intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp phát triển năng lực tự học của học sinh nhằm góp phần nâng cao hiệu quả ôn thi tốt nghiệp trung học phổ thông (phần Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1945)

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:99

7
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Một số biện pháp phát triển năng lực tự học của học sinh nhằm góp phần nâng cao hiệu quả ôn thi tốt nghiệp trung học phổ thông (phần Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1945)" nhằm nghiên cứu lý luận dạy học nói chung và thực tiễn việc dạy học lịch sử ở truờng THPT nói riêng, đề tài tập trung khẳng định tầm quan trọng của việc phát triển năng lực tự học, đặc biệt trong việc ôn thi tốt nghiệp THPT; Đề xuất một số biện pháp phát triển năng lực tự học, giúp học sinh ôn tập tốt nội dung phần Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1945. (Lịch sử lớp 12- Chương trình chuẩn).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp phát triển năng lực tự học của học sinh nhằm góp phần nâng cao hiệu quả ôn thi tốt nghiệp trung học phổ thông (phần Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1945)

  1. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH NHẰM GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÔN THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG (PHẦN VIỆT NAM TỪ NĂM 1919 ĐẾN NĂM 1945) LĨNH VỰC: LỊCH SỬ
  2. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT YÊN THÀNH 2 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH NHẰM GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÔN THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG (PHẦN VIỆT NAM TỪ NĂM 1919 ĐẾN NĂM 1945) LĨNH VỰC: LỊCH SỬ Tên tác giả: HOÀNG DANH HÙNG Năm thực hiện: 2022 - 2023 SĐT liên hệ: 0384461812 Yên Thành, tháng 4 năm 2023
  3. MỤC LỤC PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................ 1 2. Mục đích nghiên cứu ...................................................................................... 2 3. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu ....................................................................... 2 4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 2 5. Những điểm mới và đóng góp của đề tài ........................................................ 3 PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ............................................................... 4 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn ............................................................................... 4 1.1. Cơ sở lí luận ............................................................................................ 4 1.1.1. Khái niệm năng lực ........................................................................... 4 1.1.2. Năng lực tự học và nội dung của năng lực tự học.............................. 4 1.1.3. Thành phần của năng lực tự học........................................................ 4 1.1.4. Vai trò của năng lực tự học ............................................................... 5 1.2. Cơ sở thực tiễn của vấn đề ....................................................................... 5 1.2.1. Những khó khăn trong việc thực hiện nội dung chương trình, sách giáo khoa và thời lượng ôn tập ............................................................ 5 1.2.2. Thực trạng vấn đề tự học của học sinh trong việc ôn thi tốt nghiệp trung học phổ thông ........................................................................ 5 1.2.3. Thực tế công tác ôn thi tốt nghiệp ở Trường trung học phổ thông Yên Thành 2 ............................................................................................... 8 2. Phân tích cấu trúc đề thi và xác định những kiến thức trọng tâm cần ôn tập của phần Lịch sử Việt Nam từ 1919 đến 1945 ............................................ 10 2.1. Phân tích cấu trúc của đề thi trung học phổ thông môn Lịch sử ............. 10 2.2. Xác định những kiến thức trọng tâm cần ôn tập ..................................... 12 3. Một số biện pháp phát triển năng lực tự học, giúp học sinh ôn tập tốt nội dung phần Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1945 ............................................. 16 3.1. Các nguyên tắc chung để phát triển năng lực tự học của học sinh .......... 16 3.2. Một số biện pháp phát triển năng lực tự học của học sinh khi ôn tập phần Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1945 .................................................. 17 3.2.1. Tạo động cơ, mục đích, hứng thú tự học ......................................... 17 3.2.2. Hướng dẫn học sinh cách xây dựng kế hoạch ôn tập ....................... 17 3.2.3. Hướng dẫn học sinh cách tự đọc sách giáo khoa, tài liệu tham khảo .......................................................................................................... 18 3.2.4. Vận dụng linh hoạt công thức “5W - 1 How”.................................. 19 3.2.5. Hướng dẫn học sinh hệ thống hóa kiến thức ................................... 19 3.2.5.1. Lập bảng hệ thống.................................................................... 19
  4. 3.2.5.2. Tổng hợp, xâu chuỗi các sự kiện lịch sử theo nhóm kiến thức....................................................................................................... 20 3.2.5.3. Sử dụng phương pháp so sánh, đối chiếu ................................. 22 3.2.5.4. Sử dụng sơ đồ tư duy ............................................................... 26 3.2.5.5. Sử dụng từ khóa kết hợp “ôn tập nhanh” .................................. 28 3.2.5.6. Học tự luận để thi trắc nghiệm ................................................. 33 3.2.5.7. Hướng dẫn học sinh trả lời các dạng câu hỏi thường gặp trong đề thi hàng năm và kỹ thuật phân tích các câu hỏi ....................... 37 3.2.5.8. Xây dựng nội dung ôn tập cho học sinh theo các mức độ nhận thức .............................................................................................. 42 3.2.5.9. Ứng dụng công nghệ thông tin để phát triển năng lực tự học cho học sinh .................................................................................. 42 4. Khảo sát về tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp .......................... 43 4.1. Mục đích khảo sát .................................................................................. 43 4.2. Nội dung và phương pháp khảo sát ........................................................ 43 4.3. Đối tượng khảo sát................................................................................. 43 4.4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất .......................................................................................................... 44 4.4.1. Sự cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất ........................................ 44 4.4.2. Tính khả thi của các giải pháp đề xuất ............................................ 45 5. Những kết quả đạt được sau khi áp dụng các giải pháp................................. 45 PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................... 47 3.1. Những bài học kinh nghiệm ....................................................................... 47 3.2. Kết luận chung........................................................................................... 47 3.3. Ý nghĩa của đề tài ...................................................................................... 47 3.3.1. Tính mới ............................................................................................. 47 3.3.2. Tính khoa học ..................................................................................... 47 3.3.3. Tính hiệu quả ...................................................................................... 47 3.4. Kiến nghị ................................................................................................... 48 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TT Từ viết tắt Từ đầy đủ 1 GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo 2 GV Giáo viên 3 HS Học sinh 4 THPT Trung học phổ thông
  6. PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Vấn đề tự học, tự đào tạo của người học đã được Đảng, Nhà nước quan tâm quán triệt sâu sắc từ nhiều năm qua. Nghị quyết Trung ương V khóa 8 từng nêu rõ: “Tập trung sức nâng cao chất lượng dạy và học, tạo ra năng lực tự học, tự sáng tạo của học sinh, sinh viên; Bảo đảm mọi điều kiện và thời gian tự học cho học sinh, sinh viên, phát triển mạnh mẽ phong trào tự học, tự đào tạo thường xuyên và rộng khắp trong toàn dân”. Ngày 04/11/2013 tại Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương khóa XI đã ban hành Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục. Nghị quyết chỉ rõ: “Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành, lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội"; Mục tiêu Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể 2018 được xác định sẽ giúp học sinh tiếp tục phát triển những phẩm chất, năng lực cần thiết đối với người lao động, ý thức và nhân cách công dân; khả năng tự học và ý thức học tập suốt đời; khả năng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với năng lực và sở thích, điều kiện và hoàn cảnh của bản thân để tiếp tục học lên, học nghề hoặc tham gia vào cuộc sống lao động; khả năng thích ứng với những đổi thay trong bối cảnh toàn cầu hóa và cách mạng công nghiệp mới. Trong đó, năng lực tự học là một trong ba năng lực chung cốt lõi của Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể 2018. Hiện nay, học sinh trung học phổ thông còn nhiều vướng mắc, khó khăn khi học tập, chưa thực sự dành nhiều thời gian cho việc tự học, chưa xây dựng và rèn luyện kĩ năng tự học hợp lí. Mặt khác, do nhiều nguyên nhân nên giáo viên đang chú trọng đến việc truyền thụ kiến thức mà ít quan tâm đến rèn luyện kĩ năng toàn diện cho học sinh trong đó có kĩ năng tự học. Vì vậy, mỗi nhà trường cần đưa phương pháp tự học vào mục tiêu dạy học. Điều đó không chỉ giúp bản thân học sinh nắm được vấn đề một cách chắc chắn và bền vững; chủ động bồi dưỡng phương pháp học tập và kĩ năng vận dụng tri thức mà còn là dịp tốt để rèn luyện ý chí và năng lực hoạt động độc lập sáng tạo. Đó là những phẩm chất mà chỉ có chính bản thân học sinh tự rèn luyện kiên trì mới có được, không một ai có thể cung cấp hay làm thay. Trong những năm gần đây, chất lượng thi tốt nghiệp của bộ môn Lịch sử thường thấp hơn các môn học khác. Các em học sử một cách thụ động, máy móc và mang tính đối phó để tránh liệt vượt qua kì thi. Để nâng cao chất lượng bộ môn, bồi dưỡng nhu cầu tự học, tự tìm hiểu, tự khám phá của học sinh là niềm trăn trở của rất nhiều giáo viên dạy lịch sử. Vấn đề phát triển năng lực tự học cho học sinh càng trở nên cần thiết hơn bao giờ hết. 1
  7. Qua việc nghiên cứu ma trận đề thi của Bộ trong những năm gần đây, tôi nhận thấy phần lịch sử Việt Nam từ 1919 đến 1945 là một trong những phần kiến thức quan trọng thường xuất hiện trong đề thi với bốn mức độ: nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao. Xuất phát từ những khó khăn hiện tại của đơn vị công tác trong việc nâng cao chất lượng môn Lịch sử nói chung và chất lượng thi tốt nghiệp THPT của môn Lịch sử nói riêng, đồng thời góp phần hình thành năng lực tự học cho học sinh phù hợp với thời kì quá độ tiếp cận chương trình giáo dục phổ thông 2018, tôi đã chọn đề tài “Một số biện pháp phát triển năng lực tự học của học sinh nhằm góp phần nâng cao hiệu quả ôn thi tốt nghiệp trung học phổ thông (phần Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1945)” làm sáng kiến kinh nghiệm của mình. 2. Mục đích nghiên cứu - Trên cơ sở nghiên cứu lý luận dạy học nói chung và thực tiễn việc dạy học lịch sử ở truờng THPT nói riêng, đề tài tập trung khẳng định tầm quan trọng của việc phát triển năng lực tự học, đặc biệt trong việc ôn thi tốt nghiệp THPT. - Đề xuất một số biện pháp phát triển năng lực tự học, giúp học sinh ôn tập tốt nội dung phần Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1945. (Lịch sử lớp 12- Chương trình chuẩn). - Giải quyết được các dạng câu hỏi trong ma trận đề thi của Bộ theo 4 mức độ. 3. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu - Phạm vi của đề tài là đưa ra các phương pháp phát triển năng lực tự học cho học sinh, đồng thời hướng dẫn học sinh ôn tập tốt nội dung kiến thức và thực hành trả lời các câu hỏi trắc nghiệm phần Lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1945 theo 4 mức độ. - Đối tượng của đề tài là: hướng dẫn học sinh lớp 12 phát triển năng lực tự học, ôn luyện và làm tốt các câu hỏi trắc nghiệm ở 4 mức độ phần Lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1945. 4. Phương pháp nghiên cứu - Nghiên cứu lí thuyết: + Nghiên cứu tài liệu về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách Nhà nước trong công tác giáo dục. + Nghiên cứu các tài liệu về lí luận, phương pháp dạy học, chương trình nội dung sách giáo khoa, sách giáo viên, tài liệu ôn thi trắc nghiệm THPT Quốc gia, sách bồi dưỡng học sinh giỏi ,các đề thi học sinh giỏi tỉnh, Quốc gia, THPT Quốc gia và các tài liệu liên quan khác. - Phương pháp điều tra: Thông qua hình thức dự giờ, quan sát, trưng cầu ý kiến, tiếp xúc trao đổi với giáo viên, học sinh để tìm hiểu thực trạng về khả năng tự 2
  8. học của học sinh và mức độ trả lời các câu hỏi trong ma trận phần Lịch sử Việt Nam 1919-1945. - Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Tiến hành thực nghiệm sư phạm để kiểm tra giả thuyết khoa học của đề tài. - Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp: Để hệ thống kiến thức tự luận nâng cao cho học sinh vận dụng vào làm câu hỏi trắc nghiệm mức độ khó cần phải sử dụng phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp các bài, chương, phần học trong Sách giáo khoa. 5. Những điểm mới và đóng góp của đề tài - Hệ thống nội dung kiến thức phần Lịch sử Việt Nam 1919 - 1945 để các em chinh phục các câu hỏi trắc nghiệm ở 4 mức độ. - Phát triển năng lực tự học, hình thành kĩ năng tự học không chỉ đối với bộ môn Lịch sử mà còn đối với các môn học khác. Trên cơ sở hình thành năng lực chung, phát triển các năng lực chuyên biệt đối với môn Lịch sử. - Góp phần đổi mới phương pháp dạy học, xem đối tượng người học là trung tâm, thay đổi tư duy, lối học thụ động của học sinh. Bản thân giáo viên cũng không ngừng phải tự học, tự nghiên cứu để nâng cao chất lượng dạy và học. 3
  9. PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn 1.1. Cơ sở lí luận 1.1.1. Khái niệm năng lực Năng lực là khả năng vận dụng những kiến thức, kinh nghiệm, kĩ năng, thái độ và hứng thú để hành động một cách phù hợp và có hiệu quả trong các tình huống đa dạng của việc học tập và cuộc sống. Năng lực bao gồm năng lực chung và năng lực chuyên biệt của từng bộ môn. 1.1.2. Năng lực tự học và nội dung của năng lực tự học *Năng lực tự học Năng lực tự học là khả năng tự mình tìm tòi, nhận thức và vận dụng kiến thức vào tình huống mới hoặc tương tự với chất lượng cao. Năng lực tự học là năng lực hết sức quan trọng vì tự học là chìa khoá tiến vào thế kỉ XXI, một thế kỉ với quan niệm học suốt đời, xã hội học tập. Có năng lực tự học mới có thể học suốt đời được. Chủ tịch Hồ Chí Minh từng nói “về cách học phải lấy tự học làm cốt”. Có nhiều biểu hiện của năng lực tự học, trong phạm vi của đề tài tôi xin đề cập đến năng lực tự học có sự hướng dẫn của GV. *Nội dung của năng lực tự học đối với học sinh THPT - Xác định được nhiệm vụ học tập dựa trên kết quả đã đạt được; biết đặt mục tiêu học tập chi tiết, cụ thể, khắc phục những hạn chế. - Đánh giá và điều chỉnh được kế hoạch học tập; hình thành cách học riêng của bản thân; tìm kiếm và lựa chọn được nguồn tài liệu phù hợp với mục đích, nhiệm vụ học tập khác nhau; ghi chép thông tin bằng các hình thức phù hợp, thuận lợi cho việc ghi nhớ; sử dụng, bổ sung khi cần thiết. - Tự nhận ra và điều chỉnh được những sai sót, hạn chế của bản thân trong quá trình học tập; biết rút kinh nghiệm để có thể vận dụng vào các tình huống khác nhau, biết tự điều chỉnh lại cách học. Đối với bộ môn Lịch sử năng lực tự học được phát triển thông qua các hoạt động học tập như thu thập thông tin thông qua các nguồn sử liệu, trình bày ý kiến cá nhân về sự kiện, nhân vật, quá trình lịch sử; khảo sát, thực hành lịch sử trên thực địa, di tích lịch sử và văn hóa ở địa phương, vận dụng kiến thức lịch sử để giải thích các vấn đề thực tế; có hứng thú tìm hiểu, khám phá lịch sử. Để có thể đáp ứng được những yêu cầu trên, GV ở các trường phổ thông cần vận dụng phương pháp dạy học phù hợp để phát huy tối đa năng lực tự học của HS. 1.1.3. Thành phần của năng lực tự học Năng lực tự học bao gồm: năng lực nhận biết, tìm tòi và phát hiện vấn đề; 4
  10. năng lực giải quyết vấn đề; năng lực xác định các kết luận đúng (kiến thức,cách thức, con đường, giải pháp, biện pháp) từ quá trình giải quyết vấn đề; năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn; năng lực đánh giá và tự đánh giá. 1.1.4. Vai trò của năng lực tự học Năng lực tự học có bốn vai trò chính sau: tự tìm ra ý nghĩa, làm chủ các kĩ năng nhận thức, tạo ra cầu nối nhận thức trong tình huống học; tự làm chủ tri thức hiện diện trong chương trình học và tri thức qua các tình huống hoc; tự biến đổi mình, tự làm phong phú mình bằng cách thu lượm và xử lý thông tin từ môi trường xung quanh mình; tự học, tự nghiên cứu, tự mình tìm ra kiến thức bằng hành động của chính mình, cá nhân hóa việc học, đồng thời hợp tác với bạn trong cộng đồng lớp học dưới sự hướng dẫn của giáo viên. 1.2. Cơ sở thực tiễn của vấn đề 1.2.1. Những khó khăn trong việc thực hiện nội dung chương trình, sách giáo khoa và thời lượng ôn tập Đối với việc thực hiện nội dung chương trình, sách giáo khoa: Nội dung sách giáo khoa tập trung các dạng bài cung cấp kiến thức, ôn tập ít, thiếu thực hành... nên từ trước đến nay học sinh chủ yếu học tập thụ động, máy móc, mang tính đối phó. Sách giáo khoa dù đã giảm tải nhiều nội dung không cần thiết nhưng vẫn còn nặng và quá ôm đồm về kiến thức, nhiều sự kiện, khái niệm và quy luật, bài học học sinh cần phải nắm, nhớ, hiểu, vận dụng. Bên cạnh đó, thời gian phân bổ cho môn học chưa hợp lý. Môn Lịch sử lớp 12 chỉ được tiến hành học trong 52 tiết, trung bình 1,5 tiết/tuần với nội dung kiến thức cả thế giới 1945 - 2000 và lịch sử Việt Nam từ 1919 - 2000. Về thời lượng ôn tập: Việc bố trí các buổi ôn thi tốt nghiệp cho môn sử trong cả năm học khoảng từ 10 đến 12 buổi, chủ yếu chỉ có thể giúp các em hệ thống kiến thức, luyện tập một số dạng câu hỏi. Chính vì thế việc phát triển năng lực tự học của các em trong quá trình ôn tập có ý nghĩa vô cùng quan trọng. 1.2.2. Thực trạng vấn đề tự học của học sinh trong việc ôn thi tốt nghiệp trung học phổ thông Để đánh giá thực trạng vấn đề tự học của học sinh trong việc ôn thi tốt nghiệp, trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã tiến hành khảo sát bằng phiếu điều tra (Phiếu điều tra - xem ở phần Phụ lục 1). Cụ thể như sau: - Đối tượng khảo sát: Toàn bộ học sinh khối 12 đang học tại trường. Tổng số học sinh khảo sát: 420/453 (chiếm 92,7%) - Thời gian khảo sát: từ ngày 10/02/2023 đến ngày 13/04/2023 - Phương pháp khảo sát: Khảo sát trực tuyến qua đường link Google Form (Đường link khảo sát: https://forms.gle/n8Ht43E2F5BMMr5Y9) - Kết quả khảo sát: 5
  11. Kết quả khảo sát cho thấy, về cơ bản học sinh đều nhận thức được tầm quan trọng của việc tự học (75%). Tuy nhiên vẫn có một bộ phận học sinh vẫn cho rằng việc tự học là không quan trọng (10%). Kết quả khảo sát cho thấy, tỷ lệ học sinh hàng ngày dành từ 2-3 giờ và trên 3 giờ tự học chiếm 52%, còn lại có tới 48% học sinh hàng ngày dành dưới 2 giờ để tự học hoặc không nhớ dành bao nhiêu thời gian để tự học. Điều này cho thấy vẫn còn tỷ lệ khá lớn học sinh chưa dành đủ thời gian cho việc tự học, chưa có kế hoạch quản lý khoa học, cụ thể thời gian hoạt động tự học hợp lý. Kết quả khảo sát cho thấy, tỷ lệ học sinh lựa chọn nội dung tự học theo yêu cầu của giáo viên chiếm ưu thế (46%). Điều này chứng tỏ vai trò quan trọng của giáo viên trong việc định hướng, xác định, lựa chọn nội dung tự học của học sinh. Do đó, giáo viên cần tiếp tục chủ động, gởi mở nội dung kiến thức để khuyến khích học sinh tự học. 6
  12. Kết quả khảo sát cho thấy, tỷ lệ học sinh cho rằng khối lượng bài tập, nội dung phải tự học là vừa đủ, chiếm 50%; tỷ lệ học sinh cho rằng khối lượng bài tập, nội dung phải tự học là nhiều và quá nhiều chiếm 45%. Liên hệ với kết quả khảo sát thời gian tự học cho thấy cũng có 48% học sinh dành thời gian dưới 2 giờ hoặc không nhớ thời gian tự học của học sinh. Có thể số học sinh đánh giá khối lượng bài tập tự học là nhiều và quá nhiều chưa dành đủ thời gian cho tự học hoặc có khả năng số học sinh này chưa biết cách tự học hoặc khối lượng kiến thức tự học là quá sức đối với nhóm học sinh này. Kết quả khảo sát cho thấy, tỷ lệ học sinh cho rằng thời gian cần thiết để hoàn thành bài tập tự học là nhiều và quá nhiều chiếm 32%. Nhóm này có khả năng là chưa dành đủ thời gian cho việc tự học hoặc có thể có năng lực tự học, quản lý, phân bổ thời gian chưa khoa học, hợp lý. Kết quả thống kê cho thấy, tỷ lệ học sinh thường chuyên lên thư viện trường hoặc vào mạng Internet để tìm tài liệu, bài tập cho môn học của mình chỉ chiếm 8%. Trong khi đó, tỷ lệ học sinh thỉnh thoảng lên thư viện hoặc vào Internet phục vụ cho việc tự học chiếm 48%, tỷ lệ học sinh mới 1-2 lần lên và không lên thư viện hoặc vào mạng Internet vì mục đích học tập đang chiếm 44%. 7
  13. Kết quả thống kê cho thấy, tỷ lệ số lượng ý kiến học sinh cho rằng chương trình học quá nặng chiếm 25%; tỷ lệ số lượng ý kiến học sinh cho rằng còn quá nhiều bài tập về nhà chiếm 21%; tỷ lệ số lượng ý kiến học sinh cho rằng các em gặp khó khăn khi tìm kiếm tài liệu tham khảo, bài tập cho môn học chiếm 17%; tỷ lệ số lượng ý kiến học sinh cho rằng các em không biết phương pháp tự học sao cho hiệu quả chiếm 15%; tỷ lệ số lượng ý kiến học sinh cho rằng thời gian học trên lớp quá nhiều chiếm 12%; tỷ lệ số lượng ý kiến học sinh tự thấy rằng khả năng tiếp thu của bản thân kém chiếm 10%. Như vậy, qua khảo sát thực tế, nhận thức của học sinh về vấn đề tự học đang còn nhiều hạn chế. Có gần 80% HS nhận thức được sự cần thiết của việc tích cực chủ động trong học tập, tuy nhiên những biểu hiện trong hoạt động tự học của các em còn ở mức rất hạn chế, chẳng hạn một bộ phận học sinh có thời gian chuẩn bị bài ở nhà không xác định, và thường thì thời gian dành cho việc chuẩn bị bài lại rất ít. Những khó khăn cho việc tự học chủ yếu do HS thiếu tự tin trong học tập, không tự kiểm soát được quá trình học tập, hay sao nhãng, thiếu sự hướng dẫn cụ thể của thầy cô về vấn đề tự học... Do đó, đối với học sinh từ việc lập kế hoạch đến việc dành thời gian cho việc học tập còn chưa thường xuyên, chưa đủ để tạo thành thói quen. HS chủ yếu trông chờ vào việc học thêm ngoài thời gian học trên lớp để cải thiện kết quả học tập (yếu tố học thêm được các em chọn xếp hàng đầu trong việc cải thiện thành tích học tập). Các em chưa tích cực, chủ động trong việc tìm hiểu tài liệu, chuẩn bị bài mới. Qua phân tích kết quả điều tra, tôi thấy cần thiết phải tích cực trong việc đổi mới phương pháp dạy học cũng như cần có các biện pháp hướng dẫn, giúp đỡ HS nâng cao năng lực tự học bộ môn Lịch sử. 1.2.3. Thực tế công tác ôn thi tốt nghiệp ở Trường trung học phổ thông Yên Thành 2 Trong quá trình giảng dạy, tôi luôn được Nhà trường phân công giảng dạy khối 12 và tham gia công tác ôn thi tốt nghiệp. Do đó, cá nhân tôi đã tích lũy được một số kinh nghiệm để phục vụ cho công tác ôn thi tốt nghiệp THPT đối với bộ môn Lịch sử. Những kinh nghiệm có được đã góp phần nâng cao hiệu quả công tác ôn thi của cá nhân tôi trong những năm qua. Để minh chứng cho vấn đề này, tôi xin dẫn chứng về kết quả ôn thi tốt nghiệp THPT trong 02 năm gần đây: 8
  14. - Kết quả tốt nghiệp môn Lịch sử của trường THPT Yên Thành 2 năm 2021 - Kết quả tốt nghiệp môn Lịch sử của trường THPT Yên Thành 2 năm 2022 (Nguồn: Kết quả thi tốt nghiệp các năm do Sở GD&ĐT Nghệ An công bố) 9
  15. Như vậy, qua kết quả thi tốt nghiệp bộ môn Lịch sử trong 02 năm gần nhất, có thể thấy cùng với kết quả chung của toàn tỉnh đã được nâng lên so với các năm trước thì ở trường THPT Yên Thành 2 cũng đã có sự chuyển biến đáng kể về chất lượng ôn thi. Năm 2021, trường xếp hạng thứ 28 toàn tỉnh, tăng 03 bậc so với năm 2020. Năm 2022, trường xếp hạng thứ 32 toàn tỉnh, giảm 04 bậc so với năm 2021. Về điểm trung bình chung của môn Lịch sử, năm 2021 là 4,96 (toàn tỉnh là 4,74); năm 2022 là 6,74 (toàn tỉnh là 6.4). Mặc dù thứ hạng có tăng giảm trong các năm nhưng điểm thi trung bình của trường so với mặt bằng chung của tỉnh vẫn luôn cao hơn. Tuy nhiên, kết quả này ở trường THPT Yên Thành 2 có thấp hơn nhiều so với các trường khác trong tỉnh, thậm chí với một số trường trong huyện Yên Thành (như trường THPT Phan Thúc Trực hoặc trường Phan Đăng Lưu) nhưng so với các năm trước thì đây là một sự tiến bộ đáng kể trong công tác ôn thi bộ môn. Điều đó phản ánh sự cố gắng nỗ lực của các giáo viên và đồng thời cho thấy sự đổi mới trong phương pháp, cách thức ôn thi. - Kết quả tốt nghiệp môn Lịch sử của các lớp khối 12 đã trực tiếp giảng dạy: Trong 02 năm gần nhất, tôi đã dạy 03 lớp khối 12. Năm 2021, tôi tham gia dạy 01 lớp (12A12) - đây là lớp có đầu vào thấp nhất trong tổng số 12 lớp của khối; năm 2022, tôi dạy 02 lớp (12A6 và 12A12) trong đó lớp 12A6 là lớp chuyên khối C có đầu vào khá cao, lớp 12A12 là lớp tiếp tục có đầu vào thấp nhất trong tổng số 12 lớp của khối. Kết quả cụ thể như sau: Chênh Chênh Điểm TB Điểm Điểm TB lệch so lệch so Lớp Năm học của lớp TB cả toàn tỉnh với TB với TB cả dạy nước cả tỉnh nước 12A12 2020 - 2021 4.76 4.74 4.97 0.02 - 0.21 12A6 2021 - 2022 8.0 6.40 6.34 1.6 1.66 12A12 2021 - 2022 6.8 6.40 6.34 0.4 0.46 (Nguồn: Kết quả thi tốt nghiệp các năm do Sở GD&ĐT Nghệ An công bố) Từ kết quả trên có thể thấy, so với mặt bằng chung toàn tỉnh, những lớp tôi tham gia giảng dạy và trực tiếp ôn thi cho học sinh đều vượt mức trung bình. Kết quả này chưa phải là cao nhưng phần nào cho thấy những hiệu quả thực sự khi tôi áp dụng các biện pháp giúp học sinh phát triển năng lực tự học để nâng cao hiệu quả ôn thi tốt nghiệp trong những năm gần đây. Đó chính là cơ sở quan trọng về mặt thực tiễn quan trọng để tôi mạnh dạn lựa chọn và hoàn thành sáng kiến kinh nghiệm của mình. 2. Phân tích cấu trúc đề thi và xác định những kiến thức trọng tâm cần ôn tập của phần Lịch sử Việt Nam từ 1919 đến 1945 2.1. Phân tích cấu trúc của đề thi trung học phổ thông môn Lịch sử Một trong những nguyên tắc quan trọng trong ôn tập cho học sinh thi tốt nghiệp THPT hoặc hướng dẫn cho học sinh tự ôn tập là phải bám sát cấu trúc của 10
  16. đề thi tham khảo của Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) trong các năm. Đây là nguyên tắc quan trọng để định hướng cho học sinh những vấn đề trọng tâm và xác định phương pháp ôn thi phù hợp. Theo đề thi THPT do Bộ GD&ĐT đã thực hiện từ năm 2017 đến năm 2023, có thể thấy cấu trúc đề thi gồm 40 câu, phân hóa thành 4 mức độ: nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao. Trong đó, 30 câu đầu là ở mức độ nhận biết và thông hiểu, 10 câu còn lại ở mức độ vận dụng và vận dụng cao. Các câu hỏi trong đề thi trải rộng trên nội dung kiến thức lịch sử thế giới và lịch sử Việt Nam của chương trình Lịch sử lớp 11 và lớp 12 nhưng phần lớn là thuộc về chương trình Lịch sử lớp 12. Phần lịch sử Việt Nam luôn chiếm phần lớn các câu hỏi trong cấu trúc của đề thi: năm 2017 đến năm 2019 có khoảng 34 - 35 câu, năm 2020 đến năm 2022 có khoảng 36 đến 38 câu. Trong đó, phần từ năm 1919 đến năm 1945 có số lượng câu hỏi khá nhiều. Cụ thể, qua các đề tham khảo của Bộ trong những năm gần đây, có thể thấy số lượng các câu hỏi thuộc phần này như sau: Mức độ Chủ đề Tổng NB TH VD VDC Năm 2020 Lịch sử Việt Nam (1930 - 1945) 3 1 1 1 6 Lịch sử Việt Nam (1919 - 1930) 3 2 3 1 9 Tổng 6 3 4 2 15 câu Năm 2021 Lịch sử Việt Nam (1919 - 1930) 4 1 2 7 Lịch sử Việt Nam (1930 - 1945) 4 1 3 1 9 Tổng 8 2 5 1 16 câu Năm 2022 Lịch sử Việt Nam (1919 - 1930) 2 3 1 6 Lịch sử Việt Nam (1930 - 1945) 1 5 1 1 8 Tổng 3 8 2 1 14 câu Năm 2023 - Đề tham khảo Lịch sử Việt Nam (1919 - 1930) 2 1 2 1 6 Lịch sử Việt Nam (1930 - 1945) 2 1 2 1 6 Tổng 4 2 4 2 12 câu Như vậy, qua phân tích cấu trúc đề thi tốt nghiệp THPT qua các năm gần đây, có thể thấy phần Lịch sử Việt Nam từ 1919 đến 1945 chiếm một phần khá lớn (từ 12 câu đến 16 câu, chiếm từ 3 đến 4 điểm), khoảng từ 30 đến 40% tổng số điểm của toàn bài thi. Số lượng câu hỏi phần kiến thức này phần nhiều vẫn là các câu thuộc mức độ nhận biết và thông hiểu (năm 2020 có 9/15 câu, năm 2021 có 10/16 câu, năm 2022 có 11/14 câu và năm 2023 sẽ có 6/12 câu). Do đó, có thể khẳng định đây là một phần kiến thức rất quan trọng trong quá trình ôn thi. Mặt khác, đây 11
  17. là một phần kiến thức khá khó vì liên quan đến nhiều sự kiện, nhân vật lịch sử, nhiều mốc thời gian quan trọng và liên quan nhiều đến các vấn đề mang tính lí luận, trừu tượng. Trong khi lượng kiến thức của phần này rất nhiều mà thời gian giảng dạy trên lớp lại rất hạn chế nên việc cung cấp kiến thức đủ cho học sinh đã là yêu cầu khó, chưa nói đến việc ôn tập hay hướng dẫn cho học sinh ôn tập. Do đó, giáo viên cần phải có những biện pháp giúp học sinh ôn tập phù hợp để nắm được kiến thức. 2.2. Xác định những kiến thức trọng tâm cần ôn tập Phần Lịch sử Việt Nam từ 1919 đến 1945 gồm 02 chương. Chương 1 - Việt Nam từ 1919 đến 1930 với 02 giai đoạn: 1919 - 1925 và 1925 - 1930. Chương 2 - Việt Nam từ 1930 đến 1945 với 02 giai đoạn: 1930 - 1939 và 1939 - 1945. Phần kiến thức này bao gồm 05 bài từ bài 12 đến bài 16. Thời lượng dạy học phần này ở trường chúng tôi bố trí như sau: TT Tên bài dạy Số tiết Bài 12. Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ năm 1919 1 02 đến năm 1925 Bài 13. Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ năm 1925 2 02 đến năm 1930 3 Bài 14. Phong trào cách mạng 1930 - 1935 02 4 Bài 15. Phong trào dân tộc dân chủ 1936 - 1939 01 Bài 16. Phong trào giải phóng dân tộc và Tổng khởi nghĩa 5 tháng Tám (1939 - 1945). Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà 04 ra đời. Với một lượng kiến thức quá nhiều mà thời lượng để dạy và ôn tập cho học sinh lại rất hạn chế. Tổng số tiết dành cho dạy học phần này là 11 tiết, không có tiết ôn tập nào. Do đó, vấn đề quan trọng nữa đặt ra khi tổ chức ôn tập và định hướng cho học sinh tự học là phải xác định và khoanh vùng kiến thức trọng tâm theo các mức độ nhận thức. Để phù hợp với đối tượng học sinh, chủ yếu là học sinh thi để xét đậu tốt nghiệp nên khi xác định kiến thức trọng tâm, giáo viên chú trọng nhiều hơn phần kiến thức thuộc cấp độ nhận biết và thông hiểu. Cụ thể như sau: Kiến thức trọng tâm theo các mức độ nhận thức Bài/Chủ đề NB TH VD VDC - Trình bày được - Hiểu được sự - So sánh Nhận xét về chính sách khai biến đổi về mặt Hội Việt các khuynh thác của thực kinh tế đã tác Nam cách hướng chính dân Pháp lần thứ động tới xã mạng thanh trị ở Việt hai về các hội, từ đó rút ra niên và Việt Nam từ 1919 ngành: nông mâu thuẫn chủ Nam Quốc - 1925 nghiệp, công yếu trong xã dân Đảng 12
  18. Kiến thức trọng tâm theo các mức độ nhận thức Bài/Chủ đề NB TH VD VDC nghiệp, thương hội Việt Nam - Phân tích nghiệp, tài - Hiểu được nội dung và chính, thuế. những tác động tính đúng Phong trào - Hoạt động của từ các hoạt đắn, sáng tạo dân tộc dân lãnh tụ Nguyễn động của của Cương chủ ở Việt Ái Quốc giai Nguyễn Ái lĩnh. Nam từ năm đoạn 1919 - Quốc đối với - Nhận thức 1919 đến 1925 cách mạng được vai trò năm 1930 - Nắm được Việt Nam. lãnh tụ (Bài 12 và đường lối hoạt - Giải thích Nguyễn Ái Bài 13) động chính của được những Quốc trong các tổ chức cách nguyên nhân việc thành mạng: Hội Việt thất bại của lập Đảng Nam cách mạng khởi nghĩa Yên Thanh niên và Bái và Việt Việt Nam Quốc Nam Quốc dân dân đảng. đảng. - Trình bày được - Hiểu được hoàn cảnh ra đời nguyên nhân của Đảng cộng sự phân liệt sản Việt Nam. Hội Việt Nam Hội nghị thành cách mạng lập đảng (đầu Thanh niên, sự năm 1930), xuất hiện ba tổ Cương lĩnh chức cộng sản chính trị đầu tiên năm 1929 của Đảng - Hiểu được ý nghĩa lịch sử của việc thành lập Đảng cộng sản Việt Nam - Trình bày được - Hiểu được sự So sánh Nhận xét và những nét chính tác động của Cương lĩnh rút ra những về ảnh hưởng tình hình kinh và Luận đặc điểm của sự khủng tế tới đời sống cương. chính của hoảng kinh tế xã hội Việt phong trào thế giới (1929 - Nam trong cách mạng 1933) nói chung những năm 1930 - 1931 và sự khủng 1929 - 1933. 13
  19. Kiến thức trọng tâm theo các mức độ nhận thức Bài/Chủ đề NB TH VD VDC hoảng của Pháp - Hiểu được nói riêng tới tình nguyên nhân hình kinh tế Việt làm bùng nổ Nam. phong trào cách mạng Bài 14. - Trình bày được 1930 - 1931. Phong trào diễn biến chính cách mạng của phong trào - Hiểu được ý 1930 - 1935 cách mạng nghĩa và bài 1930-1931 mà học kinh đỉnh cao là Xô nghiệm của Viết - Nghệ Tĩnh phong trào (làm chủ chính cách mạng quyền, thực hiện 1930 - 1931. các chính sách tiến bộ về chính trị, kinh tế, văn hoá). - Trình bày được diễn biến chính của Hội nghị lần thứ nhất Ban chấp hành trung ương lâm thời Đảng Cộng sản Việt Nam (10/1930). Những điểm chính của Luận cương tháng 10 - 1930 - Nêu được bối - Hiểu được So sánh Nhận xét và cảnh Việt Nam những tác động phong trào rút ra những trong những năm từ các chính cách mạng đặc điểm 1936 - 1939 sách tiến bộ 1930 - 1931 chính của - Nêu được của Mặt trận và phong phong trào những điểm nhân dân Pháp trào dân chủ dân chủ chính trong chủ đến tình hình 1936 - 1939 1936 - 1939. trương của Đảng Việt Nam thông qua Hội - Hiểu được ý 14
  20. Kiến thức trọng tâm theo các mức độ nhận thức Bài/Chủ đề NB TH VD VDC Bài 15. nghị tháng nghĩa lịch sử Phong trào 7/1936 và bài học kinh dân tộc dân - Nêu được nghiệm của chủ 1936 - những phong phong trào dân 1939 trào tiêu biểu: chủ 1936 - Đông Dương đại 1939. hội; Cuộc đấu tranh đòi tự do, dân sinh, dân chủ. Bài 16. - Trình bày được - Hiểu được - So sánh - Nhận xét Phong trào một số điểm nổi hầu hết các giai Hội nghị lần về vấn đề giải phóng bật trong bối cấp và tầng lớp thứ 6 và Hội thời cơ trong dân tộc và cảnh Việt Nam đều bị ảnh nghị lần thứ Cách mạng Tổng khởi những năm hưởng bởi 8 của BCH tháng Tám. nghĩa tháng chiến tranh thế những chính Trung ương - Rút ra Tám (1939 - giới thứ hai sách áp bức, Đảng. những đặc 1945). Nước (1939 - 1945) về bóc lột của - Phân tích điểm của Việt Nam chính trị, kinh tế, Pháp - Nhật, được ý nghĩa Cách mạng Dân chủ xã hội. mâu thuẫn dân của Khởi tháng Tám. Cộng hoà ra - Trình bày được tộc gay gắt hơn nghĩa từng - Rút ra bài đời. nội dung chuyển lúc nào hết. phần (Cao học kinh hướng đấu tranh - Hiểu được ý trào kháng nghiệm cho được đề ra trong nghĩa và tầm Nhật cứu công cuộc Hội nghị 6 quan trọng của nước) xây dựng và (11/1939) và Hội nghị 6 - Phân tích bảo vệ đất hoàn chỉnh trong (11/1939) và được thười nước hiện Hội nghị 8 hoàn chỉnh cơ của Cách nay (5/1941) của trong Hội nghị mạng tháng Ban chấp hành 8 (5/1941) của Tám trung ương Ban chấp hành - Phân tích ý Đảng. trung ương nghĩa lịch sử - Nắm được Đảng. và nguyên những sự kiện - Hiểu được ý nhân thắng chủ yếu của nghĩa của Cao lợi của Cách công cuộc chuẩn trào kháng nhật mạng tháng bị tiến tới khởi cứu nước. Tám năm nghiã vũ trang - Phân tích 1945. giành chính được sự sáng 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2