intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp phát triển giá trị bản thân cho học sinh THPT hướng tới xây dựng lớp học hạnh phúc

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:51

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Một số biện pháp phát triển giá trị bản thân cho học sinh THPT hướng tới xây dựng lớp học hạnh phúc" nhằm trang bị cho các em những kiến thức cơ bản về kĩ năng mềm tự tin phát triển năng lực và phẩm chất của bản thân; tìm hiểu và thực hiện, đề tài giúp mỗi GVCN xây dựng được cho mình một số biện pháp trong công tác chủ nhiệm lớp nói chung và việc bồi dưỡng phát triển năng lực phẩm chất HS nói riêng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp phát triển giá trị bản thân cho học sinh THPT hướng tới xây dựng lớp học hạnh phúc

  1. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN GIÁ TRỊ BẢN THÂN CHO HỌC SINH THPT HƯỚNG TỚI XÂY DỰNG LỚP HỌC HẠNH PHÚC LĨNH VỰC: CHỦ NHIỆM
  2. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT NGHI LỘC 5 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN GIÁ TRỊ BẢN THÂN CHO HỌC SINH THPT HƯỚNG TỚI XÂY DỰNG LỚP HỌC HẠNH PHÚC LĨNH VỰC: CHỦ NHIỆM Người thực hiện: Hoàng Văn Sinh: Giáo viên Trần Thị Bảo An: Giáo viên Trương Thị Quỳnh Mai: Giáo viên Địa chỉ gmail: baoannl5@gmail.com Số điện thoại: 0915359919. 0986987628. 0976891829 Năm thực hiện: 2023 – 2024 NĂM HỌC: 2023 – 2024
  3. MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ .......................................................................................... 1 1. Lí do chọn đề tài. ................................................................................................... 1 2. Mục tiêu, ý nghĩa................................................................................................... 1 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. ........................................................................ 2 4. Tính mới. ............................................................................................................... 2 5. Phương pháp nghiên cứu. ...................................................................................... 2 6. Thời gian thực hiện. .............................................................................................. 2 PHẦN II. NỘI DUNG ............................................................................................... 3 1. Cơ sở lí luận. ......................................................................................................... 3 1.1. Giá trị bản thân. ................................................................................................. 3 1.1.1. Khái niệm. ....................................................................................................... 3 1.1.2. Vai trò của giá trị bản thân. ............................................................................. 3 1.1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến việc phát triển giá trị bản thân. ........................ 4 1.2. Lớp học hạnh phúc. ............................................................................................ 4 2. Cơ sở thực tiễn. ..................................................................................................... 6 2.1. Đặc điểm tâm lí học sinh trường THPT. ............................................................ 6 2.2. Những chiều hướng khác nhau trong việc phát triển giá trị của HS. ................. 8 2.3. Thực trạng phát triển giá trị bản thân ở trường THPT Nghi Lộc 5. ................ 10 3. Một số biện pháp phát triển giá trị bản thân cho học sinh THPT. ...................... 11 3.1. Phát triển kỹ năng tự nhận thức về bản thân. .................................................. 11 3.1.1. Kỹ năng tự nhận thức. ................................................................................... 11 3.1.2. Xây dựng kế hoạch mục tiêu cụ thể. ............................................................. 12 3.2. Phát triển một số kỹ năng mềm. ....................................................................... 16 3.2.1. Kỹ năng giao tiếp. ......................................................................................... 16 3.2.2. Kỹ năng quản lí thời gian. ............................................................................. 19 3.3. Linh hoạt đổi mới các hình thức tổ chức trải nghiệm để phát triển năng lực cho HS. . 21 3.3.1. Khuyến khích các hình thức xây dựng dự án học tập của HS. ..................... 21 3.3.2. Đa dạng hoá các hình thức cuộc thi. ............................................................. 23 3.3.3. Tạo các sân chơi phát triển năng khiếu cho HS. ........................................... 25 3.4. Xây dựng lớp học thân thiện, tích cực. ........................................................... 27 3.4.1. Xây dựng không khí dân chủ trong lớp học.................................................. 27 3.4.2. Đổi mới các chủ đề sinh hoạt lớp. ................................................................. 31 4. Kết quả và ứng dụng. .......................................................................................... 34 4.1. Khảo sát tính cấp thiết của đề tài và tính khả thi của các giải pháp. ............... 34 3
  4. 4.1.1. Mục đ ch khảo sát. ........................................................................................ 34 4.1.2. Đối tượng phương pháp nội dung khảo sát. ................................................ 34 4.2. Kết quả thực nghiệm. ....................................................................................... 36 PHẦN III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ .................................................................... 38 3.1. Kết luận. ........................................................................................................... 38 3.2. Kiến nghị. ......................................................................................................... 38 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 40 PHỤ LỤC 4
  5. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Từ viết tắt: Từ đầy đủ HS Học sinh GV Giáo viên GVCN Giáo viên chủ nhiệm NL Năng lực THPT Trung học phổ thông GDPT Giáo dục phổ thông XH Xã hội 5
  6. PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài. Cuộc sống của chúng ta là một hành trình dài tìm kiếm và khẳng định giá trị bản thân. Mục tiêu của ngành Giáo dục là kiến tạo giá trị bản thân học sinh đào tạo những công dân có ích cho xã hội. Nghị quyết số 29 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đào tạo cũng nhấn mạnh nhiệm vụ, giải pháp trong đổi mới giáo dục là: “Chú trọng giáo dục nhân cách đạo đức, lối sống, tri thức pháp luật và ý thức công dân. Tập trung vào những giá trị cơ bản của văn hóa truyền thống và đạo lí dân tộc tinh hoa văn hóa nhân loại, giá trị cốt lõi và nhân văn của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Ch Minh”. Xã hội hiện nay không ngừng thay đổi, việc tìm kiếm thế mạnh của bản thân và hướng bản thân đến với những điều tích cực hơn mỗi ngày là một trong những yếu tố cực kì quan trọng để quyết định được thành công của mỗi người. Thực tế cho thấy cùng với sự phát triển mang tính toàn cầu hoá, HS có nhiều cơ hội và phương tiện để tìm kiếm câu trả lời cho câu hỏi “Tôi là ai và tôi muốn gì?”. Chính vì thế nhu cầu hiểu về bản thân và đặc biệt là phát triển và khẳng định giá trị bản thân ở HS ngày càng phát triển mạnh. Tuy nhiên, việc khẳng định giá trị bản thân ở HS có nhiều chiều hướng khác nhau. Điều này không chỉ ảnh hưởng đến tâm sinh l người học mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến mọi mặt của đời sống. Trong mục tiêu chung của Giáo dục, vị trí của những người GVCN là vô cùng quan trọng. GVCN là những người đóng vai trò giúp HS tìm ra bản ngã của mình và phát triển bản thân một cách đúng đắn. Với sứ mệnh cải tạo xã hội và phát triển toàn diện HS bằng năng lực tư duy và năng lực hành động dựa trên những luận cứ khoa học và nhân văn GVCN có trách nhiệm trang bị cho HS kiến thức, phương pháp để các em không ngừng phát triển nhận thức, trí tuệ, có thế giới quan khoa học. Trước những vấn đề đặt ra của bối cảnh xã hội, mục tiêu của chương trình GDPT mới, chúng tôi, những người GVCN đã hết sức trăn trở đồng thời nghiên cứu và áp dụng các giải pháp vào các lớp chủ nhiệm mình đảm nhận, nhằm phát triển giá trị bản thân cho mỗi HS. Chúng tôi nhận thấy đây thực sự là một việc làm cần thiết và mang lại hiệu quả cao trong việc phát triển năng lực và phẩm chất của người học. Chính vì thế chúng tôi đúc kết và tập hợp lại trong đề tài “Một số biện pháp phát triển giá trị bản thân cho học sinh THPT hướng tới xây dựng lớp học hạnh phúc”. 2. Mục tiêu, ý nghĩa. 2.1. Mục tiêu. Thông qua việc áp dụng các giải pháp nhằm trang bị cho các em những kiến thức cơ bản về kĩ năng mềm tự tin phát triển năng lực và phẩm chất của bản thân. Từ thực tế nghiên cứu tìm hiểu và thực hiện, đề tài giúp mỗi GVCN xây 1
  7. dựng được cho mình một số biện pháp trong công tác chủ nhiệm lớp nói chung và việc bồi dưỡng phát triển năng lực phẩm chất HS nói riêng. 2.2. Ý nghĩa. Quá trình nghiên cứu thực nghiệm đề tài để đề xuất các biện pháp trong công tác chủ nhiệm lớp là việc làm vô cùng ý nghĩa. Đề tài nghiên cứu này nhằm giúp HS khẳng định bản thân mình phát huy tối đa năng lực phẩm chất cá nhân. Các biện pháp đề xuất trong đề tài là một trong kinh nghiệm hữu ch cho chúng tôi cũng như đồng nghiệp trong công tác chủ nhiệm lớp đáp ứng với chương trình mới cũng như bối cảnh hiện tại. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. 3.1. Đối tượng thể nghiệm: HS lớp chủ nhiệm các khối 10 11. 3.2. Phạm vi nghiên cứu: Những biện pháp phát triển giá trị bản thân cho HS THPT hướng tới xây dựng lớp học hạnh phúc. 4. Tính mới. Đây là đề tài mới thực sự cần thiết trong nhà trường hiện nay. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế số và cả thời gian dịch bệnh kéo dài đã tác động rất lớn đến tâm sinh l của HS THPT. Vì thế việc phát triển giá trị bản thân cho HS hướng tới xây dựng lớp học hạnh phúc là điều thực sự mang ý nghĩa thiết thực. Đề tài ngoài việc đảm bảo t nh khoa học, tính ứng dụng cao còn là phương pháp giáo dục đáp ứng đòi hỏi mang t nh cập nhật của chương trình GDPT mới. 5. Phương pháp nghiên cứu. - Phương pháp khảo sát và thu thập thống kê thông tin. - Phương pháp phân t ch phân loại áp dụng trong việc giải quyết các tình huống sư phạm. - Phương pháp thể nghiệm. - Phương pháp so sánh để làm rõ sự tiến bộ. 6. Thời gian thực hiện. Thời gian thực hiện đề tài năm học 2023 - 2024. 2
  8. PHẦN II. NỘI DUNG 1. Cơ sở lí luận. 1.1. Giá trị bản thân. 1.1.1. Khái niệm. Khái niệm giá trị xuất hiện vào thập kỷ 20 của thế kỷ trước (thế kỷ XX) lý thuyết và những định nghĩa về giá trị được tiếp tục phát triển mãi về sau (William & Peter 1998) nhiều nhà nghiên cứu xã hội tiếp tục phát triển khái niệm và vai trò của phạm trù giá trị xã hội. Giá trị bản nhân được định nghĩa như là một phạm trù về nhận thức của con người. Bao gồm những thứ quan trọng đối với mỗi người là những đặc điểm về t ch cách và hành vi thúc đẩy con người. Tác động lên việc định hướng để đưa ra các quyết định của chúng ta. 1.1.2. Vai trò của giá trị bản thân. Giá trị bản thân là điều quan trọng và bạn cần nâng cao nó theo từng ngày. Giá trị bản thân tác động lên mọi kh a cạnh trong cuộc sống từ các mối quan hệ cách chúng ta làm việc cách cảm nhận về bản thân và cách mà người khác nhìn nhận về chúng ta. Giá trị bản thân là những điều mà mỗi người tin rằng quan trọng đối với bản thân và mang đến tác động t ch cực với công việc và cuộc sống hàng ngày của họ. Giá trị bản thân có thể là những phẩm chất kỹ năng sở th ch niềm tin hay mục tiêu. Đây là một trạng thái nội tại xuất phát từ sự hiểu biết về bản thân, yêu bản thân và chấp nhận bản thân. Giá trị bản thân có ý nghĩa quan trọng đối với mỗi con người: - Tự tin và sự tự động: Có giá trị bản thân tạo ra sự tự tin và tự động. Khi mỗi người nhận ra rằng bản thân có những phẩm chất và năng lực độc đáo họ sẽ tự hào về bản thân và tự tin hơn trong cuộc sống. Sự tự tin và tự động này giúp mỗi người đối mặt với thách thức và khó khăn một cách dễ dàng và hiệu quả hơn. - Tự nhận thức và phát triển bản thân: Nhận ra giá trị bản thân có nghĩa là nhận ra những điểm mạnh và điểm yếu của mình. Điều này giúp mỗi người tự nhận thức rõ ràng hơn về bản thân và mở ra cơ hội để phát triển và cải thiện những yếu điểm. Khi mỗi người thấy giá trị bản thân, họ sẽ nỗ lực hơn để phát triển và không ngừng hoàn thiện mình. - Tự đề cao và tôn trọng bản thân: Quan trọng giá trị bản thân giúp mỗi người có một tư duy t ch cực về bản thân. Họ biết cách đánh giá và đề cao bản thân mình và không để ai đánh đồng mình với người khác. Khi mỗi người tôn trọng bản thân, họ sẽ đòi hỏi môi trường và mối quan hệ tốt hơn và không chấp nhận những điều tiêu cực. - Thành công và hạnh phúc: Khi mỗi người nhận ra giá trị bản thân và tận dụng những phẩm chất và năng lực đó họ sẽ dễ dàng đạt được thành công và hạnh phúc trong cuộc sống. Giá trị bản thân tạo ra động lực và sự quyết tâm để phấn đấu và đạt được những mục tiêu cá nhân và nghề nghiệp. 3
  9. Vì vậy, giá trị bản thân quan trọng đối với mỗi người vì nó tạo ra sự tự tin, tự nhận thức, tôn trọng bản thân và mang lại thành công và hạnh phúc trong cuộc sống. Giá trị bản thân không chỉ ảnh hưởng đến sự phát triển cá nhân mà còn tác động đến sự thành công và hạnh phúc trong cuộc sống. Việc xây dựng và duy trì giá trị bản thân là một quá trình liên tục và đòi hỏi sự tự chăm sóc tự nhận thức và bước tiến trong việc phát triển bản thân. 1.1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến việc phát triển giá trị bản thân. Theo Sabrina Romanoff một nhà tâm lý học lâm sàng và giáo sư tại Đại học Yeshiva giá trị bản thân là một định nghĩa chủ quan có thể thay đổi tùy thuộc vào quan điểm của mỗi người. Theo giáo sư Romanoff những yếu tố có ảnh hưởng đến giá trị bản thân bao gồm: - Yếu tố bên trong: + Tính cách: Mỗi người đều có những tính cách riêng, khó ai giống được ai. Những tính cách tích cực như tự tin, lạc quan yêu thương ..sẽ giúp nâng cao giá trị bản thân. + Kỹ năng: Kỹ năng là những khả năng mà mỗi người có thể thực hiện được. Những kỹ năng hữu ích sẽ giúp người sở hữu có thể thành công trong công việc, học tập và cuộc sống. + Niềm tin: Niềm tin về bản thân là những suy nghĩ quan điểm của bản thân về bản thân, về những khả năng phẩm chất năng lực của bản thân. Niềm tin tích cực sẽ giúp nâng cao giá trị bản thân, trong khi niềm tin tiêu cực sẽ làm giảm giá trị bản thân. - Yếu tố bên ngoài: + Gia đình: Gia đình là môi trường đầu tiên hình thành và phát triển nhân cách của mỗi người. Những gia đình hòa thuận yêu thương sẽ giúp trẻ hình thành những giá trị bản thân tích cực. + Xã hội: Những định kiến, áp lực xã hội có thể khiến chúng ta đánh giá thấp bản thân hoặc cố gắng trở thành một người khác. + Môi trường học tập, làm việc: Môi trường học tập, làm việc có thể giúp chúng ta phát triển những kỹ năng và tiềm năng của bản thân, từ đó nâng cao giá trị bản thân. 1.2. Lớp học hạnh phúc. Hạnh phúc là cảm xúc của con người, cảm thấy vui sướng, hài lòng trong cuộc sống khi được thỏa mãn đáp ứng các nhu cầu về tinh thần và vật chất. Không có hạnh phúc riêng lẻ mà hạnh phúc của mỗi cá nhân gắn liền với hạnh phúc của tập thể, của xã hội. Lớp học hạnh phúc là môi trường học đường nơi mà HS và GV hình thành, duy trì các trạng thái cảm xúc tích cực, cảm thấy hạnh phúc. Tham gia vào lớp học 4
  10. hạnh phúc sẽ thiết lập được tình cảm lành mạnh, góp phần vào sự phát triển nhân cách tốt đẹp cho mỗi cá nhân. Đây ch nh là nơi mà mỗi cá nhân muốn đến và có sự mong chờ, hứng thú, rung cảm. Lớp học hạnh phúc làm cho mỗi người cảm nhận được sự an toàn, thú vị, sự nâng đỡ khi có nhiều nhu cầu được thỏa mãn. Lớp học hạnh phúc là tế bào làm nên môi trường hạnh phúc, mỗi ngày đến trường là 1 ngày vui. Người học thực hiện nhiệm vụ một cách chủ động, tích cực, thoải mái và khát khao nhất. Học sẽ cảm thấy có niềm tin, sự rung động động lực đến lớp và yêu quý, mong mỏi những giờ học của mình. Tiêu chí của lớp học hạnh phúc - Môi trường học an toàn, thân thiện: + Môi trường xanh – sạch – đẹp: Trong lớp học cần có góc thiên nhiên được sắp xếp hợp lý để trẻ có thể thoải mái trải nghiệm khám phá. Cây xanh được đặt ở vị trí phù hợp thường xuyên chăm sóc mang lại không gian xanh có lợi cho sức khỏe. + Lớp học an toàn: Trẻ được đảm bảo an toàn về tinh thần, thể chất, không có tình trạng bạo hành. Thiết bị, bàn ghế đồ dùng, giáo cụ thường xuyên được vệ sinh sạch sẽ được sắp xếp khoa học, hợp lý trong không gian lớp học. Nhà vệ sinh luôn sạch sẽ, khô thoáng và có cây xanh. + Môi trường thân thiện: Môi trường trong lớp học thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông có đầy đủ ánh sáng tự nhiên. Lớp học thực hiện tốt nội quy, tạo cơ hội để HS phát huy tiềm năng phát triển tối đa khả năng năng lực và cùng học tập tiến bộ. Các thành viên trong lớp học đoàn kết được tôn trọng yêu thương thấu hiểu lẫn nhau. - Học sinh hạnh phúc Trong tiêu chí lớp học hạnh phúc không thể thiếu điều kiện HS hạnh phúc. Tất cả HS trong lớp cần được tôn trọng được yêu thương và được tạo cơ hội để thể hiện tình yêu thương. HS đều được tạo cơ hội học tập vui chơi phù hợp với nhu cầu, khả năng của mình. Trẻ tự tin, hợp tác, chủ động, chia sẻ và yêu thương trong học tập, sinh hoạt vui chơi thư giãn. - Phụ huynh hạnh phúc Trong tiêu chí xây dựng lớp học hạnh phúc không chỉ GV và HS hạnh phúc, cha mẹ cũng cần biết ý nghĩa lớp học hạnh phúc. Phụ huynh chủ động tham gia các hoạt động giáo dục chăm sóc và các hoạt động khác của trẻ tại lớp học. Cha mẹ trân trọng, yêu quý và tin tưởng vào Gv giảng dạy cho con em mình. - Mối quan hệ trong và ngoài lớp học Mô hình lớp học hạnh phúc bao gồm hạnh phúc trong các mối quan hệ trong và ngoài lớp. Vì vậy tiêu chí lớp học hạnh phúc cần có mối quan hệ giữa HS và HS, HS với GV, GV với GV cần được xây dựng dựa trên mối quan hệ tích cực, yêu thương tôn trọng, chia sẻ và giúp đỡ. Bên cạnh đó cần có sự phối hợp giữa lớp 5
  11. học với nhà trường, lớp học với gia đình và xã hội. Từ đó tạo nên sự thống nhất, tin tưởng cùng xây dựng lớp học trường học hạnh phúc. - Giáo viên hạnh phúc Trong mô hình lớp học hạnh phúc, GV cũng cần được hạnh phúc. GV tự chăm sóc sức khỏe về tâm lý, thể chất và trang bị cho bản thân các kỹ năng sống, giá trị sống phù hợp với nhân cách đạo đức trong môi trường giáo dục. Đồng thời thực hiện hỗ trợ đồng nghiệp khắc phục khó khăn để hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao. Thầy cô giáo tự bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ, nhận thức để thực hiện công tác giáo dục trẻ. GV thường xuyên thể hiện cảm xúc tích cực, thực hiện việc giáo dục lấy trẻ làm trung tâm phù hợp với yêu cầu đào tạo của nhà trường. 2. Cơ sở thực tiễn. 2.1. Đặc điểm tâm lí học sinh trường THPT. Theo hệ thống giáo dục đào tạo Việt Nam hiện nay đa phần HS bậc phổ thông ở độ tuổi từ 15 đến 18. Ở độ tuổi này được xem là tuổi vị thành niên là giai đoạn phát triển bắt đầu thanh niên. Tuổi vị thành niên cũng thể hiện t nh chất phức tạp và nhiều mặt của hiện tượng nó được giới hạn ở hai mặt: sinh l và tâm lý. Các em dễ bị k ch động th ch bắt chước th ch thể hiện là người lớn. Các em còn th ch khẳng định mình muốn thể hiện cá t nh muốn người khác quan tâm chú ý đến mình… - Về mặt sinh lý + Tuổi đầu thanh niên là thời kì đầu đạt được sự tăng trưởng về mặt thể lực + Nhịp độ tăng trưởng về chiều cao và trọng lượng đã chậm lại + Đa số các em đã vượt qua thời kì phát dục sự phát triển của hệ thần kinh có những thay đổi quan trọng do cấu trúc bên trong của não phức tạp và các chức năng của não phát triển. + Tuổi vị thành niên là giai đoạn mất cân đối tạm thời t nh mâu thuẫn và quy luật về t nh không đồng đều của sự phát triển thể hiện ở tất cả các lĩnh vực của nhân cách. Đây là giai đoạn gây ra những khó khăn nhất định cho GV trong việc nhận diện đánh giá có tác động phù hợp đến HS THPT đã đạt đến mức trưởng thành về cơ thể; chấm dứt giai đoạn khủng hoảng của thời kỳ phát dục để chuyển sang thời kỳ ổn định hơn cân bằng hơn xét trên bình diện hoạt động hưng phấn và ức chế của cơ quan thần kinh cũng như các mặt khác về phát triển thể chất. Các em có sức lực dồi dào thân hình cân đối rất khỏe mạnh và đẹp. Sự hoàn thiện về mặt cơ thể như vậy có ảnh hưởng đến sự phát triển tâm lý ở lứa tuổi này. - Về tâm lý + Các em có khả năng tư duy lý luận tư duy trừu tượng một cách độc lập chặt chẽ có căn cứ và mang t nh nhất quán. 6
  12. + Các em không chỉ nhận thức về cái tôi của mình trong hiện tại mà còn nhận thức về vị tr của mình trong xã hội tương lai. Có khả năng đánh giá những cử chỉ hành vi riêng lẻ từng thuộc t nh riêng biệt biết đánh giá nhân cách của mình nói chung trong toàn bộ những thuộc t nh nhân cách. Như vậy ý thức về cái tôi ngày càng rõ ràng và đầy đủ hơn làm cho thanh niên có khả năng lựa chọn con đường tiếp theo đặt ra vấn đề tự khẳng định và tìm kiếm vị tr cho riêng mình trong cuộc sống chung. Thanh niên thường trăn trở với các câu hỏi về ý nghĩa và mục đ ch cuộc sống về cách xây dựng một kế hoạch sống có hiệu quả về việc lựa chọn nghề nghiệp cho phù hợp... Nhưng khả năng nhận thức đánh giá cũng như khả năng thực tiễn của mỗi cá nhân lại rất khác nhau. Trong giai đoạn hiện nay khi các giá trị XH có nhiều biến động không t thanh niên chưa xác định được ý nghĩa của cuộc sống không có định hướng nghề nghiệp rõ nét... Hiện tượng này tồn tại không phải đơn thuần do trình độ phát triển tâm lý ở lứa tuổi thành niên chưa ch n muồi mà còn do những khiếm khuyết trong giáo dục ở nhà trường gia đình và trong xã hội (thông qua các ấn phẩm sách báo, nghệ thuật...). Sự hướng dẫn giúp đỡ để giúp thanh niên đạt đến “miền phát triển gần” là điều quan trọng để hình thành thế giới quan đúng đắn cho thanh niên HS. - Đặc điểm về mặt trí tuệ, học tập và định hướng nghề nghiệp + Nội dung và t nh chất của hđ học tập ở HS THPT khác nhiều so với lứa tuổi trước đòi hỏi HS phải năng động hơn t nh độc lập cao hơn đồng thời cần phát triển tư duy lý luận sâu sắc. + Xuất hiện nhu cầu nguyện vọng chọn nghề nghiệp cho tương lai vì vậy hoạt động học tập ở lứa tuổi này bắt đầu mang t nh hướng nghiệp. - Ý thức về nghề nghiệp và sự chuẩn bị cho cuộc sống tương lai + Trong thực tế việc chọn nghề của HS THPT không đơn giản vì ngành nghề trong xã hội rất phong phú mỗi ngành nghề đều có những yêu cầu riêng. + Nhiều HS và cả các bậc phụ huynh chưa thực sự đánh giá đúng ngành nghề yêu cầu của ngành nghề đối với năng lực của mỗi cá nhân. + Cá nhân chưa thực sự hiểu được nghề đó; không hiểu hết năng lực của bản thân. - Phát triển các loại tình cảm + Tình cảm đạo đức: có thái độ rõ ràng đối với các vấn đề, hiện tượng đạo đức trong xã hội; có sự phê phán đánh giá đối với các vấn đề đó. + Tình cảm trí tuệ: say mê các môn học, tích cực nhận thức, sáng tạo. + Tình cảm thẩm mỹ: thông qua thị hiếu thẩm mỹ, trạng thái khoái cảm nghệ thuật của bản thân từ đó có cách cư xử thái độ, hành vi theo nhận định về thẩm mỹ của mình. Ngoài ra, trẻ còn rất yêu thích hoạt động và có thể gọi đó là loại tình 7
  13. cảm hoạt động. Sự phát triển phong phú về tình cảm ở lứa tuổi này đặt ra trong công tác giáo dục nguyên tắc tế nhị khéo léo. Đó là chuyện bình thường và phát triển tất yếu ở con người. Có thể nói, lứa tuổi HS THPT là thời kỳ đặc biệt quan trọng trong cuộc đời của mỗi con người. Các em đang đứng trước “ngưỡng cửa cuộc đời”. Giai đoạn này có tính chất quyết định hướng đi của mỗi người “thành công” hay “thất bại”. Bên cạnh đó các gia đình ngày càng có đủ điều kiện vật chất để sắp đặt một cuộc sống an bài cho con cái và các bạn trẻ cũng dựa dẫm gia đình nhiều hơn. HS thậm chí không nhận thức được mình là ai có ước mơ hoài bão gì và có những em phó mặc cho mọi thứ vì đã có phụ huynh lo. Có thể thấy rằng số lượng HS có nhu cầu hưởng thụ trong xã hội hiện nay ngày càng nhiều. Với đà phát triển như vậy đang có nguy cơ hình thành một tầng lớp “người lớn” chưa trưởng thành, tức là lớn về mặt sinh học nhưng không đủ kỹ năng để tự sống và lo cho người khác, biến bản thân mình thành một nỗi lo cho phụ huynh và xã hội. Bất kì HS nào và đặc biệt những HS có tư tưởng “phó mặc” cần được học những kĩ năng sống thiết thực để lo cho chính bản thân mình. Trong số đó kĩ năng tự nhận thức bản thân là một trong những kĩ năng quan trọng đầu tiên giúp HS biết mình là ai, mình cần làm gì, có thái độ sống như thế nào… để trở thành người có ích, tự lập, tự tin và trưởng thành trong một xã hội đầy biến động. GV cần quan tâm, có các biện pháp giáo dục tốt để góp phần hoàn thiện nhân cách cho các em đồng thời giúp các em định hướng nghề nghiệp cho tương lai. 2.2. Những chiều hướng khác nhau trong việc phát triển giá trị của HS. Con người từ khi ra đời đã tồn tại “cái tôi” việc phát triển giá trị bản thân cũng đồng nghĩa với việc tự nhận thức của một người về tư cách nhân phẩm hoặc giá trị của ch nh mình; đặc biệt là để phân biệt mình với thế giới bên ngoài và các cá nhân khác. Thể hiện mình, muốn khẳng định bản thân là luôn có trong mỗi con người, nhất là lứa tuổi thanh thiếu niên. Sự khẳng định mình như một nhu cầu của giới trẻ, vì thế nó thúc đẩy những người trẻ bằng mọi cách phải thể hiện mình. Tuy nhiên, việc khẳng định và phát triển giá trị trong mỗi HS phát triển theo thời gian và bị tác động bởi các nhân tố xung quanh trong quá trình sống của con người; mà mỗi HS đều có những hoàn cảnh riêng môi trường sống riêng. Vậy nên, mỗi HS sẽ có những hành vi phát triển giá trị bản thân khác nhau, và sự thể hiện đó có thể là tích cực hoặc tiêu cực. - Chiều hướng tích cực: Đây là sự khẳng định sự phù hợp về những giá trị, nhân phẩm của chính bản thân và môi trường, chuẩn mực của xã hội. Việc khẳng định này không chỉ mang đến niềm vui, hạnh phúc cho bản thân mà còn là điều kiện để thành công trong cuộc sống. + Khẳng định giá trị bản thân trong kết quả học tập: Học tập là một công việc suốt đời và không ngừng nghỉ. Việc học tập phải được gắn với động cơ và mục đ ch học tập đúng đắn để mang lại giá trị đ ch thực cho cuộc sống của chúng ta và những người quanh ta. Việc không ngừng cố gắng học tập không những khẳng 8
  14. định tầm hiểu biết, tri thức năng lực của bản thân mà đó còn là cách thức để thành công trong cuộc đời. + Khẳng định bản thân thông qua năng khiếu của mình: Năng khiếu là một loại năng lực đặc biệt của HS về một lĩnh vực nào đó. Việc khẳng định bản thân qua năng khiếu hiện đang rất phát triển ở HS, nhất là HS THPT. Các lĩnh vực khác nhau được HS tập trung phát triển và thể hiện. Một số năng khiếu như: Năng khiếu về nghệ thuật: Năng khiếu về nghệ thuật có thể dễ dàng nhận trong việc HS quan tâm đến các hoạt động như điêu khắc, hội họa, âm nhạc, khiêu vũ sân khấu. Năng khiếu về thể dục thể thao: Đây là một dạng năng khiếu mà HS dễ dàng nhận ra và thể hiện: đam mê và chơi giỏi một môn thể thao nào đó như bóng bàn võ, cờ vua,... Năng khiếu sáng tạo: Năng khiếu sáng tạo được thể hiện trong cách suy nghĩ của HS và trẻ sẽ có cái nhìn đặc biệt đối với thế giới xung quanh…. Bên cạnh những cách thể hiện tích cực, lành mạnh, nhân văn đó, vẫn còn những cách thể hiện giá trị bản thân sai trái, lệch lạc của một bộ phận HS hiện nay: + Sống trong thời đại hội nhập đời sống văn hóa - xã hội có nhiều biến động, chịu ảnh hưởng từ nhiều luồng tư tưởng như hiện nay mà thiếu sự quan tâm, dẫn dắt, giáo dục định hướng của nhà trường và gia đình giới trẻ sẽ nhận thức sai lệch về giá trị sống, dẫn đến lối sống sai lầm, thể hiện mình một cách đầy tiêu cực hay nói cách khác là thể hiện “cái tôi” một cách “quá lố” phản cảm: tình trạng đua xe nghiện game online đánh nhau chạy theo lối sống mới, nhuộm tóc xăm mình ăn mặc quái gở lạ lùng ….của giới trẻ nhất là các bạn HS THPT đang là một vấn nạn đáng báo động. Một số bạn HS vì đam mê tốc độ đã thường xuyên tham gia đua xe, bất chấp mọi nguy hiểm. + Đáng báo động nhất là hiện nay không t người trẻ nghiện games, nghiện facebook mà nói như các chuyên gia tâm lý là “đời thực họ sống ảo, nhưng đời ảo họ sống thực” tự “giết chết” tuổi trẻ của mình bằng những giá trị ảo trên mạng xã hội. Nhiều HS hiện nay chìm đắm vào game online đến mất ăn mất ngủ, bỏ cả việc học hành để được tự do bộc lộ cảm xúc bằng các hành vi bạo lực để trải nghiệm cảm giác phiêu lưu...Thực trạng bạo lực học đường hiện nay cũng là một vấn đề đáng lo ngại đã và đang làm xấu đi hình ảnh tuổi thơ hồn nhiên của thời cắp sách đến trường. Không chỉ có HS nam, mà ngay cả những nữ sinh cũng nói tục chửi thề, sẵn sàng thượng cẳng chân hạ cẳng tay choảng nhau, thậm chí dùng nhiều hung khí (dao, kéo,...) để sát phạt, trả thù nhau để chứng tỏ mình là “dân số một” không ai bằng. Họ muốn mọi người phải nể phục và nghe theo.... 9
  15. Đó là những hành vi không phù hợp, phản cảm, thậm chí quá lố. Vì nhận thức lệch lạc nên nhiều bạn đã chọn sai cách để thể hiện bản thân. Nếu tình trạng này kéo dài thì sẽ gây ra những hậu quả khó lường cho chính bản thân gia đình các bạn cũng như gây ảnh hưởng xấu đến cộng đồng xã hội. 2.3. Thực trạng phát triển giá trị bản thân ở trường THPT Nghi Lộc 5. Theo khảo sát điều tra trên các lớp chủ nhiệm, chúng tôi nhận thấy việc phát triển nhận thức về giá trị bản thân như sau: Bảng khảo sát thực trạng về nhận thức và phát triển giá trị bản thân. MỨC ĐỘ TT Nội dung khảo sát Mức 1 Mức 2 Mức 3 SL % SL % SL % 1 Nhận thức ưu điểm của mình 52 42.98% 48 39.67% 21 17.36% Biết khuyết điểm của 2 45 37.19% 46 38.02% 30 24.79% mình Biết điều quan trọng nhất với 3 48 39.67% 51 42.15% 22 18.18% mình 4 Biết ước muốn của mình 42 34.71% 54 44.63% 25 20.66% Biết tính cách, phẩm chất của 5 55 45.45% 41 33.88% 25 20.66% bản thân Em thường tự đặt ra mục tiêu 6 60 49,59% 50 41,32% 11 9,09% cho bản thân Nhận thức về năng lực, phẩm 7 46 38.02% 57 47.11% 18 14.88% chất, tính cách, sở thích. Biết cách khẳng định bản 8 62 51.24% 48 39.67% 11 9.09% thân Biết cách phát triển giá trị 9 54 44.63% 58 47.93% 9 7.44% bản thân Mức 1: Thấp (Điểm tương ứng :1); Mức 2: Trung bình (Điểm tương ứng :2) Mức 3: Tốt (Điểm tương ứng :3) Phần lớn các em chưa nhận thức đực bản thân mình. Chưa nhận thức được điểm mạnh điểm yếu ước muốn, mục tiêu...của bản thân. Đây là điều đáng lo ngại bởi chỉ khi nhận thức được bản thân mình, HS mới phát huy được những điểm mạnh, khắc phục điểm yếu, từ đó đặt ra mục tiêu ước muốn cho bản thân và tìm cách thực hiện được nó. 10
  16. 3. Một số biện pháp phát triển giá trị bản thân cho học sinh THPT. 3.1. Phát triển kỹ năng tự nhận thức về bản thân. 3.1.1. Kỹ năng tự nhận thức. 3.1.1.1. Mục tiêu. - Khả năng tự nhận thức bản thân (self-awareness) là khả năng nhìn nhận và hiểu rõ chính mình, bao gồm điểm mạnh điểm yếu giá trị động lực và cảm xúc của bản thân. Kỹ năng tự nhận thức bản thân là một trong những kĩ năng quan trọng đầu tiên giúp HS biết mình là ai mình cần làm gì có thái độ sống như thế nào… để trở thành người có ch tự lập tự tin và trưởng thành trong một xã hội đầy biến động. - Phát triển kỹ năng tự nhận thức bản thân còn giúp HS có khả năng: + Nhận biết rõ năng lực sở trường và giới hạn của bản thân. + Hiểu rõ động lực ham muốn mục đ ch và giá trị sống của mình. + Nhận diện chính xác cảm xúc của bản thân trong từng hoàn cảnh. + Có nhận thức đúng đắn về cách người khác nhìn nhận về mình. + Biết cách điều chỉnh hành vi để phù hợp với bản thân và môi trường. 3.1.1.2. Cách thức phát triển kỹ năng tự nhận thức cho HS. - Trang bị kiến thức về nhận thức bản thân. Thông qua các tiết sinh hoạt lớp các tiết các buổi trải nghiệm hướng nghiệp với các nội dung: Nhận thức bản thân, khẳng định bản thân… - Giúp HS phát hiện ra giá trị của bản thân. Bằng các câu hỏi các bài kiểm tra nhanh giúp HS nhận ra điẻm mạnh điểm yếu của bản thân. Ngoài ra còn lấy ý kiến đánh giá của bạn bè về mình để có cái nhìn khách quan, trung thực. - Tăng cường các hoạt động tập thể. Việc tăng cường các hoạt động tập thể các hoạt động giao lưu là cơ hội để HS có cơ hội thể hiện và khẳng định bản thân. 3.1.1.3. Kết quả đạt được. - Việc trang bị kỹ năng tự nhận thức đã giúp các em có khả năng hiểu rõ ch nh xác bản thân mình biết mình cần gì muốn gì đâu là điểm mạnh và điểm yếu của mình nhận thức được tư duy và niềm tin của mình cảm xúc và những động lực thúc đẩy bạn trong cuộc đời. HS tự tin thể hiện năng lực bản thân 11
  17. - Phát triển kỹ năng nhận thức bản thân đã giúp các em hiểu về bản thân mình, dễ dàng hiểu các bạn trong lớp. - Ch nh việc tự nhận thức là bước đầu trong quá trình tạo ra một môi trường lớp học vui vẻ thân thiện và t ch cực. Nhiều HS đã xác định được đam mê và niềm yêu th ch của mình cũng như xác định những tố chất nổi bật của bản thân có thể giúp được những gì cho chính mình trong cuộc sống. 3.1.1.4. Một số điẻm cần lưu ý. - Hướng dẫn HS phải biết đánh giá bản thân mình một cách chính xác, chấp nhận những điểm yếu của bản thân để tìm phương án sửa chữa tốt nhất đừng đánh giá bản thân chỉ dựa trên những điểm mạnh chả khác nào những thứ tốt đẹp đưa ra, còn những thứ không tốt che kín đi như thế không thể phát triển bản thân một cách toàn diện được. - Giúp HS nhận thức về bản thân không có nghĩa quá ảo tưởng với những ảo mộng xa vời hãy sống thực tế mọi người sẽ đánh giá được những gì bạn đang thể hiện cũng như chính các bạn sẽ đánh giá được bản thân có làm được việc mình muốn làm không. - GV cần tôn trọng cá t nh riêng năng lực riêng của từng HS đồng thời động viên khuyến kh ch HS phát triển những điểm mạnh của cá nhân hạn chế khắc phục những điểm hạn chế của bản thân. 3.1.2. Xây dựng kế hoạch mục tiêu cụ thể. 3.1.2.1. Mục tiêu. - Kỹ năng xác định mục tiêu là khả năng mà con người dùng để đề ra mục tiêu cho bản thân trong cuộc sống đồng thời cũng là khả năng lập kế hoạch để có thể hoàn thành mục tiêu. Kỹ năng xác định mục tiêu đóng vai trò rất quan trọng trong việc xác định mục tiêu và lập kế hoạch hành động. Cụ thể nó giúp con người sống có lý tưởng mục đ ch kế hoạch để cuộc sống được ý nghĩa hơn. - Thông qua các biện pháp nhằm trang bị cho HS cách thức xây dựng mục tiêu kế hoạch học tập và cuộc đời. Từ đó giúp các em quản lý thời gian một cách hiệu quả nhất. 3.1.2.2. Cách thức hướng dẫn HS xác định mục tiêu cho bản thân. Việc xác định và viết ra mục tiêu của mỗi người là vô cùng quan trọng, bởi vì: Một mục tiêu rõ ràng giúp HS có một tầm nhìn dài hạn về điều mình muốn đạt được, có mục tiêu, sẽ biết mình phải bắt đầu từ đầu, cần làm những gì. Mục tiêu cũng thúc đẩy động lực giúp HS nỗ lực và cố gắng hơn trong quá trình học tập. Mục tiêu là công cụ để đo lường quá trình tiến bộ và đánh giá sự thành công của HS. Các bước thực hiện hướng dẫn viết mục tiêu: Bước 1: Trao đổi, thảo luận: Thông qua bản giới thiệu về bản thân qua các tiết sinh hoạt theo chủ đề và chủ động lồng ghép trong các môn học giúp các em 12
  18. nhận thức được bản thân mình. Bằng các câu hỏi: Ước mơ của em là gì? em thích làm gì nhất? Điều gì khiến em tự hào nhất trong năm qua?…Các câu hỏi đó sẽ giúp cho bản thân HS sẽ hiểu ch nh mình hơn. Từ đó việc xây dựng mục tiêu cũng trở nên dễ dàng hơn. Trao đổi giữa GV và HS về chủ đề ước mơ Bước 2: Phác hoạ mục tiêu cho bản thân. Thông qua việc tìm hiểu về ngành nghề, qua các hoạt động trải nghiệm thực tế, những định hướng của GVCN giúp các em trả lời các câu hỏi: Ước mơ của em là gì? Em thích làm gì nhất? Điều gì khiến em tự hào nhất trong năm qua?…Các câu hỏi đó sẽ giúp cho bản thân các em sẽ hiểu ch nh mình hơn. Từ đó việc xây dựng mục tiêu cũng trở nên dễ dàng hơn Bước 3: Xây dựng mục tiêu và kế hoạch thực hiện cho bản thân. Trước tiên mỗi GVCN cần hướng dẫn HS xác định mục tiêu, kế hoạch lớn nhất trong cuộc đời của mình là gì? Đặt ra từng mục tiêu nhỏ để đạt được mục tiêu lớn. Từng mục tiêu nhỏ sẽ giúp HS duy trì động lực rèn luyện các kĩ năng cần thiết để đạt được “mục tiêu lớn”. Vì vậy hãy giúp HS hình dung ra từng bước từng chặng con cần vượt qua trên hành trình chinh phục mục tiêu lớn. 3.1.2.3. Kết quả. - Việc xây dựng mục tiêu kế hoạch cụ thể giúp các em nhận thức đúng bản thân xác định đúng mục tiêu phấn đấu của mình. Ch nh điều này giúp các em có động cơ học tập rõ ràng, tích cực hơn trong các hoạt động. - Xác định được mục tiêu khiến các em thấy được ý nghĩa của cuộc sống, được gia đình ghi nhận, động viên và hỗ trợ nhiệt tình. 3.1.2.4. Một số lưu ý khi xây dựng kế hoạch mục tiêu cụ thể. - Cần thành thật với bản thân để có thể định hình mục tiêu phù hợp với giá trị, niềm tin và khả năng của mình. Đừng đặt ra những mục tiêu quá cao hoặc quá thấp 13
  19. so với khả năng của bản thân. Hãy thành thật với bản thân về những gì mình có thể và không thể làm được. Đồng thời nhìn nhận những thành công và thất bại một cách khách quan, nhận ra những thay đổi cần thiết và sẵn lòng điều chỉnh chiến lược khi cần. - Theo thời gian, có những mục tiêu sẽ phải thay đổi để phù hợp với tình hình hiện tại. Kết quả cuối cùng cũng có thể không giống với những gì ban đầu đặt ra, nhưng đôi khi điều này có thể là tích cực. Để học hỏi từ những sai lầm cũng như thành công trong việc đạt được mục tiêu, hãy liên tục đánh giá lại mục tiêu và sự tiến bộ của bản thân trong suốt hành trình thiết lập mục tiêu đó. 3.1.3. Lắng nghe và tự phê bình. 3.1.3. 1. Mục tiêu. Lắng nghe là hành động tập trung và chú ý để nghe và hiểu những gì người khác đang nói một cách chân thành và tôn trọng. Khi lắng nghe chúng ta tập trung vào người đang nói không phân tán tâm tr và không gián đoạn. Hành động lắng nghe bao gồm cả việc chú ý đến cả những điều ngụ ý cử chỉ và ngôn ngữ cơ thể của người khác. Lắng nghe là một phần quan trọng của việc học hỏi và phát triển bản thân. Nhờ đó giúp bạn trau dồi kiến thức và hoàn thiện bản thân. Hình thành cho HS kỹ năng lắng nghe và tự phê bình: khi bản thân nhận được phản hồi, biết lắng nghe. Biết chấp nhận những gì họ đang nói đặc biệt nếu đó là những lời chỉ trích. Từ đó biết phân t ch đối chiếu, xem xét với chính mình, biết nhìn nhận lại bản thân để đánh giá một cách đúng đắn. 3.1.3.2. Cách rèn luyện kỹ năng lắng nghe và tự phê bình cho HS. - Rèn luyện khả năng chăm chú khi lắng nghe: Khi nghe một cách chăm chú khi trò chuyện với người đối diện bản thân sẽ nhận được những hiệu quả tuyệt vời trong việc lĩnh hội thông tin. - Nghe để đồng cảm: Khi lắng nghe cần thể hiện sự quan tâm đến người đối diện mong muốn hiểu rõ hơn tình huống cảm xúc mà họ đang thảo luận. Biết cách đặt mình vào vị tr của người nói để hiểu rõ hơn về những gì họ nói. Điều đó giúp các em sẽ dễ dàng đồng cảm và thấu hiểu quan điểm của người khác. - Không để bản thân bị xao nhãng khi lắng nghe: Khi bạn đã lựa chọn nghe một ai đó tâm sự hãy chắc rằng bản thân đang không có bất kỳ công việc nào khác. Bạn có thể lựa chọn tạm gác công việc qua một bên nếu cuộc trò chuyện thật sự quan trọng hoặc có thể khéo léo dặn đối phương chờ đợi sau khi hoàn thành nốt công việc đang dở dang. Tuyệt đối đừng để cuộc đối thoại của bạn bị cắt ngang gián đoạn quá nhiều bởi những công việc riêng khác điều này sẽ mang lại cảm giác không thoải mái dành cho đối phương. Người nói sẽ cảm thấy ái ngại cũng như có lỗi vì đã làm phiền đến thời gian của bạn. 14
  20. Tiết học nói và nghe - Luôn giữ thái độ khách quan, đánh giá và phân tích: Tôn trọng người nói và đồng cảm với quan điểm của người khác giữ cho mình một lập trường riêng trước những lời kể của đối phương. Đặt góc nhìn của mình ở mức trung lập nhất có thể và sử dụng ngôn ngữ diễn đạt phù hợp để giao tiếp luôn là nhân vật khách quan có thể đưa ra nhận xét lời khuyên phù hợp và đúng đắn. Phải suy nghĩ cẩn thận hơn để đưa ra những nhận xét chuẩn xác dựa trên những gì mắt thấy tai nghe và thấu hiểu. HS thảo luận, trao đổi với nhau - Không phán xét và áp đặt, chú ý ngôn ngữ hình thể: Không áp đặt tư tưởng cá nhân lên bất kỳ sự việc nào từ đối phương ch nh là điều tối thiểu để bạn có thể cải thiện kỹ năng lắng nghe của mình. Hãy thử đặt mình vào vị tr của người khác và cảm thông cho suy nghĩ của họ. Tiếp thu và cởi mở với tư tưởng mới hạn chế cái tôi học cách nhìn nhận vấn đề từ nhiều hướng sẽ giúp bạn trở nên sâu sắc và giao tiếp hiệu quả hơn. 3.1.3.3. Kết quả rèn luyện kỹ năng lắng nghe và tự phê bình cho HS. - Việc trang bị kỹ năng lắng nghe và tự phê bình đã giúp HS tăng thêm hiểu biết có thể phân t ch và đánh giá chất lượng thông tin lập luận của người nói điều này đồng thời cũng cho thấy họ là người có tư duy phản biện và tôn trọng người khác. - Kỹ năng lắng nghe tốt giúp HS nghe dễ dàng nhận ra những khó khăn mà đối phương đang gặp phải hoặc các vấn đề không mong muốn. Điều này giúp các em nhanh chóng xác định và có kế hoạch phương pháp để giải quyết chúng. Đồng 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
46=>1