intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp sử dụng tin tức thời sự trong dạy học phần Lịch sử thế giới (chương trình lớp 12) nhằm tạo hứng thú cho học sinh trong dạy học môn Lịch sử

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:112

35
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Một số biện pháp sử dụng tin tức thời sự trong dạy học phần Lịch sử thế giới (chương trình lớp 12) nhằm tạo hứng thú cho học sinh trong dạy học môn Lịch sử" nhằm hệ thống hóa kiến thức trong sách giáo khoa với kiến thức thực tiễn để tạo hứng thú cho học sinh đối với môn lịch sử đồng thời tiếp nhận các kiến thức mang tính thời đại trong việc lựa chọn nghề nghiệp cho tương lai. Đồng thời có thể góp thêm một vài ý kiến đề nâng cao chất lượng, hiệu quả trong dạy và học môn Lịch sử

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp sử dụng tin tức thời sự trong dạy học phần Lịch sử thế giới (chương trình lớp 12) nhằm tạo hứng thú cho học sinh trong dạy học môn Lịch sử

  1. SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO NGHỆ AN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI “MỘT SỐ BIỆN PHÁP SỬ DỤNG TIN TỨC THỜI SỰ TRONG DẠY HỌC PHẦN LỊCH SỬ THẾ GIỚI (CHƢƠNG TRÌNH LỚP 12) NHẰM TẠO HỨNG THÚ CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC MÔN LỊCH SỬ” LĨNH VỰC: LỊCH SỬ Năm học: 2021 – 2022 1
  2. SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƢỜNG THPT NAM ĐÀN 2 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI “MỘT SỐ BIỆN PHÁP SỬ DỤNG TIN TỨC THỜI SỰ TRONG DẠY HỌC PHẦN LỊCH SỬ THẾ GIỚI (CHƢƠNG TRÌNH LỚP 12) NHẰM TẠO HỨNG THÚ CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC MÔN LỊCH SỬ” TÁC GIẢ: HOÀNG THỊ THANH HƢƠNG TỔ: XÃ HỘI - MÔN : LỊCH SỬ SỐ ĐIỆN THOẠI: 0983272968 NĂM HỌC: 2021-2022 2
  3. PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI. Sinh thời, chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: “Lí luận mà không liên hệ với thực tiễn là lí luận suông. Thực tiễn mà không có lí luận hướng dẫn thì là thực tiễn mù quáng”. Như chúng ta thấy chương trình giáo dục hiện hành của nước ta đang chuyển mình dần từ hướng dẫn học sinh tiếp cận nội dung kiến thức sang tiếp cận năng lực người học. Thực hiện các Nghị quyết của Đảng-Nghị quyết số 29/NQ-TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Nghị quyết 88/2014/QH13 Quốc hội quy định: “Đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông nhằm tạo chuyển biến căn bản, toàn diện về chất lượng và hiệu quả giáo dục phổ thông; kết hợp dạy chữ, dạy người và định hướng nghề nghiệp; góp phần chuyển nền giáo dục nặng về truyền thụ kiến thức sang nền giáo dục phát triển toàn diện cả về phẩm chất và năng lực, hài hoà đức, trí, thể, mĩ và phát huy tốt nhất tiềm năng của mỗi học sinh.” và Quyết định của Thủ tướng Chính phủ thì chương trình giáo dục phổ thông mới được xây dựng theo định hướng “phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh; tạo môi trường học tập và rèn luyện giúp học sinh phát triển hài hoà về thể chất và tinh thần, trở thành người học tích cực, tự tin, biết vận dụng các phương pháp học tập tích cực để hoàn chỉnh các tri thức và kĩ năng nền tảng, có ý thức lựa chọn nghề nghiệp và học tập suốt đời ” nhằm đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng, bảo vệ đất nước trong thời đại toàn cầu hoá và cách mạng công nghiệp mới. Lịch sử là môn học trang bị cho học sinh những kiến thức cơ bản về khoa học lịch sử, cũng như vận dụng những kiến thức đó vào cuộc sống để biết cách ứng xử với quá khứ, hiện tại, tương lai một cách phù hợp, đồng thời đáp ứng với yêu cầu phát triển của đất nước. Bài giảng môn Lịch sử không chỉ là một bài học về kiến thức cơ bản, rèn luyện kỹ năng, về giáo dục tư tưởng mà còn là một bài học về giáo dục nhân cách con người. Mỗi bài giảng Lịch sử cần chứa đựng một thực tế nhất định của đời sống nhằm đáp ứng nhu yêu cầu ngày càng phát triển của xã hội. Mà trong định hướng xây dựng chương trình giáo dục phổ thông mới khẳng định: “môn Lịch sử THPT giúp học sinh phát triển năng lực lịch sử, biểu hiện của năng lực khoa học đã được học sinh hình thành ở cấp THCS; góp phần giáo dục tinh thần dân tộc, lòng yêu nước, các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại, các phẩm chất, năng lực của người công dân Việt Nam, công dân toàn cầu phù hợp với xu thế phát triển của thời đại; giúp học sinh nhận thức và nhận thức rõ vai trò, đặc điểm của khoa học lịch sử cũng như sự kết nối giữa sử học với ngành nghề khác, tạo cơ sở để học sinh định hướng nghề nghiệp trong tương lai”. Chính vì thế việc gắn kiến thức lí thuyết lịch sử vào thực tiễn là vô cùng quan trọng. 3
  4. Tuy nhiên, đa số các em chỉ mới chú trọng tiếp nhận các thông tin ca nhạc giải trí, văn hóa du lịch, thể thao vào mục tiêu giải trí mà chưa chú ý đến các thông tin về xây dựng phát triển kinh tế, thành tựu khoa học kĩ thuật, chính trị đối ngoại của các quốc gia dân tộc để phục vụ cho việc học tập trở thành người học tích cực, tự tin. Việc học tập môn Lịch sử của các em học sinh còn hạn chế, phần lớn các em đang còn thụ động trong việc tiếp thu kiến thức, việc tìm tòi, khám phá những kiến thức mới ngoài sách giáo khoa Đa số học sinh thờ ơ với môn sử, không hứng thú học tập. Đôi khi GV chưa quan tâm hướng dẫn, học sinh chưa chủ động vận dụng kiến thức bài học với thực tiễn. Bởi vậy, chất lượng dạy và học môn lịch sử ở trường THPT chưa cao Vì vậy, để nâng cao hiệu quả dạy học Lịch sử 12, tăng cường hiểu biết của HS về những vấn đề mới nảy sinh trong thực tế ngoài sách giáo khoa, tôi đã lựa chọn sáng kiến “Một số biện pháp sử dụng tin tức thời sự trong dạy học phần Lịch sử thế giới ( chương trình lớp 12) nhằm tạo hứng thú cho học sinh trong dạy học môn Lịch sử” để nghiên cứu. Với đề tài này, tôi mong muốn giúp học sinh trên cơ sở tiếp nhận những thông tin mới mang tính thời sự nhằm hệ thống hóa kiến thức trong sách giáo khoa với kiến thức thực tiễn để tạo hứng thú cho học sinh đối với môn lịch sử đồng thời tiếp nhận các kiến thức mang tính thời đại trong việc lựa chọn nghề nghiệp cho tương lai. Đồng thời có thể góp thêm một vài ý kiến đề nâng cao chất lượng, hiệu quả trong dạy và học môn Lịch sử . 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU. Thông qua việc vận dụng kiến thức mới, liên hệ thực tiễn, đề cao tính thời sự học sinh sẽ giúp giáo viên và học sinh nhận thấy rõ sự cần thiết phải vận dụng những kiến thức mới nảy sinh, liên hệ thực tế đến những nội dung của môn học để nhằm tăng thêm hiệu quả giảng dạy, thấy được sự gắn kết giữa bài học với cuộc sống thực tế hàng ngày. Qua đó, giúp học sinh phát triển năng lực nhận thức lịch sử, năng lực tìm hiểu lịch sử, năng lực vận dụng kiến thức, kỹ năng Lịch sử đã học vào thực tiễn một cách có hiệu quả, có thể giải quyết các vấn đề thực tiễn của cuộc sống. Từ đó làm cho nội dung bài học sinh động, hấp dẫn hơn, tăng hứng thú hoc tập cho học sinh hơn. Tạo được niềm yêu thích và động cơ học tập lâu dài. Kết quả nâng cao chất lượng dạy học môn Lịch sử THPT nói riêng và chất lượng giáo dục nói chung. 3. ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU. Đối tƣợng nghiên cứu: “Một số biện pháp sử dụng tin tức thời sự trong dạy học phần Lịch sử thế giới ( chương trình lớp 12) nhằm tạo hứng thú cho học sinh trong dạy học môn Lịch sử” 4
  5. Phạm vi nghiên cứu: Sáng kiến được nghiên cứu và áp dụng đối học sinh lớp 12 tại trường THPT Nam Đàn 2. Thời gian nghiên cứu: gần 02 năm từ tháng 8/2020 đến tháng 3/2022. 4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. Để thực hiện sáng kiến này, tôi sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau: - Phương pháp nghiên cứu lí thuyết: tôi sử dụng phương pháp này vào việc nghiên cứu toàn bộ các tài liệu liên quan đến sáng kiến. Nghiên cứu những thành tựu lí thuyết đã có làm cơ sở lí luận. - Phương pháp phỏng vấn: Tham khảo ý kiến của các giáo viên THPT để chỉnh sửa, bổ sung và hoàn thiện sáng kiến. - Phương pháp quan sát sư phạm: Phương pháp này được vận dụng để quan sát trực tiếp việc vận dụng kiến thức thực tiễn để giải quyết các vấn đề nêu ra trong bài học của học sinh trong tiết dạy hoặc trong các đợt kiểm tra. - Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế: Phương pháp này được sử dụng để điều tra thực trạng việc liên hệ thực tiễn trong dạy và học Lịch sử trong trường (Thăm dò ý kiến của giáo viên, học sinh) - Phương pháp thống kê, tổng hợp: Phương pháp này dùng để phân tích số liệu, so sánh kết quả áp dụng sáng kiến với khi chưa áp dụng sáng kiến. 5. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI Sáng kiến của tôi đã giải quyết được những vấn đề còn hạn chế trong việc dạy học Lịch sử như: Giáo viên chỉ đưa ra được các câu hỏi liên quan đến kiến thức trong SGK mà chưa đưa ra được các câu hỏi có vấn đề và các hình thức học tập phù hợp với việc gắn kiến thức lí thuyết với thực tiễn, tích hợp tính thời sự. Học sinh chưa đi sâu vào quá trình giải thích, giải quyết các vấn đề liên quan đến thực tế, chưa biết vận dụng kiến thức lịch sử vào cuộc sống, học sinh chưa hứng thú với việc học lịch sử. Sáng kiến đã đưa ra những giải pháp phù hợp để khắc phục như sau: Cập nhật tin tức thời sự, gắn lí thuyết với thực tiễn trong hoạt động mở đầu, trong hoạt động hình thành kiến thức mới, trong hoạt động luyện tập - vận dụng, hướng dẫn học sinh tự học, trong kiểm tra, đánh giá. Sáng kiến này giúp bản thân tôi cũng như các giáo viên trong trường chủ động hơn vì được trang bị kiến thức cơ bản về giáo dục tích hợp, gắn lí thuyết với thực tiễn, đề cao tính thời sự. Học sinh có khả năng vận dụng kiến thức thực tế, có khả năng tổng hợp kiến thức lịch sử đồng thời phát triển được năng lực, phẩm chất cho học sinh. 5
  6. PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU I. CƠ SỞ CỦA ĐỀ TÀI I.1. Cơ sở lí luận. I.1.1. Quan niệm về đổi mới giáo dục. Những quan điểm và đường lối chỉ đạo của Nhà nước về đổi mới giáo dục nói chung và giáo dục Trung học nói riêng được thể hiện trong nhiều văn bản: Nghị quyết số 29/NQ-TW ngày 04 tháng 01 năm 2013 về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, hội nhập quốc tế. Nội dung cụ thể như sau Xác định mục tiêu giáo dục con người phát triển toàn diện, đáp ứng yêu cầu xã hội vừa phát triển cao nhất tiềm năng của mỗi cá nhân. Phát triển năng lực và phẩm chất người học, hài hòa đức, trí, thể, mĩ thay vì chỉ trang bị kiến thức; kết hợp hài hòa dạy người, dạy chữ, dạy nghề. Đổi mới nội dung giáo dục theo hướng tinh giản, cơ bản, hiện đại, tăng thực hành, vận dụng kiến thức và kĩ năng vào thực tiễn. Chú trọng giáo dục khoa học xã hội- nhân văn, kĩ năng sống, pháp luật, thể chất, quốc phòng an ninh và hướng nghiệp. Một trong những mục tiêu quan trọng của giáo dục phổ thông hiện nay là vận dụng kiến thức vào thực tiễn nhằm phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập của HS. Vì vậy, việc liên hệ các hiện tượng, vấn đề thực tế vào trong quá trình dạy và học, trước hết tạo điều kiện cho việc học và hành gắn liền với thực tế, tạo cho các em sự hứng thú, hăng say trong học tập. Vận dụng kiến thức mới, liên hệ các hiện tượng, vấn đề thực tế vào trong quá trình dạy và học góp phần xây dựng thái độ học tập đúng đắn, phương pháp học tập chủ động, tích cực, sáng tạo; lòng ham học, ham hiểu biết, năng lực tự học, năng lực vận dụng kiến thức vào cuộc sống. Đồng thời giúp cho HS có được những hiểu biết về các vấn đề kinh tế - xã hội của thế giới, của một số quốc gia và khu vực. Từ đó, các em ý thức được hoạt động của bản thân trong cuộc sống. Bên cạnh đó còn góp phần xây dựng cho HS những kĩ năng quan sát, thu nhập thông tin và phân tích thông tin. Ngoài ra còn giúp các em phát triển kĩ năng nghiên cứu thực tiễn và kĩ năng tư duy để giải thích các hiện tượng thực tiễn, luôn chủ động trong cuộc sống. I.1.2. Môn Lịch sử trong trƣờng THPT Theo chương trình giáo dục phổ thông mới: Lịch sử là môn học thuộc nhóm Khoa học xã hội, được lựa chọn theo định hướng nghề nghiệp ở cấp trung học phổ thông. Môn Lịch sử có sứ mệnh giúp học sinh hình thành và phát triển 6
  7. năng lực lịch sử, thành phần của năng lực khoa học đồng thời góp phần hình thành, phát triển những phẩm chất chủ yếu và năng lực chung được xác định trong Chương trình tổng thể. Môn Lịch sử giữ vai trò chủ đạo trong việc giáo dục lòng yêu nước, tinh thần tự tôn dân tộc, truyền thống lịch sử và văn hoá dân tộc, giúp học sinh nhận thức và vận dụng được các bài học lịch sử giải quyết những vấn đề của thực tế cuộc sống, phát triển tầm nhìn, củng cố các giá trị nhân văn, tinh thần cộng đồng, lòng khoan dung, nhân ái; góp phần hình thành, phát triển những phẩm chất của công dân Việt Nam, công dân toàn cầu trong xu thế phát triển của thời đại. Môn Lịch sử hình thành, phát triển cho học sinh tư duy lịch sử, tư duy hệ thống, tư duy phản biện, kĩ năng khai thác và sử dụng các nguồn sử liệu, nhận thức và trình bày lịch sử trong logic lịch đại và đồng đại, kết nối quá khứ với hiện tại. Môn Lịch sử giúp học sinh nhận thức được giá trị khoa học và giá trị thực tiễn của sử học trong đời sống xã hội hiện đại, hiểu biết và có tình yêu đối với lịch sử, văn hoá dân tộc và nhân loại; góp phần định hướng cho học sinh lựa chọn những nghề nghiệp như: nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn, ngoại giao, quản lí, hoạt động du lịch, công nghiệp văn hoá, thông tin truyền thông,... Chương trình môn Lịch sử hệ thống hoá, củng cố kiến thức thông sử ở giai đoạn giáo dục cơ bản, đồng thời giúp học sinh tìm hiểu sâu hơn các kiến thức lịch sử cốt lõi thông qua các chủ đề, chuyên đề học tập về lịch sử thế giới, lịch sử khu vực Đông Nam Á và lịch sử Việt Nam. Phương pháp dạy học môn Lịch sử được thực hiện trên nền tảng những nguyên tắc cơ bản của sử học và phương pháp giáo dục hiện đại. I.1.3. Dạy học Lịch sử theo hƣớng phát triển năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học Chương trình môn Lịch sử giúp học sinh phát triển năng lực lịch sử trên nền tảng kiến thức cơ bản và nâng cao về lịch sử thế giới, khu vực và Việt Nam thông qua hệ thống chủ đề, chuyên đề về lịch sử chính trị, kinh tế, xã hội, văn hoá, văn minh. Các hình thức tổ chức giáo dục, chương trình tạo ra độ mềm dẻo, linh hoạt để có thể điều chỉnh phù hợp với các địa phương và các nhóm đối tượng học sinh, đồng thời bảo đảm trình độ chung của giáo dục phổ thông trong cả nước, tương thích với trình độ khu vực và thế giới. Môn Lịch sử cũng như các môn học khác cần hình thành và phát triển năm phẩm chất cần có của người Việt Nam: Yêu nước, chăm chỉ, nhân ái, trung thực, trách nhiệm và ba năng lực chung, bảy năng lực đặc thù. Trong đó, năng lực lịch sử đặc thù gồm: tìm hiểu lịch sử; nhận thức và tư duy lịch sử; vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học. Có nhiều quan niệm khác nhau về năng lực. Có quan niệm cho rằng: Năng lực của HS là khả năng làm chủ những hệ thống kiến thức, kĩ năng, thái độ... phù hợp với lứa tuổi và vận hành chúng một cách hợp lí vào thực hiện thành 7
  8. công nhiệm vụ học tập, giải quyết hiệu quả các vấn đề đặt ra cho chính các em trong cuộc sống. Theo Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể năng lực là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,... thực hiện thành công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể. Từ những quan niệm nêu trên, có thể hiểu, năng lực luôn gắn với khả năng thực hiện, nghĩa là các cá nhân, trên cơ sở những kĩ năng- kĩ xảo học được hoặc có sẵn, phải biết vận dụng chúng một cách linh hoạt để giải quyết các vấn đề mà thực tiễn cuộc sống đặt ra. Một trong những mục tiêu quan trọng của giáo dục phổ thông hiện nay là vận dụng kiến thức vào thực tiễn nhằm phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập của HS. Chính vì vậy chương trình môn Lịch sử rất coi trọng nội dung thực hành lịch sử, kết nối lịch sử với thực tiễn cuộc sống. Năng lực vận dụng kiến thức của học sinh là khả năng của bản thân người học huy động, sử dụng những kiến thức, kĩ năng đã học trên lớp hoặc qua trải nghiệm thực tế của cuộc sống để giải quyết những vấn đề đặt ra trong những tình huống đa dạng và phức tạp của đời sống một cách hiệu quả và có khả năng biến đổi nó. Năng lực vận dụng kiến thức thể hiện phẩm chất, nhân cách của con người trong quá trình hoạt động để thỏa mãn nhu cầu chiếm lĩnh tri thức. Cụ thể: Chương trình coi thực hành là một nội dung quan trọng và là công cụ thiết thực, hiệu quả để phát triển năng lực học sinh. Chương trình tăng cường thời lượng thực hành; đa dạng hoá các loại hình thực hành thông qua các hình thức tổ chức giáo dục như hoạt động nhóm, cá nhân tự học; học ở trên lớp, bảo tàng, thực địa; học qua dự án, di sản;... Trong phạm vi sáng kiến nghiên cứu chủ yếu hướng tới năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học vào thực tiễn. Các biểu hiện cụ thể của năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học vào thực tiễn trong lịch sử được thể hiện cụ thể: Thứ nhất: Rút ra được bài học lịch sử và vận dụng được kiến thức lịch sử để lí giải những vấn đề của thực tiễn cuộc sống. Thứ hai, trên nền tảng đó, có khả năng tự tìm hiểu những vấn đề lịch sử, phát triển năng lực sáng tạo, có khả năng tiếp cận và xử lí thông tin từ những nguồn khác nhau, có ý thức và năng lực tự học lịch sử suốt đời. Vấn đề mà sáng kiến tôi hướng tới cũng đã được một số tác giả đề cập tới trong một số bài viết, hầu hết các tác giả đều trình bày theo hướng gắn kiến thức lí thuyết với thực tiễn trong môn lịch sử là tổ chức các chuyến thực tế, trải 8
  9. nghiệm ngoài nhà trường cho các em và đã đem lại hiệu quả rất thiết thực. Trong bài viết này tôi xem đó là những cơ sở lí luận để phát triển sáng kiến của mình. I.2. Cơ sở thực tiễn Để tìm hiểu thực trạng của vấn đề tôi đã tiến hành thực hiện như sau: Một là tôi tiến hành khảo sát về việc cập nhật các thông tin thời sự của học sinh lớp 12 trường THPT Nam Đàn 2, cụ thể các bước như sau: Bước 1. Hoàn thành phiếu khảo sát về vấn đề cập nhật tin tức thời sự của học sinh qua phần mềm Goole/ Forms Bước 2. Gửi đường link cho học sinh qua nhóm Zalo Đường link : https://froms.gle/u9orVfJu7sFC9S3A Bước 3. Hoàn thành thống kê bằng biểu đồ trên Goole/ Froms theo các câu hỏi Bảng số liệu tổng hợp Câu hỏi 1 2 3 Đáp án Số lượng % Số lượng % Số lượng % 1 133 39,1 245 72,1 269 79,2 2 196 57,5 89 26,3 64 18,8 3 3 3,4 6 1,6 7 2 Bên canh đó tôi còn khảo sát về việc dạy lí thuyết gắn liền với thực tiễn, cập nhật tin tức thời sự trong tiết dạy lịch sử của 4 giáo viên môn Lịch sử trong trường, tôi đã thu được kết quả như sau: Nội dung Số GV Số GV Số GV Số GV Thường Thỉnh ít khi thực Chưa xuyên thoảng hiện thực hiện thực hiện thực hiện Hàng ngày cập nhật tin tức thời 2 1 1 0 sự về tình hình kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của thế giới, trong nước, địa phương Có vận dụng liên hệ thực tế 2 2 0 0 trong tiết dạy lịch sử Tổ chức cho học sinh trải 1 2 1 0 9
  10. nghiệm, học tập tại thực địa… Đưa các nội dung liên hệ thực 2 1 1 0 tiễn, cập nhật tin tức thời sự vào kiểm tra, đánh giá Qua việc kết quả khảo sát giáo viên và học sinh ở trên tôi nhận thấy: việc cập nhật các thông tin thời sự về kinh tế, chính trị xã hội của học sinh còn chưa cao nhưng với vấn đề nóng của toàn cầu và trong nước hiện nay học sinh đã cập nhật thông tin thường xuyên hơn. Đối với giáo viên cũng có chú ý tới việc cập nhật kiến thức thực tiễn và vận dụng trong giờ dạy nhưng chưa được thường xuyên, học sinh ít có điều kiện để tham gia học tập thực tế, nên số học sinh hứng thú với môn học còn ít, tỉ lệ học sinh không thích học môn sử vẫn còn cao. Ngoài các con số trên, từ thực tiễn giảng dạy, kết hợp với dự giờ của đồng nghiệp, kiểm tra chéo hồ sơ kế hoạch dạy học của giáo viên trong tổ chuyên môn, và trao đổi cùng học sinh, tôi còn nhận thấy: Về phía giáo viên: Hiện nay GV đã và đang đổi mới phương pháp dạy học thể hiện ở cả khâu soạn bài và lên lớp. Tuy nhiên trong quá trình xây dựng câu hỏi, nhiều GV thường sử dụng những câu hỏi có sẵn, đôi khi chưa sát với đối tượng học sinh. Không kích thích được năng lực tự lực, tự sáng tạo của học sinh, chưa định hướng vào giải quyết các vấn đề hay, khó, mới, làm cho HS thụ động trong việc lĩnh hội kiến thức. Đặc biệt thế giới luôn thay đổi, khoa học công nghệ tiến bộ không ngừng nên các kiến thức về Lịch sử kinh tế - xã hội luôn thay đổi, nếu GV chỉ rập khuôn máy móc theo SGK thì chưa phản ánh đúng, đủ tình hình phát triển của các quốc gia và khu vực, cập nhật những vấn đề mới và nóng của thế giới mà việc cập nhật các kiến thức, sự kiện mới của nhiều GV còn chưa kịp thời, đang còn sử dụng những kiến thức cũ mà nhiều số liệu này không còn hợp với tình hình hiện tại. Điều đó dẫn đến việc yêu cầu HS liên hệ với tình hình kinh tế - xã hội trên thế giới sẽ gặp nhiều khó khăn. Bên cạnh đó đa số GV bỏ qua phần liên hệ thực tế, cập nhật kiến thức mới là do một trong các lý do sau: thời gian không còn đủ, phần liên hệ được coi là phần phụ, giáo viên ít có kỹ năng thực tế, việc truy cập các số liệu mới còn hạn chế... Đồng thời, theo thông tư 26 về sửa đổi hướng dẫn bổ sung thực hiện kiểm tra đánh giá theo năng lực và phẩm chất của học sinh thì kiểm tra đánh giá không tập trung vào việc ghi nhớ, tái hiện kiến thức mà tập trung vào năng lực chung và năng lực đặc thù của học sinh, kiểm tra sự vận dụng kiến thức của các em vào thực tế cuộc sống. Do đó GV đã trở thành người định hướng để các em chủ động trong quá trình chiếm lĩnh tri thức Lịch sử. 10
  11. Về phía học sinh: Một số HS còn rất mơ hồ trong việc nắm bắt các kiến thức, việc nắm bắt kiến thức bộ môn Lịch sử của các em chỉ ở mức độ thấp đó là nắm các khái niệm, quy luật, hiện tượng… một cách máy móc. Học sinh chưa biết vận dụng… chưa đi sâu vào quá trình giải thích, giải quyết các vấn đề nên các em hay nhàm chán. Các em mới chỉ hiểu và nắm được kiến thức SGK, còn phần mở rộng thì hạn chế nhiều, đặc biệt là đối với những kiến thức kinh tế - xã hội lại liên tục thay đổi. Vì thế, để nâng cao hiệu quả trong dạy học Lịch sử 12 phần Lịch sử thế giới, tôi đã căn cứ vào lí luận dạy học, lí luận về năng lực vận dụng kiến thức lịch sử , mục tiêu của bộ môn , nội dung từng bài học lịch sử cụ thể , đặc điểm tâm sinh lí và nhận thức của học sinh tìm hiểu những vấn đề mới, những sự kiện mới xảy ra trong bối cách đất nước và thế giới có nhiều biến động, vận dụng liên hệ thực tế hiện nay qua các nguồn tư liệu (Internet, tivi, sách báo, trang web..) để cung cấp, cập nhật những thông tin mới nhất cho học sinh, qua đó giúp các em hứng thú hơn trong học tập và cũng nâng cao hiệu quả trong việc dạy học của bộ môn. II. BIỆN PHÁP TỔ CHỨC GIÁO DỤC CẬP NHẬT TIN TỨC THỜI SỰ TRONG DẠY HỌC TẠO HỨNG THÚ CHO HỌC SINH. II.1. Những yêu cầu cập nhật tin tức thời sự trong dạy học Lịch sử Đứng trước sự thay đổi nhanh chóng của tình hình chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của thế giới; trước yêu cầu đổi mới của nền giáo dục và những tồn tại trong bản thân giáo viên và học sinh, nội dung học tập của môn Lịch sử cũng cần cập nhật để thích nghi với xã hội đang biến đổi không ngừng ở thời đại 4.0 hiện nay. Đó phải là những vấn đề mới, tiêu biểu, có ý nghĩa với nhân loại. Vì vậy khi cập nhật tin tức thời sự vào trong dạy học ta cần đảm bảo các yêu cầu về: Tính khách quan, Tính khoa học, Tính chính xác và Tính hệ thống. Và khi học sinh được thực hành kiến thức ấy sẽ phát huy năng lực của bản thân mình. II.2. Các bƣớc thực hiện vận dụng và liên hệ thông tin thời sự. Trước khi giáo viên tiến hành vận dụng tin tức thời sự và liên hệ thực tiễn thì giáo viên phải bám sát kiến thức chuẩn và kỹ năng để thiết kế bài giảng sao cho đảm bảo kiến thức đồng thời phát huy được năng lực và phẩm chất cho học sinh trước sau đó sẽ hướng dẫn HS có thói quen vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết các vấn đề thực tiễn. Từ việc liên hệ thực tế những vấn đề kinh tế - xã hội, những biến đổi của tự nhiên liên quan đến nội dung bài giảng, GV vừa khắc sâu kiến thức cho HS vừa tạo cơ hội và điều kiện cho các em được tham gia một cách tích cực, chủ động vào quá trình khám phá, phát hiện, đề xuất và lĩnh hội kiến thức, tự trình bày vốn hiểu biết đã có của mình để xây dựng bài học với tinh thần và thái độ học tập tốt. Trong quá trình dạy học, để cập nhật tin tức thời sự, 11
  12. liên hệ thực tế kiến thức về tự nhiên, kinh tế - xã hội của các quốc gia, khu vực, một số vấn đề nóng của thế giới, tôi đã thực hiện các bước như sau: Thứ nhất, tôi tiến hành tìm kiếm và thu thập tài liệu có tính thời sự và tính thực tiễn liên quan đến phần lịch sử thế giới lớp 12. Tôi đã sưu tầm tư liệu thực tế qua sách báo, tranh ảnh đặc biệt tôi thường xem bản tin thời sự quốc tế của đài truyền hình Việt Nam trên kênh VTV, trang web..... khi muốn tìm hiểu sâu về vấn đề gì đó tôi thường lên google xem thông tin và chọn lọc thông tin. Tôi thường theo dõi các hoạt động của các tổ chức quốc tế như: WTO, UNICEF, FAO, ASEAN, EU, AFTA, G8, APEC…để nắm bắt thông tin nhanh nhất có thể. Thứ hai, tôi tiến hành lồng ghép các kiến thức mới, có tính thời sự và tính thực tiễn vào trong bài học thông qua một hệ thống câu hỏi có vấn đề hay các bài tập tình huống hoặc các trò chơi để học sinh có thể rút ra những kết luận về các kiến thức cần thiết. Thứ ba, tôi tiến hành cho học sinh vận dụng kiến thức mới, có tính thời sự và tính thực tiễn đó để giải quyết một số tình huống có vấn đề trong cuộc sống hay lí giải được các nguyên nhân liên quan đến kinh tế văn hóa xã hội hiện đại của thế giới hoặc đề xuất các giải pháp thay đổi qua đó các em hiểu bài sâu hơn và hứng thú hơn trong quá trình học tập. Thứ tƣ, tôi sẽ đánh giá năng lực vận dụng kiến thức kĩ năng lịch sử đã học vào thực tiễn thông qua các bài kiểm tra đánh giá dành cho các em xem các em đã có kiến thức gì quá khứ, đã biết gì về thế giới hiện tại đang sống, các em đã thay đổi được suy nghĩ gì và đã làm được gì. Đó là điều quan trọng nhất II.3. Tiến trình tổ chức thực hiện. II.3.1. Cập nhật tin tức thời sự trong Hoạt động Khởi động. Ấn tượng ban đầu rất quan trọng. Dạy học cũng vậy, để tiết học có hiệu quả, tạo hứng thú đầu tiên thì phần mở đầu đặc biệt quan trọng, nếu ta đặt ra một tình huống thực tiễn và yêu cầu học sinh cùng tìm hiểu, giải thích qua bài học sẽ cuốn hút được sự chú ý của học sinh trong tiết dạy. Với cách tổ chức hoạt động mở đầu có vận dụng kiến thức mới đã tạo tâm thế hứng thú đồng thời gợi ra các vấn đề liên quan đến bài học để học sinh chủ động đón nhận kiến thức mới. Giáo viên đã tạo lối dẫn dắt nhẹ nhàng, tự nhiên, lôi cuốn, thu hút sự quan sát, tư duy của cả lớp, kích thích tư duy của các em ngay từ đầu tiết học đến khi vào hoạt động chiếm lĩnh kiến thức không khí học lịch sử đan xen giữa hiện tại và qúa khứ, nhìn vào quá khứ để có căn cứ đánh giá các sự việc ở hiện tại. Bảng các bài học cập nhật tin tức thời sự trong hoạt động khởi động Tên bài Nội dung Nội dung thông tin thời sự cập Phương 12
  13. nhật. pháp Bài 1. Sự hình Tổ chức Hình ảnh Liên hợp quốc chia Đặt vấn thành trật tự thế Liên hợp sẻ vắc xin phòng Covid 19. đề giới mới sau quốc chiến tranh thế giới thứ hai (1945-1949) Bài 2. Liên Xô và Liên bang Hình ảnh quan hệ hợp tác Việt Mảnh các nước Đông Nga Nam và Liên bang Nga. ghép lịch Âu (1945- sử. 1991)Liên bang Nga (1991-2000) Bài 3. Các nước Khái quát Hình ảnh đất nước Trung Mảnh Đông Bắc Á. về khu Quốc , Nhật Bản, Hàn Quốc , ghép lịch vực Đông Hồng Kông, Đài Loan hiện sử Bắc Á nay. Bài 4. Các nước Tổ chức Hình ảnh các quốc gia Đông Đặt vấn Đông Nam Á và ASEAN Nam Á thời hiện đại. đề. Ấn Độ Video ASEAN Cam kết hợp tác chiến thắng dịch Covid 19. Bài 5.Các nước Cách Hình ảnh Phiđen Catxtơrô Đặt vấn Châu Phi và Mĩ mạng hiện nay. đề latinh. Cuba Bài 6. Nước Mĩ. Nền kinh Hình ảnh nền kinh tế Mĩ suy Đăt vấn tế Mĩ. thoái sau 2 năm dịch Covid đề 19. Bài 7.Tây Âu Liên minh Biểu đồ về tác động của Covid châu Âu 19 đối với các nước EU vào (EU) quý II/2020 Bài 8. Nhật Bản Chính Quan hệ hợp tác giữa Nhật Đăt vấn sách đối Bản với Asean và Việt Nam đề ngoại thời gian gần đây 1991- 2000 Bài 9.Quan hệ Chiến Hình ảnh Việt Nam san sẻ Đăt vấn 13
  14. quốc tế trong và tranh lạnh thiết bị y tế với các nước trên đề sau thời kì chiến chấm dứt. thế giới trong đại dịch tranh lạnh. Covid19 Bài 10.Cách Cuộc cách Video tóm tắt nhanh cách Phiếu mạng khoa học – mạng mạng công nghiệp. học tập. công nghệ và xu khoa học– thế toàn cầu hóa công nửa sau thế kỉ XX nghệ. Bài 4. Các nƣớc Đông Nam Á và Ấn Độ Hoạt động khởi động .( Ví dụ1) a,Mục tiêu : giúp học sinh nhận biết được các nước ở khu vực Đông Nam Á đã tham gia thành lập tổ chức ASEAN tạo hứng thú tìm hiểu về các nước Đông Nam Á và tổ chức ASEAN. b,Phương thức: Bước 1. Gv tổ chức trò chơi Nhận diện lịch sử qua sử dụng giáo án PP kết hợp câu hỏi khái quát. Gv chiếu hình ảnh yêu cầu học sinh nhận diện các quốc gia Đông Nam Á qua hình ảnh trên và sau đó trả lời câu hỏi. CH: Qua các hình ảnh trên các em hãy kể tên các quốc gia trên và nêu rõ vai trò của các quốc gia đó đối với khu vực Đông Nam Á những năm 50-60 của thế kỉ XX ? Học sinh tham gia trò chơi thực hiện nhiệm vụ theo yêu cầu của Gv V Inđônêxia Singapo Thái lan Malayxia 14
  15. Philippin Bước 2. Học sinh trình bày những hiểu biết của mình về các nước trên trong tổ chức ASEAN, trả lời câu hỏi. Bước 3, Gv tổng hợp khái quát và rút ra kết luận. c,Sản phẩm: Học sinh làm rõ nội dung câu hỏi, gv hoàn chỉnh bổ sung + tên các quốc gia là: Inđônêxia,Singapo, Thái Lan, Malaysia, Philippin + Vai trò các nước này trong năm 50-60 của thế kỉ XX ở khu vực Đông Nam Á là thành viên thành lập Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á( viết tắt ASEAN) Gv chuyển tiếp vào bài : Vậy sau chiến tranh thế giới thứ hai (1945) tình hình các nước Đông Nam Á như thế nào? Quá trình hình thành và phát triển của tổ chức ASEAN ra sao chúng ta sẽ cùng vào tìm hiểu: Bài 4. Các nước Đông Nam Á và Ấn Độ. Hoạt động khởi động .( Ví dụ 2) a,Mục tiêu : giúp học sinh tiếp cận được các hoạt động hợp tác trong thời gian gần đây của các nước ở khu vực Đông Nam Á, tạo hứng thú tìm hiểu về các nước Đông Nam Á và tổ chức ASEAN. b.Phương thức: Bước 1. Gv giao nhiệm vụ cho học sinh. 1- xem video : Đường link: https://www.youtube.com/watch?v=DrNzo9chpkU ASEAN cam kết hợp tác chiến thắng Covid-19 2 -Hoàn thành Phiếu học tập sau . TT Vấn đề đặt ra Nội dung cơ bản 1 Các lĩnh vực hợp tác hiện nay 2 Biệp pháp thực hiện 3 Kết quả 15
  16. 3-Trả lời câu câu hỏi liên hệ vận dụng CH: Vì sao lĩnh vực được tăng cường hiện nay là quốc phòng, y tế, chia sẻ nhu yếu phẩm, thiết bị y tế, hỗ trợ công dân? Bước 2. Học sinh trình bày . Bước 3, Gv tổng hợp khái quát và rút ra kết luận. c,Sản phẩm: Học sinh trả lời ,Gv tổng kết bổ sung hoàn chỉnh kiến thức Phiếu học tập ( Phụ lục ) Gv chuyển tiếp vào bài: Như vậy sự hợp tác giữa các nước Đông Nam Á không chỉ có tính kế thừa mà còn được phá triển mạnh mẽ khi có vấn đề chung mang tính khu vực và quốc tế thì các nước ở Đông Nam Á cũng hợp tác rất hiệu quả. Vậy cơ sở đó hình thành từ đâu chúng ta cùng vào tìm hiểu: Bài 4. Các nước Đông Nam Á và Ấn Độ. Bài 7. Tây Âu Hoạt động khởi động a,Mục tiêu : Tạo hứng thú cho học sinh tìm hiểu về tổ chức EU. b.Phương thức: Bước 1.Gv giao nhiệm vụ cho học sinh xem biểu đồ kết hợp trả lời câu hỏi. CH: Qua quan sát các chỉ số trên biểu đồ em hãy cho biết hiện nay tổ chức EU có bao nhiêu thành viên ? Bước 2. Học sinh trình bày . Bước 3. Gv tổng hợp khái quát và chuyển tiếp bài . c,Sản phẩm: -Liên minh châu Âu bao gồm 27 nước thành viên : Croatia, Irelan, Hunggari, Tây Ban Nha, Bungari, Pháp, Italia, Slovania, Etxtonia, Litva, Rumani, Bồ Đào Nha, Bỉ ,Phần Lan, Slovakia, Lát via, Đức , Hà Lan, Đan Mạch, Cộng hòa Czech, Áo, Ba Lan, Thụy Điển, Hy Lạp,Cyprus, Lucxembourg, Malta. 16
  17. Gv chuyển tiếp: Vậy tổ chức EU được thành lập khi nào ? Ban đầu thành lập gồm bao nhiêu thành viên? Hoạt động như thế nào? Có vai trò gì đối với thế giới? Chúng ta sẽ cùng vào tìm hiểu Bài 7.Tây Âu II.3.2. Cập nhật tin tức thời sự trong hoạt động Hình thành kiến thức mới. Hoạt động hình thành kiến thức mới là hoạt động được dành nhiều thời gian nhất trong tiết học vì đây là hoạt động quan trọng nhất của tiết học. Chính vì vậy, cập nhật tin tức thời sự trong hoạt động hình thành kiến thức mới được coi là giải pháp tổ chức quan trọng nhất và được tôi áp dụng thường xuyên liên tục trong thực tiễn dạy học. Bằng việc sử dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực, GV cập nhật tin tức thời sự, liên hệ thực tiễn các vấn đề kinh tế - xã hội vào trong nội dung bài học mà chương trình SGK chưa kịp cập nhật. Thông qua việc này giúp HS hiểu được những biến động về tình hình kinh tế, văn hóa, dân cư, các vấn đề nóng, quan trọng của thế giới từ đó hình thành năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng Lịch Sử đã học vào thực tiễn giúp học sinh có cái nhìn khái quát hơn về thế giới và biết được những cơ hội và thách thức đối Việt Nam ta khi hội nhập với thế giới Bảng các bài học cập nhật tin tức thời sự trong hoạt động Hình thành kiến thức mới Tên bài Nội dung Nội dung thông tin thời sự cập Phương nhật. pháp Bài 1. Sự hình Nguyên Malaixia: cần giải quyết vấn đề Đóng vai thành trật tự thế tắc hoạt Biển Đông dựa trên luật pháp quốc giới mới sau động của tế. chiến tranh thế tổ chức https://www.youtube.com/watch?v giới thứ hai Liên hợp =9K8u7gCavSM (1945-1949) quốc. Mỹ chuẩn bị trừng phạt Trung Quốc ở Biển Đông https://www.youtube.com/watch?v =Me9X1qg9uxk Tổng thống Nga Putin bất ngờ nêu lập trường về Biển Đông và Đài Loan https://www.youtube.com/watch?v =bLhHGauk4sM Bài 2. Liên Xô Chính Tổng thống Putin: Chúng tôi nhớ Giải và các nước sách đối lịch sử và rất quý trọng mối quan quyết 17
  18. Đông Âu (1945- ngoại hệ giữa hai nước Việt - Nga vấn đề. 1991)Liên bang của Liên https://www.youtube.com/watch?v Nga (1991- bang =GgT27p9ZQ-A 2000) Nga từ 1991- nay. Bài 4. Các nước Tổ chức Video về 50 năm thành lập ASEAN Xem Đông Nam Á và ASEAN https://www.youtube.com/watch?v video kết Ấn Độ hợp hoàn =iR0Och2hRHU thành Hình ảnh về giao lưu hợp tác về Phiếu kinh tế ,văn hóa , chống dịch Covid học tập 19 của các quốc gia Asean trong thời gian gần đây . Bài 6. Nước Mĩ. Nền kinh Hình ảnh nền kinh tế Mĩ suy thoái Giải tế Mĩ. sau 2 năm dịch Covid 19. quyết Biểu đồ tăng trưởng kinh tế Mĩ từ vấn đề. năm 2008-2020 Bài 7.Tây Âu Liên Sự hỗ trợ giữa các nước EU trong Giải minh dịch covid19 quyết châu Âu vấn đề. (EU) Bài 8. Nhật Bản Chính Hình ảnh quan hệ hợp tác giữa Hoạt sách đối + Nhật Bản với Asean động ngoại nhóm. 1991- + Nhật Bản với Việt Nam 2000 Bài 9.Quan hệ Chiến Hình ảnh các nước trên thế giới Hoạt quốc tế trong và tranh tăng cường hợp tác phòng chống động sau thời kì chiến lạnh dịch Covid 19 nhóm tranh lạnh. chấm Video quan hệ Việt Nam với các dứt. nước trên thế giới trong đại dịch Covid19 Bài 10.Cách Tác động Hình ảnh về hậu quả tiêu cực của Triển mạng khoa học của cuộc cách mạng khoa học –công nghệ . lãm. – công nghệ và cách xu thế toàn cầu mạng 18
  19. hóa nửa sau thế khoa học kỉ XX -công nghệ Bài 1. Sự hình thành trật tự thế giới mới sau chiến tranh thế giới thứ hai (1945-1949) Hoạt động Hình thành kiến thức: Mục II.Sự thành lập Liên Hợp quốc Ở mục này khi dạy về nguyên tắc hoạt động và vai trò của Liên hợp quốc giáo viên sử dụng các video về quan hệ đối ngoại của các nước đối với vấn đề Biển Đông, hình ảnh về Đường lưỡi Bò của Trung Quốc, thực hiện hoạt động Đóng vai để làm rõ nguyên tắc hoạt động của tổ chức Liên hợp quốc, vai trò của Liên hợp quốc trong giải quyết các tranh chấp quốc tế. a,Mục tiêu : học sinh nắm rõ các nguyên tắc hoạt động của tổ chức Liên hợp quốc, vai trò của Liên hợp quốc, qua đây tiếp tục phát triển lòng yêu nước và tinh thần trách nhiệm. b,Phương thức: Các bước tiến hành: Bước1. Gv giao nhiệm vụ cho học sinh 1- xem các video nói về quan điểm các nước đối với vấn đề Biển Đông theo đường link Gv cung cấp thông qua nhóm Zalo ở nhà trước khi học bài mới. Mỹ chuẩn bị trừng phạt Trung Quốc ở Biển Đông https://www.youtube.com/watch?v=Me9X1qg9uxk Tổng thống Nga Putin bất ngờ nêu lập trường về Biển Đông và Đài Loan (1 phút 13 giây) https://www.youtube.com/watch?v=bLhHGauk4sM Malaixia: cần giải quyết vấn đề Biển Đông dựa trên luật pháp quốc tế. https://www.youtube.com/watch?v=9K8u7gCavSM 2- Gv phối hợp với học sinh thực hiện hoạt động chuẩn bị trước ở nhà hoạt động đóng vai. 3- Hoạt động đóng vai + Gv phối hợp với Hs chuẩn bị kịch bản , phân công học sinh đóng vai (4 nhân vật gồm 1phóng viên, 3 nhân vật phát ngôn của bộ ngoại giao của các nước Mĩ, Nga, Việt Nam, Malaixia.) + Học sinh thực hiện hoạt động đóng vai ở trên lớp 19
  20. + GV Sử dung các hình ảnh sau để tiến hành cuộc phỏng vấn . Đường lưỡi Bò củaTrung quốc. Trung quốc xây dựng giàn khoan trên biển Đông Bước 2. Học sinh thực hiện hoạt động Đóng vai Sau khi học sinh hoàn thành hoạt động Đóng vai, Gv nêu câu hỏi liên hệ vận dụng CH1: Là một công dân Việt Nam em cần có những hành động gì trước sự kiện này? CH2: Từ quan điểm của hai nước lớn trong hội đồng Bảo an Liên Hợp quốc về vấn đề Biển Đông, em hãy rút ra vai trò của Liên hợp quốc đối với thế giới? Bước 3, Gv nhận xét, rút ra kết luận chung về nội dung bài học, cho điểm học sinh . c,Sản phẩm:  Hoạt động đóng vai. ( Phụ lục )  Như vậy với các hoạt động trên giáo viên đã giúp học sinh nhận thức và hiểu được 5 nguyên tắc hoạt động của Liên hợp quốc là: + Tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị của tất cả các nước + Chung sống hòa bình + Giải quyết tranh chấp bằng biện pháp hòa bình + Không can thiệp vào công việc nội bộ của bất kì nước nào + Bình đẳng chủ quyền giữa các quốc gia và quyền tự quyết của các dân tộc *Đáp án : 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
15=>0