Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh THPT thông qua các hoạt động trong công tác chủ nhiệm
lượt xem 1
download
Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Một số biện pháp phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh THPT thông qua các hoạt động trong công tác chủ nhiệm" nhằm điều tra thực trạng tổ chức các hoạt động nhằm phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh THPT của các giáo viên chủ nhiệm ở các Trường THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An và năng lực giao tiếp, hợp tác của học sinh; Đề xuất các biện pháp và thực nghiệm các biện pháp.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh THPT thông qua các hoạt động trong công tác chủ nhiệm
- SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO NGHỆ AN === === SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI: MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIAO TIẾP VÀ HỢP TÁC CHO HS THPT THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM Lĩnh vực: chủ nhiệm NĂM HỌC 2023 – 2024
- SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO NGHỆ AN === === SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI: MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIAO TIẾP VÀ HỢP TÁC CHO HS THPT THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM Lĩnh vực: chủ nhiệm Nhóm tác giả: 1. NGUYỄN KHÁNH TÂN 2. NGUYỄN THỊ TUYẾT Đơn vị: Trường THPT Hà Huy Tập Tổ: Khoa học tự nhiên SĐT: 0918.506.855 NĂM HỌC 2023 - 2024
- MỤC LỤC NỘI DUNG Trang PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài 1 2. Đối tượng nghiên cứu, khách thể nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu 1 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2 4. Phương pháp nghiên cứu 2 5. Thời gian nghiên cứu 3 6. Tính mới của đề tài 3 7. Cấu trúc của sáng kiến 3 PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 4 Chương 1. Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về phát triển NLGT 4 &HT 1.1. Cơ sở lý luận 4 1.1.1. Tổng quan về đề tài nghiên cứu 4 1.1.2. Khái niệm năng lực 4 1.1.3. Năng lực giao tiếp 4 1.1.4. Năng lực hợp tác 5 1.1.5. Các yêu cầu cần đạt của NLGT &HT của HS THPT theo CT 8 GDPT 2018 1.1.6. Nhiệm vụ của GVCN trong trường THPT 9 1.2. Cơ sở thực tiễn 10
- 1.2.1. Kết quả khảo sát học sinh 10 1.2.2. Kết quả khảo sát giáo viên 11 1.2.3. Nhận xét, kết luận khảo sát 13 Chương 2. Một số biện pháp tổ chức của GVCN nhằm phát triển 14 NLGT &HT cho HS 2.1. Biện pháp 1: Đổi mới phương pháp trong các tiết trải nghiệm hướng 14 nghiệp, các cuộc họp phụ huynh. 2.1.1. Bồi dưỡng tinh thần tập thể, năng lực hợp tác, năng lực công nghệ 14 thông tin thông qua chuẩn bị cho các cuộc họp phụ huynh 2.1.2. Sử dụng các hình thức khác nhau trong các tiết hoạt động trải 16 nghiệm hướng nghiệp 2.2. Biện pháp 2: Phối hợp với nhà trường tổ chức các hoạt động phát 21 triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho HS 2.3. Biện pháp 3: Khuyến khích HS tổ chức các hoạt động tình nguyện, tuyên truyền, lao động công ích để phát huy năng lực giao tiếp và hợp 23 tác 2.4. Biện pháp 4: Đánh giá năng lực giao tiếp và hợp tác của HS thông 24 qua bộ công cụ Chương 3. Thực nghiệm sư phạm 30 3.1. Đối tượng thực nghiệm 30 3.2. Phương pháp thực nghiệm 30 3.3. Kết quả thực nghiệm 30 3.3.1. Kết quả định tính 30 3.3.2. Kết quả định lượng 32
- 3.4. Khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp 32 3.4.1. Mục đích khảo sát 32 3.4.2. Nội dung và phương pháp khảo sát 32 3.4.3. Đối tượng khảo sát 33 3.4.4. Kết quả khảo sát 34 PHẦN III. KẾT LUẬN 36 1. Kết luận 36 2. Hướng phát triển của đề tài 36 3. Đề xuất, kiến nghị 37 TÀI LIỆU THAM KHẢO 38 PHỤ LỤC 39
- DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT Nội dung Viết tắt Giáo viên GV Giáo viên chủ nhiệm GVCN Học sinh HS Dạy học DH Trung học phổ thông THPT Năng lực NL Năng lực hợp tác NLHT Năng lực giao tiếp NLGT Năng lực giao tiếp và hợp tác NLGT &HT Chương trình giáo dục phổ thông CT GDPT Sinh hoạt lớp SHL Hợp tác HT Thực nghiệm TN
- PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Làm việc nhóm được nhận định là hình thức làm việc nhiều thế mạnh nhất trong thời đại 4.0. Hình thức này không chỉ tăng tính gắn kết mà còn giúp mọi người nâng cao được thế mạnh của bản thân, đồng thời tăng hiệu quả và năng suất công việc. Ken Blanchard – tác giả của cuốn sách kinh điển Vị giám đốc 1 phút từng nói “Không một ai trong chúng ta thông minh bằng tất cả chúng ta”. Và chắc hẳn nhiều người trong chúng ta tâm đắc với câu nói “Muốn đi nhanh hãy đi một mình, muốn đi xa hãy đi cùng nhau” của tỷ phú người Mỹ Warren Bufett. Năng lực giao tiếp, hợp tác (NLGT &HT) là một nhóm năng lực quan trọng, được xem là một trong những giải pháp chủ yếu để con người chung sống, phát triển và đáp ứng được yêu cầu làm việc nhóm theo xu thế phát triển của xã hội. Năng lực không tự hình thành mà phải qua sự rèn luyện. Do đó, chương trình GDPT 2018 xác định dạy học cần phát triển phẩm chất và năng lực cho HS THPT; Và NLGT &HT là một trong 3 năng lực chung cốt lõi cần thiết phải hình thành cho HS thông qua mọi môn học. Đối với mỗi lớp học, giáo viên chủ nhiệm (GVCN) có 5 tiết/tuần triển khai các hoạt động liên quan đến giáo dục HS như: hoạt động trải nghiệm, hoạt động hướng nghiệp,… Có thể nói GVCN là GV có nhiều thời lượng nhất trong công tác giáo dục ở mỗi lớp. Chính vì vậy, nếu GVCN biết vận dụng các phương pháp dạy học (PPDH) tích cực vào công tác chủ nhiệm thì có thể hình thành và phát triển cho HS nhiều năng lực. Ngay khi còn ngồi trên ghế nhà trường nếu chúng ta rèn luyện cho HS năng lực giao tiếp và hợp tác thì không chỉ phát huy được sức mạnh tập thể của lớp mà còn giúp cho các em HS thuận lợi hơn trên con đường hội nhập với cuộc sống tương lai. Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu và thực hiện đề tài “Một số biện pháp phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh THPT thông qua các hoạt động trong công tác chủ nhiệm”. 2. Đối tượng nghiên cứu, khách thể nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu 1
- 2.1. Đối tượng nghiên cứu - Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh THPT. - Các biện pháp phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh THPT thông qua công tác chủ nhiệm. 2.2. Khách thể và phạm vi nghiên cứu Đề tài được thực nghiệm ở học sinh lớp 10T1 – Trường THPT Hà Huy Tập – TP Vinh – Tỉnh Nghệ An. Khảo sát thực trạng được tiến hành với HS khối 10 ở trường THPT Hà Huy Tập – TP Vinh – Tỉnh Nghệ An. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu NL giao tiếp và hợp tác và thực nghiệm các biện pháp phát triển NL giao tiếp cho HS qua tổ chức các hoạt động liên quan đến công tác chủ nhiệm. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài. - Điều tra thực trạng tổ chức các hoạt động nhằm phát triển NL giao tiếp và hợp tác cho học sinh THPT của các GV chủ nhiệm ở các Trường THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An và năng lực giao tiếp, hợp tác của HS. - Đề xuất các biện pháp và thực nghiệm các biện pháp. 4. Phương pháp nghiên cứu Để nghiên cứu đề tài tôi sử dụng các phương pháp sau: 4.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận - Nghiên cứu những tài liệu có liên quan đến đề tài. - Phân tích, tổng hợp những nguồn tài liệu thu được. 4.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Sử dụng phiếu điều tra về thực trạng tổ chức các hoạt động nhằm hình thành NL giao tiếp và hợp tác cho HS (đối với GVCN); thực trạng về năng lực giao tiếp và hợp tác của học sinh (đối với HS THPT); quan sát sư phạm, dự giờ dạy hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp (của GVCN) để đánh giá thực trạng dạy học theo hướng phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác ở trường THPT. - Thăm dò ý kiến học sinh về năng lực giao tiếp và hợp tác sau khi thực nghiệm các biện pháp. 2
- 4.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm Sau khi đề xuất một số biện pháp phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho HS thông qua công tác chủ nhiệm, chúng tôi tiến hành tổ chức các hoạt động thực nghiệm cho lớp chủ nhiệm. 4.4. Phương pháp toán thống kê - Sử dụng phương pháp toán học thống kê để xử lí kết quả điều tra về định lượng, chủ yếu tính điểm trung bình, tính phần trăm. 5. Thời gian nghiên cứu Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài từ tháng 08/ 2023 đến tháng 05/2024. Cụ thể: - Tháng 8/2023: tìm hiểu về cơ sở lý luận liên quan đến đề tài; Khảo sát tính cấp thiết, thực trạng của đề tài. - Từ tháng 9/2023 đến tháng 3/2024: tiến hành thực nghiệm đề tài; thu thập các minh chứng. - Từ tháng 4/2024 đến 5/2024: viết sáng kiến. 6. Tính mới của đề tài - Điều tra được thực trạng tổ chức các hoạt động nhằm phát triển NL giao tiếp và hợp tác cho học sinh THPT của các GV chủ nhiệm ở các Trường THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An và năng lực giao tiếp, hợp tác của HS (cụ thể trường THPT Hà Huy Tập, TP Vinh, tỉnh Nghệ An). - Đề xuất được 1 số biện pháp tổ chức các hoạt động nhằm phát triển NL giao tiếp và hợp tác cho học sinh THPT. - Thực nghiệm được 1 số biện pháp tổ chức các hoạt động nhằm phát triển NL giao tiếp và hợp tác cho học sinh THPT. 7. Cấu trúc của sáng kiến Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung chính của sáng kiến được trình bày trong 3 chương: Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn. Chương 2. Một số biện pháp tổ chức hoạt động chủ nhiệm nhằm hình thành NL giao tiếp và hợp tác cho HS THPT Chương 3. Thực nghiệm sư phạm. 3
- PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU Chương 1. Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về năng lực giao tiếp và hợp tác 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Tổng quan về đề tài nghiên cứu Từ thế kỷ 20, hợp tác trong học tập trở thành một xu hướng giáo dục khi nhiều nghiên cứu cho thấy người học có thể học nhanh hơn và ghi nhớ được nhiều hơn so với phương thức dạy học truyền thụ một chiều; không chỉ vậy các nghiên cứu cũng chỉ ra rằng hợp tác trong học tập thúc đẩy tính tích cực của HS. Johnsons (2009) đã tuyên bố rằng: Sử dụng rộng rãi và ngày càng tăng việc học tập hợp tác là một trong những câu chuyện thành công lớn của tâm lý học xã hội và giáo dục. Ở nước ta, những năm gần đây đã có một số công trình nghiên cứu làm rõ về khái niệm năng lực, cấu trúc của NLHT như nghiên cứu của Lê Thị Thu Hiền (2015) về khái niệm, cấu trúc và đánh giá NLHT; Phan Thị Thanh Hội và Phạm Huyền Phương (2015) đã đề cập việc phát triển NLHT cho HS dựa trên sự phát triển về kỹ năng hợp tác; Lê Thị Minh Hoa (2015) về phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trung học cơ sở qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp;... Mục tiêu của chương trình giáo dục nước ta hiện nay (CT GDPT 2018) là hình thành và phát triển cho HS 10 năng lực cốt lõi, trong đó có 03 năng lực chung và 07 năng lực đặc thù. Năng lực giao tiếp và hợp tác là một trong ba NL cốt lõi mà nhà trường và giáo viên cần hình thành và phát triển cho HS. 1.1.2. Khái niệm năng lực Năng lực: là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức, kỹ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,... thực hiện thành công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể (theo chương trình GDPT 2018). 1.1.3. Năng lực giao tiếp 1.1.3.1. Khái niệm giao tiếp và năng lực giao tiếp Có rất nhiều khái niệm “giao tiếp”, nhưng chúng ta có thể hiểu: giao tiếp là hành động phát triển ý nghĩa giữa các thực thể hoặc nhóm thông qua việc sử dụng các dấu hiệu, biểu tượng và quy ước ký hiệu mà các bên đều hiểu. Năng lực giao tiếp là khả năng của một người trong việc ứng xử và truyền đạt ý kiến, thông tin một cách rõ ràng, dễ hiểu đến người khác. Bằng cách sử dụng các phương tiện giao tiếp như ngôn ngữ, cử chỉ, giọng điệu và biểu cảm khuôn mặt để tạo ra sự hiểu biết, tương tác và truyền đạt thông điệp, bên cạnh quan sát, lắng nghe và phản hồi để đạt mục tiêu trong giao tiếp. Điều này giúp xây dựng mối quan hệ xã hội, làm việc nhóm và thể hiện sự chuyên nghiệp trong môi trường công việc. 1.1.3.2. Các hình thức giao tiếp 4
- Giao tiếp bằng lời nói là hình thức giao tiếp thông dụng nhất, thông qua việc sử dụng lời nói để truyền đạt thông tin. Ví dụ như: thảo luận trong cuộc họp nhóm; truyền đạt thông tin trong buổi thuyết trình;… Giao tiếp bằng văn bản: bao gồm các hình thức giao tiếp bằng email, tin nhắn, ghi chú, báo cáo, tài liệu,… Ví dụ: gửi email để trao đổi thông tin và yêu cầu; gửi tin nhắn để thông báo hoặc thảo luận; viết báo cáo hoặc tài liệu để chia sẻ thông tin chi tiết,… Giao tiếp bằng hình ảnh: bao gồm các hình thức giao tiếp bằng biểu đồ, bản đồ, hình ảnh, tranh ảnh,… Ví dụ như: sử dụng biểu đồ để trình bày dữ liệu và số liệu; sử dụng hình ảnh hoặc tranh ảnh để minh họa ý tưởng và khái niệm;… Giao tiếp bằng hành động là hình thức giao tiếp sử dụng ngôn ngữ cơ thể như cử chỉ, biểu hiện khuôn mặt, thái độ, phong cách ăn mặc,… Ví dụ như: sử dụng cử chỉ và biểu hiện khuôn mặt để truyền đạt ý kiến và tình cảm; thể hiện thái độ và quyết định thông qua ngôn ngữ cơ thể; lựa chọn phong cách ăn mặc để truyền đạt văn hóa và thông điệp cá nhân,… Giao tiếp bằng trực quan: bao gồm các hình thức giao tiếp thông qua âm nhạc, biểu đồ, ký hiệu,… Giao tiếp bằng phương tiện truyền thông như: truyền hình, radio, báo chí,… Ví dụ như: tham gia phỏng vấn, đọc và viết bài báo cho các phương tiện truyền thông, sử dụng các kênh truyền thông xã hội để giao tiếp và chia sẻ thông tin. 1.1.3.3. Cách rèn luyện năng lực giao tiếp hiệu quả Tự tin khi nói chuyện: để tự tin trong thảo luận, đưa ra ý kiến,…thì chúng ta cần phải trang bị cho bản thân tri thức, kiến thức. Trả lời ngắn gọn, rõ ràng đi đúng trọng tâm: sử dụng những ngôn ngữ rõ nghĩa, phổ thông để truyền đạt thông tin mà mình muốn đề cập để người nghe dễ dàng hiểu. Tạo sự thân thiện: thân thiện tạo nên cảm giác thoải mái khi nói chuyện. Sự tôn trọng: bạn cần học cách chủ động và lắng nghe các quan điểm cá nhân của đối phương, không nên áp đặt đối phương theo suy nghĩ của mình. Việc tôn trọng người đối thoại với mình sẽ làm cho vấn đề trao đổi dễ dàng được giải quyết hơn. Tư duy cởi mở: để rèn luyện kĩ năng này bạn nên thường giao tiếp với nhiều đối tượng và nhiều hoàn cảnh khác nhau. Biết cách đặt câu hỏi đúng trọng tâm chủ đề: việc này sẽ giúp bạn nhận được câu trả lời đúng ý người hỏi và làm cho câu chuyện dễ dàng phát triển hơn. 1.1.4. Năng lực hợp tác 1.1.4.1. Khái niệm năng lực hợp tác 5
- Qua tìm hiểu, chúng tôi thấy hiện nay có nhiều quan niệm khác nhau về năng lực hợp tác. Cụ thể: Đinh Quang Báo và cộng sự, 2018 viết “Năng lực luôn gắn liền với một hoạt động cụ thể nào đó, trong đó năng lực gắn liền với những hoạt động hợp tác trong nhóm thì được gọi là năng lực hợp tác”. NLHT là khả năng tổ chức và quản lý nhóm, thực hiện các hoạt động trong nhóm một cách thành thạo, linh hoạt, sáng tạo nhằm giải quyết nhiệm vụ chung một cách có hiệu quả (Lê Thị Thùy Dương, 2017). Theo tác giả Lê Thị Minh Hoa: “NLHT là một dạng NL, cho phép cá nhân kết hợp một cách linh hoạt và có tổ chức giữa tri thức cần thiết cho sự hợp tác, kỹ năng và thái độ, giá trị, động cơ cá nhân nhằm đáp ứng hiệu quả yêu cầu của hoạt động HT trong bối cảnh cụ thể. Trong đó mỗi cá nhân thể hiện sự tích cực, tự giác, sự tương tác và trách nhiệm cao trên cở sở huy động những tri thức, kỹ năng của bản thân nhằm giải quyết có hiệu quả hoạt động HT”. Tác giả Mai Văn Hưng cho rằng: “NLHT bao gồm: Sự đồng cảm, sự định hướng, sự phục vụ, khả năng biết cách tổ chức, khả năng phát triển người khác, khả năng tạo ảnh hưởng, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng kiểm soát xung đột, kỹ năng lãnh đạo có tầm nhìn, khôn ngoan, những xúc tác để thay đổi, khả năng xây dựng các mối quan hệ, tinh thần đồng đội và sự hợp tác với người khác trong các hoạt động nhận thức”. Như vậy, NLHT được hiểu là năng lực của cá nhân khi tham gia hoạt động hợp tác dựa trên sự chia sẻ, trao đổi, hỗ trợ, giúp đỡ, phối hợp các thành viên nhằm giải quyết hiệu quả nhiệm vụ chung trong một tình huống có ý nghĩa. 1.1.4.2. Các biểu hiện của năng lực hợp tác Năng lực hợp tác gồm các biểu hiện: Xác định được mục đích và phương thức hợp tác; Xác định được trách nhiệm và hoạt động của bản thân; Xác định được nhu cầu và khả năng của người hợp tác; Tổ chức và thuyết phục người khác; Đánh giá được hoạt động của người hợp tác. 1.1.4.3. Cấu trúc năng lực hợp tác Trên cơ sở các yêu cầu cần đạt về NLHT của HS mà Bộ GD & ĐT (2018) đưa ra, kết hợp với thực tiễn dạy học, chúng tôi đề xuất cấu trúc NLHT gồm các thành tố và biểu hiện hành vi tương ứng như sau: Bảng 1. Cấu trúc của NLHT Thành tố Chỉ số hành vi Nội hàm của hành vi 1.1. Tổ chức 1.1.1. Xác định rõ ràng vai trò của mỗi thành viên nhóm HT và mối quan hệ giữa các thành viên. 1.1.2. Các thành viên hoán đổi được vai trò cho 6
- nhau. 1. Tổ chức nhóm và 1.2. Lập kế 1.2.1. Dự kiến các công việc cụ thể cho từng thành lập kế hoạch HT viên. hoạch HT 1.2.2. Xác định được trình tự thời gian và cách thức thực hiện công việc. 2.1. Thực hiện 2.1.1. Tự giác hoàn thành nhiệm vụ được giao. nhiệm vụ được 2.1.2. Biết rõ mục đích và công việc cần làm ở mỗi giao vị trí khác nhau để hỗ trợ các thành viên khác hoàn thành nhiệm vụ. 2.2. Diễn đạt ý 2.2.1. Trình bày ý kiến cá nhân cũng như kết quả kiến cá nhân - thực hiện nhiệm vụ một cách có hệ thống. kết quả thực 2.2.2. Đưa ra các lý lẽ để chứng minh quan điểm hiện nhiệm vụ một cách thuyết phục. 2.3. Lắng nghe 2.3.1. Tập trung chú ý lắng nghe một cách chăm 2. Tham và phản hồi chú và chọn lọc được thông tin chính. gia hoạt 2.3.2. Đưa ra thông tin phản hồi nhanh chóng, động HT chính xác và đi thẳng vào những nội dung quan trọng. 2.4. Giải quyết 2.4.1. Đề xuất và lựa chọn giải pháp phù hợp. mâu thuẫn 2.4.2. Thống nhất quá trình theo dõi, giám sát việc thực hiện phương án đã được thống nhất lựa chọn trước đó. 2.5. Ghi chép 2.5.1. Ghi chép, tổng hợp đầy đủ và chính xác các tổng hợp kết ý kiến của những thành viên trong nhóm bằng quả HT hình thức phù hợp. 2.5.2. Phân chia và sắp xếp nội dung bản báo cáo theo trình tự hợp lí, rõ ràng có hệ thống. 3.1. Tự đánh 3.1.1. Đánh giá chính xác mức độ thực hiện nhiệm giá và đánh giá vụ của bản thân khi tham gia hoạt động nhóm dựa lẫn nhau vào các tiêu chí đã đề ra. 3.1.2. Đánh giá một cách khách quan, công bằng 7
- 3. Đánh mức độ thực hiện nhiệm vụ của các thành viên giá hoạt khác khi tham gia hoạt động nhóm dựa vào các động HT tiêu chí đã đề ra. 3.2. Đánh giá 3.2.1. Nêu được ý kiến nhận xét sản phẩm của cả kết quả hoạt nhóm. động nhóm 3.2.2. Đưa ra được phương án cải tiến sản phẩm của cả nhóm. 1.1.5. Các yêu cầu cần đạt của năng lực giao tiếp và hợp tác của HS THPT Trong chương trình GDPT 2018, năng lực giao tiếp và hợp tác là một trong ba năng lực chung cốt lõi mà nhà trường và GV cần phải hình thành và rèn luyện cho HS đạt các tiêu chí sau: - Xác định mục đích, nội dung, phương tiện và thái độ giao tiếp: + Xác định được mục đích giao tiếp phù hợp với đối tượng và ngữ cảnh giao tiếp; dự kiến được thuận lợi, khó khăn để đạt được mục đích trong giao tiếp. + Biết lựa chọn nội dung, kiểu loại văn bản, ngôn ngữ và các phương tiện giao tiếp khác phù hợp với ngữ cảnh và đối tượng giao tiếp. + Tiếp nhận được các văn bản về những vấn đề khoa học, nghệ thuật phù hợp với khả năng và định hướng nghề nghiệp của bản thân, có sử dụng ngôn ngữ kết hợp với các loại phương tiện phi ngôn ngữ đa dạng. + Biết sử dụng ngôn ngữ kết hợp với các loại phương tiện phi ngôn ngữ đa dạng để trình bày thông tin, ý tưởng và để thảo luận, lập luận, đánh giá về các vấn đề trong khoa học, nghệ thuật phù hợp với khả năng và định hướng nghề nghiệp. + Biết chủ động trong giao tiếp; tự tin và biết kiểm soát cảm xúc, thái độ khi nói trước nhiều người. - Thiết lập, phát triển các quan hệ xã hội; điều chỉnh và hoá giải các mâu thuẫn + Nhận biết và thấu cảm được suy nghĩ, tình cảm, thái độ của người khác. + Xác định đúng nguyên nhân mâu thuẫn giữa bản thân với người khác hoặc giữa những người khác với nhau và biết cách hoá giải mâu thuẫn. - Xác định mục đích và phương thức hợp tác: Biết chủ động đề xuất mục đích hợp tác để giải quyết một vấn đề do bản thân và những người khác đề xuất; biết lựa chọn hình thức làm việc nhóm với quy mô phù hợp với yêu cầu và nhiệm vụ. - Xác định trách nhiệm và hoạt động của bản thân Phân tích được các công việc cần thực hiện để hoàn thành nhiệm vụ của nhóm; sẵn sàng nhận công việc khó khăn của nhóm. 8
- - Xác định nhu cầu và khả năng của người hợp tác: Qua theo dõi, đánh giá được khả năng hoàn thành công việc của từng thành viên trong nhóm để đề xuất điều chỉnh phương án phân công công việc và tổ chức hoạt động hợp tác. - Tổ chức và thuyết phục người khác Biết theo dõi tiến độ hoàn thành công việc của từng thành viên và cả nhóm để điều hoà hoạt động phối hợp; biết khiêm tốn tiếp thu sự góp ý và nhiệt tình chia sẻ, hỗ trợ các thành viên trong nhóm. - Đánh giá hoạt động hợp tác Căn cứ vào mục đích hoạt động của các nhóm, đánh giá được mức độ đạt mục đích của cá nhân, của nhóm và nhóm khác; rút kinh nghiệm cho bản thân và góp ý được cho từng người trong nhóm. - Hội nhập quốc tế + Có hiểu biết cơ bản về hội nhập quốc tế. + Biết chủ động, tự tin trong giao tiếp với bạn bè quốc tế; biết chủ động, tích cực tham gia một số hoạt động hội nhập quốc tế phù hợp với bản thân và đặc điểm của nhà trường, địa phương. + Biết tìm đọc tài liệu nước ngoài phục vụ công việc học tập và định hướng nghề nghiệp của mình và bạn bè. 1.1.6. Nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm trong trường THPT Giáo viên chủ nhiệm là người đảm nhiệm trách nhiệm chăm sóc, giáo dục và đào tạo học sinh trong một lớp học cụ thể. Giáo viên chủ nhiệm lớp là người chịu trách nhiệm thực hiện mọi quyết định quản lý của hiệu trưởng đối với lớp và các thành viên trong lớp. Giáo viên chủ nhiệm lớp là người vạch kế hoạch, tổ chức cho lớp mình thực hiện các chủ đề theo kế hoạch và theo dõi, đánh giá việc thực hiện của các học sinh. Nhiệm vụ của GVCN bao gồm: Quản lý lớp học: Giáo viên chủ nhiệm phải quản lý và kiểm soát lớp học, đảm bảo sự tổ chức và kỷ luật trong lớp học. Điều hành các hoạt động giáo dục: Giáo viên chủ nhiệm phải lên kế hoạch và tổ chức các hoạt động giáo dục, bao gồm cả các buổi học, thí nghiệm, bài kiểm tra, trò chơi và các chương trình giáo dục ngoài giờ học. Chăm sóc và quan tâm đến học sinh: Giáo viên chủ nhiệm phải quan tâm đến sức khỏe, sự phát triển và học tập của từng học sinh trong lớp học. Họ phải tạo điều kiện cho các em học sinh tương tác và hỗ trợ nhau trong quá trình học tập. 9
- Liên lạc với phụ huynh: Giáo viên chủ nhiệm phải giữ liên lạc với phụ huynh, cập nhật thông tin về tình trạng học tập của học sinh và hướng dẫn phụ huynh hỗ trợ các em trong quá trình học tập. Quản lý hồ sơ học sinh: Giáo viên chủ nhiệm phải quản lý hồ sơ học sinh, bao gồm các bài kiểm tra, điểm số và báo cáo đánh giá học kỳ. Họ cũng phải cập nhật thông tin hồ sơ học sinh và bảo vệ thông tin cá nhân của học sinh. Giúp đỡ học sinh trong việc phát triển các kỹ năng xã hội và sự tự tin trong bản thân: Giáo viên chủ nhiệm phải giúp đỡ các em học sinh phát triển các kỹ năng xã hội và sự tự tin trong bản thân, bao gồm cả kỹ năng giao tiếp, giải quyết xung đột và tư duy sáng tạo. Định hướng cho tương lai của học sinh: Giáo viên chủ nhiệm phải giúp đỡ học sinh hiểu rõ về tương lai của mình, đưa ra lời khuyên về các tùy chọn nghề nghiệp và định hướng cho họ trong hành trình học tập. 1.2. Cơ sở thực tiễn Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài chúng tôi đã tiến hành khảo sát HS và GV làm công tác chủ nhiệm ở một số trường THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An để có đánh giá khách quan về tính cần thiết và hiệu quả của đề tài. Chúng tôi sử dụng google form gửi cho HS, GV và kết quả thu được chúng tôi tiến hành xử lý bằng toán thống kê. 1.2.1. Kết quả khảo sát học sinh Chúng tôi đã tiến hành khảo sát HS trong trường THPT Hà Huy Tập bằng link https://forms.gle/ShTX6QJGLTcczg7c7 (nội dung câu hỏi khảo sát ở phụ lục 01). Chúng tôi đã thu được kết quả như sau: Hình 1. Biểu đồ hiểu biết của HS về NLGT &HT 10
- Hình 2. Đánh giá của HS về mức độ cần thiết phát triển NLGT &HT Hình 3. Biểu đồ vai trò của GVCN đến phát triển NLGT &HT của HS - Nhận xét: + Dựa vào hình 1, tác giả thấy: phần lớn HS hiểu lơ mơ về NLGT &HT (52%), có 6% HS được khảo sát không hiểu biết gì về NLGT &HT. + Mặc dù chỉ có 42% HS được khảo sát có hiểu biết đầy đủ về NLGT&HT (hình 1); nhưng 100% HS được khảo sát đều cho rằng cần thiết phải hình thành và phát triển NLGT &HT cho HS (hình 2). Và theo HS thì GVCN đóng vai trò rất quan trọng để hình thành năng lực này cho HS (38% rất quan trọng và 62% quan trọng) (hình 3). 1.2.2. Kết quả khảo sát giáo viên 11
- Với giáo viên, nhóm tác giả đã gửi link khảo sát (nội dung các câu hỏi khảo sát ở phụ lục 02. Link: https://forms.gle/xsdkEZJc3kzmPnJs6. Chúng tôi thu được kết quả như sau: Hình 4. Đánh giá mức độ cần thiết của phát triển NLGT &HT cho HS Hình 5. Vai trò của GVCN đến quá trình phát triển NLGT &HT cho HS - Nhận xét: + Dựa vào hình 4, tác giả thấy: 100% GVCN được khảo sát đều cho rằng cần thiết phát triển NLGT &HT cho HS. Và để hình thành năng lực này thì vai trò của GVCN rất quan trọng (100% - hình 5). 12
- + Và điều này cũng phù hợp với kết quả khảo sát GV ở câu hỏi số 3 (hình 6): GVCN cũng có sử dụng các biện pháp khác nhau trong các hoạt động giáo dục của công tác chủ nhiệm; tuy nhiên mức độ chưa thường xuyên vì nó đòi hỏi GV phải dành nhiều thời gian chuẩn bị. Hình 6. Mức độ sử dụng các biện pháp trong các tiết dạy hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp 1.2.3. Nhận xét, kết luận khảo sát Về phía GV đang làm chủ nhiệm: đều nhận thấy mức độ cần thiết phải rèn luyện cho HS năng lực giao tiếp và hợp tác thông qua đổi mới cách thức tổ chức các hoạt động giáo dục trong công tác chủ nhiệm. Về phía HS: các em thấy tầm quan trọng của năng lực giao tiếp và hợp tác đối với bản thân trong tương lai nhưng hiện tại hiểu biết của các em về nó vẫn còn rất lơ mơ. Từ kết quả khảo sát trên, chúng tôi thấy việc đưa ra các biện pháp nhằm đổi mới cách thức tổ chức các hoạt động giáo dục của GVCN là rất quan trọng. 13
- Chương 2. Một số biện pháp tổ chức hoạt động của GVCN nhằm phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho HS THPT 2.1. Biện pháp 1: Đổi mới phương pháp trong các tiết trải nghiệm hướng nghiệp, các cuộc họp phụ huynh. Mỗi tuần, GVCN khối 10 và khối 11 ngoài các tiết dạy môn văn hóa ở lớp chủ nhiệm thì còn có 02 tiết cố định vào thứ 2 và thứ 7 để thực hiện dạy môn hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp. Bên cạnh đó, mỗi năm học GVCN còn thực hiện 04 cuộc gặp mặt phụ huynh để trao đổi tình hình học tập của HS lớp chủ nhiệm; và rất nhiều các hoạt động giáo dục khác nữa. Do đó, GVCN nếu biết vận dụng linh hoạt các phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực vào các hoạt động trên thì có thể hình thành và phát triển cho HS rất nhiều năng lực như năng lực giải quyết vấn đề sáng tạo, năng lực giao tiếp, hợp tác, năng lực tự học, năng lực công nghệ thông tin,... Trong đề tài này, nhóm tác giả tập trung vào một số biện pháp để phát triển cho HS năng lực giao tiếp và hợp tác thông qua đổi mới các hoạt động giáo dục (họp phụ huynh, sinh hoạt lớp, hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp,...). Cụ thể như sau: 2.1.1. Bồi dưỡng tinh thần tập thể, năng lực hợp tác, năng lực công nghệ thông tin thông qua chuẩn bị cho các cuộc họp phụ huynh Trong giáo dục để đạt hiệu quả cao không thể thiếu được vai trò của phụ huynh. Vì vậy, mỗi năm học các nhà trường đều sẽ tổ chức các buổi họp phụ huynh nhằm gặp mặt, trao đổi, thảo luận giữa nhà trường và phụ huynh HS. Và GVCN là cầu nối để thực hiện điều này. Tuy nhiên, hầu hết các buổi họp này thường diễn ra theo mô típ cũ là GVCN trình bày về tình hình giáo dục, xây dựng chung của trường, lớp, của từng HS; ý kiến đóng góp của phụ huynh; GVCN và đại diện hội thông qua các khoản đóng góp,... Có thể nói rất nhàm chán và làm giảm đi mục đích tốt đẹp ban đầu mà nó cần đạt được. Chính vì vậy, trong những năm gần đây, đã có một bộ phận GVCN tích cực vận dụng các hình thức tổ chức tích cực để đổi mới không khí buổi họp, không những vậy qua cách tổ chức còn phát triển cho HS năng lực hợp tác, phát huy được sở trường của các em HS. Năm học này, chúng tôi được phân công chủ nhiệm lớp 10 - là lớp đầu cấp THPT. Học sinh còn rất nhiều bỡ ngỡ - trường mới, bạn mới, dạy - học khác với lúc còn là HS ở trường trung học cơ sở,... Do đó, để chuẩn bị cho buổi họp phụ huynh đầu năm học, các em được giao nhiệm vụ làm video giới thiệu về trường, lớp, các thành viên và cảm nghĩ cũng như mong ước của bản thân. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ này, các em có cơ hội làm quen, tìm hiểu rõ nhau hơn để xây dựng một tập thể đoàn kết. Không những vậy, các bạn cũng có cơ hội thể hiện sở trường của bản thân (dẫn chương trình, phỏng vấn, viết kịch bản, quay và chỉnh sửa video,...). Và quan trọng nhất các em được rèn luyện năng lực giao tiếp và hợp tác. * Cách tiến hành: Bước 1: Giao nhiệm vụ GV: giao nhiệm vụ cho lớp thông qua bí thư lớp (có thể trực tiếp hoặc qua zalo). 14
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT "Một số kinh nghiệm nâng cao hiệu quả dạy – học môn Giáo dục Quốc phòng – An ninh qua tiết 32 – Bài 7: Tác hại của ma túy và trách nhiệm của học sinh trong phòng, chống ma túy"
20 p | 428 | 77
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp nâng cao thành tích môn nhảy xa kiểu ưỡn thân
13 p | 320 | 48
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp quản lý nền nếp đoàn viên thanh niên học sinh của Đoàn trường THPT Bá Thước 3
20 p | 411 | 45
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp giải bài toán tím số phức có môđun lớn nhất, nhỏ nhất
17 p | 261 | 35
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số ứng dụng của máy tính Casio FX 570ES giải toán lớp 11
17 p | 227 | 31
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT "Một số kinh nghiệm huấn luyện kết hợp với băng hình tập huấn trong nâng cao đội tuyển học sinh giỏi bộ môn GDQP - AN phần: Lý thuyết"Sáng kiến kinh nghiệm THPT "Một số kinh nghiệm huấn luyện kết hợp với băng hình tập huấn trong nâng cao đội tuyển học sinh giỏi bộ môn GDQP - AN phần: Lý thuyết"
14 p | 193 | 29
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số đề xuất nhằm gây hứng thú tập luyện Thể dục thể thao cho học sinh THPT
8 p | 185 | 22
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp phòng, chống vi phạm pháp luật và bạo lực học đường trong đoàn viên, thanh niên trường THPT Lê lợi
19 p | 39 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm, nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh trong dạy học môn Công nghệ trồng trọt 10
12 p | 32 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp giáo dục kỹ năng sống hiệu quả khi dạy phần đạo đức môn Giáo dục công dân lớp 10
11 p | 121 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một vài kinh nghiệm hướng dẫn ôn thi học sinh giỏi Địa lí lớp 12
20 p | 23 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kĩ năng xử lí hình ảnh, phim trong dạy học môn Sinh học
14 p | 39 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 một số kĩ năng học và làm bài thi trắc nghiệm khách quan môn Vật lí trong kì thi Trung học phổ thông quốc gia
14 p | 30 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số bài toán thường gặp về viết phương trình tiếp tuyến của đồ thị hàm số
19 p | 42 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp phát huy tính tự chủ của học sinh lớp chủ nhiệm trường THPT Vĩnh Linh
12 p | 17 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội cho học sinh lớp 12 ở trường THPT Vĩnh Linh
20 p | 16 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Đánh giá thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả kỹ thuật chuyền bóng thấp tay bóng môn bóng chuyền cho học sinh lớp 10
16 p | 22 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp phát triển năng lực vận dụng kiến thức toán học vào thực tiễn cho học sinh trong dạy học môn toán THPT
57 p | 26 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn