. * Hoạt động 3: Tổ chức cho HS chuẩn bị nội dung nói: chia nhóm (số lƣợng học sinh ở mỗi nhóm tuỳ theo GV) để học sinh trao đổi, thống nhất và hoàn chỉnh dàn ý của bài nói mà học sinh đã chuẩn bị ở nhà. Giáo viên chọn một dàn ý tốt nhất và bổ sung, hoàn chỉnh. Tuy nhiên không phải kiểu bài nào cũng trao đổi và thống nhất dàn ý chung cho cả nhóm hoặc cả lớp. Ví nhƣ kiểu bài trình bày về một vấn đề xã hội thì bài nói sẽ dựa trên dàn ý của mỗi cá nhân (phần này chỉ cần khoảng 5 -7 phút) * Hoạt động 4: Tổ chức cho HS nói: + Bước 1: Nói trong nhóm HS dựa trên dàn ý đã xây dựng, luyện nói với nhau trong nhóm. Các bạn trong nhóm sẽ nhận xét, góp ý về nội dung bài nói (Bài nói đã đủ ý chƣa? Bài nói có mạch lạc không? Ngôn ngữ diễn đạt nhƣ thế nào? Phong cách nói ra sao? Giọng nói có rõ ràng, tự nhiên không? …)
  20. 20 Nhiệm vụ HS làm việc trong nhóm (HA5) Hình ảnh HS làm nhiệm vụ thảo luận nói trong nhóm (HA6)
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2